Điều tra, phân tích, đánh giá tình hình chất thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Hà Giang
Điều tra, phân tích, đánh giá tình hình chất thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Hà Giang
MỞ ĐẦU
1. Mục đích
Quản lý và kiểm soát chất thải nói chung đang là vấn đề bức xúc hiện nay
không chỉ tại mỗi địa phương mà còn là vấn đề nổi cộm trên cả nước. Các vấn
đề liên quan tới quản lý, thu gom và xử lý chất thải sinh hoạt là một trong những
vấn đề trọng điểm cần quan tâm hiện nay.
Cùng với cả nước, tỉnh Hà Giang đang từng bước phát triển xây dựng cơ
sở hạ tầng từ thị xã đến các huyện lỵ và nông thôn; phát triển các khu kinh tế
cửa khẩu và khu công nghiệp, các ngành khai thác khoáng sản. Đồng thời các
ngành y tế, thương mại, du lịch, giáo dục, thể dục thể thao…ngày càng được
củng cố và phát triển. Tuy nhiên, sự phát triển mạnh mẽ các ngành lại là một
trong những tác nhân chủ yếu gây ô nhiễm và suy thoái môi trường do quá trình
phát triển kinh tế chưa chú ý hoặc tìm cách né tránh chi phí dành cho bảo vệ môi
trường.
Để kịp thời đưa ra những chính sách, biện pháp quản lý và sử dụng tài
nguyên và môi trường một cách hợp lý nhất, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh
Hà Giang phối hợp với Trung tâm Ứng dụng Công nghệ Tài nguyên và Môi
trường thực hiện báo cáo “Điều tra, phân tích, đánh giá tình hình chất thải
sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Hà Giang”. Báo cáo được xây dựng với mục tiêu
trước mắt là đưa ra cái nhìn tổng thể, khái quát về hiện trạng chất thải sinh hoạt;
thực trạng công tác thu gom, xử lý chất thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh và mức
độ ảnh hưởng tới môi trường xung quanh. Đồng thời, đưa ra các biện pháp hạn
chế, giảm thiểu lượng chất thải sinh hoạt phát sinh trên địa bàn tỉnh. Từ đó, đưa
ra giải pháp quy hoạch, xây dựng các bãi chôn lấp phù hợp nhằm tăng hiệu quả
thu gom và quản lý rác thải, đề xuất các dự án xử lý và tái chế rác thải. Đồng
thời, đưa ra một số định hướng chủ yếu trong việc quản lý và xử lý nước thải
sinh hoạt cho các địa phương trên địa bàn tỉnh.
1
Điều tra, phân tích, đánh giá tình hình chất thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Hà Giang
2. Cơ sở pháp lý để thực hiện dự án
-
Hợp đồng số 2903/HĐ-TNMT ngày 29/3/2008 giữa Sở Tài nguyên
và môi trường Hà Giang và Trung tâm Ứng dụng Công nghệ Tài nguyên và
Môi trường.
-
Luật bảo vệ môi trường được Quốc hội thông qua ngày 29/12/2005.
-
Nghị định số 80/NĐCP được chính phủ ban hành ngày 09/08/2006
Về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ
môi trường.
-
Thông tư số 3370/TT-MT ngày 22/12/1995 của Bộ Khoa học Công
nghệ và Môi trường hứơng dẫn tạm thời về khắc phục sự cố môi trường.
-
Chỉ thị số 199/TTg ngày 03/04/1997 của Thủ tướng Chính phủ về
những biện pháp cấp bách trong công tác quản lý chất thải rắn ở các đô thị và
khu Công nghiệp.
-
Quyết định số 86/1998/QĐ-BNN-BVTV ngày 24/06/1998 của Bộ
trưởng Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn về việc cấm sử dụng một số
thuốc bảo vệ thực vật trong nông nghiệp ở Việt Nam.
-
Thông tư liên tịch số 1529/1998 ngày 17/10/1998 của Bộ Khoa học
công nghệ và Môi trường và Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn đảm bảo môi
trường trong sử dụng amiăng vào sản xuất các sản phẩm, vật liệu và xây
dựng.
-
Chỉ thị số 29/1998/CT-TTg ngày 25/8/1998 của Thủ tướng Chính
phủ về tăng cường công tác quản lý việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật và
chất hữu cơ gây ô nhiễm, khó phân huỷ.
-
Quy chế quản lý chất thải nguy hại, ban hành kèm theo quyết định
số 155/1999 QĐ-TTg ngày 16/7/1999 của Thủ tướng chính phủ.
3. Tổ chức thực hiện
Báo cáo “Điều tra, phân tích, đánh giá tình hình chất thải sinh hoạt trên
địa bàn tỉnh Hà Giang” do Sở Tài Nguyên và Môi trường Hà Giang chủ trì.
2
Điều tra, phân tích, đánh giá tình hình chất thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Hà Giang
Cơ quan tư vấn: Trung tâm Ứng dụng Công Nghệ Tài nguyên và Môi
trường - Công ty Đo đạc ảnh Địa hình.
Các cán bộ tham gia thực hiện:
TT
Họ và tên, chức danh
Trách nhiệm
1
PGS.TS Lưu Đức Hải
Chủ nhiệm Khoa môi trường - ĐH Khoa học Tự nhiên.
Chuyên gia
cố vấn.
2
PGS.TS Hoàng Xuân Cơ
Phó phòng khoa học - ĐHKHTN
Chuyên gia
cố vấn.
3
CN Tống Khánh Thượng
Thành viên
4
CN Trần Nguyễn Trung
Thành viên
5
CN Trần Thị Hạnh Trang
Thành viên
6
CN Lê Văn Huấn
Thành viên
7
CN Phạm Thị Hồng
Thành viên
8
CN Trần Hoàng Thanh
Thành viên
9
KS Phạm Hoa Cương
Thành viên
10
KS Trần Văn Nghĩa
Thành viên
11
KS Trịnh Tiến Thành
Thành viên
12
KS Nguyễn Thị Tuyết
Thành viên
13
KS Vũ Đình Trọng
Thành viên
14
KS Hà Phương Tiến Ngữ
Thành viên
15
KS Đặng Văn Phong
Thành viên
3. Phương pháp thực hiện
*/ Phương pháp kế thừa
Khai thác và kế thừa các kết quả điều tra hiện trạng môi trường hàng năm
của tỉnh, các báo cáo khoa học về hiện trạng môi trường các nhà máy, xí nghiệp
của các viện, các trung tâm nghiên cứu. Thu thập, phân tích các thông tin về
hiện trạng môi trường các ngành. Thu thập số liệu các yếu tố và các nguồn lực
phát triển kinh tế xã hội tác động tới môi trường của tỉnh.
*/ Phương pháp phân tích tổng hợp hệ thống
3
Điều tra, phân tích, đánh giá tình hình chất thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Hà Giang
Sử dụng phương pháp này nhằm đánh giá các thông tin một cách toàn
diện trên cùng một chuẩn mực. Sự đánh giá, so sánh có tính hệ thống và khoa
học nhằm đảm bảo tính hợp lý trong so sánh và đánh giá hiện trạng.
*/ Phương pháp thống kê, điều tra thực dịa
Các số liệu thống kê và điều tra thực địa sẽ là cơ sở để xây dựng các giải
pháp điều chỉnh lại các quy hoạch chưa phù hợp làm cơ sở dự báo chính xác xu
thế diễn biến môi trường trong tương lai.
*/ Phương pháp chuyên gia
Trên cơ sở các số liệu thu thập được, tập hợp chuyên gia các lĩnh vực
nhằm phân tích đánh giá số liệu, dữ liệu thu thập được góp phần xây dựng kế
hoạch bảo vệ môi trường.
Trong quá trình biên soạn, chúng tôi đã nhận được nhiều ý kiến đóng góp
các chuyên viên trong các lĩnh vực có liên quan, đặc biệt là các nhà quản lý môi
trường. Đặc biệt là sự đóng góp của các cố vấn PGS.TS Lưu Đức Hải. Chủ
nhiệm Khoa môi trường - ĐH Khoa học Tự nhiên, PGS.TS Hoàng Xuân Cơ Phó phòng khoa học - ĐHKHTN.
4
Điều tra, phân tích, đánh giá tình hình chất thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Hà Giang
CHƯƠNG I
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - KINH TẾ - XÃ HỘI
1.1. Điều kiện tự nhiên
1.1.1. Vị trí địa lý
Hà Giang là một tỉnh miền núi cao nằm ở địa đầu biên giới vùng cực bắc
của tổ quốc. Hà Giang có diện tích tự nhiên là 7.945,79 km², nằm ở toạ độ
22o10’ đến 23o23’ độ vĩ Bắc và 104o20’ đến 105o34’ độ kinh Đông. Phía Bắc và
Tây Bắc giáp nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa với đường biên giới dài
274km. Phía Nam giáp tỉnh Tuyên Quang, phía Đông giáp tỉnh Cao Bằng, phía
Tây Nam giáp tỉnh Yên Bái và phía Tây giáp tỉnh Lào Cai.
Về tổ chức hành chính, hiện nay tỉnh Hà Giang có 1 thị xã tỉnh lỵ (thị xã
Hà Giang) và 10 huyện với 195 xã, phường, thị trấn. Trên địa bàn tỉnh có 8 cửa
khẩu, trong đó, cửa khẩu Quốc Gia Thanh Thuỷ đang được đầu tư xây dựng
thành Cửa khẩu Quốc tế.
Hà Giang với 90% diện tích là đồi núi và cao nguyên có độ cao tuyệt đối
từ 50m đến 2.418m. Đặc biệt có nhiều dãy núi cao trên 2000m như Ta Kha2.274m, Tây Côn Lĩnh - 2.418m. Hệ thống sông suối có độ dốc lớn, nhiều thác
ghềnh.
1.1.2. Địa hình, địa chất, thổ nhưỡng
Địa hình: Do cấu tạo địa hình phức tạp, thiên nhiên tạo ra và ưu đãi cho
Hà Giang một nguồn tiềm năng to lớn về khí hậu, đất đai, tài nguyên và khoáng
sản... Vì thế có thể chia Hà Giang thành ba vùng với những điều kiện tự nhiên,
kinh tế và xã hội khác biệt, mỗi vùng có tiềm năng và thế mạnh riêng đó là:
- Vùng I: Là vùng cao núi đá phía Bắc gồm 4 huyện: Đồng Văn, Mèo
Vạc, Yên Minh và Quản Bạ. Độ cao trung bình từ 1.000 – 1.600 m, gồm nhiều
khu vực núi đá vôi nằm sát với chí tuyến bắc có độ dốc khá lớn, thung lũng và
sông suối bị chia cắt nhiều. Vùng này có vùng trũng Yên Minh, chủ yếu là đồi
núi thấp có độ cao trung bình 500 – 700 m. Diện tích toàn vùng là 2.352,7 km 2,
dân số trên 20 vạn người chiếm xấp xỉ 34,3% dân số toàn tỉnh. Do điều kiện khí
hậu rét đậm về mùa đông, mát mẻ về mùa hè nên rất thích hợp với việc phát
5
Điều tra, phân tích, đánh giá tình hình chất thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Hà Giang
triển các loại cây ôn đới như cây dược liệu thảo quả, đỗ trọng; Cây ăn quả như
mận, đào, lê, táo... Cây lương thực chính ở vùng này là cây ngô.
- Vùng II: Là vùng cao núi đất phía tây gồm các huyện Hoàng Su Phì và
Xín Mần. Diện tích tự nhiên 1.211,3 km 2, dân số chiếm 15,9%. Độ cao trung
bình của vùng từ 900 - 1.000 m, sườn núi dốc, đèo cao, thung lũng và sông suối
hẹp. Điều kiện tự nhiên vùng này thích hợp cho việc phát triển cây trẩu và cây
thông lấy nhựa.
- Vùng III: Là vùng núi thấp gồm các huyện: Bắc Quang, Vị Xuyên, Bắc
Mê, Quang Bình và thị xã Hà Giang là vùng trọng điểm kinh tế của Hà Giang.
Diện tích tự nhiên 4.320,3 km2, dân số chiếm 49,8%. Độ cao trung bình từ 50 –
100 m. Địa hình ở đây là đồi núi thấp, thung lũng sông Lô càng xuống phía nam
càng được mở rộng. Điều kiện tự nhiên thích hợp với các loại cây nhiệt đới,
thuận lợi cho việc phát triển nghề rừng, trồng các loại cây nguyên liệu giấy như
bồ đề, mỡ, thông và đây cũng là vùng tre, nứa, vầu, luồng lớn nhất trong tỉnh ...
Ngoài ra đây còn là vùng trồng các loại cây ăn quả có múi như cam, quýt...
1.1.3. Khí hậu
Nhiệt độ: Tại Hà Giang đặt 04 trạm quan trắc khí tượng. Theo số liệu
quan trắc năm 2006, nhiệt độ không khí trung bình tại trạm Hà Giang là 23,3 oC,
trạm Bắc Quang là 23,4oC, trạm Bắc Mê là 22,7oC, và trạm Hoàng Su Phì là
20,9oC. Nhiệt độ cao nhất trong năm đo được tại trạm Bắc Quang là 28,5 oC vào
tháng 7 và thấp nhất là 15,0 oC tháng 1 tại trạm Hoàng Su Phì. Chênh lệch nhiệt
độ giữa ngày và đêm khoảng 8oC. Giữa mùa đông và mùa hè khoảng 15-20oC.
Về mùa đông có lúc nhiệt độ xuống dưới 5 oC, kèm theo sương muối và mây mù
vùng cao núi đá có băng giá và tuyết.
Độ ẩm: Độ ẩm không khí trung bình thường đạt khoảng 80%. Số liệu
quan trắc năm 2006 cho thấy độ ẩm trung bình tại trạm Hà Giang là 82%, trạm
Bắc Quang là 87%, trạm Hoàng Su Phì là 81%, trạm Bắc Mê là 81%.
Lượng mưa trung bình năm của Hà Giang tại các trạm quan trắc trung
bình trong khoảng từ 1.300 đến 5.000mm (số liệu tổng hợp trung bình nhiều
năm). Năm 2006, lượng mưa giảm hơn so với lượng mưa trung bình nhiều năm.
Tổng lượng mưa tại trạm Hà Giang là 1.475,8mm, lượng mưa tại trạm Bắc
Quang là 4.921,3mm, lượng mưa tại trạm Hoàng Su Phì là 1.326,3mm, tại trạm
Bắc Mê là 1.527,4mm.
6
Điều tra, phân tích, đánh giá tình hình chất thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Hà Giang
Gió: hướng gió chính của Hà Giang là hướng Đông Nam với vận tốc
trung bình là 1-5 m/s. Do vị trí nằm sâu trong lục địa nên Hà Giang chủ yếu
chịu ảnh hưởng gió lốc địa hình, ít bị ảnh hưởng của các đợt bão trong năm.
Điều kiện vi khí hậu của Hà Giang mang đặc điểm nhiệt đới gió mùa và á nhiệt
đới. Trong những năm gần đây, tình hình thời tiết trên địa bàn tỉnh có diễn biến
bất thường, hạn hán xảy ra nhiều vùng thường xuyên hơn và mùa khô kéo dài
hơn gây nhiều ảnh hưởng xấu đến đời sống sản xuất của nhân dân. Các đợt mưa
tập trung và có cường độ lớn kèm theo gió lốc, mưa đá thường xuyên xảy ra
xuất hiện các đợt lũ ống, lũ quét ngày càng nhiều hơn gây nhiều thiệt hại lớn về
sản xuất, người và tài sản cho nhân dân.
1.1.4. Thuỷ văn
Các sông lớn ở Hà Giang thuộc hệ thống sông Hồng. Ở đây có mật độ
sông suối tương đối dày.Hầu hết các sông có độ nông sâu không đều, dốc, nhiều
ghềnh thác, ít thuận lợi cho giao thông thuỷ. Trên các dòng sông, suối của Hà
Giang có nhiều vị trí thuận lợi để phát triển thuỷ điện nhỏ. Đến nay, trên địa bàn
tỉnh đã xây dựng một số công trình thuỷ điện như: Thuỷ điện Thác Thuý, Nâm
Má, Việt Lâm, Nậm Mu, Thái An và một số công trình thuỷ điện đang chuẩn bị
đầu tư xây dựng.
Hà Giang có trữ lượng nước mặt rất lớn và có chất lượng tốt với những hệ
thống sông chính và nhiều sông, suối nhỏ là nguồn nước chủ yếu phục vụ cho
nhu cầu sinh hoạt và sản xuất.
Sông Lô là một sông lớn ở Hà Giang, bắt nguồn từ Lu Lung (Vân Nam,
Trung Quốc), chảy qua biên giới Việt Trung (khu vực Thanh Thuỷ), qua thị xã
Hà Giang, Bắc Quang về Tuyên Quang. Đây là nguồn cung cấp nước chính cho
vùng trung tâm tỉnh.
Sông Chảy bắt nguồn từ sườn Tây Nam đỉnh Tây Côn Lĩnh và sườn Đông
Bắc đỉnh Kiều Kiên Ti, mật độ các dòng nhánh cao. Mặc dù chỉ đoạn đầu nguồn
thuộc địa phận tỉnh, nhưng là nguồn cung cấp nước chủ yếu cho khu vực phía
tây của Hà Giang
Sông Gâm bắt nguồn từ Nghiêm Sơn, Tây Trù (Trung Quốc) chảy về gần
thị xã Tuyên Quang nhập vào Sông Lô. Đây là nguồn cung cấp nước chính cho
phần đông của tỉnh.
7
Điều tra, phân tích, đánh giá tình hình chất thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Hà Giang
Ngoài ra, trên địa bàn tỉnh Hà Giang còn có các sông ngắn và nhỏ hơn
như sông Nho Quế, sông Miện, sông Bạc, sông Chừng, nhiều khe suối lớn nhỏ
cung cấp nguồn nước phục vụ cho sản xuất và đời sống dân cư.
1.1.5. Tài nguyên thiên nhiên
Tài nguyên đất
Theo số liệu thống kê năm 2006, Hà Giang có tổng diện tích đất tự nhiên
là 794.579 ha trong đó: Đất nông nghiệp là 138.123,2 ha (chiếm 17,38%), đất
lâm nghiệp có rừng là 356.756,54 ha (chiếm 44,89%), đất chuyên dùng là
6.929,53 ha (chiếm 0,87%), đất ở là 4.523 ha (chiếm 0,57%), còn lại là đất chưa
sử dụng (chiếm 36,29%).
Quỹ đất có khả năng sử dụng để phát triển nông lâm nghiệp ở tỉnh còn khá
nhiều nhưng diện tích có thể trồng cây lương thực, đặc biệt để trồng lúa, ngô rất
hạn chế. Đất đai rất manh mún, không bằng phẳng và không liền mảnh, khó khăn
cho việc cơ giới hoá, thuỷ lợi hoá để hình thành các vùng sản xuất tập trung.
Kết quả điều tra thổ nhưỡng năm 1999 của Viện Quy hoạch và thiết kế
Nông nghiệp cho thấy: Toàn tỉnh có 9 nhóm đất chính với 19 đơn vị đất chính
và 60 đơn vị đất phụ. Những tính chất chính của từng nhóm đất là:
Nhóm đất phù sa: Diện tích 12.621 ha, chiếm 1,6% diện tích đất tự nhiên
của tỉnh, gặp ở ven sông Lô và các sông suối khác. Nhóm đất này thích hợp
trồng cây ngắn ngày, đặc biệt là cây lương thực.
Nhóm đất Glây: có diện tích 6.804 ha chiếm 0,86% diện tích đất tự nhiên
của tỉnh. Nhóm đất Glây được hình thành ở nơi có địa hình thấp, luôn giữ ẩm.
Nhóm đất này chủ yếu sử dụng để gieo trồng lúa nước.
Nhóm đất đen: Có diện tích 1.141 ha, chiếm 0,14% diện tích đất tự nhiên
của tỉnh. Đất đen hình thành ở ven chân các dãy núi đá vôi hoặc trong thung lũng
đá vôi. Đất thuộc nhóm này thích hợp trồng cây ngắn ngày: ngô, đậu tương…
Nhóm đất than bùn: Có diện tích 36 ha, gặp ở xã Võ Điến (Bắc Quang),
đất có tính lầy, có thành phần cơ giới nhẹ và trung bình. Ít có ý nghĩa trong
nông nghiệp.
Nhóm đất tích vôi: Có diện tích 1.296 ha chiếm 0,16% diện tích đất tự
nhiên toàn tỉnh. Hình thành ở thung lũng đá vôi. Canxi tích luỹ nhiều trong đất,
thành phần cơ giới của đất nặng. Thích hợp trồng cây ngắn ngày.
8
Điều tra, phân tích, đánh giá tình hình chất thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Hà Giang
Nhóm đất xám: có diện tích 585.418 ha chiếm 74,25% diện tích đất tự
nhiên toàn tỉnh. Đất phù sa cổ, đất xám bạc màu, đất Feralit..đều nằm trong
nhóm này. Đất có phản ứng chua và rất chua. Mùn và đạm tổng số ở lớp mặt
trung bình và khá, nghèo lân và kali. Vùng đất có địa hình thấp thích hợp trồng
cây ngắn ngày, vùng đất có địa hình cao thích hợp trồng cây dài ngày.
Nhóm đất đỏ: Có diện tích 47.623 ha, chiếm 6,04% diện tích tự nhiên của
tỉnh. Đất đỏ được hình thành trên đá Macmabazo và đá vôi. Cần chú ý chống xói
mòn và bảo vệ đất.
Nhóm đất mùn Alít trên núi cao: Có diện tích 4.971ha chiếm 0,63% diện
tích đất tự nhiên của tỉnh, gặp ở độ cao trên 1800m. Loại đất này thích hợp trồng
cây dài ngày.
Nhóm đất tầng mỏng: Có diện tích 237ha, chiếm 0,03% diện tích đất tự
nhiên toàn tỉnh, là sản phẩm của quá trình xói mòn đất, tầng đất mỏng dưới 30cm.
Đây là nhóm đất xấu, phục hồi đất bằng trồng rừng tạo thảm thực vật che phủ đất.
Nhìn chung đất của Hà Giang bị xói mòn rửa trôi mạnh, đất thường xuyên
bị khô hạn, đất chua, rất nghèo dinh dưỡng dễ tiêu, đất bị quá trình Feralit mạnh,
tích luỹ sắt, nhôm lớn. Đất thích hợp với các loại cây rừng, cây công nghiệp chế
biến, cây thuốc, cây lấy dầu xuất khẩu và các loại cây ăn quả như: Cam, quít,
mận, hồng…
Tài nguyên nước
*/ Nước mặt
Hà Giang có trữ lượng nước mặt lớn, nhưng phân bố không đồng đều cả
về thời gian và không gian. Mùa mưa nước ở thượng nguồn sông Lô, sông Gâm,
sông Chảy…đổ về có thể gây ngập lụt cho các khu vực vùng trũng của tỉnh. Vào
mùa khô tại các địa phương có địa hình cao núi đá như: Quản Bạ, Mèo Vạc,
Đồng Văn, Yên Minh lại thiếu nước trầm trọng cho sinh hoạt của con người và
cung cấp nước tưới cho nông nghiệp
*/ Nước ngầm
Nước ngầm ở Hà Giang có hai dạng tồn tại chủ yếu là nước lỗ hổng và
nước khe nứt.
Nước lỗ hổng: Trong phạm vi tỉnh Hà Giang, tầng chứa nước phân bố trên
diện hẹp theo các thung lũng sông, suối nằm rải rác ở các vùng phía Nam tỉnh,
9
Điều tra, phân tích, đánh giá tình hình chất thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Hà Giang
có chiều dày trầm tích mỏng (3-5m), thành phần đất đá gồm: cuội, sỏi, cát, sét,
đá tảng…Nước có chất lượng tốt, tổng khoáng hoá M = (0,2 đến 0,4) g/l, độ pH
= 6 tuy vậy trữ lượng nhỏ, chỉ khai thác nhỏ lẻ, không có khả năng khai thác với
lưu lượng lớn.
Nước khe nứt: Tồn tại trong các khe nứt của đất đá cố kết trước Đệ tứ,
phân bố hầu hết trên toàn tỉnh Hà Giang.
Nhìn chung, các tầng giàu nước, gồm có: hệ tầng Bắc Sơn, nước tồn tại
dưới dạng Kaster chứa nước, các nguồn lộ rải rác lưu lượng từ = (0,1-1) l/s, có
nơi từ (6-10) l/s, tổng độ khoáng hoá (0,1 - 0,5) g/l, độ pH từ (6-7).
Hệ tầng Phia Phương: phân bố từ Nam Tùng Bá đến núi Pan, nguồn lộ rải
rác lưu lượng từ (0,1 - 1)l/s. Qua một số khảo sát, thăm dò đã xác định hệ tầng
này khá giàu nước nhưng không đồng nhất.
Hệ tầng Hà Giang: phân bố rộng rãi ở phía Tây nam Hà Giang, trong hệ
tầng này do ảnh hưởng của đứt gãy kiến tạo nên đá vôi nứt nẻ và Kaster phát
triển mạnh. Các nguồn lộ thường có lưu lượng (0,01-0,05)l/s đến trên 10 l/s. Tại
thị xã Hà Giang đã tiến hành thăm dò nước trong tầng này cho thấy kết quả : Q
= (2,03 – 10)l/s, q = (0,12 – 2,35)l/s. Nước có chất lượng tốt, tổng khoáng hoá
M = (0,1 – 0,3) g/l.
Ngoài ra còn có các tầng chứa nước trung bình và các tầng nghèo nước,
với rất nhiều tầng trầm tích tuổi từ Cambri đến Jura bao gồm các trầm tích lục
nguyên và các trầm tích Cacbonat như: Kbh, T 2yb, T1hn, P2đđ…, có khả năng
trữ nước kém, không đồng nhất.
Tài nguyên khoáng sản
Hà Giang có nguồn khoáng sản phong phú, với 28 chủng loại và 148 điểm
mỏ được đánh dấu. Tuy nhiên, do giao thông khó khăn nên thiếu cơ sở lập dự án
khai thác công nghiệp. Có một số loại khoáng sản có thể khai thác sớm để góp
phần vào sự phát triển kinh tế của tỉnh, bao gồm:
Antimon: Có hàm lượng khá và được đánh giá là loại có tiềm năng cao
của các tỉnh phía bắc. Mỏ Antimon tập trung chủ yếu ở Mậu Duệ, Bó Mới (Yên
Minh), có triển vọng cho khai thác, chế biến công nghiệp. Loại này cần được
khảo sát để đánh giá trữ lượng.
10
Điều tra, phân tích, đánh giá tình hình chất thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Hà Giang
Vàng sa khoáng: phân bố ở nhiều nơi, nhưng chủ yếu là huyện: Mèo Vạc,
Bắc Mê, Vị Xuyên, Bắc Quang.
Chì, kẽm: có ở nhiều nơi, nhưng tập trung chủ yếu ở Na Sơn, Tả Pan,
Bằng Lang, Cao Mã Pờ. Đây là tiềm năng quan trọng trong các loại khoáng sản
của tỉnh.
Quặng sắt: Có trữ lượng khá tập trung ở Tùng Bá, Bắc Mê. Loại quặng
này có trữ lượng vào khoảng 260 triệu tấn.
Ngoài ra, ở Hà Giang còn có Mangan, thiếc, Thuỷ Ngân, Pirit, Cao lanh,
đá làm xi măng, cát, sỏi, nước khoáng, đất làm gạc, than non, than bùn.
Tài nguyên rừng
Do đặc điểm về địa hình, thổ nhưỡng, khí hậu, tài nguyên rừng của Hà
Giang tương đối phong phú về chủng loại và được coi là một trong những khu
vực đặc trưng của kiểu vùng nhiệt đới với nhiều sản vật quý hiếm: động vật có
các loài gấu ngựa, sơn dương, voọc bạc má, gà lôi, đại bàng…; các loại gỗ: ngọc
am, pơ mu, lát hoa, lát chun, đinh, nghiến, trò chỉ, thông đá…; các cây dược liệu
như sa nhân, thảo quả, quế, huyền sâm, đỗ trọng…Rừng Hà Giang không những
giữ vai trò bảo vệ môi trường sinh thái đầu nguồn cho vùng đồng bằng Bắc Bộ
mà còn cung cấp những nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất công nghiệp, xây
dựng, y tế.
Hà Giang còn nhiều khu rừng nguyên sinh chưa được khai thác, môi
trường sinh thái trong lành, nhiều hang động và các thắng cảnh đẹp… đây chính
là tiềm lực cho Hà Giang mở rộng phát triển du lịch sinh thái.
Theo số liệu thống kê năm 2006, diện tích đất lâm nghiệp của Hà Giang là
7984,4 ha. Chiếm một diện tích lớn so với tổng diện tích đất tự nhiên toàn tỉnh.
Do nhiều nguyên nhân, một số khu vực rừng của Hà Giang bị tàn phá, trữ
lượng ngày càng cạn kiệt, việc trồng rừng và tái tạo rừng trong những năm qua
không đủ diện tích bù lại diện tích bị khai thác và chặt phá. Diện tích đất trống,
đồi núi trọc còn nhiều. Rừng có ý nghĩa lớn về kinh tế là cơ sở chuyển đổi cơ
cấu kinh tế vùng theo hướng phát triển ngành theo thế mạnh nghề rừng, tạo ra
hàng hoá chất lượng cao, bảo vệ môi trường sinh thái, khống chế phần nào lũ lụt
và đóng góp tích cực phục vụ an ninh quốc phòng.
11
Điều tra, phân tích, đánh giá tình hình chất thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Hà Giang
1.2. Đặc điểm kinh tế tỉnh Hà Giang
1.2.1. Khái quát thực trạng phát triển kinh tế
Từng bước khắc phục khó khăn, các cấp uỷ Đảng, chính quyền và đồng
bào các dân tộc trong tỉnh cùng các ngành đã và đang đẩy mạnh áp dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật vào sản xuất, chú trọng tạo thêm ngành nghề mới, trong khâu
tiêu thụ sản phẩm, tập trung tạo ra môi trường lành mạnh để hàng hoá giao lưu
thuận lợi giữa các vùng trong tỉnh và giữa các tỉnh với nhau, hàng hoá xuất khẩu
ngày càng đa dạng về chủng loại, giá trị ngày càng nâng cao.
Cùng với xu hướng phát triển chung của vùng Đông Bắc và cả nước,
những năm gần đây nền kinh tế của Hà Giang cũng có bước phát triển khả quan.
Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân giai đoạn 2002 – 2006 đạt 10,59%. Cơ cấu
kinh tế chuyển dịch đúng hướng, trong đó: Nông, lâm nghiệp chiếm 41,4% tổng
giá trị nền kinh tế, giảm 8,11% so với năm 2000; Công nghiệp - xây dựng chiếm
23,5%, tăng 2,66%; Thương mại - dịch vụ chiếm 35,1%, tăng 5,45%. Tỷ suất
hàng hoá ngày càng lớn, một số sản phẩm (cả truyền thống và mới) đã nâng dần
sức cạnh tranh và có thị phần ổn định cả thị trường nội địa và xuất khẩu; hạ tầng
kinh tế - xã hội được đầu tư xây dựng khá; sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp và các hoạt động dịch vụ; vận tải, thông tin, điện, nước, tín dụng,…có
bước phát triển. Thu ngân sách và huy động vốn đầu tư phát triển tăng, kể cả
đầu tư từ ngân sách nhà nước và của các thành phần kinh tế; đời sống nhân dân
được cải thiện. Thu nhập bình quân đầu người đạt 3,2 triệu đồng, tăng 1,9 lần so
với năm 2000.
Bảng 1.2.1. GDP theo khu vực kinh tế thời kỳ 2002 - 2006 (giá so sánh năm 1994)
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
Tổng GDP
1.042.028
1.152.294
1.268.676
1.404.460
1.560.636
Nông - lâm - nghiệp,
thuỷ sản
520.730
548.725
584.924
619.137
653.575
Công nghiệp - xây
dung
218.173
253.388
271.125
294.948
329.019
Dịch vụ
303.125
350.181
412.627
490.339
578.042
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Hà Giang
12
Điều tra, phân tích, đánh giá tình hình chất thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Hà Giang
1.2.2. Thực trạng phát triển các khu vực kinh tế
Khu vực kinh tế nông nghiệp
Năm 2006 giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản đạt 1.129.285 tỷ
đồng, tốc độ tăng trưởng bình quân thời kỳ 2002 - 2006 đạt 5,78%/năm, cao gấp
1,48 lần tốc độ tăng của ngành nông, lâm nghiệp cả nước (trung bình cả nước là
3,9%/năm).
Ngành sản xuất nông nghiệp
Năm 2006 giá trị sản xuất nông nghiệp đạt 889,45 tỷ đồng (giá so sánh năm
1994). Cơ cấu trong nội bộ ngành nông nghiệp cũng có bước chuyển biến tích cực
theo hướng sản xuất hàng hóa, tỷ trọng trồng trọt giảm dần từ 46,71% năm 2002
xuống còn 40,86 % năm 2006.
- Trồng trọt: Diện tích trồng cây hàng năm tăng 21% so với năm 2000.
Giảm diện tích trồng ngô năng suất thấp, tăng diện tích thâm canh, mở rộng diện
tích và đưa vào gieo trồng một số cây có hiệu quả kinh tế cao như: gieo trồng
lúa chất lượng cao; trồng hoa, rau ở Đồng Văn, Quản Bạ; tăng diện tích trồng
đậu tương, lạc, tiếp tục trồng cỏ ở các huyện vùng cao…
Tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm 2006 đạt 127.003,7 ha, tăng
2.956,6 ha so với năm 2005, trong đó: Cây lương thực có hạt 79.173 ha; cây
công nghiệp hàng năm 21.146,8 ha, tăng 777,7 ha so với năm 2005.
Diện tích lúa gieo cấy năm 2006 đạt 34.397,5 ha, tăng 433,7 ha so với
năm 2005, năng suất lúa đạt 45,4 tạ/ha, tăng 0,5 tạ/ha. Diện tích ngô 43.269,8
ha; diện tích ngô thâm canh chiếm 70,6%, năng suất ngô đạt 20,9 tạ/ha. Tổng
sản lượng lương thực đạt 274.202 tấn, trong đó sản lượng thóc 158.205 tấn, tăng
3,4 ngàn tấn; ngô 90.689 tấn, khoai lang 5.955,8 tấn; sắn 19.351,9 tấn.
Các loại cây rau, màu và cây công nghiệp ngắn ngày được chú trọng đầu
tư mở rộng diện tích, trong đó: Đậu tương gieo trồng 15.893,6 ha, tăng 182 ha,
năng suất đạt 8,9 tạ/ha; cây lạc 4.286,7 ha, tăng 565,5 ha so với năm 2005, năng
suất đạt 11,6 tạ/ha.
Cây công nghiệp và cây ăn quả lâu năm tiếp tục phát triển mạnh. Diện
tích chè trồng mới đạt 165,6 ha, tổng diện tích chè hiện có 15.183,6 ha, trong đó
diện tích cho sản phẩm 12.589,1 ha, tăng 1.784 ha. Tổng diện tích cam quýt toàn
tỉnh đến 2006 là 4.078,4 ha, giảm 545,4 ha.
13
Điều tra, phân tích, đánh giá tình hình chất thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Hà Giang
Trồng cỏ thức ăn gia súc 1.917,8 ha, diện tích cỏ đã trồng từ năm 2003
đến nay đạt 3.223 ha; chương trình trồng cỏ chăn nuôi đã đạt được kết quả đáng
kể và đem lại hiệu quả thiết thực, được nhân dân đồng tình ủng hộ và tham gia
tích cực, góp phần phát triển đàn gia súc, nâng cao đời sống của đồng bào ở các
huyện vùng cao.
Chăn nuôi: theo số liệu thống kê năm 2006 toàn tỉnh có đàn trâu 141.051
con, đàn bò 80.167 con; đàn dê 141.730 con, tăng 32.270 con so với năm 2005;
đàn lợn 336.943 con, tăng 7.811 con so với năm 2005; 8.249 con ngựa, giảm
4.616 con.
Ngành lâm nghiệp
Diện tích rừng trồng mới và khoanh nuôi trong 5 năm đạt 30.147 ha rừng.
Độ che phủ của rừng đạt 43%, tăng 6% so với năm 2000. Riêng diện tích rừng
trồng được 7.033 ha, trong đó: Rừng phòng hộ đặc dụng 3.610,8 ha, hỗ trợ nhân
dân giống trồng sa mộc được 3.422,4 ha. Công tác khoanh nuôi, bảo vệ, chăm
sóc rừng đúng quy trình kỹ thuật, đảm bảo thời vụ và kế hoạch giao; bảo vệ rừng
84.876 ha, khoanh nuôi phục hồi 33.059 ha, chăm sóc rừng trồng 17.176,9 ha.
Năm 2006 tổng giá trị sản xuất ngành lâm nghiệp đạt 160,531 tỷ đồng
(giá so sánh năm 1994), tăng 6,64 tỷ đồng so với năm 2005.
Ngành thuỷ sản
Năm 2006, diện tích mặt nước nuôi trồng thuỷ sản trên toàn tỉnh đạt
1.275,26 ha, giá trị sản xuất ngành thủy sản đạt 19,04 tỷ đồng (giá hiện hành năm
2006).
Khu vực kinh tế công nghiệp - xây dựng
- Công nghiệp: Sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp phát triển cả về số
lượng, quy mô và trình độ công nghệ, hình thành được cơ sở vật chất kỹ thuật
quan trọng, xây dựng được các mô hình phát triển công nghiệp thuỷ điện, khai
thác và chế biến khoáng sản, chế biến lâm sản như: Nhà máy thuỷ điện Nậm
Mu; nhà máy khai thác, tuyển, luyện ăngtimon kim loại; nhà máy Caolin,
Penspát; phân xưởng nghiền Clinke; các cơ sở sản xuất giấy và bột giấy: Long
Giang, Vĩnh Tuy, Cầu Ham, Ngòi Sảo; nhà máy sản xuất và lắp ráp ô tô
TRAEMC, Trường Thanh; nhà máy gạch Tuynel ở huyện Vị Xuyên, huyện Yên
Minh và nhiều cơ sở khác ở Bắc Quang, Vị Xuyên, Quang Bình, Bắc Mê,... Sản
14
Điều tra, phân tích, đánh giá tình hình chất thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Hà Giang
xuất hàng mây, tre đan v.v. Giá trị sản xuất ngành công nghiệp năm 2006 đạt
318,87 tỷ đồng (giá so sánh 1994).
Trong đó, nhóm ngành sản xuất điện, nước và chế biến chè tăng khá so với
năm trước, sản lượng điện sản xuất tăng 26,5%, nước máy tăng 24,5%, chè chế
biến tăng 33,7%.
- Xây dựng: Công tác quy hoạch và xây dựng đô thị đã được chú trọng, nhất
là trung tâm các huyện, các thị tứ, thị trấn,...Kết cấu hạ tầng được đầu tư lớn, có
bước phát triển mới. Giá trị sản xuất xây dựng năm 2006 theo giá so sánh 1994
đạt 688,09 tỷ đồng.
Khu vực kinh tế dịch vụ
Hoạt động dịch vụ ở Hà Giang thời gian qua phát triển khá phong phú và
đa dạng, thu hút sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế. Đặc biệt một số
ngành như dịch vụ - thương mại, du lịch, tài chính ngân hàng, bảo hiểm… có tốc
độ phát triển nhanh.
- Thương mại: Tổng mức bán lẻ hàng hoá và dịch vụ thị trường xã hội
tăng bình quân hàng năm từ 25% trở lên, năm 2006 đạt 1.090,2 tỷ đồng; giá trị
sản xuất của ngành thương mại, dịch vụ và khách sạn nhà hàng trong năm 2006
của toàn tỉnh đạt 173,62 tỷ đồng (giá so sánh 1994); giá trị xuất khẩu hàng hoá
trên địa bàn đạt 4,348 triệu USD; giá trị nhập khẩu đạt 4,976 triệu USD. Hệ
thống chợ nông thôn, chợ đại gia súc, chợ biên giới được mở rộng.
- Du lịch: Trong năm qua đã thu hút trên 20.000 lượt khách nước ngoài và
trên 23.000 lượt khách nội địa vào Hà Giang, doanh thu du lịch đạt 85,5 tỷ đồng.
- Vận tải: Hoạt động vận tải đã đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh
và đi lại của nhân dân, Quốc lộ 2 đã nâng cấp cải tạo xong, nhu cầu vận chuyển
hàng hoá của các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh qua cửa khẩu Thanh Thuỷ
tăng hơn so các năm trước. Khối lượng hàng hoá vận chuyển ước đạt 566 ngàn
tấn, tăng 10,5%; vận chuyển được 579,8 ngàn lượt hành khách, tăng 10,59% so
năm 2005.
- Bưu chính viễn thông: Tăng cường đầu tư củng cố nâng cao chất lượng
và năng lực mạng lưới, trong năm đã hoàn thành đưa vào sử dụng tuyến truyền
dẫn cáp quang Tân Quang - Hoàng Su Phì, tiếp tục thi công tuyến Hà Giang Mèo Vạc; nâng cấp mở rộng hệ thống chuyển mạch Bưu điện tỉnh; xây dựng 6
15
Điều tra, phân tích, đánh giá tình hình chất thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Hà Giang
cột Anten Xín Mần, Mèo Vạc, Quản Bạ, Đồng Văn, Yên Minh, Bắc Quang; nhà
đặt tổng đài huyện Đồng Văn…đến nay trung tâm 11 huyện, thị đã được phủ
sóng điện thoại di động. Doanh thu năm 2006 của ngành bưu chính viễn thông
tỉnh đạt 92,15 tỷ đồng; toàn tỉnh hiện có 40.599 máy điện thoại, tăng 8450 máy
so với năm 2005; 195 xã phường được trang bị điện thoại.
1.3. Dân số, đời sống xã hội
Hà Giang có 10 huyện và 1 thị xã với 195 xã, phường, thị trấn. Năm 2008,
toàn tỉnh có 690.000 người. Mật độ dân số vào loại thưa, bình quân toàn tỉnh
hiện nay là 83,8 người/km2. Đặc điểm đáng chú ý là dân số của tỉnh phân bố
không đồng đều, vùng đông dân cư như Thị xã Hà Giang là 335người/km 2
nhưng vùng núi cao như Quản Bạ thì mật độ dân số là 78 người/km 2, thậm chí
có huyện như Bắc Mê chỉ có 51 người/km2. Như vậy, vùng đông dân cư có mật
độ cao gấp 6-7 lần vùng ít dân cư. Đây là một trở ngại cho việc đồng đều hoá
mức sống giữa các khu vực.
Lao động: Toàn tỉnh có 312.855 lao động, lao động khối nông lâm nghiệp
là chủ yếu, chiếm 93,17% lao động toàn tỉnh, lao động dịch vụ chiếm 5,41%, lao
động công nghiệp chiếm 1,42%. Hiện nay, Hà Giang còn 4-5 vạn lao động chưa
có việc làm, dự kiến đến năm 2010 Hà Giang có khoảng 36-37 vạn lao động.
Như vậy, tỉnh phải tạo việc làm cho khoảng 15 vạn lao động trong những năm
tới, đây là sức ép lớn trong công cuộc xây dựng kinh tế của tỉnh.
Thu nhập và đời sống: của đồng bào các dân tộc trong Tỉnh còn gặp nhiều
khó khăn, tỉnh có 10 huyện thì có tới 4 huyện thuộc các huyện đặc biệt khó
khăn. Trong tổng điều tra trước đây thì thu nhập bình quân chung của các hộ ở
nông thôn chỉ bằng 43% thành thị. Tăng trưởng GDP đạt tốc độ tăng trưởng cao,
giai đoạn 2001-2005 đạt bình quân 10,3%/năm, thu nhập bình quân đầu người
năm 2006 khoảng 3,5 triệu đồng/năm, hệ thống điện- đường - trường - trạm
được tập trung đầu tư đáp ứng nhu cầu của người dân. Phấn đấu đến năm 2010
sẽ giảm tỷ lệ nghèo từ 26% xuống còn 15%.
1.3.1. Thực trạng phát triển đô thị và các khu dân cư nông thôn
Toàn tỉnh Hà Giang có 11 đơn vị hành chính bao gồm 1 thị xã và 10
huyện với tổng số 195 xã, phường thị trấn với 5 phường nội thị của thị xã Hà
Giang, 9 thị trấn (trong đó có 7 thị trấn huyện, lỵ) và 181 xã. Dân cư phân bố
16
Điều tra, phân tích, đánh giá tình hình chất thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Hà Giang
không đồng đều giữa các đơn vị hành chính cấp huyện và tập trung với mật độ
cao ở thị xã Hà Giang.
1.3.1.1. Thực trạng phát triển đô thị
Mạng lưới đô thị của tỉnh Hà Giang hiện nay phân bố theo dạng chuỗi
trên hai trục không gian chính là trục Bắc – Nam và trục Đông – Tây. Trục
không gian đô thị Bắc – Nam nằm dọc theo quốc lộ 2 bao gồm các đô thị như thị
trấn Vĩnh Tuy, Việt Quang (Bắc Quang), Việt Lâm, Vị Xuyên và thị xã Hà
Giang. Thị trấn Mèo Vạc (Mèo Vạc), Phó Bảng (Đồng Văn), Tam Sơn (Quản
Bạ) và thị trấn Yên Minh (Yên Minh) là các thị trấn miền núi phân bố trên trục
không gian đô thị Đông – Tây dọc theo quốc lộ 4C thuộc vùng cao núi đá của
tỉnh. Các đô thị phát triển mạnh trong tỉnh tập trung theo chuỗi bám dọc theo
trục Quốc lộ 2 từ Bắc Quang lên cửa khẩu Thanh Thuỷ.
Dân số trung bình của tỉnh Hà Giang năm 2006 là 690.194 người, dân số
đô thị là 75.032 người, tỷ lệ đô thị hoá của Hà Giang hiện nay là 11,03% thấp
hơn so với bình quân toàn quốc (25%) do tốc độ đô thị hoá diễn biến chậm.
Hà Giang có 1 đô thị cấp tỉnh là thị xã Hà Giang có quy mô dân số khu
vực nội thị 28.960 người, tổng diện tích tự nhiên 17.123 ha, trong đó quy mô đất
xây dựng đô thị khoảng 450ha; là đô thị loại IV và là trung tâm tỉnh lỵ của Hà
Giang.
Các đô thị cấp huyện phân bố cơ bản dọc theo 3 trục chính: Trục trung
tâm từ phía Nam lên phía Bắc tỉnh dọc theo Quốc lộ 2 bao gồm các thị trấn Vĩnh
Tuy, Việt Quang, Việt Lâm, Vị Xuyên; trong đó thị trấn Việt Quang đang được
đầu tư xây dựng quy hoạch đạt tiêu chuẩn thị xã trong thời gian tới. Khu vực
phía Đông của tỉnh gồm thị trấn Tam Sơn, Yên Minh, Phó Bảng, Mèo Vạc bám
dọc theo Quốc lộ 4C. Khu vực phía Tây tỉnh gồm Yên Bình nằm trên quốc lộ
279 và thị trấn Vinh Quang trên tỉnh lộ 177.
1.3.1.2. Thực trạng phát triển dân cư nông thôn
Hà Giang là tỉnh miền núi phía Bắc của Việt Nam dân cư chủ yếu là nông
thôn, toàn tỉnh có 181 xã, hàng nghìn bản làng với tổng dân số nông thôn là
575.520 người. Hệ thống dân cư nông thôn của Hà Giang phân bố không đồng
đều, mật độ dân số dao động từ 51 người/km2 (huyện Bắc Mê) đến 335
người/km2 (tại thị xã Hà Giang). Các điểm dân cư của tỉnh được sắp xếp thành
các hình thái có các đặc điểm cơ bản sau:
17
Điều tra, phân tích, đánh giá tình hình chất thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Hà Giang
Dân cư vùng biên: Toàn tỉnh Hà Giang có 34 xã vùng biên thuộc địa bàn
của 7 huyện có chiều dài đường biên là 274 km, có tổng diện tích tự nhiên
khoảng 1.185,14 km2 và khoảng 85.109 người với 20 dân tộc anh em sinh sống,
ngành nghề chủ yếu là nông nghiệp. Trong vùng có 8 cửa khẩu quan trọng giao
lưu với Trung Quốc. Vì vậy đây là vị trí rất quan trọng trong quá trình phát triển
kinh tế xã hội và an ninh quốc phòng.
Dân cư nông thôn ngoài vùng biên: Hệ thống dân cư nông thôn phân
thành các dạng chủ yếu sau:
Dân cư nông nghiệp ở các làng xã, hoạt động sản xuất lúa màu, phần lớn
tập trung ở các huyện vùng thấp như Bắc Quang, Quang Bình, Bắc Mê. Khu vực
này mật độ dân cư nông thôn tập trung cao nhất toàn tỉnh. Các trung tâm cụm
xã, trung tâm xã phân bố tập trung các trục lộ chính như Quốc lộ 2, Quốc lộ
279…
Dân cư nông, lâm nghiệp thuộc các nông trường khai thác các loại cây
công nghiệp, trồng và quản lý rừng mới được hình thành và phát triển.
Dân cư sống rải rác, không tập trung, chủ yếu canh tác lúa, ngô và trồng màu tại
các huyện vùng cao như Đồng Văn, Mèo Vạc, Quản Bạ, Yên Minh, Hoàng Su
Phì và Xín Mần. Các điểm dân cư nông thôn miền núi nhìn chung đời sống còn
thấp, điều kiện hạ tầng xã hội và kỹ thuật chưa phát triển. Việc xây dựng phát
triển còn chậm và mang tính tự phát, chưa có sự quản lý.
1.3.2. Văn hoá dân tộc và lễ hội truyền thống
Hà Giang có 22 dân tộc anh em như: Mông, Dao, Nùng, Tày, Lô Lô,
Giáy, PU Péo, Cờ Lao, Kinh…với các nhóm ngôn ngữ khác nhau: Tày - Thái,
Mông - Dao, Việt - Mường, Hoa, Tạng - Miến… mỗi dân tộc đều có nét văn hoá
đặc trưng riêng.
Lễ mừng nhà mới dân tộc Lô Lô: Lễ mừng nhà mới kéo dài khoảng 2
ngày 2 đêm ở ngôi nhà mới của người dân tộc Lô Lô. Cả bản kéo tới ăn mừng
cho ngôi nhà mới. Thầy cúng đi hát, sau đó cùng ăn uống vui chơi, hòa tấu kèn
sáo và hát giao duyên nam nữ.
Lễ hội mùa xuân: Đây là lễ hội vui xuân của dân tộc H'mông và dân tộc
Dao, thường được tổ chức vào những ngày sau Tết Nguyên Đán và kéo dài từ 3
18
Điều tra, phân tích, đánh giá tình hình chất thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Hà Giang
đến 7 ngày. Lễ hội mang tính chất tổng hợp mừng công, cầu mưa, cầu con trai.
Lễ hội có thi bắn nỏ, hát giao duyên, ném pa páo, uống rượu, mở tiệc đãi khách.
Hà Giang có 22 dân tộc. Mỗi dân tộc có một nếp sinh hoạt và tập tục lễ
hội riêng thường tập trung vào mùa xuân. Trong đó “Chợ tình Khâu Vai” tổ
chức ngày 27 tháng 3 âm lịch hàng năm là lễ hội độc đáo và đặc sắc nhất.
19
Điều tra, phân tích, đánh giá tình hình chất thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Hà Giang
CHƯƠNG II
TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
TỈNH HÀ GIANG
2.1. Đánh giá chung về tài nguyên thiên nhiên
*/ Những lợi thế tài nguyên thiên nhiên
Đất đai của Hà Giang còn rộng, khí hậu và thổ nhưỡng cho phép tỉnh có
thể phát triển kinh tế trang trại, vườn đồi, chăn nuôi gia súc…
Nguồn tài nguyên khoáng sản tuy trữ lượng chưa lớn, chưa được hình
thành cụ thể song khá phong phú và đa dạng nên triển vọng phát triển công
nghiệp khai thác và sản xuất vật liệu xây dựng trong tương lai là rất lớn.
Điều kiện phát triển du lịch thuận lợi do có nhiều danh lam thắng cảnh,
các di tích lịch sử Cách mạng, hang động kỳ thú, các mỏ suối nước khoáng
nóng….có thể kết hợp với các tỉnh bạn để phát triển du lịch tổng hợp.
Đồng bào các dân tộc tỉnh Hà Giang có truyền thống Cách mạng: một bộ
phận dân cư có trình độ, tập quán, kinh nghiệm sản xuất, sử dụng đất đai quý
báu, thích hợp với điều kiện vùng núi, nhạy bén và năng động trong tổ chức sản
xuất kinh doanh, góp phần chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng sản xuất
hàng hoá một cách tích cực và bền vững.
*/ Khó khăn, hạn chế
Địa hình phức tạp, chia cắt mạnh, độ dốc lớn đã ảnh hưởng lớn đến khả
năng khai thác đất nông nghiệp ở quy mô tập trung, đến phát triển giao thông,
thuỷ lợi, xây dựng các công trình kỹ thuật, hạ tầng xã hội. Để phát triển tỉnh
phải có đầu tư đáng kể cả công sức và tiền của.
Tài nguyên đất và nguồn nước của tỉnh không thuận lợi cho phát triển đặc
biệt là với vùng cao và vùng sản xuất cây lương thực.
Một số nguồn tài nguyên chưa được đánh giá, khảo sát đầy đủ đã hạn chế
phần nào khả năng khai thác và sử dụng trên địa bàn tỉnh.
20
Điều tra, phân tích, đánh giá tình hình chất thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Hà Giang
Trên địa bàn tỉnh có cửa khẩu Thanh Thuỷ khá lớn song so với các cửa
khẩu Móng Cái (Quảng Ninh), Hữu Nghị (Lạng Sơn), Lào Cai (Lào Cai)…thì vị
thế và khả năng khai thác vẫn còn hạn chế.
2.2. Đánh giá chung về hiện trạng môi trường Hà Giang
*/ Môi trường công nghiệp
Với đặc thù là nền công nghiệp chưa phát triển nhưng vốn những nhà máy
xí nghiệp đang hoạt động, tình trạng ô nhiễm môi trường đã diễn ra cục bộ.
Theo quy hoạch đến năm 2010 giá trị sản lượng công nghiệp - xây dựng trong
cơ cấu GDP là 37,5%, mức độ phát thải của các nhà máy xí nghiệp sẽ rất lớn.
Việc quy hoạch chi tiết các vùng phát triển và ngành công nghiệp thân thiện với
môi trường, đồng thời đề ra các giải pháp bảo vệ môi trường là hết sức cần thiết.
Đến nay, các hoạt động khoáng sản trên địa bàn Hà Giang đã tuân thủ
nghiêm theo quy định của Luật Khoáng sản và các văn bản hướng dẫn. Công tác
quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản căn cứ vào các quy định để hướng
dẫn cho các tổ chức, cá nhân tham gia các hoạt động khoáng sản.
Với các cơ sở sản xuất nhỏ lẻ hiện tại có công nghệ lạc hậu nằm xen kẽ
với khu dân cư là nguồn gây ô nhiễm và ảnh hưởng rất lớn đến đời sống của
nhân dân. Đây đang và sẽ là những thách thức trong công tác bảo vệ môi trường
trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
*/ Suy thoái môi trường đất
Với đặc thù là miền núi, địa hình chia cắt mạnh nên hiện tượng suy thoái
đất do xói mòn, bạc màu diễn ra trên địa bàn toàn tỉnh. Trong một thời gian dài
rừng bị tàn phá, địa hình chủ yếu là đồi núi, nhân dân canh tác nương rẫy trên
đất dốc, các biện pháp canh tác không hợp lý nên vào mùa mưa đất bị rửa trôi
làm trơ sỏi đá và gây ô nhiễm nguồn nước. Hiện nay do chưa có điều kiện nên
việc đánh giá và lập bản đồ về hiện trạng suy thoái đất chưa được thực hiện để
đánh giá chính xác mức độ suy thoái đất trên địa bàn toàn tỉnh nhưng với số liệu
thống kê đến cuối năm 2002, toàn tỉnh có 1.367,1 ha đất bạc màu, 62.565 ha đất
bị hoang mạc hoá, 48.484 ha đất trồng trọt bị thoái hoá và xói mòn nặng.
*/ Môi trường khu vực nông thôn
21
Điều tra, phân tích, đánh giá tình hình chất thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Hà Giang
Trong khu vực nông thôn, nguồn nước sạch cho sinh hoạt và nước phục
vụ sản xuất rất khan hiếm, nhất là vào mùa khô ở các vùng cao. Rừng đã bị tàn
phá dẫn đến khả năng giữ nước và cung cấp nước sinh hoạt cho nhân dân không
đảm bảo. Phân tích chất lượng nước mặt cho thấy nước bị ô nhiễm các chỉ tiêu
BOD5 và thành phần vi sinh E-Coli. Điều kiện vệ sinh môi trường hàng ngày
của nhân dân còn nhiều bất cập, nhà vệ sinh nhiều nơi chưa có hoặc tạm bợ gây
ô nhiễm môi trường. Gia súc gia cầm nuôi thả rông làm ảnh hưởng đến nguồn
nước mặt dùng cho sinh hoạt, các công trình chuồng trại chưa được bố trí hợp
lý… Bên cạnh đó, một số tập tục vệ sinh lạc hậu vẫn còn tồn tại.
*/ Môi trường khu vực đô thị
Tại thị xã Hà Giang và các huyện còn lại, công tác vệ sinh môi trường đã
bước đầu được chú trọng nhưng vẫn chưa đi vào nền nếp. Một phần do trình độ
dân trí chưa cao, lại do đặc thù các tỉnh miền núi với nhiều dân tộc và nhiều nền
văn hoá sinh sống nên ý thức bảo vệ môi trường của người dân còn hạn chế. Rác
vẫn bị đổ ra sông, suối…nơi công cộng ở nhiều khu vực. Bên cạnh đó, lượng rác
thải phát sinh ngày càng lớn nhưng số lượng nhân công trực tiếp cũng như cán
bộ quản lý môi trường còn thiếu. Trang thiết bị hỗ trợ thu gom rác còn ít và lạc
hậu dẫn đến tình trạng rác thải và chất thải khác vẫn chưa được thu gom và xử lý
triệt để (kể cả ở trung tâm các huyện), gây mất mỹ quan và ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng.
2.3. Hiện trạng môi trường không khí tỉnh Hà Giang
*/ Các nguồn khí thải chính trên địa bàn tỉnh Hà Giang bao gồm:
- Khí thải của công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, bao gồm: sản xuất
xi măng, sản xuất gạch nung, khai thác đá xây dựng. Các loại hình sản xuất này
phát thải các loại khí thải như: SO2, NO2, CO, CO2, VOC và bụi.
- Khí thải công nghiệp sản xuất giấy, phát thải các loại khí thải như:
metacaptan, Cl2, SO2, NO2, CO, CO2, VOC và bụi.
- Khí thải công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản, phát thải các loại
khí thải như: SO2, NO2, CO, CO2, VOC, O3 và bụi.
22
Điều tra, phân tích, đánh giá tình hình chất thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- Khí thải các ngành xây dựng chủ yếu là các loại khí thải từ động cơ máy
móc xây dựng như: SO2, NO2, CO, CO2, VOC, O3 và bụi.
- Khí thải các ngành giao thông vận tải, bao gồm SO 2, NO2, CO, CO2,
VOC, O3 và bụi.
Theo kết quả đo đạc, phân tích chất lượng môi trường không khí tỉnh Hà
Giang trong năm 2007 của Công ty cổ phần kỹ thuật và phân tích môi trường đã
đưa ra cái nhìn tổng thể về chất lượng môi trường không khí tại Hà Giang như
sau:
Tại các khu vực huyện, thị: hầu hết các vị trí quan trắc, các thông số quan
trắc đều nằm trong khoảng cho phép theo tiêu chuẩn TCVN 5937-2005 và
TCVN 5938 - 2005. Tại trung tâm thị xã Hà Giang, huyện Vị Xuyên, Bắc
Quang là những nơi tập trung đông dân cư và các cơ sở sản xuất, tuy nhiên,
nồng độ các khí độc hại không cao, nồng độ bụi ở nhiều nơi bị ảnh hưởng của
các phương tiện giao thông và công nghiệp lớn hơn tiêu chuẩn cho phép nhưng
không nhiều. Tại khu vực bến xe tạm thị xã Hà Giang, hàm lượng bụi cao hơn
tiêu chuẩn cho phép từ 1.1 đến 1.2 lần. Tại khu vực cửa khẩu Thanh Thuỷ và
cổng nhà máy gạch Tuynel Vị Xuyên, kết quả cho thấy hàm lượng bụi và nồng
độ khí NO2 đều vượt tiêu chuẩn cho phép (theo TCVN 5937-2005), tuy nhiên,
cao hơn không đáng kể.
Tại các khu vực nông thôn: tất cả các vị trí đo đều có chất lượng môi
trường không khí đạt tiêu chuẩn cho phép theo TCVN 5937-2008 và TCVN
5938-2005.
Trên địa bàn tỉnh Hà Giang, ảnh hưởng của ô nhiễm không khí tập trung ở
những khu vực đông dân cư, cạnh các nhà máy, xí nghiệp. Đối với ô nhiễm
không khí và tiếng ồn gây ra bởi các phương tiện giao thông là điều không thể
tránh khỏi trong quá trình đô thị hoá. Tại tỉnh Hà Giang, mức độ ảnh hưởng bởi
độ ồn là không lớn, hiện tại mới chỉ diễn ra trong những giờ cao điểm.
Đối với ô nhiễm do công nghiệp gây ra, điều kiện thời tiết có ảnh hưởng
lớn đến những tác động của ô nhiễm không khí đến đời sống nhân dân. Một
trong những ảnh hưởng có thể nhận thấy rõ nhất là ảnh hưởng của khí thải nhà
23
Điều tra, phân tích, đánh giá tình hình chất thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Hà Giang
máy Xi măng Hà Giang đối với dân cư quanh khu vực nhà máy tại thị xã Hà
Giang. Nhà máy được xây dựng giữa những dãy núi cao, ống khói nhà máy
không đủ cao, cộng thêm khí thải nhà máy không được xử lý triệt để và thải
thẳng ra. Để khắc phục tình trạng này, nhà máy hiện đang tiến hành chuyển
giao, đổi mới công nghệ sản xuất theo với phương án đầu tư dây chuyền sản
xuất xi măng lò quay công suất 500.000 tấn/năm nhưng dự kiến đến năm 2010
mới hoàn thành. Hiện tại, khói thải nhà máy vẫn gây ảnh hưởng lớn đến cuộc
sống của dân cư xung quanh. Khi nhà máy Xi-măng Hà Giang hoạt động trong
điều kiện thời tiết bình thường, thì lượng bụi cùng khí CO 2, CO, SO2,VOC sẽ
thải ra môi trường ở con số trên 90 mg/m 3 khí thải. Nếu hôm nào thời tiết xấu,
lại có gió, lượng khí thải và bụi sẽ tập trung vào từng khu vực sẽ làm cho nồng
độ tăng cao, có điểm trong quá trình đo đạt tới trên 120 mg/m3 khí thải.
Những cơ sở sản xuất nhỏ nằm xen kẽ trong khu vực dân cư có công
nghệ sản xuất còn đơn giản, không có các biện pháp bảo vệ môi trường trong
quá trình sản xuất nên có ảnh hưởng cục bộ đến đời sống của những hộ dân
trong khu vực. Đối với những lò gạch, lò vôi thủ công nằm trong khu dân cư tự
phát xây dựng có ảnh hưởng lớn đến sức khoẻ và sản xuất của người dân nhưng
khó có biện pháp giải quyết.
2.4. Hiện trạng môi trường nước tỉnh Hà Giang
2.4.1. Nước mặt:
Các mẫu nước mặt do Trung tâm Công nghệ xử lý môi trường đã phân
tích cho thấy hầu hết các mẫu đều có hàm lượng các chất ô nhiễm nằm trong
tiêu chuẩn cho phép. Tuy nhiên tại một số điểm cá biệt có hiện tượng ô nhiễm
bởi vài chỉ tiêu đặc trưng:
+ Nước Sông Lô gần cửa khẩu Thanh Thuỷ có hàm lượng TSS, COD cao
hơn tiêu chuẩn TCVN 5942-1995 cho phép.
+ Nước suối Đỏ và nước sông Chảy tại cầu Cốc Pài -Xín Mần có các chỉ
tiêu TSS, COD, BOD5, Zn, Pb cao hơn tiêu chuẩn cho phép.
+ Nước suối (sau khi đã nhận nước thải của các nhà máy sản xuất giấy)
đều có hàm lượng TSS, pH, COD cao hơn tiêu chuẩn cho phép. Tuy nhiên nước
24
Điều tra, phân tích, đánh giá tình hình chất thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Hà Giang
suối sau nhà máy giấy Thuỳ Linh có chất lượng tốt hơn do tại thời điểm lấy mẫu
nhà máy đã xây dựng hệ thống xử lý nước thải.
+ Nước suối (nhận nước thải từ phòng cháy chữa cháy, bệnh viện, bãi rác)
có COD và BOD5 cao hơn so với tiêu chuẩn TCVN 5942-1995.
2.4.2. Nước ngầm
Theo số liệu quan trắc của Trung tâm Công nghệ xử lý môi trường trong
03 đợt, đợt I (tháng 9/2006), đợt II (tháng 12/2006) và đợt III (tháng 4/2007). Có
thể kết luận chất lượng nước ngầm trên địa bàn tỉnh Hà Giang như sau:
Đối với nước tại các giếng khoan: Hàm lượng các kim loại nặng, NO 2-,
NO3-, xyanua, clorua, độ cứng và coliform đều đạt tiêu chuẩn theo TCVN 59441995. Tuy nhiên nước ngầm khu vực thị xã Hà Giang đã bị nhiễm NH 4+ với hàm
lượng tương đối cao từ 7 đến 10 mg/l, trong khi tiêu chuẩn của Bộ y tế ban hành
thì hàm lượng Amoni trong nước sử dụng cho ăn uống là 1,5 mg/l. Như vậy, các
nguồn nước này cần phải được xử lý trước khi dùng cho ăn uống để đạt tiêu
chuẩn nước dùng cho mục đích ăn uống do bộ Y tế quy định (theo TC
1329/BYT-QĐ/2002).
Đối với nguồn nước tại các giếng đào: hầu hết các thông số đều đạt tiêu
chuẩn nước ngầm và tiêu chuẩn nước ăn uống, riêng thông số coliform ở các
mẫu nước giếng đào không đạt tiêu chuẩn cho phép.
25
Điều tra, phân tích, đánh giá tình hình chất thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Hà Giang
CHƯƠNG III
HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ, THU GOM VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG
3.1. Hiện trạng quản lý môi trường
Hà Giang có 1 thị xã và 10 huyện. Trước năm 2004, hệ thống quản lý thu
gom rác của tỉnh Hà Giang chia thành nhiều đơn vị khác nhau. Trong đó, Công
ty dịch vụ công cộng và môi trường Hà Giang đảm nhận công tác thu gom và xử
lý rác thải tại khu vực thị xã Hà Giang. Các huyện còn lại, việc thu gom và xử lý
rác được giao cho các tổ vệ sinh môi trường tại địa phương do Uỷ ban nhân dân
huyện trực tiếp quản lý. Một phần nguyên nhân do việc quản lý về chất thải rắn
tại các địa phương còn chưa chuyên nghiệp. Mặt khác do phương thức hoạt
động khác nhau giữa các đơn vị, không có sự thống nhất trong quản lý nên hiệu
quả công tác thu gom và xử lý chất thải chưa cao.
Năm 2004, được sự chỉ đạo của tỉnh uỷ và UBND tỉnh, Công ty dịch vụ
công cộng và môi trường Hà Giang đã đảm nhiệm thêm chức năng thu gom rác
tại các huyện. Công ty đã thành lập thêm các chi nhánh tại các trung tâm huyện,
lỵ, thống nhất công tác thu gom và xử lý trên địa bàn toàn tỉnh, dần đưa công tác
thu gom rác thải vào nền nếp. Công tác thu gom rác thải sinh hoạt tại thị xã Hà
Giang và trung tâm các huyện lỵ năm 2004 đã được thực hiện khá tốt.
Đến tháng 12 năm 2007, việc duy trì vệ sinh môi trường tại các huyện đã
đi vào nền nếp, việc quản lý về duy trì vệ sinh môi trường tại các huyện lại được
tách về từng huyện và do UBND huyện quản lý. Công ty dịch vụ công cộng và
môi trường Hà Giang tập trung lực lượng quản lý, duy trì vệ sinh môi trường tại
địa bàn thị xã Hà Giang.
Công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường tại cấp tỉnh chỉ có Phòng
quản lý môi trường với 05 cán bộ trong đó chỉ có 02 cán bộ được đào tạo về
chuyên ngành môi trường, còn lại là các chuyên ngành khác nên hiệu quả công
việc chưa cao. Tại cấp huyện đã có Phòng tài nguyên và môi trường nhưng hầu
hết cán bộ được đào tạo về ngành quản lý đất đai, thông tin và kiến thức về môi
trường còn hạn chế, rất khó trong việc triển khai các hoạt động quản lý nhà nước
về bảo vệ môi trường tại cấp cơ sở.
26
Điều tra, phân tích, đánh giá tình hình chất thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Hà Giang
Công ty Dịch vụ công cộng và môi trường Hà Giang là công ty đang đảm
nhiệm việc thu gom và xử lý chất thải trên địa bàn thị xã Hà Giang. Tổng số
nhân viên trong công ty là 486 người: trong đó, nhân công vệ sinh tại thị xã Hà
Giang là 132 người. Với lượng rác thải phát sinh lớn và ngày càng tăng như hiện
nay tại Hà Giang, số lượng nhân công như trên chưa thể đáp ứng được nhu cầu
thu gom, xử lý triệt để rác thải sinh hoạt trên toàn địa bàn.
Hiện tại, nhân lực có trình độ chuyên môn về chuyên ngành môi trường
tại công ty cũng còn quá ít, toàn Công ty chỉ có 01 cử nhân môi trường. Do vậy,
việc đào tạo cán bộ có trình độ chuyên môn (quản lý, kỹ thuật và công nghệ môi
trường…) là rất cần thiết và cấp bách.
Trang thiết bị về kiểm soát môi trường hầu như không có cả ở cấp tỉnh và
cấp huyện dẫn đến khó khăn trong quá trình tác nghiệp. Tại Công ty dịch vụ
công cộng và Môi trường, số lượng trang thiết bị cũng còn rất thiếu và lạc hậu.
Đến năm 2008, toàn Công ty chỉ có 3 xe ép rác, 4 xe công nông chở rác. Tổng
số xe đẩy tay thu gom rác đang hoạt động trên các địa bàn cũng chỉ có 285
chiếc.
Như vậy, nhìn tổng thể có thể thấy, để đảm bảo điều kiện cho việc thu
gom và xử lý triệt để rác thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh, cần phải có sự đầu tư
đồng bộ về trang thiết bị và tăng cường nhân lực trực tiếp. Đồng thời, đẩy mạnh
việc thu hút và đào tạo cán bộ quản lý có chuyên môn về môi trường tại tất cả
các cấp quản lý.
Trước tháng 8 năm 2007, toàn bộ các địa bàn có các hạng mục duy trì vệ
sinh môi trường đều thực hiện việc thu phí vệ sinh theo mức thu cũ của UBND
tỉnh Hà Giang. Hầu hết các đối tượng đều thực hiện tương đối nghiêm túc việc
nộp phí vệ sinh theo các mức thu như trong quy định. Tỷ lệ thu phí vệ sinh tại các
địa bàn khá cao, đạt khoảng 70-90%, đặc biệt đối với khu vực thị trấn, thị xã.
Kể từ tháng 8 năm 2007, Uỷ Ban nhân dân tỉnh Hà Giang đã ban hành
quyết định số 2111/2007/QĐ-UBND “quy định mức thu, quản lý, sử dụng phí
vệ sinh trên địa bàn tỉnh Hà Giang” và việc thu phí vệ sinh được thực hiện theo
quy định mới này. Theo điều tra khảo sát của Trung tâm Ứng dụng Công nghệ
Tài nguyên và môi trường, tháng 9/2008 cho thấy: Đối với các hộ gia đình, mặc
dù mức phí có điều chỉnh nhưng tăng không đáng kể vì thế hầu hết các hộ gia
đình đều chấp hành việc nộp phí vệ sinh khá nghiêm túc. Tỷ lệ thu phí tại các
27
Điều tra, phân tích, đánh giá tình hình chất thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Hà Giang
địa bàn đối với các đối tượng là hộ gia đình, có những nơi đạt tới 90 – 95%. Tuy
nhiên, một khó khăn mới nảy sinh do hầu hết các hộ kinh doanh không chấp
hành mức phí mới với lý do mức thu cao, không hợp lý. Để tận thu phí vệ sinh
tại các hộ kinh doanh trên địa bàn, góp phần tăng thu cho ngân sách nhà nước,
Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Giang cần có những biện pháp giải quyết hợp lý nhằm
khắc phục tình trạng này.
3.2. Tải lượng phát sinh và hiện trạng thu gom, quản lý chất thải rắn sinh
hoạt trong khu dân cư tại các địa phương trên địa bàn tỉnh
Chất thải rắn sinh hoạt là chất thải rắn phát sinh từ quá trình sinh hoạt
hàng ngày của con người. Chất thải rắn sinh hoạt có thể được phát sinh từ các
nguồn sau:
Rác thải dân cư từ các thị trấn, thị xã.
Rác thải dân cư từ các khu vực nông thôn.
Rác thải từ các cơ quan, công sở, trường học.
Rác thải quét gom từ các đường phố.
Rác thải từ các khu du lịch, thương mại, chợ, bến xe, nhà ga, công
trình công cộng.
Rác thải từ các hoạt động dịch vụ, khách sạn, nhà hàng.
Rác thải từ các hoạt động xây dựng.
Lượng chất thải rắn phát sinh phụ thuộc vào nhiều yếu tố kinh tế - xã hội.
Nói chung, mức sống càng cao thì lượng chất thải rắn phát sinh càng nhiều.
Theo báo cáo của Ngân hàng thế giới, tại các thành phố lớn như NewYork,
lượng phát sinh chất thải rắn là 1,8kg/người/ngày.đêm, Singapo, Hồng Kông là
0,8 – 1 kg/người/ngày.đêm…
Tại Việt Nam, theo báo cáo diễn biến môi trường Việt Nam năm 2004 về
chất thải rắn, lượng chất thải rắn phát sinh trên toàn quốc ước tính khoảng 15
triệu tấn/năm, trong đó có khoảng hơn 150.000 tấn là chất thải nguy hại. Dự báo
đến năm 2010, lượng chất thải rắn có thể tăng lên từ 24% đến 30%. Theo số liệu
thống kê năm 2002, lượng chất thải rắn sinh hoạt trung bình từ 0,6-0,9
kg/người/ngày.đêm ở các đô thị và 0,4-0,5 kg/người/ngày.đêm ở các đô thị nhỏ
28
Điều tra, phân tích, đánh giá tình hình chất thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Hà Giang
và nông thôn. Đến năm 2006, tỷ lệ đó đã tăng lên tương ứng là 0,8-1,2
kg/người/ngày.đêm và 0,5-0,65 kg/người/ngày.đêm.
Trung tâm ứng dụng Công nghệ Tài nguyên và Môi trường đã tiến hành
chương trình điều tra chất thải rắn sinh hoạt tại địa bàn tỉnh Hà Giang với sự
phối hợp và cung cấp thông tin và các tài liệu có liên quan từ phía các cơ quan
hữu quan các cấp của Tỉnh. Theo kết quả điều tra, với mức sống và tốc độ phát
triển kinh tế và đô thị như ở Hà Giang hiện nay, lượng chất thải rắn phát sinh
trung bình theo đầu người tại Hà Giang chưa cao. Tuy nhiên, do chất thải rắn
không được thu gom, hiệu quả xử lý còn thấp nên đây là một vấn đề khá bức
xúc đối với môi trường Hà Giang.
Chương trình điều tra chất thải rắn sinh hoạt tại các hộ dân cư
Đối với chất thải rắn sinh hoạt tại các hộ dân trên toàn địa bàn tỉnh Hà
Giang, Trung tâm Ứng dụng công nghệ Tài nguyên và Môi trường đã tiến hành
điều tra tại 4 khu vực, cụ thể đến từng huyện, thị. Tại mỗi huyện, thị phòng Tài
nguyên và Môi trường chọn ra những địa bàn dân cư cụ thể, đảm bảo tính đặc
trưng để cán bộ Trung tâm tiến hành điều tra đối với từng hộ gia đình. Quá trình
tiến hành điều tra của các cán bộ điều tra có sự phối hợp, giám sát chặt chẽ của
Sở tài nguyên và Môi trường tỉnh Hà Giang; Phòng Tài nguyên và Môi trường
các huyện, thị; Uỷ ban nhân các xã, phường; đặc biệt là quá trình phối hợp cung
cấp thông tin và hướng dẫn địa bàn (đến từng hộ dân) của các trưởng thôn, bản.
Công việc điều tra tại mỗi hộ gia đình bao gồm:
Phát phiếu điều tra, tiến hành phỏng vấn theo các thông tin yêu cầu trên
phiếu. Trên mỗi phiếu điều tra, có chữ ký xác nhận của người được phỏng vấn
và điều tra viên. Một số hình ảnh về điều tra chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn
tỉnh Hà Giang được thể hiện tại phụ lục 12 và phụ lục 13 của báo cáo.
Phát các túi chuyên dụng đựng rác thải cho các hộ điều tra vào đầu giờ
sáng và tiến hành cân lượng rác phát thải vào cùng giờ sáng hôm sau. Ghi lại số
lượng chất thải phát sinh vào phiếu điều tra tương ứng (số liệu thu thập được ghi
lại căn cứ trên khối lượng chất thải rắn phát sinh tại mỗi hộ gia đình và căn cứ
vào số liệu thu thập được trong quá trình phỏng vấn về “ lượng chất thải rắn phát
sinh trung bình tại hộ gia đình”).
Cụ thể chương trình điều tra được tiến hành như sau:
*/ Khu vực I: Bao gồm thị xã Hà Giang và các huyện Bắc Quang, Vị Xuyên,
29
Điều tra, phân tích, đánh giá tình hình chất thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- Thị xã Hà Giang: gồm 8 phường, xã.
Lựa chọn 4 phường, xã đại diện bao gồm phường Trần Phú, phường Minh
Khai, phường Nguyễn Trãi và xã Ngọc Đường. Mỗi phường, xã chọn 3 tổ dân
phố đại diện được cho các tổ có số dân cao, trung bình và thấp trong phường.
Mỗi khu phố tiến hành điều tra 30 hộ. Việc lựa chọn các hộ điều tra trên cơ sở
các hộ đó đại diện được cho các nhóm hộ dân có mức sống cao, trung bình và
thấp.
Tổng số hộ đã tiến hành điều tra ở Thị xã Hà Giang là 360 hộ.
- Huyện Bắc Quang và Vị Xuyên:
Mỗi huyện điều tra 3 xã, mỗi xã điều tra 3 bản. Huyện Bắc Quang lựa
chọn địa bàn điều tra gồm thị trấn Việt Quang, thị trấn Vĩnh Tuy, xã Kim Ngọc.
Huyện Vị xuyên lựa chọn thị trấn Vị Xuyên, xã Quảng Ngần, xã Linh Hồ. Các
bản, xã điều tra được lựa chọn chia thành các nhóm có mật độ dân cư cao, trung
bình và thấp. Mỗi bản điều tra 30 hộ, trong đó các hộ điều tra đảm bảo đại diện
được cho các nhóm hộ dân có mức sống cao, trung bình và thấp.
Tổng số hộ đã được tiến hành điều tra trên huyện Bắc Quang và Vị Xuyên
là 540 hộ.
- Tại các khu vực này, tiến hành lựa chọn lấy mẫu phân tích nước thải cho một
số điểm đại diện.
Nước thải sinh hoạt: Thị xã Hà Giang: 3 điểm
Huyện Bắc Quang, Vị Xuyên: 4 điểm
*/ Khu vực II: Bao gồm các huyện Hoàng Su Phì, Xín Mần, Quang Bình.
Mỗi huyện điều tra 3 xã. Chương trình điều tra chất thải rắn trên địa bàn
huyện Hoàng Su Phì được tiến hành tại xã Nam Sơn, xã Thông Nguyên và thị
trấn Vinh Quang. Huyện Xín Mần tiến hành điều tra tại xã Cốc Pài, xã Nấm Dẩn
và xã Thèn Phàng. Huyện Quang Bình tiến hành điều tra tại xã Yên Bình, xã
Yên Thành, xã Xuân Giang. Mỗi xã điều tra 3 thôn, bản. Các thôn, bản được
điều tra được lựa chọn chia thành các nhóm có mật độ dân cư cao, trung bình và
thấp. Mỗi thôn, bản 15 hộ, trong đó các hộ điều tra đại diện được cho các nhóm
hộ dân có mức sống cao, trung bình và thấp.
Tổng số hộ điều tra trên khu vực II là 405 hộ.
30
Điều tra, phân tích, đánh giá tình hình chất thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Hà Giang
*/ Khu vực III: Bao gồm các huyện Bắc Mê, Yên Minh, Quản Bạ.
Mỗi huyện điều tra 3 xã. Chương trình điều tra chất thải rắn trên địa bàn
huyện Bắc Mê được tiến hành tại xã Yên Định, xã Lạc Nông, xã Yên Phú.
Huyện Yên Minh tiến hành điều tra tại thị trấn Yên Minh, xã Lũng Hồ, xã Mậu
Duệ. Huyện Quản Bạ được tiến hành tại xã Tam Sơn, xã Quyết Tiến, xã Cán Tỷ.
Mỗi xã 3 thôn, bản. Các thôn, bản điều tra được lựa chọn chia thành các nhóm
có mật độ dân cư cao và thấp. Mỗi thôn, bản điều tra 15 hộ, trong đó các hộ điều
tra đại diện được cho các nhóm hộ dân có mức sống cao, trung bình và thấp.
Tổng số hộ điều tra trên khu vực III là 405 hộ.
*/ Khu vực IV: Bao gồm các huyện Đồng Văn, Mèo Vạc
Mỗi huyện điều tra 3 xã. Chương trình điều tra chất thải rắn trên địa bàn
huyện Đồng Văn được tiến hành tại 4 xã, thị trấn bao gồm: thị trấn Đồng Văn, xã
Hố Quáng Phìn, xã Lũng Phìn, xã Đồng Văn. Tại huyện Mèo Vạc, tiến hành điều
tra tại 03 xã bao gồm: xã Xín Cái, xã Niêm Sơn và thị trấn Mèo Vạc. Mỗi xã, thị
trấn điều tra 03 thôn, bản. Các thôn, bản được điều tra được lựa chọn chia thành các
nhóm có mật độ dân cư cao và thấp. Mỗi bản điều tra 9 hộ, trong đó các hộ điều tra
đại diện được cho các nhóm hộ dân có mức sống cao, trung bình và thấp.
Tổng số hộ trên khu vực IV sẽ điều tra: 162 hộ
Như vậy, tổng số hộ được điều tra trên các khu vực tại địa bàn tỉnh Hà
Giang là 1872 hộ.
/ Kết quả điều tra:
Khu vực I gồm thị xã Hà Giang, huyện Vị Xuyên và huyện Bắc Quang
3.2.1. Thị xã Hà Giang
Thị xã Hà Giang là trung tâm văn hoá, kinh tế, chính trị và là động lực
phát triển kinh tế của cả tỉnh Hà Giang. Do đặc thù kinh tế khá phát triển, mật độ
dân số cao và dịch vụ du lịch phát triển, thị xã Hà Giang lại chính là nơi có
lượng phát sinh chất thải rắn lớn nhất trên địa bàn toàn tỉnh.
Phụ trách thu gom rác thải sinh hoạt tại thị xã Hà Giang là các đội dịch vụ
vệ sinh Công cộng thuộc Công ty Dịch vụ công cộng và Môi trường Hà Giang
quản lý. Tuy nhiên, trang thiết bị và nhân công vẫn còn chưa thật đầy đủ để đáp
ứng đủ yêu cầu công việc trên địa bàn.
31
Điều tra, phân tích, đánh giá tình hình chất thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Hà Giang
Sau khi tiến hành điều tra tại các hộ gia đình tại khu vực thị xã Hà Giang,
kết quả tổng hợp phiếu điều tra được thể hiện trong bảng 3.2.1a sau:
Bảng 3.2.1a. Kết quả tổng hợp phiếu điều tra khu vực thị xã Hà Giang
ĐỊA BÀN
Phường Trần Phú
Phường Nguyễn Trãi
Phường Minh Khai
Xã Ngọc Đường
Tổng
Lượng phát thải TB
(kg/người/ngày)
SỐ KHẨU ĐIỀU
TRA (khẩu)
330
367
279
353
1329
TỔNG KHỐI LƯỢNG RÁC
(kg/ngày.đêm)
285,6
333,4
257,7
250,6
1127,3
0,8482
Nguồn: Trung tâm Ứng dụng công nghệ Tài nguyên và môi trường
Theo kết quả điều tra, phân tích và thống kê của Trung tâm Ứng dụng
Công nghệ tài nguyên và Môi trường, thị xã Hà Giang có lượng phát thải bình
quân đầu người khoảng 0,85 kg/người/ngày.đêm. Như vậy, với số dân và tốc độ
tăng dân số tự nhiên tại thị xã Hà Giang , có thể tính được lượng phát sinh chất
thải rắn tại thị xã Hà Giang trong năm 2008 như sau:
Bảng 3.2.1b. Tải lượng phát sinh chất thải rắn sinh hoạt tại Thị xã Hà Giang
Năm
Tổng lượng chất thải
(tấn/ngày.đêm)
Dân số
2008
46.411
39,449
(Nguồn: Trung tâm Ứng dụng Công nghệ Tài Nguyên và Môi trường, 2008)
Tại thị xã Hà Giang, hệ thống thu gom được đầu tư khá tốt so với các địa
bàn khác trong tỉnh. Theo báo cáo, hiệu quả thu gom năm 2006 là 85% và đến
năm 2008 là 90%. Đây là tỷ lệ cao, tuy nhiên, tỷ lệ này chỉ thống kê đối với các
phường nội thị tại thị xã Hà Giang. Đối với các phường mới hay các xã thuộc thị
xã, tỷ lệ thu gom còn chưa cao. Nguyên nhân chính là do nhận thức của người
dân về việc thu gom rác thải sinh hoạt còn chưa đúng và đầy đủ. Bên cạnh đó,
phần lớn người dân vẫn quen với nếp sống cũ, rác thải sinh hoạt hàng ngày vẫn
được đổ ra suối, ra vườn nhà hoặc đốt lấy tro bón ruộng. Thậm chí, theo quan
sát và điều tra cho thấy, khi đã có xe thu gom của công ty Dịch vụ công cộng và
môi trường đến thu gom thì hầu hết các hộ dân đều không mang rác ra xe. Công
nhân thu gom ở các trục đường này chỉ dọn và thu gom rác đường cùng một số ít
32
Điều tra, phân tích, đánh giá tình hình chất thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Hà Giang
rác nhà dân hai bên trục đường. Cần phải tăng cường tuyên truyền, vận động
người dân tự giác tham gia công tác vệ sinh môi trường để nâng cao hiệu quả
thu gom tại các hộ dân.
3.2.2. Huyện Bắc Quang
Bắc Quang là một huyện với nền kinh tế tương đối phát triển so với các
huyện khác trong tỉnh. Công tác vệ sinh môi trường trên địa bàn huyện do Trạm
dịch vụ vệ sinh và môi trường Bắc Quang đảm nhận. Trạm được tái thành lập
năm 2007 theo quyết định số 3449/QĐ-UBND ngày 7/12/2007 (trước đó thuộc
Công ty dịch vụ Công cộng và Môi trường Hà Giang). Do mới đi vào hoạt động,
công tác vệ sinh môi trường hiện mới chỉ được thực hiện trên 3 địa bàn chính là
Thị trấn Việt Quang, trung tâm xã Tân Quang và trung tâm xã Hùng An. Công
nhân môi trường của Trạm đi thu gom rác tại các tuyến thu gom bằng xe gom
đẩy tay. Rác thải thu gom được tập kết tại các điểm dọc tuyến Quốc lộ 2 sau đó
xe chuyên dụng tới vận chuyển ra bãi xử lý rác. Hiện tại, để phục vụ cho công
tác duy trì vệ sinh môi trường cho toàn địa bàn huyện, trạm Dịch vụ vệ sinh và
môi trường Bắc Quang được trang bị 45 xe gom đẩy tay và 01 xe chuyên chở.
Việc điều tra chất thải rắn sinh hoạt được tiến hành tại huyện Bắc Quang
với tổng số 270 hộ gia đình cho kết quả điều tra tại bảng 3.2.2a sau:
Bảng 3.2.2a. Kết quả tổng hợp phiếu điều tra khu vực huyện Bắc Quang
ĐỊA BÀN
Xã Kim Ngọc
Thị trấn Việt Quang
Thị trấn Vĩnh Tuy
Tổng
Lượng phát thải TB
(kg/người/ngày)
SỐ KHẨU
ĐIỀU TRA
(khẩu)
373
341
346
1060
TỔNG KHỐI LƯỢNG RÁC
(kg/ngày.đêm)
184,5
149,6
185,5
519,6
0,4901
Nguồn: Trung tâm Ứng dụng Công nghệ Tài nguyên và Môi trường
Theo số liệu điều tra, phân tích thực tế tại địa bàn cho thấy, lượng phát
thải trung bình đối với rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện Bắc Quang là 0,5
kg/người/ngày.đêm. Như vậy, với số dân và tốc độ tăng dân số tự nhiên tại
33
Điều tra, phân tích, đánh giá tình hình chất thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Hà Giang
huyện Bắc Quang, có thể tính được lượng phát thải chất thải rắn tại địa bàn
huyện trong năm 2008 như sau:
Bảng 3.2.2b. Lượng chất thải rắn phát sinh huyện Bắc Quang
Năm
Dân số
2008
109.532
Tổng lượng chất thải
(tấn/ngày.đêm)
54,766
Nguồn: Trung tâm ứng dụng Công nghệ Tài nguyên và Môi trường, 2008.
Bảng số liệu cho thấy, lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trên địa bàn
huyện Bắc Quang trung bình khoảng 54,766 tấn/ngày.đêm hay 19.989,59
tấn/năm.
Theo báo cáo của Trạm dịch vụ và môi trường Bắc Quang, lượng chất
thải thu gom được và vận chuyển đến bãi xử lý hàng ngày là 10,448
tấn/ngày.đêm. So với lượng phát sinh hàng ngày trên toàn địa bàn có thể thấy
vẫn còn một khối lượng lớn chất thải rắn phát sinh hàng ngày vẫn chưa được thu
gom, xử lý. Có hiện tượng này là do ở các địa bàn chưa được thu gom rác và
duy trì vệ sinh đường phố, toàn bộ chất thải rắn sinh hoạt tại các hộ gia đình và
cơ sở sản xuất vẫn bị xả thải bừa bãi ra các con suối hoặc khu đất trống hay
vườn nhà. Trạm dịch vụ và môi trường Bắc Quang cần sớm được đầu tư về nhân
lực và vật lực, nhanh chóng mở rộng địa bàn duy trì vệ sinh và thu gom triệt để
lượng rác phát sinh trong ngày.
3.2.3. Huyện Vị Xuyên
Công tác duy trì vệ sinh môi trường trên địa bàn huyện Vị Xuyên do Đội
dịch vụ công cộng và môi trường Vị Xuyên đảm nhận. Toàn bộ công nhân lao
động trong Đội là 17 người. Đội được trang bị 18 xe gom đẩy tay và 01 xe
chuyên chở để thu gom chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn. Mỗi ngày 2 lần, xe
gom được công nhân vệ sinh của Đội đẩy đi thu gom chất thải rắn sinh hoạt tại
các khu vực, tập kết tại 10 điểm trung chuyển trên địa bàn. Sau đó, xe ép rác sẽ
vận chuyển lượng rác này từ các trạm trung chuyển về bãi xử lý.
Diện tích thu gom toàn khu vực mà Đội đảm nhận là 122.000 m 2. Bao
gồm 13 tuyến thu gom với tổng chiều dài là 15,25km, bao gồm: Đường quốc lộ
2 (Km 17 đến Km 23) thị trấn Vị Xuyên; Từ Km 26 đến Km 30 thị trấn Việt
Lâm; Trục đường đê Thanh Hà; Chợ Vạt; Toàn bộ các trục đường nội huyện thị
trấn Vị Xuyên; Trung tâm xã Minh Tân huyện Vị Xuyên.
34
Điều tra, phân tích, đánh giá tình hình chất thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Hà Giang
Theo kết quả điều tra, phân tích của Trung tâm Ứng dụng Công nghệ Tài
nguyên và Môi trường, tháng 9/2008 tại 270 hộ trên địa bàn huyện Vị Xuyên,
kết quả tổng hợp phiếu điều tra được thể hiện trong bảng 3.2.3a sau:
Bảng 3.2.3a. Kết quả tổng hợp phiếu điều tra khu vực huyện Vị Xuyên
SỐ KHẨU ĐIỀU
TRA (khẩu)
ĐỊA BÀN
TỔNG KHỐI LƯỢNG RÁC
(kg/ngày.đêm)
Thị trấn Vị Xuyên
325
176,6
Xã Linh Hồ
525
237,2
Xã Quảng Ngần
464
177,9
1314
591,7
Tổng
Lượng phát thải TB
(kg/người/ngày)
0,4503
Nguồn: Trung tâm Ứng dụng Công nghệ Tài nguyên và Môi trường
Theo kết quả phân tích trên, tải lượng phát sinh chất thải rắn trung bình
trên địa bàn huyện Vị Xuyên là 0,45 kg/người/ngày.đêm. Như vậy, lượng chất
thải rắn sinh thực tế trên địa bàn huyện Vị Xuyên hiện nay như sau:
Bảng 3.2.3b. Lượng chất thải rắn phát sinh huyện Vị Xuyên
Năm
Dân số
2008
94.359
Tổng lượng chất thải
(tấn/ngày.đêm)
42,462
Nguồn: Trung tâm ứng dụng Công nghệ Tài nguyên và Môi trường, 2008
Nhìn vào bảng số liệu 3.2.3b có thể thấy, hiện tại, mỗi ngày lượng chất
thải rắn sinh hoạt phát sinh thực tế trên địa bàn là khoảng 42,5 tấn/ngày.đêm hay
khoảng 15.512,5 tấn/năm. Theo báo cáo của Đội dịch vụ công cộng và môi
trường Vị Xuyên, mỗi ngày lượng chất thải rắn sinh hoạt thu gom vận chuyển
đến bãi thu gom trung bình khoảng 10 tấn/ngày.đêm. Như vậy, lượng chất thải
rắn sinh hoạt phát sinh không được thu gom, xử lý vào khoảng 35 tấn/ngày.đêm
hay 12.775 tấn/năm.
Khu vực 2: Gồm các huyện Hoàng Su Phì, Xín Mần, Quang Bình
3.2.4. Huyện Hoàng Su Phì
Huyện Hoàng Su Phì là một trong những huyện vùng cao của Hà Giang.
Việc duy trì vệ sinh môi trường trên địa bàn huyện được giao cho Đội dịch vụ
35
Điều tra, phân tích, đánh giá tình hình chất thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Hà Giang
công cộng và môi trường Hoàng Su Phì đảm nhiệm. Đội gồm 14 lao động, trong
đó, lao động gián tiếp 3 người và lao động trực tiếp là 11 người. Tổng số xe gom
hoạt động trên địa bàn là 45 xe gom. Hiện tại, Đội thực hiện duy trì thu gom rác
và quét gom, vận chuyển, xử lý rác trên khu vực trung tâm huyện (thị trấn Vinh
Quang) và trung tâm xã Thông Nguyên. Đối với các khu vực có duy trì vệ sinh
môi trường, hiệu quả thu gom đạt khoảng 80%. Tuy nhiên, ngoài địa bàn có
hạng mục duy trì vệ sinh môi trường, toàn bộ lượng chất thải rắn phát sinh vẫn
bị đổ thải tự do vào môi trường.
Theo kết quả điều tra, phân tích của Trung tâm Ứng dụng Công nghệ Tài
nguyên và Môi trường, kết quả tổng hợp phiếu điều tra tại 135 hộ trên địa bàn
huyện Hoàng Su Phì được thể hiện trong bảng 3.2.4a sau:
Bảng 3.2.4a. Kết quả tổng hợp phiếu điều tra khu vực huyện Hoàng Su Phì
ĐỊA BÀN
Thị trấn Vinh Quang
Xã Thông Nguyên
Xã Nam Sơn
Tổng
Lượng phát thải TB
(kg/người/ngày)
SỐ KHẨU ĐIỀU
TRA (khẩu)
188
256
197
641
TỔNG KHỐI LƯỢNG RÁC
kg/ngày.đêm)
104,5
99,8
58,1
262,4
0,404
Nguồn: Trung tâm Ứng dụng Công nghệ Tài nguyên và Môi trường
Theo kết quả phân tích tại bảng trên, lượng chất thải rắn phát thải trung
bình tại huyện Hoàng Su Phì là 0,4 kg/người/ngày.đêm. Như vậy, lượng chất
thải rắn phát sinh thực tế trên địa bàn huyện Hoàng Su Phì hiện nay như sau:
Bảng 3.2.4b. Lượng chất thải rắn phát sinh huyện Hoàng Su Phì
Năm
Dân số
2008
57.702
Tổng lượng chất thải
(tấn/ngày.đêm)
23,081
Nguồn: Trung tâm ứng dụng Công nghệ Tài nguyên và Môi trường, 2008
Theo báo cáo của Đội dịch vụ công cộng và môi trường Hoàng Su Phì,
lượng chất thải rắn thu gom được hiện nay bao gồm:
Tại thị trấn Vinh Quang: 1175,3 tấn/năm.
Tại khu trung tâm xã Thông Nguyên: 116,8 tấn/năm.
36
Điều tra, phân tích, đánh giá tình hình chất thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Hà Giang
Nghĩa là lượng chất thải rắn thu gom được trung bình hiện nay là khoảng
3,59 tấn/ngày.đêm. Như vậy, lượng chất thải rắn phát sinh chưa được thu gom
triệt để là rất lớn, vào khoảng gần 20 tấn/ngày đêm.
3.2.5. Huyện Xín Mần
Việc thu gom chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện Xín Mần do Đội
DVCC vệ sinh môi trường Xín Mần đảm nhận. Tại địa bàn huyện do còn thiếu
về nhân công cũng như trang thiết bị thu gom nên việc triển khai công tác vệ
sinh môi trường trên toàn địa bàn huyện còn chưa nhiều, mới chỉ tập trung ở một
số trục chính tại trung tâm huyện. Việc thu gom tại các trục này cũng chưa thực
sự triệt để do nhận thức của người dân chưa cao. Người dân trong vùng vẫn
quen với nếp sống cũ nên cần có sự tuyên truyền, vận động họ tham gia công tác
vệ sinh môi trường thường xuyên và đầy đủ hơn.
Theo kết quả điều tra thực tế tại địa bàn huyện Xín Mần của Trung tâm
Ứng dụng Công nghệ Tài nguyên và Môi trường, lượng chất thải rắn phát thải
trung bình trên địa bàn huyện được tổng hợp tại bảng 3.2.5a sau:
Bảng 3.2.5a. Kết quả tổng hợp phiếu điều tra khu vực huyện Xín Mần
ĐỊA BÀN
Xã Cốc Pài
Xã Thèn Phàng
Xã Nấm Dẩn
Tổng
Lượng phát thải TB
(kg/người/ngày)
SỐ KHẨU ĐIỀU
TRA (khẩu)
207
199
187
593
TỔNG KHỐI LƯỢNG RÁC
(kg/ngày.đêm)
92,3
76,5
69
237,8
0,401
Nguồn: Trung tâm Ứng dụng Công nghệ Tài nguyên và Môi trường
Như vậy, địa bàn huyện Xín Mần có lượng phát thải trung bình là 0,4
kg/người/ngày và tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trên địa bàn huyện
Xín Mần hiện nay được thể hiện trong bảng 3.2.5b sau.
Bảng 3.2.5b. Lượng chất thải rắn phát sinh huyện Xín Mần
Năm
Dân số
2008
54.586
Tổng lượng chất thải
(tấn/ngày.đêm)
21,835
Nguồn: Trung tâm ứng dụng Công nghệ Tài nguyên và Môi trường, 2008
37
Điều tra, phân tích, đánh giá tình hình chất thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Hà Giang
Bảng số liệu trên cho thấy, tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh
trên toàn địa bàn huyện Xín Mần hiện nay khoảng 21,8 tấn/ngày.đêm tương
đương với 7.957 tấn/năm. Tuy nhiên, trên thực tế, theo số liệu báo cáo của Đội
vệ sinh công cộng và môi trường Xín Mần thì tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt
thu gom được trên địa bàn huyện Xín Mần trung bình đạt 2,2 tấn/ngày.đêm. Như
vậy, tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh chưa được thu gom trên địa bàn
ước tính khoảng 19,6 tấn/ngày đêm.
3.2.6. Huyện Quang Bình
Việc thu gom chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện Quang Bình do
Đội DVCC vệ sinh môi trường Quang Bình đảm nhận. Tại địa bàn huyện
Quang Bình, mặc dù mới Đội DVCC VSMT đã hoàn thành khá tốt các hạng
mục được giao trên địa bàn. Tuy nhiên, do còn thiếu về nhân công cũng như
trang thiết bị thu gom nên việc triển khai công tác vệ sinh môi trường trên toàn
địa bàn huyện còn chưa nhiều, mới chỉ tập trung ở vài trục chính tại trung tâm
huyện.
Kết quả tổng hợp phiếu điều tra tại 135 hộ dân trên địa bàn huyện Quang
Bình của Trung tâm Ứng dụng Công nghệ Tài nguyên và Môi trường được thể
hiện trong bảng 3.2.6a sau:
Bảng 3.2.6a. Kết quả tổng hợp phiếu điều tra khu vực huyện Quang Bình
ĐỊA BÀN
Xã Yên Bình
Xã Xuân Giang
Xã Yên Thành
Tổng
Lượng phát thải TB
(kg/người/ngày)
SỐ KHẨU ĐIỀU
TRA (khẩu)
168
213
222
603
TỔNG KHỐI LƯỢNG RÁC
(kg/ngày.đêm)
75,2
77,3
90,8
243,3
0,4034
Nguồn: Trung tâm Ứng dụng Công nghệ Tài nguyên và Môi trường
Theo kết quả tổng hợp tại bảng trên, lượng chất thải rắn phát sinh trung
bình trên địa bàn huyện Quang Bình là 0,4 kg/ngày/người. Như vậy, lượng chất
thải rắn sinh hoạt phát sinh trên địa bàn huyện Quang Bình hiện nay như sau:
Bảng 3.2.6b. Lượng chất thải rắn phát sinh huyện Quang Bình
Năm
Dân số
Tổng lượng chất thải
38
Điều tra, phân tích, đánh giá tình hình chất thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Hà Giang
2008
(tấn/ngày.đêm)
22,680
56.699
Nguồn: Trung tâm ứng dụng Công nghệ Tài nguyên và Môi trường, 2008
Bảng số liệu trên cho thấy, tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh
trên toàn địa bàn huyện Quang Bình hiện nay là 22,680 tấn/ngày.đêm tương
đương với 8278,2 tấn/năm.
Theo báo cáo của Đội dịch vụ Công cộng và Môi trường, lượng chất thải
rắn phát sinh trên địa bàn huyện đã được thu gom là 1,008 tấn/ngày.đêm. Như
vậy, lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh chưa được thu gom xử lý ước tính
khoảng 21,7 tấn/ngày.đêm.
Khu vực 3: gồm các huyện Bắc Mê, Yên Minh, Quản Bạ
3.2.7. Huyện Bắc Mê
Tại huyện Bắc Mê, một huyện miền núi vùng cao của tỉnh Hà Giang, công
tác vệ sinh môi trường còn gặp nhiều khó khăn. Đội Dịch vụ công cộng và Môi
trường Bắc Mê là một đơn vị mới được thành lập cuối năm 2007. Hiện tại, Đội
mới chỉ duy trì vệ sinh môi trường tại trung tâm huyện, bao gồm 4 tổ trên địa bàn
xã Yên Phú. Toàn Đội có 5 xe gom đẩy tay và 01 xe chuyên chở đến bãi xử lý.
Theo kết quả điều tra, phân tích thực tế của Trung tâm Ứng dụng Công
nghệ Tài nguyên và Môi trường tại địa bàn huyện Bắc Mê với 135 hộ gia đình
được chọn đã cho bảng tổng hợp kết quả phiếu điều tra như sau:
Bảng 3.2.7a. Kết quả tổng hợp phiếu điều tra khu vực huyện Bắc Mê
ĐỊA BÀN
Xã Yên Định
Xã Yên Phú
Xã Lạc Nông
Tổng
Lượng phát thải TB
(kg/người/ngày)
SỐ KHẨU ĐIỀU
TRA (khẩu)
233
167
241
641
TỔNG KHỐI LƯỢNG RÁC
(kg/ngày.đêm)
78,9
70,5
75,2
224,6
0,3503
Nguồn: Trung tâm Ứng dụng Công nghệ Tài nguyên và Môi trường
39
Điều tra, phân tích, đánh giá tình hình chất thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Hà Giang
Từ kết quả phân tích tại bảng 3.2.7a cho thấy, lượng phát sinh rác thải
sinh hoạt trung bình trên địa bàn huyện là 0,35 kg/người/ngày.đêm. Như vậy,
tổng lượng phát sinh chất thải rắn sinh hoạt tại các hộ gia đình trên địa bàn
huyện Bắc Mê trong năm 2008 được thể hiện trong bảng 3.2.7b sau.
Bảng 3.2.7b. Lượng chất thải rắn phát sinh huyện Bắc Mê
Năm
Dân số
Tổng lượng chất thải (tấn/ngày.đêm)
2008
43.888
15,361
Nguồn: Trung tâm ứng dụng Công nghệ Tài nguyên và Môi trường, 2008
Như vậy, lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trên toàn địa bàn huyện
Bắc Mê năm 2008 vào khoảng 15,361 tấn/ngày.đêm hay 5606,765 tấn/năm.
Theo báo cáo của Công ty dịch vụ công cộng và Môi trường Hà Giang,
tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt thu gom được hàng ngày trên toàn bộ địa bàn
thu gom mới chỉ đạt khoảng 4 tấn/ngày.đêm. Như vậy, lượng rác phát sinh chưa
được thu gom trên toàn địa bàn huyện còn khoảng trên 11 tấn/ngày.đêm.
3.2.8. Huyện Yên Minh
Việc thu gom chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện Yên Minh do Đội
DVCC vệ sinh môi trường đảm nhận. Đội được thành lập vào tháng 12/2007 với
15 cán bộ công nhân viên, trong đó, công nhân lao động phổ thông chiếm 80%.
Tại địa bàn thị trấn Yên Minh, mặc dù mới Đội DVCC VSMT đã hoàn
thành khá tốt các hạng mục được giao trên địa bàn. Tuy nhiên, do còn thiếu về
nhân công cũng như trang thiết bị thu gom nên việc triển khai công tác vệ sinh
môi trường trên toàn địa bàn huyện đòi hỏi phải có thời gian lâu dài và sự đầu tư
hợp lý. Hiện tại, khối lượng duy trì trên địa bàn huyện còn rất ít, do đó, lượng
chất thải rắn sinh hoạt phát sinh chưa được thu gom trên địa bàn rất lớn.
Theo kết quả điều tra của Trung tâm Ứng dụng Công nghệ Tài nguyên và
Môi trường tại 135 hộ gia đình trên địa bàn huyện về chất thải rắn sinh hoạt, kết
quả tổng hợp phiếu điều tra được thể hiện trong bảng 3.2.8a sau:
Bảng 3.2.8a. Kết quả tổng hợp phiếu điều tra khu vực huyện Yên Minh
ĐỊA BÀN
Thị trấn Yên Minh
Xã Lũng Hồ
SỐ KHẨU ĐIỀU
TRA (khẩu)
180
233
40
TỔNG KHỐI LƯỢNG RÁC
(kg/ngày.đêm)
83,6
88,5
Điều tra, phân tích, đánh giá tình hình chất thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Hà Giang
Xã Mậu Duệ
Tổng
Lượng phát thải TB
(kg/người/ngày)
212
625
80,4
252,5
0,404
Nguồn: Trung tâm Ứng dụng Công nghệ Tài nguyên và Môi trường
Theo bảng phân tích trên, lượng chất thải rắn phát thải trung bình trên địa
bàn huyện Yên Minh là 0,4 kg/ngày/người. Lượng chất thải rắn sinh hoạt phát
sinh trên địa bàn huyện hiện nay như sau:
Bảng 3.2.8b. Lượng chất thải rắn phát sinh huyện Yên Minh
Năm
Dân số
2008
72.864
Tổng lượng chất thải
(tấn/ngày.đêm)
29,146
Nguồn: Trung tâm ứng dụng Công nghệ Tài nguyên và Môi trường, 2008
Bảng số liệu trên cho thấy, tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh
trên toàn địa bàn hiện nay là 29,146 tấn/ngày.đêm.
Theo báo cáo của Công ty Dịch vụ Công cộng và Môi trường thì lượng
chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trên địa bàn huyện Yên Minh là 3,04
tấn/ngày.đêm. Như vậy, lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh chưa được thu
gom, xử lý trên toàn địa bàn huyện ước tính khoảng 26 tấn/ngày.đêm.
3.2.9. Huyện Quản Bạ
Tại huyện Quản Bạ, một huyện miền núi vùng cao của tỉnh Hà Giang,
công tác vệ sinh môi trường còn gặp nhiều khó khăn. Đội Dịch vụ công cộng và
Môi trường Quản Bạ là một đơn vị mới được thành lập cuối năm 2007. Hiện tại,
Đội mới chỉ duy trì vệ sinh môi trường tại trung tâm huyện (thị trấn Tam Sơn)
và một số trục đường chính khác. Toàn Đội có 6 xe gom đẩy tay và 01 xe
chuyên chở đến bãi xử lý.
Theo kết quả điều tra, phân tích thực tế của Trung tâm Ứng dụng Công
nghệ Tài nguyên và Môi trường tại địa bàn huyện Quản Bạ với 135 hộ gia đình
được chọn đã cho bảng tổng hợp kết quả phiếu điều tra như sau:
Bảng 3.2.9a. Kết quả tổng hợp phiếu điều tra khu vực huyện Quản Bạ
ĐỊA BÀN
Thị trấn Tam Sơn
SỐ KHẨU ĐIỀU TỔNG KHỐI LƯỢNG RÁC
TRA (khẩu)
(kg/ngày.đêm)
195
71,1
41
Điều tra, phân tích, đánh giá tình hình chất thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Hà Giang
Xã Quyết Tiến
Xã Cán Tỷ
Tổng
Lượng phát thải TB
(kg/người/ngày)
211
214
620
74
72
217,1
0,3501
Nguồn: Trung tâm Ứng dụng Công nghệ Tài nguyên và Môi trường
Bảng tổng hợp trên cho thấy, lượng phát sinh rác thải sinh hoạt trung bình
trên địa bàn huyện là 0,35 kg/người/ngày.đêm. Như vậy, lượng chất thải rắn
phát sinh hiện nay trên địa bàn huyện Quản Bạ như sau:
Bảng 3.2.9b. Lượng chất thải rắn phát sinh huyện Quản Bạ
Năm
Dân số
Tổng lượng chất thải (tấn/ngày.đêm)
2008
43.125
15,094
Nguồn: Trung tâm ứng dụng Công nghệ Tài nguyên và Môi trường, 2008
Như vậy, lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trên toàn địa bàn huyện
Quản Bạ hiện nay vào khoảng 15 tấn/ngày.đêm hay 5.475 tấn/năm.
Theo báo cáo của Công ty dịch vụ Công cộng và Môi trường Hà Giang thì
tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt thu gom được trên địa bàn thu gom của huyện
Quản Bạ là 2,5 tấn/ngày. Như vậy, lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh chưa
được thu gom khoảng 12,6 tấn/ngày.đêm.
Khu vực 4: bao gồm các huyện Đồng Văn, Mèo Vạc
3.2.10. Huyện Đồng Văn
Tại huyện Đồng Văn, việc thu gom, duy trì vệ sinh đường phố được thực
hiện bởi Đội DVCC và môi trường. Tuy nhiên, trên toàn địa bàn mới chỉ có 1
tuyến thu gom duy nhất với độ dài 4,5km. Còn lại, tại hầu hết các khu vực chất
thải rắn sinh hoạt tại các hộ gia đình không được thu gom.
Phương tiện thu gom của Đội bao gồm 5 xe gom rác và 01 xe ép rác trọng
tải 2,5 tấn. Tần suất thu gom 2 ngày/tuần vào sáng và tối. Sau đó, rác được tập
kết tại 2 địa điểm là khu vực chợ và khu bệnh viện để chờ xe ép rác tới chuyển
đi.
Phí vệ sinh hàng tháng trên các tuyến thu gom được thực hiện theo đúng
quy định của UBND tỉnh, đối với hộ dân là 5.000 đồng/người, với các hộ kinh
42
Điều tra, phân tích, đánh giá tình hình chất thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Hà Giang
doanh thu theo từng đối tượng. Tỷ lệ phí vệ sinh thu gom được đạt 80% đối
tượng nộp phí.
Theo kết quả điều tra, phân tích tình hình chất thải rắn sinh hoạt trên địa
bàn huyện của Trung tâm ứng dụng Công nghệ Tài nguyên và Môi trường tại
135 hộ gia đình cho kết quả tổng hợp phiếu điều tra như sau:
Bảng 3.2.10a. Kết quả tổng hợp phiếu điều tra khu vực huyện Đồng Văn
ĐỊA BÀN
Xã Đồng Văn
Xã Hố Quán Phìn
Xã Lũng Phìn
Tổng
Lượng phát thải TB
(kg/người/ngày)
SỐ KHẨU ĐIỀU
TRA (khẩu)
112
169
136
417
TỔNG KHỐI LƯỢNG RÁC
(kg/ngày.đêm)
36,1
48,3
49,4
133,8
0,3208
Nguồn: Trung tâm Ứng dụng Công nghệ Tài nguyên và Môi trường
Từ kết quả tổng hợp tại bảng 3.2.10a cho thấy lượng phát thải trung bình
tại huyện Đồng Văn là 0,32 kg/người/ngày.đêm. Như vậy, tổng lượng chất thải
rắn phát sinh trên địa bàn huyện Đồng Văn hiện tại được thể hiện trong bảng
3.2.10b. như sau:
Bảng 3.2.10b. Lượng chất thải rắn phát sinh huyện Đồng Văn
Năm
Dân số
Tổng lượng chất thải
(tấn/ngày.đêm)
2008
62.745
20,078
Nguồn: Trung tâm ứng dụng Công nghệ Tài nguyên và Môi trường, 2008
Bảng số liệu cho thấy, lượng chất thải sinh hoạt phát sinh trên địa bàn
huyện Đồng Văn là 20,078 tấn/ngày.đêm. Trong đó, theo báo cáo của Công ty
dịch vụ Công cộng và Môi trường thì lượng chất thải rắn sinh hoạt đã được thu
gom tại các tuyến thu gom trên địa bàn là 2 tấn/ngày.đêm. Như vậy, lượng chất
thải rắn sinh hoạt phát sinh chưa được thu gom, xử lý trên địa bàn huyện ước
tính khoảng 18 tấn/ngày.đêm.
43
Điều tra, phân tích, đánh giá tình hình chất thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Hà Giang
3.2.11. Huyện Mèo Vạc
Tại huyện Mèo Vạc, việc duy trì vệ sinh được thực hiện bởi Đội dịch vụ
công cộng và môi trường Mèo Vạc. Tuy nhiên, trên toàn địa bàn mới chỉ thu
gom tại trục đường chính của trung tâm thị trấn Mèo Vạc. Tại hầu hết các khu
vực còn lại, chất thải rắn sinh hoạt tại các hộ gia đình không được thu gom mà
đổ thải ra các bãi đất trống, vườn nhà hay khe suối.
Phương tiện thu gom của Đội bao gồm 6 xe gom rác và 01 xe chuyên
dùng. Tần suất thu gom 2 ngày/tuần vào sáng và tối. Sau đó, rác được tập kết tại
điểm tập kết chờ xe chuyên chở tới vận chuyển tới bãi xử lý.
Phí vệ sinh hàng tháng trên các tuyến thu gom được thực hiện theo đúng
quy định của UBND tỉnh, đối với hộ dân là 5.000 đồng/người, với các hộ kinh
doanh thu theo từng đối tượng.
Theo điều tra, phân tích tình hình chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn
huyện của Trung tâm ứng dụng Công nghệ Tài nguyên và Môi trường, kết quả
tổng hợp phiếu điều tra được thể hiện trong bảng 3.2.11a như sau:
Bảng 3.2.11a. Kết quả tổng hợp phiếu điều tra khu vực huyện Mèo Vạc
ĐỊA BÀN
SỐ KHẨU ĐIỀU
TRA (khẩu)
TỔNG KHỐI LƯỢNG RÁC
(kg/ngày.đêm)
127
123
107
357
37,4
38
39
114,4
Xã Niêm Sơn
Xã Xín Cái
TT Mèo Vạc
Tổng
Lượng phát thải TB
(kg/người/ngày)
0,3204
Nguồn: Trung tâm Ứng dụng Công nghệ Tài nguyên và Môi trường
Kết quả trên cho thấy lượng phát thải trung bình tại huyện Mèo Vạc là
0,32 kg/người/ngày. Như vậy, tổng lượng chất thải rắn phát sinh trên địa bàn
huyện Mèo Vạc hiện tại như sau:
Bảng 3.2.11b. Lượng chất thải rắn phát sinh huyện Mèo Vạc
Năm
Dân số
Tổng lượng chất thải
(tấn/ngày.đêm)
2008
64.500
20,640
44
Điều tra, phân tích, đánh giá tình hình chất thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Hà Giang
Nguồn: Trung tâm ứng dụng Công nghệ Tài nguyên và Môi trường, 2008
Bảng trên cho thấy, mỗi ngày, lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trên
toàn địa bàn huyện Mèo Vạc là 20,640 tấn/ngày.đêm hay 7.563,6 tấn/năm. Theo
báo cáo của Đội thu gom tại huyện Mèo Vạc, tổng lượng chất thải rắn thu gom
được trên địa bàn thu gom là 3,5 tấn/ngày.đêm. Như vậy, lượng chất thải rắn
phát sinh trên địa bàn chưa được thu gom, xử lý ước tính khoảng 17
tấn/ngày.đêm.
Hình 3.2.1 sau cho thấy cái nhìn tổng thể về lượng chất thải rắn sinh hoạt
phát sinh tại các địa bàn:
Hình 3.2.1. Lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh
trên các huyện, thị xã
Thị xã Hà
Giang
Mèo Vạc
Đồng Văn
Quản Bạ
Huyện Bắc
Quang
Yên Minh
Bắc Mê
Huyện Vị Xuyên
Quang Bình
Xín Mần
Hoàng Su Phì
Nguồn: Trung tâm Ứng dụng Công nghệ Tài nguyên và Môi trường
Bản đồ thể hiện hiện trạng phát sinh chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn
tỉnh Hà Giang được thể hiện tại phụ lục 1 của báo cáo.
3.3. Các nguồn phát sinh, hiện trạng quản lý, thu gom chất thải rắn khác
trên địa bàn tỉnh Hà Giang
3.3.1. Chất thải rắn sinh hoạt tại các Chợ
Chương trình điều tra
Trên địa bàn tỉnh Hà Giang hiện có tổng cộng 11 chợ trung tâm, trong đó
có 1 chợ thị xã Hà Giang và 10 chợ trung tâm thị trấn. Các chợ trung tâm thuộc
đối tượng điều tra của dự án đều là chợ nhật nên số lượng gian hàng cũng như
lượng chất thải rắn phát sinh là tương đối ổn định và mang tính đặc trưng cao.
Chương trình điều tra của Trung tâm Ứng dụng Công nghệ Tài nguyên và
Môi trường được tiến hành tại các chợ trung tâm trên địa bàn các huyện, thị xã.
45
Điều tra, phân tích, đánh giá tình hình chất thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Hà Giang
Quá trình tiến hành điều tra của cán bộ điều tra nhận được sự phối hợp và giám
sát chặt chẽ của các cấp quản lý bao gồm: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Hà
Giang; Phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thị xã; Uỷ ban nhân dân các
xã, phường, thị trấn; đặc biệt là sự phối hợp chặt chẽ trong quá trình phỏng vấn
tại gian hàng của các cán bộ trong ban quản lý chợ.
Khối lượng công việc
Lựa chọn 12 chợ (chợ phiên, chợ nhật)
Mỗi chợ lựa chọn điều tra 20 gian, đại diện cho các chủng loại
hàng.
Tổng số gian hàng sẽ điều tra là 240 gian hàng.
Nội dung công việc
Điều tra qui mô của các chợ (các mặt hàng, số gian hàng của từng mặt
hàng..)
Khối lượng và thành phần rác thải từ các gian hàng.
Phương thức điều tra
-
Điều tra bằng phương pháp phỏng vấn. Phát phiếu điều tra cho các chủ
gian hàng (mẫu phiếu điều tra tại phụ lục của báo cáo).
- Tiến hành phỏng vấn các chủ gian hàng theo các thông tin trong phiếu.
- Tiến hành cân lượng chất thải rắn thải ra tại các thùng đựng rác tạm tại
các gian hàng. Ghi khối lượng cân được vào phiếu điều tra.
- Lấy chữ ký xác nhận của chủ gian hàng vừa tiến hành phỏng vấn.
- Đồng thời, tiến hành thu thập thông tin của các chợ từ các nguồn cung
cấp thông tin như: Phòng Tài nguyên và môi trường thị xã và các huyện, Công
ty dịch vụ công cộng và môi trường, ban quản lý chợ
Kết quả điều tra
Tại các chợ, toàn bộ lượng chất thải rắn phát sinh từ các gian hàng được
thu gom và tập kết tại điểm tập kết cuối chợ vào các xe gom rác. Sau đó, Đội
dịch vụ công cộng và vệ sinh môi trường chịu trách nhiệm thu gom và vận
chuyển đến nơi xử lý của địa phương. Xe gom rác của công ty môi trường
thường thu gom rác tại các chợ với tần suất 1 lần/ngày. Hàng ngày, đều có công
46
Điều tra, phân tích, đánh giá tình hình chất thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Hà Giang
nhân vệ sinh môi trường thực hiện việc quét gom rác tại các khu vực trong
khuôn viên chợ. Nhìn chung, việc thu gom của công nhân vệ sinh được thực
hiện khá tốt, hầu hết các chủ hàng được hỏi đều hài lòng với thái độ và công
việc của họ.
Nhìn chung, các hộ trong chợ đã có ý thức trong việc thu gom rác vào các
thùng rác tại mỗi gian hàng, sau đó mang ra điểm tập kết. Tuy nhiên, vẫn còn
hiện tượng đổ thải bừa bãi tại chợ, đặc biệt là tại các khu kinh doanh rau quả
tươi, hiện tượng này diễn ra phổ biến, cọng rau, vỏ quả…bừa bãi quanh khu
vực. Khi chưa có công nhân môi trường vào quét gom, rác thải gây mất vệ sinh
và mỹ quan đối với toàn khu vực chợ.
Tại các chợ, hầu hết các chủ gian hàng được hỏi đều có nhận thức chưa
thật đầy đủ về môi trường, phân loại và thu gom chất thải rắn tại chợ. Chưa có
bất kỳ phương tiện thông tin đại chúng nào tuyên truyền về phân loại rác cũng
như các vấn đề khác về chất thải rắn và bảo vệ môi trường sống tới các chủ gian
hàng thường xuyên kinh doanh tại chợ. Do đó, hầu như các chủ gian hàng không
nhận thức được khái niệm cũng như ý nghĩa của việc phân loại chất thải rắn tại
nguồn. Đây cũng là một vấn đề cần khắc phục trong thời gian tới đối với các chợ
trên địa bàn. (Một số hình ảnh về quá trình điều tra chất thải rắn sinh hoạt tại các
chợ được thể hiện trong phụ lục 14 của báo cáo)
Theo điều tra của Trung tâm ứng dụng Công nghệ tài nguyên và Môi
trường tại 20 gian hàng mỗi chợ, tỷ lệ phát sinh chất thải rắn tại các gian hàng
trong chợ được thể hiện trong bảng 3.3.1a dưới đây.
Bảng 3.3.1a. Tổng hợp điều tra lượng chất thải rắn phát sinh tại các gian hàng
TT
Đơn vị
Lượng phát thải
(kg/ngày.đêm)
Tỷ lệ thu
gom (%)
1
Chợ thị xã Hà Giang
120
95
2
Chợ Ngọc Hà
90
90
3
Chợ TT Vị Xuyên
100
90
4
Chợ TT Bắc Quang
100
90
5
Chợ TT Quang Bình
80
85
47
Ghi chú
Điều tra, phân tích, đánh giá tình hình chất thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Hà Giang
6
Chợ TT Bắc Mê
90
85
7
Chợ TT Xín Mần
85
85
8
Chợ TT Quản Bạ
80
85
9
Chợ TT Yên Minh
90
85
10
Chợ TT Đồng Văn
85
75
11
Chợ TT Mèo Vạc
70
70
12
Chợ TT Hoàng Su Phì
75
70
Tổng
975
Nguồn: TT ứng dụng Công nghệ Tài nguyên và Môi trường (CATNRE, 9/2008)
Biểu đồ tương quan về lượng phát sinh chất thải tại hình 3.3.1. sau đưa ra
cái nhìn tổng quan hơn về lượng chất thải rắn sinh hoạt phát thải tại các gian hàng
trong chợ :
Hình 3.3.1. Lượng chất thải rắn phát sinh tại các chợ Hà
Giang
Lượng phát thải
(kg/ngày.đêm)
Chợ thị xã Hà Giang
120
Chợ TT Vị Xuyên
100
Chợ TT Bắc Quang
Chợ TT Quang Bình
80
Chợ TT Bắc Mê
60
Chợ TT Xín Mần
40
Chợ TT Quản Bạ
20
Chợ TT Yên Minh
Chợ TT Đồng Văn
0
Chợ TT Mèo Vạc
Chợ TT Hoàng Su Phì
Đơn vị
Nguồn: Trung tâm Ứng dụng Công nghệ Tài nguyên và Môi trường
Như vậy, qua kết quả điều tra, khảo sát tại 20 gian hàng, chỉ tính riêng đối
với các chợ trung tâm của các huyện thị, mỗi ngày, lượng chất thải rắn phát sinh
là gần 1 tấn/ngày.đêm. Lượng rác thải nói trên mới chỉ phản ánh lượng rác thải
thải ra hàng ngày tại các gian hàng (tính toán theo phương pháp tổng hợp thống kê
từ các mẫu điều tra mang tính đại diện).
Trên thực tế, lượng chất thải rắn phát sinh tại các khu vực chợ được thu
gom, vận chuyển đi hàng ngày lớn hơn rất nhiều (bao gồm chất thải rắn phát sinh
tại các gian hàng; chất thải rắn công nhân quét gom trong và quanh khu vực chợ;
lượng chất thải rắn phát sinh tại các khu mua bán, thương mại ngoài tường rào
48
Điều tra, phân tích, đánh giá tình hình chất thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Hà Giang
chợ... Căn cứ vào số liệu điều tra tại các gian hàng cùng với số liệu báo cáo do
Công ty dịch vụ Công cộng và môi trường Hà Giang, các Đội thu gom các huyện
cung cấp, lượng chất thải rắn thu gom thực tế tại các chợ trên được tổng hợp trong
bảng 3.1.1b dưới đây:
TT
Đơn vị
Lượng phát thải
(kg/ngày.đêm)
1
Chợ thị xã Hà Giang
2
Chợ Ngọc Hà
700
3
Chợ TT Vị Xuyên
1200
4
Chợ TT Bắc Quang
1500
5
Chợ TT Quang Bình
560
6
Chợ TT Bắc Mê
700
7
Chợ TT Xín Mần
550
8
Chợ TT Quản Bạ
500
9
Chợ TT Yên Minh
700
10
Chợ TT Đồng Văn
600
11
Chợ TT Mèo Vạc
450
12
Chợ TT Hoàng Su Phì
500
Tổng
Ghi chú
2.500
10.460
Nguồn: Công ty DVCC và MT Hà Giang
Ngoài các chợ chính, tại mỗi địa phương còn có các chợ cóc, chợ phiên
nhỏ lẻ khác. Có thể thấy, nguồn chất thải rắn từ các chợ là một trong những nguồn
phát sinh lớn, cần được thu hồi và xử lý triệt để nhằm bảo vệ môi trường.
Thực tế cho thấy, mặc dù việc thu gom chất thải rắn phát sinh tại các chợ
để vận chuyển, xử lý chưa thật triệt để nhưng tỷ lệ thu gom tương đối cao. Đối với
các chợ trung tâm thị xã và các chợ tại thị trấn lớn, một phần do ý thức của các hộ
kinh doanh, một phần do điều kiện làm việc của công nhân thu gom nên tỷ lệ thu
gom rác hàng ngày tương đối lớn, khoảng 90-95% lượng rác phát sinh tại các gian
hàng. Đối với các chợ thị trấn còn lại, nhận thức của người dân chưa thật đầy đủ
nên vẫn còn hiện tượng đổ thải bừa bãi trong và ngoài khu vực chợ, khó khăn cho
việc thu gom của công nhân vệ sinh môi trường.
49
Điều tra, phân tích, đánh giá tình hình chất thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Hà Giang
Việc thu phí vệ sinh đối với các hộ kinh doanh trong chợ cũng là một
trong những vấn đề đáng được quan tâm hiện nay. Trước tháng 8/2007, việc thu
phí vệ sinh đối với các hộ kinh doanh trong chợ được thực hiện khá nghiêm túc
theo quy định cũ về việc thu, quản lý và sử dụng phí vệ sinh của UBND tỉnh. Tuy
nhiên, theo quy định mới số 2111/2007/QĐ-UBND ngày 01/08/2007 của UBND
tỉnh Hà Giang, mức thu phí vệ sinh mới đối với các hộ kinh doanh thường xuyên
tại chợ được điều chỉnh tăng. Tuỳ thuộc vào đối tượng kinh doanh cũng như loại
hình chợ, mức thu phí được quy định từ 20.000 đồng - 35.000 đồng/tháng/hộ.
Theo điều tra thực tế của Trung tâm ứng dụng Công nghệ Tài nguyên và Môi
trường, với mức thu mới này, việc thu phí đối với các hộ kinh doanh chợ hầu như
không được thực hiện. Lý do các hộ kinh doanh không chấp hành quy định vì họ
cho rằng mức thu đó quá cao, không hợp lý. Một số chợ khắc phục bằng cách Ban
quản lý chợ tiếp tục thu phí theo mức thu cũ. Một số chợ khác thì hầu như bỏ qua
việc thu phí vệ sinh đối với các gian hàng trong chợ để chờ quyết định mới của
UBND. Việc này gây thất thoát cho ngân sách nhà nước cũng như thiếu hụt đối
với các khoản chi phục vụ công tác thu phí và vệ sinh môi trường. UBND tỉnh Hà
Giang cần nhanh chóng có những biện pháp hợp lý để giải quyết vấn đề tận thu
phí vệ sinh nói trên.
3.3.2. Chất thải rắn sinh hoạt tại các khách sạn, nhà nghỉ, nhà hàng
Chương trình điều tra
Chương trình điều tra tại các khách sạn, nhà nghỉ, nhà hàng được Trung
tâm Ứng dụng công nghệ Tài nguyên và Môi trường tiến hành tại thị xã Hà
Giang và các huyện còn lại trên địa bàn tỉnh Hà Giang. Quá trình thực hiện điều
tra, các cán bộ điều tra của Trung tâm đã nhận đươc sự phối hợp và giám sát
chặt chẽ từ phía các cơ quan quản lý các cấp bao gồm: Sở Tài nguyên và Môi
trường tỉnh Hà Giang; Phòng tài nguyên và Môi trường các huyện, thị xã; Uỷ
ban nhân dân các xã, phường, thị trấn có liên quan;
Nội dung chương trình điều tra bao gồm:
Khối lượng công việc bao gồm:
Thị xã Hà Giang: 20 cơ sở
Các huyện Bắc Quang, Vị Xuyên : mỗi huyện 15 cơ sở
50
Điều tra, phân tích, đánh giá tình hình chất thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Hà Giang
Các huyện Hoàng Su Phì, Xín Mần, Quang Bình: mỗi huyện
5 cơ sở
Các huyện Bắc Mê, Yên Minh, Quản Bạ: mỗi huyện 5 cơ sở
Các huyện Đồng Văn, Mèo Vạc: mỗi huyện 3 cơ sở
Tổng cộng: 86 cơ sở
-
Nước thải nhà hàng, khách sạn: 7 điểm tập trung tại những khu vực
đông dân cư của thị xã Hà Giang và hai huyện Bắc Quang, Vị Xuyên
Nội dung công việc bao gồm
Điều tra khối lượng và thành phần rác thải sinh hoạt từ các cơ sở trên.
Phân tích chất lượng nước thải tại một số điểm.
Phương thức tiến hành
Điều tra bằng phương pháp phỏng vấn, cân khối lượng chất thải rắn
phát sinh trong ngày tại các nhà hàng.
Quan trắc và phân tích chất lượng nước ngoài hiện trường và trong
phòng thí nghiệm.
Kết quả điều tra
Qua số liệu điều tra tại các cơ sở kinh doanh khách sạn, nhà nghỉ, nhà
hàng mang tính đại diện của Trung tâm Ứng dụng Công nghệ Tài nguyên và
Môi trường (tháng 9/2008) trên địa bàn tỉnh Hà Giang, để xác định các giá trị về
tỷ lệ phát thải trung bình và lượng khách trung bình của các khách sạn trên toàn
địa bàn như sau:
Bảng 3.3.2a. Lượng phát thải trung bình của khách sạn, nhà hàng
TT
1
2
Mặt hàng kinh doanh Lượng phát thải TB
(kg/người/ngày)
Khách sạn, nhà nghỉ
Lượng khách
trung bình
0,44
33
Nhà hàng
0,53
56
Nguồn: Trung tâm Ứng dụng Công nghệ Tài nguyên và Môi trường, 9/2008
Như vậy, với Tỷ lệ phát thải trung bình tại các khách sạn, nhà hàng như
trên, hiện trạng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh bởi các khách sạn, nhà nghỉ và
các nhà hàng qua một số năm được thể hiện trong bảng 3.3.2c sau:
Bảng 3.3.2b. Lượng chất thải rắn sinh hoạt tại các khách sạn, nhà hàng
TT
Đơn vị
Lượng phát
Lượng
51
2007
2008
Điều tra, phân tích, đánh giá tình hình chất thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Hà Giang
Tổng lượng
thải TB
khách TB
SL rác phát sinh SL
(kg/người/ngày) (người)
(kg/ngày)
1 Khách sạn, nhà nghỉ
2 Nhà hàng
0,44
0,53
33
56
58
953
842,16
28.285
49
998
Tổng lượng
rác phát sinh
(kg/ngày)
771,48
29.621
Nguồn: Trung tâm Ứng dụng Công nghệ Tài nguyên và Môi trường, 9/2008
Rác thải phát sinh do hoạt động của các khách sạn, nhà hàng, nhà nghỉ có
thành phần chủ yếu là rác thải hữu cơ. Loại rác thải này có thời gian phân huỷ
nhanh và dễ sinh ra mùi khó chịu, chính vì thế, cần phải được thu gom kịp thời
và xử lý triệt để.
Hiện tại các cơ sở khách sạn, nhà nghỉ và nhà hàng đều hầu hết nằm trên
các khu vực mà địa phương đã đầu tư xây dựng hệ thống thu gom rác thải, vì thế
lượng rác thải này đã được thu gom và xử lý tập trung, góp phần hạn chế ảnh
hưởng tới môi trường và sức khoẻ cộng đồng dân cư.
3.3.3. Chất thải rắn sinh hoạt tại các cơ sở y tế, khu công nghiệp
Chương trình điều tra
Đối với chương trình điều tra chất thải rắn sinh hoạt tại các cơ sở y tế, khu
công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Giang, Trung tâm Ứng dụng công nghệ tài
nguyên và Môi trường đã nhận được sự phối hợp của các cơ quan quản lý các
cấp. Cụ thể, bao gồm: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Hà Giang; Phòng Tài
nguyên và Môi trường các huyện, thị xã; Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị
trấn;
Nội dung chương trình điều tra
Khối lượng công việc
Điều tra những bệnh viện tuyến tỉnh, huyện; một số cơ sở y tế tuyến
xã; một số nhà máy, khu công nghiệp và cơ sở sản xuất. Số lượng các cơ sở y tế,
nhà máy, cơ sở sản xuất, khu công nghiệp là 55 cơ sở.
Nước thải bệnh viện: 3 điểm của thị xã Hà Giang và hai huyện Bắc
Quang, Vị Xuyên.
Nội dung công việc
- Điều tra khối lượng và thành phần rác thải sinh hoạt từ các cơ sở trên.
52
Điều tra, phân tích, đánh giá tình hình chất thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- Phân tích chất lượng nước thải tại một số điểm.
Phương thức điều tra
- Điều tra bằng phương pháp phỏng vấn.
- Thu thập tài liệu, thông tin của các cơ sở y tế, nhà máy, cơ sở sản xuất,
khu công nghiệp.
Kết quả quá trình điều tra
*/ Chất thải rắn tại các cơ sở y tế
Chất thải rắn bệnh viện bao gồm chất thải rắn sinh hoạt trong bệnh viện
và chất thải y tế nguy hại.
Chất thải rắn sinh hoạt trong bệnh viện phát sinh từ các hoạt động, sinh
hoạt hàng ngày của bệnh nhân, người nhà bệnh nhân và các cán bộ y tế tại các
cơ sở y tế (vỏ trái cây, túi nilon, vỏ hộp, chai, lọ, đồ ăn thừa,... ).
Chất thải y tế nguy hại: là chất thải có chứa các chất hoặc hợp chất có một
trong các đặc tính gây nguy hại trực tiếp hoặc tương tác với các chất khác gây
nguy hại tới môi trường và sức khoẻ cộng đồng.
Chất thải rắn sinh hoạt và chất thải rắn y tế phát sinh tại các phòng khám
và cơ sở y tế tuyến xã không đáng kể và nhỏ hơn rất nhiều so với lượng chất thải
rắn phát sinh tại các cơ sở y tế lớn (các bệnh viện tuyến huyện, tỉnh…). Do đó,
để thống kê lượng chất thải rắn y tế phát sinh, thường chỉ tính toán đối với các
bệnh viện tuyến huyện trở lên.
Hiện tại, Hà Giang có 1 bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh với 350 giường
bệnh và 10 bệnh viện huyện với 600 giường bệnh. Đối với bệnh viện đa khoa
tỉnh Hà Giang theo số liệu điều tra thực tế cho thấy, định mức phát sinh chất thải
rắn bệnh viện và chất thải rắn nguy hại tương ứng là 1,49 kg/giường bệnh/ngày
và 0,63 kg/giường bệnh/ngày. Đối với các bệnh viện đa khoa tuyến huyện và các
phòng khám khu vực, định mức phát sinh chất thải rắn bệnh viện và chất thải rắn
nguy hại tương ứng là 1,30 kg/giường bệnh/ngày và 0,52 kg/giường bệnh/ngày.
Như vậy, đối với các bệnh viện và cơ sở y tế trên địa bàn thị xã Hà Giang và các
huyện còn lại thì tổng lượng chất thải rắn bệnh viện và chất thải y tế nguy hại
phát sinh được thể hiện trong bảng 3.3.3a sau.
Bảng 3.3.3a. Lượng chất thải rắn phát sinh tại các bệnh viện tuyến tỉnh, huyện
53
Điều tra, phân tích, đánh giá tình hình chất thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Hà Giang
Tuyến bệnh viện
Tổng số
giường
bệnh
Bệnh viện tỉnh
350
Bệnh viện huyện
600
Tổng lượng
Chất thải y tế
Chất thải
chất thải
nguy hại
sinh hoạt
bệnh viện
(kg/ngày.đêm) (kg/ngày.đêm)
(kg/ngày.đêm)
520
220
300
760
310
450
Nguồn: Trung tâm Ứng dụng Công nghệ Tài nguyên và Môi trường
Đối với các trạm y tế xã, định mức phát sinh chất thải rắn bệnh viện và chất
thải rắn y tế nguy hại tương ứng là 0,6 kg/giường bệnh/ngày và 0,24 kg/giường
bệnh/ngày. Như vậy, lượng chất thải rắn bệnh viện phát sinh từ các cơ sở y tế
tuyến xã hiện nay tại tỉnh Hà Giang được thể hiện trong bảng 3.3.3b.
Bảng 3.3.3b. Lượng chất thải rắn phát sinh tại các cơ sở y tế tuyến xã
Cơ sở y tế
Trạm y tế xã
(175 trạm)
Tổng số Tổng lượng chất Chất thải y tế Chất thải sinh
giường
thải bệnh viện
nguy hại
hoạt
bệnh
(kg/ngày.đêm)
(kg/ngày.đêm) (kg/ngày.đêm)
516
309,6
123,84
185,76
Nguồn: Trung tâm Ứng dụng Công nghệ Tài nguyên và Môi trường
Như vậy, tổng lượng chất thải rắn phát sinh tại các cơ sở y tế và bệnh viện
trên toàn địa bàn tỉnh Hà Giang hiện nay như sau:
Tổng lượng chất thải rắn phát sinh: 1.589,6 kg/ngày đêm. Trong đó
Tổng lượng chất thải rắn nguy hại: 653,84 kg/ngày.đêm
Tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt: 935,76 kg/ngày.đêm.
Có thể thấy lượng chất thải rắn y tế Hà Giang hiện nay là tương đối lớn,
cần nhanh chóng đưa ra các biện pháp xử lý triệt để đối với tất cả lượng chất
thải rắn phát sinh, đặc biệt là đối với chất thải rắn y tế nguy hại nhằm hạn chế tối
đa việc gây ô nhiễm và nguy hại cho môi trường sống và sức khỏe cộng đồng.
*/ Chất thải rắn công nghiệp
Nhìn chung ngành công nghiệp ở Hà Giang hiện nay chưa phát triển, bao
gồm chủ yếu các loại hình sản xuất công nghiệp như: sản xuất gạch nung, vôi, xi
măng, khai thác đá, khai thác quặng, sản xuất bột giấy, sản xuất chè, chế biến
54
Điều tra, phân tích, đánh giá tình hình chất thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Hà Giang
gỗ, chế biến lương thực, nước giải khát và sản xuất điện. Trong đó, các ngành
phát sinh chất thải rắn chủ yếu là ngành sản xuất vật liệu xây dựng, khai thác
quặng, sản xuất giấy, công nghiệp chế biến. Tổng lượng chất thải rắn công
nghiệp của Hà Giang được thể hiện trong bảng 3.3.3c.
Bảng 3.3.3c. Tải lượng chất thải rắn công nghiệp Hà Giang
Tên ngành
Sản xuất gạch nung
Sản xuất vôi cục
Sản xuất xi măng
Khai thác quặng
Sản xuất giấy
Chế biến chè
Sản lượng
Tỷ lệ phát thải
32 triệu viên
100 tấn/triệu viên
Chất thải rắn
(tấn/năm)
3.200
3.233 tấn
33.464 tấn
0,1 tấn/1 tấn vôi
0,01tấn/tấn xi măng
323,3
334,64
31.043 tấn
3 tấn đất đá/tấn quặng
93.129
1.894 tấn
0,2 tấn/tấn giấy
378
4.886 tấn
0,03 tấn/tấn chè
146,58
Nguồn: Trung tâm công nghệ xử lý môi trường
Như vậy lượng chất thải rắn công nghiệp của Hà Giang chủ yếu là đất đá
thải do khai thác quặng (93.129 tấn/năm), chất thải rắn của các ngành còn lại
khoảng 1.500 tấn/năm.
3.4. Hiện trạng công tác xử lý chất thải rắn sinh hoạt
3.4.1. Thị xã Hà Giang
Bãi xử lý rác thải được khởi công xây dựng năm 1999, với diện tích gần 2
ha tại tổ 2 phường Minh Khai, cách trung tâm thị xã 3km. Bãi rác được xây
dựng theo công nghệ của Nhật Bản. Công suất xử lý rác theo thiết kế ban đầu là
70m3/ngày, tuổi thọ được dự kiến đến năm 2010. Thực tế, mỗi ngày bãi rác đã
tiếp nhận và xử lý rác một lượng rác cao hơn khả năng tiếp nhận theo thiết kế rất
nhiều, khoảng 85-90 m3/ngày. Khoảng cách từ bãi rác đến khu dân cư gần nhất
trên 1km. Rác thải sinh hoạt được xử lý bằng công nghệ bán hiếu khí, sau đó
được công nhân phân loại sàng làm phân hữu cơ.
Nhựa và nilon rửa sạch, phơi khô và tái chế thành các đồ gia dụng khác.
Công nghệ tái chế được sử dụng có xuất xứ từ Trung Quốc, ưu điểm là giá thành
rẻ, đơn giản, dễ áp dụng và ít gây ô nhiễm môi trường. Sau 4 tháng sản xuất thử
nghiệm đã giải quyết được 21 tấn nhựa, nilon khô, sản xuất được khoảng 4
55
Điều tra, phân tích, đánh giá tình hình chất thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Hà Giang
nghìn chiếc xô, chậu nhựa. Xưởng tái chế này có ý nghĩa nhất định trong việc
bảo vệ môi trường, giảm thể tích bãi chôn lấp, làm tăng khả năng phân huỷ của
rác thải hữu cơ, tận dụng rác thải tạo ra các sản phẩm phục vụ nhu cầu của con
người. Tuy nhiên, do nhiều lý do, xưởng tái chế đã không thể đi vào sản xuất
thực tế sau thời gian thử nghiệm.
Tuy nhiên, do quá trình đô thị hoá đang diễn ra nhanh chóng và mạnh mẽ,
lượng rác thải ngày một nhiều, bãi rác bị quá tải, giảm tuổi thọ. Toàn bộ rác thải
được chuyển tới xử lý đều chưa được phân loại tại nguồn. Hiện tượng rác không
được xử lý triệt để, mặc dù có phun thuốc diệt muỗi và côn trùng nhưng hiệu
quả không đáng kể, tại bãi rác vẫn có rất nhiều ruồi muỗi và côn trùng, gây ảnh
hưởng tới môi trường đất, nước và mỹ quan đô thị, ảnh hưởng đến sức khoẻ
người dân. Khối lượng rác thải khu vực thị xã đã vượt 2 lần so với dự báo tăng
khối lượng.
Nếu không nhanh chóng có biện pháp khắc phục tình trạng này thì đây sẽ
trở thành điểm gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng do không còn đủ khả năng
chứa và xử lý rác và phải đóng cửa bãi rác. Nước rỉ rác không được xử lý triệt
để đang gây ô nhiễm cho nguồn nước mặt và nước ngầm khu vực xung quanh.
Hiện tại, bãi xử lý rác mới với diện tích 4 ha đã được quy hoạch tại xã Ngọc
Linh, huyện Vị Xuyên với công suất xử lý rác đạt 100 tấn/ngày. Tuy nhiên, việc
xây dựng một bãi rác đòi hỏi sự đầu tư đáng kể nên cần sự giúp đỡ của nhà nước
và các cấp, ngành địa phương.
3.4.2. Các huyện thị còn lại
Nhìn chung, các bãi rác tại các huyện thị đều là những bãi rác tạm, không
đủ tiêu chuẩn bãi rác hợp vệ sinh. Tại các bãi rác này, đơn giản chỉ đáp ứng
được yêu cầu chứa rác và chôn lấp tạm thời, rất ảnh hưởng tới môi trường xung
quanh. Đối với các bãi rác không hợp vệ sinh, ngoài việc gây ô nhiễm môi
trường sống, làm mất mỹ quan khu vực, nước rỉ rác cũng là một nguyên nhân
quan trọng gây ô nhiêm môi trường sống.
56
Điều tra, phân tích, đánh giá tình hình chất thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Hà Giang
Nước rỉ rác là nước bẩn thấm qua lớp rác của các ô chôn lấp, kéo theo các
chất ô nhiễm từ rác chảy vào tầng đất ở dưới bãi chôn lấp. Sự có mặt của nước
trong bãi chôn lấp có cả mặt tích cực và mặt tiêu cực cho hoạt động của bãi rác.
Nước rất cần cho một số quá trình hoá học và sinh học xảy ra trong bãi chôn lấp để
phân huỷ rác. Mặt khác, nước có thể tạo ra xói mòn trong tầng đất nén và những
vấn đề lắng đọng trong dòng nước mặt chảy qua. Nước rác có thể chảy vào các
tầng nước ngầm và các dòng nước sạch và từ đó gây ô nhiễm đến nguồn nước
uống. Vì vậy, đối với các bãi rác không hợp vệ sinh, vấn đề kiểm soát nước rác
không được thực hiện có ảnh hưởng rất lớn tới môi trường đất, nước và không khí.
Theo điều tra của Trung tâm Ứng dụng Công nghệ Tài nguyên và Môi
trường (CATNRE, 2008), hiện trạng các bãi xử lý rác thải tại các huyện trên địa
bàn tỉnh Hà Giang như sau:
Huyện Bắc Quang: Bãi xử lý rác thải với diện tích 0,5 ha. Hình thức xử
lý bằng công nghệ chôn lấp. Chưa đảm bảo điều kiện vệ sinh môi trường.
Huyện Vị Xuyên: Bãi xử lý rác nằm tại thôn Đông Cáp 2, thị trấn Vị
Xuyên. Bãi xử lý rác thải với diện tích gần 1 ha. Hình thức xử lý bằng công
nghệ chôn lấp nhưng không đạt tiêu chuẩn bãi chôn lấp hợp vệ sinh. Chưa đảm
bảo điều kiện vệ sinh môi trường.
Huyện Bắc Mê: Bãi đổ rác thải với diện tích 2 ha. Hình thức xử lý bằng
công nghệ chôn lấp. Chưa đảm bảo điều kiện vệ sinh môi trường.
Huyện Xín Mần: Chưa có bãi xử lý rác hợp vệ sinh. Hiện tại, rác thải
sinh hoạt phát sinh trên địa bàn huyện được đổ tại khu chứa rác tạm thời tại khu
vực đầu cầu Bản Ngò, lộ thiên, rất ảnh hưởng tới mỹ quan và môi trường sống.
Huyện Quản Bạ: Chưa có bãi xử lý rác hợp vệ sinh. Bãi rác được đặt tại
thôn Nà Lù, thị trấn Tam Sơn. Hiện tại rác thải trên địa bàn huyện được đổ tại
khu chứa rác tạm thời, rất ảnh hưởng tới mỹ quan và môi trường sống.
57
Điều tra, phân tích, đánh giá tình hình chất thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Hà Giang
Huyện Yên Minh: Bãi đổ rác thải với diện tích 0,5 ha. Hình thức xử lý
bằng chôn lấp. Tuy nhiên, bãi chôn lấp không đạt tiêu chuẩn và chưa đảm bảo
điều kiện vệ sinh môi trường.
Huyện Đồng Văn: Bãi đổ rác thải với diện tích 4 ha. Hình thức xử lý
bằng chôn lấp đơn thuần mà chưa có biện pháp chống thấm hay xử lý nước rỉ
rác và rác thải. Bãi rác cũng không có các biện pháp phòng chống dịch bệnh hay
phòng chống cháy nổ. Bãi chôn lấp không đạt tiêu chuẩn và chưa đảm bảo điều
kiện vệ sinh môi trường.
Huyện Mèo Vạc: Bãi đổ rác thải với diện tích 0,5 ha. Hình thức xử lý
bằng chôn lấp. Bãi chôn lấp không đạt tiêu chuẩn và chưa đảm bảo điều kiện vệ
sinh môi trường.
Huyện Hoàng Su Phì: Bãi đổ rác thải với diện tích 1 ha tại thôn Tụ
Nhân, xã Tụ Nhân. Bãi rác chỉ cách nguồn nước gần nhất 200m nên nước rỉ rác
ảnh hưởng trực tiếp tới nguồn nước này. Mặc dù bãi rác đã có bản cam kết bảo
vệ môi trường và hình thức xử lý bằng chôn lấp. Tuy nhiên, bãi chôn lấp không
đạt tiêu chuẩn và chưa đảm bảo điều kiện vệ sinh môi trường.
Huyện Quang Bình: Đội vệ sinh môi trường mới được thành lập và hiện
tại, huyện chưa có bãi chôn lấp, xử lý rác thải sinh hoạt.
3.5. Hiện trạng công tác xử lý chất thải rắn nguy hại
Với hiện trạng nền kinh tế Hà Giang chưa phát triển, lượng chất thải nguy
hại phát sinh chưa nhiều nên hiện tại Hà Giang chưa có cơ sở cũng như địa điểm
thu gom và xử lý chất thải nguy hại. Tuy nhiên, khả năng nguy hại của loại chất
thải này là rất lớn, nếu không nhanh chóng có biện pháp quản lý và xử lý kịp thời
sẽ là nguy cơ lớn gây ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng đến sức khoẻ con người.
Các chất thải công nghiệp chủ yếu bao gồm chất thải lĩnh vực khai
khoáng như quặng antimon, cao lanh…
Các chất thải nguy hại như PCB trong dầu biến thế, các chất hữu cơ khó
phân huỷ chưa được thống kê đầy đủ.
58
Điều tra, phân tích, đánh giá tình hình chất thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Hà Giang
Các nguồn chất thải nguy hại chủ yếu trên địa bàn tỉnh Hà Giang là phát
sinh tại các cơ sở y tế và lượng thuốc bảo vệ thực vật quá hạn tồn lưu.
Trong số này chỉ có bệnh viện đa khoa tỉnh, bệnh viện huyện Vị Xuyên và
bệnh viện huyện Bắc Quang là được đầu tư xây dựng hệ thống xử lý chất thải,
trong đó có xử lý nước thải hoàn chỉnh. Còn lại các bệnh viện khác, nước thải
sinh hoạt và nước thải y tế chỉ được xử lý sơ bộ qua bể phốt hoặc không được
xử lý, thải trực tiếp ra môi trường.
Bảng 3.5. Thống kê về hệ thống xử lý rác thải bệnh viện trên địa bàn tỉnh
Lò đốt
rác y tế
TT
Tên bệnh viện
Hình thức xử lý nếu chưa có lò đốt
Có Chưa
1 Bệnh viện đa khoa tỉnh
Có
2 Bệnh viện lao và các bệnh
Chưa Chôn đối với bệnh phẩm và đốt thô
phổi
sơ đối với bông, băng, kim tiêm
3
Bệnh viện y truyền dân tộc
Chưa
4
Trung tâm y tế thị xã Hà
Giang
Bệnh viện huyện Đồng
Văn
Bệnh viện huyện Mèo Vạc
Chưa
Chưa
8
Bệnh viện huyện Yên
Minh
Bệnh viện huyện Quản Bạ
9
Bệnh viện huyện Vị Xuyên Có
10
Bệnh viện huyện Bắc Mê
Chưa
11
Bệnh viện huyện Hoàng Su
Phì
Bệnh viện huyện Xín Mần
Chưa
5
6
7
12
13
14
Bệnh viện huyện Bắc có
Quang
Bệnh viện huyện Quang
Chưa
Chưa
Chưa
Chưa
Chưa
59
Chôn đối với bệnh phẩm và đốt
sơ đối với bông, băng, kim tiêm
Chôn đối với bệnh phẩm và đốt
sơ đối với bông, băng, kim tiêm
Chôn đối với bệnh phẩm và đốt
sơ đối với bông, băng, kim tiêm
Chôn đối với bệnh phẩm và đốt
sơ đối với bông, băng, kim tiêm
Chôn đối với bệnh phẩm và đốt
sơ đối với bông, băng, kim tiêm
Chôn đối với bệnh phẩm và đốt
sơ đối với bông, băng, kim tiêm
thô
thô
thô
thô
thô
thô
Chôn đối với bệnh phẩm và đốt thô
sơ đối với bông, băng, kim tiêm
Chôn đối với bệnh phẩm và đốt thô
sơ đối với bông, băng, kim tiêm
Chôn đối với bệnh phẩm và đốt thô
sơ đối với bông, băng, kim tiêm
Chôn đối với bệnh phẩm và đốt thô
Điều tra, phân tích, đánh giá tình hình chất thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Hà Giang
Bình
sơ đối với bông, băng, kim tiêm
Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Giang
CHƯƠNG IV
HIỆN TRẠNG NƯỚC THẢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG
Nước thải là một trong những nguồn nước gây ảnh hưởng lớn nhất đến
chất lượng nước, đặc biệt là đối với nước mặt. Nước thải sau khi thải ra môi
trường dần trở nên axit hoá gây độc cho nguồn nước tiếp nhận do quá trình phân
huỷ các chất hữu cơ, đặc biệt là các chất hữu cơ không bền vững. Trong nước
thải thường chứa nhiều tạp chất vô cơ và hữu cơ cũng như các vi sinh vật - hầu
hết là các vi sinh vật gây bệnh (tả, lỵ, thương hàn…). Do đó, việc quan trắc và
phân tích chất lượng nước thải trước khi thải ra môi trường là vô cùng cần thiết.
Bằng các phương pháp đo đạc hiện trường kết hợp với lấy mẫu phân tích
tại phòng thí nghiệm (vị trí các điểm lấy mẫu nước thải được thể hiện trong phụ
lục 8), Trung tâm Ứng dụng Công nghệ Tài nguyên và môi trường đã xác định
nồng độ các chất ô nhiễm có trong các mẫu nước thải. Căn cứ vào các tiêu chuẩn
cho phép ứng với từng loại nước thải cho thấy:
- Hầu như tất cả các mẫu nước thải của các dạng (nước thải sinh hoạt,
nước thải bệnh viện, nước thải bãi chôn lấp rác thải, nước thải các khách sạn)
đều có một đặc điểm chung là ô nhiễm chất hữu cơ ở mức độ vừa phải, chưa gây
hậu quả nghiêm trọng đối với môi trường và sức khỏe cộng đồng, chưa gây tác
động trên diện rộng. Tuy nhiên các dấu hiệu này cho thấy nguy cơ về ô nhiễm
trên quy mô lớn nếu không có chiến lược phù hợp trong quản lý chất thải, xử lý
hiệu quả nhằm giảm thiểu các tác động xấu cho môi trường có thể phát sinh.
- Các mẫu nước thải tại các nhà hàng, khách sạn, nhà nghỉ đều vượt quá
mức cho phép nhiều lần, cá biệt có những chỉ tiêu vượt từ 10 đến 12 lần. Tất cả
60
Điều tra, phân tích, đánh giá tình hình chất thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Hà Giang
các mẫu đều có hàm lượng chất hữu cơ hòa tan và lơ lửng cao, khi thải ra các
thủy vực sẽ gây ra hiện tượng phân hủy yếm khí gây mùi khó chịu.
Một số hình ảnh về quá trình tiến hành lấy mẫu nước thải và đo đạc các
thông số hiện trường được thể hiện tại phụ lục 15, phụ lục 16 của báo cáo.
4.1. Nước thải sinh hoạt
Các khu vực tiếp nhận nguồn thải từ các khu dân cư trên địa bàn khảo sát
đều có hiện tượng chung là ô nhiễm chất hữu cơ, đây là dạng ô nhiễm đặc trưng
của các thuỷ vực, sông suối tiếp nhận nước thải sinh hoạt. Tại một số điểm quan
trắc, mức độ ô nhiễm khá nghiêm trọng, cần phải có kế hoạch quản lý nước thải
sinh hoạt trên địa bàn toàn tỉnh nhằm hạn chế tới mức thấp nhất các ảnh hưởng
tiêu cực tới môi trường và cộng đồng dân cư.
Quá trình khảo sát diễn ra vào mùa mưa nên nồng độ các chất ô nhiễm đã
được giảm đáng kể.
Hàm lượng các chất ô nhiễm được so sánh với quy định tại mức I của tiêu
chuẩn Việt Nam về nước thải được ban hành năm 2000 (TCVN 6772-2000).
Mức này ứng với khu dân cư trên 500 hộ.
Chất lượng nước thải sinh hoạt tại các khu dân cư được thể hiện trong phụ
lục 9 của báo cáo.
4.1.1 Nước thải thị xã Hà Giang
Nước thải sinh hoạt thị xã Hà Giang chủ yếu được thải trực tiếp qua hệ
thống thoát nước mưa và nước thải của thị xã với một số đặc điểm như sau:
- Hệ thống thoát nước mưa và nước thải của thị xã Hà Giang chưa được
quy hoạch và xây dựng đồng bộ. Hiện tại, việc thoát nước mưa và nước thải dựa
vào hệ thống sông suối, rãnh dọc các trục đường nội thị.
- Hệ thống khe, suối tự nhiên thoát nước thải, nước mưa là hệ thống hở,
nhiều nơi bị lấn chiếm làm thu hẹp dòng chảy dẫn đến việc ứ đọng nước thải và
gây ngập úng khi có mưa. Quá trình đô thị hóa nhanh đã dẫn đến việc các sông
suối, hồ ao tại các khu dân cư tại thị xã ngày càng bị thu hẹp. Đây cũng là
nguyên nhân làm cho tình trạng ngập úng thêm trầm trọng hơn.
61
Điều tra, phân tích, đánh giá tình hình chất thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- Rãnh dọc các tuyến đường nội thị chưa được xây dựng hoàn chỉnh, một
số tuyến đường chính chưa được xây dựng cống dọc (quốc lộ 4C trên địa bàn
phường Quang Trung; đường Lý Tự Trọng, đường Trần Phú trên địa bàn
phường Minh Khai, đường 19/5 trên địa bàn phường Nguyễn Trãi ....). Một số
đường nhánh chưa có rãnh dọc thoát nước thải dẫn đến tồn đọng nước thải sinh
hoạt trong các khu dân cư, gây ô nhiễm môi trường (các đường nhánh trên địa
bàn phường Minh Khai).
- Một số cống thoát nước ngang qua các trục đường xây dựng không hợp
lý dẫn đến tồn đọng nước thải và ngập úng khi có mưa (Cống ngang qua trục
đường Lý Tự Trọng- phường Minh Khai, Cống ngang qua quốc lộ 34 - phường
Ngọc Hà, Cống ngang qua trục đường 4C - Phường Quang Trung ).
- Một số khu vực dân cư không có hệ thống thoát nước thải, nước mưa
dẫn đến tồn đọng nước thải và ngập úng khi có mưa (khu vực ao lâm nghiệp phường Nguyễn Trãi, khu vực kho K2 tổ 1, khu vực sau khu tập thể Công ty Xi
măng tổ 6 - phường Ngọc Hà... )
Hiện nay, tính trên toàn bộ trung tâm thị xã Hà Giang, hệ thống thoát
nước mưa và nước thải có tổng chiều dài vào khoảng 30km. Tuy vậy, do ý thức
của người dân chưa cao dẫn đến nhiều hành vi làm ảnh hưởng đến khả năng
hoạt động của hệ thống thoát nước. Đặc biệt, hiện tượng các loại chất thải rắn
(chất thải rắn sinh hoạt: các loại bao bì, túi nilong, chất thải rắn xây dựng: đất
cát) không được thu gom triệt để, theo dòng chảy vào hệ thống gây tắc cống.
Thêm vào đó, quá trình xây dựng, sửa chữa tại các công trình xây dựng dân
dụng làm vỡ, hỏng các rãnh thoát nước dọc các trục đường làm cho mức độ tồn
đọng nước thải tăng thêm. Đây cũng là một nguyên nhân gây ngập úng trong các
ngày mưa, gây ô nhiễm môi trường trong các khu dân cư. Vì vậy, để hệ thống
được hoạt động hiệu quả thì cần có công tác duy trì bảo dưỡng, nạo vét rãnh
cống thường xuyên. Bên cạnh đó, cần tổ chức tuyên truyền nâng cao ý thức
người dân, vận động nhân dân cùng tham gia bảo vệ các công trình công cộng
nói riêng và môi trường nói chung.
62
Điều tra, phân tích, đánh giá tình hình chất thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Hà Giang
Đối với nước thải sinh hoạt thị xã Hà Giang, Trung tâm Ứng dụng Công
nghệ Tài nguyên và Môi trường đã tiến hành lấy mẫu và phân tích tại 3 điểm lấy
mẫu, 02 điểm nước thải phường Minh Khai và 01 điểm nước thải phường Trần
Phú. Kết quả phân tích được thể hiện trong bảng 4.1.1 và hình 4.1.1a, hình
4.1.1b sau:
Bảng 4.1.1. Kết quả phân tích nước thải sinh hoạt thị xã Hà Giang
ST
T
Các
thông số
1
Nhiệt độ
2
Đơn
vị
HGNT
01
HGNT
02
HGNT
03
C
29,7
30,1
pH
-
6,61
3
DO
mg/l
4
EC
5
TCVN 6772-2000
Mức
I
Mức
II
Mức
III
Mức
IV
Mức V
27
KQĐ
-
-
-
-
6,76
6,74
5-9
5-9
5-9
5-9
5-9
7,01
1,12
4,63
KQĐ
-
-
-
-
mS/m
20
52
48
KQĐ
-
-
-
-
TDS
mg/l
130
340
310
500
500
500
500
500
6
TSS
mg/l
16,3
95
2,5
50
50
60
100
100
7
BOD5
mg/l
55
59
44
30
30
40
50
200
8
COD
mg/l
96
96
72
KQĐ
-
-
-
-
9
NO3-
mg/l
6,21
18,2
25
30
30
40
50
KQĐ
10
PO43-
mg/l
2,3
1,8
1,5
6
6
10
10
KQĐ
11
Cu
mg/l
0,074
0,058
0,087
KQĐ
-
-
-
-
12
Zn
mg/l
0,021
0,039
0,016
KQĐ
-
-
-
-
13
Mn
mg/l
0,06
0,05
0,09
KQĐ
-
-
-
-
14
Fe
mg/l
0,059
0,059
0,08
KQĐ
-
-
-
-
15
Coliform
MPN/
100ml
980
1000
880
1000
1000
5000
5000
10000
o
(Nguồn: Trung tâm Ứng dụng Công nghệ Tài nguyên và Môi trường, 9/2008)
Ghi chú:
HGNT01: Nước thải phường Minh Khai
HGNT02: Nước thải trước cổng trường TH Minh Khai
HGNT03: Nước thải tổ 1, phường Trần Phú, Thị xã Hà Giang
63
Điều tra, phân tích, đánh giá tình hình chất thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Hà Giang
Hình 4.1.1a. Chất lượng nước thải sinh hoạt (BOD5, TDS) TX Hà Giang
Hình 4.1.1b. Chất lượng nước thải sinh hoạt (NO3-, PO43-) TX Hà Giang
So sánh các kết quả phân tích với tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN 6772 2000) cho thấy hầu hết các chỉ tiêu đều nằm trong giới hạn cho phép. Cụ thể, chỉ
số pH dao động trong khoảng từ 6,61 đến 6,67, trong khi đó tiêu chuẩn cho phép
là từ 5 đến 9. Nồng độ NO 3- cao nhất chỉ là 25 (HGNT03 được lấy tại tổ 01,
phường Trần Phú) trong khi tiêu chuẩn cho phép là 30, nồng độ NO3- tại hai mẫu
còn lại cũng thấp hơn nhiều so với tiêu chuẩn cho phép. Các thông số như PO 43-,
TDS đều thấp hơn nhiều so với quy định. Chỉ số Coliform tại cả ba mẫu đều trong
tiêu chuẩn cho phép. Chỉ số TDS có một mẫu vượt tiêu chuẩn cho phép 1.9 lần,
còn hai mẫu còn lại đều nằm trong giới hạn cho phép. Trong các chỉ tiêu phân
64
Điều tra, phân tích, đánh giá tình hình chất thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Hà Giang
tích thì chỉ có chỉ tiêu BOD5 là vượt chỉ tiêu tại cả ba mẫu phân tích (Kết quả
phân tích từ 44 đến 59 mg/l, trong khi giới hạn cho phép là 30 mg/l.)
Tuy hầu hết các chỉ tiêu đều nằm trong giới hạn cho phép và mức ô nhiễm
BOD5 chưa thực sự nghiêm trọng, nhưng đó là dấu hiệu cảnh báo về khả năng ô
nhiễm trên địa bàn thị xã khi mức độ đô thị hoá đang diễn ra tương đối cao hiện
nay. Đặc biệt đối với các chỉ tiêu như BOD 5, pH, PO43-, NO3-, vì trong nước thải
sinh hoạt luôn chứa một lượng rất lớn các chất hữu cơ. Nếu không được xử lý
tốt rất có thể sẽ gây ra hiện tượng phú dưỡng đối với các thủy vực chứa nước
thải trong khu vực, gây ô nhiễm môi trường nước mặt và ảnh hưởng đến các khu
dân cu xung quanh.
4.1.2. Nước thải sinh hoạt huyện Vị Xuyên
Nước thải sinh hoạt cũng như nước thải của các hộ kinh doanh trên địa
bàn thị trấn Vị Xuyên đều được thải trực tiếp ra hệ thống cống dọc các trục
đường chính và các sông suối nhỏ xung quanh khu vực dân cư. Hệ thống cống
dọc các trục đường chính tại đây cũng có các hiện tượng bị tắc đường cống. Tuy
vậy, các khu dân cư tại thị trấn Vị Xuyên đều nằm trên khu vực cao hơn so với
xung quanh nên ít xảy ra hiện tượng tồn đọng nước thải. Hiện tượng tồn đọng
nước thải chỉ xảy ra ở một số ao hồ nhỏ xung quanh khu dân cư.
Trên địa bàn huyện Vị Xuyên, Trung tâm Ứng dụng Công nghệ Tài
nguyên và môi trường tiến hành lấy mẫu phân tích tại 02 điểm thải nước thải
sinh hoạt: điểm 1 là nước thải tại thị trấn Vị Xuyên, điểm 2 tại ao nước thải gần
trường THPT huyện Vị Xuyên, TT Vị Xuyên. Kết quả phân tích được thể hiện
trong bảng 4.1b sau:
Bảng 4.1.2. Kết quả phân tích nước thải sinh hoạt huyện Vị Xuyên
STT
Các
thông số
Đơn
vị
VXNT
01
VXNT
02
1
Nhiệt độ
C
27,1
2
pH
-
3
DO
4
EC
TCVN 6772-2000
Mức
I
Mức
II
Mức
III
Mức
IV
Mức
V
27,6
KQĐ
-
-
-
-
6,73
6,09
5-9
5- 9
5- 9
5-9
5- 9
mg/l
2,56
2,43
KQĐ
-
-
-
-
mS/m
39
18
KQĐ
-
-
-
-
o
65
Điều tra, phân tích, đánh giá tình hình chất thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Hà Giang
5
TDS
mg/l
250
120
500
500
500
500
500
6
TSS
mg/l
5,2
21,4
50
50
60
100
100
7
BOD5
mg/l
4
4
30
30
40
50
200
8
COD
mg/l
8
8
KQĐ
-
-
-
-
9
NO3-
mg/l
5,23
9,78
30
30
40
50
KQĐ
10
PO43-
mg/l
0,75
1
6
6
10
10
KQĐ
11
Cu
mg/l
0,072
0,027
KQĐ
-
-
-
-
12
Zn
mg/l
0,023
0,051
KQĐ
-
-
-
-
13
Mn
mg/l
0,1
0,12
KQĐ
-
-
-
-
14
Fe
mg/l
0,02
0,03
KQĐ
-
-
-
-
15
Coliform
MPN/
100ml
650
580
1000
1000
5000
5000
10000
(Nguồn: Trung tâm Ứng dụng Công nghệ Tài nguyên và Môi trường, 9/2008)
Ghi chú:
VXNT01: Nước thải thị trấn Vị Xuyên.
VXNT02: Ao nước thải gần trường THPT huyện Vị Xuyên, TT Vị Xuyên.
Hình 4.1.2. Chất lượng nước thải sinh hoạt tại thị trấn Vị Xuyên
Các thuỷ vực tiếp nhận nước thải của thị trấn Vị Xuyên chưa có dấu hiệu
của hiện tượng ô nhiễm. Một phần do mức độ tập trung dân cư trên địa bàn thị
trấn không cao và tốc độ dòng chảy tại các thuỷ vực này tương đối cao, do vậy
khả năng pha loãng và tự làm sạch lớn.
66
Điều tra, phân tích, đánh giá tình hình chất thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Hà Giang
Trong thời gian tới, các khu vực dân cư tại thị trấn Vị Xuyên sẽ được mở
rộng và số lượng dân cư cũng tăng lên nhanh chóng. Hoạt động sinh hoạt của
dân cư trong khu vực sẽ tạo ra một lượng lớn nước thải sinh hoạt. Nếu hệ thống
thoát nước mưa và nước thải không được xây dựng bổ sung và hệ thống cũ
không được tu sửa và bảo dưỡng thường xuyên, thì nước thải sinh hoạt sẽ gây ra
những ảnh hưởng đáng kể đến các thủy vực cũng như các khu dân cư trong khu
vực. Trong đó, đáng chu ý nhất là hàm lượng NO3- và các chỉ số TSS, BOD5.
4.1.3.Nước thải sinh hoạt thị trấn Việt Quang
Đối với nước thải sinh hoạt thị trấn Việt Quang, Trung tâm Ứng dụng
Công nghệ Tài nguyên và Môi trường tiến hành lấy mẫu tại 02 điểm thải: cống
thải khu dân cư, tổ 1 - phố Quang Vân, TT Việt Quang và cống thải khu dân cư,
tổ 2A - khu phố Quang Sơn, TT Việt Quang. Kết quả phân tích được thể hiện
trong bảng 4.1c sau:
Bảng 4.1.3. Kết quả phân tích nước thải sinh hoạt thị trấn Việt Quang
STT
Các
thông số
1
Nhiệt độ
2
Đơn
vị
VQNT01
VQNT02
C
30,3
31,1
pH
-
6,69
6,39
3
DO
mg/l
5
4
EC
mS/cm
5
TDS
6
7
8
9
10
11
12
13
14
TSS
BOD5
COD
NO3PO43Cu
Zn
Mn
Fe
Colifor
m
15
o
Mức I
TCVN 6772
Mức Mức
Mức
II
III
IV
Mức V
KQĐ
5.0 9.0
5.0 9.0
5.0 9.0
5.0 9.0
5.0
9.0
0
KQĐ
22
20
-
-
mg/l
140
130
KQĐ
500
500
500
500
500
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
11,2
35
68
1,502
0,8
0,045
0,042
0,15
0,08
23,9
84
144
7,05
0,2
0,063
0,036
0,2
1,059
50
30
KQĐ
30
6
KQĐ
KQĐ
KQĐ
KQĐ
50
30
30
6
-
60
40
40
10
-
100
50
50
10
-
100
200
KQĐ
KQĐ
-
MPN/100ml
750
700
1000
1000
5000
5000
10000
-
(Nguồn: Trung tâm Ứng dụng Công nghệ Tài nguyên và Môi trường, 9/2008)
Ghi chú:
67
-
Điều tra, phân tích, đánh giá tình hình chất thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Hà Giang
VQNT01: Cống thải khu dân cư, Tổ 1 - phố Quang Vân, TT Việt Quang
VQNT02: Cống thải khu dân cư, Tổ 2A - khu phố Quang Sơn, TT Việt Quang
Hình 4.1.3. Chất lượng nước thải sinh hoạt thị trấn Việt Quang
Do trên địa bàn có mật độ dân cư cao, nhiều khách sạn, nhà hàng, nhà
nghỉ….Vì vậy, nước thải sinh hoạt tại thị trấn Việt Quang có hiện tượng ô nhiễm
chất hữu cơ. Đặc biệt khu tập trung nước thải của khu dân cư tổ 2A có chỉ tiêu
BOD5 vượt gần 3 lần tiêu chuẩn cho phép. Các thông số còn lại như Coliform,
pH, TDS, NO3- đều nằm trong giới hạn cho phép. Tuy vậy, trong thời gian tới,
khi kinh tế - xã hội phát triển, điều kiện sống của người dân ngày càng tăng,
thêm vào đó mức độ tập trung dân số cũng sẽ tăng lên, nếu không được quan
tâm đúng mức và có các biện pháp hạn chế thì nước thải sinh hoạt chắc chắn sẽ
gây ra ô nhiễm môi trường khu vực.
4.2. Nước thải bãi chôn lấp rác
Trung tâm Ứng dụng Công nghệ Tài nguyên và Môi trường đã tiến hành
lấy mẫu nước thải bãi rác đại diện tại Bãi rác thị xã Hà Giang và Bãi rác huyện
Bắc Quang. Một số hình ảnh về quá trình đo đạc và lấy mẫu hiện trường tại các
bãi rác được thể hiện trong phụ lục 5 của báo cáo. Kết quả phân tích mẫu được
thể hiện trong bảng 4.2. sau đây:
Bảng 4.2. Kết quả phân tích nước thải bãi chôn lấp rác
STT
Các
thông số
1
Nhiệt độ
2
pH
Đơn
vị
o
HGBR01 BQBR01
TCVN
A
B
C
Ghi chú
C
28,6
27,8
40
40
50
TCVN 5945-2005
-
6,57
6,72
6,0-
5,5-
5,0-
nt
68
Điều tra, phân tích, đánh giá tình hình chất thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Hà Giang
9,0
9,0
9,0
3
DO
mg/l
6,72
4,26
-
-
-
4
EC
mS/m
91
89
-
-
-
5
TDS
mg/l
580
240
-
-
-
6
TSS
mg/l
27,1
21
50
100
200
nt
7
BOD5
mg/l
91
83
30
50
100
TCVN 7733-2007
8
COD
mg/l
160
151
50
300
400
TCVN 7733-2007
9
Tổng N
mg/l
17,58
15,8
15
60
90
TCVN 7733-2007
10
Tổng P
mg/l
7,08
4,21
4
6
8
TCVN 5945-2005
11
Hg
mg/l
0,004
0,0035
0,00
5
0,01
0,0
1
nt
12
Cd
mg/l
0,0035
0,004
0,00
5
0,01
0,5
nt
13
Mn
mg/l
9
5
0,5
1
5
nt
14
Fe
mg/l
0,268
0,512
1
5
10
nt
15
Colifor
m
MPN/100ml
7800
6900
3000
500
0
-
nt
(Nguồn: Trung tâm Ứng dụng Công nghệ Tài nguyên và Môi trường, 9/2008)
Ghi chú:
HGBR01: Nước thải bãi rác thị xã Hà Giang
BQBR01: Nước thải bãi rác huyện Bắc Quang
TCVN 7733-2007: Tiêu chuẩn nước thải bãi chôn lấp rác
TCVN 5945-2005: Tiêu chuẩn nước thải công nghiệp
Qua phân tích bằng các phương pháp chuẩn trong phòng thí nghiệm để
xác định hàm lượng của các chất ô nhiễm có trong nước thải và so sánh với bộ
tiêu chuẩn Việt Nam về hàm lượng các chất trong nước rỉ bãi rác (TCVN 77332007) và tiêu chuẩn nước thải công nghiệp (TCVN 5945-2005) cho thấy chất
lượng nước thải tại các bãi rác khảo sát trên địa bàn tỉnh Hà Giang tương đối ổn
định và đạt tiêu chuẩn, duy nhất có hàm lượng các chất hữu cơ có khả năng phân
huỷ sinh học của cả 2 mẫu nước rác đều vượt tiêu chuẩn nước thải bãi rác
(TCVN 7733-2007) là 2,76-3 lần đối với cột A (dành cho nước thải sinh hoạt)
và 1,6-1,8 lần đối với cột B (khu vực hồ, thuỷ vực dùng để tập trung nước thải).
Nước thải các bãi chôn lấp rác trên địa bàn tỉnh Hà Giang chủ yếu được
thải vào các nhánh suối nhỏ tại các khu vực lân cận, chính vì thế cần phải có kế
hoạch khắc phục hệ thống xử lý nhằm đạt được hàm lượng BOD5 tối ưu trước
khi thải ra môi trường.
69
Điều tra, phân tích, đánh giá tình hình chất thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Hà Giang
4.3. Nước thải bệnh viện
Trên địa bàn tỉnh Hà Giang hiện nay có Bệnh viện đa khoa tỉnh, bệnh viện
Lao và bệnh phổi, Bệnh viện Y học cổ truyền dân tộc và 10 bệnh viện tại 10
huyện.
Trong số này chỉ có Bệnh viện Đa khoa tỉnh, bệnh viện huyện Vị Xuyên
và bệnh viện huyện Bắc Quang là được đầu tư xây dựng hệ thống xử lý chất
thải, còn lại các bệnh viện khác, nước thải sinh hoạt và nước thải y tế chỉ được
xử lý sơ bộ qua bể phốt hoặc không được xử lý và thải trực tiếp ra môi trường.
Hiện trạng hệ thống xử lý nước thải bệnh viện tại Hà Giang được thống kê
trong bảng 4.3a sau.
Bảng 4.3a. Thống kê về hệ thống xử lý nước thải bệnh viện tại Hà Giang
Hệ thống xử
Tên bệnh viện và trung tâm
lý nước thải
y tế
Có
Chưa
BV đa khoa tỉnh
Hình thức xử lý nước thải
Có
BV lao và các bệnh phổi
Chưa
Thoát tự do xuống cống rãnh
BV Y học cổ truyền dân tộc
Chưa
Qua bể phốt, tự chảy và ngấm vào đất
TT y tế thị xã Hà Giang
Chưa
Qua bể phốt, tự chảy và ngấm vào đất
BV huyện Đồng Văn
Chưa
Qua bể phốt, tự chảy và ngấm vào đất
BV huyện Mèo Vạc
Chưa
Qua bể phốt, tự chảy và ngấm vào đất
BV huyện Yên Minh
Chưa
Qua bể phốt, tự chảy và ngấm vào đất
BV huyện Quản Bạ
Chưa
Qua bể phốt, tự chảy và ngấm vào đất
BV huyện Bắc Mê
Chưa
Qua bể phốt, tự chảy và ngấm vào đất
BV huyện Hoàng Su Phì
Chưa
Qua bể phốt, tự chảy và ngấm vào đất
BV huyện Xín Mần
Chưa
Qua bể phốt, tự chảy và ngấm vào đất
Chưa
Qua bể phốt, tự chảy và ngấm vào đất
BV huyện Vị Xuyên
BV huyện Bắc Quang
BV huyện Quang Bình
Có
Có
Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Giang
Đối với nước thải bệnh viện, Trung tâm Ứng dụng Công nghệ Tài nguyên
và Môi trường đã tiến hành lấy mẫu nước thải tại 03 bệnh viện bao gồm: Bệnh
viện đa khoa khu vực Bắc Quang, bệnh viện huyện Vị Xuyên, bệnh viện đa
khoa tỉnh Hà Giang.
70
Điều tra, phân tích, đánh giá tình hình chất thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Hà Giang
Kết quả phân tích nước thải bệnh viện được thể hiện trong bảng 4.3b sau đây.
Bảng 4.3b. Kết quả phân tích nước thải bệnh viện
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
Các
Đơn
thông số
vị
o
Nhiệt độ
C
pH
DO
mg/l
EC
mS/m
TDS
mg/l
TSS
mg/l
BOD5
mg/l
COD
mg/l
Mn
mg/l
Fe
mg/l
Coliform MPN/100ml
BQBV01 VXBV01 HGBV01
30,6
6,41
4,07
30
0,19
0,8
45
80
0,13
0,424
4800
33,2
6,23
5,8
5
0,03
4,2
30
48
0,2
0,049
4100
28
7,59
0
0,12
0,8
16,3
175
283
0,18
0,33
5500
TCVN 7382 - 2004
Mức I
Mức II
6,5-8,5
6,5-8,5
50
100
20
30
1000
5000
(Nguồn: Trung tâm Ứng dụng Công nghệ Tài nguyên và Môi trường, 9/2008)
Ghi chú:
BQBV 01: Bệnh viện đa khoa khu vực Bắc Quang
VXBV 01: Bệnh viện huyện Vị Xuyên
HGBV 01: Bệnh Viện đa khoa tỉnh Hà Giang
TCVN 7382-2004: Tiêu chuẩn nước thải bệnh viện
So sánh hàm lượng của các chất ô nhiễm có trong nước thải của 3 bệnh
viện trên địa bàn tỉnh Hà Giang với tiêu chuẩn về nước thải bệnh viện (TCVN
7382-2004) cho thấy hàm lượng các chất hữu cơ có phân huỷ sinh học còn cao
so với tiêu chuẩn Việt Nam ứng với mức II. Đặc biệt là mẫu nước thải của bệnh
viện đa khoa tỉnh Hà Giang (175 mg/l) gấp gần 6 lần mức cho phép.
Mặc dù tại cả 3 bệnh viện này đều được trang bị hệ thống xử lý nước thải,
tuy nhiên hiệu xuất xử lý không cao, đặc biệt là tại bệnh viện đa khoa tỉnh Hà
Giang với số lượng bệnh nhân tương đối lớn nên lượng nước thải phát sinh
nhiều, nước thải có hiện tượng chảy tràn từ hệ thống thu gom lên bề mặt bể chứa
ra hệ thống thoát nước thải chung, gây mất vệ sinh và làm tăng nồng độ các chất
ô nhiễm trong nước thải sau xử lý.
71
Điều tra, phân tích, đánh giá tình hình chất thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Hà Giang
Kết quả phân tích chất lượng nước thải tại các bệnh viện, bãi rác được thể
hiện tại phụ lục 11 của báo cáo.
4.4. Nước thải nhà hàng
Đối với nước thải tại các nhà hàng trên địa bàn tỉnh Hà Giang, Trung tâm
Ứng dụng Công nghệ Tài nguyên và Môi trường đã tiến hành phân tích tại 07
nhà hàng trên địa bàn. Kết quả phân tích được thể hiện trong bảng 4.4a và 4.4b
sau đây:
Bảng 4.4a. Kết quả phân tích nước thải nhà hàng tại Việt Quang và Vị Xuyên
Các
STT
thông số
Đơn
vị
o
C
TCVN 6772-2000
VQNH01 VQNH02 VXNH01 Mức Mức Mức Mức
I
II
III
IV
28,1
28,8
28,5
-
Mức
V
-
1
Nhiệt độ
2
pH
-
5,58
6,29
6,17
5-9
5-9
5 -9
5-9
5- 9
3
DO
mg/l
3,67
5,94
5,37
-
-
-
-
-
4
EC
mS/m
81
21
20
-
-
-
-
-
5
TDS
mg/l
520
140
130
500
500
500
500
500
6
TSS
mg/l
205,3
58,5
134
50
50
60
100
100
7
BOD5
mg/l
347
122
290
30
30
40
50
500
8
COD
mg/l
576
208
528
9
Dầu mỡ
mg/l
8,6
7,3
9,6
20
20
20
20
20
10
Colifor
m
MPN/
4500
3200
3800
100
0
100
0
5000
5000
10000
100ml
KQĐ KQĐ
(Nguồn: Trung tâm Ứng dụng Công nghệ Tài nguyên và Môi trường, 9/2008)
Ghi chú:
VXNH 01: Nhà hàng Hà Giang- Thị trấn Vị Xuyên
VQNH 01: Khách sạn Vĩnh Hà -TT Việt Quang –Bắc Quang
VQNH 02: Nước thải Khách Sạn Hùng Vân– TT.Việt Quang - Bắc Quang.
Bảng 4.4b. Kết quả phân tích nước thải nhà hàng tại thị xã Hà Giang
STT
Các
thông số
Đơn
vị
HGNH01
HGNH
HGNH03 HGNH04
02
72
TCVN 6772 - 2000
Mức Mức Mức Mức
I
II
III
IV
Điều tra, phân tích, đánh giá tình hình chất thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Hà Giang
1
Nhiệt độ
2
o
C
27
26
27,2
28,3
pH
-
6,69
6,58
6,66
6,85
3
DO
mg/l
4,38
3,9
3,2
4,07
4
EC
mS/m
93
88
62
5
TDS
mg/l
600
570
6
Độ đục
NTU
720
7
Độ muối
%
8
9
TSS
BOD5
10
COD
11
12
-
-
-
-
5-9 5-9 5-9 5-9
74
-
-
-
-
490
670
500
500
500
500
229
475
443
-
-
-
-
0,04
0,03
0,03
0,04
-
-
-
-
mg/l
mg/l
183
480
1200,4
985
128,9
220
327
553
50
30
50
30
60
40
100
50
mg/l
960
1968
384
940
14,7
17,2
15,6
13,5
20
KQĐ
20
4800
5200
4500
4300
Dầu mỡ mg/l
Colifor MPN
m
/100ml
20
KQĐ
20
1000 1000 5000 5000
(Nguồn: Trung tâm Ứng dụng Công nghệ Tài nguyên và Môi trường, 9/2008)
Ghi chú:
HGNH 01: Nhà hàng Hạnh Phúc - TX.Hà Giang
HGNH 02: Nhà hàng 123 Quốc Tuấn - TX.Hà Giang
HGNH 03: Khách sạn Hoàng Anh -TX.Hà Giang
HGNH 04: Nhà hàng Tam Sơn Quán TX.Hà Giang
Căn cứ vào tiêu chuẩn Việt Nam về nước thải sinh hoạt quy định cho các
nhà hàng, khách sạn, nhà nghỉ (TCVN 6772-2000) tại mức IV thì tất cả cá mẫu
nước thải trên các đơn vị khảo sát đều vượt nhiều lần tiêu chuẩn cho phép đối
với tất cả các chỉ tiêu trong tiêu chuẩn quy định.
Hầu hết các bể xử lý tại các đơn vị đều quá tải dẫn đến không có khả năng
xử lý hoặc xử lý kém hiệu quả chính vì thế nước thải đều có nồng độ các chất ô
nhiễm cao, đặc biệt là chất rắn lơ lửng và các chất hữu cơ.
Kết quả phân tích chất lượng nước thải các nhà hàng, khách sạn trên địa
bàn tỉnh Hà Giang được thể hiện rõ hơn tại phụ lục 10 của báo cáo.
73
Điều tra, phân tích, đánh giá tình hình chất thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Hà Giang
CHƯƠNG V
DỰ BÁO PHÁT SINH CHẤT THẢI RẮN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG
5.1. Dự báo phát sinh chất thải rắn sinh hoạt
Theo đợt tổng điều tra chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Hà Giang,
trong khuôn khổ dự án, mức độ phát sinh rác tính theo đầu người bình quân hiện
nay tại các đô thị vào khoảng 0,85 kg/người/ngày, tại các khu vực nông thôn vào
khoảng 0,4 kg/người/ngày. Cụ thể, mức độ phát sinh chất thải rắn sinh hoạt đối
với các huyện, thị xã tỉnh Hà Giang được trình bày trong bảng 5.1a sau (kết quả
này được thể hiện trên bản đồ tại phụ lục 2 của báo cáo).
Bảng 5.1a. Mức độ phát sinh chất thải rắn tại các địa bàn tỉnh Hà Giang
STT
Huyện (Thị xã)
Mức độ phát sinh chất thải rắn
sinh hoạt bình quân
74
Ghi chú
Điều tra, phân tích, đánh giá tình hình chất thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Hà Giang
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
Thị xã Hà Giang
Huyện Vị Xuyên
Huyện Bắc Quang
Huyện Yên Minh
Huyện Quang Bình
Huyện Hoàng Su Phì
Huyện Xín Mần
Huyện Bắc Mê
Huyện Quản Bạ
Huyện Đồng Văn
Huyện Mèo Vạc
(Kg/người/ngày.đêm)
0,85
0,45
0,5
0,4
0,4
0,4
0,4
0,35
0,35
0,32
0,32
Nguồn: Trung tâm Ứng dụng công nghệ Tài nguyên và Môi trường
Từ bảng trên, ta có thể thấy được sự khác biệt về mức độ phát thải chất
thải rắn sinh hoạt bình quân giữa các huyện, thị xã trong tỉnh. Mức độ phát thải
có quan hệ trực tiếp với điều kiện sinh hoạt của người dân tại khu vực đó. Hay
nói cách khác, điều kiện sinh hoạt của người dân (tính theo thu nhập bình quân
đầu người và mức độ tập trung dân cư) quyết định lượng phát thải chất thải rắn
sinh hoạt hàng ngày. Với thị xã Hà Giang, điều kiện sống của người dân thuộc
diện cao nhất tỉnh nên lượng phát thải trung bình của chất thải sinh hoạt khá cao
(vào khoảng 0.85 kg/người/ngày). Tiếp theo là lượng phát thải của các huyện
Bắc Quang và Vị Xuyên. Còn đối với các huyện vùng cao như Đồng Văn và
Mèo Vạc, mức độ phát thải chất thải rắn sinh hoạt còn ở mức độ thấp (Lượng
phát thải trung bình vào khoảng 0,32 kg/người/ngày), một phần là do điều kiện
sinh hoạt của người dân tại hai huyện này còn thấp. Nhìn chung, mức độ phát
thải chất thải rắn của các huyện (thị xã) tại tỉnh Hà Giang còn ở mức trung bình.
Có thể thấy rõ sự so sánh về lượng chất thải rắn trung bình phát sinh tại
các địa bàn (tính theo kg/người/ngày.đêm) qua hình 5.1a sau:
75
Điều tra, phân tích, đánh giá tình hình chất thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Hà Giang
kg/người/ngày.đêm
Hình 5.1a. Lượng chất thải rắn trung bình phát sinh tại
các địa bàn
Thị xã Hà Giang
Huyện Vị Xuyên
0,9
0,8
0,7
0,6
0,5
0,4
0,3
0,2
0,1
0
Huyện Bắc Quang
Huyện Yên Minh
Huyện Quang Bình
Huyện Hoàng Su Phì
Huyện Xín Mần
Huyện Bắc Mê
Huyện Quản Bạ
Huyện Đồng Văn
Huyện Mèo Vạc
Nguồn: Trung tâm Ứng dụng Công nghệ Tài nguyên và Môi trường
Cùng với sự gia tăng dân số và phát triển kinh tế - xã hội, khối lượng chất
thải rắn sinh hoạt phát sinh tại các huyện (thị xã) tỉnh Hà Giang cũng ngày một
tăng. Căn cứ vào tốc độ phát triển kinh tế cũng như mức sống trung bình của
dân cư tại các địa bàn, bằng phương pháp chuyên gia, Trung tâm Ứng dụng
Công nghệ Tài nguyên và Môi trường đã đưa ra những con số dự báo về lượng
phát sinh chất thải rắn sinh hoạt tại các khu dân cư trên từng khu vực cho những
năm tiếp theo. Theo đó, lượng phát thải trung bình chất thải rắn sinh hoạt tại
trung tâm thị xã Hà Giang sẽ tăng từ 0,85 kg/người/ngày (hiện nay) lên 0,9
kg/người /ngàyvào năm 2010 và khoảng 1,2 kg/người/ngàyvào năm 2020. Đối
với các huyện thị còn lại, cũng có các con số dự báo tương tự. Cụ thể, kết quả dự
báo mức độ phát sinh chất thải rắn sinh hoạt cho các huyện, thị xã trên địa bàn
tỉnh được thể hiện trong bảng 5.1b dưới đây và phụ lục 6 của báo cáo.
Bảng 5.1b. Kết quả dự báo mức độ phát sinh chất thải rắn sinh hoạt tại
các huyện (thị xã) trên địa bàn tỉnh Hà Giang
TT
1
2
3
4
5
Huyện (thị xã)
Thị xã Hà Giang
Huyện Vị Xuyên
Huyện Bắc Quang
Huyện Yên Minh
Huyện Quang Bình
Mức độ phát thải (kg/người/ngày)
2008
0,85
0,45
0,5
0,4
0,4
2010
0,9
0,48
0,57
0,43
0,45
76
2015
1
0,55
0,6
0,5
0,5
2020
1,2
0,65
0,65
0,58
0,57
Điều tra, phân tích, đánh giá tình hình chất thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Hà Giang
6
7
8
9
10
11
Huyện Hoàng Su Phì
0,4
0,45
0,5
0,55
Huyện Xín Mần
0,4
0,45
0,5
0,55
Huyện Bắc Mê
0,35
0,38
0,45
0,5
Huyện Quản Bạ
0,35
0,38
0,45
0,5
Huyện Đồng Văn
0,32
0,35
0,4
0,45
Huyện Mèo Vạc
0,32
0,35
0,4
0,45
Nguồn: Trung tâm Ứng dụng công nghệ Tài nguyên và Môi trường
Lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trên từng địa bàn trong các năm
tiếp theo không chỉ phụ thuộc vào lượng phát sinh chất thải trung bình mà còn
phụ thuộc rất lớn vào tỷ lệ gia tăng dân số tại từng địa bàn.
Trên cơ sở sử dụng công thức dự báo tốc độ gia tăng dân số (*), có thể
đưa ra con số dự báo về số dân tại các huyện, thị xã trong các năm dự báo trong
bảng 5.1c.
Pt = P0 . (1 + rt) (*)
Trong đó:
P0: dân số năm đầu giai đoạn dự báo
Pt: Dân số năm dự báo
r: Tốc độ tăng dân số
t: số năm trong giai đoạn
Bảng 5.1c . Dự báo dân số các huyện, thị trên địa bàn tỉnh Hà Giang
TT
Đơn vị hành chính
Tốc độ
gia tăng
dân số
Dân số
2008
2010
2015
2020
56.485
1
Thị xã Hà Giang
0,01578
46,411
47.875
52.207
2
Huyện Vị Xuyên
0,01283
94,359
96.796
103.167 109.957
3
Huyện Bắc Quang
0,01386
109,532 112.590 120.611
129205
4
Huyện Yên Minh
0,01676
72,864
75.327
81.855
88.948
5
Huyện Quang Bình
0,01561
56,699
58.484
63.193
68.282
6
Huyện Hoàng Su Phì
0,01445
57,702
59.382
63.798
68.542
7
Huyện Xín Mần
0,01819
54,586
56.590
61.927
67.768
8
Huyện Bắc Mê
0,01597
43,888
45.301
49.036
53.078
9
Huyện Quản Bạ
0,0188
43,125
44.815
49.190
53.991
77
Điều tra, phân tích, đánh giá tình hình chất thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Hà Giang
10
Huyện Đồng Văn
0,01855
62,745
65.094
71.360
78.228
11
Huyện Mèo Vạc
0,01975
64,500
67.073
73.963
81.562
Nguồn: Trung tâm Ứng dụng công nghệ Tài nguyên và Môi trường
Từ số liệu dự báo về tải lượng phát sinh chất thải rắn sinh hoạt tại Hà
Giang cũng như dự báo về dân số cho các năm dự báo, Trung tâm Ứng dụng
Công nghệ tài nguyên và Môi trường đã tính toán và đưa ra con số dự báo về tải
lượng phát sinh chất thải rắn sinh hoạt tại các khu dân cư trên địa bàn 11 huyện,
thị xã của tỉnh Hà Giang trong bảng 5.1d dưới đây (kết quả dự báo được thể hiện
rõ hơn tại phụ lục 5 của báo cáo).
78
Điều tra, phân tích, đánh giá tình hình chất thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Hà Giang
Bảng 5.1d. Dự báo tải lượng phát sinh chất thải rắn sinh hoạt
Lượng CTR phát sinh (kg/ngày)
TT
Đơn vị
2008
2010
2015
2020
1
Thị xã Hà Giang
38.805
41.087,7
52.207
67.782
2
Huyện Vị Xuyên
42.455
46.462,08
56.742
71.472
3
Huyện Bắc Quang
54.756
60.798,6
72.367
83.983
4
Huyện Yên Minh
27.681
32.390,61
40.928
51.590
5
Huyện Quang Bình
22.674
26.317,8
31.597
38.921
6
Huyện Hoàng Su Phì
23.076
26.721,9
31.899
37.698
7
Huyện Xín Mần
21.828
25.465,5
30.964
37.272
8
Huyện Bắc Mê
15.357
17.214,38
22.066
26.539
9
Huyện Quản Bạ
15.107
17.029,7
22.136
26.996
10
Huyện Đồng Văn
20.072
22.782,9
28.544
35.203
11
Huyện Mèo Vạc
20.632
23.475,55
29.585
36.703
302.443
339.746,7
419.033
514.158
Tổng
Nguồn: Trung tâm Ứng dụng công nghệ Tài nguyên và Môi trường
Bảng số liệu trên phản ánh lượng chất thải rắn phát sinh hàng ngày theo
từng địa bàn của tỉnh Hà Giang. Bảng 5.1e sau đưa ra con số tổng quan hơn về
lượng chất thải rắn phát sinh trên từng địa bàn mỗi năm tại từng khu vực dân cư
theo cấp huyện, thị trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
79
Điều tra, phân tích, đánh giá tình hình chất thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Hà Giang
Bảng 5.1e. Dự báo tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh
Lượng CTR phát sinh (tấn/năm)
TT
Đơn vị
2008
2010
2015
2020
1
Thị xã Hà Giang
14.164
14.997
19.056
24.740
2
Huyện Vị Xuyên
15.496
16.959
20.711
26.087
3
Huyện Bắc Quang
19.986
22.191
26.414
30.654
4
Huyện Yên Minh
10.104
11.823
14.939
18.830
5
Huyện Quang Bình
8.276
9.606
11.533
14.206
6
Huyện Hoàng Su Phì
8.423
9.753
11.643
13.760
7
Huyện Xín Mần
7.967
9.295
11.302
13.604
8
Huyện Bắc Mê
5.605
6.283
8.054
9.687
9
Huyện Quản Bạ
5.514
6.216
8.080
9.854
10
Huyện Đồng Văn
7.326
8.316
10.419
12.849
11
Huyện Mèo Vạc
7.531
8.569
10.799
13.397
110.392
124.008
152.948
187.668
Tổng
Nguồn: Trung tâm Ứng dụng công nghệ Tài nguyên và Môi trường
Tính trên mỗi đơn vị diện tích (ha), lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh
trung bình mỗi ngày tại từng huyện, thị của Hà Giang được thể hiện trong bảng
5.1f sau và thể hiện rõ hơn trên bản đồ tại phụ lục 7 của báo cáo.
80
Điều tra, phân tích, đánh giá tình hình chất thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Hà Giang
Bảng 5.1f. Lượng chất thải rắn phát sinh tính trên đơn vị diện tích
Lượng chất thải rắn phát sinh
Diện
TT
Huyện (thị xã)
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
(kg/ha/ngày.đêm)
tích(ha)
Thị xã Hà Giang
Huyện Vị Xuyên
Huyện Bắc Quang
Huyện Yên Minh
Huyện Quang Bình
Huyện Hoàng Su Phì
Huyện Xín Mần
Huyện Bắc Mê
Huyện Quản Bạ
Huyện Đồng Văn
Huyện Mèo Vạc
13.500
110.095,60
79.489,34
150.069,9
84.077,61
63.443,08
58.267,77
53.205,82
78.615,84
46.114,05
57.668,61
2008
2,8744
0,3856
0,6888
0,1845
0,2697
0,3637
0,3746
0,2886
0,1922
0,4353
0,3578
2010
3,0435
0,422
0,7649
0,2158
0,313
0,4212
0,437
0,3235
0,2166
0,4941
0,4071
2015
3,8672
0,5154
0,9104
0,2727
0,3758
0,5028
0,5314
0,4147
0,2816
0,619
0,513
2020
5,0209
0,6492
1,0565
0,3438
0,4629
0,5942
0,6397
0,4988
0,3434
0,7634
0,6364
Nguồn: Trung tâm Ứng dụng công nghệ Tài nguyên và Môi trường
Hình 5.1b. Biểu đồ lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh tính trên đơn vị diện tích
tại các huyện (thị xã) tỉnh Hà Giang
6
2008
2010
2015
2020
5
4
3
2
1
0
Hà Giang Vị Xuyên
Bắc
Quang
Yên
Minh
Quang
Bình
Hoàng
Su Phì
Xín Mần
Bắc Mê Quản Bạ
Đồng
Văn
Mèo Vạc
Như vậy, lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh cao nhất là tại Thị xã Hà
Giang và hai huyện Bắc Quang và Vị Xuyên. Trong khi đó, ngay tại thời điểm
hiện tại thì các bãi chôn lấp rác thải tại trung tâm huyện của ba đơn vị này đều
đang trong tình trạng quá tải. Tại thị xã Hà Giang, lượng chất thải rắn sinh hoạt
phát sinh tính trên đơn vị diện tích (ha) là cao nhất, gấp xấp xỉ 5 lần so với Bắc
81
Điều tra, phân tích, đánh giá tình hình chất thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Hà Giang
Quang, và trên 10 lần so với một số huyện còn lại. Chính vì vậy, trong thời gian
sắp tới, các cơ quan có thẩm quyền cần có các biện pháp đầu tư hợp lý cho vấn
đề này. Trước mắt, cần có biện pháp xử lý tốt các bãi rác đang sử dụng, nhanh
chóng thực hiện quy hoạch các bãi rác phù hợp với điều kiện lượng rác thải rắn
đang ngày càng gia tăng.
Đối với các huyện còn lại, lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh tính trên
địa bàn toàn huyện dao động trong khoảng từ 17.029,7 kg/ngày (tại huyện Quản
Bạ) đến 32.390,61 kg/ngày (tại huyện Yên Minh). Tuy vậy, nếu không có các
biện pháp quản lý tốt thì lượng chất thải rắn này sẽ tác động không nhỏ đến môi
trường địa phương. Có thể thấy, việc quy hoạch xây dựng ngay các khu xử lý
rác tập trung đối với từng địa phương hiện nay là việc làm cấp thiết. Tránh tình
trạng để các địa điểm đổ thải hiện nay tiếp tục trở thành những điểm nóng về
gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng mới tính tới việc thực hiện các biện pháp
khắc phục, vừa tốn kém, vừa thiếu hiệu quả lại gây ảnh hưởng lớn tới môi
trường sống.
5.2. Dự báo chất thải rắn khác
5.2.1. Chất thải rắn nông nghiệp
Theo Định mức thải của Trung tâm tư vấn đầu tư nghiên cứu phát triển
nông thôn Việt Nam, chất thải rắn trong sản xuất nông nghiệp đối với lúa, màu
lương thực, cây công nghiệp ngắn ngày và cây công nghiệp dài ngày đến năm
2010 như sau:
82
Điều tra, phân tích, đánh giá tình hình chất thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Hà Giang
Bảng 5.2.1a. Dự báo chất thải rắn trong sản xuất thâm canh các loại cây trồng
đến năm 2010
Định mức thải: tấn/ha
Loại chất
thải rắn
Lúa
11.722 ha
Định
mức
Sinh khối thải
1,6
của cây trồng
Bao bì đựng
0,001
phân bón
Bao bì đựng
hoá chất
0,0007
BVTV
Khối
lượng
Màu lương
Cây CN ngắn Cây CN dài
thực: 23.000 ngày: 86.870 ngày và cây ăn
ha
ha
quả: 39.030 ha
Định Khối Định Khối Định Khối
mức lượng mức lượng mức lượng
18775
1,72
39.56
0
0,92
79,92
0
0,02
780
11,7
0,001
23,0
0,001
86,87
0,005
199
8,7
0,000
2
4,6
0,009
781
0,0009
359
Nguồn: TT tư vấn nghiên cứu đầu tư phát triển nông thôn Việt Nam
Bên cạnh đó, chất thải rắn phát sinh trong nông nghiệp phát thải từ các
ngành chăn nuôi, cũng theo định mức của TT tư vấn nghiên cứu đầu tư phát
triển nông thôn Việt Nam, định mức thải chất thải rắn đối với các loại gia súc,
gia cầm vào năm 2010 tại Hà Giang cụ thể như sau:
Bảng 5.2.1b. Bảng dự báo chất thải chăn nuôi đến năm 2010 tại Hà Giang
Loại gia súc, gia cầm
Định mức thải
(kg/con.ngày)
Số lượng
(con)
Khối lượng chất thải
(tấn/ngày)
Trâu
7,36
180.000
1.328
Bò
6,13
100.000
613
Lợn
1,76
500.000
880
Gia cầm
0,029
3.000.000
81
Nguồn: TT tư vấn nghiên cứu đầu tư phát triển nông thôn Việt Nam
5.2.2. Chất thải rắn y tế
Trên cơ sở dự báo phát triển ngành y tế với số lượng giường bệnh vào
năm 2010, ta có thể đưa ra con số dự báo về lượng chất thải rắn bệnh viện phát
sinh như sau:
83
Điều tra, phân tích, đánh giá tình hình chất thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Hà Giang
Đối với bệnh viện đa khoa tỉnh, dự báo định mức phát thải vào năm 2015
sẽ là 2kg/giường bệnh/ngày. Khi đó, tổng lượng phát thải tại bệnh viện đa khoa
tỉnh được thể hiện trong bảng 5.2.3a sau:
Bảng 5.2.2a. Tổng lượng chất thải phát sinh tại bệnh viện đa khoa tỉnh
TT
1
Tên cơ sở y tế
Bệnh viện đa khoa tỉnh
Năm 2008
(Định mức 1,49
kg/giường bệnh/ngày)
Khối lượng
GB
(kg/ngày)
350
Dự kiến năm 2015
(Định mức 2 kg/giường
bệnh/ngày)
Khối lượng
GB
(kg/ngày)
521,5
400
800
Nguồn: Trung tâm Ứng dụng Công nghệ Tài nguyên và môi trường
Với bệnh viện, phòng khám đa khoa khu vực và trạm điều dưỡng, dự báo
định mức phát thải chất thải rắn vào năm 2015 là 1,7kg/giường bệnh/ngày.
Bảng 5.2.2b. Dự báo phát sinh chất thải rắn bệnh viện 2015
TT
Tên cơ sở y tế
Năm 2008
Dự kiến năm 2015
(Định mức 1,3
kg/giường bệnh/ngày)
(Định mức 1,7
kg/giường bệnh/ngày)
GB
Khối
lượng
GB
Khối lượng
1
Bệnh viện lao & phổi
50
65
70
119
2
Bệnh viện y học cổ
truyền
50
65
70
119
3
Bệnh viện huyện
640
832
700
1.190
4
PK đa khoa khu vực (20
cơ sở)
200
260
250
425
6
Tổng
1.222
1.853
Nguồn: Trung tâm Ứng dụng Công nghệ Tài nguyên và môi trường
Đối với các trạm y tế xã, dự báo định mức phát thải chất thải rắn bệnh
viện là 0,8 kg/giường bệnh/ngày. Như vậy, lượng phát sinh ước tính vào năm
2015 đối với các trạm y tế xã được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 5.2.2c. Dự báo phát sinh CTR bệnh viện tại các trạm y tế xã năm 2015
84
Điều tra, phân tích, đánh giá tình hình chất thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Hà Giang
TT
1
Tên cơ sở y tế
Năm 2006
(Định mức 0,6 kg/giường
bệnh/ngày)
Dự kiến năm 2015
(Định mức 0,8 kg/giường
bệnh/ngày)
Giường bệnh
Giường bệnh
Khối lượng
Khối lượng
Trạm y tế xã
510
306
600
480
(175 trạm)
Nguồn: Trung tâm Ứng dụng Công nghệ Tài nguyên và môi trường
Qua tính toán, ước tính lượng chất thải rắn bệnh viện phát sinh tại các
bệnh viện, phòng khám đa khoa và trạm điều dưỡng vào năm 2015 là 2.680
kg/ngày hay 978,2 tấn/năm và tại các trạm y tế xã là 720 kg/ngày hay 262,8
tấn/năm. Như vậy, ước tính tổng lượng chất thải rắn bệnh viện phát sinh trên
toàn địa bàn tỉnh Hà Giang vào năm 2015 sẽ là 1.241 tấn/năm. Đây là một con
số tương đối lớn đối với một địa bàn như Hà Giang. Nếu không nhanh chóng
đưa ra các giải pháp hữu hiệu để giải quyết vấn đề xử lý chất thải rắn bệnh viện
nói chung, chất thải rắn y tế nguy hại nói riêng, thì đây sẽ là một nguồn gây ô
nhiễm môi trường rất nghiêm trọng.
85
Điều tra, phân tích, đánh giá tình hình chất thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Hà Giang
CHƯƠNG VI
ĐỊNH HƯỚNG QUY HOẠCH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VỀ QUẢN LÝ
CHẤT THẢI SINH HOẠT ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG ĐẾN NĂM 2015
Chất thải rắn là vấn đề đang nổi cộm không chỉ ở Hà Giang mà là vấn đề
lớn đối với tất cả các tỉnh thành trong cả nước. Mỗi năm, Việt Nam có hơn 20
triệu tấn chất thải rắn phát sinh từ nhiều nguồn khác nhau. Khoảng hơn 80% số
này (tương đương 16 triệu tấn/năm) là chất thải phát sinh từ các hộ gia đình, các
nhà hàng, khu chợ và khu kinh doanh.
Quá trình đô thị hoá diễn ra mạnh mẽ trong giai đoạn này khiến cho lượng
chất thải rắn sinh hoạt ngày càng tăng cao. Hiện tại, có rất nhiều biện pháp quản
lý và xử lý chất thải rắn nói chung, chất thải rắn sinh hoạt nói riêng đã và đang
được áp dụng tại nhiều địa bàn trên cả nước cũng như các nước trên thế giới, tuỳ
điều kiện cụ thể. Yêu cầu đặt ra đối với các nhà quản lý môi trường về vấn đề
chất thải rắn tại Hà Giang là cần phải lựa chọn được biện pháp quản lý và xử lý
hiệu quả với chi phí thấp nhất và hiệu quả cao nhất, phù hợp với điều kiện của
địa phương.
6.1. Đề xuất phương pháp xử lý chất thải rắn
61.1. Đối với chất thải rắn sinh hoạt
Chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh là một phương pháp phổ biến và đơn
giản nhất, tuy nhiên có nhược điểm là khả năng tiềm tàng gây ô nhiễm cho
nguồn nước ngầm, nước mặt, ô nhiễm đất, gây mùi khó chịu, mất mỹ quan sinh
thái nếu việc thực hiện không tuân thủ đúng nguyên tắc và quy trình. Việc chôn
lấp chất thải rắn tốn nhiều diện tích đất trong khi nhu cầu sử dụng đất cho các
mục đích khác ngày càng tăng. Hơn nữa các bãi chôn lấp cũng chỉ xử lý chất
thải trong một thời gian ngắn từ 15- 20 năm.
Ở các quốc gia đang phát triển, xử lý bằng nhiệt các chất thải hỗn hợp như
chất thải đô thị không được ghi nhận là phổ biến và nhìn chung không được ủng
hộ trừ khi thoả mãn được một số tiêu chí chủ chốt. Những tiêu chí này gồm đặc
điểm của chất thải, khung thể chế, tính kinh tế và tài chính của thiết bị, chu trình
dự án, vị trí đặt nhà máy, công nghệ xử lý bằng nhiệt, kiểm soát ô nhiễm không
khí, vận hành và bảo dưỡng, những ảnh hưởng về môi trường và bệnh nghề
86
Điều tra, phân tích, đánh giá tình hình chất thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Hà Giang
nghiệp. Những vấn đề đáng lo ngại về công nghệ này là nhà máy thường xuyên
phải đóng cửa do khí độc sinh ra từ việc đốt chất thải rắn đô thị có hàm lượng
calo thấp. Hơn nữa, chi phí đầu tư và vận hành cho 1 tấn chất thải xử lý bằng
công nghệ nhiệt cao hơn nhiều so với các công nghệ xử lý và chôn lấp chất thải
rắn khác. Một số quốc gia công nghiệp dùng lợi nhuận có được từ việc bán năng
lượng thu được từ công nghệ này, thường là hơi nước hoặc điện năng để bù đắp
cho chi phí đầu tư và vận hành. Tuy nhiên, chất thải rắn đô thị ở nhiều quốc gia
đang phát triển có hàm lượng calo thấp do độ ẩm cao. Vì thế, cần nhiều nhiên liệu
mới có thể đốt những chất thải này một cách triệt để, trong trường hợp này, thiết
bị xử lý nhiệt trở thành một thiết bị tiêu thụ năng lượng hơn là thiết bị tạo năng
lượng. Do vậy, công nghệ xử lý bằng nhiệt không phải là giải pháp hợp lý cho
chất thất rắn đô thị tại thành phố, thị xã…trong thời gian ngắn đến trung hạn.
Nghiên cứu số liệu về đặc trưng của chất thải tại địa bàn đô thị và các
vùng nông thôn Hà Giang cho thấy có một tỷ lệ lớn khối lượng chất thải rắn có
khả năng phân huỷ sinh học và như vậy phù hợp với công nghệ xử lý chất thải
sinh học. Tuy nhiên, khả năng bền vững về tài chính của công nghệ này không
lớn, hơn nữa công nghệ này chỉ xử lý được chất thải hữu cơ phân huỷ nhanh, các
chất thải còn lại vẫn phải chôn lấp và như vậy vẫn cần một quỹ đất để phục vụ
cho mục đích xử lý chất thải rắn.
Từ những vấn đề trên, nhận thấy rằng, để xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại
tỉnh Hà Giang cần phải lựa chọn phương án xử lý hợp lý, vừa phù hợp với thành
phần tính chất rác thải tại khu vực đó, vừa phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội
cũng như những điều kiện có sẵn tại địa phương. Qua nghiên cứu các công nghệ
xử lý rác thải đã nêu cho thấy, đối với những địa bàn của Hà Giang có lượng
chất thải rắn sinh hoạt phát sinh với số lượng lớn thì lựa chọn phương án xử lý
chất thải sinh hoạt bằng bãi chôn lấp hợp vệ sinh có kết hợp chế biến phân
compost theo phương pháp ủ kỵ khí là phù hợp nhất. Đối với các địa bàn còn
lại, có thể xây dựng bãi chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh.
*/ Phương pháp chôn lấp hợp vệ sinh
Là phương pháp phổ biến được dùng hầu hết ở tất cả các quốc gia.
Phương pháp chôn lấp hợp vệ sinh thực chất là lưu giữ chất thải trong một bãi
đất và có lớp phủ lên trên bề mặt chất thải
87
Điều tra, phân tích, đánh giá tình hình chất thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Hà Giang
Chôn lấp hợp vệ sinh là phương pháp kiểm soát sự phân huỷ của chất thải
rắn khi chúng được chôn nén và phủ lấp bề mặt. Chất thải rắn trong bãi chôn lấp
sẽ bị tan rữa nhờ quá trình phân huỷ sinh học bên trong để tạo ra sản phẩm cuối
cùng là các chất giàu dinh dưỡng như axít hữu cơ, nitơ, các hợp chất amon và
một số khí như CO2, CH4. Như vậy về thực chất chôn lấp hợp vệ sinh chất thải
rắn đô thị vừa là phương pháp tiêu huỷ sinh học, vừa là biện pháp kiểm soát các
thông số chất lượng môi trường trong quá trình phân huỷ chất thải khi chôn lấp.
Chôn lấp là phương pháp phổ biến và đơn giản nhất, được ứng dụng rộng rãi ở
hầu hết các nước trên thế giới.
Phương pháp chôn lấp hợp vệ sinh được lựa chọn là chôn lấp theo kiểu lấp
dần. Rác được đổ xuống các rãnh, khi lớp rác dày khoảng 2m thì được phủ một
lớp đất (khoảng 20cm). Sơ đồ tóm tắt quy trình chôn lấp rác được thể hiện trong
sơ đồ sau:
Chuẩn bị mặt bằng
Đào rãnh
Xử lý nền đáy
Xuống rác
San ủi, nén và xuống rác
tiếp tục
Giám sát quan
trắc môi trường
Phủ sơ bộ
Xử lý lớp phủ lần cuối
Xử lý nước rỉ rác và khí
thải
Hình 6.1.1a. Quy trình chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh
88
Điều tra, phân tích, đánh giá tình hình chất thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Hà Giang
Bãi chôn lấp chất thải rắn có những ưu nhược điểm như sau:
+ Ưu điểm:
- Ở những đô thị có quỹ đất dự trữ rộng, bãi chôn lấp hợp vệ sinh
thường là phương án kinh tế nhất cho việc đổ bỏ chất thải.
- Chi phí ban đầu và chi phí vận hành bãi chôn lấp hợp vệ sinh thấp so
với các phương án khác.
- Bãi chôn lấp hợp vệ sinh linh hoạt trong việc sử dụng, khi khối lượng
rác tăng ta có thể tăng cường thêm nhân công và thiết bị cơ giới, trong khi các
phương án khác phải mở rộng quy mô công nghệ để tăng công suất.
- Các bãi rác sau khi chôn lấp có thể xây dựng chúng thành công viên,
thành sân golf, sân vận động hay các công trình công cộng khác.
- Giá thành đầu tư và chi phí vận chuyển thấp hơn các phương pháp khác.
- Xử lý được nhiều loại chất thải khác nhau.
+ Nhược điểm:
- Tốn nhiều diện tích đất.
- Sinh ra khí CO2, CH4... Các loại khí này đều gây ra hiện tượng nóng lên
của trái đất.
- Nếu bãi chôn lấp không được thiết kế và vận hành tốt, nó sẽ làm ô
nhiễm nước ngầm, nước mặt, ô nhiễm đất.
- Gây mùi khó chịu cho khu vực xung quanh…
- Các lớp đất phủ hay bị gió thổi mòn và phát tán đi xa.
*/ Ủ phân compost
Phương pháp này sử dụng vi sinh vật để phân giải các hợp chất hữu cơ có
trong rác thải ở nhiệt độ thích hợp thành các chất mùn.
Ngoài ủ tự nhiên trên đất, chế biến phân compost còn được thực hiện ở
quy mô công nghiệp bằng việc ủ chất thải rắn (sau khi phân loại) trong các
“trống” xoay ở nhiệt độ 50-60oC trong một thời gian phù hợp. Do vậy, thời gian
tạo phân được rút ngắn, chất lượng phân đồng nhất
89
Điều tra, phân tích, đánh giá tình hình chất thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Hà Giang
a. Sản xuất phân compost bằng phương pháp hiếu khí:
Hình 6.1.1b. Sơ đồ công nghệ sản xuât phân compost bằng phương pháp hiếu khí
Sử dụng các chủng vi sinh vật hiếu khí để phân hủy rác, yêu cầu quan
trọng của công nghệ này là không khí của quy trình xử lý phải đạt mức điều hòa
đáng kể.
Ưu điểm :
- Giảm khối lượng rác cần chôn lấp, giảm diện tích đất chôn lấp
- Kiểm xoát được mùi hôi từ rác
- Quy trình xử lý linh hoạt, dễ kiểm xoát
- Thu được sản phẩm là phân hữu cơ tốt cho nông nghiệp
Nhược điểm :
- Yêu cầu đầu tư quy trình hoàn chỉnh, bao gồm nhiều công đoạn phức tạp,
do đó chi phí cao
- Chi phí vận hành cao, bão dưỡng thiết bị cao
- Yêu cầu công nhân có trình độ chuyên môn
- Thiết bị nhanh hưu hỏng
b. Sản xuất phân compost bằng phương pháp kỵ khí
90
Điều tra, phân tích, đánh giá tình hình chất thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Hà Giang
Hình 6.1.1c. Sơ đồ công nghệ sản xuất phân compost bằng phương pháp kỵ khí
Ưu điểm:
- Giảm khối lượng rác cần chôn lấp, giảm diện tích đất chôn lấp
- Kiểm xoát được mùi hôi từ rác
- Kiểm xoát được nước thải và khí thải
- Tạo ra điện : 32KWh/tấn
- Thu được sản phẩm là phân hữu cơ tốt cho nông nghiệp
Nhược điểm:
- Yêu cầu đầu tư quy trình hoàn chỉnh, bao gồm nhiều công đoạn phức tạp,
do đó chi phí cao
- Chi phí vận hành cao, bảo dưỡng thiết bị cao
- Yêu cầu công nhân có trình độ chuyên môn
- Chỉ áp dụng cho quy mô lớn ( 150 tấn/ngày)
Hai phương pháp phổ biến trong việc làm phân vi sinh là phương pháp
hiếu khí và yếm khí. Nhìn chung hoạt động của quá trình yếm khí phức tạp hơn
nhiều quá trình hiếu khí, tuy nhiên quá trình phân huỷ yếm khí thuận lợi hơn về
việc thu hồi năng lượng dưới dạng khí mê tan. Cả hai quá trình đều tạo ra một
thứ đất mùn có thể làm tăng chất dinh dưỡng cho đất. Thị trường tiêu thụ phân
hữu cơ vi sinh là nông, lâm nghiệp, cây cảnh, vườn hoa, công viên.
91
Điều tra, phân tích, đánh giá tình hình chất thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Hà Giang
Rác thải nhựa, chất dẻo thu được trong quá trình phân loại rác (khoảng
5%) được tận dụng. Chất thải trơ còn lại của quá trình tái chế, một phần được
chôn lấp, phần còn lại được đốt trong lò đốt.
Sử dụng phương pháp này sẽ loại trừ được trên 50% lượng rác thải sinh
hoạt bao gồm các chất hữu cơ là thành phần gây ô nhiễm môi trường đất, nước,
không khí. Tiết kiệm đất cho chôn lấp chất thải. Bên cạnh đó, phân loại rác thải
có thể tái chế, tái sử dụng như kim loại, thuỷ tinh, nhựa, giấy…
6.1.2. Đối với chất thải rắn y tế nguy hại
Phương pháp hữu hiệu và phổ biến nhất hiện nay để xử lý chất thải rắn y
tế nguy hại là dùng lò đốt chuyên dụng. Trong suốt hơn hai thập kỷ qua, đã có
rất nhiều nhà sản xuất lò đốt chất thải rắn y tế. Mỗi nhà sản xuất có thiết kế riêng
cho lò đốt của họ nhưng về cơ bản đều chung một nguyên lý như nhau. Một số
đã chế tạo để đốt tất cả các loại rác thải y tế trong modul để kiểm soát nguồn
không khí, trong khi những nhà sản xuất khác lại thiết kế hệ thống buồng khí đốt
đa năng chỉ dùng để đốt các rác thải có chứa vi sinh gây bệnh. Một số lò đốt vận
hành nhiệt độ kiểu thủ công và một số loại khác thì vận hành tự động. Tuy
nhiên, đối với bất kỳ loại lò đốt có kích thước, thiết kế hoặc hệ thống điều khiển
ra sao thì người vận hành cũng phải nắm rõ các thông số vận hành. Do đó, khi
lắp đặt, xây dựng các hệ thống lò đốt, yêu cầu phải có sự chuyển giao công nghệ
và đào tạo bài bản đối với cán bộ chuyên trách vận hành lò đốt tại đơn vị.
Phương pháp xử lý chất thải rắn được áp dụng chung cho tất cả các bệnh
viện và cơ sở y tế tại Hà Giang như sau: Rác thải sẽ được phân loại ngay tại đầu
nguồn thải gồm hai dạng: rác thải sinh hoạt và rác thải y tế nguy hại.
- Rác thải sinh hoạt sẽ được thu gom riêng và vận chuyển đến bãi rác của
các địa phương để xử lý theo phương thức chôn lấp hợp vệ sinh.
- Rác thải y tế nguy hại sẽ được thu gom riêng và tập trung để tiêu huỷ
bằng lò thiêu chuyên dụng đảm bảo tiêu chuẩn quy định.
*/ Nguyên lý hoạt động của buồng đốt như sau:
92
Điều tra, phân tích, đánh giá tình hình chất thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Hà Giang
Không khí nóng
Rác
thải y
tế
Buồng
đốt sơ
cấp
Buồng
đốt thứ
cấp
Nhiên
liệu
Nhiên
liệu
Khói
Khí sạch
Trao
đổi
nhiệt
Không
khí
Hệ thống
xử lý
xyclon-hấp
thụ
Nước +
hoá chất
tuần hoàn
Nước thải dẫn
vào hệ thống
xử lý
Hình 6.1.2. Nguyên lý hoạt động của buồng đốt chất thải rắn y tế
*/ Thuyết minh sơ đồ hoạt động:
Chất thải rắn được đưa vào buồng đốt sơ cấp duy trì ở nhiệt độ khoảng
800oC. Không khí được cấp liên tục cho quá trình đốt tiêu huỷ rác. Khói bốc lên
từ buồng đốt sơ cấp (sản phẩm cháy chưa hoàn toàn, chưa nhiều bụi và các chất
độc hại) được hoà trộn với không khí theo nguyên lý vòng xoáy và được đưa
tiếp và buồng đốt thứ cấp.
Ở buồng đốt thứ cấp, các sản phẩm cháy chưa hoàn toàn (chứa cả
DIOXIN và FURAN) tiếp tục được phân huỷ và đốt cháy ở nhiệt độ cao khoảng
1.200oC với thời gian lưu cháy lớn 1,5-2 giây. Khói từ buồng đốt thứ cấp được
đưa qua hệ thống xử lý khí thải để loại trừ bụi, kim loại nặng và các thành phần
khí gây ô nhiễm môi trường như: NOx, SOx, HCl, HF…
Hệ thống xử lý khí thải kết hợp với trao đổi nhiệt loại trừ triệt để bụi, kim
loại nặng và các khí độc hại, làm lạnh nhanh khí thải xuống dưới 200 oC tránh tái
lập DIOXIN, đồng thời nung nóng không khí cấp cho lò đốt nhằm giảm tiêu hao
nhiên liệu.
Khói thải sau khi xử lý không màu, không mùi, không gây ô nhiễm môi
trường, đạt tiêu chuẩn TCVN 6560 – 1999.
Nước thải từ hệ thống hấp thụ sẽ được dẫn vào hệ thống xử lý nước thải
của bệnh viện để tiếp tục xử lý.
93
Điều tra, phân tích, đánh giá tình hình chất thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Hà Giang
6.2. Định hướng quy hoạch bảo vệ môi trường Hà Giang đối với CTR
Các nội dung chính trong việc định hướng quy hoạch bảo vệ môi trường
đối với việc thu gom, xử lý chất thải rắn tại Hà Giang bao gồm:
- Quy hoạch các bãi chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh cho thị xã Hà
Giang, đóng cửa các bãi chôn lấp chất thải rắn tổ 2 phường Minh Khai
- Chuẩn bị cơ sở tiến tới tái chế chất thải rắn làm phân bón và thu hồi các
sản phẩm khác từ rác.
- Phân loại chất thải nguy hại tại nguồn, bước đầu phân loại chất thải rắn
sinh hoạt từ các đô thị.
- Tiến tới xây dựng các khu xử lý rác thải công nghiệp tập trung.
- Quy hoạch các bãi chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh cho các huyện, thị
trấn, đóng cửa các bãi chôn lấp chất thải rắn chưa đạt tiêu chuẩn, bãi rác không
hợp vệ sinh.
6.2.1. Đổi mới cơ chế quản lý và đầu tư thiết bị thu gom
*/ Đổi mới cơ chế quản lý
Công ty dịch vụ công cộng và môi trường Hà Giang phối hợp với UBND
các phường lập kế hoạch trong việc đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ cho các cán bộ quản lý môi trường các cấp. Hướng dẫn chuyên môn
cho tổ vệ sinh môi trường tại các phường. Thành lập thêm các tổ vệ sinh dân lập
tại các xã thuộc các huyện, lỵ còn lại. Thường xuyên kiểm tra, quản lý chất
lượng vệ sinh. Căn cứ trên tổng khối lượng rác thu gom được tại từng tổ vệ sinh
môi trường hoặc đơn vị thu gom để thanh toán kinh phí công tác vệ sinh môi
trường.
Thống nhất vị trí tập kết rác, điểm đặt container và các dụng cụ chứa chất
thải khác. Định kỳ vận chuyển khối lượng chất thải thu gom được về các bãi
chôn lấp.
“Xã hội hoá” công tác thu gom phế thải sẽ đảm bảo vệ sinh ngõ xóm,
những nơi xe gom (phương tiện của Công ty Môi trường và Công trình đô thị),
không thể vào thu chất thải được. Phát triển phương châm Nhà nước và nhân
94
Điều tra, phân tích, đánh giá tình hình chất thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Hà Giang
dân cùng làm ở khâu thu gom chất thải bước một, về các điểm tập kết, để từ đó
Công ty Môi trường và công trình đô thị chuyển về địa điểm xử lý cuối cùng.
Thí điểm tư nhân hoá và cổ phần hoá một số khâu trong việc xử lý chất
thải tại thị xã. UBND tỉnh cũng cần phân định rõ phạm vi, nhiệm vụ mà các
công ty, các xí nghiệp, các cơ quan quản lý phải chịu trách nhiệm về vấn đề vệ
sinh môi trường đô thị để tránh việc chồng chéo và đùn đẩy trách nhiệm. Các
đơn vị sản xuất có trách nhiệm ký hợp đồng thu gom và xử lý chất thải; nếu đơn
vị nào tự vận chuyển đến nơi xử lý thì chỉ phải trả chi phí xử lý chất thải. Đồng
thời, nhà nước có quy định chặt chẽ việc nhập công nghệ, trang thiết bị sản xuất
của các doanh nghiệp phải đảm bảo công nghệ sạch, thiết bị tiên tiến, giảm thiểu
chất thải, hạn chế nhất việc ô nhiễm môi trường.
*/ Đầu tư thiết bị thu gom
Từng bước thực hiện cơ giới hoá công tác thu gom, vận chuyển chất thải,
xoá bỏ toàn bộ chân các điểm tập kết chất thải trên mặt đường tại địa bàn
phường thay thế bằng các loại phương tiện và thiết bị chuyên dùng.
Tổ chức đầu tư, đặt các thùng rác nhỏ, trên các tuyến phố chính nhằm thu
rác vụn của khách vãng lai và của các hộ dân. Các thùng rác này được bố trí rải
rác hai bên hè phố với khoảng cách khoảng 100m/thùng. Sử dụng các loại thùng
chứa rác dung tích 100 lít có bánh xe đẩy, đặt tại các điểm dân cư có hè phố
rộng, kết hợp với loại xe cẩu chuyên dùng, dễ dịch chuyển thùng cẩu khi thu
gom chất thải để giảm sức lao động của công nhân. Tại các khu tập thể đông dân
cư, trung tâm thương mại, dịch vụ có thể sử dụng các loại thùng rác từ 6-10 m 3
(các thùng container) và sử dụng xe kéo container loại lớn để vận chuyển.
Nghiên cứu, cải tiến, tiêu chuẩn hoá dụng cụ chứa chất thải tại các hộ gia
đình nhằm đảm bảo điều kiện vệ sinh và tiện cho việc thu gom, phân loại tại
nguồn. Hướng tới mục tiêu sử dụng các loại túi nilon tái chế để thu gom và phân
loại rác ngay tại mỗi hộ gia đình.
Với các ngõ hẹp hoặc các ngõ xóm, nên đầu tư các loại xe chuyên chở
loại nhỏ (trọng tải 1,5-2,5 tấn) để đi thu gom rác, phế thải xây dựng. Tại các khu
dân cư, các ngõ xóm vẫn sử dụng bể chứa rác, cần thay thế ngay các bể chứa đó
bằng các thùng container đựng rác loại 3-3,5m3 có nắp đậy.
95
Điều tra, phân tích, đánh giá tình hình chất thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Hà Giang
Sử dụng các xe quét hút và tưới nước rửa đường để duy trì chống bụi trên
các tuyến phố chính đồng thời giúp làm sạch lá cây trên mặt đường trong mùa lá
rụng.
Đối với việc nạo hút bùn các công trình vệ sinh: Đầu tư các phương tiện
hút bùn hiện đại, thường xuyên nạo hút để tránh ùn tắc hệ thống cống rãnh.
6.2.2. Giảm thiểu nồng độ bụi
Hà Giang cần được đầu tư hệ thống xe tưới nước rửa đường cỡ nhỏ (loại
2m3) nước để tổ chức rửa hè đường tại các phố có mặt hè rộng 6-10m. Trước
mắt có thể tận dụng nước hồ để cấp nước tưới nước rửa đường. Về lâu dài, trên
địa bàn thị xã cần có mạng lưới đường ống cấp nước thô, một phần sử dụng cho
tưới nước rửa đường, một phần phục cụ cho công tác phòng cháy chữa cháy trên
địa bàn thị xã. Với những hệ thống họng nước này, công ty sẽ giảm được nhiên
liệu do bớt được quãng đường xe chạy không tải về điểm lấy nước ở xa.
Bổ sung thêm hệ thống xe chuyên dùng quyét hút bụi tại các tuyến phố
chính, khu vực đô thị. Cấm các xe tải liên tỉnh không có giấy phép đi sâu vào
trong nội thị; Các xe tải chở vật liệu rời phải che chắn kín, bãi khai thác phải có
dàn phun mưa cho từng xe chở cát để hạn chế cát bay rơi vãi trên đường. Hàng
ngày, phải có kế hoạch tưới nước rửa đường, quét hút bụi. Các công trình xây
dựng phải che chắn kín.
Các công trình được phép xây dựng phải ký quỹ bằng tiền để dọn phế thải
(Giá trị công trình trên 100 triệu đồng, ký quỹ 1%, dưới 100 triệu đồng ký quỹ
2%). Nếu để vật liệu và phế thải xây dựng bừa bãi, công ty môi trường và công
trình đô thị và Đội quy tắc của Sở Xây dựng hoặc Công an phường lập biên bản
phạt chủ công trình và dùng tiền ký quỹ thanh toan tiền thu dọn. Xây dựng xong
công trình, nếu làm tốt sẽ được trả lại tiền ký quỹ.
Cây xanh đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc điều hoà không khí,
tránh và hạn chế bức xạ mặt trời, làm hàng rào chắn bụi. Thị xã Hà Giang có tỷ
lệ cây xanh tương đối cao, tuy nhiên còn nhiều nơi chưa có quy hoạch hợp lý.
Cần quy hoạch và trồng bổ sung cây xanh và các loại cây mới một cách hợp lý,
nâng cao hiệu quả sử dụng.
Đối với các dải cây xanh trên đường phố cần lưu ý việc lựa chọn các
giống cây xanh phù hợp với điều kiện khí hậu của thành phố; lựa chọn các loại
96
Điều tra, phân tích, đánh giá tình hình chất thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Hà Giang
cây tán rộng và không vươn cao để trồng ở các khu phố mới và các trục đường
phố chính. Phát động toàn dân thi đua trồng và bảo vệ cây; có kế hoạch giao
khoán trách nhiệm cho từng hộ dân phố bảo vệ và chăm sóc cây xanh quanh khu
nhà ở.
Khi quy hoạch các khu công sở, các đường lộ mới mở phải chú trọng tới
việc trồng cây cũng như quan tâm tới thảm thực vật, để đảm bảo cân bằng sinh
thái trong khu vực.
Quy hoạch các khu công viên và khu vui chơi giải trí cho nhân dân và
người lao động.
6.2.3. Hoàn thiện quy hoạch khu xử lý rác thải tập trung tại thị xã Hà Giang
Đối với thị xã Hà Giang, số liệu điều tra, phân tích thực tế cho thấy: đây
là địa bàn có lượng chất thải rắn phát sinh trung bình trên đầu người cao nhất
toàn tỉnh. Thêm vào đó, từ số liệu hiện trạng cũng cho thấy, đây là địa bàn có
tổng lượng phát sinh chất thải rắn sinh hoạt lớn nhất trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
Trong khi đó, bãi rác thải hiện nay tại thị xã Hà Giang được xây dựng từ năm
1999 với diện tích gần 2 ha tại tổ 2 phường Minh Khai, cách trung tâm thị xã 3
km được xây dựng theo công nghệ Nhật Bản, hiện nay đã quá tải. Nguyên nhân
là do quá trình đô thị hoá diễn ra ngày càng nhanh chóng. Lượng rác thải tại bãi
đã quá lớn, thậm chí, bãi không đủ sức chứa đơn thuần, chưa nói tới việc xử lý
và xử lý triệt để. Ruồi nhặng và côn trùng phát triển quá mức gây ảnh hưởng lớn
tới toàn khu vực bãi. Nước rác chảy thẳng xuống khe suối dưới thung lũng với
mùi hôi nồng nặc, gây ô nhiễm tới môi trường đất, nước và không khí xung
quanh khu vực bãi rác.
Trong thời gian trước mắt, việc nhanh chóng triển khai xử lý bãi rác này
là một trong những vấn đề bức xúc hàng đầu cần được ưu tiên thực hiện nhằm
đảm bảo một môi trường sống không ô nhiễm.
Đối với việc xử lý bãi rác quá tải, có thể đưa ra 2 phương án xử lý bao
gồm:
Phương án thứ nhất: Nếu vị trí hiện nay không còn diện tích để cải tạo và
mở rộng. Năm 2009-2010 cần nhanh chóng hoàn tất các khâu để đóng cửa bãi
rác. Đồng thời, lập dự án đầu tư khu xử lý chất thải tập trung mới có sức chứa
tới năm 2020.
97
Điều tra, phân tích, đánh giá tình hình chất thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Hà Giang
Phương án thứ 2: Lập dự án đầu tư mở rộng bãi rác hiện có đủ khả năng
chứa, xử lý rác đến năm 2020.
Cụ thể, với bãi rác thị xã Hà Giang, UBND tỉnh đã cùng với các cấp quản
lý có liên quan lựa chọn phương án thứ nhất. Bãi xử lý rác mới được lựa chọn
địa điểm xây dựng tại xã Ngọc Linh, huyện Vị Xuyên với diện tích 4ha và công
suất xử lý dự kiến là 100 tấn/ngày đêm.
6.2.4. Chương trình quản lý chất thải rắn sinh hoạt cấp huyện
Quyết định số 152/1999/QĐ-TTg ngày 10/7/1999 của thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt Chiến lược quản lý chất thải rắn tại các đô thị và khu vực
công nghiệp Việt Nam đến năm 2020 đã nêu rõ: Từng bước hình thành hệ thống
đồng bộ về công tác quản lý chất thải rắn tại các đô thị và khu công nghiệp
nhằm kiểm soát ô nhiễm, bảo vệ môi trường đảm bảo mục tiêu phát triển bền
vững trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Tại Hà Giang, biên bản lựa chọn địa điểm xây dựng bãi chôn lấp hợp vệ
sinh trên địa bàn các huyện đã được tiến hành ký kết giữa các ngành chức năng.
Do đó, công việc tiếp theo cần được tiến hành ngay là việc lập dự án xây dựng
các bãi chôn lấp hợp vệ sinh có sức chứa đến năm 2020.
Đối với các huyện, trong giai đoạn trước mắt, ưu tiên việc xây dựng bãi
chôn lấp hợp vệ sinh cho hai huyện Vị Xuyên và Bắc Quang. Số liệu hiện trạng
cho thấy, so sánh giữa các huyện còn lại thì đây là hai huyện có tổng lượng phát
thải nhiều nhất. Hiện tại, hai huyện này cũng đã có bãi xử lý rác thải nhưng đều
đã quá tải và công nghệ chưa phù hợp, gây mất mỹ quan và làm ô nhiễm môi
trường sống.
Giai đoạn tiếp theo, Hà Giang cần tiếp tục nhanh chóng xây dựng các bãi
chôn lấp hợp vệ sinh cho các huyện còn lại. Tuy lượng chất thải rắn ở các huyện
còn lại không nhiều bằng Vị Xuyên và Bắc Quang nhưng lượng phát thải cũng
không nhỏ. Nếu không nhanh chóng xử lý, sẽ là nguồn gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng đối với tất cả các địa bàn sống.
Đối với bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt đòi hỏi phải có hệ thống thu
gom và xử lý nước rò rỉ; hệ thống thu gom nước bề mặt, thu hồi khí phát sinh
trong quá trình phân huỷ.
98
Điều tra, phân tích, đánh giá tình hình chất thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Hà Giang
Các tài liệu cần cho việc thiết kế bãi chôn lấp bao gồm:
- Các tài liệu về quy hoạch của đô thị.
- Các tài liệu về dân số, điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội hiện trạng và
định hướng phát triển trong tương lai.
- Các tài liệu về địa hình, địa chất công trình, thuỷ văn, điều kiện khí hậu
của khu vực.
- Các tài liệu khác có liên quan.
Các công việc thiết kế cơ bản của bãi chôn lấp bao gồm:
- Dọn mặt bằng;
- Định hướng nước chảy;
- Lót đáy (lớp chống thấm);
- Đường ra vào;
- Rào chắn, biển hiệu;
- Hình thành đê, kè.
- Hệ thống thu gom nước rác và khí ga;
- Nơi vệ sinh gầm xe;
- Các công trình phục vụ: văn phòng, nhà kho, hệ thống điện nước, công
trình phong hoả, trạm máy phá, nơi bảo dưỡng thiết bị, trạm cân…
Các công trình chủ yếu trong quy trình thiết kế bãi chôn lấp cấp huyện bao
gồm:
1.
Khu vực tiếp nhận, phân loại: rác
hữu cơ, rác trơ, các phế thải sắt thép, nhựa…
2.
Bãi ủ rác theo nguyên tắc chôn lấp
hợp vệ sinh: chôn lấp rác hữu cơ thành phân hữu cơ kết hợp hố xí công cộng.
3.
Khu vực chôn lấp rác không tiêu
huỷ: chôn lấp vĩnh viễn, gồm:
+
Xỉ lò luyện, nấu kim loại.
+
Bùn thải các xí nghiệp mạ kẽm, đồng
+ Các phế thải sơn, cao su, ác quy, đèn neon, các loại pin hỏng…
99
Điều tra, phân tích, đánh giá tình hình chất thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Hà Giang
4. Hệ thống giảm thiểu ô nhiễm môi trường (cần phải được làm trong thời
kỳ chuẩn bị bãi ban đầu và phải được kiểm soát chặt chẽ trước khi đổ rác vì sẽ
rất tốn kém nếu sửa chữa sau chôn lấp):
+ Hệ thống thu gom và xử lý nước rác
+ Hệ thống thoát nước mặt và nước mưa.
+ Hệ thống đường nội bộ, hàng rào bảo vệ.
5.
Vùng đệm.
6.
Khu quản lý và điều hành, các công trình phụ trợ:
+ Khu văn phòng và quản lý điều hành,
+ Nhà kho để thiết bị và dụng cụ,
+ Nhà để hoá chất diệt trùng, hoá chất xúc tiến vi sinh,
+ Nhà để các phương tiện thu gom rác và vệ sinh phương tiện,
+ Hệ thống điện: Trạm biến áp, hệ thống chiếu sáng, hệ điện cho các ao
xử lý.
6.3. Định hướng bảo vệ môi trường tỉnh Hà Giang trong quản lý và xử lý
nước thải sinh hoạt
6.3.1. Một số nguyên tắc trong xây dựng hệ thống thu gom nước thải
*/ Nguyên tắc chung:
- Hệ thống thoát nước tỉnh Hà Giang được xây dựng và phát triển căn cứ
vào tình hình thực tế và theo quy hoạch phù hợp với định hướng phát triển thoát
nước đô thị Việt Nam đến 2020 đã được Thủ tướng chính phủ phê duyệt;
- Sử dụng triệt để hệ thống thoát nước hiện có, nâng cấp và phát triển hệ
thống thoát nước phù hợp với sự phát triển của tỉnh.
- Tại các khu đô thị mới, trước mắt xây dựng hệ thống thoát nước chung,
trong quá trình xây dựng đô thị phải dành đất để xây dựng hệ thống cống riêng
khi điều kiện cho phép;
- Nước thải từ các cơ sở sản xuất, dịch vụ công cộng phải được xử lý cục
bộ bảo đảm tiêu chuẩn theo quy định hiện hành trước khi xả vào hệ thống cống
chung.
*/ Nguyên tắc kết hợp công trình thoát nước với các công trình hạ tầng kỹ thuật
khác:
100
Điều tra, phân tích, đánh giá tình hình chất thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Hà Giang
1. Các đồ án quy hoạch, dự án đầu tư các công trình hạ tầng kỹ thuật khác
(giao thông, thủy lợi,...) phải bảo đảm tính đồng bộ với hệ thống thoát nước đô
thị và khu công nghiệp có liên quan và được cơ quan quản lý nhà nước về thoát
nước ở địa phương xem xét, thống nhất bằng văn bản trước khi trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
2. Khi cải tạo, mở rộng, xây dựng mới các công trình hạ tầng kỹ thuật, đặc
biệt là công trình giao thông có liên quan đến hệ thống thoát nước đô thị và khu
công nghiệp thì chủ đầu tư phải có phương án bảo đảm thoát nước bình thường
và có nghĩa vụ cải tạo, phục hồi hoặc xây dựng mới đồng bộ các hạng mục công
trình thoát nước có liên quan theo quy hoạch.
3. Cơ quan quản lý nhà nước về thoát nước tại địa phương, đơn vị thoát
nước được giao quản lý, vận hành hệ thống thoát nước có quyền và nghĩa vụ
tham gia giám sát quá trình xây dựng các hạng mục công trình thoát nước của
các dự án đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật có liên quan. Đơn vị
thoát nước có quyền từ chối nhận bàn giao công trình thoát nước nếu chất lượng
xây dựng không bảo đảm theo quy định.
6.3.2. Định hướng quy hoạch hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt
*/ Tiêu chuẩn thải nước bẩn:
Tiêu chuẩn thải nước bẩn được tính bao gồm toàn bộ nước thải sinh hoạt,
dịch vụ công cộng, tiểu thủ công nghiệp đồng thời cộng 10% nước ngấm vào hệ
thống cống:
- Khu đô thị: 100 lít/người/ngày đêm,
- Khu ngoại thành: 80 lít/người/ngày đêm,
- Khu công nghiệp: 30 m3/ha.
* / Tại các khu đô thị mới:
Tại các khu đô thị mới, trước mắt xây dựng hệ thống thoát nước chung,
trong quá trình xây dựng đô thị phải dành đất để xây dựng hệ thống cống riêng
khi điều kiện cho phép.
- Hệ thống thoát nước thải dùng cống tròn BTLT (hoặc ống HDPE) Ø600,
Ø700 đi dọc theo vỉa hè đường, thu gom nước thải về khu vực xử lý tập trung
trước khi thoát ra ngoài môi trường.
101
Điều tra, phân tích, đánh giá tình hình chất thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- Xây dựng khu xử lý nước thải, xung quanh khu xử lý nước thải bố trí giải
cây xanh cách ly phù hợp, hạn chế ô nhiễm môi trường xung quanh.
- Nước thải của xí nghiệp, nhà máy, các cơ sở sản xuất và dịch vụ phải
được xử lý cục bộ, đạt tiêu chuẩn loại C (theo TCVN 5945-95) trước khi thoát ra
hệ thống chung. Chất lượng nước thải trước khi xả ra môi trường bên ngoài phải
đạt tiêu chuẩn loại B.
*/ Định hướng xử lý nước thải tại các thị trấn và trung tâm các huyện thị
Hiện tại, trung tâm các huyện thị và các thị trấn trên địa bàn tỉnh Hà
Giang, nước thải sinh hoạt và nước mưa cùng được thoát chung thông qua hệ
thống rãnh dọc các trục đường và khe suối.
Bảng 6.3.3. Thực trạng và định hướng về hệ thống thoát nước
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
Địa phương
Thị xã Hà Giang
Huyện Bắc Quang
Huyện Vị Xuyên
Huyện Quản Bạ
Huyện Bắc Mê
Huyện Đồng Văn
Huyện Yên Minh
Huyện Mèo Vạc
Huyện Hoàng Su Phì
Huyện Xín Mần
Huyện Quang Bình
Hiện trạng thoát nước Định hướng phát triển
( x 1000 m)
( x 1000 m)
30
70
20
30
15
30
5
7
3
5
5
7
3
7
3
7
2
5
3
5
7
(Nguồn: Sở Xây dựng Hà Giang)
Đối với nước thải đô thị có thể có rất nhiều biện pháp xử lý, nhưng đối
với các đô thị tại các quốc gia đang phát triển hiện nay thì một hình thức thích
hợp nhất để xử lý là xây dựng một hệ thống ao ổn định chất thải. Và các đô thị
Hà Giang cũng có thể lựa chọn sử dụng biện pháp này. Nguồn năng lượng chủ
yếu cho hệ thống này là năng lượng mặt trời và các sinh vật tự nhiên bao gồm
tảo, vi khuẩn, các phiêu sinh đã giúp cho quá trình phân huỷ chất hữu cơ và loại
bỏ các mầm bệnh trong nước thải. Cơ chế xử lý trong ao ổn định chất thải bao
gồm một chuỗi từ 3-5 ao. Ao đầu tiên thường là yếm khí hoặc tuỳ tiện, tuỳ thuộc
vào tải ô nhiễm. Các ao yếm khí thường hiệu quả hơn trong việc loại bỏ khối
102
Điều tra, phân tích, đánh giá tình hình chất thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Hà Giang
lượng chất ô nhiễm trên một đơn vị diện tích đất đai nhưng mùi của nó thường
bị phản đối bởi cộng đồng dân cư gần đó. Hầu hết sự loại bỏ các chất hữu cơ
xảy ra trong một hoặc hai ao đầu tiên, trong khi đó các mầm bệnh sẽ bị tiêu diệt
trong các ao còn lại và làm giảm mức độ gây bệnh trong dòng ra đến mức chấp
nhận được. Hiệu quả xử lý của hệ thống ao hồ này thường rất cao so với quá
trình xử lý truyền thống khác: hiệu quả loại bỏ chất hữu cơ có thể đạt tới 90%
hoặc nhiều hơn, trong khi đó các mầm bệnh bị loại tới 10.000 lần. Nhược điểm
duy nhất của loại hệ thống hồ này là mức độ chất rắn lơ lửng cao mà chủ yếu
bao gồm các tế bào tảo (điều này có thể ảnh hưởng đến chất lượng nước khu vực
hạ lưu).
KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Theo kết quả khảo sát cho thấy, tại các huyện và các khu vực nông thôn
Hà Giang, do kinh tế công nghiệp chưa phát triển nên chất lượng môi trường
còn khá tốt. Chất lượng môi trường đất, nước, không khí đều chưa bị ô nhiễm
nghiêm trọng như các tỉnh đồng bằng và trung du. Cần phát huy thế mạnh, tăng
cường bảo vệ môi trường sống.
Với sức ép ngày càng lớn do gia tăng các hoạt động sản xuất công, nông
nghiệp, dịch vụ, giao thông, gia tăng dân số, khối lượng chất thải rắn tạo ra trên
địa bàn thị xã và các huyện còn lại ngày càng lớn. Nguy cơ này sẽ ngày càng
103
Điều tra, phân tích, đánh giá tình hình chất thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Hà Giang
tăng trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, đô thị hoá với tốc độ cao theo các
quy hoạch, kế hoạch của thị xã và các huyện đã đề ra. Nếu không có biện pháp
quản lý và xử lý thích hợp thì đây sẽ là một nguồn ô nhiễm lớn đối với môi
trường đất, nước, không khí.
Việc đầu tư trang thiết bị và nhân lực trong công tác thu gom, xử lý chất
thải rắn tại các địa bàn, kể cả tại Thị xã Hà Giang cũng còn rất hạn chế. Phương
tiện thu gom còn thiếu và lạc hậu, số lượng nhân công cũng như cán bộ quản lý
có trình độ vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra (đặc biệt là đối với các
huyện).
Việc thu gom, xử lý chất thải rắn chưa được triệt để, vẫn còn phổ biến
hiện tượng chất thải rắn được đổ thải bừa bãi hoặc đổ bỏ tại các bãi rác tạm mà
không có bất cứ một biện pháp hạn chế hay xử lý nào. Tại các huyện, xã và cụm
xã đều chưa có các bãi xử lý chất thải rắn đạt tiêu chuẩn, ảnh hưởng lớn đến môi
trường sống.
Tại các địa bàn, tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt còn chưa cao, đặc
biệt là tại khu vực các huyện. Trên địa bàn các huyện, hầu như việc thu gom
chất thải rắn sinh hoạt mới được thực hiện tại một số tuyến phố chính trên địa
bàn thị trấn, các khu vực còn lại vẫn đổ thải xuống suối, hoặc gom đốt trong
vườn nhà, gây ô nhiễm môi trường sống.
100% các bãi rác ở các huyện không được xây dựng theo tiêu chuẩn bãi
chôn lấp hợp vệ sinh. Đây là một trong những nguyên nhân gây ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng cần phải có biện pháp sớm khắc phục triệt để.
Trên địa bàn tỉnh, nước thải đô thị vẫn chưa có hệ thống thoát nước mưa
và nước thải riêng mà vẫn thoát chung thông qua hệ thống rãnh dọc các trục
đường và khe suối. Hầu hết nước thải sinh hoạt trên địa bàn đều được thải thẳng
ra cống, rãnh hoặc khe suối mà không có biện pháp xử lý nào, gây nguy cơ đối
với môi trường.
Do đặc điểm về địa hình nên các đô thị của Hà Giang thường nhỏ, hẹp,
chạy dọc theo một hướng bám theo trục đường chính. Hệ thống khe suối nhiều
104
Điều tra, phân tích, đánh giá tình hình chất thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Hà Giang
và địa hình dốc nên việc thoát nước mưa, nước thải tại đây hiện tại không có
nhiều điểm tồn đọng.
Có hiện tượng ô nhiễm nước mặt và nước ngầm đối với một số chỉ tiêu
đặc trưng ở một số điểm quan trắc tại các trung tâm huyện, thị. Nước thải sinh
hoạt từ các cống, rãnh, khe suối gây nên hiện tượng ô nhiễm môi trường tại một
số điểm và đã có những điểm bị ô nhiễm nước ngầm do nước thải sinh hoạt.
Việc điều chỉnh mức thu phí vệ sinh trên địa bàn tỉnh theo quyết định
2111/2007/QĐ-UBND còn nhiều ý kiến phản hồi về việc mức thu chưa hợp lý.
Do đó, việc thu phí vệ sinh trên địa bàn, đặc biệt đối với các hộ kinh doanh vẫn
chưa được thực hiện nghiêm túc.
2. Kiến nghị
Đảng bộ và nhân dân Hà Giang cần phải huy động mọi nguồn lực nhằm
phát huy tối đa các tiềm năng, tăng cường sự hỗ trợ và hợp tác trong nước cũng
như quốc tế nhằm ngăn ngừa, hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm, suy thoái và sự
cố môi trường do tác động của con người và thiên nhiên gây ra.
Đầu tư thiết bị thu gom và xử lý chất thải rắn một cách đồng bộ và hiệu
quả cho các Đội dịch vụ công cộng và vệ sinh môi trường. Chú trọng đến việc
đầu tư và bổ sung trang thiết bị cho các Đội ở các huyện, đặc biệt là các huyện
vùng cao.
Khắc phục nhanh chóng mọi hiện tượng ô nhiễm môi trường, đặc biệt là ở
những địa điểm gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Nhanh chóng khắc phục
hiện tượng đổ thải bừa bãi, tiến hành lên kế hoạch cải tạo các bãi chôn lấp rác
hợp vệ sinh tại các địa bàn.
Tìm nguồn kinh phí, lên danh mục và tờ trình phê duyệt nhằm giải quyết
vấn đề đóng cửa bãi rác hiện đã quá tải ở Thị xã Hà Giang. Nhanh chóng triển
khai, đầu tư xây dựng khu xử lý rác tập trung tại xã Ngọc Linh, huyện Vị
Xuyên nhằm thay thế bãi rác bị đóng cửa và đảm bảo việc xử lý rác thải hợp vệ
sinh cho các địa bàn thị xã Hà Giang, huyện Vị Xuyên và huyện Bắc Quang.
105
Điều tra, phân tích, đánh giá tình hình chất thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Hà Giang
Nhanh chóng quy hoạch các bãi xử lý chất thải rắn cho các huyện và cụm
xã trên tất cả các địa bàn. Đưa ra kế hoạch triển khai thực hiện quy hoạch trong
giai đoạn ngắn nhằm giải quyết triệt để vấn đề chất thải rắn trên các địa bàn.
Cần xây dựng các biện pháp xử lý nước thải sinh hoạt phù hợp trước khi
thải ra môi trường nhằm giảm thiểu ô nhiếm nguồn nước. Đối với hệ thống nước
thải sinh hoạt tại các đô thị trên địa bàn, cần có hệ thống thoát nước thải và nước
mưa riêng nhằm giảm tối đa chi phí cho việc xử lý nước thải.
Đối với việc thu phí vệ sinh trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là mức thu theo
quyết định mới của UBND tỉnh, cần có biện pháp giải quyết để tăng hiệu quả và
tận thu được phí vệ sinh, tăng thu cho ngân sách nhà nước.
Sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên theo hướng phát triển bền vững.
Lựa chọn và cải tiến công nghệ sản xuất theo hướng tiết kiệm nhiên liệu và thân
thiện với môi trường.
Tăng cường các biện pháp giáo dục, nâng cao nhận thức về bảo vệ môi
trường đối với các tầng lớp dân cư.
Bổ sung, biên chế cán bộ có chuyên môn về quản lý môi trường cho tất cả
các cấp quản lý, từ cấp xã đến các phòng Tài nguyên Môi trường các huyện
cũng như các cơ quan quản lý cấp tỉnh, đảm bảo đủ nhân lực làm công tác quản
lý môi trường. Nâng cao năng lực quản lý môi trường đối với các cán bộ làm
công tác chuyên môn trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
Căn cứ vào đặc điểm môi trường và định hướng phát triển KT-XH của
từng huyện, đơn vị tư vấn đã đề xuất một số giải pháp và chính sách trong việc
quy hoạch quản lý và xử lý chất thải rắn. Các giải pháp này có tính định hướng,
cần được các ngành liên quan nghiên cứu chi tiết trong giai đoạn quy hoạch khu
xử lý chất thải rắn tại từng địa bàn cụ thể.
106
Điều tra, phân tích, đánh giá tình hình chất thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Hà Giang
107
Điều tra, phân tích, đánh giá tình hình chất thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Hà Giang
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.......................................................................................................................1
1. Mục đích.................................................................................................................... 1
2. Cơ sở pháp lý để thực hiện dự án...............................................................................2
3. Tổ chức thực hiện......................................................................................................2
3. Phương pháp thực hiện..............................................................................................3
CHƯƠNG I....................................................................................................................5
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - KINH TẾ - XÃ HỘI...........................................................5
1.1. Điều kiện tự nhiên..................................................................................................5
1.1.1. Vị trí địa lý.......................................................................................................5
1.1.2. Địa hình, địa chất, thổ nhưỡng..........................................................................5
1.1.3. Khí hậu.............................................................................................................6
1.1.4. Thuỷ văn...........................................................................................................7
1.1.5. Tài nguyên thiên nhiên.....................................................................................8
1.2. Đặc điểm kinh tế tỉnh Hà Giang............................................................................12
1.2.1. Khái quát thực trạng phát triển kinh tế ..........................................................12
1.2.2. Thực trạng phát triển các khu vực kinh tế.......................................................13
1.3. Dân số, đời sống xã hội.........................................................................................16
1.3.1. Thực trạng phát triển đô thị và các khu dân cư nông thôn..............................16
1.3.2. Văn hoá dân tộc và lễ hội truyền thống..........................................................18
CHƯƠNG II................................................................................................................20
TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TỈNH HÀ
GIANG........................................................................................................................20
2.1. Đánh giá chung về tài nguyên thiên nhiên............................................................20
2.2. Đánh giá chung về hiện trạng môi trường Hà Giang.............................................21
2.3. Hiện trạng môi trường không khí tỉnh Hà Giang...................................................22
2.4. Hiện trạng môi trường nước tỉnh Hà Giang..........................................................24
CHƯƠNG III...............................................................................................................26
HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ, THU GOM VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH HÀ GIANG..............................................................................................26
3.1. Hiện trạng quản lý môi trường..............................................................................26
108
Điều tra, phân tích, đánh giá tình hình chất thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Hà Giang
3.2. Tải lượng phát sinh và hiện trạng thu gom, quản lý chất thải rắn sinh hoạt trong
khu dân cư tại các địa phương trên địa bàn tỉnh...........................................................28
Khu vực I gồm thị xã Hà Giang, huyện Vị Xuyên và huyện Bắc Quang..................31
3.2.1. Thị xã Hà Giang.............................................................................................31
3.2.2. Huyện Bắc Quang...........................................................................................33
3.2.3. Huyện Vị Xuyên............................................................................................34
Khu vực 2: Gồm các huyện Hoàng Su Phì, Xín Mần, Quang Bình..........................35
3.2.4. Huyện Hoàng Su Phì......................................................................................35
3.2.5. Huyện Xín Mần..............................................................................................37
3.2.6. Huyện Quang Bình.........................................................................................38
Khu vực 3: gồm các huyện Bắc Mê, Yên Minh, Quản Bạ........................................39
3.2.7. Huyện Bắc Mê................................................................................................39
3.2.8. Huyện Yên Minh............................................................................................40
3.2.9. Huyện Quản Bạ..............................................................................................41
Khu vực 4: bao gồm các huyện Đồng Văn, Mèo Vạc...............................................42
3.2.10. Huyện Đồng Văn..........................................................................................42
3.2.11. Huyện Mèo Vạc............................................................................................44
3.3. Các nguồn phát sinh, hiện trạng quản lý, thu gom chất thải rắn khác trên địa bàn
tỉnh Hà Giang............................................................................................................... 45
3.3.1. Chất thải rắn sinh hoạt tại các Chợ.................................................................45
3.3.2. Chất thải rắn sinh hoạt tại các khách sạn, nhà nghỉ, nhà hàng........................50
3.3.3. Chất thải rắn sinh hoạt tại các cơ sở y tế, khu công nghiệp............................52
3.4. Hiện trạng công tác xử lý chất thải rắn sinh hoạt..................................................55
3.4.1. Thị xã Hà Giang.............................................................................................55
3.4.2. Các huyện thị còn lại......................................................................................56
3.5. Hiện trạng công tác xử lý chất thải rắn nguy hại...................................................58
CHƯƠNG IV .............................................................................................................. 60
HIỆN TRẠNG NƯỚC THẢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG...........................60
4.1. Nước thải sinh hoạt...............................................................................................61
4.1.1 Nước thải thị xã Hà Giang .............................................................................61
4.1.2. Nước thải sinh hoạt huyện Vị Xuyên..............................................................65
4.1.3.Nước thải sinh hoạt thị trấn Việt Quang..........................................................67
4.2. Nước thải bãi chôn lấp rác ...................................................................................68
4.3. Nước thải bệnh viện..............................................................................................70
4.4. Nước thải nhà hàng...............................................................................................72
109
Điều tra, phân tích, đánh giá tình hình chất thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Hà Giang
CHƯƠNG V................................................................................................................74
DỰ BÁO PHÁT SINH CHẤT THẢI RẮN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG.....74
5.1. Dự báo phát sinh chất thải rắn sinh hoạt...............................................................74
5.2. Dự báo chất thải rắn khác......................................................................................82
5.2.1. Chất thải rắn nông nghiệp...............................................................................82
5.2.2. Chất thải rắn y tế.............................................................................................83
CHƯƠNG VI...............................................................................................................86
ĐỊNH HƯỚNG QUY HOẠCH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VỀ QUẢN LÝ CHẤT
THẢI SINH HOẠT ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG ĐẾN NĂM 2015.........................86
.................................................................................................................................... 86
6.1. Đề xuất phương pháp xử lý chất thải rắn .............................................................86
61.1. Đối với chất thải rắn sinh hoạt.........................................................................86
6.1.2. Đối với chất thải rắn y tế nguy hại .................................................................92
6.2. Định hướng quy hoạch bảo vệ môi trường Hà Giang đối với CTR.......................94
6.2.1. Đổi mới cơ chế quản lý và đầu tư thiết bị thu gom.........................................94
6.2.2. Giảm thiểu nồng độ bụi .................................................................................96
6.2.3. Hoàn thiện quy hoạch khu xử lý rác thải tập trung tại thị xã Hà Giang..........97
6.2.4. Chương trình quản lý chất thải rắn sinh hoạt cấp huyện.................................98
6.3. Định hướng bảo vệ môi trường tỉnh Hà Giang trong quản lý và xử lý nước thải
sinh hoạt.....................................................................................................................100
6.3.1. Một số nguyên tắc trong xây dựng hệ thống thu gom nước thải...................100
6.3.2. Định hướng quy hoạch hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt...........................101
KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ........................................................................................103
1. Kết luận..................................................................................................................103
2. Kiến nghị...............................................................................................................105
110
Điều tra, phân tích, đánh giá tình hình chất thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Hà Giang
DANH MỤC HÌNH VÀ BẢNG
TT
1
Danh mục
Bảng 1.2.1. GDP theo khu vực kinh tế thời kỳ 2002 - 2006 (giá so sánh
năm 1994)
Trang
11
2
Bảng 3.2.1a. Kết quả tổng hợp phiếu điều tra khu vực thị xã Hà
Giang
30
3
Bảng 3.2.1b. Tải lượng phát sinh chất thải rắn sinh hoạt tại Thị xã
Hà Giang
31
4
Bảng 3.2.2a. Kết quả tổng hợp phiếu điều tra khu vực huyện Bắc
Quang
32
5
Bảng 3.2.2b. Lượng chất thải rắn phát sinh huyện Bắc Quang
32
6
Bảng 3.2.3a. Kết quả tổng hợp phiếu điều tra khu vực huyện Vị
Xuyên
33
7
Bảng 3.2.3b. Lượng chất thải rắn phát sinh huyện Vị Xuyên
34
8
Bảng 3.2.4a. Kết quả tổng hợp phiếu điều tra khu vực huyện
Hoàng Su Phì
35
9
Bảng 3.2.4b. Lượng chất thải rắn phát sinh huyện Hoàng Su Phì
35
10
Bảng 3.2.5a. Kết quả tổng hợp phiếu điều tra khu vực huyện Xín
Mần
36
11
Bảng 3.2.5b. Lượng chất thải rắn phát sinh huyện Xín Mần
36
12
Bảng 3.2.6a. Kết quả tổng hợp phiếu điều tra khu vực huyện
Quang Bình
37
13
Bảng 3.2.6b. Lượng chất thải rắn phát sinh huyện Quang Bình
37
14
Bảng 3.2.7a. Kết quả tổng hợp phiếu điều tra khu vực huyện Bắc
Mê
38
15
Bảng 3.2.7b. Lượng chất thải rắn phát sinh huyện Bắc Mê
38
16
Bảng 3.2.8a. Kết quả tổng hợp phiếu điều tra khu vực huyện Yên
Minh
39
17
Bảng 3.2.8b. Lượng chất thải rắn phát sinh
39
111
Điều tra, phân tích, đánh giá tình hình chất thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Hà Giang
18
Bảng 3.2.9a. Kết quả tổng hợp phiếu điều tra khu vực huyện Quản
Bạ
40
19
Bảng 3.2.9b. Lượng chất thải rắn phát sinh huyện Quản Bạ
40
20
Bảng 3.2.10a. Kết quả tổng hợp phiếu điều tra khu vực huyện
Đồng Văn
41
21
Bảng 3.2.10b. Lượng chất thải rắn phát sinh huyện Đồng Văn
42
22
Bảng 3.2.11a. Kết quả tổng hợp phiếu điều tra khu vực huyện Mèo
Vạc
43
23
Bảng 3.2.11b. Lượng chất thải rắn phát sinh huyện Mèo Vạc
43
24
Hình 3.2.1. Lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trên các huyện,
thị xã
44
25
Bảng 3.3.1. Tổng hợp lượng chất thải rắn phát sinh tại các chợ
46
26
Hình 3.3.1. Lượng chất thải rắn phát sinh tại các chợ Hà Giang
47
27
Bảng 3.3.2a. Lượng phát thải trung bình của khách sạn, nhà hàng
49
28
Bảng 3.3.2b. Lượng chất thải rắn sinh hoạt tại các khách sạn, nhà
hàng
49
29
Bảng 3.3.3a. Lượng chất thải rắn phát sinh tại các bệnh viện tuyến
tỉnh, huyện
51
30
Bảng 3.3.3b. Lượng chất thải rắn phát sinh tại các cơ sở y tế tuyến
xã
52
31
Bảng 3.3.3c. Tải lượng chất thải rắn công nghiệp Hà Giang
53
32
Bảng 3.5. Thống kê về hệ thống xử lý rác thải bệnh viện trên địa
bàn tỉnh
57
33
Bảng 4.1.1. Kết quả phân tích nước thải sinh hoạt thị xã Hà Giang
61
34
Hình 4.1.1a. Chất lượng nước thải sinh hoạt (BOD5, TDS) TX Hà
Giang
61
35
Hình 4.1.1b. Chất lượng nước thải sinh hoạt (NO3-, PO43-) TX Hà
Giang
62
36
Bảng 4.1.2. Kết quả phân tích nước thải sinh hoạt huyện Vị Xuyên
63
37
Hình 4.1.2. Chất lượng nước thải sinh hoạt tại thị trấn Vị Xuyên
64
112
Điều tra, phân tích, đánh giá tình hình chất thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Hà Giang
38
Bảng 4.1.3. Kết quả phân tích nước thải sinh hoạt thị trấn Việt
Quang
65
39
Hình 4.1.3. Chất lượng nước thải sinh hoạt thị trấn Việt Quang
65
40
Bảng 4.2. Kết quả phân tích nước thải bãi chôn lấp rác
66
41
Bảng 4.3a. Thống kê về hệ thống xử lý nước thải bệnh viện tại Hà
Giang
68
42
Bảng 4.3b. Kết quả phân tích nước thải bệnh viện
69
43
Bảng 4.4a. Kết quả phân tích nước thải nhà hàng tại Việt Quang và
Vị Xuyên
70
44
Bảng 4.4b. Kết quả phân tích nước thải nhà hàng tại thị xã Hà
Giang
71
45
Bảng 5.1a. Mức độ phát sinh chất thải rắn tại các địa bàn tỉnh Hà
Giang
72
46
Hình 5.1a. Lượng chất thải rắn trung bình phát sinh tại các địa bàn
73
47
Bảng 5.1b. Kết quả dự báo mức độ phát sinh chất thải rắn sinh
hoạt tại các huyện (thị xã) trên địa bàn tỉnh Hà Giang
74
48
Bảng 5.1c . Dự báo dân số các huyện, thị trên địa bàn tỉnh Hà
Giang
75
49
Bảng 5.1d. Dự báo tải lượng phát sinh chất thải rắn sinh hoạt
76
50
Bảng 5.1e. Dự báo tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh
77
51
Bảng 5.1f. Lượng chất thải rắn phát sinh tính trên đơn vị diện tích
78
52
Hình 5.1b. Biểu đồ lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh tính trên
đơn vị diện tích tại các huyện( thị xã) tỉnh Hà Giang
78
53
Bảng 5.2.1a. Dự báo chất thải rắn trong sản xuất thâm canh các
loại cây trồng đến năm 2010
80
54
Bảng 5.2.1b. Bảng dự báo chất thải chăn nuôi đến năm 2010 tại Hà
Giang
80
55
Bảng 5.2.2a. Tổng lượng chất thải phát sinh tại bệnh viện đa khoa
tỉnh
81
56
Bảng 5.2.2b. Dự báo phát sinh chất thải rắn bệnh viện 2015
81
57
Bảng 5.2.2c. Dự báo phát sinh CTR bệnh viện tại các trạm y tế xã
năm 2015
82
113
Điều tra, phân tích, đánh giá tình hình chất thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Hà Giang
58
Hình 6.1.1a. Quy trình chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh
85
59
Hình 6.1.1b. Sơ đồ công nghệ sản xuât phân compost bằng phương
pháp hiếu khí
87
60
Hình 6.1.1c. Sơ đồ công nghệ sản xuất phân compost bằng phương
pháp kỵ khí
88
61
Hình 6.1.2. Nguyên lý hoạt động của buồng đốt chất thải rắn y tế huyện
Yên Minh
90
61
Bảng 6.3.3. Thực trạng và định hướng về hệ thống thoát nước
114
- Xem thêm -