ĐTM dự án đầu tư khai thác mỏ than Đông Nam Chũ - xã Nam Dương - huyện Lục Ngạn - Bắc Giang
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH
CHẤT THAM KHẢO
MỞ ĐẦU
1. XUẤT XỨ CỦA DỰ ÁN
Than là một trong những nguyên liệu cần thiết phục phụ cho nhu cầu sản xuất
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp đặc biệt là các ngành như chế biến thép, sản
xuất xi măng, nhiệt điện, sản xuất vật liệu xây dựng....ngoài ra than còn là nguồn
chất đốt quan trọng phục vụ nhu cầu sinh hoạt của con người. Do đó than đáp ứng
cho nhu cầu phát triển kinh tế và đời sống ngày một tăng ở cả trong nước và quốc
tế. Khu vực mỏ than Đông Nam Chũ xã Nam Dương, huyện Lục ngạn đã được
điều tra, thăm dò. Theo đánh giá ban đầu đây là điểm than có chất lượng trung
bình, trữ lượng nhỏ song rất cần thiết cho nhu cầu phát triển công nghiệp, là nguồn
nguyên liệu quan trong để phục vụ sản xuất tiểu thủ công nghiệp và phục vụ sinh
hoạt của người dân ở khu vực nông thôn.
Trong những năm gần đây tình trạng khai thác than trái phép tại khu vực mỏ
than Đông Nam Chũ, xã Nam Dương – huyện Lục Ngạn đang diễn ra phức tạp,
làm mất trật tự trị an, làm thất thoát lãng phí nguồn tài nguyên khoáng sản. Mặc dù
chính quyền địa phương đã áp dụng các biện pháp để ngăn chặn, nhưng hiện tượng
khai thác than trái phép tại khu vực vẫn xảy ra. Để đưa việc khai thác than trong
vùng tuân thủ các quy trình, quy phạm kỹ thuật an toàn của nhà nước, nhằm khai
thác than ngày càng có hiệu quả, tránh lãng phí nguồn tài nguyên khoáng sản và
phục vụ nhu cầu tiêu dùng của nhân dân, đồng thời giải quyết công ăn việc làm cho
người lao động tại địa phương. Công ty TNHH Hoàng Trung đã nghiên cứu tài
liệu, thu thập các thông tin về khu mỏ than Đông Nam Chũ do liên đoàn địa chất
207 liên đoàn bản đồ địa chất miền Bắc thực hiện, xây dựng Báo cáo nghiên cứu khả
thi và Báo cáo Đánh giá tác động môi trường dự án khai thác than tại khu vực mỏ
than Đông Nam Chũ thuộc xã Nam Dương, huyện Lục Ngạn - tỉnh Bắc Giang trình
hội đồng thẩm định, các ban ngành hữu quan, UBND tỉnh Bắc Giang xin phê duyệt
và cấp phép khai thác.
2. CĂN CỨ PHÁP LÝ VÀ TÀI LIỆU KỸ THUẬT LẬP BÁO CÁO ĐTM
2.1 Căn cứ pháp lý
1. Luật Bảo vệ môi trường được Quốc hội Nước CHXHCN Việt Nam thông
qua ngày 29/11/2005.
2. Nghị định 80/2006/NĐ-CP, ngày 9/8/2006 của Chính phủ về hướng dẫn thi
hành Luật Bảo vệ môi trường.
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
LIỆU
CHỈ MANG TÍNH
CHẤT
3. NghịTÀI
định
21/2008/NĐ-CP,
ngày 28
thángTHAM
02 nămKHẢO
2008của thủ tướng chính
phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09
tháng 8 năm 2006 của chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Bảo vệ môi trường
4.Thông tư số 08/2006/TT-BTNMT, ngày 08/9/2006 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường hướng dẫn về lập báo cáo đánh giá tác động môi trường chiến lược,
đánh giá tác động môi trường (ĐTM) và cam kết bảo vệ môi trường.
5. Các Tiêu chuẩn Nhà nước Việt Nam (TCVN) về môi trường hiện hành.
6. Luật khoáng sản, ngày 20/3/1996 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật khoáng sản ngày 16/4/2005.
7. Nghị định số 160/2005/NĐ-CP của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật
khoáng sản và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật khoáng sản.
8.Thông tư liên tịch số 126/1999/TTLT-BTC-BCN-BKHCNMT, ngày
22/10/1999 của liên Bộ Tài chính, Bộ Công nghiệp, Bộ KHCN&MT hướng dẫn ký
quĩ để phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản.
9. Quyết định số 50/2007/QĐ – UBND ngày 11 tháng 5 năm 2007 về việc ban
hành quy định về đánh giá tác động môi trường đối với các dự án đầu tư và các sở
sản xuất, dịch vụ trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
10. Công văn Số 797/UBND-TNMT ngày 31 tháng 3 năm 2008 về việc khai
thác khoáng sản than tại mỏ Đông Nam Chũ, xã Nam Dương, huyện Lục Ngạn.
11. Quyết định số 35/2006/QĐ-BC, ngày 13/10/2006 của Bộ Công nghiệp về
việc ban hành quy phạm khai thác than hầm lò và diệp thạch 18-TCN-5-2006
II.2 Tiêu chuẩn Việt Nam
1. Các tiêu chuẩn môi trường Việt Nam ban hành theo Quyết định số
22/2006/QĐ - BTNMT ngày 18/12/2006 của Bộ trưởng Bộ TN & MT và các tiêu
chuẩn Việt Nam khác có liên quan.
2. Các tiêu chuẩn vệ sinh lao động ban hành theo Quyết định số
3733/2002/QĐ- BYT ngày 10/10/2002 của Bộ trưởng Bộ Ytế ( Bao gồm 21 tiêu
chuẩn vệ sinh lao động, 5 nguyên tắc và 7 thông số vệ sinh lao động) và các tiêu
chuẩn môi trường lao động khác có liên quan.
II.3 Các tài liệu kỹ thuật
1. Báo cáo nghiên cứu khả thi khai thác than tại khu vực Đông Nam Chũ, xã Nam
Dương, huyện Lục Ngạn - tỉnh Bắc Giang
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
CHỈ
CHẤT
THAM
KHẢO
2. TổngTÀI
hợpLIỆU
các số
liệuMANG
về tìnhTÍNH
hình phát
triển
kinh tế
- xã hội... tại địa bàn dự
kiến thực hiện dự án trong những năm gần đây.
3. Các số liệu về hiện trạng môi trường trên địa bàn dự kiến triển khai dự án
do Trạm Quan trắc phân tích môi trường tỉnh Bắc Ninh thực hiện tháng 9/2007.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Chủ đầu tư dự án đã phối hợp với Trung tâm quan Trắc tài nguyên môi trường
- Sở Tài nguyên và Môi trường Bắc Ninh và Trạm quan trắc Môi Trường Bắc
Giang tiến hành các bước cần thiết để lập Báo cáo ĐTM.
- Cơ quan tư vấn: Trung tâm Quan trắc tài nguyên môi trường - Sở Tài
nguyên và môi trường Bắc Ninh.
- Giám đốc: Nguyễn Đại Đồng.
- Địa chỉ liên hệ: Số 11 Đường Hai Bà Trưng - Phường Suối Hoa - Thành Phố
Bắc Ninh - Tỉnh Bắc Ninh.
Điện thoại/Fax: 0241.874.125/811.257
Trình tự thực hiện các bước như sau:
1. Nghiªn cøu kü “B¸o c¸o nghiªn cøu kh¶ thi khai th¸c than t¹i mỏ than
Đông Nam Chũ, xã Nam Dương, huyện Lục Ngạn - tØnh B¾c Giang”.
2. Tæ chøc thu thËp sè liÖu vÒ ®iÒu kiÖn tù nhiªn, kinh tÕ x· héi cña x· Nam
Dương - huyÖn Lôc Ngạn - tØnh B¾c Giang.
3. Tæ chøc ®iÒu tra hiÖn tr¹ng m«i tr−êng khu x©y dùng dù ¸n, hiÖn tr¹ng m«i
tr−êng c¸c khu vùc l©n cËn, chó ý kh¶ n¨ng g©y « nhiÔm ®Õn m«i tr−êng
4. Tæ chøc ®iÒu tra hiÖn tr¹ng m«i tr−êng ®a d¹ng sinh häc c¸c t¸c ®éng cña
dù ¸n m«i tr−êng ¶nh h−ëng ®Õn m«i tr−êng sinh häc.
5. Tæ chøc ®iÒu tra, lÊy mÉu ph©n tÝch ®¸nh gi¸, chÊt l−îng m«i tr−êng tr−êng
kh«ng khÝ, vµ m«i tr−êng n−íc trong khu vùc thùc hiÖn dù ¸n sÏ tiÕn hµnh vµ c¸c
vïng l©n cËn.
6. Trªn c¬ së c¸c sè liÖu ®iÒu tra, ph©n tÝch hiÖn tr¹ng m«i tr−êng, tæng hîp sè
liÖu lËp b¸o c¸o ®¸nh gi¸ t¸c ®éng m«i tr−êng cña dù ¸n.
7. Tổ chức điều tra, nghiên cứu tình hình hoạt động khai thác than ở mỏ than
Đông Nam Chũ trong thời gian qua.
Bảng 1: Danh sách thiết bị lấy mẫu, đo đạc, phân tích
Stt
Tên thiết bị
Nước SX
Các thiết bị đo đạc và lấy mẫu phân tích chất lượng môi trường không khí
1
Thiết bị lấy mẫu khí AS-3
Việt Nam
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀIđoLIỆU
CHỈ
2
Máy
tốc độ
gióMANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
Anh
3
Máy đo nhiệt độ, độ ẩm
Mỹ
Các thiết bị đo bụi và tiếng ồn
4
Thiết bị đo tiếng ồn tích phân
Mỹ
5
Thiết bị lấy mẫu bụi tổng số SL-15P
Nhật
Các thiết bị lấy mẫu và phân tích nước, đất
6
Thiết bị lấy mẫu nước cầm tay
Mỹ
7
Tủ sấy
Mỹ
8
Máy phân tích cực phổ
9
Tủ ổn nhiệt BOD
Mỹ
10
Máy so màu DR 5000
Mỹ
Việt Nam
Bảng 2. Danh sách cán bộ thực hiện lập Báo cáo ĐTM
TT
Họ và tên
Chức vị, cơ quan, chuyên môn
1
Dương Thị Chung
Trưởng phòng TV- KTMT
2
Nguyễn Thị Diễm Hương
3
Trần Thanh Nam
Cán bộ
4
Phùng Thế Tân
Cán bộ
5
Đặng Trường Giang
Cán bộ
6
Ngô Quang Trường
Cán bộ Trạm Quan trắc môi
trường Bắc Giang
7
Nguyễn Thị Huyền
Cán bộ Trạm Quan trắc môi
trường Bắc Giang
8
Nguyễn Văn Cường
Cán bộ Trạm Quan trắc môi
trường Bắc Giang
Trưởng phòng quan trắc
CHƯƠNG 1
MÔ TẢ TÓM TẮT DỰ ÁN
1.1. TÊN DỰ ÁN
Dự án đầu tư khai thác mỏ than Đông Nam Chũ
1.2. CHỦ DỰ ÁN
+ Công ty TNHH Hoàng Trung
+ Người đứng đầu chủ dự án: Nguyễn Xuân Trung
+ Chức vụ: Giám đốc Công ty
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
+ Địa chỉ:
Tân
Yên,MANG
xã Hồng
Thái CHẤT
Đông, Huyện
Đông
triều, tỉnh Quảng Ninh
TÀIThôn
LIỆU
CHỈ
TÍNH
THAM
KHẢO
+ Điện thoại /Fax: 033.679288
1.3. VỊ TRÍ THỰC HIỆN DỰ ÁN
Mỏ than Đông Nam Chũ thuộc xã Nam Dương, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc
Giang đã được UBND tỉnh cấp phép cho Công ty TNHH Hoàng Trung. Mỏ than
Đông Nam Chũ có diện tích 42 ha với toạ độ các điểm góc giới hạn như sau:
Điểm góc
Toạ độ Việt Nam - 2000
X(m)
Y(m)
1
2360490
663170
2
2361260
663370
3
2361224
663610
4
2360767
663506
5
2360113
664052
6
2359910
663810
7
2360500
663350
Mỏ khu Đông Nam Chũ đã được liên đoàn địa chất 207, Đoàn địa chất Miền
Bắc tìm kiếm đánh giá và xác định có 5 vỉa thanV1, V2, V3, V4, V5
Hiện trạng khu mỏ là đồi núi, có địa hình cao nhất khoảng + 438m và thấp
nhất là +50m. Khu vực mỏ là đất lâm nghiệp hiện có rừng trồng, rừng tái sinh với
các loại cây tự nhiên có độ che phủ không lớn và mật độ cây tương đối thưa thớt.
Trong khu vực mỏ không có hộ dân nào sinh sống, cách khu tập trung dân cư
khoảng 02 km theo đường chim bay. Đường vận chuyển than sau khi khai thác chủ
yếu là đường của sư đoàn 365 cũ đi qua đường Chũ Tân Mộc nối với Quốc lộ 31.
1.4. NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA DỰ ÁN
1.4.1. Công suất thiết kế và tuổi thọ của mỏ
* Công suất khai thác: Căn cứ vào điều kiện địa chất và khả năng đáp ứng về thiết
bị, nhân lực và nhu cầu tiêu thụ, công suất khai thác hầm lò là 20.000 tấn/năm.
* Tuổi thọ của mỏ: Tuổi thọ mỏ là thời gian khai thác hết trữ lượng công nghiệp
cộng với thời gian xây dựng cơ bản và thời gian khấu vét cuối cùng. Với trữ lượng đã
xác định và công suất khai thác là 20.000 tấn /năm, thời gian được UBND Bắc Giang
chấp thuận cho công ty TNHH Hoàng Trung là 5 năm. Khi có phương án xin gia hạn
và tăng sản lượng, đồng nghĩa với việc rút ngắn tuổi thọ của mỏ và thay đổi công
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI LIỆU
MANGHoàng
TÍNH Trung
CHẤTsẽ
THAM
KHẢO
nghệ khai thác,
CôngCHỈ
ty TNHH
bổ sung
báo cáo đánh giá tác
động môi trường để có các biện pháp bảo vệ môi trường hữu hiệu.
1.4.2 Công nghệ và thiết bị khai thác than
Căn cứ vào địa hình, cấu trúc vỉa than, điều kiện mỏ, dự án áp dụng công nghệ
khai thác hầm lò.
Khai thác than được áp dụng theo công nghệ hầm lò. Theo tính chất của vỉa than
và đặc điểm của khu Mỏ than Đông Nam Chũ phần lớn các vỉa than nằm sâu dưới
lớp đất mặt nên việc khai thác bằng công nghệ hầm lò sẽ cho hiệu quả kinh tế hơn so
với công nghệ khai thác lộ thiên do giảm được chi phí để bóc lớp đất bề mặt.
Trên cơ sở tài liệu hiện trạng địa chất - khai thác khu mỏ, điều kiện kỹ thuật,
khả năng áp dụng công nghệ và trình độ tay nghề của công nhân dự án, dự kiến
công nghệ khai thác như sau:
* Hệ thống khai thác cột dài theo phương chống lò bằng gỗ, áp dụng cho vỉa có
chiều dày < 3,5m, góc dốc α < 400. Khấu than trong lò chợ bằng phương pháp khoan
nổ mìn, điều khiển áp lực mỏ bằng phương pháp phá hoả toàn phần.
* Hệ thống khai thác cột dài theo phương chống giữ lò chợ bằng gỗ, áp dụng
cho vỉa có chiều dày từ 3-5m, góc dốc đến 450. Khấu than lò chợ bằng phương
pháp nổ mìn, điều khiển vách đá bằng phương pháp phá hoả toàn phần.
Hình 1.1: Sơ đồ công nghệ khai thác, chế biến than (kèm dòng thải)
MỎ THAN
San gạt mặt bằng sân công
nghiệp và xây dựng nhà xưởng
Lắp Đặt thiết Bị MB
Khoan nổ mìn
Đào lò khai thông
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
1.4.3 Chọn mặt bằng và thứ tự đào lò
a. Khai thông chuẩn bị khai trường
* Khai thông tầng lò bằng
- Vị trí cửa lò: Chọn vị trí cửa lò bằng +160 ở phía Đông Bắc mỏ
- Chiều sâu khai thác: Chiều sâu tầng khai thác lựa chọn phù hợp, với chiều
dài lò chợ từ 100÷160m, trữ lượng huy động của tầng đảm bảo khai thác ổn định
10÷12 năm.
- Giải pháp khai thông: Căn cứ tài liệu địa chất mỏ, chia khai trường ra làm
1 khu khai thác: vỉa V2
Khai trường khai thông lò bằng các mức +160 và +200
Lò xuyên vỉa vận tải mức +150 khu 2 đào từ mặt bằng +160 dài 454m khai
thông cho vỉa 2;4. Xuyên vỉa mức +160 dùng vận tải than lò chợ 4-6 và 4-4 trong
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI LIỆU
CHỈ ké
MANG
TÍNH
CHẤT
giai đoạn công
suất thiết
và các
lò chợ
duyTHAM
trì sảnKHẢO
xuất tầng lò bằng +160
+120. Đường lò này sẽ được duy trì làm lò thông gió khi khai thác tầng lò giếng.
Lò xuyên vỉa +200 đào từ mặt bằng +200 vào khai thông trước hết chỉ vỉa 5,
lò chiều dài 198m. Đây là lò vận tải than trong lò chợ.
* Khai thông tầng lò giếng mức +160 ÷ ±0
Khai thông cho tầng lò giếng ±0 ÷ +160 bằng hai giếng nghiêng: Giếng
chính băng tải +160 ÷ -25 dài 635m, góc dốc 160, diện tích đào Sd=16m2, khi
chống Sc=13,1m2 chống bằng thép CBI27. Giếng phụ trục tải +160÷-5 dài 384m,
góc dốc 230, diện tích khi đào Sd=13,1m2, khi chống Sc=10,5m2 chống bằng thép
CBI22. Từ sân ga bên giếng mức +0 tiến hàn đào lò xuyên vỉa ±0 khai thông cho
vỉa 2; 3 và 4.
b. Đào lò chuẩn bị:
- Các đường lò chuẩn bị đào trong than dùng tổ hợp thiết bị: Máy khoan điện
cầm tay, xúc bốc bằng máy cào kết hợp với thủ công đổ lên goòng và đưa ra ngoài
bằng xe goòng 3 tấn, tàu điện ắc quy.
- Các đường lò chuẩn bị đào trong đá áp dụng tổ hợp thiết bị: Máy khoan khí
ép, kết hợp búa chèn, máy nén khí di động, xúc bốc bằng máy xúc đa kết hợp thủ
công đổ lên goòng và đưa ra ngoài.
- Thông gió khi đào lò chuẩn bị trong than hoặc trong đá bằng quạt cục bộ
CBM-6M hoặc loại tương đương với ống gió bằng thép hoặc nhựa tổng hợp.
c. Khấu than chống lò:
- Đối với lò chợ cơ giới hoá đồng bộ: Khấu than được thực hiện bằng com
bai mã hiệu MLS3 – 170, chống giữ trong lò chợ dùng dàn tự hành loại ZY 330033/33.
- Đối với lò chống giá thuỷ lực: Để khoan lỗ mìn trong lò chợ dùng máy
khoan điện loại C∋P-19M của Nga hoặc ZM-12 của Trung Quốc. Nổ mìn bằng
thuốc và kíp điện an toàn dùng cho các mỏ hầm lò. Máy nổ mìn là loại KBΠ 1/100
M của Nga hoặc MFD của Trung Quốc. Chống giữ trong lò chợ dùng giá thuỷ lực
XDY-1T2/LY kể hợp cột thuỷ lực đơn DZ-22.
- Đối với lò chợ chống gỗ: Thực hiện khấu than bằng khoan nổ mìn kết hợp
với phá than bằng goòng, cuốc. Luồng khai thác được chống bằng gỗ dạng thìu
lọc, luồng bảo vệ chống bằng các cũi lợn gỗ.
- Nói chung công nghệ khai thác áp dụng chủ yếu ở khu mỏ than Đông nam
Chũ là cơ giới hoá, chống lò bằng các loại cột chống đang được áp dụng rộng rãi
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
CHỈthuỷ
MANG
TÍNH
THAM
KHẢO
như cột thuỷTÀI
lựcLIỆU
đơn, giá
lực di
động.CHẤT
Bên cạnh
đó ưu
tiên áp dụng công nghệ
khái thác cơ giới hoá đồng bộ (Khấu than bằng com bai, chống lò bằng dàn tự
hành) cho các khu vực trữ lượng có điều kiện thuận lợi.
d. Vận tải trong lò:
* Vận tải phần lò bằng.
- Vận tải than ở lò chợ bằng máng cào cho các vỉa thoải và bằng máng trượt
cho các vỉa dốc.
- Vận tải than ở các lò dọc vải phân tầng, lò song song bằng máng cào, băng tải.
- Vận tải than ở các lò dọc vỉa và xuyên vỉa các mức +160, +200 bằng tàu
điện ắc quy xe goòng, bằng tời.
- Vận tải than ở các lò dọc vỉa và xuyên vỉa các mức +160 bằng tàu điện xe goòng.
- Đất đá thải trong quá trình đào lò mức +160, +200 được xúc vào các goòng
sau đó được tàu điện ắc quy kéo cùng đoàn goòng than ra ngoài mặt bằng cửa lò.
- Đất đá thải trong quá trình đào lò ở mức ±160 được xúc vào các goòng cấp
gỗ thủ công, sau đó thả xuống các lò chợ. Thiết bị vật tư phục vụ sản xuẩt ở lò vận
tải chính được đưa đến nơi sử dụng bằng tàu điện ắc quy kết hợp với đẩy thủ công.
- Vận tải người: Công nhân được đưa đến các mặt bằng các cửa lò bằng ô tô sau
đó đến nơi làm việc. Riêng mức +160 người được tầu điện ắc quy kéo vào nơi làm việc.
* Vận tải trong lò mức ±0 phần lò giếng:
- Vận tải than ở lò chợ bằng máng cào cho các vỉa thoải và bằng máng trượt
cho các vỉa dốc.
- Vận tải than ở các lò dọc vỉa phân tầng, lò song song bằng máng cào hoặc băng tải.
- Vận tải than ở các lò dọc vỉa xuyên vỉa các mức ±0 bằng tàu điện ắc quy
khối lượng bám dính 14 tấn.
- Vận tải than ở giếng chính lên mặt bằng mức +160 bằng hệ thống băng tải
chiều rộng 800mm.
- Vận tải đất đá thải trong quá trình đào lò ở mức ±0 được xúc vào các
goòng 1 tấn cỡ đường 600mm, sau đó được tàu điện ắc quy kéo cùng đoàn goòng
than về sân ga chân trục mức -0 và được hệ thống trục tải giếng phụ kéo lên mặt
bằng mức +160.
- Vận tải thiết bị và vật liệu: Gỗ chống lò được vận tải qua các lò thông gió,
xếp dỡ thủ công, sau đó chuyển xuống các lò chợ. Thiết bị vật tư phục vụ sản xuất
ở lò vận tải chính được hệ thống trục tải giếng phụ đưa xuống ga chân trục ±0 sau
đó đưa lên nơi sử dụng bừng tàu điện ắc quy kết hợp với đẩy thủ công.
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
MANG
CHẤT
- VậnTÀI
tải LIỆU
người:CHỈ
Công
nhân TÍNH
được đưa
đếnTHAM
các cửaKHẢO
lò bằng ô tô sau đó đưa
đến sân ga chân trục mức -0 bằng hệ thống trục tải giếng phụ. Từ sân ga chân trục
người được tầu điện ắc quy kéo vào nơi làm việc.
e. Thông gió lò:
* Phương pháp thông gió:
- Thông gió các lò chợ: Gió sạch theo rãnh gió +165 vào lò xuyên vỉa 2 mức
+160. Chia làm 1 nhánh đi thông gió cho các lò chợ:
+ Lò chợ 3-4: Từ luồng gió chung, gió sạch vào cúp đá II mức +160 và lò
dọc vỉa +160 lò chợ 3-4, ga tránh số 2 mức +160, phỗng rót than, lò song song
máng cào, lên thông gió cho lò 3-4. Gió thải từ lò chợ 8-10 lò dọc vỉa +200 lò
chợ 3-4 và lò xuyên vỉa mức +200, rồi thoát ra qua cửa lò bằng mức +200.
+ Lò chợ vỉa 2: Tương tự lò chợ trên, gió sạch vào cúp đá II mức +160 và lò
dọc vỉa +160 V.2, lên lò dọc vỉa +200 lò chợ 2 bằng phương pháp thông gió thi
công lò chợ 2, qua phỗng rót than, lò song song máng cào, lên thông gió cho ngoài
cửa lò bằng mức +200.
- Thông gió cho đào lò chuẩn bị: Thông gió cho các gương lò chuẩn bị được
thực hiện bằng các quạt cục bộ và ống gió. Đối với các đường lò chuẩn bị có chiều
dài >250m và phải tiến hành ghép quạt cục bộ làm việc nối tiếp để đảm bảo thông
gió tốt cho gương lò.
* Lưu lượng gió:
- Lưu lượng gió cung cấp cho lò xác định theo 4 yếu tố sau:
+ Theo độ xuất khí metan.
+ Theo lượng thuốc nổ đồng thời lớn nhất.
+ Theo số người làm việc lớn nhất
+ Theo yếu tố bụi (tốc độ gió tối thiểu).
- Lưu lượng gió cấp cho các lò chợ chọn theo độ xuất khí mêtan
+ Lò chợ chống cột gỗ: Q1c=Q1=2.82m3/s
+ Lò chợ chống cột thuỷ lực đơn: Q1c=Q1=5.4m3/s
+ Lò chợ chống giá thuỷ lực: Q1c=Q1=5.6m3/s
+ Lò chợ khấu combai: Q4=13.15m3/s
- Lưu lượng cung cấp cho đào lò chuẩn bị :
+ Trong than Qcb=90m3/s
+ Trong đá 120m3/ph=2.0m3/s
Công tác khoan nổ mìn
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀIbịLIỆU
CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
a/ Thiết
khoan
Đối với lò đào trong đá, dùng búa khoan cầm tay.
Đối với lò đào trong than, dùng búa khoan cầm tay.
Đối với mỗi gương lò đào, cứ 3m2 + bố trí 1 máy khoan.
a/ Thuốc nổ
Đối với lò đào trong đá, dùng thuốc nổ an toàn Anônít (Nga) hoặc loại thuốc
nổ khác có tính năng tương đương;
Đối với lò đào trong than, dùng thuốc nổ an toàn AH-1 (Công ty Hoá chất
Mỏ sản xuất).
Chỉ tiêu thuốc nổ tính cho 1m3 đất đá và than được tính theo công thức:
q = q1.fc.v.e.kd (kg/m3)
(1)
Trong đó:
q1- Chỉ tiêu thuốc nổ tiêu chuẩn, kg/m3; q1 = 0,1.f (với f là độ cứng của than
hoặc đất đá trên gương theo phân loại của M.M.Protodiaconov), áp dụng cho mỏ ta
có: Với than: q1 = 0,15 kg/m3, với đá: q1 = 0.4 ÷ 0,6 kg/m3;
fc- Hệ số cấu trúc của than, đất đá, fc = 1,2 ÷ 1,4;
v- Hệ số sức cản của than, đất đá; v = 1,2 ÷ 1,4 (tuỳ thuộc vào tiết diện từng
đường lò)
e- Hệ số xét tới sức công nổ của thuốc nổ, với thuốc nổ AH-1:e = 1,46;Với
thuốc nổ Amonít: e = 1,2;
kd: Hệ số ảnh hưởng của đường kính thỏi thuốc.
Thay các thông số giá trị tương ứng vào công thức (1) tính được chỉ tiêu
thuốc nổ cho 1m3 đất đá và than:
- Với lò đào trong đá: q = 1,60 ÷ 1,70 kg/m3;
- Với lò đào trong than: q = 0,6 ÷ 0,65 kg/m3.
c/ Kíp nổ
Để tăng hiệu quả nổ mìn, sử dụng kíp nổ điện vi sai
d/ Số lỗ mìn trên gương
Số lỗ mìn trên gương lò đào được tính theo công thức:
N
=
q .s
γ
=
1 . 3 .q .S
α .∆ .d 2 .k
Trong đó: q- Lượng thuốc nổ đơn vị tính cho 1m3 đất đá, than, kg/m3;
S- Diện tích tiết diện theo từng loại đường lò, m2;
γ- Lượng thuốc nổ nạp cho 1m chiều dài lỗ khoan, được tính theo công thức:
γ = ∆ .ν .α . K
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
Ở đây:
ν - Thể tích thuốc nổ trên 1 đơn vị (m) chiều dài lỗ khoan:
v = 0.785dT2
dT- Đường kính thỏi thuốc sử dụng, với thuốc nổ AH-1 ta có dT = 36mm; aHệ số lấp đầy lỗ mìn, a = 0,5 ÷ 0,6;
K- Hệ số nén phụ thuộc vào loại thuốc nổ;
Thay các giá trị vào công thức sẽ xác định được số lỗ mìn trong gương lò
đào, kể cả lỗ rãnh nước là 17 lỗ
Trên cơ sở kết quả tính toán kết hợp với kinh nghiệm thực tế thi công của
mỏ để xác định số lượng lỗ mìn bố trí trên gương phù hợp với từng loại gương lò.
* Tính toáng số lỗ mìn biên
- Số lỗ mìn biên được tính theo công thức:
N
=
P − B
a
+ 1
Trong đó:
P- Chu vi tiết diện lò khi đào P = C. S = 3,86 x 7,27 = 10,4 (m);
B- Chiều rộng đường lò B= 3,2m;
a- Khoảng cách giữa các lỗ mìn biên đến chu vi đường lò khi đào:
0,10 ÷ 0,2 m đối với lò đá;
0,25 ÷ 0,30 m đối với lò than.
Thay các giá trị vào công thức ta có Nb = 9 lỗ
* Bố trí lỗ mìn trên gương lò
- Bố trí lỗ mìn trên gương lò phụ thuộc vào tiết diện khi đào của đường lò.
Như vậy tỷ lệ các lỗ mìn trên gương lò là 3 : 5 : 9.
e/ Chiều sâu lỗ khoan:
Chiều sâu lỗ khoan được xác định trên cơ sở tiến độ đào lò một chu kỳ, khả
năng của thiết bị khoan, tay nghề của công nhân và kinh nghiệm thực tế. Chiều sâu
lỗ khoan ở đây được lấy bằng 1m.
Khối lượng khoan trong một chu kỳ đào lò là 17x1=17m.
g/ Chống lò
Sau thời gian thông gió theo quy định, đội trưởng hoặc đội phó phụ trách ca đào
lò cùng một thợ bậc cao phải vào gương lò để kiểm tra, đưa gương lò vào trạng thái an
toàn. Sau đó mới cho người vào củng cố vì chống và tiến hành chống tạm thời.
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI
LIỆU
KHẢO
Chống
tạm
thờiCHỈ
bằngMANG
các xàTÍNH
của vìCHẤT
chốngTHAM
cố định,
chèn nóc vì chống tạm
(chèn gỗ) để làm sàn bảo hiểm cho công nhân xúc bốc đất đá, than ở gương lò. Sơ
đồ treo vì chống tạm, sàn bảo hiểm ….
Sau khi xúc bốc đất đá, than ở gương lò xong tiến hành công tác chống cố
định. Chèn xung quanh lò theo hộ chiếu chống lò (khoảng hở xung quanh lò được
chèn chặt bằng đất đá thải).
1.4.4 Phương án khai thác
Với điều kiện địa chất của vỉa, thiết kế đưa ra hai phương án khai thác:
- Phương án I: Hệ Thống Khai Thác lò dọc vỉa phân tầng
- Phương án II: Hệ thống khai thác đào khấu mở rộng (buồng thượng)
Với hai hệ thống khai đưa ra đều có thể áp dụng được cho điều kiện địa chất
của vỉa, thiết kế chọn hệ thống khai thác lò dọc vỉa phân tầng (phá nổ phân tầng)
* Việc khai thác theo thứ tự từ trong ra ngoài, từ trên xuống dưới.
* Thời gian đào tạo các lò chuẩn bị dự kiến 12 tháng.
Công suất trung bình dự kiến một năm là 20.000T, thời khai thác là 5 năm.
* Tổng thời gian đào lò và khai thác là: 6 năm.
* Cách chuẩn bị
- Từ lò dọc vỉa vận chuyển mức +200 và mức +160 đào thượng khai thác đầu
tiên cách điểm dừng gương là 15m, cách chân thượng khai thác đầu tiên từ 15 đến
20m đào thượng khai thác số 2 song song với thượng khai thác đầu tiên với góc
dốc α = 300, thượng này đào với chiều dài 80m chống vì gỗ mộng cằm Sd = 5,7m2,
đánh khuôn, đánh bích hạ dầm tạo bậc đi lại, khi đào xong thượng số 2 thì tiến
hành đào các lò song song chéo thượng ở số 1 và tiến hành đào thượng ở khai thác
số 3 đồng thời. Việc đào thượng khẩu các lò song song chéo phân tầng ở thượng
phía trong đồng thời với việc đào thượng khai thác phía ngoài luôn cách 1 thượng
khai thác đã đào xong.
- Đào các lò song song chéo từ thượng vận chuyển. Các lò song song chéo
đào trong mỗi thượng đào tuần tự từ trên xuống dưới quay vào phía trong, 2 lò
song song chéo liền kế cách nhau 6,0m, tính theo chiều dài thượng vận chuyển, các
lò song song chéo liền kề cách nhau 6,0m, tính theo chiều dài thượng vận chuyển,
các lò song song chéo đào bám trụ của mỗi lớp, khống chế độ dốc α = 120 ÷ 150,
chống bằng gỗ hình chữ nhật Sd = 4,84m2.
- Khi đào xong lò song chéo số 2 thì tiến hành khấu ở lò song song chéo
đồng thời tiến hành đào lò song song chéo số 3, việc đào và khấu đồng thời các
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI LIỆU
CHẤT
KHẢO
song song chéo
trong CHỈ
một MANG
thượng TÍNH
luôn cách
mộtTHAM
song song
chéo đã đào xong ở
thưọng đó. Mỗi đợt khoan nổ mìn khấu ở lò song song chéo có chiều dài là 3,5m.
Khi khấu lò song song chéo để bảo vệ thượng vận chuyển, khẩu thượng cách lò
dọc vỉa 3m thì dừng, xếp cũi lợn điểm dừng bảo vệ lò dọc vỉa. Lò song song chéo
đào cách thượng phía trong một khoảng 3m thì dừng đào, cược gương đảm bảo
chắc chắn khi dừng. Khi đào và khấu các gương đồng thời trong mỗi cánh, việc
nạp nổ mìn ở các gương được bố trí so le, mỗi đợt nạp nổ mìn thì toàn bộ người
phải rút về vị trí an toàn ra phía ngoài cách bãi mìn một khoảng là cách 70 mét.
Trong trường hợp địa chất thay đổi đơn vị thi công có thể điều chỉnh lượng vật
liệu nổ và số lượng lỗ khoan cho phù hợp với điều kiện với điều kiện thực tế nhưng
lượng vật liệu nổ và số lỗ khoan không vượt quá hộ chiếu quy định.
- Trình tự các công việc thực hiện khi khấu mỗi đoạn 3,5m lò song song chéo
như sau:
+ Khoan lỗ mìn lò song song chéo đoạn sẽ khấu.
+ Thu hồi lỗ khoan lò song song chéo đoạn đã khoan lỗ mìn (nếu lò chắc
chắn có thể thu hồi gỗ khuôn được).
+ Làm ba ra chắn ½ lò song song chéo tại mép dưới của đoạn sẽ khấu, nạp
mìn, làm cửa tháo than.
+ Nổ mìn đoạn lò khấu trên.
+ Cược cửa tháo than sau khi đã lấy hết than và chuẩn bị khấu đoạn tiếp theo.
- Việc thu hồi gỗ khuôn trong đoạn sẽ khấu chỉ được thực hiện đoạn lò có áp
lực nhỏ, các vì chống đảm bảo chắn và sau khi khoan xong các lỗ mìn, nếu lò bị
nén yếu thì không thu hồi gỗ khuôn.
- Sau khi nổ mìn khấu, kiểm tra và củng cố đường lò đảm bảo chắc chắn, an
toàn thì mới tháo tải than. Người tháo tải than phải là thợ lò bậc 5/6 ÷ 6/6, khoẻ
mạnh, nhanh nhẹn, thành thạo công việc này và đứng ở phía dưới bên có ba ra bảo
vệ trong khu vực lò có vì chắc chắn, dùng cào cán dài choòng dài để chọc, tháo
than. Cấm người vào khu vực đã nổ mìn làm bất cứ việc gì. Khi kết thúc tháo than
thì cược kín cửa tháo than, chắn đá xuống phía dưới, chuẩn bị mở buồng khấu tiếp
theo, việc khấu buồng tiếp theo được thực hiện tuần tự như buồng khấu trên.
1. Khấu than chống lò:
Lò chợ chống gỗ: Thực hiện khấu than bằng khoan nổ mìn kết hợp với phá
than bằng choòng, cuốc. Luồng khai thác được chống bằng gỗ dạng theo dọc,
luồng bảo vệ chống bằng các cũi lợn gỗ.
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
2. Công tácTÀI
vậnLIỆU
tải: CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
- Vận tải ở lò dọc vỉa vận tải mức +160, mức +200 bằng goòng đẩy tay khi
đào lò, khi khai thác vận tải Bằng goòng đẩy tay loại 0,7m3.
- Vận tải vật liệu từ bãi vào lò +200 và lò dọc +160 bằng tích chuyên dùng
vận chuyển vào các gương công tác
3. Công tác thoát nước:
- Thoát nước ở lò +200 và lò +160 theo rãnh nước tự chảy với độ dốc i = 3%
ra ngoài cửa lò.
Bảng 1.1: Thống kê thiết bị điện
TT
Tên thiết bị
Đơn vị
Số lượng
1
Quạt gió
Cái
02
2
Máy Biến áp AII-4
Cái
03
2
Máy biến áp KTIIB-250-6\0,693
Cái
01
3
Khoan điện cầm tay
Cái
06
4
Máy Bơm nước
Cái
01
Ghi chú
Trong dự án tính toán sử dụng mạng điện lưới 0,6 kv phục vụ khai thác hầm
lò và chiếu sáng mặt bằng.
4. Quy trình công nghệ sàng tuyển, chế biến than
Dự án đầu tư xây dựng dây chuyền sàng tuyển công suất 20.000 tấn /năm với
các công đoạn chủ yếu của sàng tuyển như sau
- Sàng tách cục quá cỡ +300mm bằng sàng song tĩnh a =300mm
- Sàng phân loại than nguyên khai 0-300mm thành 3 cấp hạt: than cám 015mm, than cấp hạt 15-70mm và 70-300mm.
- Nhặt đá trong than cấp 70-300mm sau đó nghiền thành than cám 0-15mm.
- Nghiền than cấp hạt 15 -70mm, thành than cám 0-15mm
- Trộn than cám sau sàng với than cám nghiền
Sản phẩm sau khi sàng tuyển theo công nghệ nêu trên là than cám các loại
sau sàng cỡ hạt 0-15mm.
1.4.5 Các thiết bị chủ yếu trong khai thác than
1. Thiết bị thi công chủ yếu ở phần lò bằng
Bảng1.2: Thiết bị thi công chủ yếu phần lò bằng
TT
Tên thiết bị
1 Máy khoan khí nén ZY -24
Đơn vị Số lượng
cái
2
Ghi chú
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
THAM KHẢO
2 MáyTÀI
xúc LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤTcái
1
3 Máy khoan điện cầm tay MZ -12
cái
4 Máy bơm nước đào lò theo máy
khoan
3
2
5 Búa chèn G -10
cái
3
6 Quạt gió cục bộ YBT 52-2
cái
2
7 Máy nổ mìn MFB -100
cái
1
8 Trạm nén khí di động HPY 18-10/7K(0TQ
Cái
2
9 Trạm máy nén khí cố định
cái
1
10 Goòng 1T (cỡ đường 600mm)
cái
10
11 Tầu điện ác quy thi công 5 T
bộ
12 Máy bơm thoát nước thi công
cái
1
1
13 Máy uốn vì chống
cái
1
b/ Thiết bị thi công chủ yếu ở phần lò giếng và sân ga mức ±0
Bảng1.3: Thiết bị thi công chủ yếu phần lò giếng
TT
Tên thiết bị
Đơn vị Số lượng
1 Búa khoan đá cầm tay có chân: YT28
cái
2
2 Máy bơm nước đào lò theo máy cái
2
khoan
3 Búa chèn G -10
cái
2
4 Quạt gió cục bộ YBT 52-2
cái
2
5 Máy nổ mìn MFB -100
cái
2
6 Máy nén khí di động HPY 18-10/7- cái
2
K(TQ)
7 Trạm máy nén khí cố định
cái
1
8 Máy xúc
cái
1
Ghi chú
c. Thiết bị vận tải và sàng tuyển than
Năng suất thiết bi: theo các thông số nêu trên, năng suất thông quá của dây
chuyền thiết bị tính được là 8Tấn/h ( vớ hệ số dự phòng năng suất k = 1,25)
Dự án lựa chọn một dây chuyền sàng tuyển than đồng bộ với các thiết bị như
được trình bày ở bảng dưới đây:
Bảng 1.4: Các thiết bị vận tải sàng tuyển chủ yếu của mỏ
TT
Tên thiết bị
Thiết bị vận tải
Đơn vị
Số lượng
Ghi chú
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT
1 Goòng
cáiTHAM KHẢO
15
2 Tời
cái
2
3 Tích chở vật liệu
cái
2
4 Búa chèn G-10
cái
2
5 Tời trục
cái
2
6 ô tô
cái
5
7 Thiết bị sàng tuyển
8 Máy sàng rung
cái
1
9 Máy nghiền than
cái
1
10 Máng cào than
cái
2
1.4.6 Cơ cấu tổ chức và nhu cầu lao động
+ Chế độ làm việc:
Số ngày làm việc của mỗi lao động trong năm được xác định trên cơ sở tổng
số ngày trong năm, trừ đi ngày chủ nhật, lễ, tết, nghỉ phép theo chế độ và một số
ngày do anh hưởng của thời tiết.
Số ngày làm việc trong năm:
288
ngày
Số ngày làm việc trong tháng
24
ngày
Số Ca sản xuất trong ngày:
2
Ca
Số giờ làm việc trong Ca:
8
h/Ca
Việc bố trí lao động được xác định trên cơ sở yêu cầu về khối lượng, tính chất
công việc cụ thể trên nguyên tắc tinh giảm biên chế.
Số lượng lao động của công trường khai thác được thể hiện ở các bảng sau:
Bảng 1.5: Số lượng cán bộ công nhân làm việc tại mỏ than
TT
Chức danh – công việc
Số lượng
1. Công trường khai thác
a. Sản xuất gián tiếp
1
Giám đốc, Kỹ sư khai thác, địa chất mỏ
02
2
Cán bộ kế hoạch, vật tư, kế toán, thủ quỹ
02
3
Bảo vệ
04
b. Sản xuất trực tiếp
4
Đội khai thác (Khoan, dọn bãi)
40
5
Đội vận chuyển
10
6
Đội nổ mìn
06
7
Đội cơ khí, sửa chữa
02
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI máy
LIỆU
CHỈ
MANG
8
Đội
xúc,
máy
ủi TÍNH CHẤT THAM KHẢO
03
2. Xưởng sàng tuyển than
a. Sản xuất gián tiếp
9
Quản đốc
02
10
Cán bộ kế hoạch, vật tư,kế toán, thủ quỹ
02
11
Bảo Vệ
04
b. Sản xuất trực tiếp
12
Tổ nguyên liệu, kho chứa
04
13
Tổ đập nghiền
20
14
Tổ cơ khí, điện, nước
03
15
Tổ bếp ăn ( phục ăn xưởng tuyền, công trường)
04
Tổng Cộng
108
1.4.7 Nhu cầu về nhiên liệu, nước phục vụ sản xuất
1. Nhu cầu và giải pháp cấp nhiên liệu:
* Nhu cầu:
Xăng, dầu chủ yếu phục vụ cho máy móc thiết bị ngoài mặt bằng và giao
thông vận tải: Máy gạt, máy xúc, ô tô các loại...
* Phương thức cung cấp:
Xăng, dầu được mua trực tiếp từ các đại lý xăng dầu trong vùng.
2. Nhu cầu và giải pháp cấp nước
* Nhu cầu:
Nhu cầu dùng nước cho sản suất và sinh hoạt của Dự án khoảng 9,2m3/ngày đêm.
* Phương thức cung cấp:
Nước cấp cho mỏ lấy từ các khe suối núi Chòm trong khu vực khai thác và lấy từ
các giếng đào,
3. Nhu cầu và giải pháp Cấp điện
* Nhu cầu:
+ Là mỏ áp dung công nghệ khai thác thủ công là chủ yếu, nên nhu cầu về điện
năng của mỏ là trung bình phụ vụ chủ yêu cho hoạt động sản xuất sinh hoạt của mỏ
* Phương thức cung cấp
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀIdây
LIỆU
MANG
THAM
KHẢO
Đường
trênCHỈ
không
35kvTÍNH
cung CHẤT
cấp điện
đến trạm
biến áp 35/6 kv xây
dựng mới có 2 mạch. nguồn điện áp 6kv nói trên được cung cấp cho cho các thiết
bị tại sân công nghiệp, xưởng sàng tuyển, nhà điều hành mỏ.
1.4.8 Các hạng mục công trình và khối lượng công việc:
Các hạng mục công trình chủ yêu nằm ở mặt bằng mức +160, như xưởng sàng
tuyển, băng tải than, trạm lật goòng, đề pô sửa chữa xe goòng … Được xác định
theo yêu cầu công nghệ và hạng mục. phục vụ công nhân như: nhà giao ca, nhà ăn,
nhà tắm, nhà giặt quần áo …. được xác định theo số lượng công nhân làm việc cụ
thể nhất như sau:
Khu vực kho chứa vật liệu nổ công nghiệp được tận dụng lại của cửa lò +160 và
được thiết nằm cách xa khu dân cư, xa đường vận vận tải và có tường bao bằng thép gai
và kho vật liệu nổ công nghiệp có diện tích 1.600m2
+ Mức +160 ( bao gồm lò bằng và lò giếng) trên mặt bằng bố trí các công trình:
Bảng1.4: Tổng hợp các hạng mục xây lắp
-
Hệ thống sân ga đường goòng 600mm
Trạm lật goòng 0,85 tấn -1tấn
Nhà đề po xe goòng
Trạm nạp ác quy và đề pô tàu điện
Trạm lật goòng đá 1 tấn.
Xưởng gia công các vì chống và xưởng cưa gỗ.
Xưởng sửa chữa cơ điện.
Nhà giao ca công trường.
Nhà ăn 70 chỗ.
Nhà tắm đun nước uống.
trạm khí nén.
trạm bơm nước cứu hoả.
Khu xử lý nước.
Bể chứ nước 100m3.
Nhà vệ Sinh.
Giếng chính, nhà che miệng giếng chính.
Hệ thống băng tải thân giếng phụ.
Xưởng sàng kho than
trạm biến áp.
trạm Diezel.
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
- NhàTÀI
KCS.
- Nhà bảo Dưỡng ô tô.
- Nhà thường Trực.
- Giếng đào trạm Bơm.
- Nhà kho chứa vật liệu nổ công nghiệp.
- Nhà bảo vệ và kho dụng cụ cứu hoả.
- Bể chứa nước 3m3
+ Mặt bằng mức +200.
- Cửa lò mức 200.
- Hệ thống sân ga goòng 600mm.
- Trạm lật goòng than và đá 0,85- 1 tấn
- Nhà để pô xe goòng.
- trạm náp ắc quy và đề pô tàu điện.
- Nhà vệ sinh.
1.4.9 Tổng vốn đầu tư
Tổng vốn đầu tư của dự án là 3.597.200.000đ(VNĐ)
(Ba tỷ năm trăm chín mươi bảy triệu hai trăm nghìn đồng)
+ Vốn xây dựng mỏ: 471.500.000 (VNĐ)
+ Máy móc, thiết bị: 2.442.500.000(VNĐ)
+ Vốn kiến thiết cơ bản, GPĐB mặt Bằng: 684.200.000 (VNĐ)
CHƯƠNG 2
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG
VÀ KINH TẾ -XÃ HỘI KHU VỰC DỰ ÁN
2.1 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KHU VỰC DỰ ÁN.
2.1.1 Vị trí địa lý.
Dự án đầu tư khai thác mỏ than Đông Nam chũ, xã Nam Dương, huyện Lục
Ngạn - tỉnh Bắc Giang cách thị trấn chũ (Trung tâm văn hoá chính trị xã hội huyện Lục
Ngạn) về phí Đông Nam 3km, rộng 60 km2 bao gồm các xã Nam Dương, một phần
Tân Mộc, Tân Lập thuộc huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang
- Xem thêm -