Dự án Khai thác quặng đồng tại Cổ Vài, Cầu Sắt xã Sơn Hải, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH
MỞCHẤT
ĐẦU THAM KHẢO
I. XUẤT XỨ CỦA DỰ ÁN
Quặng Đồng là nguyên liệu quan trọng trong phát triển công nghiệp, gia
dụng nói riêng và trong phát triển kinh tế - xã hội nói chung. Hàng năm lượng
đồng tiêu thụ đứng thứ 3 chỉ sau thép và nhôm. Để đáp ứng nhu cầu của thị
trường, góp phần đẩy mạnh sự phát triển công nghiệp địa phương, thúc đẩy kinh
tế xã hội khu vực, chúng ta phải quản lý sử dụng và khai thác hợp lý nguồn tài
nguyên khoáng sản sẵn có của địa phương. Tỉnh Bắc Giang đã phát hiện nhiều
mỏ và điểm mỏ khoáng sản kim loại trong đó có Mỏ Đồng được phân bố không
đều, tập trung nhiều ở các huyện vùng cao như: Sơn Động, Lục Ngạn, Lục
Nam...
Với chính sách của Đảng và Nhà nước về khuyến khích tạo điều kiện
thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân đầu tư trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội trên
lãnh thổ Việt Nam với mục đích huy động có hiệu quả nguồn vốn, lao động và
các tiềm năng khác của nước nhà nhằm phát triển kinh tế xã hội vì dân giàu
nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh.
Công ty Cổ phần Khai thác Khoáng sản Thăng Long – Hà Nội lập Dự án
“ Khai thác Quặng Đồng tại Cổ Vài, Cầu Sắt xã Sơn Hải, huyện Lục Ngạn
tỉnh Bắc Giang ” trình hội đồng thẩm định, các ban ngành hữu quan, UBND
tỉnh Bắc Giang xin phê duyệt và cấp phép khai thác nhằm thúc đẩy sự nghiệp
phát triển công nghiệp địa phương góp phần tăng trưởng nền kinh tế của tỉnh
trong thời kỳ công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.
II. CĂN CỨ PHÁP LÝ VÀ TÀI LIỆU KỸ THUẬT LẬP BÁO CÁO ĐTM
2.1 Căn cứ pháp lý
1. Luật bảo vệ môi trường được Quốc hội Nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005 và có hiệu lực thi hành
ngày 01 tháng 7 năm 2006 .
2. Nghị định số 80/2006/NĐ-CP, ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính
phủ về việc Quy định chi tiết và Hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Bảo
vệ môi trường và Nghị định 21/NĐ-CP ngày 28 tháng 2 năm 2008 của Chính
phủ về Sửa đổi, bổ sung một số điều NĐ số 80/2006/NĐ-CP, ngày 09 tháng 8
năm 2006 của Chính phủ.
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
LIỆU
CHỈ MANG TÍNH CHẤT
THAM
3. TÀI
Thông
tư 08/2006TT-BTNMT,
ngày 08
thángKHẢO
09 năm 2006 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về việc Hướng dẫn đánh giá môi trường chiến lược, đánh
giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường.
4. Nghị quyết số 41- NQ/ TW, ngày 15 tháng 11 năm 2004 của Bộ Chính
trị về Bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước.
5. “Định hướng chiến lược phát triển bền vững của Việt Nam”(Chương
trình nghị sự số 21 của Việt Nam) ban hành kèm theo Quyết định số
153/2004/QĐ-TTg ngày 17 tháng 8 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ.
6. Quyết định số 13/2006/QĐ-BTNMT, ngày 08 tháng 9 năm 2006 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc Tổ chức và hoạt động của Hội đồng thẩm
định báo cáo đánh giá tác động môi trường chiến lược, Hội đồng thẩm định báo
cáo đánh giá tác động môi trường.
7. Nghị định số 81/2006/NĐ-BTNMT, ngày 9 tháng 8 năm 2006 của
Chính Phủ về Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực BVMT.
8. Qui chế quản lý CTR nguy hại được ban hành kèm theo Quyết định số
155/1999/QĐ- TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 16 tháng 7 năm 1999.
9. Luật Khoáng sản ngày 20 tháng 3 năm 1996 và Luật Sửa đổi, bổ sung
một số Điều của Luật Khoáng sản ngày 16 tháng 4 năm 2005.
10. Nghị định số 160/2005/NĐ-CP của Chính phủ về Hướng dẫn thi hành
Luật Khoáng sản và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật khoáng sản.
11. Thông tư liên tịch số 126/1999/TTLT-BTC-BCN-BKHCNMT, ngày
22 tháng 10 năm 1999 của liên Bộ Tài chính, Bộ Công nghiệp, Bộ KHCN &MT
Hướng dẫn ký quĩ để phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản.
12. Quy phạm kỹ thuật khai thác mỏ lộ thiên (TCVN 5326-91) ban hành
năm 1991
13. Quy phạm an toàn về bảo quản, vận chuyển và sử dụng vật liệu nổ
công nghiệp (TCVN 4586-97) ban hành năm 1997.
14. Quyết định số 62/2006 QĐUB ngày 17 tháng 10 năm 2005 của UBND
tỉnh Bắc Giang về việc Phê duyệt quy hoạch Tài nguyên Môi trường tỉnh Bắc
Giang đến năm 2010 định hướng đến năm 2020.
15. Công văn số 2757/UBND- TNMT ngày 23 tháng 10 năm 2008 của
UBND tỉnh Bắc Giang về việc Đồng ý chủ trương cho phép Công ty Cổ phần
Khai thác Khoáng Sản Thăng Long- Hà Nội được lập hồ sơ xin cấp phép khai
thác Quặng Đồng trên diện tích 392, 6 ha, trong đó: Tại huyện Lục Ngạn:314,7
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI LIỆU
CHỈ MANG
TÍNH
THAM
KHẢO
ha, tại huyện
Lục Nam:77,9
ha (Có
toạCHẤT
độ, diện
tích được
xác định trên tờ bản
đồ và phụ lục kèm theo).
2.2 Tiêu chuẩn Việt Nam
1. Các tiêu chuẩn môi trường Việt Nam ban hành theo Quyết định số
22/2006/QĐ - BTNMT ngày 18 tháng 12 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ TN &
MT và các tiêu chuẩn Việt Nam khác có liên quan.
2. Các tiêu chuẩn vệ sinh lao động ban hành theo Quyết định số
3733/2002/QĐ- BYT ngày 10 tháng 10 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Y tế (Bao
gồm 21 tiêu chuẩn vệ sinh lao động, 5 nguyên tắc và 7 thông số vệ sinh lao
động) và các tiêu chuẩn môi trường lao động khác có liên quan.
2.3 Các tài liệu kỹ thuật
1. Thuyết minh thiết kế cơ sở “ Khai thác Quặng Đồng tại các Điểm
Quặng Đồng Cổ Vài, Cầu Sắt, Cai Lé, Tây Cái Lé, Đèo Cạn- Bản Mùi, Khanh
Mùng, Khuôn Dẽo- Đèo Bừng, Núi Đẩu thuộc huyện Lục Ngạn và Bãi Lầy
thuộc huyện Lục Nam tỉnh Bắc Giang”.
2. Mặt bằng vị trí khu mỏ khai thác Quặng Đồng tại Điểm Quặng Đồng
Cổ Vài, Cầu Sắt tại xã Sơn Hải, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang của Công ty
Cổ phần Khai thác Khoáng sản Thăng Long - Hà Nội .
3. Các số liệu đo đạc, khảo sát quan trắc hiện trạng chất lượng môi trường
đất, nước và không khí nơi thực hiện Dự án do Trạm Quan trắc môi trường - Sở
Tài nguyên & Môi trường Bắc Giang thực hiện tháng 9 năm 2008.
4. Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội của UBND xã Sơn Hải, huyện Lục
Ngạn, tỉnh Bắc Giang 6 tháng đầu năm 2008
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Chủ đầu tư Dự án đã phối hợp với Trạm Quan trắc môi trường – Sở Tài
nguyên & Môi trường Bắc Giang tiến hành các bước cần thiết để lập Báo cáo
ĐTM.
1. Cơ quan tư vấn:
- Trạm Quan trắc môi trường – Sở Tài nguyên & Môi trường tỉnh Bắc
Giang.
- Trạm trưởng: Vũ Đức Phượng.
- Địa chỉ liên hệ: Thôn Đông Giang- xã Xương Giang- thành phố Bắc
Giang – tỉnh Bắc Giang.
- Điện thoại/Fax : 0240.824.760
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
LIỆU
CHỈgồm
MANG
TÍNHsau:
CHẤT THAM KHẢO
2. Trình TÀI
tự thực
hiện
các bước
a. Nghiên cứu thuyết minh cơ sở “ Khai thác Quặng Đồng tại các Điểm
Quặng Đồng Cổ Vài, Cầu Sắt, Cai Lé, Tây Cái Lé, Đèo Cạn - Bản Mùi, Khanh
Mùng, Khuôn Dẽo- Đèo Bừng, Núi Đẩu thuộc huyện Lục Ngạn và Bãi Lầy
thuộc huyện Lục Nam tỉnh Bắc Giang”.
b.Tổ chức điều tra thu thập số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
của xã Sơn Hải, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang.
c.Tổ chức điều tra khảo sát hiện trạng môi trường khu vực dự kiến khai
thác, hiện trạng môi trường các khu vực lân cận, chú ý khả năng gây ô nhiễm
đến môi trường.
d.Tổ chức điều tra hiện trạng môi trường, đa dạng sinh học, các tác động
của Dự án ảnh hưởng đến môi trường sinh học.
e.Tổ chức khảo sát lấy mẫu phân tích, đánh giá, chất lượng môi trường
không khí, môi trường đất và môi trường nước (nước mặt, nước ngầm) trong khu
vực sẽ tiến hành khai thác và các vùng lân cận.
f.Trên cơ sở các số liệu điều tra, phân tích hiện trạng môi trường, tổng
hợp số liệu lập báo cáo đánh giá tác động môi trường của Dự án.
Bảng 1: Danh sách thiết bị lấy mẫu, đo đạc, phân tích
TT
Tên thiết bị
Nước SX
Các thiết bị đo đạc và lấy mẫu phân tích chất lượng môi trường không khí
1
Thiết bị lấy mẫu khí AS-3
Mỹ
2
Máy đo tốc độ gió
Anh
3
Máy đo nhiệt độ, độ ẩm
Mỹ
Các thiết bị đo bụi và tiếng ồn
4
Thiết bị đo tiếng ồn tích phân
Mỹ
5
Thiết bị lấy mẫu bụi tổng số SL-15P
Nhật
Các thiết bị lấy mẫu và phân tích nước, đất
6
Thiết bị lấy mẫu nước cầm tay
Mỹ
7
Tủ sấy
Mỹ
8
Máy phân tích cực phổ
Mỹ
9
Tủ ổn nhiệt BOD
Mỹ
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
10
Máy LIỆU
so màuCHỈ
DR 5000
Mỹ
TÀI
MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
Bảng 2. Danh sách cán bộ tham gia lập Báo cáo ĐTM
TT
Họ và tên
1
KS. Vũ Đức Phượng
2
KS. Ngô Quang Trường
Chức vị, cơ quan, chuyên môn
Trạm trưởng - Trạm Quan trắc
Môi trường
Phụ trách phòng tư vấn kỹ thuật môi
trường
3
KS. Nguyễn Thị Thu Huyền
Cán bộ
4
KS. Đoàn Thị Thanh Huyền
Cán bộ
5
KS.Tạ Thị Minh Tâm
6
KS. Nguyễn Thanh Huyền
7
CN. Phạm Đình Năm
Kiểm nghiệm viên
8
CN. Quách Văn Linh
Kiểm nghiệm viên
9
CN. Trịnh Đình Thiện
Kiểm nghiệm viên
Phụ trách phòng phân tích thí nghiệm
Cán bộ
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH
CHẤT
Chương
1. THAM KHẢO
MÔ TẢ TÓM TẮT DỰ ÁN
1.1. TÊN DỰ ÁN
Tên Dự án: “Khai thác Quặng Đồng tại Điểm Quặng Đồng Cổ Vài, Cầu
Sắt xã Sơn Hải, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang”.
1.2. CHỦ DỰ ÁN
Tên chủ đầu tư: Công ty Cổ phần Khai thác Khoáng sản Thăng Long - Hà
Nội
Ông: Vũ Văn Thảo - Tổng giám đốc
Địa chỉ liên lạc: Số 66, Khu Đông, Xuân Đỉnh, Từ Liêm, thành phố Hà Nội
Điện thoại : 04.7571443
1.3. VỊ TRÍ ĐỊA LÝ CỦA DỰ ÁN
1.3.1. Biên giới mỏ
Khu vực khai thác Điểm Quặng Đồng Cổ Vài, Cầu Sắt xã Sơn Hải nằm
về phía Tây Bắc huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang và cách thành phố Bắc Giang
khoảng 120 km.
Bảng 1.1 Vị trí khu vực khai thác và giới hạn khai thác của
các Điểm Quặng Đồng Cổ Vài, Cầu Sắt.
Toạ độ VN-2000, kinh tuyến Diện
trục 105, múi chiếu 6 0
tích khu
mỏ (ha)
X(m)
Y(m)
1
2
4
5
6
Điểm Quặng Đồng Cổ Vài 2377270
663560
47,5
1
xã Sơn Hải, huyện Lục 2378410
663730
Ngạn
2378380
664180
2377200
663910
Điểm Quặng Đồng Cầu sắt 2377030
661890
2
xã Sơn Hải, huyện Lục 2377800
47,7
661890
Ngạn
2377800
662510
2377030
662510
Tổng diện tích khu vực khai thác 95,2 ha.
- Vị trí địa lý các điểm quặng: Do 2 điểm mỏ nằm trên cùng một xã do
vậy Chủ dự án và Cơ quan tư vấn lập báo cáo ĐTM chung cho 2 điểm quặng với
vị trí địa lý như sau:
TT
Khu vực mỏ
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI LIỆU
CHỈ
MANG
TÍNH CHẤT THAM KHẢO
a. Điểm
Quặng
Đồng
Cổ Vài
- Phía Bắc giáp Hồ Cấm Sơn
- Phía Nam giáp xã Kiên Thành
- Phía Đông giáp thôn Nà Hem, xã Hộ Đáp
- Phía Tây giáp thôn Đồng Tam xã Sơn Hải.
b.Điểm Quặng Đồng Cầu Sắt
- Phía Bắc giáp thôn Đồng Tam xã Sơn Hải.
- Phía Đông giáp xã Hộ Đáp
- Phía Tây giáp Hồ Khuôn Thần xã Kiên Lao
- Phía Nam giáp xã Kiên Thành
1.3.2. Đặc điểm địa hình khu mỏ.
Đặc điểm địa hình của khu vực khai thác các Điểm Quặng Đồng Cổ Vài,
Cầu Sắt xã Sơn Hải, huyện Lục ngạn, tỉnh Bắc Giang đều nằm trong khu vực đồi
núi thấp
* Điểm khai thác Quặng Đồng Cổ Vài:
Địa hình cao ở phía Đông, phía Tây và thấp dần về phía trung tâm và phía
Nam khu vực mỏ. Cốt cao địa hình thay đổi từ 130m (đỉnh núi phía Tây) đến
80m (khu vực phía Nam mỏ). Trong khu vực mỏ có một phần là đồi trọc, một
phần là rừng tái sinh và một phần là nương rẫy của dân (khu vực thung lũng phía
Nam mỏ).
* Điểm khai thác Quặng Đồng Cầu Sắt:
Địa hình cao ở phía Đông và thấp dần ở phía Tây, phía Nam và phía Bắc
khu vực mỏ. Cốt cao địa hình thay đổi từ 150m (đỉnh núi phía Đông) đến 70m
(chân đồi phía Nam mỏ). Trong khu vực mỏ có một phần là đồi trọc, một phần
là rừng tái sinh và một phần là nương rẫy của dân (khu vực thung lũng phía Nam
mỏ).
1.3.3. Mạng sông suối:
Trong phạm vi khu vực khai thác các Điểm Quặng Đồng Cổ Vài, Cầu Sắt,
không có sông suối lớn, chỉ có các suối nhỏ và lạch. Các suối này cạn vào mùa
khô và thường chỉ có nước vào mùa mưa. Cụ thể như sau:
* Điểm khai thác Quặng Đồng Cổ Vài.
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI phạm
LIỆU vị
CHỈkhu
MANG
TÍNH
CHẤT
THAM
KHẢO
Trong
vực khai
thác
không
có sông
suối lớn, chỉ có 1 suối
nhỏ chảy qua trung tâm khu mỏ theo hướng từ Bắc xuống Nam. Suối này
thường cạn vào mùa khô và chỉ có nước vào mùa mưa.
*Điểm khai thác Quặng Đồng Cầu Sắt
Trong phạm vi khu vực khai thác không có sông suối lớn chỉ có các suối
nhỏ, lạch. Các suối, lạch này cạn vào mùa khô, thường chỉ có nước vào mùa
mưa.
1.3.4. Các đối tượng kinh tế - xã hội xung quanh Dự án.
Xã Sơn Hải là một xã miền núi, đời sống kinh tế còn gặp nhiều khó khăn.
Nông nghiệp, công nghiệp, thương mại, dịch vụ phát triển chậm.
1.3.5. Công suất thiết kế và tuổi thọ của mỏ.
a. Công suất thiết kế mỏ:
- Căn cứ vào khả năng đầu tư về tài chính, thiết bị.
- Căn cứ vào địa chất khoáng sản địa hình và trữ lượng mỏ.
- Căn cứ vào thị trường tiêu thụ.
- Căn cứ vào nhân lực, trình độ chuyên môn khai thác
Theo thiết kế khối lượng Quặng Đồng nguyên khai khai thác hàng năm là
50.000 tấn /năm. Tương ứng với khối lượng đất đá bóc tối đa hàng năm là
350.000 tấn/ năm.
b. Tuổi thọ của mỏ:
Tuổi thọ mỏ được xác định :T = T1+T2+T3
- T1 là thời gian xác định XDCB; Lấy T1 = 1,0 năm.
- T2 là thời gian mỏ sản xuất bình thường; T2 = Qm/ Qsx
Trong đó:
+ Qm là trữ lượng Quặng Đồng khai thác.
+ Qsx là sản lượng Quặng Đồng khai thác tính cho năm đạt công suất thiết
kế. Lấy Qsx = 50.000 tấn Quặng Đồng / năm.
+ T3 là thời gian kết thúc khai thác và đóng cửa mỏ; Lấy T3 = 0,7 năm.
* Tuổi thọ của mỏ ở các Điểm Quặng Đồng Cổ Vài, Cầu Sắt xã Sơn Hải được
thể hiện trong bảng:
Bảng 1.2. Tuổi thọ của các mỏ Quặng Đồng Cổ Vài, Cầu Sắt
xã Sơn Hải
TT Tên khu vực khai thác
1
Khu Cổ Vài
Qm ( tấn)
Tuổi thọ của mỏ (năm)
86592
3,43
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
2
KhuTÀI
CầuLIỆU
Sắt CHỈ MANG TÍNH CHẤT
134269
THAM KHẢO 4,39
1.4.NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA DỰ ÁN.
1.4.1. Các công trình chính.
1.4.1.1.Mở vỉa.
- Căn cứ vào địa hình thực tế hiện tại của khu mỏ
- Căn cứ vào thực trạng và sự phân bố vỉa quặng
- Căn cứ vào các yếu tố địa chất mỏ
- Căn cứ vào sản lượng mỏ, tuổi thọ mỏ.
Các điểm mỏ Quặng Đồng huyện Lục Ngạn có điều kiện kỹ thuật khai
thác khá thuận lợi do thân quặng và trầm tích Deluvi chứa quặng nằm trên các
ngọn đồi thấp, sườn đồi thoải, mỏ khai thác với qui mô nhỏ (Công suất khai thác
Quặng Đồng là 50.000 tấn/năm với hệ số bóc đất đá là từ 6,04- 7,0tấn/m3 tương
đương với khối lượng đất đá bóc tối đa là 350.000 m3/ năm)
Nguyên tắc mở vỉa: Lựa chọn các khu vực đã xác định chắc chắn vỉa
quặng (các hào, điểm lộ quặng,…), giảm khối lượng đất đá bóc thời kì đầu,
nhanh chóng đưa mỏ vào sản xuất và đạt công suất thiết kế, thuận lợi cho công
tác khai thác, vận tải, đổ thải và thoát nước mỏ.
Công tác mở vỉa các Điểm Quặng Đồng Cổ Vài, Cầu Sắt được lựa chọn
phù hợp với điều kiện địa chất, điều kiện khai thác, hệ thống khai thác. Cụ thể
công tác mở vỉa của các Điểm Quặng Đồng trên như sau:
a. Điểm khai thác Quặng Đồng Cổ Vài:
Mức khai thác Quặng Đồng đầu tiên ở khu Cổ Vài là mức +120m của
thân quặng 1. Tạo mặt bằng khai thác đầu tiên có kích thước mặt bằng đủ đảm
bảo cho máy gạt, máy xúc hoạt động bình thường. Theo địa hình thực tế thì kích
thước mặt bằng khai thác đầu tiên của thân quặng 1 có thể tạo được tại cao độ
+120m có chiều dài là 100m và chiều rộng trung bình là 30m. Khối lượng tạo
mặt bằng khai thác đầu tiên: 10.450 m3.
b. Điểm khai thác Quặng Đồng Cầu Sắt:
Mức khai thác Quặng Đồng đầu tiên ở khu Cầu Sắt là mức +140m của
thân quặng 2. Tạo mặt bằng khai thác đầu tiên có kích thước mặt bằng đủ đảm
bảo cho máy gạt, máy xúc hoạt động bình thường. Theo địa hình thức tế thì kích
thước mặt bằng khai thác đầu tiên có thể tạo được tại cao độ +140m của thân
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
LIỆUdài
CHỈ
THAM
quặng 2 TÀI
có chiều
là MANG
50m và TÍNH
chiều CHẤT
rộng trung
bìnhKHẢO
là 30m. Khối lượng tạo
3
mặt bằng khai thác đầu tiên: 7.050m .
1.4.1.2. Lựa chọn phương án khai thác.
a. Khai thác Quặng Đồng tại khu vực Cổ Vài.
Điểm Quặng Đồng khu vực Cổ Vài có hệ số bóc trung bình và hệ số bóc
biên giới nhỏ hơn hệ số bóc giới hạn (Kgh= 7,0 m3/ tấn)- mỏ khai thác có hiệu
quả kinh tế
Bảng 1.3
TT
Tên chỉ tiêu
Đơn vị
tính
Giá trị
1
Chiều dài khai trường
m
650
2
Chiều rộng khai trường
m
70
3
Đáy khai thác
m
+100
4
Diện tích khai trường
ha
4,5
5
Trữ lượng Quặng Đồng địa chất
tấn
82469
6
Trữ lượng Quặng Đồng khai thác
tấn
86592
7
Khối lượng đất đá bóc
m3
593156
8
Hệ số bóc trung bình
m3/ tấn
6,85
9
Hệ số bóc biên giới
m3/ tấn
Biên giới khai trường lộ thiên Điểm Quặng Đồng khu vực Cổ Vài, xã Sơn
Hải trên mặt và dưới sâu theo phương án lựa chọn.
b. Khai thác Quặng Đồng tại Cầu Sắt.
Điểm Quặng Đồng khu vực Cầu Sắt có hệ số bóc trung bình và hệ số bóc
biên giới nhỏ hơn hệ số bóc giới hạn (Kgh = 7,0 m3/ tấn)- mỏ khai thác có hiệu
quả kinh tế
Bảng 1.4
TT
Tên chỉ tiêu
Đơn vị
tính
Giá trị
Tổng số
Thân
quặng 1
Thân
quặng 2
1
Chiều dài khai trường
m
500
300
2
Chiều rộng khai trường
m
150
150
3
Đáy khai thác
m
+90
+70
4
Diện tích khai trường
ha
10,5
6,0
4,5
5
Trữ lượng Quặng Đồng địa chất
tấn
127875
81000
46875
6
Trữ lượng Quặng Đồng khai
tấn
134269
85050
49219
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
thácTÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
7
8
Khối lượng đất đá bóc
m3
Hệ số bóc trung bình
3
930392
586845
343547
6,93
6,90
6,98
m / tấn
Biên giới khai trường lộ thiên Điểm Quặng Đồng khu vực Cầu Sắt, xã
Sơn Hải trên mặt và dưới sâu theo phương án lựa chọn.
* Công nghệ khai thác:
Trữ lượng Quặng Đồng khai thác trong biên giới khai trường được xác
định trên cơ sở trữ lượng Quặng Đồng địa chất huy động vào thiết kế khai thác
trong biên giới khai trường lộ thiên trừ đi trữ lượng Quặng Đồng bị tổn thất
trong quá trình khai thác mỏ và cộng với độ lẫn bẩn đất đá trong quá trình khai
thác mỏ.
- Để giảm tỷ lệ tổn thất và làm nghèo quặng khai thác, thiết kế áp dụng hệ
thống khai thác có chọn lọc bằng cơ giới (máy xúc thuỷ lực gầu ngược có E<1,5
m3 và xe gạt bánh xích có năng suất động cơ >160CV, máy xúc bánh lốp có
E<0,5 m3) kết hợp với thủ công, đi hào bám vách vỉa và tiến hành khai thác từ
vách sang trụ vỉa. Với sơ đồ công nghệ khai thác và thiết bị khai thác mới đồng
bộ sử dụng như trên, theo tính toán thì tỷ lệ tổn thất quặng khai thác là 10% và
độ lẫn bẩn đất đá vào quặng khai thác là 15%.
Bảng 1.5. Kết quả tính toán trữ lượng Quặng Đồng khai thác (Quặng
Đồng nguyên khai) trong biên giới khai trường lộ thiên của các khu vực Cổ
Vài, Cầu Sắt
TT
Khu vực khai
thác
Diện tích
khai
Trữ lượng
địa chất;
Khối lượng
đất đá bóc;
trường; ha
Tấn
m3
Hệ số bóc
TB; m3/t
Trữ lượng
CN; Tấn
1
2
3
4
5
6
7
1
Khu Cổ Vài
4,5
82469
593156
6,85
86592
2
Khu Cầu Sắt
10,5
127875
930392
6,93
134269
Thân quặng 1 6,0
81000
586845
6.90
85050
Thân quặng 2 4,5
46875
343547
6,98
49219
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI thông
LIỆU số
CHỈ
TÍNH
THAM
* Các
củaMANG
hệ thống
khaiCHẤT
thác lựa
chọn KHẢO
phù hợp với điều kiện địa
chất mỏ, sơ đồ công nghệ khai thác và đồng bộ thiết bị sử dụng. Cụ thể được xác
định như sau:
* Chiều cao tầng khai thác: Ht =5m.
- Chiều cao tầng kết thúc khai thác: 10m
- Góc nghiêng sườn tầng khai thác α = 75 0
- Góc kết thúc bờ mỏ αkt = 450
- Chiều rộng mặt tầng công tác tối thiểu: 25m
- Chiều rộng dải khấu (A): 7,2 m
Chiều rộng dải khấu phụ thuộc vào số lượng hàng mìn và được xác định
theo công thức sau:
A = (n-1)b + w
Trong đó:
- n là số hàng mìn. Dự kiến lấy n = 2
- b là khoảng cách giữa các hàng mìn. Lấy b = 3,5m
- w là đường kháng chân tầng. Lấy w = 3,7 m
Thay các giá trị trên vào công thức trên ta có:
A = (2-1) X 3,5 +3,7 = 7,2 M.
Bảng: 1.6: Tổng hợp các thông số của hệ thống khai thác
TT
Tên thông số
Ký hiệu
Đơn vị Số lượng
1
Chiều cao tầng khai thác
Ht
m
5
2
Chiều cao tầng kết thúc
Hkt
m
10
3
Góc nghiêng sườn tầng khai thác
α
độ
75
4
Góc nghiêng bờ mỏ kết thúc
αkt
độ
45
5
Chiều rộng mặt tầng công tác tối thiểu
Bmin
m
25
6
Chiều rộng mặt tầng kết thúc
Bkt
m
4
Sơ đồ công nghệ khai thác
Bốc xúc đất
đá
Vận tải đất đá
Bãi thải
Khoan nổ
mìn
Bốc xúc
quặng
thô
Vận tải
quặng
sàng tuyển thô
Vận chuyển
về Nhà máy
Luyện Đồng
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
1.4.1.3. Trình tự khai thác.
Các Điểm Quặng Đồng Cổ Vài, Cầu Sắt, huyện Lục Ngạn nằm độc lập
với nhau. Dự án khai thác với quy mô nhỏ (công suất khai thác Quặng Đồng là
50.000 tấn/ năm với khối lượng đất đá bóc tối đa là 350.000 m3/ năm).
Trình tự khai thác: Khai thác Điểm Quặng Đồng Cổ Vài trước sau đó mới
khai thác ở điểm quặng Cầu Sắt.
Trình tự khai thác của từng Điểm Quặng Đồng trên như sau:
* Điểm khai thác Quặng Đồng Cổ Vài.
Khai thác phía Tây Bắc thân quặng 1 trước; tiếp đến là khai thác phía Tây
Nam thân quặng 1 và tiến hành khai thác từ trên cao xuống thấp.
* Điểm khai thác Quặng Đồng Cầu Sắt :
Khai thác phía Đông thân quặng 2 trước; tiếp đến là khai thác phía Đông
thân quặng 1. Tiến hành khai thác từ trên cao xuống thấp.
1.4.1.4. Công tác khoan và nổ mìn.
* Công tác khoan lỗ mìn.
Quặng khai thác và đất đá bóc (trừ lớp phủ Đệ Tứ mềm bở có thể xúc bóc
trực tiếp không cần phải làm tơi sơ bộ bằng khoan nổ mìn) của mỏ có độ cứng
trung bình f=9-10 (theo thang chia độ cứng của Protodiaconop), cường độ kháng
nén trung bình 900-1000 KG/cm2 vì vậy phải làm tơi sơ bộ bằng khoan nổ mìn
trước khi xúc bốc.
Theo hệ thống khai thác đã lựa chọn, đá được nổ mìn làm tơi theo các
tầng có chiều dài 5m. Khối lượng đá và quặng phải khoan nổ mìn hàng năm tối
đa là 370.000 m3/năm.
Với khối lượng đất đá và quặng khai thác phải khoan nổ mìn hàng năm
như trên và điều kiện địa chất, khai thác của mỏ, phù hợp nhất là chọn máy
khoan BMK5 có đường kính lỗ khoan 105mm để khoan lỗ mìn.
Để khoan phá mô chân tầng, phá đá quá cỡ dự kiến sử dụng búa khoan
cầm tay chạy khí ép có đường kính lỗ khoan 32- 45mm kèm máy ép khí có
năng suất 10 m3/ phút
* Công tác nổ mìn:
Để đảm bảo chất lượng đập vỡ đất đá nổ mìn (giảm tỷ lệ đá quá cỡ) chọn
sơ đồ bố trí mạng lưới lỗ khoan theo mạng tam giác đều mà cạnh là khoảng cách
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
LIỆU CHỈ
KHẢO
giữa các TÀI
lỗ khoan.
ĐồngMANG
thời đểTÍNH
giảm CHẤT
chi phíTHAM
nổ mìn,
Dự án dự kiến áp dụng
phương pháp nổ mìn điện, kích nổ bằng kíp điện. Sơ đồ đấu ghép mạch nổ theo
sơ đồ nối tiếp – song song (các kíp điện trong hàng thì mắc nối tiếp nhau còn
các hàng thì mắc song song) và nổ vi sai qua hàng. Thuốc nổ sử dụng là thuốc
nổ có cân bằng oxi bằng không hoặc gần bằng không để giảm tác động tiêu cực
tới môi trường. Phương tiện nổ sử dụng là kíp điện thường, kíp vi sai, máy nổ
mìn điện và dây điện.
Bảng 1.7. Các thông số của mạng lưới khoan nổ mìn
TT Tên chỉ tiêu
1
Ký hiệu
2
Đơn vị
Số lượng
3
4
5
1
Chiều cao tầng khai thác
Ht
m
5
2
Đường kính lỗ khoan
Φ
mm
105
3
Chiều sâu lỗ khoan
LLK
mm
6,0
4
Chiều sâu khoan thêm
Lkt
mm
1,0
5
Đường kháng chân tầng
W
m
3,7
6
Khoảng cách giữa các lỗ khoan
A
m
4,0
7
Khoảng cách giữa các hàng lỗ khoan
B
m
3,5
Q
3
Kg/m
0,40
8
Chỉ tiêu thuốc nổ
9
Lượng thuốc nổ trong 1 LK hàng ngoài
QLK1
Kg/LK
29,6
10
Lượng thuốc nổ trong một LK hàng trong
QLK2
Kg/LK
28,0
11
Chiều dài nạp thuốc LK hàng ngoài
LT1
m
3,8
12
Chiều dài nạp thuốc LK hàng trong
LT2
m
3,6
13
Chiều dài nạp bua LK hàng ngoài
Lb1
m
2,2
14
Chiều dài nạp bua LK hàng trong
Lb2
m
2,4
VLK1
3
m /lk
74
VLK2
3
70
S
m /mlk
12,0
Rđb
m
15
16
Khối lượng đá nổ ra của một LK hàng ngoài
Khối lượng đá nổ ra của một LK hàng trong
17
Suất phá đá
18
Khoảng cách an toàn theo đá bay
- Đối với người
m /lk
3
m
300
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
- Đối
vớiLIỆU
máy móc
công trình
150
TÀI
CHỈvà
MANG
TÍNH CHẤT THAM KHẢO m
19
Khoảng cách an toàn về chấn động đối với
nhà và công trình
Rcđ
m
80
20
Khoảng cách an toàn theo tác dụng của sóng
Rkk
m
308
đập không khí
* Xác định số lượng máy khoan (tính cho khoan nổ lần 1).
Số lượng máy khoan thuỷ lực phục vụ cho công tác khoan lỗ mìn được
xác định theo công thức sau:
nLK = V*Kds / NK x S x Ksd
Trong đó:
- V là khối lượng đất đá và quặng khai thác phải khoan nổ (lần 1) hàng
năm. Lấy V = 370.000 m3/ năm.
- S là suất phá đá S = 12 m3/m.
- NK là năng suất khoan của máy khoan BMK5. Lấy NK = 10.000 m/năm
(lấy theo định mức năng suất khoan thực tế ở mỏ có điều kiện khai thác tương
tự).
- Ksd là hệ số sử dụng mét khoan. Lấy Ksd = 1,1.
Kết quả tính toán số lượng máy khoan và máy ép khí phục vụ cho công
tác khoan lỗ mìn (nổ lần 1) xem bảng 1.8.
*Phá mô chân tầng và đá quá cỡ (nổ lần 2).
Khối lượng phá mô chân tầng và đá quá cỡ chiếm khoảng 10% tổng khối
lượng khoan nổ hàng năm: 37.000 m3/ năm.
Để phá mô chân tầng và đá quá cỡ, sử dụng búa khoan con chạy khí ép.
Năng suất khoan của búa khoan cầm tay loại trên lấy là 6.000 m/n (lấy theo định
mức năng suất khoan thực tế ở mỏ có điều kiện khai thác tương tự).
Bảng 1.8. Kết quả tính toán số lượng búa khoan con và máy ép khí
phục vụ cho công tác khoan phá mô chân tầng và đá quá cỡ.
TT Tên chỉ tiêu
1
Khối lượng đá khoan nổ hàng năm
2
Suất phá đá
3
Hệ số sử dụng mét khoan
Đơn vị
Số lượng
Máy
Búa
khoan
BMK5
khoan
con
m3/n ăm
370.000
37.000
3
12
1,5
0,9
0,9
m /m
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
4 Hệ TÀI
số danh
sách
thiếtMANG
bị
1,1
1,1
LIỆU
CHỈ
TÍNH CHẤT THAM KHẢO
5
Số lượng mét khoan yêu cầu
m/ năm
27.750
22.200
6
Số giờ làm việc trong ngày
Giờ/ ngày
8
8
7
Số ngày làm việc trong năm
Ng/ năm
300
300
8
Năng suất khoan trong 1 năm
m/ năm
10.000
8.000
9
Số lượng máy khoan yêu cầu
Cái
4
4
10
3
Số lượng máy ép khí có Q=10 m / ph
Cái
4
* Xác định nhu cầu thuốc nổ hàng năm.
Nhu cầu thuốc nổ hàng năm được xác định theo công thức sau:
Q = Q1 + Q2 (kg/ năm) .
Trong đó:
- Q1 là lượng thuốc nổ cho nổ lần 1:
Q1 = q1V1 = 0,4 x 370.000 = 148.000 kg/ năm.
Q2 là lượng thuốc nổ cho nổ lần 2:
- Q2 = q2V2 = 0,3 x 37.000 = 11.100 kg/ năm.
Thay giá trị Q1, Q2 vào công thức trên ta có:
Q = 148.000 + 11.100 = 159.100 kg/ năm.
* Xác định các khoảng cách an toàn khi nổ mìn.
- Xác định khoảng cách an toàn do đá văng.
Theo quy phạm an toàn về bảo quản, vận chuyển và sử dụng vật liệu nổ
công nghiệp (TCVN 4586: 1997) Tra theo bảng lấy bán kính vùng nguy hiểm do
đá văng đối với người là 300m và đối với thiết bị công trình là 150 m.
- Xác định khoảng cách an toàn về chấn động khi nổ mìn.
Khoảng cách an toàn về chấn động khi nổ mìn được xác định theo công
thức sau:
Rcđ = Kcđ α 3 Q
Trong đó:
+ Kcđ là hệ số phụ thuộc vào tính chất nền công trình. Tra theo bảng lấy
Kcđ = 7.
+ α là hệ số phụ thuộc vào chỉ số tác dụng nổ, lấy α = 1.
+ Q là khối lượng thuốc nổ của 1 đợt nổ. Lấy Q = 1.480 kg/ đợt nổ (3
ngày nổ 1 lần).
Thay các giá trị trên vào công thức trên ta có: Rcđ = 80m.
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀIđịnh
LIỆU
CHỈ MANG
CHẤT
THAM
- Xác
khoảng
cách anTÍNH
toàn về
tác động
của KHẢO
sóng không khí (Rkk).
Khoảng cách an toàn về tác động của sóng đập không khí được xác định
theo công thức sau:
Rkk = Kkk Q .
Trong đó:
+ Kkk là hệ số phụ thuộc vị trí đặt thuốc nổ và mức độ an toàn. Với lượng
thuốc đặt chìm và mức độ an toàn II, tra theo bảng lấy Kkk = 8
+ Q là khối lượng thuốc nổ của một đợt nổ. Lấy Q = 1.480kg.
Thay giá trị trên vào công thức ta có: Rkk = 308 m.
1.4.1.5. Công tác xúc bốc quặng khai thác và đất đá thải.
Khối lượng xúc bốc Quặng Đồng khai thác hàng năm là 50.000 tấn/năm
(tương đương với 20.000 m3/năm) và khối lượng xúc bốc đất đá thải hàng năm
khoảng 350.000 m3/năm. Với khối lượng xúc bốc Quặng Đồng và đất đá thải
như trên, dự kiến sử dụng máy xúc thuỷ lực có dung tích gầu xúc E < 1,5m3 để
xúc bốc quặng khai thác và đất đá thải. Phụ trợ cho công tác xúc bốc quặng khai
thác và đất đá thải là xe gạt bánh xích có công suất động cơ > 160 CV.
1.4.1.6. Công tác sàng tuyển:
Sản lượng sàng tuyển quặng hàng năm là 50.000 tấn/ năm. Công ty dự
kiến xây dựng xưởng sàng mỏ tại mỗi điểm mỏ sau đó Quặng Đồng đã qua sàng
tuyển thô được vận chuyển về Nhà máy Luyện Đồng của Công ty đặt tại khu
vực gần Hồ Khuôn Thần. Với công nghệ sàng tuyển quặng hiện đại, tiên tiến với
công suất 1000 tấn/ năm (Có báo cáo ĐTM riêng)
1.4.2. Các công trình phụ trợ.
1.4.2.1. Công tác chuẩn bị.
Gồm chuẩn bị mặt bằng khai thác (đền bù giải phóng mặt bằng khu vực
khai thác, mở đường mỏ, san gạt, tạo mặt bằng khai thác…) chuẩn bị phương
tiện bốc xúc, khoan nổ mìn những vị trí đất đá cứng.
a. Giải phóng mặt bằng.
- Khai trường khu khai thác nằm trên vùng đồi núi không có công trình
xây dựng trên mặt mỏ.
- Các công trình trên mặt bằng được xây dựng nằm trong mặt bằng sân
công nghiệp mỏ và nằm xa khu vực dân cư sinh sống. Khi xây dựng và khai thác
mỏ không làm ảnh hưởng đến đời sống sinh hoạt của địa phương.
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI LIỆU
CHỈ
MANG
CHẤT
THAM
Phương
án giải
phóng
mặt TÍNH
bằng và
tái định
cư. KHẢO
Như đã nêu trên khi tiến hành xây dựng công trình theo Dự án mỏ chỉ
phải giải phóng đền bù một số nương rẫy của dân, rừng tái sinh không phải di
dân và tái định cư. Trong quá trình thi công xây dựng công trình và khai thác
mỏ có thể có các phát sinh nhỏ thì Công ty CP khoáng sản Thăng Long – Hà
Nội sẽ phối hợp với chính quyền địa phương xem xét giải quyết theo trình tự
pháp luật địa phương hiện hành.
b.Làm đường vận tải:
* Điểm khai thác Quặng Đồng Cổ Vài
Đường ô tô lên mỏ được thiết kế nối từ đường liên xã Chũ- Sơn Hải lên
mức khai thác đầu tiên (mức +120m) của thân quặng 1. Đường ô tô lên mức
khai thác đầu tiên của mỏ có các thông số cơ bản sau:
- Chiều rộng nền đường (nền đường lu lèn chặt): 6m.
- Độ dốc dọc lớn nhất của đường<15%.
- Chiều dài đường: 750m.
- Khối lượng đào đắp: 4.640m3.
* Điểm khai thác Quặng Đồng Cầu Sắt.
Đường ô tô lên mỏ được thiết kế nối từ đường liên xã Chũ – Sơn Hải lên
mức khai thác đầu tiên (mức +140m) của thân quặng 2 ở phía Đông khu mỏ.
Đường ô tô lên mức khai thác đầu tiên của mỏ có các thông số cơ bản sau:
- Chiều rộng nền đường (nền đường lu lèn chặt): 6,0m.
- Độ dốc dọc lớn nhất của đường<15%.
- Chiều dài đường: 550m.
- Khối lượng đào đắp: 3.040m3.
1.4.2.2. Công tác vận tải quặng khai thác
Khối lượng vận tải quặng khai thác hàng năm là 50.000 tấn. Cung độ vận
tải quặng khai thác từ khai trường về xưởng sàng của mỏ thay đổi từ 0,5- 1,5
km, trung bình là 1,0 km. Với khối lượng và cung độ vận tải như trên, chọn hình
thức vận tải quặng khai thác bằng ô tô tự đổ có tải trọng 5 -7tấn (loại chuyên
dụng có mái che bảo vệ cabin đảm bảo an toàn cho lái xe khi xúc chất tải từ
gương xúc).
1.4.2.3. Vận tải đất đá thải
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
LIỆU
MANG
CHẤT
KHẢO
VịTÀI
trí bãi
thảiCHỈ
: Được
lựa TÍNH
chọn đảm
bảoTHAM
cung độ
vận tải ra bãi thải ngắn,
thuận lợi cho công tác bảo vệ môi trường sinh thái, công tác giải phóng mặt
bằng nhỏ.
* Điểm khai thác lộ thiên Điểm Quặng Đồng Cổ Vài :
Trên cơ sở địa hình khu mỏ cho thấy khu vực sườn đồi phía Đông, phía
Nam khai trường có thể bố trí được bãi chứa đất đá thải mà không ảnh hưởng tới
công tác khai thác mỏ giai đoạn trước mắt cũng như lâu dài và ít ảnh hưởng tới
môi trường khu vực
Vị trí bãi thải ngoài : Phía Đông và Phía Nam khai trường
* Điểm khai thác lộ thiên Điểm Quặng Đồng Cầu Sắt :
Trên cơ sở địa hình khu mỏ cho thấy khu vực sườn núi phía Đông Bắc,
phía Tây Bắc, Tây Nam và Nam khai trường có thể bố trí được bãi chứa đất đá
thải mà không ảnh hưởng tới công tác khai thác mỏ giai đoạn trước mắt cũng
như lâu dài và ít ảnh hưởng tới môi trường khu vực.
Vị trí bãi thải ngoài : Phía Đông Bắc, Phía Tây Bắc, Tây Nam và Nam
khai trường.
1.4.2.4. Thoát nước mỏ:
Mỏ khai thác hoàn toàn trên mức thoát nước tự chảy. Với điều kiện khai
thác như trên. Chọn sơ đồ thoát nước mỏ theo phương pháp tự chảy là phù hợp
bằng cách tạo các mương rãnh hứng nước tại chân tầng và hứng lượng nước
chảy ra ngoài khai trường. Để đảm bảo an toàn cho quá trình khai thác, trong các
ngày mưa lũ lớn có thể tạm dừng khai thác.
1.4.2.5. Cung cấp điện:
Nguồn cung cấp điện cho mỏ là ĐDK- 6KV hiện có trong khu vực bằng
cách xây dựng mới đường dây 6KV dây dẫn AC-50, cột thép hình, sứ đứng từ
đường dây hiện có về mặt bằng sân công nghiệp mỏ dài 1,0km. Tại mặt bằng
sân công nghiệp mỏ lắp đặt trạm biến áp 6/0,4KV- 50KW kiểu trên cột.
1.4.2.6. Cung cấp nước:
Nguồn cấp nước cho mỏ lấy từ nguồn nước cục bộ trong khu vực.
+ Nhu cầu: Tổng nhu cầu dùng nước của mỗi mỏ là 35 m3/ngày.đêm;
trong đó: Nước cho sinh hoạt là 7,14 m3/ngày.đêm.
1.4.2.7. Hệ thống thông tin liên lạc.
Liên lạc điều độ sản xuất, hành chính sản xuất và liên lạc với bên ngoài
của mỏ được sử dụng theo hình thức thuê bao với bưu điện khu vực Lục Ngạn,
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
LIỆU
CHẤT
tỉnh Bắc TÀI
Giang.
Số CHỈ
lượngMANG
thiết bịTÍNH
cố định
thuê THAM
bao là 5KHẢO
máy và số lượng thiết bị
di động thuê bao là 5 máy.
1.4.2.8. Các công trình phục vụ sàng tuyển quặng
Để phục vụ cho công tác khai thác và sàng tuyển quặng, tại mỗi điểm mỏ
xây dựng các công trình có qui mô kết cấu nhà và công trình như sau xem Bảng
1.9. Các công trình xây dựng phục vụ công tác sàng tuyển quặng
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Tên hạng mục công trình
Đơn vị
Nhà văn phòng mỏ
m2
Nhà nghỉ cho CBCNV (2 nhà)
m2
Nhà ăn, bếp
m2
Nhà bảo vệ
m2
Đường nội bộ
m2
Xưởng sàng mỏ
m2
Xưởng sửa chữa cơ điện và kho m2
vật tư
Cổng và hàng rào
m
Hệ thống cấp, thoát nước
HT
Hệ thống cung cấp điện
HT
Khối lượng
162
324
124
12
150
6000
180
Qui mô
Nhà cấp 4
Nhà cấp 4
Nhà cấp 4
Nhà cấp 4
250
1
1
Nhà cấp 4
Nhà cấp 4
1.4.3. Các công trình phụ trợ khác
1.4.3.1. Tổng mặt bằng mỏ
Tổng mặt bằng mỏ được bố trí bảo đảm phù hợp với phương án mở mỏ và
hệ thống khai thác đã chọn, đảm bảo an toàn khi vận hành và quản lý mỏ, thuận
lợi về giao thông vận tải trong và ngoài mỏ, thuận lợi cho việc cung cấp điện,
cấp thoát nước và thi công xây lắp. Tổng mặt bằng mỏ dự kiến bố trí cạnh
đường vào mỏ và cách biên giới mỏ khoảng 300m -500m.
Mặt bằng sân công nghiệp mỏ được bố trí thành 2 khu:
a, Mặt bằng khu sàng mỏ:
Dây chuyền sàng mỏ gồm: Sàng quặng, nghiền quặng trung gian.
Bố trí các kho bãi quặng ngoài trời: Bãi chứa Quặng Đồng nguyên khai có
dung tích chứa 2000 tấn (tương đương 12 ngày công suất mỏ), kho tinh Quặng
Đồng có dung tích chứa 1500 tấn (tương đương 10 ngày công suất mỏ).
b, Mặt bằng khu phục vụ và chỉ huy sản xuất: Nhà văn phòng mỏ, nhà
nghỉ cho CBCNV, nhà ăn, nhà bảo vệ, xưởng sửa chữa cơ điện, kho vật tư.
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI tải
LIỆU
CHỈ
1.4.3.2. Vận
ngoài
mỏMANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
Sản phẩm tinh Quặng Đồng thu được sau khi sàng loại bỏ bớt đất đá được
đưa về Nhà máy Luyện Đồng của Công ty đặt tại khu vực gần hồ Khuôn Thần.
Theo tính toán thì sản phẩm tinh Quặng Đồng thu được hàng năm là
42.500 tấn (Sản phẩm tinh Quặng Đồng thu được sau khi sàng loại bỏ bớt đất đá
được tính bằng 85% sản lượng quặng khai thác đưa vào sàng). Cung độ vận
chuyển từ các xưởng sàng mỏ trong khu vực về Nhà máy Luyện Đồng của Công
ty thay đổi từ 5 – 15 km, trung bình là 10 km.Với khối lượng và cung độ vận tải
như trên, chọn hình thức vận tải tinh Quặng Đồng bằng ôtô tự đổ có tải trọng 5-7
tấn
1.4.3.3. Công tác giải phóng mặt bằng và tái định cư
Đặc điểm.
- Khai trường khu khai thác nằm trên vùng đồi núi không có công trình
xây dựng trên mặt mỏ.
- Các công trình trên mặt bằng được xây dựng nằm trong mặt bằng sân
công nghiệp mỏ và nằm xa khu vực dân cư sinh sống. Khi xây dựng và khai thác
mỏ không làm ảnh hưởng đến đời sống sinh hoạt của địa phương.
Phương án giải phóng mặt bằng và tái định cư.
Như đã nêu trên khi tiến hành xây dựng công trình theo Dự án mỏ chỉ
phải đền bù một số nương rẫy, không phải di dân và tái định cư. Trong quá trình
thi công xây dựng công trình và khai thác mỏ có thể có các phát sinh nhỏ thì
Công ty CP khoáng sản Thăng Long – Hà Nội sẽ giải quyết tại chỗ
1.4.4 Tiến độ xây dựng mỏ
Tiến độ xây dựng mỏ được lập phù hợp với trình tự thi công. Khu mỏ và
khu phụ trợ độc lập nhau nên có thể thi công đồng thời. Tiến độ xây dựng mỏ là
1 năm
1.4.5. Sửa chữa cơ điện
Số lượng thiết bị cần bảo dưỡng sửa chữa hàng năm tại mỏ (Tại mỏ có 04
máy xúc thuỷ lực gầu ngược có E < 1,5 m3, 04 máy khoan BMK5, 04 búa khoan
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
MANG
TÍNH
CHẤT
THAM KHẢO
tay chạy TÀI
khí LIỆU
ép có CHỈ
đường
kính mũi
khoan
32-45mm,
04 máy nén khí có năng
3
suất nén khí 10 m /phút, 04 máy gạt bánh xích có công suất động cơ >160 CV, 1
máy xúc gạt bánh lốp có E< 0,5m3, 24 xe ôtô tự đổ có tải trọng 5-7 tấn và một số
thiết bị nhỏ lẻ khác).
Để đáp ứng được yêu cầu của sản xuất, cần thiết phải xây dựng các công
trình phụ trợ và phục vụ trên sân công nghiệp mỏ như sau: Xưởng sửa chữa cơ
điện và kho vật tư.
Xưởng sửa chữa cơ điện: có nhiệm vụ tiểu tu bảo dưỡng, sửa chữa các
thiết bị đơn giản trên cơ sở các phụ tùng chi tiết đó được chế tạo sẵn. Việc sửa
chữa lớn, trung đại tu các máy móc phức tạp sẽ được chuyển về Nhà máy cơ khí
Bắc Giang và các Nhà máy cơ khí khác trong vùng.
Trang thiết bị của xưởng sửa chữa cơ điện gồm: 1 máy mài 2 đá 4,5 Kw,
1 máy hàn điện, 1 máy hàn hơi, kích thủy lực,..
Diện tích của xưởng 108 m2, nhà rộng 6m, dài 18m, cao 5,5m.
Kho vật tư: Nhiệm vụ của kho là tiếp nhận, bảo quản, cấp phát thiết bị
phụ tùng thay thế cho công việc vận hành, sửa chữa chung của toàn mỏ.
Trong kho được bố trí: 2 giỏ phụ tùng, 2 tủ đựng chi tiết, 2 bình bọt khí
loại MF8, 1 bàn làm việc, 3 ghế tựa, 4 thùng phi 200 lít,..
Kho có diện tích: 12x6= 72m2 và được ghép chung với xưởng sửa chữa cơ
điện của mỏ.
1.4.6. Máy móc thiết bị cần có của Dự án.
Bảng 1.10: Máy móc thiết bị chủ yếu được sử dụng trong Dự án
TT Tên thiết bị
1
Đơn Số
Tình
vị
lượng trạng
Máy khoan BMK5 có đường kính mũi Cái
Xuất xứ
4
Mới
Trung Quốc
khoan 105mm
2
Búa khoan tay chạy khí ép có đường Cái
kính mũi khoan 32- 45 mm.
4
Mới
Trung Quốc
3
Máy nén khí có năng suất nén khí 10 Cái
m3/ ph
4
Mới
Trung Quốc
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
4
Máy
xúcLIỆU
thuỷ lực
ngược TÍNH
có E<1,5
CáiTHAM
4
Mới
Trung Quốc
TÀI
CHỈgầu
MANG
CHẤT
KHẢO
m3.
5
Máy xúc gạt bánh lốp có E <0,5 m3
Cái
1
Mới
Trung Quốc
6
Máy gạt bánh xích có năng suất động Cái
4
Mới
Trung Quốc
cơ >160CV
7
Xe ô tô tự đổ có tải trọng 5- 7 tấn
Cái
24
Mới
Việt Nam
8
Xe ô tô con
Cái
1
Mới
Đức
9
Hệ thống sàng thủ công
Bộ
06
Mới
Việt Nam
1.4.7. Nguyên, nhiên vật liệu sử dụng của Dự án.
Nhiên liệu để phục vụ Dự án bao gồm
- Xăng, dầu Diezel dùng cho các loại ô tô, máy xúc, máy gạt…được cung
cấp bởi các đại lý trên địa bàn tỉnh Bắc Giang .
+ Ước tính mỗi năm sử dụng khoảng 74,848 tấn dầu Diezel
+ Ước tính mỗi năm sử dụng khoảng 470 lít xăng
- Thuốc nổ AD1: Ước tính khoảng 159,1 tấn/ năm được mua tại Công ty
Công nghiệp Hoá chất mỏ Vimiccô thuộc Tập đoàn Than - Khoáng sản Việt
Nam.
1.4.8.Tổ chức quản lý sản xuất và bố trí lao động.
a. Tổ chức bộ máy quản lý sản xuất.
Cơ cấu hình thức tổ chức của mỏ như sau:
Chủ tịch hội đồng quản trị
Giám đốc Công ty
Giám đốc điều hành mỏ
Bộ phận giúp việc
Các tổ sản xuất
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
b.Bố trí lao động.
Bố trí lao động của mỏ như sau:
- Cán bộ điều hành:
Trong đó:
+ Giám đốc điều hành mỏ
+ Quản đốc + phó quản đốc:
+ Phòng tổng hợp:
+ Bảo vệ:
- Lao động khai thác:
Trong đó:
+ Lái xe gạt ủi:
+ Lái ô tô:
+ Lái máy xúc:
+ Máy khoan, ép khí, nổ mìn:
+ Lao động xưởng sàng mỏ:
+ Lao động khác:
10 người.
01 người
2 người
04 người.
03 người.
109 người.
05 người.
28 người.
06 người.
10 người.
40 người.
20 người.
Tổng cộng: 119 người
c. Đào tạo đội ngũ lao động:
- Giám đốc điều hành mỏ do Công ty Cổ phần Khai thác Khoáng sản
Thăng Long – Hà Nội bổ nhiệm.
- Bộ phận giúp việc tuyển từ các trường được đào tạo đúng nghề.
- Công nhân khai thác và sàng tuyển quặng được tuyển chọn chủ yếu là
người địa phương. Công ty sẽ tổ chức đào tạo chuyên môn và học ATLĐ.
1.4.9. Hình thức đầu tư:
Hình thức đầu tư theo hình thức đầu tư mới
1.4.10. Tổng vốn đầu tư
Bảng 1.11. Tổng mức đầu tư của hai Điểm Quặng Đồng Cổ Vài và
Cầu Sắt:
Khoản mục đầu tư
Đơn vị
Giá trị
Chí phí xây dựng
Nghìn đồng
1.508.356,67
Chi phí thiết bị
Nghìn đồng
5.081.388,89
Chi phí đền bù giải phóng mặt bằng
Nghìn đồng
255.555,55
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
Chi phí khác
Nghìn
đồngKHẢO 513.333,33
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT
THAM
Chi phí dự phòng (5%)
Nghìn đồng
367.931,78
Tổng số
Nghìn đồng
7.726.566,22
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI LIỆU CHỈ MANG CHƯƠNG
TÍNH CHẤT 2THAM KHẢO
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG
VÀ KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC DỰ ÁN.
2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KHU VỰC DỰ ÁN.
2.1.1. Địa hình.
Đặc điểm địa hình của khu vực khai thác các Điểm Quặng Đồng Cổ Vài,
Cầu Sắt xã Sơn Hải, huyện Lục ngạn, tỉnh Bắc Giang đều nằm trong khu vực đồi
núi thấp
* Điểm khai thác Quặng Đồng Cổ Vài:
Địa hình cao ở phía Đông, phía Tây và thấp dần về phía trung tâm và phía
Nam khu vực mỏ. Cốt cao địa hình thay đổi từ 130m (đỉnh núi phía Tây) đến
80m (khu vực phía Nam mỏ). Trong khu vực mỏ có một phần là đồi trọc, một
phần là rừng tái sinh và một phần là nương rẫy của dân (khu vực thung lũng phía
Nam mỏ).
* Điểm khai thác Quặng Đồng Cầu Sắt:
Địa hình cao ở phía Đông và thấp dần ở phía Tây, phía Nam và phía Bắc
khu vực mỏ. Cốt cao địa hình thay đổi từ 150m (đỉnh núi phía Đông) đến 70m
(chân đồi phía Nam mỏ). Trong khu vực mỏ có một phần là đồi trọc, một phần
là rừng tái sinh và một phần là nương rẫy của dân (khu vực thung lũng phía Nam
mỏ).
2.1.2. Đặc điểm địa chất khu mỏ.
a. Địa tầng:
Các Điểm Quặng Đồng tại Cổ Vài, Cầu Sắt xã Sơn Hải, huyện Lục Ngạn
đều nằm trong khối địa chất kiến trúc Hồ Đập. Đây là khối địa chất kiến trúc có
phân bố phong phú các điểm quặng và khoáng hoá đồng chất. Đa phần các
khoáng vật trong thân quặng là khoáng vật thứ sinh ở dạng vết bám và thấm
đọng. Các ổ thấu kính khoáng vật đồng nguyên sinh có gặp nhưng ít. Trong khối
địa chất kiến trúc Hồ Đập có các mỏ, các điểm quặng phân bố trong các lớp đất
đá phân hệ tầng mẫu Sơn trên và phân hệ tầng Mẫu Sơn giữa. Mỏ và các điểm
quặng tập trung nhiều ở không gian giữa hai trục nếp lõm Cai Lé - Cổng Lầu và
nếp lồi Phượng Hoàng. Các Điểm Quặng Đồng Cổ Vài, Cầu Sắt, nằm ở cánh
Bắc của nếp lõm Cai Lé, Nam trục nếp lõm Cai Lé và Bắc trục nếp lồi Phượng
Hoàng.
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
CHẤT
THAM
KếtTÀI
quảLIỆU
đo vẽCHỈ
chi MANG
tiết các TÍNH
mặt cắt,
kết hợp
với KHẢO
công tác tìm kiếm chi tiết
hóa ở các khu vực mỏ, có thể chia trầm tích hệ tầng Mẫu Sơn trên và hệ tầng
Mẫu Sơn giữa thành 16 tập với các đặc điểm thạch học riêng, thứ tự từ dưới lên
như sau:
-Tập 1: Sét bột kết, bột kết giầu vôi màu xám tím, xám lục hoặc loang lổ
phân lớp dày, ép phiến mạnh. Chiều dày của tập này >90m.
- Tập 2: Cát kết đa khoáng màu tím, bột kết màu tím đỏ phân lớp dày,
chiều dày của tập này 70- 100m
- Tập 3: Cát kết ackoz hạt mịn đều màu tím, bột kết đa khoáng tím đỏ xen
kẹp rất ít các lớp mỏng không duy trì của sét bột kết vôi màu xám lục. Rải rác
gặp các thấu kính quặng. Chiều dày của tập này 130-180m.
- Tập 4: Cát kết xen sét bột kết vôi màu xám lục, ít cát kết ít khoáng hạt
mịn màu tím, gặp thấu kính Quặng Đồng chủ yếu malachít vad azurit. Chiều dày
của tập này 90-140m.
- Tập 5: Xen kẽ bột kết, cát kết ít khoáng màu tím, phân lớp trung bình
đến dày. Chiều dày của tập này 90-100m.
- Tập 6: Sét bột kết vôi màu xám lục, phân lớp dày, ép phiến mạnh kẹp ít
cát kết hạt mịn cùng màu. Chiều dày của tập này 50-120m.
- Tập 7: Cát kết đa khoáng hạt mịn đến trung bình, cấu tạo vi phân lớp
sóng xiên mờ, màu tím đỏ. Cát kết ít khoáng phân lớp dày. Chiều dày của tập
này 50-100m.
- Tập 8: Cát kết ít khoáng màu xanh lục chứa ít vôi, ít màu tím lục, sét bột
kết vôi màu xám lục. Chiều dày của tập này 50-100m.
- Tập 9: Cát kết phân dải màu tím nâu, tím xám phân lớp dày xen kẹp ít
bột kết vôi cùng màu, dạng khối. Chiều dày của tập này 90 – 100m.
- Tập 10: Sét bột kết giàu vôi màu xám lục kẹp ít tập cát kết giàu vôi cùng
màu phân lớp trung bình đến dày. Chiều dày của tập này 90-140m.
- Tập 11: Cát kết ackoz hạt mịn đến trung bình phân lớp vừa đến dày, cát
bột kết đa khoáng cùng màu tím nâu chứa vôi, phân lớp dày. Chiều dày của tập
này 100- 150m.
- Tập 12: Sét vôi màu tím phân lớp mỏng, phiến sericit xám lục, đá vôi
chứa sét. Cát kết màu tím phân lớp dày xen cát kết giàu vôi. Chiều dày của tập
140-160m.
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI13:
LIỆU
THAM
- Tập
CátCHỈ
kết ítMANG
khoángTÍNH
phân CHẤT
lớp trung
bình KHẢO
màu tím đỏ, cát kết ackoz
phân lớp dày vi phân dải mờ, màu tím xen ít sét vôi đỏ tím. Chiều dày của tập
này 50-140m.
- Tập 14: Bột kết giàu vôi màu xám lục, sét vôi chứa bột xám phân lớp
mỏng xen ít cát kết màu lục. Chiều dày của tập này 60-90m.
- Tập 15:Bột kết đa khoáng màu tím phân lớp dày, ép phiến mạnh, kẹp vài
tập mỏng cát kết ít khoáng màu tím nhạt. Chiều dày của tập này 80-100m.
- Tập 16: Cát kết ackoz màu xám lục phân lớp trung bình, có cát bột kết
ackoz cùng màu phân lớp dày, ép phiến yếu. Chiều dày của tập này trên 110m.
b. Kiến tạo.
Đứt gẫy trong vùng phần lớn phát triển hệ thống TN-ĐB ít hơn là hệ
thống TB- ĐN. Khoáng hoá quặng có liên quan chặt chẽ với các hệ thống đứt
gẫy này. Ở đó phát triển các mạch thạch anh chứa quặng và các đới đá phiến
thuộc phần dưới tập (T3k ms 32 ) bị vò nhàu, cà nát, vỡ vụn tạo thành các khe nứt,
thớ chẻ, lỗ hổng để các khoáng vật chứa quặng lấp đầy hoặc thấm đọng vào.
Trong vùng mỏ đã phát hiện được nhiều đứt gãy lớn nhỏ. Các đứt gãy đã làm
phức tạp thêm cấu trúc khu mỏ và thể hiện rõ mối tương quan giữa quá trình
kiến tạo phá huỷ với quá trình tạo quặng.
2.1.3. Đặc điểm khí hậu.
Xã Sơn Hải thuộc vùng khí hậu miền núi Bắc Bộ, chịu ảnh hưởng của khí
hậu nhiệt đới gió mùa, hàng năm có hai mùa rõ rệt: Mùa đông lạnh và khô (từ
tháng 11 đến tháng 4 năm sau), mùa hè nóng ẩm (từ tháng 4 đến tháng 10).
+ Nhiệt độ trung bình hàng năm là 23,10C, nhiệt độ trung bình tháng cao
nhất (tháng 7) là 28,90C, nhiệt độ tháng trung bình thấp nhất (tháng giêng) là
15,70C, nhiệt độ cao tuyệt đối ghi nhận được ở vùng này là 390C, nhiệt độ thấp
tuyệt đối là 50C.
- Lượng mưa trung bình năm từ 1330- 1336mm. Mưa lớn tập trung vào
tháng 7, 8, 9; Tháng 1, 2 thường hay có mưa phùn.
+ Độ ẩm không khí bình quân trong năm là 78%, độ ẩm cao nhất là 92%
và thấp nhất là 60%.
+ Số giờ nắng trung bình là 1741 giờ, thuộc mức tương đối cao thích hợp
cho việc canh tác 3 vụ trong năm.
+ Gió thổi theo hai mùa rõ rệt, gió Đông Bắc thổi về mùa đông lạnh và
gió Đông Nam thổi về mùa hè nóng, các tháng 4, 5, 6 thỉnh thoảng xuất hiện gió
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI LIỆU
MANG
TÍNH
CHẤT
Tây khô nóng
nhưngCHỈ
ít ảnh
hưởng
đến sản
xuất.THAM
Bão lụtKHẢO
thường xảy ra vào tháng
8, 9, 10.
2.1.4. Địa chất thuỷ văn, địa chất công trình.
a. Đặc điểm địa chất thuỷ văn:
- Nước mặt: Trong phạm vi các điểm khai thác Quặng Đồng tại Cổ Vài,
Cầu Sắt xã Sơn Hải, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang không có sông suối lớn,
chỉ có một vài suối nhỏ, các khe lạch. Các suối này cạn kiệt vào mùa khô và
thường chỉ có nước vào mùa mưa.
- Nước ngầm: Dựa vào địa tầng, thành phần thạch học mức độ giàu nước
của đất đá. Chia làm phức hệ chứa nước trong đá phiến hệ Triat và hệ chứa nước
trầm tích Đệ tứ.
Dự kiến công tác khai thác mỏ là trên mức thoát nước tự chảy do vậy
nước mặt và nước ngầm ít ảnh hưởng đến công tác khai thác mỏ.
b. Đặc điểm địa chất công trình;
Toàn bộ khu mỏ nằm trong đất đá thuộc địa tầng tuổi Triat Điệp Mẫu
Sơn. Các đá chủ yếu là đá phiến tương đối đồng nhất về thành phần, kiến trúc,
cấu tạo và tính chất cơ lý. Các đá tương đối rắn chắc nên ít xảy ra hiện tượng
trượt lở bờ mỏ.
Nhìn chung điều kiện địa chất thuỷ văn, địa chất công trình khu mỏ khá
thuận lợi cho công tác khai thác mỏ.
2.2. ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI.
Xã Sơn Hải có tổng diện tích tự nhiên 5.267,5 ha. Toàn xã có 677 hộ và
3747 khẩu. Trong đó dân tộc Nùng chiếm 70%, dân tộc kinh chiếm 30%. Thu
nhập bình quân GĐP/ người là 2,8 triệu/ người/ năm. Nông, lâm nghiệp chiếm
trên 85% cơ cấu kinh tế.
a. Điều kiện về kinh tế:
* Nông nghiệp:
- Tổng diện tích gieo trồng 218,2 ha. Trong đó :
+ Lúa 52 ha, năng suất ước tính 140 kg/ sào.
+ Ngô xuân : 26 ha; ngô hè: 175 ha; ngô đông 5,5 ha.
+ Sắn : 121 ha; Lạc: 8,7 ha; đậu đỗ các loại: 10,5 ha…
* Chăn nuôi: Đã được người dân quan tâm chú trọng, công tác tiêm phòng
cho đàn gia súc gia cầm đã được tăng cường. Đến nay tổng đàn trâu: 1373 con;
bò: 273 con; Lợn: 2347 con; Đàn gia cầm hơn 15.000 con.
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀIxuất
LIỆU
CHỈ
MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
* Sản
lâm
nghiệp:
Làm tốt công tác chăm sóc bảo vệ và phòng chống cháy rừng. Trong 6
tháng đầu năm đã trồng được 30/ 50 ha, trong đó 20,3/ 36,1 ha rừng kinh tế.
* Giao thông: Đã tiến hành duy tu bảo dưỡng các tuyến đường giao thông
liên thôn, liên xã được hơn 14km đảm bảo phục vụ cho việc đi lại của người
dân. Đồng thời thực hiện tốt kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn giao thông
đường bộ theo quy định của Nhà nước.
b. Điều kiện về xã hội.
* Về giáo dục:
Trên địa bàn xã có 1 trường mầm non, 1 trường tiểu học, 1 trường trung
học cơ sở với tổng số học sinh của 3 cấp học là: 985 học sinh.
- Trường mầm non: Có 8 lớp với 185 cháu.
- Trường tiểu học: Có 22 lớp với 491 em học sinh.
- Trường trung học cơ sở : Có 12 lớp với 309 học sinh.
Trung tâm học tập cộng đồng: Sáu tháng đầu năm 2008 đã phối hợp đoàn
thanh niên xã, mở được 3 lớp học nghề, trong đó: 2 lớp may công nghiệp và 1
lớp điện dân dụng thuộc chương trình 135 giai đoạn II, với hơn 169 người tham
gia.
* Y tế: Công tác chăm sóc sức khoẻ ban đầu và khám chữa bệnh theo chế
độ chính sách cho nhân dân được đảm bảo duy trì thường xuyên đúng quy định
của Nhà nước, quy chế trực và làm việc đã cơ bản đi vào nề nếp, các chương
trình quốc gia về y tế, chương trình tiêm chủng mở rộng tiếp tục được tăng
cường.
(Nguồn: Báo cáo kinh tế xã hội xã Sơn Hải sáu tháng đầu năm 2008)
2.3. HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG.
Để đánh giá hiện trạng môi trường khu vực cũng như tạo cơ sở cho việc
đánh giá những thay đổi đến môi trường trong tương lai, nhóm công tác đã thực
hiện việc đo đạc chất lượng môi trường khu vực Dự án. Kết quả đo đạc, phân
tích đánh giá các thông số môi trường được trình bày như sau:
2.3.1. Hiện trạng môi trường không khí
*Vị trí khảo sát như trên sơ đồ lấy mẫu
Sơ đồ lấy mẫu tại Điểm Quặng Đồng Cổ Vài
KKII
KKI
Khu vực Dự án
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
Ghi chú:
KKI: Gần suối Vàng Ngoan cạnh Dự án.
KKII: Tại điểm đầu khu vực Dự án
KKIII: Tại điểm giữa khu vực Dự án
KKIV :Dự kiến xây văn phòng, xưởng sàng mỏ .
NM: Tại suối Vàng Ngoan thôn Cổ Vài, xã Sơn Hải, huyện Lục Ngạn
Sơ đồ lấy mẫu tại Điểm Quặng Đồng Cầu Sắt
Khu vực Dự án
KKI
KKIII
NM
KKII
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
Ghi chú:
KKI:Tại giữa khu vực Dự án.
KKII: Tại phía Đông khu vực Dự án.
KKIII: Tại phía Tây khu vực Dự án
KKIV :Trên đường liên thôn từ Cai lé ra Đèo Cạn.
NM:Tại suối Vạc (cạnh Dự án), thôn Cầu Sắt xã Sơn Hải, huỵên Lục
Ngạn
NN:Tại giếng nhà ông Sắm (sát khu vực Dự án) thôn Cầu Sắt, xã Sơn
Hải, huyện Lục Ngạn
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI
MANG
TÍNH
Bảng
2.1.LIỆU
Kết CHỈ
quả phân
tích
môi CHẤT
trườngTHAM
không KHẢO
khí tại thôn Cổ Vài,
xã Sơn Hải.
Vị trí lấy mẫu:Tại thôn Cổ Vài xã Sơn Hải
Ngày lấy mẫu:20/09/2008
Ngày phân tích:21-25/9/2008
TT
Chỉ tiêu
phân tích
1
Nhiệt độ
2
Đơn vị
0
TCVN(5937-2005)
Kết quả
KKI
KKII
KKIII
KKIV
C
-
31.6
31.9
30.9
31.2
Độ ẩm
%
-
80.0
79.8
81.2
80.9
3
Tốc độ gió
m/s
-
0.7
0.5
0.6
0.5
4
Tiếng ồn
dBA
5
Bụi lơ
lửng
µg/m3
75(TCVN 5949-
48-55 45-52 46-52 45-55
1998)
300(TCVN 5937 -
65
70
68
74
12.5
2005)
6
SO2
µg/m3
350
9.23
13.1
10.47
7
NO2
µg/m3
8
9
10
CO
NH3
H2 S
200
25.57
28.6
27.64 27.52
3
30000
1390
1367
1375
1395
3
200(5938 - 2005)
Kph
Kph
Kph
Kph
3
42
1.54
1.83
1.76
1.97
µg/m
µg/m
µg/m
Ghi chú: (-) không qui định; Kph: không phát hiện
KKI:Gần suối Vàng Ngoan cạnh Dự án, KKII: Tại điểm đầu khu vực Dự
án, KKIII: Tại điểm giữa khu vực Dự án,KKIV :Dự kiến xây văn phòng, xưởng
sàng mỏ .
Nhận xét: Kết quả phân tích mẫu không khí cho thấy:
Hàm lượng các chỉ tiêu phân tích không khí tại các vị trí đều nằm trong
giới hạn cho phép theo TCVN (5937; 5938 – 2005).
Bảng 2.2. Kết quả phân tích chất lượng môi trường không khí tại
Cầu Sắt
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
Ngày lấyTÀI
mẫu:20/9/2008
Ngày phân tích:21-25/9/2008
Vị trí lấy mẫu:Tại thôn Cầu Sắt, xã Sơn Hải-huyện Lục Ngạn- tỉnh Bắc Giang
TT
Chỉ tiêu
phân tích
1
Nhiệt độ
2
Đơn
vị
0
TCVN(5937-2005)
Kết quả
KKI
KKII
KKIII
KKIV
C
-
30.4
31.2
30.8
30.9
Độ ẩm
%
-
75.6
74.9
75.4
75.9
3
Tốc độ gió
m/s
-
2.5
2.0
1.8
1.0
4
Tiếng ồn
dBA
75(TCVN 59491998)
45-55
44-52
45-52
50-55
5
Bụi lơ lửng
µg/m3
300(TCVN 5937 2005)
75
72
74
82
6
SO2
µg/m3
350
15.25
15.01
14.33
17.05
7
NO2
µg/m3
200
14.12
14.82
17.67
19.54
3
8
CO
µg/m
30000
1190
1187
1183
1195
9
NH3
µg/m3
200(5938 - 2005)
Kph
Kph
Kph
Kph
10
H2S
µg/m3
42
1.64
1.10
1.94
2.27
Ghi chú: (-) không qui định; Kph: không phát hiện
KKI:Tại giữa khu vực Dự án,KKII: Tại phía Đông khu vực Dự án,KKIII:
Tại phía Tây khu vực Dự án, KKIV :Trên đường liên thôn từ Cai lé ra Đèo Cạn.
Nhận xét: Kết quả phân tích mẫu không khí cho thấy:
Hàm lượng các chỉ tiêu phân tích không khí tại các vị trí đều nằm trong
giới hạn cho phép theo TCVN (5937; 5938 – 2005).
2.3.2. Hiện trạng môi trường nước.
1. Nước bề mặt
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
LIỆU
CHỈ lượng
MANGmôi
TÍNH
CHẤT
KHẢO
ĐểTÀI
đánh
giá chất
trường
nền,THAM
Cơ quan
tư vấn đã tiến hành lấy
mẫu và phân tích chất lượng nước tại các thủy vực có khả năng chịu ảnh hưởng
của Dự án gồm:
Bảng 2.3. Kết quả phân tích chất lượng môi trường nước mặt tại
Điểm Quặng Đồng Cổ Vài
Ngày lấy mẫu:20/9/2008
Ngày phân tích:21-25/9/2008
Vị trí lấy mẫu:Tại suối Vàng Ngoan thôn Cổ Vài, xã Sơn Hải, huyện Lục Ngạn
TCVN
Kết quả
TT
Chỉ tiêu phân tích
Đơn vị
1
PH
-
5.5 – 9
7.8
2
BOD5
mg/l
≤ 25
12
3
COD
mg/l
≤ 35
20
4
DO
mg/l
≥2
3.6
5
Chất rắn lơ lửng
mg/l
80
1.40
6
Mn
mg/l
0.8
1.58
7
Fe
mg/l
2
0.33
8
Cu
mg/l
1
0.67
9
Pb
mg/l
0.1
0.0006
10
Zn
mg/l
2
0.03
11
Ni trit
mg/l
0.05
0.16
12
Ni trat
mg/l
15
1.8
13
Amoniac
mg/l
1
0.49
(5942B – 1995)
Ghi chú:(-) không qui định;Kph: không phát hiện
Nhận xét : Kết quả phân tích mẫu nước mặt cho thấy:
Hàm lượng Mn của mẫu nước mặt cao hơn TCCP 1,98 lần. Hàm lượng Nitrít
cao hơn TCCP 3,2 lần. Hàm lượng các chỉ tiêu phân tích khác nằm trong giới hạn cho
phép theo TCVN(5942B- 1995).
Bảng 2.4. Kết quả phân tích chất lượng môi trường nước mặt tại
điểm quặng Cầu Sắt
Ngày lấy mẫu:20/9/2008
Ngày phân tích:21-25/9/2008
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
LIỆUsuối
CHỈVạc
MANG
TÍNH
CHẤT
KHẢO
Vị trí lấyTÀI
mẫu:Tại
(cạnh
Dự án),
thônTHAM
Cầu Sắt
xã Sơn Hải, huyện Lục
Ngạn
TT
Chỉ tiêu phân
tích
Đơn vị
TCVN
(5942B – 1995)
Kết quả
1
PH
-
5.5 – 9
8.0
2
BOD5
mg/l
≤ 25
11.0
3
COD
mg/l
≤ 35
18.0
4
DO
mg/l
≥2
3.0
5
Chất rắn lơ lửng
mg/l
80
2.90
6
Mn
mg/l
0.8
0.20
7
Fe
mg/l
2
0.12
8
Cu
mg/l
1
0.17
9
Pb
mg/l
0.1
0.0008
10
Zn
mg/l
2
0.02
11
Ni trit
mg/l
0.05
0.012
12
Ni trat
mg/l
15
1.6
13
Amoniac
mg/l
1
0.009
Ghi chú:(-) không qui định;Kph: không phát hiện
Nhận xét : Kết quả phân tích mẫu nước mặt cho thấy:
Hàm lượng các chỉ tiêu phân tích nằm trong giới hạn cho phép theo
TCVN(5942B- 1995)
b. Nước ngầm
Bảng 2.5. Kết quả phân tích chất lượng môi trường nước ngầm tại điểm
quặng đồng Cầu Sắt
Ngày lấy mẫu:20/9/2008
Ngày phân tích:21-25/9/2008
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
LIỆUgiếng
CHỈ MANG
CHẤT
Vị trí lấyTÀI
mẫu:Tại
nhà ôngTÍNH
Sắm (sát
khu THAM
vực DựKHẢO
án) thôn Cầu Sắt, xã Sơn
Hải, huyện Lục Ngạn
Kết quả
TT
Chỉ tiêu phân tích
Đơn vị
TCVN 5944 - 1995
1
PH
-
6.5 – 8.5
7.4
2
Độ cứng
mg/l
300 – 500
162
3
Clorua
mg/l
200 – 600
14.2
4
Ni trat
mg/l
45
2.0
5
Chất rắn tổng hợp
mg/l
750 – 1500
680
6
Mn
mg/l
0.1- 0.5
0.34
7
Cu
mg/l
1
0.13
8
Zn
mg/l
5
0.13
9
Pb
mg/l
0.05
0.0006
10
Fe
mg/l
1- 5
0.072
11
Sun phat
mg/l
200-400
9.81
12
Xianua
mg/l
0.01
Kph
Ghi chú:(-) không qui định; Kph: không phát hiện
Nhận xét:Kết quả phân tích mẫu nước ngầm cho thấy :
Hàm lượng các chỉ tiêu phân tích đều có giá trị nằm trong giới hạn cho phép
theo tiêu chuẩn TCVN 5944:1995.
CHƯƠNG 3
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
3.1. NGUỒN GÂY TÁC ĐỘNG
Các nguồn phát sinh chất thải có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường liên
quan đến Dự án khai thác Quặng Đồng tại Cổ Vài, Cầu Sắt xã Sơn Hải, huyện
Lục Ngạn gồm:
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI LIỆU
CHỈ
MANG
TÍNH
CHẤT
THAM
3.1.1. Nguồn
gây tác
động
có liên
quan
đến chất
thảiKHẢO
3.1.1.1. Các nguồn phát sinh chất thải rắn.
a. Nguồn phát sinh bụi
* Trong quá trình thực hiện Dự án ở giai đoạn xây dựng mỏ, các nguồn
làm phát sinh bụi vào không khí bao gồm:
- Phá đất đá quá cỡ bằng nổ mìn khi san gạt mặt bằng công nghiệp
- Khoan nổ mìn phá đá
- Ô tô vận tải trên đường để chuyên chở nguyên vật liệu, thiết bị phục vụ
cho việc xây dựng các công trình
* Khi hoàn thành giai đoạn xây dựng cơ bản đi vào khai thác thì nguồn
phát sinh bụi bao gồm:
- Khoan, nổ mìn phá đá
- Hoạt động của các máy móc trong quá trình bốc xúc quặng, vận tải
quặng đến xưởng sàng mỏ và về Nhà máy Luyện Đồng
b. Nguồn phát sinh chất thải rắn.
- Đất đá thải ra trong quá trình khai thác quặng, sàng tuyển thô.
- Rác thải sinh hoạt của cán bộ, công nhân mỏ.
- Giẻ lau có dính dầu mỡ khi sửa chữa máy móc thiết bị, thùng đựng dầu
mỡ
3.1.1.2. Nguồn phát sinh tiếng ồn
Nguồn phát sinh tiếng ồn ở khai trường mỏ và vùng lân cận bao gồm:
- Tiếng ồn do quá trình khoan nổ mìn, khai thác, bốc xúc vận chuyển.
- Tiếng ồn do hoạt động sàng quặng.
3.1.1.3. Nguồn phát sinh chất thải ở dạng khí.
Các chất khí độc hại hoặc cháy nổ có thể phát sinh là : CO, CO2, SO2,...
phát sinh theo các nguồn:
Hoạt động của ô tô, máy xúc, máy gạt... ở trên mặt bằng sân công nghiệp
và trên khu vực khai thác, trên đường vận chuyển quặng, từ các bếp than ở nhà
ăn tập thể của công nhân.
3.1.1.4. Nguồn phát sinh chất thải lỏng.
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI
LIỆUphát
CHỈsinh
MANG
TÍNH
CHẤT
THAM
KHẢO
Các
nguồn
chất thải
lỏng
bao gồm:
Nước
thải sinh hoạt của cán
bộ, công nhân mỏ; nước mưa chảy tràn trên mặt bằng sân công nghiệp, bãi thải;
nước thải có váng dầu từ các máy móc thiết bị.
3.1.2. Nguồn gây tác động không liên quan đến chất thải.
3.1.2.1. Nguồn gây xói mòn và trượt lở đất đá
Trong quá trình khai thác nổ mìn phá đá các mặt đều có những phần tiếp
giáp sườn núi nên không thể tránh khỏi khả năng bị xói mòn và trượt lở nhất
định do mưa gió. Tuy nhiên, mức độ xói mòn và trượt lở sẽ không lớn và các
taluy liên quan đến mặt bằng đều được xử lý phù hợp.
3.1.2.2. Nguồn gây tác động khác.
Do khai thác lộ thiên nên không tránh khỏi hiện tượng bồi lắng lòng suối
bởi đất đá thải và chất thải rắn do mưa kéo xuống.
Việc khai thác gây tác động đến môi trường, biến đổi đa dạng sinh học,
song có tác động đáng kể đến kinh tế - xã hội của người dân trong vùng.
3.1.3. Dự báo các rủi ro về sự cố môi trường do Dự án gây ra.
Trong quá trình xây dựng của Dự án, những rủi ro về sự cố môi trường có
thể là:
- Lũ quét, sạt lở
- Cháy nổ, chập điện
- Tai nạn lao động.
3.2. ĐỐI TƯỢNG QUY MÔ BỊ TÁC ĐỘNG CỦA DỰ ÁN
Các đối tượng bị tác động khi thực hiện Dự án bao gồm:
- Các đối tượng tự nhiên: Môi trường không khí, môi trường nước, môi
trường đất, địa hình, cảnh quan, dòng chảy của suối, hệ sinh thái.
- Các đối tượng kinh tế, văn hoá – xã hội của xã Sơn Hải
3.2.1. Tác động đối với môi trường tự nhiên
3.2.1.1. Đối với môi trường không khí
Tác động đối với môi trường không khí gây ra bởi bụi, khí độc hại, tiếng
ồn. Tác động này kéo dài trong thời gian tồn tại của mỏ, song phạm vi ảnh
hưởng chủ yếu đối với những người trực tiếp làm việc ở mỏ. Còn với khu vực
lân cận tác động đến môi trường không khí là không đáng kể.
3.2.1.2. Đối với môi trường nước.
Tác động này gây ra do nước mưa chảy tràn trên sân công nghiệp kéo
theo đất đá thải và nước thải sinh hoạt của cán bộ công nhân. Nó có tác động
đến nước ngầm và nước mặt trong suốt thời gian tồn tại của mỏ. Tuy nhiên,
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
3
TÀIthải
LIỆU
TÍNH
CHẤT
THAM
KHẢO
lượng nước
sinhCHỈ
hoạtMANG
của công
nhân
khoảng
6,43 m
/ ngđ được xử lý qua hệ
thống bể phốt 3 ngăn trước khi thải ra môi trường; nước mưa chảy tràn được dẫn
qua mương dẫn nước vào bể lắng trước khi thải ra môi trường tiếp nhận do vậy
tác động đến môi trường nước trong khu vực có thể kiểm soát được.
3.2.1.3. Đối với môi trường đất
Các tác động đối với môi trường đất chỉ là việc san gạt mặt bằng sân công
nghiệp và đổ thải đất đá thải ra với khối lượng khoảng 350.000 m3/năm
3.2.1.4 Đối với cảnh quan địa hình
Việc thực hiện Dự án sẽ làm thay đổi cảnh quan địa hình do khai thác. Tuy
nhiên, sau khi Dự án kết thúc, địa hình cảnh quan sẽ được khôi phục lại.
3.2.1.5. Đối với suối.
Tác động của Dự án đối với suối là thu hẹp dòng chảy và bồi đắp dòng
suối do sự trôi lấp chất thải rắn.
3.2.1.6. Đối với hệ sinh thái.
Mức độ tác động của Dự án đối với hệ sinh thái khu vực vận hành Dự án
và vùng lân cận là không đáng kể.
3.2.2. Đối với con người, kinh tế, văn hoá – xã hội.
Khi Dự án đi vào hoạt động sẽ góp phần phát triển kinh tế của xã Sơn Hải
nói riêng và của huyện Lục Ngạn nói chung. Tuy nhiên, nó cũng góp phần tác
động tiêu cực đến con người: Gia tăng tai nạn giao thông, tai nạn lao động.
Bảng 3.1.Thống kê các yếu tố gây ô nhiễm môi trường, nguồn phát sinh
TT
Yếu tố tác động
1
Nước thải
2
Khí thải
3
Bụi đất đá
4
Tiếng ồn,độ rung
Nguồn phát sinh
- Nước mưa chảy tràn
- Nước thải sinh hoạt
- Khí thải từ động cơ của các máy móc, thiết bị khai
thác, các phương tiện giao thông vận tải.
- Nổ mìn
- Bếp ăn tập thể của công nhân
- Khoan, nổ mìn
- San gạt, xúc bốc, đổ thải đất đá thải
- Vận chuyển quặng khai thác, đất đá thải
- Các hoạt động xây dựng mỏ
- Khoan, nổ mìn
- Hoạt động của các máy móc, trang thiết bị khai thác
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
mỏTÍNH
(máy CHẤT
khoan, THAM
máy xúc),
phương tiện giao thông
TÀI LIỆU CHỈ MANG
KHẢO
5
Chất thải rắn
Rủi ro, sự cố
6
vận tải.
- Đất đá thải trong quá trình khai thác
- Rác thải sinh hoạt
- Giẻ lau có dính dầu mỡ khi sửa chữa máy móc, thiết
bị, thùng đựng dầu mỡ.
- Sạt lở tầng khai thác, sạt lở bờ moong, sạt lở bãi thải
sạt lở do lũ quét.
- Đất đá khi khai thác làm cản trở dòng nước chảy.
- Hư hỏng đường giao thông
- Tai nạn giao thông trên các tuyến đường vận chuyển
và tai nạn lao động.
- Cháy nổ, chập điện
3.3. ĐÁNH GIÁ CÁC ẢNH HƯỞNG CỦA DỰ ÁN ĐẾN MÔI TRƯỜNG
TRONG GIAI ĐOẠN THI CÔNG XÂY DỰNG.
3.3.1.Tác động đến môi trường không khí:
*Bụi
- Hoạt động vận chuyển nguyên vật liệu xây dựng;
- Hoạt động nổ mìn phá đá;
- Hoạt động của các thiết bị, máy móc thi công tại công trường san gạt mặt
bằng khu vực, làm đường vào mỏ, vận chuyển thiết bị …
Đây là những nguyên nhân gây ra bụi trong không khí. Các hạt bụi có thể
ảnh hưởng tới cơ quan hô hấp, ảnh hưởng đến mắt, da và hệ thống tiêu hoá,…
của những người làm việc trong vùng Dự án. Do đặc điểm khu vực thi công cao,
bao quanh bởi đồi núi và cây rừng, toàn bộ khu dân cư nằm phía ngoài rải rác
dưới đồi cách xa khu vực khai thác nên bụi chỉ tác động tới công nhân trực tiếp
tham gia xây dựng, hơn nữa lượng bụi phát sinh trong thời điểm này chỉ mang
tính cục bộ tại các thời điểm nổ mìn và bốc xúc đất đá là chính, nên tác động bụi
là không lớn và có thể khống chế được.
*Khí thải, tiếng ồn
* Khí thải độc hại.
Khí thải được thải ra do các máy móc, thiết bị xây dựng chuyên dùng, các
phương tiện giao thông vận chuyển vật liệu xây dựng và phế thải, các động cơ
này dùng nhiên liệu là dầu Diezel, khi được đốt cháy trong động cơ, loại nhiên
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI
LIỆU
CHỈchất
MANG
CHẤT
KHẢO
liệu này sẽ
sinh
ra các
khí cóTÍNH
khả năng
gâyTHAM
ô nhiễm
môi trường như: THC,
COx, NOx, SOx. Hệ số ô nhiễm trong trường hợp này phụ thuộc vào công suất và
chế độ vận hành của các loại phương tiện (chạy không tải, chạy chậm, chạy
nhanh, chạy bình thường).
Trung bình hàng ngày tại khu vực thi công xây dựng, chuẩn bị khai thác có
nhiều chuyến xe ra vào vận chuyển nguyên vật liệu và sản phẩm. Hoạt động
giao thông vận tải có thể tạo ra những tác nhân độc hại như đã nêu ở trên. Theo
tài liệu kỹ thuật “ Kỹ thuật đánh giá nhanh ô nhiễm môi trường” của tổ chức Y
tế Thế giới (WHO) 1993 thiết lập tính cho xe chạy dầu Diezel (Với hàm lượng
lưu huỳnh S=1%) với tốc độ trung bình 25km/giờ, trọng tải 3,4 - 16 tấn, khi xe
chạy trên 1 km đường sẽ thải ra những chất ô nhiễm với lượng như sau:
Bụi khói (g) SO2(g)
NO2(g)
CO(g)
THC(g)
0.9
11.8
6.0
2.6
4.29
Giả sử xe chạy 1km tạo ra một luồng bụi bốc cao 5m, rộng 6m với điều
kiện độ bền vững khí quyển loại A, thì nồng độ bụi và khí thải do mỗi xe thoát
ra là:
Chất ô nhiễm
Nồng độ µg/m3
TCVN5937- 2005
Bụi
30
300
SO2
143
350
NO2
393
200
CO
200
30
THC
86
-
Hoạt động giao thông vận tải tại khu vực thi công xây dựng mặc dù không
quá lớn, nồng độ các chất ô nhiễm thấp hơn tiêu chuẩn cho phép nhưng cũng
góp phần gia tăng nồng độ các chất ô nhiễm trong môi trường không khí xung
quanh.
Công đoạn xây dựng các công trình phụ trợ cũng làm gia tăng nồng độ
các chất ô nhiễm trong khu vực
Vì vậy Chủ dự án phải áp dụng một số biện pháp quy hoạch quản lý và kỹ
thuật để khống chế và giảm thiểu tác động đến môi trường từ hoạt động này
(xem chi tiết ở phần các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm).
* Tác động đến môi trường nước
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI quá
LIỆU
CHỈ
MANG
TÍNH CHẤT
THAM
KHẢO
Trong
trình
xây
dựng nguyên
nhân gây
ô nhiễm
nước chủ yếu là nước
thải xây dựng, nước thải sinh hoạt và bụi trong không khí hay bụi lắng trên bề
mặt khai trường khi gặp mưa sẽ tác động xấu tới chất lượng nước mặt khu vực.
Lượng nước mưa chảy tràn
Lượng nước mưa tràn chảy qua khai trường cuốn theo đá vụn, bụi đất, đá
trên mặt đất xuống các hệ thống kênh mương gần đó làm cho nước có váng dầu
mỡ, độ đục nước tăng cao sẽ làm bồi lấp các rãnh thoát nước, làm cản trở các
dòng chảy của khu vực. Tuy nhiên, việc bồi lắng này không lớn bởi các chất thải
rắn trong quá trình xây dựng được tận dụng tối đa.
Lượng nước thải sinh hoạt
Trong quá trình xây dựng mỗi mỏ thường xuyên có khoảng 30 công nhân
làm việc trên công trường. Nước thải sinh hoạt được tính bằng 90% lượng nước
cấp. Mỗi người sử dụng khoảng 60lít nước mỗi ngày, với số lượng công nhân
khoảng 30 người thì sử dụng nước khoảng: 1,8 m3 /ngày. Do đó thải ra nước thải
sinh hoạt khoảng 1,62m3/ngày đêm
Nước thải sinh hoạt chủ yếu chứa các chất cặn bã, các chất lơ lửng (SS),
các hợp chất hữu cơ (BOD5), các chất dinh dưỡng (NO3-, PO43- ) và các vi sinh
vật. Theo tính toán và thống kê cho thấy, thải lượng các chất ô nhiễm trong nước
thải sinh hoạt như sau
Bảng 3.2.Thải lượng các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt
( Định mức cho 1 người/ ngày)
STT Chất ô nhiễm
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Khối lượng (gam/người/ngày)
BOD5
COD
TSS
Tổng Nitơ
Amoni
Tổng Phốt pho
Tổng Coliform
Fecal Coliform
Trứng giun sán
44-54
72-102
70-145
6-12
2,4-4,8
08-4
-
Vi
sinh
(NPK/100ml)
6
10 - 109
105 - 106
103
Do lực lượng thi công xây dựng ít nên lượng nước thải sinh hoạt là không
đáng kể, ảnh hưởng không lớn đến chất lượng nước mặt.
* Tác động đến môi trường đất
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀInhu
LIỆU
MANG
CHẤT
Tổng
cầuCHỈ
sử dụng
đấtTÍNH
của Dự
án làTHAM
26 ha.KHẢO
Trong đó khai trường lộ
thiên là 15 ha
Bao gồm 2 khu vực khai thác: Tại Cổ Vài, Cầu Sắt xã Sơn Hải
* Khu vực Cổ Vài:
- Nhu cầu sử dụng đất: 8,5 ha
- Diện tích mặt bằng bãi sàng quặng : 0,6 ha
- Khai trường lộ thiên: 4,5 ha
- Diện tích khu văn phòng và nhà xưởng là 0,3 ha.
- Diện tích đường ô tô: 0,8 ha.
- Diện tích bãi thải đất đá: 2,3 ha
* Khu vực Cầu Sắt:
- Nhu cầu sử dụng đất: 17,5 ha
- Diện tích mặt bằng bãi sàng quặng : 0,6 ha
- Khai trường lộ thiên: 10,5 ha
- Diện tích khu văn phòng và nhà xưởng là 0,3 ha.
- Diện tích đường ô tô: 0,6 ha.
- Diện tích bãi thải đất đá: 5,5 ha
Chất thải rắn xây dựng
Các loại vỏ bao xi măng, sắt thép thừa, mảnh gỗ vụn, vỏ thùng: Công ty
sẽ cho người thu gom lại cung cấp cho đơn vị để tái sử dụng.
Chất thải rắn sinh hoạt.
Công trường xây dựng có khoảng 30 người. Theo tiêu chuẩn xả thải là 0,3
kg/người/ngày, thải lượng rác thải sẽ là 9 kg/ngày trong đó thành phần hữu cơ (
rau, củ quả, cơm thừa…) chiếm từ 55 đến 70 %.
*Tác động tới tài nguyên sinh vật và đa dạng sinh học.
Dự án có tổng diện tích sử dụng khoảng 26 ha, trong đó phần diện tích
chủ yếu là trồng cây keo, bạch đàn và thảm thực vật cho nên khi xây dựng Dự
án sẽ tác động đến tài nguyên sinh vật và đa dạng sinh học tại khu vực. Để tạo
được mặt bằng thi công cần thiết phải nổ mìn, san gạt mặt bằng, phát quang
thảm thực vật che phủ như vậy sẽ ảnh hưởng thảm thực vật tự nhiên.
* Tác động đến vấn đề an toàn giao thông và lao động.
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI
LIỆU
MANG
TÍNH
Quá
trình
vậnCHỈ
chuyển
nguyên
vậtCHẤT
liệu cóTHAM
nguy cơKHẢO
làm gia tăng tai nạn giao
thông, ngoài ra trong quá trình thi công, hoạt động của các máy móc thiết bị xây
dựng có thể dẫn đến tai nạn lao động tại khu vực thi công nếu người sử dụng và
công nhân tại công trường không được hướng dẫn cẩn thận và không có trang
thiết bị bảo hộ lao động phù hợp. Đây là một trong những nguyên nhân gây tai
nạn lao động cần đặc biệt quan tâm.
3.3.2.Tác động đến kinh tế xã hội của khu vực Dự án.
Trong quá trình xây dựng, thi công mỏ sẽ xuất hiện các loại hình dịch vụ
như cung cấp lương thực, thực phẩm và các nhu yếu phẩm khác cho các đơn vị
tham gia thi công, điều này sẽ góp cải thiện đời sống của người tham gia kinh
doanh. Ngoài ra, Dự án có thể giải quyết vấn đề lao động dư thừa tại địa
phương.
Tóm lại: Tất cả các tác động tiêu cực nêu trên sẽ được hạn chế và giảm
thiểu tối đa khi áp dụng các biện pháp kỹ thuật và những nguyên tắc thực hiện
trong quá trình thi công. Các biện pháp này sẽ được trình bày cụ thể trong
Chương 4.
3.4. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG GIAI ĐOẠN VẬN HÀNH
DỰ ÁN
3.4.1. Tác động của khí thải
* Nguồn thải
Nguồn phát sinh khí thải chính khi mỏ đi vào hoạt động là quá trình đốt
cháy nhiên liệu từ các động cơ của thiết bị khai thác, các phương tiện giao thông
vận tải, nổ mìn.
♦ Thải lượng khí thải do đốt Xăng, Dầu
Để tính thải lượng các chất ô nhiễm, dùng phương pháp đánh giá nhanh
dựa trên hệ số ô nhiễm khi đốt cháy các nhiên liệu khác nhau.
Thải lượng ô nhiễm được xác định dựa theo công thức sau:
Q=BxK
Trong đó: Q- là thải lượng ô nhiễm (kg)
B- là lượng nhiên liệu đốt (kg)
K- là hệ số ô nhiễm.
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), hệ số ô nhiễm (K) khi đốt cháy
1.000 lít xăng thải ra 291 kg CO2; 33,2 kg C2H4; 11,3 kg SO2; 0,4 kg anđehyt.
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI LIỆU
CHẤT
KHẢO
Tương
tự đốt CHỈ
cháy MANG
một tấn TÍNH
dầu Diezel
thảiTHAM
ra 0,6 kg
bụi , SO2= Sx10 (S là %
lưu huỳnh trong dầu), NOx = 2,6 kg; CO = 0,7 kg; THC = 0,354kg; anđehyt =
0,24kg.
Để đảm bảo các hoạt động của Dự án: Ước tính tổng nhu cầu nhiên liệu
là:
+ Tổng nhu cầu về xăng: 470 lít/ năm.
+ Tổng nhu cầu về dầu Diezel là: 93.560 lít / năm (dầu Diezel: Với tỷ
trọng là 0,8kg/lít) tương ứng 74.848 kg/năm = 74,848 tấn/năm.
Bảng 3.3.Thải lượng các chất ô nhiễm thải ra khi đốt 74,848 tấn dầu Diezel
trong một năm.
Khí
thải
Hệ số ô nhiễm (K)
Khi đốt 1 tấn dầu Diezel
Thải lượng/năm
Đơn vị
Bụi
0,6
44,91
kg
NOx
2,6
194,6
kg
CO
0,7
52,39
kg
THC
0,354
26,496
kg
Andehyt
0,24
17,96
kg
Bảng 3.4. Thải lượng các chất ô nhiễm thải ra khi đốt 470 lít xăng
trong một năm
TT Khí thải
Hệ số ô nhiễm (k) khi Thải lượng/ năm
đốt 1000 lít xăng
Đơn vị
1
CO2
291
136,77
Kg
2
C2H4
33,2
15,6
Kg
3
SO2
11,3
5,3
Kg
4
Anđehyt
0,4
0,19
kg
♦ Thải lượng khí thải do nổ mìn
Lượng khí thải sinh ra do nổ mìn, thực chất là cháy nổ AD1. Thuốc nổ AD1
(amonit) có chứa tới 79% Amonnitrat và 21% TNT. Khi cháy nổ AD1 chính là
cháy nổ TNT, còn Amon nitrat là chất xúc tác, có nhiệm vụ cấp ôxy cho phản ứng
cháy.
Phản ứng cháy nổ AD1 như sau:
21 NH4NO3 + 2C6H2 (NO2)3CH3 = 47 H2O + 14CO2 + 24 N2
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
THAM
NhưTÀI
vậyLIỆU
lượngCHỈ
phátMANG
thải khíTÍNH
từ quáCHẤT
trình cháy
nổ KHẢO
AD1 bao gồm khí CO2 và
khí N2 tuy nhiên, chỉ quan tâm đến khí CO2 mà thôi.
Để đảm bảo các hoạt động của Dự án tổng lượng thuốc nổ cần cho nhu cầu
1 năm là: 159100 kg thuốc nổ = 159,1 tấn thuốc nổ.
Theo phương trình phản ứng thì lượng CO2 sản sinh trong quá trình nổ mìn
là: 68,38 tấn CO2.
Như vậy thải lượng ô nhiễm khí thải trong mỏ gồm 3 phần: Thải lượng ô
nhiễm sinh ra do đốt nhiên liệu (dầu Diezel, xăng) và do nổ mìn.
Bảng3.5: Thải lượng các chất ô nhiễm thải ra do đốt nhiên liệu,
nổ mìn trong 1 năm
Thải lượng các
Thải lượng các
chất ô nhiễm thải
chất ô nhiễm
TT Khí thải
ra do đốt xăng
thải ra do đốt
(kg)
dầu Diezel (kg)
Thải lượng
các chất ô
Tổng thải
nhiễm ra thải lượng
do nổ mìn
(kg)
(kg)
1
SOx
5,3
2
NOx
194,6
194,6
3
CO
52,39
52,39
4
CO2
5
THC
26,496
6
Andehyt
17,96
7
Bụi
44,91
8
C2 H 4
136,77
5,3
68380
68516,77
26,496
0,19
18,15
44,91
5,3
5,3
♦ Tác động
Nói chung, quy mô khai thác của Dự án nhỏ nên thải lượng khí thải không
lớn. Hơn nữa, khu vực mỏ có địa hình thông thoáng nên mức độ gia tăng chất ô
nhiễm trong không khí là không đáng kể. Hiện tượng ô nhiễm chỉ xẩy ra cục bộ.
3.4.2 Tác động của bụi
♦ Nguồn phát thải
Bụi phát sinh do các hoạt động khai thác bao gồm:
- Nổ mìn;
- Xúc bốc, đổ rót;
- Vận chuyển;
- Sàng quặng
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI
LIỆUtính
CHỈ
MANG
♦ Ước
thải
lượngTÍNH CHẤT THAM KHẢO
Để ước tính thải lượng bụi sinh ra trong khai thác khoáng sản, dựa vào hệ
số thải lượng bụi sinh ra do các công đoạn theo WHO là:
0, 40 kg bụi/tấn trong công đoạn nổ mìn khai thác;
0, 17 kg bụi/tấn đất, đá trong công đoạn xúc bốc, vận chuyển đá thải và
Quặng Đồng khai thác
Bảng 3.6: Ước tính thải lượng bụi sinh ra do các hoạt động khai thác
tại Điểm Quặng Đồng Cổ Vài
Khối lượng
(tấn)
Hệ số
Thải lượng
(kg )
1.017.500
0,4
407.000
Xúc bốc, vận chuyển đất đá thải
342.500
0,17
58.225
Xúc bốc vận chuyển Quặng Đồng
khai thác
50.000
0,17
8.500
Nguồn
Khoan nổ mìn
Tổng
473.725
Bảng 3.7: Ước tính thải lượng bụi sinh ra do các hoạt động khai thác
tại Điểm Quặng Đồng Cầu Sắt
Khối lượng
(tấn)
Hệ số
Thải lượng
(kg )
1.017.500
0,4
407.000
Xúc bốc, vận chuyển đất đá thải
346.500
0,17
58.905
Xúc bốc vận chuyển Quặng Đồng
khai thác
50.000
0,17
8.500
Nguồn
Khoan nổ mìn
Tổng
474.405
Từ bảng trên cho thấy thải lượng bụi sinh ra hàng năm do các hoạt động
khai thác Quặng Đồng ở điểm quặng Cổ Vài là: 473.725 kg /năm; ở Điểm
Quặng Đồng Cầu Sắt là 474.405 kg/ năm.
Mức độ ô nhiễm: Mức độ ô nhiễm bụi phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự
nhiên. Khi thời tiết khô, nắng, gió nhiều, bụi sẽ sinh ra nhiều và phạm vi ảnh
hưởng cũng lớn hơn là khi thời tiết ít nắng, gió. Nồng độ bụi trong không khí
trong phạm vi khai trường dự báo đạt mức trung bình từ 5-10mg/m3 trong những
ngày thời tiết khô, nắng và có thể lên đến 30-50mg/m3 tại các vị trí đổ đất, bốc
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI LIỆU
CHỈcách
MANG
TÍNH
xúc đá. Trong
khoảng
200m
tính CHẤT
từ khai THAM
trường,KHẢO
nồng độ bụi trong không
3
khí dự báo ở mức 1-5 mg/m và cao hơn so với mức cho phép theo TCVN –
5937 - 2005. Hoạt động khai thác Quặng Đồng tại các mỏ Cổ Vài, Cầu Sắt xã
Sơn Hải, cách xa khu vực dân cư và mật độ dân cư thưa thớt nên mức độ ảnh
hưởng đến người dân trong khu vực là rất ít, chỉ ảnh hưởng đến công nhân làm
việc trong khu vực Dự án.
Tuyến đường vận chuyển quặng khai thác từ xưởng sàng mỏ về Nhà máy
Luyện Đồng phải đi qua khu vực dân cư. Bụi sẽ phát sinh do đất, đá rơi vãi trên
mặt đường và khuyếch tán vào không khí mỗi khi có phương tiện vận tải đi qua.
Tuyến đường liên xã chưa được trải nhựa, đường đất cấp phối nên khi có
phương tiện giao thông qua lại, nồng độ bụi trong không khí hai bên đường sẽ
tăng cao, dự báo ở mức trung bình 5-10mg/m3.
3.4.3. Tác động của tiếng ồn
♦ Nguồn gây ồn
Tiếng ồn xẩy ra do các hoạt động: Khoan, nổ mìn, xúc bốc, sàng tuyển
quặng, vận chuyển.
Mức ô nhiễm do tiếng ồn
Tiếng ồn lớn trên khai trường chủ yếu sinh ra do hoạt động của các phương
tiện giao thông, máy thi công khai thác như máy ủi, máy xúc, máy gạt... và nổ
mìn. Tiếng ồn chủ yếu gây ảnh hưởng trong phạm vi khai trường mà không gây
tác động đến khu dân cư do khoảng cách quá xa. Mức áp âm trung bình tại các
khai trường dự báo khoảng 70-85dBA, mức áp âm cực đại có thể đạt 95-100
dBA, thậm chí 115 dBA khi nổ mìn hoặc khi có nhiều động cơ cùng lúc hoạt
động. Mức dự báo trên được đưa ra dựa trên các số liệu đo đạc thực tế nói
chung, mức ồn cục bộ có thể vượt giới hạn cho phép theo TCVN-5949-1998,
qui định về mức ồn trong môi trường lao động nhưng thời gian không kéo dài.
Mức áp âm sinh ra từ một số phương tiện giao thông và thiết bị phục vụ
khai thác và vận chuyển Quặng Đồng được thống kê trong bảng sau:
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI LIỆU CHỈ
MANG
TÍNHồn
CHẤT
THAM
Bảng
3.8:Tiếng
khi khai
thácKHẢO
quặng
Mức ồn phổ biến
(dBA)
Mức ồn lớn
nhất (dBA)
Ô tô tải trọng tải >3,500 kg
90
105
Máy ủi
93
115
Máy khoan
87-90
100
Máy xúc
80-85
100
Nổ mìn
100
115
Phương tiện
* Tại khu vực sàng quặng:
- Nguồn gây tiếng ồn chủ yếu phát sinh từ hoạt động của các thiết bị:
Sàng, băng tải, máy nghiền quặng, lưới sàng quặng thủ công…và các thiết bị
phụ trợ.
Ảnh hưởng do tiếng ồn: Tiếng ồn có ảnh hưởng tới thính giác của công
nhân. Khi người công nhân bị tác động của tiếng ồn có cường độ cao, trong một
thời gian dài sẽ làm thính lực giảm sút, dẫn tới bệnh điếc nghề nghiệp. Ngoài ra,
tiếng ồn còn ảnh hưởng tới các hệ cơ quan khác của cơ thể như làm rối loạn
chức năng thần kinh, gây bệnh đau đầu, chóng mặt có cảm giác sợ hãi. Tiếng ồn
cũng gây tổn thương cho hệ tim mạch và tăng các bệnh đường tiêu hoá. Tuy
nhiên, ồn do nổ mìn gây ra chỉ diễn ra trong khoảng thời gian rất ngắn, khu vực
thi công không gần khu dân cư vì vậy tác động này chủ yếu chỉ gây ảnh hưởng
tới công nhân thi công tại công trường
Dây chuyền sàng tuyển quặng
Lưới sàng
thủ công
Máy nghiền
quặng
Băng
tải
3.4.4 Tác động đến môi trường nước
a. Nguồn gây tác động
Các nguồn gây tác động đến môi trường nước bao gồm:
- Nước mưa chảy tràn trên khai trường;
- Nước thải sinh hoạt;
b. Đánh giá tác động do nước thải trên khai trường
* Thải lượng.
S ng
thô
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀIthải
LIỆU
CHẤT
THAMròKHẢO
Nước
trênCHỈ
khaiMANG
trường TÍNH
xuất phát
từ nguồn
rỉ từ các moong, bãi chứa
chất thải rắn và nước mưa chảy tràn bề mặt từ khai trường. Có một vài mô hình
tính toán nước thải từ khai trường, song thực tế, rất khó đánh giá chính xác được
thải lượng nước thải từ khai trường vì phụ thuộc rất nhiều yếu tố như: Thời tiết,
điều kiện thủy văn, địa chất, sự xâm nhập của các dòng chảy bề mặt, diện tích khai
thác…
Một phương pháp tính thường được áp dụng là dựa trên lượng mưa 1 ngày
của tháng có lượng mưa lớn nhất và diện tích khai thác theo công thức:
Qmax = Amax . F (m3/ ngđ)
Trong đó:
Qmax: Lưu lượng nước của khai trường
Amax: Lượng nước mưa lớn nhất trong ngày được tính bằng 3,36. 103
m/ngđ
F: Diện tích bề mặt tiếp nhận
* Thải lượng nước thải của khai trường ở điểm quặng Cổ Vài:
Với F = 8,5 ha = 85.000 m2
Qmax = 3,36. 10-3m/ngđ x 85.000m2 = 285,6 m3/ngđ
* Thải lượng nước thải của khai trường ở điểm quặng Cầu Sắt:
Với F = 17,5 ha = 175.000 m2
Qmax = 3,36.10-3 m/ ngđ x 175.000 m2 = 588 m3/ ngđ
(Lượng nước này tính cho ngày mưa lớn nhất trong năm)
Tuy nhiên, phép tính này chỉ đánh giá được phần nước mưa chảy tràn mà
chưa tính đến lượng nước rò rỉ từ các mạch nước ngầm hoặc bản thân độ ẩm của
đất.
Ngoài ra, có những đánh giá dựa trên kinh nghiệm cho rằng: Lượng nước
thải trung bình 10m3/moong khai thác và lượng nước thải ở các thời điểm khác
nhau sẽ khác nhau rất nhiều. Nói chung, các số liệu công bố trong các công trình
nghiên cứu tại các khai trường chỉ mang tính ước tính, dự báo.
*Tác động do nước thải khai trường
Đặc tính của nước rò rỉ từ các moong, nước mưa chảy tràn bề mặt là có
hàm lượng chất rắn lơ lửng trong nước tương đối cao.
Thành phần chất rắn lơ lửng trong nước chủ yếu là đất, cát. Chất rắn trong
nước sẽ làm tăng độ đục các nguồn nước bề mặt, để lại lớp đất, cát trên bề mặt
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
LIỆU
CHỈ
MANG
TÍNHlượng
CHẤT
KHẢO
đất canh TÀI
tác dẫn
đến
làm
giảm chất
đấtTHAM
và năng
suất cây trồng. Độ đục
nước gia tăng còn tác động xấu đến đời sống của các thủy sinh vật do khả năng
xuyên thấu của ánh sáng mặt trời bị hạn chế, ức chế quá trình quang hợp của
thực vật thuỷ sinh kéo theo sự suy giảm hàm lượng oxy hoà tan trong nước. Do
đó, nguồn nước này phải được kiểm soát trước khi thải ra các thủy vực xung
quanh mỏ.
* Nước thải sinh hoạt:
Nước thải sinh hoạt: Được tính bằng 90% lượng nước cấp. Mỗi người sử
dụng khoảng 60l nước mỗi ngày, do đó với số lượng công nhân ở từng mỏ 119
người thì sử dụng nước sinh hoạt khoảng: 7,14 m3 /ngày. Do đó thải nước thải
khoảng 6,426 m3/ngày đêm. Loại nước thải này chủ yếu chứa các chất hữu cơ dễ
phân huỷ sinh học và thường có hàm lượng cặn lơ lửng cao.
3.4.5.Các ảnh hưởng do chất thải rắn
Các nguồn phát sinh chất thải rắn do hoạt động khai thác của Dự án là:
- Đất thải trong quá trình khai thác, mở vỉa, khoan nổ mìn.
- Rác thải sinh hoạt của công nhân.
- Giẻ lau có dính dầu mỡ khi sửa chữa máy móc thiết bị, thùng đựng dầu
mỡ
♦ Rác thải sinh hoạt
Thải lượng rác thải sinh hoạt được tính toán theo công thức sau:
Q =N.K (kg/ngày), trong đó:
Q: Lượng rác thải sinh hoạt (kg/ngày);
N: Số người;
K: Lượng rác thải bình quân (kg/người /ngày).
Theo đánh giá nhanh của Tổ chức Y tế Thế giới, ước tính bình quân mỗi
người thải ra từ các nhu cầu sinh hoạt của mình khoảng 0,3 kg/ ngày.
- Do vậy lượng rác thải sinh hoạt thải ra ở từng mỏ của 119 công nhân là:
119 người x 0,3 kg/người /ngày = 35,7 kg/ngày.
3.4.6 Ảnh hưởng đến cảnh quan, địa hình
Việc ảnh hưởng đến cảnh quan địa hình là một trong những tác động đáng
quan tâm nhất của ngành khai thác mỏ nói chung và của Dự án nói riêng. Quá
trình khai thác sẽ làm cảnh quan, địa hình bị biến đổi, những quả đồi chứa mỏ
quặng tại các Điểm Quặng Đồng Cổ Vài, Cầu Sắt sẽ bị hạ thấp độ cao, bị biến
thành những moong khai thác.
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀItính
LIỆU
CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
*Theo
toán:
- Tại Điểm Quặng Đồng Cổ Vài: Để khai thác ra 86592 tấn quặng với công
suất 50.000 tấn/ năm, tổng khối lượng đất đá bóc tối đa là 350.000 m3 đến khi
kết thúc khai thác là: 593156 m3.
- Tại Điểm Quặng Đồng Cầu Sắt: Để khai thác ra 134269 tấn quặng với
công suất 50.000 tấn/ năm, tổng khối lượng đất đá bóc tối đa là 350.000 m3/ năm
đến khi kết thúc khai thác là: 930392 m3.
Để đảm bảo chứa hết khối lượng đất đá thải trên cần một diện tích tương
ứng để làm bãi thải. Hiện nay, các vị trí của bãi thải đã được xác định dựa trên
dung tích thải cần chứa, điều kiện địa hình và mức độ thuận tiện trong vận
chuyển và đổ thải. Hơn nữa để chuẩn bị cho công tác mở mỏ và đưa mỏ vào
hoạt động, Chủ dự án sẽ tiến hành các công việc xây dựng cơ bản như xây dựng,
sửa chữa đường giao thông, xây dựng hệ thống cấp điện, hệ thống cấp thoát
nước, xây dựng khu văn phòng, xưởng sàng mỏ, xưởng sửa chữa cơ điện, hệ
thống thông tin liên lạc... Do vậy việc thay đổi địa hình cảnh quan trong khu vực
là điều không tránh khỏi.
Tuy nhiên, bên cạnh những tác động tiêu cực trên, sau khi Dự án kết thúc
khai thác và phục hồi môi trường sẽ tạo thành những khu đồi tương đối bằng
phẳng có thể sử dụng làm đất canh tác nông lâm nghiệp phát triển kinh tế, làm
cho cảnh quan khu vực thay đổi theo hướng tích cực.
3.4.7 Tác động đến hệ sinh thái
Các khu vực dự kiến triển khai Dự án không nằm trong vùng sinh thái nhạy
cảm, không có các loài động thực vật quí hiếm mà chủ yếu là rừng tái sinh,
nương rẫy của dân do đó Dự án tác động không lớn đến hệ sinh thái động thực
vật. Tác động lớn nhất đối với thảm thực vật là trong quá trình khai thác phải
phá đi một số cây lâm nghiệp.
3.4.8 Tác động về mặt kinh tế -xã hội
a. Tác động tích cực
Xã Sơn Hải là xã miền núi nghèo với cơ sở hạ tầng chưa phát triển, trình
độ dân trí chưa cao, kinh tế dựa vào sản xuất lâm nghiệp, nông nghiệp, lao động
thiếu việc làm chiếm tỉ lệ cao, thu nhập bình quân trên đầu người khoảng
800.000đ/người/ năm. Do vậy đời sống vật chất của nhân dân còn gặp nhiều khó
khăn.
Dự án đi vào hoạt động sẽ ảnh hưởng tích cực đến môi trường kinh tế -xã
hội của địa phương như sau:
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
LIỆUcông
CHỈăn
MANG
TÍNHDự
CHẤT
KHẢO
♦ TÀITạo
việc làm:
án điTHAM
vào hoạt
động hết công suất sẽ
khai thác được 50.000 tấn/ năm tạo công ăn việc làm cho một số lao động tại địa
phương có cuộc sống ổn định ở mức trung bình khá
♦
Đóng góp ngân sách Nhà nước, địa phương: Dự án sẽ đóng góp
ngân sách địa phương thông qua các khoản thuế (thuế thu nhập doanh nghiệp,
thuế giá trị gia tăng), phí bảo vệ môi trường.
♦
Cải thiện cơ sở hạ tầng
Khi Dự án được thực hiện sẽ góp phần cải thiện cơ sở hạ tầng của địa
phương. Một vài tuyến đường sẽ được nâng cấp. Ngoài ra, mạng lưới cấp điện,
thông tin liên lạc cũng sẽ được cải tạo phục vụ các hoạt động của Dự án. Hoạt
động của Dự án cũng sẽ kéo theo sự hình thành của các ngành nghề dịch vụ mới.
b. Tác động tiêu cực
Bên cạnh những tác động tích cực như trình bày trên, việc thực hiện Dự án sẽ
gây ra một số ảnh hưởng tiêu cực như : Làm biến đổi cảnh quan địa hình, xuất
hiện thêm các loại hình dịch vụ khác, nảy sinh các tệ nạn xã hội như trộm cắp, cờ
bạc, ma tuý... Ngoài ra việc trưng dụng đất, đền bù cũng sẽ gây nên những tác
động trong đời sống của nhân dân
3.4.9 Ảnh hưởng do phóng xạ
Vấn đề phóng xạ trong khu vực khai thác Quặng Đồng luôn được quan
tâm khi xem xét về mặt môi trường, mỏ kim loại luôn tiềm ẩn các tác nhân
phóng xạ nằm lẫn trong các vỉa quặng và chỉ xẩy ra phản ứng chiếu xạ trong quá
trình khai thác.
Các chất phóng xạ có đời sống dài có trong thiên nhiên thường ở dạng các
chất bẩn trong nhiên liệu hoá thạch. Trong lòng đất, các chất như vậy không
làm ai bị chiếu xạ, nhưng khi đốt cháy, chúng được thải vào khí quyển rồi sau
đó phát tán vào đất, làm tăng dần phông phóng xạ. Nguyên nhân chung nhất của
sự tăng phông phóng xạ là Radon, một chất khí sinh ra khi Radi kim loại phân
ra. Các chất phóng xạ khác được tạo thành trong quá trình phân rã tồn tại trong
lòng đất, Radon thì bay lên khỏi mặt đất.
Nếu nó lan toả rộng và hoà tan đi thì không gây ra nguy hại gì. Bức xạ tự
nhiên không có hại đối với sức khoẻ. Nó là một phần của tự nhiên và các chất
phóng xạ có trong cơ thể con người cũng là một phần của tạo hoá
Trong quá trình khai thác Quặng Đồng tại Cổ Vài, Cầu Sắt xã Sơn Hải,
huyện Lục Ngạn ở khu vực không gian rộng, thời gian khai thác ngắn (tuổi thọ
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÍNH
THAM
Mỏ ĐồngTÀI
CổLIỆU
Vài: CHỈ
3,43 MANG
năm; tuổi
thọCHẤT
Mỏ Đồng
CầuKHẢO
Sắt: 4,39 năm) nên ảnh
hưởng của bức xạ trong tự nhiên khu vực này không có hại đến sức khoẻ.
3.5. SỰ CỐ VÀ RỦI RO
Khi Dự án đi vào hoạt động, cần phải phòng ngừa các sự cố, rủi ro như
sau:
- Sự cố liên quan tới nổ mìn, đá văng;
- Sập bờ moong;
- Trượt lở tầng khai thác;
- Sạt lở, vỡ các đập, sạt lở đường giao thông;
- Rủi ro khi vận hành thiết bị, hỏa hoạn.
- Cản dòng chảy của con suối trước mặt khu mỏ
- Tai nạn lao động, tai nạn giao thông trên các tuyến đường vận chuyển
sản phẩm.
Quá trình nổ mìn sẽ gây ra chấn động mạnh mẽ gây ra hiện tượng trượt lở
đất đá không những tại vị trí nổ mìn và còn ở các vách núi khu vực lân cận
Do đặc điểm của điều kiện địa hình núi cao nên ở các sườn dốc cao khi có
tác động của chấn động mạnh, đất đá có thể trượt lở và lăn từ các vách núi
xuống phía chân núi. Quá trình trượt lở đất sẽ gây nguy hiểm cho người hoặc có
thể đá lăn sẽ làm gây gẫy cây và dập nát thảm thực vật
Các sự cố, rủi ro trên cần được phòng ngừa ngay từ ban đầu và có các
biện pháp xử lý kịp thời một khi đã xảy ra nhằm giảm thiểu các thiệt hại gây ra.
Để phòng ngừa các sự cố, rủi ro, toàn bộ cán bộ công nhân viên trong mỏ cần
tuân thủ chặt chẽ những quy trình, quy phạm trong khi khai thác, sử dụng máy
móc trang thiết bị, bảo quản vận chuyển nguyên nhiên liệu, vật liệu nổ.v.v...
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH
CHẤT4 THAM KHẢO
Chương
BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU TÁC ĐỘNG XẤU,
PHÒNG NGỪA VÀ ỨNG PHÓ SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG
4.1. CÁC BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG TRONG GIAI ĐOẠN
XÂY DỰNG
4.1.1. Biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường không khí
Các biện pháp để giảm thiểu bụi, các chất gây ô nhiễm môi
trường không khí.
Trong quá trình thi công xây dựng: Các phương tiện giao thông vận tải
chuyên chở vật liệu xây dựng, các thiết bị tham gia thi công san lấp mặt bằng
phát sinh bụi và thải ra khí thải gây ô nhiễm môi trường không khí. Bụi và khí
thải dễ dàng khuếch tán vào môi trường không khí. Do vậy Chủ dự án phải áp
dụng các biện pháp để hạn chế sự lan toả bụi và khí thải sang các khu vực xung
quanh, tránh ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ công nhân lao động cụ thể là:
- Gia cố chặt nền đường, tránh phát tán bụi từ các hoạt động của các
phương tiện GTVT.
- Tưới nước bề mặt đất ở những khu vực thi công, trên tuyến đường vận
chuyển nguyên vật liệu trong khu vực thi công để giảm bụi.
- Không sử dụng các phương tiện vận chuyển quá cũ và không chở
nguyên vật liệu quá tải và phải có bạt che phủ trong quá trình vận chuyển.
Các biện pháp giảm thiểu tiếng ồn.
Để giảm thiểu tiếng ồn từ máy móc, thiết bị và các phương tiện xe cơ giới,
Chủ dự án phải áp dụng các biện pháp sau:
+ Kiểm tra mức ồn của thiết bị, nếu mức ồn lớn hơn giới hạn cho phép thì
phải lắp các thiết bị giảm âm;
+ Không sử dụng các thiết bị cũ, lạc hậu có khả năng gây ồn cao;
+ Ngoài ra, để hạn chế sự ảnh hưởng của tiếng ồn trong quá trình xây dựng
đến hoạt động của khu vực xung quanh, các máy móc gây tiếng ồn lớn như búa
máy, máy đào, máy khoan,... không nên vận hành vào ban đêm để tránh tác
động đến sinh hoạt của công nhân và các khu dân cư.
4.1.2. Biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÍNH
CHẤT
THAM
KHẢO
Các TÀI
ảnh LIỆU
hưởngCHỈ
đến MANG
môi trường
nước
trong
giai đoạn
này do hoạt động của
các xe san ủi đất, xe chở nguyên vật liệu, nước thải xây dựng, nước thải sinh
hoạt. Biện pháp khống chế ô nhiễm môi trường nước bao gồm:
Đối với nước mưa và nước thải khu vực xây dựng
+ Nước mưa từ khu trộn vật liệu xây dựng lán trại được dẫn vào hệ thống
thu gom riêng, xử lý qua song chắn rác, hố ga lắng cặn trước khi thoát vào hệ
thống chung.
+ Xây dựng hệ thống thoát nước thi công và vạch tuyến phân vùng thoát
nước mưa. Các tuyến thoát nước mưa đảm bảo tiêu thoát triệt để, không gây úng
ngập trong suốt quá trình xây dựng và không gây ảnh hưởng đến khả năng thoát
thải của các khu vực bên ngoài .
+ Các tuyến thoát nước mưa, nước thải thi công được thực hiện phù hợp
với quy hoạch thoát nước của mỏ.
+ Không tập trung các loại nguyên vật liệu gần, cạnh các tuyến thoát nước
để ngăn ngừa sụt lún trên đường thoát thải.
Thường xuyên kiểm tra, nạo vét, khơi thông không để phế thải xây dựng
xâm nhập vào đường thoát nước gây tắc nghẽn.
Đối với nước thải sinh hoạt:
+ Giảm thiểu nước thải sinh hoạt bằng xây dựng nhà vệ sinh công cộng tạm
thời. Nhà vệ sinh công cộng phải cách xa nguồn nước sử dụng và công trình vệ
sinh được xây dựng theo đúng tiêu chuẩn, quy phạm cũng như các quy định vệ
sinh của Bộ Y tế và Bộ Xây dựng (20 TCVN 51-84).
+ Thường xuyên kiểm tra, nạo vét, không để bùn đất, rác xâm nhập vào
đường thoát nước thải. Đường thoát nước thải sinh hoạt tạm thời sẽ được đưa
vào tuyến quy hoạch hay hệ thống thoát nước tuỳ theo từng giai đoạn thực hiện
xây dựng. Phải đảm bảo nguyên tắc không gây trở ngại, làm mất vệ sinh cho các
hoạt động xây dựng mỏ cũng như không gây ảnh hưởng đến hệ thống thoát nước
thải chung của khu vực.
4.1.3. Các biện pháp giảm thiểu chất thải rắn
- Trong giai đoạn xây dựng có khoảng 30 công nhân trực tiếp làm việc trên
khai trường, lượng chất thải sinh hoạt sẽ khoảng là 9kg/ngày.
- Công ty phải thực hiện tốt phân loại chất thải rắn sinh hoạt và xây dựng
trong giai đoạn xây dựng. Tận dụng triệt để các loại phế liệu xây dựng. Rác thải
sinh hoạt và các phế liệu xây dựng được tập trung riêng biệt tại các bãi chứa quy
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
LIỆU CHỈ
KHẢO
định cáchTÀI
xa nguồn
nướcMANG
đang sửTÍNH
dụngCHẤT
và tận THAM
dụng những
thung lũng và hố sâu
tự nhiên để chôn lấp theo quy định đảm bảo vệ sinh môi trường.
Ban hành nội quy vệ sinh tại các lán trại, giáo dục công nhân có ý thức gìn
giữ vệ sinh lao động và bảo vệ môi trường.
4.2. CÁC BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG TRONG GIAI
ĐOẠN DỰ ÁN ĐI VÀO HOẠT ĐỘNG
4.2.1. Các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường không khí
Biện pháp giảm thiểu ô nhiễm bụi
+ Giảm thiểu bụi trên khai trường:
Để giảm thiểu bụi trên khai trường Chủ dự án phải tính toán lượng thuốc nổ
tối ưu để đạt được cỡ hạt hợp lý và hạn chế tối đa việc phát sinh bụi do khoan nổ
mìn gây ra. Trong những ngày nắng nóng và hanh khô, tiến hành phun nước tại
các bãi khai thác trước và trong khi bốc xúc để hạn chế bụi khuyếch tán. Người
lao động phải được trang bị các phương tiện bảo hộ lao động cần thiết như:
Khẩu trang, mũ, kính, ủng, quần áo bảo hộ lao động trong khi làm việc.
+ Giảm thiểu bụi trên đường vận chuyển:
Các phương tiện vận tải phải che bạt kín để tránh lượng bụi phát tán. Chỉ sử
dụng phương tiện vận tải đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường theo quy định tại
Quyết định số 4134/2001/ QĐ-BGTVT ngày 05 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải ban hành tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường
của phương tiện giao thông cơ giới đường bộ. Xe tải, xe chuyên chở, đất đá thải,
quặng thành phẩm phải được kiểm tra mức ồn theo TCVN 5948-1999 và TCVN
6436 - 1998 và mức độ phát thải theo TCVN 6438-1998. Trong những ngày
nắng nóng và hanh khô, Chủ dự án phải bố trí lực lượng tiến hành phun nước
tưới đường khu vực khai thác và trên tuyến đường vận chuyển quặng về Nhà
máy Luyện Đồng khi xe đi qua khu dân cư tập trung .
+Giảm thiểu bụi tại xưởng sàng mỏ: Chủ dự án phải bố trí lực lượng tiến
hành phun nước để giảm thiểu bụi tại xưởng sàng mỏ
Biện pháp giảm thiểu tiếng ồn
+ Giảm thiểu tiếng ồn trên khai trường:
Để giảm thiểu khả năng phát sinh tiếng ồn lớn do nổ mìn. Khi nổ mìn,
Chủ dự án phải tính toán lượng thuốc nổ hợp lý, chọn giờ nổ mìn để không ảnh
hưởng tới cuộc sống sinh hoạt, lao động sản xuất của người dân xung quanh khu
vực khai thác..
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI LIỆU
THAM KHẢO
+ Giảm
thiểuCHỈ
tiếngMANG
ồn tại TÍNH
xưởngCHẤT
sàng mỏ
Trong giai đoạn thiết kế Chủ dự án phải giảm thiểu tiếng ồn bằng cách thiết
kế chế tạo chân đế các máy móc chắc chắn để giảm rung cho thiết bị.
Kệ để đặt máy sẽ sử dụng bê tông mác cao, tăng chiều sâu móng, đào rãnh
đổ cát khô để tránh rung lan truyền.
- Lắp đặt đệm cao su và lò xo chống rung đối với các thiết bị có công suất
lớn.
- Kiểm tra sự cân bằng máy khi lắp đặt. Kiểm tra độ mòn của các chi tiết và
cho dầu bôi trơn thường kỳ.
- Kiểm tra độ mòn chi tiết và định kỳ bôi trơn hoặc thay những chi tiết hư
hỏng.
- Công ty phải trang bị nút tai chống ồn, khẩu trang và bắt buộc công nhân
lao động tại xưởng phải sử dụng trong suốt thời gian làm việc đặc biệt ở những
khâu sản xuất phát sinh tiếng ồn.
- Thường xuyên luân chuyển nhân lực làm việc trong các khu vực có độ
ồn cao, rung lớn nhằm đảm bảo sức khoẻ lâu dài cho công nhân.
- Thực hiện các giải pháp kỹ thuật để hạn chế sự lan truyền tiếng ồn.
Các biện pháp hỗ trợ khác
- Tăng cường thu gom đất, quặng rơi vãi trong khu vực sàng quặng. Vệ sinh
công nghiệp phải được duy trì thường xuyên bao gồm vệ sinh trong nhà xưởng và
khu vực kho bãi quặng ngoài trời để thu gom toàn bộ sản phẩm rơi vãi
- Tăng cường khả năng làm vệ sinh đường nội bộ, bến, bãi...
- Bố trí xe phun nước trên đường ra vào khu vực khai thác, sàng tuyển vào
những ngày khô hanh để giảm thiểu bụi.
Các biện pháp giảm thiểu cần được thiết kế và thực hiện trong quá trình
thi công xây dựng. Chủ dự án phải đảm bảo hoàn thành các công trình này trước
khi đưa Dự án vào hoạt động khai thác.
4.2.2. Các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước.
Hạn chế ô nhiễm do nước thải khai trường
Do địa tầng chứa Quặng Đồng nằm trên các đồi núi thấp vì vậy khi khai
thác luôn chú ý tới yếu tố thoát nước tự nhiên; khu vực khe núi, địa hình dốc khe
suối tự nhiên để thiết kế các dòng chảy…nước mặt tập trung vào mương dẫn vào
bể lắng, khi khai thác xuống sâu lượng nước đọng tại các moong đang khai thác
được bơm cưỡng bức vào kênh dẫn nước. Ngoài ra Chủ dự án còn tận dụng bể
chứa là các moong đã khai thác hoặc khu đất trũng, được gia cố kè bờ tạo thành
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀIchất
LIỆU
TÍNH
CHẤT
bể lắng các
lơ CHỈ
lửng MANG
trước khi
cho chảy
ra THAM
các lạchKHẢO
hoặc các suối ở gần khu
mỏ. Tại các moong khai thác, Chủ dự án phải xây dựng hệ thống mương thoát,
hố lắng .
Để tạo điều kiện thoát nước thuận lợi, độ nghiêng mặt tầng khai thác lộ
thiên được thiết kế có độ dốc 3-4% về phía vách vỉa, độ dốc dọc 1- 4%. Dự án
sẽ xây dựng hệ thống kè chống nước từ moong chảy tràn ra các vùng đất canh
tác nông nghiệp. Các thông số về mương thoát nước, bể lắng, được dự tính xây
dựng như sau:
Mương thoát nước
Bể lắng
Rộng đáy
Rộng miệng
Chiều sâu
Chiều dài
Dài
Rộng
Sâu
Kích thước
0,4
0,8
1
500
10
5
2,0
Đơn vị
m
m
m
m
m
m
m
Hệ thống thoát nước, bể lắng sẽ thường xuyên được nạo vét, bảo dưỡng
đảm bảo hiệu quả giảm thiểu cao nhất.
Đối với nước thải sinh hoạt
Tất cả nước thải từ các nhà vệ sinh đều được xử lý bằng bể tự hoại trước
khi thải ra ngoài môi trường. Dung tích bể tự hoại (W) được tính toán đảm bảo
nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt sau xử lý thoả mãn các tiêu
chuẩn TCVN 6772 : 2000 mức I
Giải pháp hợp lý để xử lý nước thải sinh hoạt là sử dụng phương pháp sinh
học (hầm biogas kiểu bể tự hoại).
Thể tích bể tự hoại tại mỗi điểm quặng:
- Thể tích yêu cầu của bể:
V1 = d.Q
Trong đó: V1 - Thể tích bể tự hoại
Q: Lưu lượng nước thải: 6,426 m3/ngày
d - Thời gian lưu với điều kiện khí hậu nhiệt đới gió mùa, thường
chọn d = 4 ngày
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
3
TÀIVLIỆU
CHỈ m
MANG
CHẤT
THAM
/ngày xTÍNH
4 ngày
= 25,7
m3 KHẢO
1 = 6,426
- Thể tích phần bùn: Wb = b.N /1000 m3
Trong đó: N - Số người
b - Tiêu chuẩn tính ngăn chứa bùn. (b = 60 l/người)
Wb = 60 x 119/1000 = 7,14 m3.
Tổng thể tích bể tự hoại = V1 + Wb = 25,7 + 7,14 = 32,84 m3.
Nước thải sinh hoạt được dẫn vào hệ thống bể phốt. Nước thải sau xử lý
đạt tiêu chuẩn theo TCVN 6772-2000 mức I (Tiêu chuẩn thải nước thải sinh
hoạt) được nhập chung vào hệ thống thoát nuớc chung của mỏ.
Sơ đồ hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt như sau:
Nước thải vào
Bể phốt
3 ngăn
Nước sau xử lý
Công nghệ xử lý nước thải bằng bể phốt 3 ngăn
NGĂN 1
Nước thải
- Điều hoà
sinh hoạt
- Lắng
- Phân huỷ
sinh học
NGĂN 2
-Lắng
-Phân huỷ
sinh học
NGĂN 3
- Lắng
- Chảy tràn
Nước thải
sinh hoạt
đã được xử
lý
Nguyên tắc hoạt động của loại công trình này là lắng cặn và phân huỷ, lên
men cặn lắng hữu cơ. Phần cặn được lưu lại phân huỷ kỵ khí trong bể, phần
nước được thoát vào hệ thống thoát nước thải chung.
Định kỳ (6 tháng/lần) bổ sung chế phẩm vi sinh vào bể tự hoại để nâng
cao hiệu quả làm sạch của công trình.
Khu vực vệ sinh phải được phân chia thành hai khu nam, nữ riêng biệt.
Mỗi khu vực đều bố trí khu thay quần áo, phòng tắm và vệ sinh,... thuận lợi cho
việc vệ sinh của công nhân. Chất lượng nước thải sinh hoạt sau khi áp dụng biện
pháp xử lý bằng bể tự hoại sẽ đạt tiêu chuẩn mức I của TCVN 6772-2000 với
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀInhư
LIỆU
CHỈ
MANG
THAM
các chỉ tiêu
sau:
BOD
mg/l,CHẤT
SS < 50
mg/l, KHẢO
TS < 500 mg/l, tổng N <
5 < 30TÍNH
30 mg/l, tổng P < 6 mg/l, Tổng coliform < 1000 MPN/100ml.
Tiêu chuẩn nước thải sinh hoạt trước khi thải ra môi trường
(TCVN 6772:2000 mức I)
STT
Thông số
Đơn vị
Giá trị
-
5-9
1
PH
2
BOD5
mg/l
30
3
Chất rắn lơ lửng
mg/l
50
4
Chất rắn có thể lắng được
mg/l
05
5
Tổng chất rắn hoà tan
mg/l
500
6
Sunfua (theo H2S)
mg/l
1
7
Dầu mỡ (thực phẩm)
mg/l
20
8
Tổng Coliforms
MPN/100ml
1000
Nước thải sinh hoạt phải được tập trung xử lý bằng hệ thống bể phốt 3
ngăn trước khi nhập chung vào hệ thống thoát nước chung của mỏ, đảm bảo các
chất gây ô nhiễm trong nước sau khi xử lý phải nhỏ hơn giới hạn cho phép theo
TCVN 6772-2000, mức I
+ Giảm thiểu nước thải bằng việc có nhà ở và sinh hoạt tập trung cho
công nhân, xây dựng nhà vệ sinh công cộng với bể tự hoại. Nhà vệ sinh công
cộng phải cách xa nguồn nước sử dụng và công trình vệ sinh được xây dựng
theo đúng tiêu chuẩn, quy phạm cũng như các quy định vệ sinh của Bộ Y tế và
Bộ Xây dựng (20 TCVN 51-84).
+ Thường xuyên kiểm tra, nạo vét, không để bùn đất, rác xâm nhập vào
đường thoát nước thải.
* Các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường khác.
Các biện pháp giảm thiểu ô nhiểm môi trường không khí, môi trường nước
và quản lý chất thải rắn trình bày ở trên đã góp phần đáng kể vào việc giảm
thiểu ô nhiễm môi trường. Ngoài ra Chủ dự án sẽ chú trọng đến các biện pháp
sau:
- Nghiêm cấm các hành vi xả chất ô nhiễm, chất gây hại xuống các kênh
mương, các vùng trũng hoặc sử dụng để san lấp mặt bằng.
4.2.3. Chất thải rắn
* Hạn chế chất thải rắn trên khai trường:
Thu gom và quản lý các chất thải rắn nhằm mục đích: Không gây mất cảnh
quan môi trường
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI LIỆU
CHỈ xây
MANG
CHẤT
KHẢO
- Nguyên
tắc: Việc
dựngTÍNH
bãi thải
đượcTHAM
tuân thủ
các nguyên tắc: Không
cho nước chảy qua bãi thải;
Bãi thải phải được xây dựng cụ thể theo đúng tiêu chuẩn cho phép
Dựa theo yếu tố địa hình, địa chất, môi trường, trữ lượng, công nghệ khai
thác... bãi thải được xây dựng trên cơ sở các moong đã kết thúc khai thác được
gia cố kè bờ theo tiêu chuẩn như: Xếp dải phân tầng theo mặt phân tầng rộng
r =3 m, chiều cao tầng thải 10 m với diện tích bãi thải của mỗi mỏ là:
Bảng 4.1. Diện tích bãi thải của các điểm khai thác Quặng Đồng.
TT
Khu vực mỏ
Đơn vị
Diện tích bãi thải
1
Khu vực Cổ Vài
ha
2,3
2
Khu vực Cầu Sắt
ha
5,5
- Công nghệ thải đá
Phù hợp với đồng bộ thiết bị sử dụng, công nghệ thải đá của mỏ như sau:
Tiến hành làm đường ôtô lên cốt cao đổ thải. Sau đó san gạt tạo bãi quay xe tại
mức cao đổ thải. Đất thải của mỏ được vận chuyển ra bãi thải bằng ôtô tự đổ và
được đổ thẳng xuống sườn tầng thải. Phần còn đọng lại trên mặt bãi thải sẽ được
xe gạt gạt xuống sườn tầng thải. Để đảm bảo an toàn cho thiết bị hoạt động trên
bãi thải, tại mép mặt bãi thải phải có đê bao an toàn cao 0,6 ÷ 0,8m. Trên bãi
thải thường bao gồm 2 khu vực:
- Khu vực xe ôtô ra vào đổ thẳng đất thải xuống sườn tầng thải.
- Khu vực xe gạt gạt đất đá đọng lại trên mặt bãi thải và tạo đê bao an
toàn mới để cho ôtô đổ thải.
Khi ôtô không thể đổ thẳng đá thải xuống sườn tầng thải thì chuyển sang
khu vực mà xe gạt đã tạo xong đê bao an toàn mới để đổ thải tiếp, còn xe gạt lại
quay sang khu vực mà ôtô không thể đổ thẳng đá thải xuống sườn tầng thải để
san gạt.
Quá trình trên cứ lặp đi lặp lại cho đến khi kết thúc việc đổ thải.
Thiết bị phục vụ bãi thải là xe gạt có công suất > 160 CV. Do khối lượng
đổ thải hàng năm của mỏ nhỏ (350.000 m3/năm) nên khối lượng gạt bãi thải
hàng năm của mỏ cũng rất nhỏ (khoảng 110.000 m3/năm - Chiếm khoảng 1/3
khối lượng đổ thải hàng năm). Để phát huy hết công suất của xe gạt, dự kiến sử
dụng kết hợp với xe gạt phục vụ khai thác mỏ.
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
CHỈ hoạt:
MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
* Đối vớiTÀI
rácLIỆU
thải sinh
Được thu gom gọn trên mặt bằng mỏ khai thác khoảng 35,7 kg/ngày.
Lượng rác thải sinh hoạt được Công ty phân loại những chất có thể tái sử dụng
được thì được giữ lại để tái sử dụng còn đối với những chất không thể sử dụng
lại được thì Công ty xử lý theo phương pháp chôn lấp hợp vệ sinh cụ thể như
sau:
Đào các hố sâu có kích thước khoảng: 7 x 5 x 5 (m) trở lên dưới đáy được
trải một lớp vải địa kỹ thuật, sau đó đổ rác xuống, kết kợp với việc phun chế
phẩm sinh học để đảm bảo độ phân giải của rác nhanh hợp vệ sinh đến độ dày
của rác khoảng 60cm dùng máy xúc hoặc máy ủi sẵn có đầm nèn chặt và phủ
tiếp một lớp đất dày khoảng 20 cm, rác sau khi đổ xuống sẽ được phủ đất không
để quá 24 giờ. Quy trình tiếp tục được lặp lại như trên cho đến khi ô rác được
lấp đầy thì lớp trên cùng được phủ một lớp đất màu dày 1m bên trên hố rác sau
khi đã đổ đầy có thể trồng cây xanh. Công ty sẽ tiếp tục sử dụng ô chôn lấp mới
+ Chất thải rắn nguy hại: Giẻ lau, thùng phi, can đựng dầu mỡ hoá chất
được thu gom gọn để trong mặt bằng mỏ, một phần được tái sử dụng, còn một
phần mang đi xử lý theo đúng quy định của nhà nước về quản lý chất thải nguy
hại.
4.3. PHÒNG CHỐNG RỦI RO, SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG
Để phòng tránh rủi ro, sự cố môi trường Chủ dự án phải thực hiện một số các
giải pháp dưới đây:
* Tránh rủi ro khi vận hành thiết bị, hoả hoạn
- Nghiêm chỉnh chấp hành Luật Phòng chống cháy nổ ở mỗi khai trường,
xưởng sàng mỏ phải có dụng cụ phòng chống cháy nổ.
- Công nhân khoan nổ mìn phải thực hiện nghiêm túc quy định về nổ mìn,
phải được đào tạo có chuyên môn nghiệp vụ, và phải có chứng nhận an toàn sử
dụng VLNCN do Sở Công Thương cấp mới được vận hành nổ mìn. Thực hiện
đúng tiêu chuẩn kỹ thuật an toàn về vật liệu nổ theo TCVN- 4586 - 1997
- Mỗi đợt nổ mìn tại khai trường phải lập hộ chiếu khoan nổ mìn theo quy
định hiện hành.
- Nghiêm chỉnh chấp hành hộ chiếu khoan nổ mìn đã được duyệt.
- Nổ mìn theo đúng giờ quy định, trong thời gian nổ mìn tuyệt đối cấm
người không được qua lại khu vực nguy hiểm của bãi mìn tiến hành dưới sự
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
CHẤTvào
THAM
KHẢO
giám sát TÀI
của LIỆU
cán bộCHỈ
phụMANG
trách. TÍNH
Cấm khoan
lỗ mìn
câm hoặc dùng bất cứ
phương tiện gì để moi móc rút dây, lấy kíp trong lỗ mìn ra.
- Lắp đặt thiết bị chữa cháy theo đúng tiêu chuẩn quy phạm (TCVN 262295) tại các khu vực có nguy cơ cháy nổ.
- Trong quá trình khai thác, chế biến cũng như việc sử dụng vật liệu nổ
công nghiệp, Công ty phải nghiêm chỉnh chấp hành những quy trình, quy phạm
hiện hành của nhà nước.
- Quy phạm kỹ thuật an toàn trong khai thác và chế biến quặng lộ thiên
TCVN 5178 - 90
- Quy phạm an toàn về bảo quản, vận chuyển và sử dụng vật liệu nổ công
nghiệp TCVN 4586-1997.
- Quy phạm kỹ thuật khai thác mỏ lộ thiên TCVN 5326-91
- Biên chế cán bộ có đủ trình độ để vận hành và bảo quản hệ thống điện
trong Công ty.
- Định kỳ kiểm tra mức độ tin cậy của các thiết bị an toàn (Báo cháy, chữa
cháy, chống sét, automat..) và có biện pháp kịp thời thay thế.
- Đề ra các nội quy lao động, hướng dẫn cụ thể về vận hành, an toàn cho
máy móc, thiết bị, đồng thời kiểm tra chặt chẽ và có biện pháp xử lý đối với các
cá nhân, đơn vị vi phạm.
Cung cấp phổ biến các địa chỉ liên hệ trong trường hợp khẩn cấp: Bệnh
viện, công an PCCC...
- Có lực lượng chuyên trách và phương tiện phù hợp để có thể chủ động
đối phó và giải quyết hậu quả một cách nhanh chóng khi sự cố xảy ra.
* Tránh sự cố liên quan đến nổ mìn, đá văng, sập bờ moong.
-Trong quá trình khai thác Chủ dự án phải tạo taluy bờ moong nghiêng
không quá 300 để tránh sạt lở bờ moong. Khi phát hiện dấu hiệu sạt lở bờ moong,
sẽ cắm các biển báo, san gạt để hạ thấp độ cao thành, hạn chế hoặc cấm hoàn toàn
xe và người đi lại các vị trí nguy hiểm đồng thời tìm biện pháp khắc phục.
-Tín hiệu nổ mìn đảm bảo nghe rõ trong vùng nguy hiểm. Tổ chức cảnh
giới theo sơ đồ đã bố trí với bán kính văng xa nguy hiểm 200m.
- Công ty phải thông báo cho chính quyền địa phương thời gian nổ mìn để
ngăn cấm nhân dân đi lại trong khai trường tại thời điểm nổ mìn, không nổ mìn
vào ban đêm.
* Tránh sạt lở đất đá khi khai thác
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI khai
LIỆUthác
CHỈkhông
MANG
TÍNH
CHẤT
KHẢO
Trong
được
để tầng
caoTHAM
quá quy
định, góc dốc sườn tầng
lớn hơn góc dốc cho phép tạo sụt lở bờ tầng gây tai nạn lao động.
Không được để đá treo sườn tầng.
Không được khai thác song song đồng thời trên hai tầng khai thác.
Nghiêm cấm máy xúc hoạt động tại những khu vực xung yếu.
Thực hiện các phương pháp sẵn sàng ứng phó sự cố : Lũ quét, sạt lở đất
* Tránh cản trở dòng chảy của suối
Khi khai thác trên mặt địa hình có thể sẽ tạo ra các khe nứt, vì vậy về
mùa mưa phải tiến hành san lấp và làm rãnh dẫn nước trên các khai trường, bờ
moong và dẫn ra khai trường.
* Phòng chống tai nạn lao động
An toàn trong công tác bốc xúc, san gạt.
- Công nhân khai thác, phụ trợ không được phép vào vùng bán kính nguy
hiểm khi máy xúc, máy gạt đang hoạt động.
Cần lưu ý trong quá trình khai thác xuất hiện nhiều phiến đá to cần đưa ra
xa vị trí mép moong khai thác, tránh hiện tượng đá lăn gây tai nạn cho người
làm việc dưới lòng moong. Vị trí đổ thải phía trụ cách mép moong khai thác ít
nhất 5 mét.
An toàn con người trong sản xuất:
- Tất cả CBCNV mỏ, khách hàng đến làm việc ... phải tuân thủ nghiêm
túc các nội quy, quy chế làm việc trong phân xưởng và trên toàn khu mỏ.
- CBCNV làm việc trong mỏ phải được đào tạo công tác an toàn lao động,
vệ sinh công nghiệp
An toàn trong vận hành thiết bị nghiền sàng:
- Các loại thiết bị nghiền sàng đều phải tuân thủ nghiêm ngặt về công tác
bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị thường xuyên, định kỳ.
- Thợ vận hành đều phải qua lớp học đào tạo vệ sinh an toàn lao động, được
cấp chứng chỉ mới được làm việc tại mỏ.
- Vận hành các loại thiết bị nghiền sàng phải tuân thủ đúng các quy trình,
quy phạm hướng dẫn.
* Phòng chống tai nạn giao thông
Chủ dự án phải thường xuyên tu sửa cải tạo kịp thời những đoạn đường bị
hư hỏng có xe vận tải của Công ty đi qua
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI
MANG
TÍNHCông
CHẤTtyTHAM
KHẢO
- Cán
bộ,LIỆU
côngCHỈ
nhân
viên trong
phải chấp
hành nghiêm Luật an
toàn giao thông đường bộ
- Các loại xe vận tải phải thường xuyên kiểm tra, kiểm định tại các trung
tâm nhà nước, tuân thủ các nội quy, quy chế vận tải trong mỏ.
- Tuyệt đối không sử dụng lái xe chưa qua đào tạo, chưa có kinh nghiệm
vận tải trong hoạt động khai thác mỏ.
- Nghiêm cấm dùng các loại xe vận tải chở người đi đến nơi làm việc hoặc
về nơi nghỉ.
- Nghiêm cấm các lái xe cho người khác lái xe của mình được giao quản lý.
- Cấm trở người trên thùng xe trong khi hoạt động.
Trong lúc chờ đợi lấy vật liệu phải đứng đợi ngoài phạm vi hoạt động của
gầu máy xúc. Chỉ được nhận tín hiệu cho phép của người lái máy xúc mưới
được cho xe vào lấy quặng.
- Khi người lái máy xúc phát tín hiệu thì xe mới được rời khỏi chỗ lấy quặng
cấm ô tô chạy khi thùng xe chưa được đúng vị trí.
- Cấm người ngồi trên mui xe hoặc đứng bám sát vào thành xe.
- Cấm người lên xuống xe khi xe chưa dừng hẳn.
4.4 HOÀN THỔ VÀ PHỤC HỒI MÔI TRƯỜNG
Sau khi khai thác, Công ty phải có trách nhiệm thu dọn, khôi phục lại cảnh
quan môi trường ở khu vực khai thác, thực hiện nghiêm túc công tác ký quĩ phục
hồi môi trường theo Thông tư liên tịch số 126/1999/ TTLT-BTC-BCNBKHCNMT ngày 22-10-1999 của liên Bộ Tài chính, Bộ Công nghiệp, Bộ Khoa
học Công nghệ và Môi trường (nay là Bộ TN&MT). Việc hoàn thổ và phục hồi
môi trường phải được Chủ dự án triển khai ngay sau khi các moong và khu vực
đã được khai thác hết. Lớp đất đá thải của moong và khu vực mới sẽ được đổ
xuống moong vừa khai thác xong theo kiểu cuốn chiếu, sau đó tiến hành san gạt,
trồng cỏ và cây xanh theo qui trình được trình bày ở trang sau. Việc hoàn thổ và
phục hồi môi trường có ý nghĩa rất lớn trong công tác bảo vệ môi trường khu
mỏ, giảm thiểu sự sạt lở, góp phần tăng diện tích cây xanh, độ che phủ của khai
trường. (sơ đồ hoàn thổ môi trường được thể hiện ở hình dưới đây)
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
SƠ ĐỒ HOÀN THỔ ĐẤT ĐAI
Trồng cây xanh
San gạt tạo mặt bằng
San gạt tạo mặt bằng
Bãi đất sau khi kết
thúc khai thác
BÃI ĐẤT SAU
KHAI THÁC
4.5 CÁC VẤN ĐỀ VỀ KINH TẾ - XÃ HỘI
Công ty phải thông báo kịp thời về nội dung Dự án cho các địa phương
liên quan được biết về quy mô, đất đai cần cho Dự án, dự kiến về xây dựng cơ
sở hạ tầng, vấn đề đền bù để có kế hoạch phối hợp và thực hiện.
Thực hiện đúng các chính sách về “Quyền lợi của nhân dân địa phương
nơi có khoáng sản được khai thác chế biến” (Điều 7 - Luật Khoáng sản).
Ưu tiên tuyển lao động ở địa phương, tạo việc làm ổn định cho người lao
động khi có hợp đồng lao động với Công ty.
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀIhiện
LIỆU
CHỈ
THAM
Thực
đền
bù MANG
theo quyTÍNH
định CHẤT
của Pháp
luật KHẢO
hiện hành cho các hộ dân
có đất canh tác bị trưng dụng.
Chủ dự án phải phối hợp với chính quyền địa phương xây dựng các quy chế
phối hợp trong công tác Bảo vệ trật tự trị an, Bảo vệ môi trường, tham gia đóng góp
vào cuộc sống vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá trên địa bàn
dân cư.
Chủ dự án phải có trách nhiệm phối hợp với chính quyền địa phương thực
hiện các chương trình phát triển kinh tế - xã hội, chương trình xoá đói giảm
nghèo của địa phương được phát triển theo hướng tích cực và hiệu quả về mặt
kinh tế về mặt xã hội và bảo vệ môi trường.
CHƯƠNG 5.
CAM KẾT THỰC HIỆN BIỆN PHÁP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Nhằm giảm thiểu những nguồn gây ô nhiễm môi trường do xây dựng cơ
sở hạ tầng và hoạt động khai thác gây ra, Chủ dự án cam kết BVMT như sau:
- Công ty Cổ phần Khai thác Khoáng sản Thăng Long –Hà Nội cam kết thực
hiện nghiêm chỉnh Điều 37 và Điều 44 Luật bảo vệ Môi trường năm 2005 triển
khai các biện pháp kỹ thuật cùng với các giải pháp hỗ trợ nhằm giảm thiểu tối đa
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI tiêu
LIỆU
CHỈ
MANG
TÍNH CHẤT
THAM
các tác động
cực,
chấp
hành nghiêm
chỉnh pháp
luậtKHẢO
Nhà nước Việt Nam, bảo
vệ môi trường, đảm bảo sự phát triển bền vững cũng như tạo điều kiện thuận lợi
cho sự thành công của doanh nghiệp:
(1). Chỉ khai thác Quặng Đồng trong phạm vi đã được cấp phép. Không sử
dụng các hoá chất độc hại nằm trong danh mục cấm của Việt Nam và các công
ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên trong quá trình khai thác.
(2). Quản lý và xử lý các nguồn nước thải từ quá trình khai thác Quặng
Đồng, đảm bảo không gây ô nhiễm môi trường. Nước thải sinh hoạt được xử lý
đạt tiêu chuẩn cho phép TCVN – 6772 - 2000 mức I. Các công trình xử lý nước
thải phải được hoàn thiện trước khi Dự án đi vào hoạt động. Trước khi đưa vào
vận hành chính thức, Chủ dự án phải báo cáo cơ quan quản lý Nhà nước về bảo
vệ môi trường tỉnh Bắc giang để được tiến hành đánh giá.
(3). Xây dựng các hệ thống xử lý môi trường hoàn thành đồng thời với các
công trình chính của Dự án.
(4). Đảm bảo các Tiêu chuẩn môi trường Việt Nam về môi trường không
khí, tiếng ồn để không ảnh hưởng đời sống của nhân dân địa phương. Trang bị
đầy đủ phương tiện bảo hộ lao động cho công nhân làm việc tại các bộ phận có
tiếng ồn hoặc môi trường không khí bị ô nhiễm.
(5). Quản lý và sử dụng chất nổ theo đúng Qui phạm an toàn về bảo quản,
vận chuyển và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp TCVN - 4586-1997, đảm bảo
không gây nên các sự cố cháy nổ.
(6). Sau khi khai thác, Công ty sẽ có trách nhiệm thu dọn, khôi phục lại
cảnh quan môi trường khu vực khai thác, thực hiện ký quĩ phục hồi môi trường
theo Thông tư liên tịch số 126/1999/TTLT-BTC-BCN-BKHCNMT ngày
22/10/1999 của liên Bộ Tài chính, Bộ Công nghiệp, Bộ Khoa học, Công nghệ và
Môi trường.
(7). Chủ đầu tư cam kết thực hiện chương trình quan trắc giám sát chất
lượng môi trường định kỳ và báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường Bắc Giang
và Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Lục Ngạn
(8). Chủ đầu tư cam kết chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật nếu để
xẩy ra các sự cố môi trường.
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
LIỆU
CHỈ
MANG
TÍNH
THAM
KHẢO
ChủTÀI
dự án
cũng
cam
kết đảm
bảoCHẤT
kinh phí
vận hành
các công trình xử lý
môi trường cũng như thực hiện tất cả các biện pháp, qui định chung của Nhà
nước về bảo vệ môi trường có liên quan đến quá trình thực hiện và triển khai Dự
án như đóng phí nước thải, phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản
và quan trắc, giám sát môi trường.
CHƯƠNG 6
CÁC CÔNG TRÌNH XỬ LÝ MÔI TRƯỜNG,
CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ & GIÁM SÁT MÔI TRƯỜNG
6.1 CÁC CÔNG TRÌNH XỬ LÝ MÔI TRƯỜNG
Danh mục các công trình xử lý môi trường (đã được mô tả chi tiết trong
Chương 4), bao gồm:
+ Hệ thống mương thoát, bể lắng nước thải tại các moong khai thác trước
khi chảy ra môi trường.
+ Các công trình thu gom và xử lý nước thải sinh hoạt.
+ Bãi thải đất đá.
Các công trình này sẽ hoàn thành và vận hành cùng lúc với quá trình khai
thác.
6.2 CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ VÀ GIÁM SÁT MÔI TRƯỜNG
Các giải pháp như đã trình bày ở trên, đặc biệt là các giải pháp kỹ thuật là
những biện pháp mang tính quyết định nhằm giảm thiểu khả năng gây ô nhiễm
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀIdoLIỆU
CHỈ thực
MANG
CHẤT
KHẢO
môi trường
quá trình
hiệnTÍNH
Dự án
gây ra.THAM
Bên cạnh
đó, công tác quan trắc
và giám sát chất lượng môi trường cũng đóng một vai trò rất quan trọng.
Quan trắc giám sát chất lượng môi trường là một nhiệm vụ quan trọng
trong công tác quản lý nhà nước về môi trường nhằm kiểm soát một cách chặt
chẽ và có hệ thống các diễn biến, biến đổi chất lượng môi trường và các yếu tố
liên quan. Giám sát chất lượng môi trường là quá trình: Quan trắc, khảo sát, ghi
nhận, phân tích, xử lý và kiểm soát một cách thường xuyên, liên tục các thông
số chất lượng môi trường và yếu tố có liên quan để quản lý chặt chẽ các nguồn
gây ô nhiễm, kịp thời điều chỉnh qui trình hoạt động và giảm nhẹ các chi phí
khắc phục, xử lý tác động tiêu cực đến môi trường.
Nội dung của việc giám sát môi trường là theo dõi sự biến đổi một số chỉ
tiêu hóa học, sinh học, lý học và các thông số cụ thể có liên quan khác đến quá
trình thực hiện Dự án. Kết quả của quá trình giám sát chất lượng môi trường một
cách có hệ thống có ý nghĩa quan trọng không chỉ đối với việc phát hiện những
thay đổi về môi trường để kịp thời tìm cách xử lý, bảo vệ mà còn góp phần đánh
giá mức độ chính xác của các dự đoán tác động môi trường như đã đề cập trong
Chương 3 của báo cáo này. Công tác giám sát sẽ được tiến hành trong suốt quá
trình vận hành Dự án.
Công ty Cổ phần Khai thác Khoáng sản Thăng Long – Hà Nội sẽ phối hợp
với các cơ quan chuyên môn và cơ quan quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường
tỉnh Bắc Giang lập kế hoạch và chương trình giám sát chất lượng môi trường.
Nội dung của chương trình giám sát môi trường sẽ bao gồm:
+ Quan trắc, giám sát chất lượng môi trường nước (nước mặt, nước ngầm,
nước thải)
+ Quan trắc, giám sát chất lượng môi trường không khí, bụi, tiếng ồn
+ Quan trắc điều kiện vệ sinh, an toàn nơi làm việc.
*Các yêu cầu đối với thông tin, số liệu của chương trình quan trắc:
+ Đảm bảo tính đặc trưng của số liệu: Tức là số liệu thu được tại một vị trí
phải đại diện cho một không gian nhất định hoặc có tính đặc trưng để có thể xác
định được diễn biến của môi trường do ảnh hưởng của Dự án gây nên.
+ Đảm bảo tính liên tục, hệ thống của số liệu theo thời gian và không gian.
+ Các số liệu phải có tính đồng bộ tức là số liệu phải bao gồm bản thân yếu
tố đó và các yếu tố có liên quan. Ví dụ, các kết quả phân tích chất lượng môi
trường không khí phải đi kèm với các số liệu thực tế về chế độ vi khí hậu (nhiệt
độ, độ ẩm không khí, tốc độ gió) tại thời điểm lấy mẫu, phân tích.
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI LIỆU
CHỈ MANG
TÍNH
THAMCông
KHẢO
Để thực
hiện chương
trình bảo
vệCHẤT
môi trường,
ty Cổ phần Khai thác
Khoáng sản Thăng Long – Hà Nội sẽ cử cán bộ kỹ thuật an toàn lao động kiêm
nhiệm về môi trường. Cán bộ phụ trách môi trường sẽ chịu trách nhiệm về các
vấn đề liên quan đến môi trường trong quá trình vận hành Dự án và thay mặt
Chủ đầu tư phối hợp với cơ quan chuyên môn cũng như cơ quan quản lý Nhà
nước về bảo vệ môi trường.
6.2.1 Đối tượng, chỉ tiêu giám sát môi trường và tần suất giám sát
a. Giám sát chất lượng không khí và tiếng ồn:
- Các vị trí giám sát dự kiến trong khu vực văn phòng và bãi chứa quặng:
+ 01 vị trí tại khu vực văn phòng
+ 01 vị trí giám sát tại xưởng sàng mỏ.
Các chỉ tiêu giám sát: Nồng độ bụi, SOx, NOx, COx, và hơi hữu cơ, tiếng ồn.
Tần suất giám sát: 2 lần /năm.
- Các vị trí giám sát trên khai trường gồm:
+ 02 vị trí tại khu vực đang khai thác
+ 02 vị trí trên tuyến đường đi qua
Các chỉ tiêu giám sát: bụi, SOx, NOx, COx , CH4, COx.
Tần suất giám sát: 2lần /năm theo các mùa trong năm và khi có sự cố.
Tiêu chuẩn áp dụng: TCVN 5937,5938-2005
b. Giám sát chất lượng môi trường nước
+ Nước thải
Các chỉ tiêu giám sát theo danh mục của TCVN 5945 – 2005
Tần suất giám sát:2 lần /năm theo các mùa trong năm và khi có sự cố.
Vị trí giám sát: Nước thải tại khu vực khai thác
Tiêu chuẩn áp dụng:Cột B -TCVN 5945 – 2005.
+ Nước mặt
Tiến hành giám sát chất lượng nước suối liền kề Mỏ Đồng
Các chỉ tiêu giám sát: pH, BOD5(20oC), COD, chất rắn lơ lửng, coliform,
oxy hoà tan, tổng nitơ, tổng phốt pho, hàm lượng kim loại nặng (asen, chì...).
Tần suất giám sát: 2 lần /năm theo các mùa trong năm.
Tiêu chuẩn áp dụng: cột B -TCVN 5942 – 2005.
+ Nước ngầm
Tiến hành quan trắc nước giếng khoan cấp nước sinh hoạt
Các chỉ tiêu giám sát: Sắt, mangan, chì, asen, độ cứng, pH, tổng nitơ, tổng
phốt pho, NH4-, NO2-, NO3-, coliform, E-coli.
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
CHỈ2MANG
TÍNH
KHẢO
Tần TÀI
suất LIỆU
giám sát:
lần /năm
theo CHẤT
các mùaTHAM
trong năm
.
Tiêu chuẩn áp dụng: TCVN 5944-1995.
Sơ đồ vị trí dự kiến quan trắc môi trường hàng năm tại điểm khai thác
Quặng Đồng Cổ Vài.
KK
Xưởng
sàng mỏ
Khu vực khai thác
KK
KK
KK
NT
Khu văn
Phòng
mỏ
Suối
vàng
ngoan
Đường ra thị
trấn Chũ
KK
KK
NM
NN
Ghi chú:
KK: Mẫu không khí
NM: Mẫu nước mặt
NN: Mẫu nước ngầm.
NT: Mẫu nước thải
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
Sơ đồ vị trí dự kiến quan trắc môi trường hàng năm tại điểm khai thác
Quặng Đồng Cầu Sắt
KK
Khu vực khai thác
Xưởng
sàng mỏ
KK
KK
NT
Suỗi
Vạc
Khu VP
mỏ
KK
NM
NN
KK
Đường ra thị
trấn Chũ
Ghi chú:
KK: Mẫu không khí
NM: Mẫu nước mặt
KK
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI
LIỆU
CHỈ
MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
NN:
Mẫu
nước
ngầm.
NT: Mẫu nước thải
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀItrắc,
LIỆU
CHỈsát
MANG
TÍNHvệCHẤT
THAM
KHẢO
6.2.2 Quan
giám
điều kiện
sinh môi
trường
lao động
Điều kiện vệ sinh môi trường lao động phải được quan trắc tại các vị trí có
khả năng chịu ảnh hưởng của các yếu tố bất lợi đối với sức khoẻ các công nhân
trực tiếp tham gia sản xuất: Nhiệt độ, độ ẩm, tiếng ồn. Thời gian, tần suất và vị
trí quan trắc được thực hiện cùng với chương trình quan trắc môi trường không
khí.
Phương pháp đo và xác định cường độ tiếng ồn tại các vị trí làm việc được
qui định trong các tiêu chuẩn TCVN-5964-1995, TCVN-6399-1998 và TCVN 3985-2001. Phương pháp đo và xác định cường độ tiếng ồn bên ngoài khu vực
khai thác được qui định trong các tiêu chuẩn TCVN -5964-1995, TCVN-59651995, TCVN-6399-1998/ ISO 1996/2:1987.
6.2.3 Kiểm tra sức khoẻ định kì
Hàng năm, Chủ đầu tư phải tổ chức khám, kiểm tra sức khoẻ cho cán bộ,
công nhân trực tiếp khai thác, sàng quặng. Công tác này nhằm phân loại sức
khoẻ và xác định cơ cấu bệnh tật. Trên cơ sở đó, phát hiện kịp thời những người
mắc bệnh để theo dõi và điều trị kịp thời. Kết quả của việc khám, kiểm tra sức
khoẻ còn giúp cơ quan quản lý trong công tác tổ chức cán bộ, bố trí lao động
vào các vị trí thích hợp, bảo đảm sức khoẻ người lao động.
6.2.4 Kinh phí giám sát
Căn cứ vào các biểu đơn giá phân tích, lấy mẫu môi trường của các Bộ Tài
chính, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường... và các thông tư hướng dẫn khác,
kinh phí tạm tính cho việc giám sát chất lượng môi trường không khí, nước thải,
nước mặt, nước ngầm cho các khu mỏ là:
Khu mỏ Cổ Vài: 40.000.000 đồng /năm.
Khu mỏ Cầu Sắt: 40.000.000 đồng/ năm.
Định kỳ, Công ty Cổ phần Khai thác Khoáng sản Thăng Long – Hà Nội
phải hợp đồng với cơ quan chức năng để kiểm tra, lấy mẫu, phân tích cùng với sự
giám sát của cơ quan quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường tỉnh Bắc Giang và
chính quyền địa phương.
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
CHƯƠNG 7
DỰ TOÁN KINH PHÍ CHO CÁC CÔNG TRÌNH XỬ LÝ
MÔI TRƯỜNG VÀ KÝ QUĨ PHỤC HỒI MÔI TRƯỜNG
7.1. KHÁI TOÁN KINH PHÍ XÂY DỰNG HỆ THỐNG XỬ LÝ Ô NHIỄM
MÔI TRƯỜNG
Tổng kinh phí xây dựng hệ thống xử lý môi trường khoảng 325 triệu đồng.
Kinh phí xây dựng và lắp đặt một số hạng mục chính như sau:
Bảng 7.1: Dự toán kinh phí xây dựng hệ thống xử lý môi trường cho Dự án
khai thác Quặng Đồng tại Cổ Vài, Cầu Sắt xã Sơn Hải
TT
1
Hạng mục
Hệ thống mương thoát nước, bể lắng nước thải tại
các moong khai thác
Kinh phí
(1.000đồng)
140.000
2
Xe phun nước tưới bụi
50.000
3
Hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt
80.000
4
Bãi thải đất đá
40.000
5
Thiết bị bổ trợ
15.000
Tổng cộng
325.000
Bảng 7.2:Dự toán kinh phí sử dụng, duy tu bảo dưỡng hệ thống xử lý
môi trường hàng năm
TT
Hạng mục
Kinh phí
(1.000đồng)
1
Hệ thống mương thoát nước, bể lắng nước thải tại
các moong khai thác
14.000
2
Xe phun nước tưới bụi
5.000
3
Hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt
8.000
4
Bãi thải đất đá
4.000
5
Thiết bị bổ trợ
1.500
Tổng cộng
7.2 KINH PHÍ KÝ QUĨ PHỤC HỒI MÔI TRƯỜNG
Số tiền ký quỹ được xác định theo công thức sau:
32.500
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TgxMcp
TÀI LIỆU CHỈ
MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO (1)
A=
Tb
Trong đó:
- A: Số tiền ký quỹ cho hoạt động khai thác (đồng)
- Tg: Thời hạn khai thác theo giấy phép khai thác khoáng sản
- Tb: Thời hạn khai thác theo Báo cáo nghiên cứu khả thi, Thiết kế mỏ đã
được cơ quan Nhà nước thẩm định và phê chuẩn
- Mcp : Tổng dự toán chi phí phục hồi môi trường (VND).
TT Khu mỏ
Tg
Tb
A
1
Khu Cổ Vài
3,43
3,43
A= Mcp
2
Khu Cầu Sắt
4,39
4,39
A=Mcp
Vậy A= Mcp (2)
Từ công thức trên ta cần xác định Mcp. Như phần trên đã trình bày do Mcp
chính là chi phí hoàn thổ hay nói cách khác chính là chi phí bỏ ra để thực hiện
cải tạo môi trường sau khi khai thác mỏ nhằm đưa môi trường trở về hiện trạng
gần như ban đầu.
Do đặc tính của các Mỏ Đồng Cổ Vài, Cầu Sắt là nằm trên đồi và sườn đồi
nên việc khai thác chủ yếu là áp dụng công nghệ khai thác lộ thiên. Khi khai
thác lộ thiên đất đá thải được thu gom về bãi thải. Ngoài ra, trong suốt thời gian
khai thác lộ thiên có tiến hành san gạt, do vậy khối lượng san gạt trong khi phục
hồi chỉ tính bằng 20% so với tổng khối lượng.
Chi phí phục hồi khai trường bao gồm:
Mcp =Csg+Cpd+Csd +Ctc (đồng)
(3)
Trong đó:
- Csg: Chi phí san gạt khai trường, chi phí này chỉ tính cho trường hợp san
gạt với chiều dày là 0,25m và khối lượng công việc cần san gạt là 20% và diện
tích 10% tổng diện tích mỏ
- Cpd: Chi phí cho khâu phủ đất (xúc, vận chuyển trong phạm vi 500 m)
với lớp phủ dày 0,3m
- Csd: Chi phí san đất
- Ctc: Chi phí trồng cây xanh
Thay số ta có:
* Khu Cổ Vài:
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
3
TÀI LIỆU
CHỈ MANG
Csg = (85.000
m2x 0,25)
x 10% xTÍNH
20% CHẤT
x 4.000THAM
đồng /mKHẢO
= 1.700.000đồng
2
3
Cpd = (85.000 m x 0,3) x 10% x 6.000 đồng /m
= 15.300.000 đồng
Csd = (85.000 m2 x 0,3) x 10% x 4.000 đồng /m3 = 10.200.000 đồng
Ctc = 2.500 gốc x 5.000 đồng /cây = 12.500.000 đồng
Thay vào (3), tính được tổng chi phí phục hồi khai trường là:
A1= 39.700.000 đồng.
* Khu Cầu Sắt:
Csg = (175.000 m2 x 0,25) x 10% x 20% x 4.000 đồng/ m3 = 3.500.000 đồng.
Cpd = ( 175.000 m2 x 0,3) x 10% x 6.000 đồng / m3 = 31.500.000 đồng
Csd = (175.000 m2 x 0,3) x 10% x 4.000 đồng /m3 =21.000.000 đồng
Ctc = 5.000 gốc x 5.000 đồng /cây = 25.000.000đồng
Thay vào (3), tính được tổng chi phí phục hồi khai trường là:
A2= 81.000.000 đồng.
Vậy tổng chi phí phục hồi môi trường của cả Dự án là:
A= A1+A2= 120.700.000 đồng
Dự án được cấp phép khai thác trong 7,82 năm, do đó, số tiền ký quỹ lần
đầu (B) theo Thông tư liên tịch số 126/1999/TTLT-BTC-BCN-BKHCNMT
ngày 22 tháng 10 năm 1999 của liên Bộ Tài chính, Bộ Công nghiệp, Bộ KHCN
&MT Hướng dẫn ký quĩ để phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản là:
B = 120.700.000 đồng x 20% = 24.140.000đồng.
Số tiền ký quĩ cho các năm tiếp theo được tính theo công thức sau:
C=
( A − B)
(4)
(Tg − 1)
Trong đó:
A: Tổng số tiền ký quỹ phục hồi khai trường (đồng)
B- Số tiền ký quĩ lần đầu (đồng)
Tg: Thời gian được cấp phép khai thác (7,82 năm).
Thay vào công thức (4) ta được
C=
( A − B) 120.700.000 − 24.140.000
=
= 14.158.357 đồng
(Tg − 1)
7,82 − 1
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
CHƯƠNG 8
THAM VẤN Ý KIẾN CỘNG ĐỒNG
Trong quá trình lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường, Chủ đầu tư và
Cơ quan tư vấn đã trình Báo cáo thuyết minh thiết kế cơ sở và dự thảo Báo cáo
đánh giá tác động môi trường lên UBND xã, MTTQ xã có liên quan đến Dự án
là xã Sơn Hải đồng thời trình bày tóm tắt các nội dung Dự án và các tác động
môi trường, các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Sau đó, UBND xã,
MTTQ xã nói trên đã góp ý bằng văn bản (kèm theo trong phụ lục). Một số đề
nghị chính của các cơ quan nói trên được tóm tắt như sau:
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
LIỆUUBMTTQ
CHỈ MANG
CHẤT
THAM
1/ TÀI
UBND,
xã TÍNH
Sơn Hải
đồng
ý choKHẢO
Công ty CP Khai thác
Khoáng sản Thăng Long – Hà Nội được triển khai thực hiện Dự án Khai thác
Quặng Đồng tại Cổ Vài, Cầu Sắt xã Sơn Hải
2/ Công ty phải hoàn thiện đầy đủ các thủ tục cho "Dự án Khai thác
Quặng Đồng tại Cổ Vài, Cầu Sắt xã Sơn Hải, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc
Giang ”ở các địa điểm trên theo quy định của pháp luật. Trong quá trình thực
hiện Dự án Công ty phải thực hiện đúng theo Luật Khoáng sản, Luật bảo vệ môi
trường của Nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và các qui định có liên
quan khác của địa phương. Báo cáo đánh giá tác động môi trường phải được cấp
có thẩm quyền phê duyệt và thực hiện đúng các giải pháp Bảo vệ môi trường
theo đúng nội dung báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt.
3/ Ưu tiên tuyển dụng lao động địa phương làm việc cho Công ty.
4/ Trong quá trình xây dựng các hạng mục công trình cũng như quá trình
Dự án đi vào hoạt động đề nghị Chủ dự án phối hợp với Cấp uỷ, Chính quyền,
địa phương thực hiện có hiệu quả cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng
đời sống văn hoá khu dân cư” và có đóng góp hỗ trợ địa phương phát triển kinh
tế - xã hội./.
5/ Đảm bảo các Tiêu chuẩn môi trường Việt Nam về môi trường không khí,
tiếng ồn để không ảnh hưởng đời sống của nhân dân địa phương
7/ Quản lý và sử dụng chất nổ theo đúng Qui phạm an toàn về bảo quản, vận
chuyển và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp TCVN-4586-1997, đảm bảo không
gây nên các sự cố cháy nổ.
8/ Trang bị đầy đủ phương tiện bảo hộ cho người lao động.
(9). Sau khi khai thác, Chủ đầu tư phải có trách nhiệm thu dọn, khôi phục lại
cảnh quan môi trường khu vực khai thác, thực hiện ký quĩ phục hồi môi trường
theo Thông tư liên tịch số 126/1999/TTLT-BTC-BCN-BKHCNMT ngày
22/10/1999 của liên Bộ Tài chính, Bộ Công nghiệp, Bộ KHCN &MT.
(10). Chủ đầu tư phải cam kết thực hiện chương trình quan trắc giám sát chất
lượng môi trường định kỳ và báo cáo với Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện
Lục Ngạn, Sở TN&MT tỉnh Bắc Giang
(11). Chủ đầu tư phải chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật nếu để xẩy
ra các sự cố môi trường.
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI LIỆU CHỈ MANG CHƯƠNG
TÍNH CHẤT 9THAM KHẢO
NGUỒN CUNG CẤP SỐ LIỆU, DỮ LIỆU
VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ
9.1 NGUỒN CUNG CẤP SỐ LIỆU, DỮ LIỆU
Nguồn cung cấp số liệu, dữ liệu phục vụ lập báo cáo ĐTM Dự án này
gồm:
1.Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Bắc Giang năm 2007
2. Các số liệu quan trắc và hiện trạng môi trường trên địa bàn Mỏ Đồng Cổ Vài,
Cầu Sắt xã Sơn Hải do Trạm Quan trắc môi trường Bắc Giang thực hiện
Các tài liệu, dữ liệu tham khảo trên đây đều có độ tin cậy và tính pháp lý
cao, cung cấp những số liệu mới nhất về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của
địa bàn có Dự án. Các tài liệu này được nhiều cơ quan ban ngành địa phương
tham gia biên soạn và đánh giá. Các số liệu hiện trạng môi trường do Trạm
Quan trắc môi trường Bắc Giang thực hiện tháng 9/2008. Các tài liệu tham khảo
khác là các nghiên cứu khoa học và công nghệ mới trong lĩnh vực xử lý môi
trường được các nhà khoa học có uy tín trong nước thực hiện.
9.2 PHƯƠNG PHÁP ÁP DỤNG TRONG QUÁ TRÌNH ĐTM
9.2.1. Điều tra, khảo sát thực địa, lấy mẫu và phân tích môi trường.
Phương pháp này nhằm điều tra, khảo sát thực địa, thu thập các số liệu về
hiện trạng môi trường địa bàn có Dự án. Công tác này bao gồm: Lấy mẫu, đo
đạc phân tích chất lượng môi trường nước, đất, không khí, tiếng ồn, tham vấn ý
kiến cộng đồng; khảo sát tình hình kinh tế, xã hội, cơ sở hạ tầng… Việc lấy
mẫu, phân tích không khí, đất, nước được thực hiện theo các qui định của Tiêu
chuẩn Việt Nam (TCVN) tương ứng.
9.2.2 Phương pháp liệt kê.
Đây là phương pháp tổng hợp các số liệu thu thập được, kết quả phân tích
hiện trạng môi trường từ đó đánh giá, so sánh với tiêu chuẩn môi trường Việt
Nam, rút ra những kết luận về ảnh hưởng của quá trình thực hiện Dự án đến môi
trường, đồng thời đề xuất các biện pháp giảm thiểu tác động ô nhiễm môi
trường.
9.2.3 Phương pháp tham vấn ý kiến chuyên gia.
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI pháp
LIỆU này
CHỈđược
MANG
THAM
KHẢO
Phương
thựcTÍNH
hiện CHẤT
bằng các
hội thảo
khoa học có sự tham
gia của các chuyên gia trong lĩnh vực môi trường.
9.3 Nhận xét về mức độ tin cậy của các phương pháp đánh giá
Các nội dung đánh giá tác động môi trường về độ rung, tiếng ồn, bụi và
khí thải phát ra từ các phương tiện thi công cơ sở hạ tầng của Dự án trong quá
trình Dự án đi vào hoạt động là có cơ sở.
Các số liệu thu thập được trong quá trình lập báo cáo rất đáng tin cậy dựa
trên các tài liệu quan trọng được cập nhật mới nhất của Đảng bộ, UBND huyện,
Báo cáo hiện trạng môi trường hàng năm của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh
Bắc Giang và các tài liệu khoa học có giá trị.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I- KẾT LUẬN
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
KHẢO
DựTÀI
án LIỆU
“KhaiCHỈ
thácMANG
Quặng TÍNH
Đồng CHẤT
tại Cổ THAM
Vài, Cầu
Sắt xã Sơn Hải, huyện
Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang ”là một Dự án khả thi, có hiệu quả kinh tế. Hoạt động
khai thác Quặng Đồng của Dự án sẽ có những tác động nhất định đối với một số
yếu tố môi trường sinh thái. Tuy nhiên, mức độ ảnh hưởng đến môi trường
không lớn do khai trường nằm cách xa khu dân cư tập trung. Một số tác động
chính của Dự án có thể được tóm tắt như sau:
- Đối với môi trường không khí: Quá trình khai thác Quặng Đồng sẽ tác
động xấu đối với chất lượng môi trường không khí do bụi khuếch tán trong quá
trình khai thác, vận chuyển. Ngoài ra, nồng độ các chất khí như: SOx, NOx, CO,
từ khí thải động cơ trong không khí sẽ tăng trong phạm vi khai trường.
- Đối với môi trường nước: Khả năng gây ô nhiễm môi trường nước bề
mặt xuất phát từ lượng nước mưa chảy tràn qua bề mặt khu mỏ và nước tháo
khô từ các moong khai thác.
- Tác động do tiếng ồn: Mức độ ồn tại các khai trường và trên trục đường
vận chuyển quặng tăng lên do hoạt động của máy móc, thiết bị khai thác và
phương tiện vận tải. Tuy nhiên, xung quanh mỏ và đường dẫn vào mỏ dân cư tập
trung ít nên các tác động trên có ảnh hưởng ít nhiều đến nhân dân hai bên đường
và ảnh hưởng đến người lao động trên khai trường mà ít ảnh hưởng đến cộng
đồng.
- Nhằm hạn chế tác động tiêu cực nói trên, Chủ dự án cam kết sẽ triển
khai các giải pháp hiệu quả và khả khi sau:
- Xây dựng bãi chứa chất thải rắn và một phần chất thải rắn được tận dụng
sản xuất thành vật liệu xây dựng.
- Xây dựng hệ thống thoát nước mỏ và bể xử lý nước thải sinh hoạt, các
hệ thống thoát nước và hố lắng.
- Các giải pháp hạn chế sự phát sinh bụi trong khai thác và vận chuyển đá,
đất thải.
- Trang thiết bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy
- Các giải pháp phòng chống sự cố môi trường
- Hoàn thổ phục hồi môi trường sau khai thác và đóng cửa mỏ.
Chủ dự án đảm bảo kinh phí vận hành các công trình xử lý môi trường cũng
như thực hiện tất cả các biện pháp, quy định chung của Nhà nước về bảo vệ môi
trường có liên quan đến quá trình thực hiện Dự án như: Phí bảo vệ môi trường đối
với khai thác khoáng sản, kinh phí phục hồi môi trường và quan trắc giám sát môi
trường
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
II- KIẾNTÀI
NGHỊ
Việc đầu tư khai thác Quặng Đồng tại Cổ Vài, Cầu Sắt xã Sơn Hải sẽ góp
phần phát triển kinh tế địa phương và tỉnh Bắc Giang. Đề nghị Sở Tài nguyên và
Môi trường tỉnh Bắc Giang, chính quyền địa phương, các cơ quan chức năng
tăng cường công tác kiểm tra giám sát và giúp Công ty khai thác Quặng Đồng
tại xã Sơn Hải có hiệu quả đồng thời bảo vệ tốt môi trường.
Vậy Công ty Cổ phần Khai thác Khoáng sản Thăng Long – Hà Nội đề
nghị: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bắc Giang xem xét thẩm định, trình
Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Giang phê duyệt bản Báo cáo đánh giá tác động môi
trường của Dự án Khai thác Quặng Đồng tại Cổ Vài, Cầu Sắt xã Sơn Hải,
huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang
Chủ đầu tư đề nghị tỉnh Bắc Giang tạo điều kiện thuận lợi, ưu đãi trong quá
trình khai thác của Công ty tại mỏ theo đúng quy định của pháp luật.
Chủ dự án cũng đề nghị các cơ quan QLNN về BVMT tỉnh Bắc Giang tạo
điều kiện hướng dẫn và giám sát Chủ đầu tư thực hiện các biện pháp giảm thiểu
ô nhiễm và công tác quan trắc, giám sát chất lượng môi trường định kỳ theo
đúng các nội dung đã cam kết trong Báo cáo ĐTM./
- Xem thêm -