Du lịch Sông Lam - Hành trình tìm hiểu di tích và danh nhân
Du lÞch s«ng Lam – Hµnh tr×nh t×m hiÓu di tÝch vµ danh nh©n
Më §ÇU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xứ Nghệ (bao gồm hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh) có tài nguyên, tiềm
năng du lịch phong phú và độc đáo, là điểm du lịch có tầm quan trọng, mang ý
nghĩa quốc gia. Xứ Nghệ về mọi mặt đang ngày một phát triển, đổi mới và đi
lên, đặc biệt có tài nguyên du lịch nhân văn phong phú. Hiện nay tại xứ Nghệ
còn lưu giữ rất nhiều các di tích liên quan đến cuộc đời sự nghiệp của những bậc
vĩ nhân mà nhân dân cả nước biết ơn và ngưỡng mộ, đó là cả một kho tàng lịch
sử - văn hoá quý giá, mà chưa được khai thác một cách triệt để vào việc phát
triển du lịch. Vì vậy, cần phải có biện pháp để phát triển chúng trong du lịch để
vừa nhìn lại được những giá trị hào hùng của lịch sử, vừa nhằm giáo dục cho thế
hệ trẻ về sức mạnh tiềm tàng của cha ông, phát huy được thế mạnh của một
vùng, và để ngọn núi, con sông cũng được tự hào về quá khứ. Tiêu biểu nhất là
sông Lam, con sông vẫn chảy miết cùng với lịch sử quê hương xứ Nghệ, con
sông đã sống cùng dân Nghệ qua những ngày lao khổ, lầm than. Trong suốt
chiều dài lịch sử của dân tộc, tả ngạn sông Lam đã hai lần được chọn đóng Đế
đô của cả nước. Lần thứ nhất, năm 722, Mai Hắc Đế xây thành Vạn An ở La
Nam thuộc huyện Nam Đàn. Lần thứ hai, năm 1788, Nguyễn Huệ xây dựng
Phượng Hoàng Trung Đô ở chân núi Phượng Hoàng và Kỳ Lân, thuộc thành
phố Vinh. Có thể coi sông Lam, con sông chảy qua làng Kim Liên, qua núi
Quyết, Bến Thuỷ, Cửa Hội... là điểm hội tụ, là nơi hình thành và phát triển văn
hoá xứ Nghệ, là trung tâm du lịch của xứ Nghệ. Khai thác dòng sông Lam thơ
mộng như một dải lụa dát vàng tô điểm cho từng vùng, từng cảnh không những
giúp phát triển du lịch tại Tỉnh Nghệ An mà còn tạo ra sự phối kết hợp nhịp
nhàng với du lịch các vùng phụ cận, trong đó có Hà Tĩnh, nhằm gìn giữ nền văn
hoá, tinh hoa xứ Nghệ. Đã có một số hoạt động nhằm đưa du lịch sông Lam vào
NguyÔn ThÞ Quúnh Anh – V¨n ho¸ Du lÞch 14C
Du lÞch s«ng Lam – Hµnh tr×nh t×m hiÓu di tÝch vµ danh nh©n
phát triển chung với tổng thể du lịch của Tỉnh và của cả nước, nhưng sau một
vài thất bại, việc đó trở nên khó khăn và không được quan tâm nữa. Đó là một
điều đáng tiếc.
Là một người con của xứ Nghệ, với tình cảm yêu mến dành cho sông
Lam, cho quê hương xứ Nghệ, cùng với những kiến thức học được trong thực tế
cũng như trên giảng đường của một sinh viên chuyên ngành Văn hoá du lịch tôi
mạnh dạn lựa chọn đề tài nghiên cứu khoa học “Du lịch sông Lam - hành trình
tìm hiểu di tích và danh nhân ”. Với mong muốn đóng góp một phần công sức
của mình cho sự nghiệp phát triển ngành du lịch của tỉnh nhà, đóng góp chung
vào công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của xứ Nghệ.
2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Du lịch sông Lam đã có một vài bài báo đề cập đến nhưng tất cả mới chỉ
dừng lại ở dạng những bài cảm tác ca ngợi về vẻ đẹp của nó mà chưa có công
trình nào nghiên cứu sâu dưới góc độ phát triển du lịch.
Cũng đã có một số công ty nghiên cứu phát triển du lịch sông Lam,
nhưng đang chú trọng vào du lịch thắng cảnh vui chơi giải trí đơn thuần, chưa đi
sâu vào giá trị nhân văn sâu sắc của các các điểm di tích gắn liền với các danh
nhân nổi tiếng quốc gia.
Người viết đưa vào đề tài này một ý tưởng mới về sự phát triển du lịch
trên một dòng sông mang nhiều ý nghĩa đối với cư dân một vùng đất địa linh
nhân kiệt, mảnh đất xứ Nghệ - mảnh đất học, mảnh đất nuôi lớn nhiều nhân tài
cho đất nước. Du lịch chuyên sâu về lịch sử - văn hoá không phải là dễ áp dụng
cho rộng rãi đối tượng, song nếu tiến hành du lịch sông Lam thành công sẽ là cơ
hội để phát triển du lịch bền vững, phát triển du lịch địa phương trong tổng thể
du lịch quốc gia.
NguyÔn ThÞ Quúnh Anh – V¨n ho¸ Du lÞch 14C
Du lÞch s«ng Lam – Hµnh tr×nh t×m hiÓu di tÝch vµ danh nh©n
3. Mục đính, đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu đánh giá thực trạng việc khai thác các điểm
du lịch gắn liền với dòng sông Lam, cũng như những thế mạnh, tiềm năng của
các di tích gắn liền với dòng sông Lam, trên cơ sở đó đề xuất phương hướng và
các giải pháp nhằm phát triển các điểm du lịch bên dòng sông nhằm biến sông
Lam thành một địa điểm du lịch lịch sử - văn hoá có sức hấp dẫn đối với du
khách trong và ngoài nước.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu các giải pháp nhằm phát triển tiềm năng du lịch lịch sử - văn
hoá của khu danh thắng sông Lam - Tỉnh Nghệ An - Hà Tĩnh .
3.3. Phạm vi nghiên cứu
3.3.1. Không gian nghiên cứu
Cuộc khảo sát được tiến hành trên một số điểm du lịch nổi bật bên bờ
dòng sông Lam (từ Cửa Hội ngược dòng chảy lên qua 2 tỉnh Nghệ An và Hà
Tĩnh).
3.3.2. Thời gian nghiên cứu
Từ đầu 2009 trở về trước
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.
4.2. Đánh giá thực trạng việc khai thác các di tích lịch sử gắn liền với dòng sông
Lam trong việc phát triển du lịch ở hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh.
NguyÔn ThÞ Quúnh Anh – V¨n ho¸ Du lÞch 14C
Du lÞch s«ng Lam – Hµnh tr×nh t×m hiÓu di tÝch vµ danh nh©n
4.3. Làm rõ được thế mạnh của các di tich lịch sử - văn hoá gắn liền với dòng
sông Lam trong việc thu hút khách du lịch trong và ngoài nước đến với du lịch
hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh.
4.4. Đề xuất phương hướng và các giải pháp nhằm khai thác tiềm năng và thế
mạnh của các di tích lịch sử - văn hoá gắn liền với dòng sông Lam nhằm phát
triển ngành du lịch của hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh.
5. Giả thuyết khoa học
Các di tích văn hoá - lịch sử gắn liền với dòng sông Lam là một điểm đến
hấp dẫn đối với du khách khi đến với mảnh đất xứ Nghệ. Nếu chúng ta biết khai
thác tiềm năng, thế mạnh của những điểm du lịch đó thì sẽ thu hút được ngày
càng đông lượng du khách trong và ngoài nước đến với du lịch Nghệ An và Hà
Tĩnh trong thời gian tới.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp phân tích, tổng hợp và khái quát các tài liệu liên quan đến
đề tài nghiên cứu
Trên cở sở các thông tin thứ cấp thu được từ các nguồn tư liệu xuất phát
từ các đề tài nghiên cứu đã được công bố; các bài viết tham luận, hội thảo khoa
học; thông tin từ mạng internet; các xuất bản phẩm của Bộ văn hoá thể thao và
du lịch, các tài liệu ở những địa bàn nghiên cứu khảo sát là những tư liệu cụ thể
về các địa điểm du lịch gắn liền với dòng sông Lam, từ đó tổng hợp phân tích
các tư liệu, số liệu có liên quan đến chủ đề, mục đích nghiên cứu.
6.2. Phương pháp quan sát
Đề tài dựa vào sự quan sát khách quan khi đi nghiên cứu trên địa bàn để
nắm bắt được thực tế hình ảnh và thực trạng các địa điểm du lịch bên dòng sông
Lam.
NguyÔn ThÞ Quúnh Anh – V¨n ho¸ Du lÞch 14C
Du lÞch s«ng Lam – Hµnh tr×nh t×m hiÓu di tÝch vµ danh nh©n
6.3. Phương pháp phân tích và tổng hợp, thống kê số liệu
Đây là một phương pháp được sử dụng phổ biến trong các nghiên cứu.
Trên cơ sở các thông tin sẵn có trong các tài liệu, tác giả rút ra được các thông
tin cần thiết nhằm đáp ứng các mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
7. Bố cục của đề tài
Ngoài mở đầu và kết luận, bài nghiên cứu đi vào ba chương.
Chương 1. Đánh giá tiềm năng du lịch của địa bàn nghiên cứu
Chương 2. Hiện trạng phát triển du lịch sông Lam trong tổng thể du lịch xứ
Nghệ
Chương 3. Phương hướng và giải pháp nhằm phát triển du lịch sông Lam
NguyÔn ThÞ Quúnh Anh – V¨n ho¸ Du lÞch 14C
Du lÞch s«ng Lam – Hµnh tr×nh t×m hiÓu di tÝch vµ danh nh©n
NỘI DUNG
PhÇn I: C¬ së Lý luËn vµ thùc tiÔn cña ®Ò tµi
1. Du lịch là gì?
Đã có nhiều khái niệm khác nhau về du lịch, nhưng hầu hết các tác giả
đều nhìn nhận từ đặc điểm di chuyển của khách du lịch như Kins - một học giả
người Thuỵ Sỹ cho rằng: “ Du lịch là hiện tượng những người đi đến những nơi
không phải cư trú thường xuyên bằng phương tiện vận tải và các dịch vụ du
lịch”. Hay nhà kinh tế học người Anh Odgilvi thì đưa ra khái niệm “ Khách du
lịch là người đến đất nước khác theo nhiều nguyên nhân khác nhau, nhưng
nguyên nhân chủ yếu không phải làm thương mại”. Sâu xa hơn một chút hai học
giả Hunsiker và Krap lại đưa ra khái niệm: “ Du lịch là tập hợp các mối quan hệ
và các hiện tượng phát sinh trong các cuộc hành trình và lưu trú của những
người ngoài địa phương, nếu việc lưu trú đó không phải cư trú thường xuyên và
không dính dáng đến hoạt động kỹ thuật, kinh tế và tổ chức liên quan đến các
cuộc hành trình của con người và việc lưu trú của họ ngoài nơi ở thường xuyên
với nhiều mục đích khác nhau, loại trừ mục đích ngành nghề, kiếm lời hoặc đến
thăm có tính chất thường xuyên”. Thực chất du lịch nhìn từ mặt nội dung hoạt
động của nó là quá trình du ngoạn của con người theo một lịch trình nhất định
để được thưởng thức cái đẹp, cái mới lạ, không nhằm mục đích sinh lợi bằng
đồng tiền. Căn cứ vào thực chất đó, để đi sâu vào bản chất đích thực của du lịch
và tìm ra một khái niệm tổng quát nhất, trong cuốn Tổng quan du lịch PGS.TS.
Trần Nhoãn đã đưa ra như sau: “ Du lịch là quá trình hoạt động của con người
rời khỏi nơi cư trú thường xuyên đến một nơi khác với mục đích chủ yếu là
NguyÔn ThÞ Quúnh Anh – V¨n ho¸ Du lÞch 14C
Du lÞch s«ng Lam – Hµnh tr×nh t×m hiÓu di tÝch vµ danh nh©n
được thẩm nhận những sắc thái văn hoá và cảnh quan thiên nhiên vùng, miền
khác với nơi cư trú thường xuyên”.
2. Các nguồn lực để phát triển du lịch.
Để phát triển du lịch bền vững thì bất cứ một quốc gia nào cũng phải tập
trung khai thác các nguồn lực phát triển của đất nước, bao hàm cả nguồn nội lực
và ngoại lực. Có 7 nguồn lực để phát triển du lịch gồm :
2.1. Hệ thống di sản văn hoá
Bao gồm di sản văn hoá vật thể và di sản văn hoá phi vật thể, đó là
những sản phẩm vật chất, tinh thần cố giá trị phản chiếu lịch sử, văn hoá của
quốc gia, hoặc của từng tộc người trong cộng đồng dân tộc. Di sản là cái gốc
mang tính tiền đề để xây dựng những điểm du lịch nổi tiếng, hầu hết các chương
trình du lịch đều khai thác từ các thành tố của di sản văn hoá để thoả mãn nhu
cầu của khách du lịch. Nhờ những di sản văn hoá này mà thế hệ sau có thể hiểu
rõ được thế hệ trước và hoà mình vào quá khứ quốc gia, dân tộc. Vì vậy việc
bảo tồn hệ thống di sản văn hoá là việc vô cùng quan trọng để tôn vinh giá trị
văn hoá quốc gia và phát triển du lịch bền vững.
2.2. Hệ thống cảnh quan thiên nhiên
Cảnh quan thiên nhiên là sự hợp thành của các yếu tố vị trí địa lý, địa
hình, khí hậu, thuỷ văn, thổ nhưỡng, và sinh vật. Việt Nam là một đất nước
được thiên nhiên ban tặng cho nguồn tài nguyên tự nhiên phong phú có đồng
bằng, có núi, cao nguyên, rừng, sông, biển, đảo, hang động và cả vùng trời rộng
lớn. Những đồng quê trù phú, cảnh quan thiên nhiên tươi đẹp và không thiếu
những cảnh quan ngoạn mục mà không bất kỳ một quốc gia nào trên thế giới có
được. Là nguồn gốc để tạo các chương trình du lịch sinh thái, như du lịch biển,
leo núi, du lịch hang động, du lịch đồng quê, du lịch mạo hiểm…
NguyÔn ThÞ Quúnh Anh – V¨n ho¸ Du lÞch 14C
Du lÞch s«ng Lam – Hµnh tr×nh t×m hiÓu di tÝch vµ danh nh©n
2.3. Hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch
Để đảm bảo cho du khách một chuyến đi thực sự thoả mãn, hài lòng cần
có một hệ thống đồng bộ những cơ sở hạ tầng như: đường sá và phương tiện vận
chuyển, thông tin liên lạc, hệ thống cơ sở lưu trú và ăn uống, cơ sở y tế, ngân
hàng, vui chơi giải trí… Hệ thống cơ sở hạ tầng giữ vị trí “hậu cần” trong phát
triển du lịch, có đóng góp quan trọng trong việc tăng hay giảm số ngày lưu trú,
mức chi tiêu của khách.
Việt Nam mặc dù mới chập chững bước vào nền kinh tế thị trường và du
lịch cũng mới phát triển vài thập kỷ gần đây, nhưng nói chung cơ sở vật chất du
lịch cũng đã được xây dựng có hệ thống, đủ đáp ứng một số nhu cầu du lịch cơ
bản. Trong những năm sắp tới tin rằng hệ thống sẽ được xây dựng và khắc phục
đồng bộ để du lịch Việt Nam phát triển tương xứng với tiềm năng sẵn có của
quốc gia.
2.4. Nguồn lực dân cư – lao động
Yếu tố dân cư - lao động là nguồn lực chi phối trực tiếp đến tốc độ phát
triển du lịch.
Con người trong xã hội có mức thu nhập cao, thời gian rỗi nhiều, có thói
quen đi du lịch, sẽ tạo ra nhu cầu lớn, ắt sẽ tạo ra nguồn khách du lịch dồi dào.
Yếu tố này trực tiếp ảnh hưởng trong quá trình tạo nguồn khách du lịch.
Nguồn dân cư – lao động cung ứng nguồn nhân lực cho hoạt động du
lịch. Hoạt động du lịch đòi hỏi một lực lượng lao động lớn. Nơi nào có lực
lượng lao động đông đảo, tay nghề cao đồng nghĩa với việc nơi đó sẽ có điều
kiện thuận lợi để phát triển du lịch.
NguyÔn ThÞ Quúnh Anh – V¨n ho¸ Du lÞch 14C
Du lÞch s«ng Lam – Hµnh tr×nh t×m hiÓu di tÝch vµ danh nh©n
Nguồn dân cư – lao động trực tiếp tạo ra môi trường du lịch tốt hoặc xấu
trong hoạt động du lịch. Thái độ ứng xử của cư dân địa phương tại điểm du lịch
đối với khách có thể để lại ấn tượng tốt hay xấu trong lòng du khách.
Việt Nam là một đất nước có nguồn lực dân cư – lao động khá đông đảo,
nhu cầu du lịch cao, nguồn lao dộng dồi dào khiến thị trường du lịch diễn ra sôi
động, đáp ứng tốt, là điều kiện thuận lợi để phát triển du lịch bền vững. Nhưng
để duy trì và phát triển du lịch mạnh mẽ hơn, hiện nay nhà nước ta đã tiến hành
các công tác đào tạo, nâng cao tay nghề cho đội ngũ làm nghề du lịch, đồng thời
nâng cao nhận thức về du lịch cho cộng đồng dân cư, đặc biệt là cư dân có tuyến
điểm du lịch.
2.5. Đường lối chính sách phát triển du lịch
Để đảm bảo cho sự tăng trưởng du lịch nói riêng và sự phát triển kinh tế
- xã hội nói chung của đất nước, Đảng và nhà nước đề ra các chính sách, chiến
lược phù hợp, đúng đắn nhằm đưa du lịch trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn
tương xứng với tiềm năng của đất nước. Đặc biệt, các Nghị quyết đại hội Đảng
lần thứ VI, VII, VIII, IX, X đều nhấn mạnh đến việc phát triển du lịch để đáp
ứng nhu cầu của nhân dân và thu hút khách quốc tế. Đường lối chính sách phát
triển du lịch giữ vị trí “mở đường” trong các nguồn lực phát triển.
2.6. Những cơ hội để phát triển du lịch
Kỷ niệm các sự kiện lịch sử, các giải thể thao lớn, các lễ hội, hội nghị, hội
thảo quốc tế, cuộc thi hoa hậu, thời trang… là những dịp ngắn ngủi nhưng là
thời cơ vàng để xúc tiến hoạt động du lịch. Nó vừa giúp tuyên truyền, quảng bá
những giá trị văn hoá, lịch sử của đất nước đón khách, vừa giúp kéo dài thời vụ
du lịch. Đó là nguồn lực để phát triển du lịch bền vững.
NguyÔn ThÞ Quúnh Anh – V¨n ho¸ Du lÞch 14C
Du lÞch s«ng Lam – Hµnh tr×nh t×m hiÓu di tÝch vµ danh nh©n
Qua quá trình đổi mới và hội nhập, Việt Nam đang ngày càng nâng cao vị
thế trên trường quốc tế, chúng ta cần mạnh dạn đăng cai các hoạt động mang
tính quốc tế và phát huy các sự kiện đó vào phát triển du lịch bền vững.
2.7. Nguồn lực bên ngoài để phát triển du lịch
Trong xu thế hội nhập quốc tế, quan hệ song phương và đa phương giữa
các quốc gia tăng trưởng vượt bậc. Nguồn lực bên ngoài giữ vị trí khách quan
ảnh hưởng sâu sắc đến hoạt động du lịch. Nguồn lực bên ngoài chủ yếu gồm:
vốn, chuyển giao công nghệ, và kinh nghiệm quản lý. Việt Nam hiện nay đang
mở cửa để tranh thủ các nguồn lực bên ngoài từ các nước phát triển. Vốn đầu tư
vào Việt Nam ngày càng tăng, đặc biệt là lĩnh vực du lịch, cùng với việc đổi
mới công nghệ, ứng dụng, nâng cao kinh nghiệm quản lý đưa du lịch Việt Nam
tiến xa hơn tầm khu vực.
3. Ý nghĩa của du lịch trong sự phát triển nền KT - XH
3.1. Ý nghĩa về mặt kinh tế của phát triển Du lịch
Du lịch làm tăng nguồn thu ngân sách quốc gia, đặc biệt là các địa
phương phát triển du lịch.
Hoạt động du lịch phát triển, tạo nguồn thu ngân sách cho các địa phương
từ các khoản trích nộp ngân sách của các cơ sở du lịch trực thuộc quản lý trực
tiếp của địa phương và từ các khoản thuế phải nộp của các doanh nghiệp du lịch
kinh doanh trên địa bàn.
Du lịch góp phần thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển theo.
Trước hết hoạt động kinh doanh du lịch đòi hỏi sự hỗ trợ liên ngành, yêu
cầu về sự hỗ trợ liên ngành là cơ sở cho các ngành khác ( như giao thông vận
tải, tài chính, bưu điện, công nghiệp, nông nghiệp, hải quan,…) phát triển, đối
với nền sản xuất xã hội, du lịch mở ra một thị trường tiêu thụ hàng hoá. Mặt
NguyÔn ThÞ Quúnh Anh – V¨n ho¸ Du lÞch 14C
Du lÞch s«ng Lam – Hµnh tr×nh t×m hiÓu di tÝch vµ danh nh©n
khác, sự phát triển du lịch tạo ra các điều kiện để khách du lịch tìm hiểu thị
trường, ký kết hợp đồng về sản xuất kinh doanh trong nước, tận dụng các cơ sở
vật chất kỹ thuật ở các ngành kinh tế khác.
Phát triển du lịch sẽ mở mang, hoàn thiện cơ sở hạ tầng kinh tế như mạng
lưới giao thông công cộng, mạng lưới điện nước, các phương tiện thông tin đại
chúng… Đặc biệt là ở những vùng phát triển du lịch, do xuất hiện và nhu cầu đi
lại, vận chuyển thông tin liên lạc… của khách du lịch, cũng như những điều
kiện cần thiết cho cơ sở kinh doanh du lịch hoạt động nên các ngành này phát
triển.
3.1.1. Ý nghĩa về mặt kinh tế của phát triển du lịch nội địa
Tham gia tích cực vào quá trình tạo nguồn thu nhập quốc dân, làm tăng
thêm tổng sản phẩm quốc nội.
Tham gia tích cực vào quá trình phân phối lại thu nhập quốc dân giữa các
vùng. Hay nói cách khác du lịch tác động tích cực vào việc làm cân đối cấu trúc
của thu nhập và chi tiêu của nhân dân theo các vùng.
Du lịch nội địa phát triển tốt sẽ củng cố sức khoẻ cho nhân dân lao động
và do vậy góp phần làm tăng năng suất lao động xã hội. Ngoài ra du lịch nội địa
giúp cho việc sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật của du lịch quốc tế được hợp lý
hơn. Vào trước và sau thời vụ du lịch, khi khách du lịch quốc tế vắng có thể sử
dụng cơ sở vật chất kỹ thuật ấy vào phục vụ khách nội địa. Theo cách đó vừa có
tác động thúc đẩy sự phát triển của du lịch nội địa, vừa tận dụng được cơ sở vật
chất kỹ thuật.
3.1.2. Ý nghĩa về mặt kinh tế của phát triển du lịch quốc tế
Tác động tích cực vào việc làm tăng thu nhập quốc dân thông qua thu
ngoại tệ, đóng vai trò to lớn trong việc cân bằng cán cân thanh toán quốc tế.
NguyÔn ThÞ Quúnh Anh – V¨n ho¸ Du lÞch 14C
Du lÞch s«ng Lam – Hµnh tr×nh t×m hiÓu di tÝch vµ danh nh©n
Cùng với hàng không dân dụng , kiều hối, cung ứng tàu biển, bưu điện
quốc tế, chuyển giao công nghệ và các dịch vụ thu ngoại tệ khác, du lịch quốc tế
hàng năm đem lại cho các quốc gia nhiều ngoại tệ. Đây là tác động trực tiếp
nhất của du lịch đối với nền kinh tế, nhiều nước trong khu vựcvà trên thế giới đã
thu hàng tỷ USD mỗi năm thông qua việc phát triển du lịch.
Du lịch là hoạt động xuất khẩu có hiệu quả cao nhất.
Du lịch là một ngành “xuất khẩu tại chỗ” những hàng hoá công nghiệp,
hàng tiêu dùng, thủ công mỹ nghệ, đồ cổ phục chế,…theo giá bán lẻ cao hơn.
Được trao đổi thông qua con đường du lịch, các hàng hoá được xuất khẩu mà
không phải chịu hàng rào thuế quan mậu dịch quốc tế.
Du lịch không chỉ là ngành “xuất khẩu tại chỗ”, mà còn là ngành “xuất
khẩu vô hình” hàng hoá du lịch. Đó là các cảnh quan thiên nhiên khí hậu và ánh
nắng mặt trời vùng nhiệt đới, những giá trị của những di tích lịch sử - văn hoá,
tính độc đáo trong truyền thống phong tục, tập quán… mà không bị mất đi qua
mỗi lần bán, thậm chí giá trị và uy tín của nó còn tăng lên qua mỗi lần đưa ra thị
trường, nếu như chất lượng phục vụ du lịch cao.
Với hai hình thức xuất khẩu trên cho thấy hàng hoá và dịch vụ bán thông
qua du lịch đem lại lợi nhuận kinh tế cao hơn, do tiết kiệm được đáng kể các chi
phí đóng gói bao bì, bảo quản và thuế xuất nhập khẩu, có khả năng thu hồi vốn
nhanh và lãi suất cao do nhu cầu du lịch là nhu cầu cao cấp có khả năng thanh
toán.
Du lịch khuyến khích và thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
Quy luật có tính phổ biến của quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên
thế giới hiện nay, là giá trị ngành dịch vụ ngày càng chiếm tỷ lệ cao trong tổng
sản phẩm xã hội và trong số người có việc làm. Do vậy, các nhà kinh doanh đi
NguyÔn ThÞ Quúnh Anh – V¨n ho¸ Du lÞch 14C
Du lÞch s«ng Lam – Hµnh tr×nh t×m hiÓu di tÝch vµ danh nh©n
tìm hiệu quả của đồng vốn, thì du lịch là một lĩnh vực kinh doanh hấp dẫn so
với nhiều ngành kinh tế khác. Du lịch đem lại tỷ suất lợi nhuận cao, vì vốn đầu
tư vào du lịch tương đối ít so với ngành công nghiệp nặng, giao thông vận tải
mà khả năng thu hồi vốn lại nhanh, kỹ thuật không phức tạp.
Du lịch góp phần củng cố và phát triển các mối quan hệ kinh tế quốc
tế, cụ thể thông qua các mặt sau:
Các tổ chức quốc tế mang tính chính phủ và phi chính phủ về du lịch
tác động tích cực trong việc hình thành các mối quan hệ kinh tế quốc tế.
Du lịch quốc tế phát triển tạo sự phát triển đường lối giao thông quốc
tế.
Du lịch quốc tế như một đầu mối “xuất - nhập khẩu” ngoại tệ, góp
phần làm phát triển quan hệ ngoại hối quốc tế.
Tại Việt Nam, du lịch là cầu nối giao lưu kinh tế có quan hệ chặt chẽ
với chính sách mở cửa của Đảng và Nhà nước. Trong kinh doanh du lịch quốc
tế, khách du lịch có thể là thương nhân. Mở rộng du lịch quốc tế gắn liền với
tăng lượng khách, trong đó sự đi lại, tìm hiểu thị trường của khách thương nhân
được chú trọng. Từ đó, du lịch thúc đẩy đầu tư, buôn bán quốc tế…Thực tiễn
phát triển kinh tế ở Thái Lan, Malaysia, Singapore… đã chọn du lịch là hướng
mở cửa nền kinh tế.
3.2. Ý nghĩa xã hội của việc phát triển du lịch đối với đất nước
Du lịch góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người dân, đặc biệt là
người dân tại những nơi có tuyến điểm du lịch.
Du lịch làm giảm quá trình đô thị hoá ở các nước kinh tế phát triển. Do
sự đầu tư về mọi mặt như giao thông, bưu điện, kinh tế, văn hoá… cho những
NguyÔn ThÞ Quúnh Anh – V¨n ho¸ Du lÞch 14C
Du lÞch s«ng Lam – Hµnh tr×nh t×m hiÓu di tÝch vµ danh nh©n
vùng có tài nguyên du lịch góp phần làm giảm sự tập trung dân cư căng thẳng ở
những trung tâm dân cư.
Du lịch là phương tiện tuyên truyền, quảng cáo có hiệu quả cho các nước
chủ nhà. Về kinh tế: quảng bá sản phẩm, hàng hoá nội địa ra nước ngoài thông
qua du khách, tăng lượng hàng hoá xuất khẩu. Về xã hội: là phương tiện tuyên
truyền, quảng bá cho thành tựu kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, giới thiệu về
con người, phong tục tập quán…
Du lịch đánh thức nghề thủ công mỹ nghệ cổ truyền của các dân tộc. Vì
khách du lịch rất thích mua đồ lưu niệm mang tính dân tộc, đó là các sản phẩm
thủ công mỹ nghệ cổ truyền. Ngoài ra, khách du lịch văn hoá thường tham quan
các danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, văn hoá dân tộc, do đó việc tôn tạo, bảo
dưỡng các di tích đó ngày càng được quan tâm nhiều hơn. Nghề thủ công phục
vụ cho các mục đích đó có điều kiện phục hồi, phát triển hơn.
Du lịch làm tăng thêm tầm hiểu biết chung về xã hội của người dân thông
qua người ở địa phương khác, khách nước ngoài.
Du lịch làm tăng tình đoàn kết, hữu nghị, mối quan hệ hiểu biết của nhân
dân giữa các vùng với nhau và của nhân dân giữa các quốc gia với nhau.
4. Sự phát triển du lịch trên Thế giới nói chung
Du lịch là ngành “công nghiệp không khói” đang trên đà phát triển mạnh
trên Thế giới. Từ thời kỳ cổ đại, du lịch đã xuất hiện tập trung ở các trung tâm
kinh tế, văn hoá của loài người như Ai Cập, Ấn Độ, Trung Quốc, La Mã… với
các biểu hiện về lưu trú, ăn uống, giao thông. Trong thời kỳ phong kiến, du lịch
tiếp tục mở rộng ở các nước châu Âu chủ yếu là du lịch công vụ, du lịch tôn
giáo. Thời kỳ cận đại, du lịch quốc tế bắt đầu xuất hiện, đặc biệt là du lịch châu
Mỹ - châu Âu. Ở thời kỳ hiện đại, du lịch phát triển rầm rộ với dịch vụ phong
NguyÔn ThÞ Quúnh Anh – V¨n ho¸ Du lÞch 14C
Du lÞch s«ng Lam – Hµnh tr×nh t×m hiÓu di tÝch vµ danh nh©n
phú, tiện nghi, cạnh tranh trên thị trường diễn ra gay gắt trên mọi hình thức và
phương diện. Trong điều kiện kinh tế - chính trị ngày càng ổn định, các quốc gia
càng đòi hỏi giao lưu văn hoá, kinh tế, cho nên du lịch ngày càng phát triển,
người ta cho rằng ngành du lịch là “con gà đẻ trứng vàng”.
Phương tiện vận chuyển, dịch vụ được hoàn thiện, phong phú giúp khách
có khả năng đi xa hơn, nhanh hơn, nhu cầu tăng lên, kéo theo du lịch của các
nước trên thế giới có sự phát triển nhanh chóng. Lượng khách du lịch quốc tế đã
tăng từ 350 triệu lượt năm 1985 lên 592 triệu năm 1996, xu thế đạt 637 triệu
năm 2000 và 937 triệu vào năm 2010. Về thu nhập du lịch từ 1960-1996 tăng
khoảng 54 lần từ 6,8 tỷ USD lên 432 tỷ USD. Sự phân bố luồng khách du lịch
quốc tế cũng có sự thay đổi rõ rệt. Tỷ trọng khách du lịch đến châu Âu, châu
Mỹ đang có xu hướng giảm rõ nét, trong khi đó số lượng khách du lịch đến khu
vực Đông Á - Thái Bình Dương lại tăng lên đáng kể. Theo dự báo của WTO,
đến năm 2010 thị phần đón khách du lịch quốc tế của khu vực Đông Á – Thái
Bình Dương đạt 22,8% thị trường toàn thế giới, sẽ vượt châu Mỹ, trở thành khu
vực đứng thứ hai sau châu Âu, và đến năm 2020 sẽ là 27,34%.
Trong khu vực Đông Á – Thái Bình Dương, du lịch các nước Đông Nam
Á (ASEAN) có vị trí quan trọng, chiếm khoảng 34% lượng khách và 38% thu
nhập du lịch của toàn khu vực. Theo dự báo của WTO, năm 2010 lượng khách
quốc tế đến khu vực Đông Nam Á là 72 triệu lượt, với mức tăng trưởng bình
quân giai đoạn 1995-2010 là 6%/năm.
Trong khu vực Đông Nam Á, các nước Singapore, Malaysia, Thái Lan,
Indonesia, Brunây là những quốc gia có tốc độ tăng trưởng về lượng khách du
lịch quốc tế lớn nhất thế giới.
Mức chi tiêu của khách cũng ngày một tăng. Những năm trước, tỷ trọng
chi tiêu của khách dành cho các dịch vụ cơ bản (ăn, ở, vận chuyển) chiếm phần
NguyÔn ThÞ Quúnh Anh – V¨n ho¸ Du lÞch 14C
Du lÞch s«ng Lam – Hµnh tr×nh t×m hiÓu di tÝch vµ danh nh©n
lớn. Hiện nay thì tỷ trọng chi tiêu của khách cho các dịch vụ bổ sung (mua sắm,
tham quan, giải trí) tăng lên.
Các quốc gia trên thế giới đang không ngừng nghiên cứu, đổi mới trong
hoạt động du lịch nhằm đem về hiệu quả cao nhất, trong đó mỗi nước đều có
hướng phát triển riêng để tự khẳng định được mình trên thị trường du lịch thế
giới.
5. Sự phát triển du lịch ở Việt Nam
Việt Nam có những lợi thế đặc biệt về vị trí địa lý, kinh tế và chính trị.
Nằm ở trung tâm Đông Nam Á, lãnh thổ Việt Nam vừa gắn liền với lục địa, vừa
thông rộng với đại dương, có vị trí giao lưu quốc tế thuận lợi cả về đường biển,
đường sông, đường sắt, đường bộ và đường không. Nước ta có chế độ chính trị
ổn định, nguồn nhân lực dồi dào,tài nguyên phong phú, có sức hấp dẫn du lịch.
Năm 1996, Việt Nam đang thực hiện chính sách mở cửa và hội nhập kinh
tế thế giới, khu vực, các nhà đầu tư nước ngoài bắt đầu nghiên cứu thị trường và
tiến hành đầu tư vào Việt Nam. Số lượt khách du lịch nước ngoài đến tham quan
tăng nhanh, cơ sở cung cấp dịch vụ trong nước đang dần dần được phát triển về
số lượng và chất lượng để đáp ứng nhu cầu của khách trong và ngoài nước. Nếu
so sánh số lượt khách các năm cho thấy: năm 1991 đón 300.000 lượt khách,
1996 đón 1.600.000, năm 2000 lên đến 2.140.000. Như vậy, tốc độ tăng trưởng
khách du lịch quốc tế đến Việt Nam thời kỳ 1991-2000 đạt 7,1 lần, khách du
lịch nội địa tăng 7,5 lần, từ 1.500.000 lượt lên 11.300.000 triệu lượt. Đây là mức
tăng trưởng khá cao so với các nước trong khu vực và trên thế giới. Thu nhập xã
hội từ du lịch cũng tăng với tốc độ đáng kể, đạt mức trung bình mỗi năm trên
2,5%/năm, năm 1991 là 2.240 tỷ đồng, đến năm 2000 đạt 17.400 tỷ đồng.
Cơ sở vật chất kỹ thuật phát triển khá nhanh. Năm 1991 cả nước mới có
trên 11,4 nghìn phòng khách sạn thì đến năm 2000 đã có 66,7 nghìn phòng.
NguyÔn ThÞ Quúnh Anh – V¨n ho¸ Du lÞch 14C
Du lÞch s«ng Lam – Hµnh tr×nh t×m hiÓu di tÝch vµ danh nh©n
Nhiều khách sạn cao cấp được xây dựng, một số khu vui chơi giải trí, thể thao,
sân golf được đưa vào hoạt động.
Đến hết năm 2000, đã có 194 dự án đầu tư trực tiếp của nước ngoài vào
ngành du lịch được cấp phép , với tổng số vốn đăng ký là 5,78 tỷ USD.
Từ đó cho đến nay, du lịch Việt nam đã có những bước nhảy vọt so với
một số nước trong khu vực, dân cư dần nhận thức được vai trò của du lịch trong
đời sống để phát triển nó có hệ thống, phong phú, thu hút lượng khách đông đảo
hơn. Vấn đề mới đặt ra không còn là thiếu khách nữa mà phải làm thế nào để
khách du lịch muốn quay lại Việt Nam nhiều hơn mà thôi. Hi vọng rằng trong
tương lai không xa Du lịch Việt Nam bắt kịp các nước phát triển trên Thế giới.
NguyÔn ThÞ Quúnh Anh – V¨n ho¸ Du lÞch 14C
Du lÞch s«ng Lam – Hµnh tr×nh t×m hiÓu di tÝch vµ danh nh©n
PhÇn II: KÕt qu¶ nghiªn cøu
Ch¬ng 1. ®¸nh gi¸ tiÒm n¨ng du lÞch cña ®Þa bµn nghiªn
cøu
Như đã nói ở trên, địa bàn nghiên cứu của đề tài nằm dọc trên hai tỉnh
Nghệ An và Hà Tĩnh.
1.1. Đánh giá tiềm năng du lịch tỉnh Nghệ An
1.1.1. Địa lý
Nghệ An nằm ở khu vực Bắc Trung Bộ, có toạ độ địa lý từ 18 033’ đến
20000’ vĩ độ Bắc và 103052’ đến 105048’ kinh độ Đông, phía Bắc giáp tỉnh
Thanh Hoá, phía Nam giáp tỉnh Hà Tĩnh, phía Tây giáp nước Cộng Hoà Dân
Chủ Nhân Dân Lào, phía Đông giáp biển Đông với chiều dài trên 82 km bờ
biển. Tỉnh có diện tích tự nhiên là 16.488 km2, chiếm 5,1% diện tích cả nước.
1.1.2. Địa hình
Nghệ An Là tỉnh nằm ở Đông Bắc dãy Trường Sơn có độ dốc thoải dần
từ Tây Bắc xuống Đông Nam bị chia cắt bởi các dãy đồi núi cao và hệ thống
sông suối chằng chịt, trong đó đồi núi chiếm 83% diện tích toàn tỉnh với đỉnh
cao nhất Puxalaileng tại Na Ngoi - Kỳ Sơn cao 2711 m. Cấu tạo địa hình của
tỉnh có thể chia làm 3 vùng: Địa hình núi, đồi và đồng bằng.
Vùng núi phân bố trên diện rộng, nhiều vùng có nhiều đỉnh núi cao trên
1000m, địa hình phức tạp, chia cắt mạnh, độ dốc sườn núi lớn từ 40- 50 0, xen kẽ
vùng núi sâu còn có các thung lũng hẹp và sâu tạo nên địa hình rừng núi rất
hiểm trở là điều kiện tổ chức các loại hình du lịch mạo hiểm, du lịch leo núi, du
lịch cảm giác mạnh, du lịch sinh thái…
NguyÔn ThÞ Quúnh Anh – V¨n ho¸ Du lÞch 14C
Du lÞch s«ng Lam – Hµnh tr×nh t×m hiÓu di tÝch vµ danh nh©n
Vùng đồi có đặc điểm là đồi thấp, đỉnh bằng, sườn thoải, xen kẽ thung
lũng, là nơi có nhiều tiềm năng du lịch nhân văn, vừa là nơi cung cấp lương
thực, thực phẩm để phục vụ phát triển du lịch.
Vùng đồng bằng là nơi có nhiều tài nguyên nhân văn và tài nguyên biển
xen kẽ nhau tạo thuận lợi cho việc tổ chức các loại hình du lịch nghỉ dưỡng,
cung cấp lương thực, thực phẩm cho ngành.
Hệ thống sông ngòi của tỉnh dày đặc, có bờ biển dài 82 km. Giao thông
đuờng bộ, đường sắt, đường thuỷ và đường không đều thuận lợi: có quốc lộ 1A
và tuyến đường sắt Bắc Nam chạy qua tỉnh dài 94km, có cảng biển Cửa Lò, sân
bay Vinh.
1.1.3. Khí hậu - Thời tiết
Nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, chịu sự tác động trực tiếp của
gió mùa Tây - Nam khô và nóng (từ tháng 4 đến tháng 8) và gió mùa Đông Bắc
lạnh, ẩm ướt (từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau).
1.1.4. Tài nguyên tự nhiên
Đây là vùng có tài nguyên rừng vô cùng phong phú với trữ lượng thực
vật, động vật cao, có nhiều loài quý hiếm. Khu vực có nhiều núi đá vôi, hang
động nổi tiếng, là nơi các nhà khảo cổ đã phát hiện nơi cư trú của người Việt cổ.
Do cấu tạo địa hình phức tạp, hình thành nhiều loại thác khác nhau đẹp và có độ
cao lên tới gần 200m. Tài nguyên nước chủ yếu là nước mưa và nước của các hệ
thống sông, suối với lưu lượng mưa trung bình hàng năm trên 1200mm - đến
2000mm, đã cung cấp nguồn nước trên địa bàn, có cả nguồn nước khoáng và
suối nước nóng phục vụ du lịch chữa bệnh. Sông Lam là con sông lớn nhất
chảy qua tỉnh. Nơi đây có hệ thống ao hồ tự nhiên nhân tạo phân bố khắp nơi
với diện tích lớn để phát triển kinh tế, dịch vụ, và có cảnh quan thuận lợi cho
NguyÔn ThÞ Quúnh Anh – V¨n ho¸ Du lÞch 14C
Du lÞch s«ng Lam – Hµnh tr×nh t×m hiÓu di tÝch vµ danh nh©n
việc phát triển du lịch. Tài nguyên biển thuận lợi phát triển du lịch với nhiều
loại hải sản chất lượng cao. Có nhiều bãi biển đẹp được khách du lịch biết đến
và hàng năm thu hút hàng vạn khách du lịch đến tham quan, nghỉ dưỡng.
1.1.5. Tài nguyên nhân văn
Nghệ An là mảnh đất cổ xưa thuộc đất Việt thường, đời Tần thuộc Tượng
Quân, đời Hán thuộc Cửu Chân, đời Ngô chia quận Cửu Chân và đặt là Cửu
Đức, đời Tống đặt là Châu Hoan, sau đổi thành Nhật Nam, đời đường đặt là Ba
Châu ( Hoan, Diễn, Đường Lâm ). Đến đời Đinh Lê đặt tên là Châu Hoan, đời
Lý 1010 lấy Châu Hoan làm trại, năm 1030 đời Lý Thái Tông đổi tên là Châu
Nghệ An và tên Nghệ An xuất hiện từ thời đó.
Với lịch sử lâu đời gắn với các cuộc chiến tranh Nghệ An là nơi đào tạo,
cống hiến cho đất nước biết bao thế hệ nhân tài kiệt xuất, các nhà khoa học lỗi
lạc góp phần xây dựng đất nước, quê hương.
Về di tích lịch sử và văn hoá có gần 1000 loại đã được nhận biết, trong đó
có 156 di tích lịch sử gồm 129 di tích cấp Quốc gia và 37 cấp địa phương, hầu
hết chúng được tập chung ở các vùng đồng bằng như : Hưng Nguyên, Nam Đàn,
Diễn Châu, Quỳnh Lưu, Đô Lương, Vinh, Nghi Lộc, Yên Thành. Phần lớn các
di tích được xếp hạng tại Nghệ An là các di tích lịch sử, văn hoá trong đó nhóm
di tích lịch sử văn hoá nổi tiếng gắn liền với cuộc đời chủ tịch Hồ Chí Minh có
vị trí hết sức quan trọng trong hệ thống tài nguyên nhân văn của tỉnh cũng như
là tài nguyên thu hút được nhiều lượt khách du lịch trong và ngoài nước đến
tham quan.
1.1.6. Văn hoá - Con người
Nghệ An là một mảnh đất đã sản sinh nhiều danh nhân lịch sử, nhà khoa
bảng, nhà khoa học, nhà văn nổi tiếng như Hồ Chí Minh, Phan Bội Châu, Mai
NguyÔn ThÞ Quúnh Anh – V¨n ho¸ Du lÞch 14C
Du lÞch s«ng Lam – Hµnh tr×nh t×m hiÓu di tÝch vµ danh nh©n
Hắc Ðế, thi sĩ Hồ Xuân Hương... Cũng như các tỉnh khác của Việt Nam, truyền
thống văn hóa của tỉnh rất phong phú. Là một tỉnh có nhiều dân tộc cùng sinh
sống, mỗi dân tộc đều mang một bản sắc văn hóa, ngôn ngữ riêng giàu truyền
thống. Nghệ An là xứ sở của nền văn hóa dân gian đặc sắc với những điệu hò,
hát phường vải, hát đò đưa... Du khách đến với bất kỳ lễ hội nào của tỉnh Nghệ
An đều có thể thưởng thức loại hình sinh hoạt văn hóa đặc sắc này.
Các dân tộc ít người của tỉnh Nghệ An có những loại hình âm nhạc riêng.
Dân tộc Khơ-mú có âm nhạc nữ đuổi chim thú, nhạc khí gắn trên gậy chọc lỗ,
tra hạt. Thăm đao là loại nhạc cụ bằng tre nứa; đàn môi được chế tạo bằng
những mảnh cật tre vót mỏng. Ngoài ra họ còn có nhiều loại sáo, khèn... Còn
người H'Mông lại có nhiều loại khèn và đàn môi để bày tỏ tình cảm, ca ngợi vẻ
đẹp của cuộc sống, của quê hương đất nước.
Nghệ An là xứ sở của những lễ hội cổ truyền diễn ra trên sông nước như
lễ hội Cầu Ngư, Rước Hến, Ðua thuyền... Lễ hội làm sống lại những kỳ tích lịch
sử được nâng lên thành huyền thoại, giàu chất sử thi, đậm đà tính nhân văn như
lễ hội đền Cuông, lễ hội làng Vạn Lộc, làng Sen. Miền núi có các lễ hội như
Hang Bua, lễ hội Xàng Khan, lễ mừng nhà mới, lễ uống rượu cần.
1.2. Đánh giá tiềm năng du lịch tỉnh Hà Tĩnh
1.2.1. Vị trí địa lý
Hà Tĩnh trải dài từ 17°54’ đến 18°50’ vĩ Bắc và từ 103°48’ đến
108°00’ kinh Đông. Phía Bắc giáp tỉnh Nghệ An, phía Nam giáp tỉnh Quảng
Bình, phía Tây giáp nước Lào, phía Đông giáp biển Đông.
1.2.2. Địa hình
Hà Tĩnh cách Hà Nội 340 km, ở phía đông dãy Trường Sơn với địa hình
hẹp, dốc và nghiêng từ tây sang đông. Phía tây tỉnh là những dãy núi cao 1.500
NguyÔn ThÞ Quúnh Anh – V¨n ho¸ Du lÞch 14C
Du lÞch s«ng Lam – Hµnh tr×nh t×m hiÓu di tÝch vµ danh nh©n
m, đỉnh Rào Cọ 2.235 m, phía dưới là vùng đồi thấp giống bát úp; tiếp nữa là
dải đồng bằng nhỏ hẹp chạy ra biển; sau cùng là những bãi cát ven biển cùng
với nhiều vũng, vịnh, tiêu biểu là cảng biển nước sâu Vũng Áng và bãi biển
Thiên Cầm.
1.2.3. Khí hậu - Thời tiết
Nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, ngoài ra Hà Tĩnh còn chịu ảnh
hưởng của khí hậu chuyển tiếp của miền Bắc và miền Nam, với đặc trưng khí
hậu nhiệt đới điển hình của miền Nam và có một mùa đông giá lạnh của miền
Bắc, nên thời tiết, khí hậu rất khắc nghiệt. Hàng năm, Hà Tĩnh có hai mùa rõ rệt:
Mùa mưa: Mưa trung bình hằng năm từ 2500 mm đến 2650 mm. Hạ tuần tháng
8, tháng 9 và trung tuần tháng 11 lượng mưa chiếm 54% tổng lượng mưa cả
năm.
Mùa khô: Từ tháng 12 đến tháng 7 năm sau. Đây là mùa nắng gắt, có gió Tây
Nam (thổi từ Lào) khô, nóng, lượng bốc hơi lớn.
1.2.4. Một số đặc điểm khác
Gần như có vị trí, địa hình giống nhau, lại được tách ra từ một tỉnh xưa kia
cho nên về đặc điểm tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn, Hà Tĩnh cũng
giống Nghệ An. Song du lịch Hà Tĩnh còn chưa phát triển bằng Nghệ An và các
tỉnh trong khu vực, kinh tế còn nhiều khó khăn, còn vùng nghèo đói chưa khắc
phục hết, song trong những năm vừa qua tỉnh đã cố gắng hết mình và đạt được
những thành tựu đáng kể.
1.3. Đánh giá tiềm năng du lịch sông Lam
1.3.1. Giới thiệu chung về sông Lam
Sông Lam là một con sông lớn của Nghệ An, bắt nguồn từ Lào và vùng
núi phía tây Nghệ An. Trên thượng nguồn dòng sông Lam có hai nhánh, một
NguyÔn ThÞ Quúnh Anh – V¨n ho¸ Du lÞch 14C
Du lÞch s«ng Lam – Hµnh tr×nh t×m hiÓu di tÝch vµ danh nh©n
nhánh gọi là Nậm Nơn và một nhánh gọi là Nậm Mộ. Hai nhánh này nhập lại
cùng với sông Con (chảy từ Nghĩa Đàn, Tân Kỳ) gọi là Cửa Rào về thành một
con sông lớn từ đó có tên gọi là sông Cả cắt Nghệ An ra làm hai phần hữu ngạn
và tả ngạn. Chảy qua các huyện Tương Dương, Con Cuông, Anh Sơn, Đô
Lương, Thanh Chương, Nam Đàn, Hưng Nguyên và đổ ra biển Cửa Hội.
Đây là con sông chảy giữa vùng đất Lịch Sử địa linh nhân kiệt, trên mảnh
đất này từ ngàn xưa đã sản sinh ra nhiều anh hùng dân tộc, nhiều danh nhân văn
hoá và gần đây nhất là chủ tịch Hồ Chí Minh kính yêu của chúng ta.
1.3.2. Di sản văn hoá đôi bờ sông Lam
Khu lưu niệm nhà cụ Phan Bội Châu
Là khu di tích lưu niệm về nhà yêu nước, nhà văn hoá, nhà thơ Phan Bội
Châu nằm ở thôn Sa Nam, xã Đông Liệt, thị trấn Nam Đàn, huyện Nam Đàn. Là
ngôi nhà mà cụ Phan Bội Châu đã sinh ra và sống tới năm 38 tuổi. Công trình đã
được tôn tạo để trở thành khu lưu niệm đón khách trong và ngoài nước đến thăm
từ tháng 10/1990. Công trình với ngôi nhà đơn sơ ấy nhưng đã góp phần làm
nên cốt cách nhà văn hoá, nhà yêu nước, nhà thơ Phan Bội Châu. Khu di tích
lưu niệm trên diện tích 2000m 2 gồm hai ngôi nhà gỗ lợp lá tranh, các gian ngăn
bằng phên nứa. Nơi đây còn lưu giữ những hiện vật quý gắn với cuộc đời của cụ
Phan sống ở quê hương Nam Đàn. Bên cạnh là nhà lưu niệm, nơi trưng bày các
tư liệu, hình ảnh và hiện vật tái hiện lại cuộc đời và sự nghiệp cứu nước của cụ.
Khu di tích vua Mai Hắc Đế
Khu di tích thuộc huyện Nam Đàn, nằm trong quần thể du lịch núi Đụn,
hiện có hai hạng mục công trình tiêu biểu, đó là: đền thờ Mai Hắc Đế, lăng
mộ Mai Hắc Đế.
Khu đền này có ba toà: thượng điện, trung điện, hạ điện.
NguyÔn ThÞ Quúnh Anh – V¨n ho¸ Du lÞch 14C
Du lÞch s«ng Lam – Hµnh tr×nh t×m hiÓu di tÝch vµ danh nh©n
• Thượng điện: là nơi dành riêng thờ gia đình vua Mai.
• Trung điện: là nơi thờ hai vị tướng của vua Mai.
• Hạ điện: là nơi thờ cộng đồng và là nơi dành chuẩn bị làm hành lễ.
Đền thờ còn lưu giữ một số tài liệu hiện vật như: long ngai, bài vị và các hiện
vật có giá trị văn hoá khác.
Từ đền thờ vua Mai, du khách theo đê 42 hoặc du thuyền theo tả ngạn
sông Lam khoảng 2 km về phía Tây sẽ đến khu mộ vua Mai. Hiện nay, khu mộ
nằm giữa một thung lũng đẹp dưới chân Đụn Sơn, dãy núi có tiếng là “địa linh”
xưa nay, đồng thời là một danh sơn xứ Nghệ. Đến nay, trong dân gian xứ Nghệ
vẫn còn lưu một bài vè nói về sự linh địa của địa danh này:
“Đụn Sơn phân giải
Bò Đái thất thanh
Nam Đàn sinh thánh”.
Đứng từ khu mộ, phóng tầm mắt nhìn xa về bốn hướng, du khách sẽ ngỡ
như mình đang lạc vào một bức tường thành thiên nhiên, bởi bốn bề đều có núi
non án ngự (ba phía Đông, Tây, Bắc đều được che chắn bởi các ngọn núi của
dãy Đụn Sơn, phía trước là dòng sông Lam chảy cắt ngang qua).
Tương truyền rằng, sau khi Vua Mai bị thương nặng nghĩa quân của ông
đã lui về căn cứ này để bảo toàn lực lượng. Tại đây ông đã qua đời, các binh sĩ
đã bí mật mai táng, về sau mới xây mộ đá. Cho đến năm Minh Mệnh thứ hai
(1821) mộ được xây theo kiểu “Thượng miếu, hạ mộ”. Nay mộ được xây cất
cẩn thận khang trang, tiện để tham quan.
- Lễ hội:
NguyÔn ThÞ Quúnh Anh – V¨n ho¸ Du lÞch 14C
Du lÞch s«ng Lam – Hµnh tr×nh t×m hiÓu di tÝch vµ danh nh©n
Hàng năm, tại đền và mộ vua Mai có nhiều kỳ lễ trọng: hội đền rằm tháng
giêng, giỗ vua Mai 16/9, giỗ Mai Hoàng hậu 15/7 (âm lịch). Trong đó, kỳ lễ hội
Vua Mai vào rằm tháng giêng được tổ chức có quy mô lớn nhất như: lễ hội rước
kiệu, vật, đua thuyền, chọi gà, đánh đu, cờ người, múa hát… Mỗi kỳ lễ hội như
vậy kéo dài trong 3 ngày 14, 15, 16.
Năm 1996 khu di tích này đã được Bộ Văn hoá Thông tin cấp bằng di tích
“lịch sử văn hoá” cấp Quốc gia.
Quê hương chủ tịch Hồ Chí Minh
Chủ tịch Hồ Chí Minh sinh ngày 19/05/1890. Tên thật là Nguyễn Sinh
Cung (giọng địa phương phát âm là Côông), tự là Tất Thành, sinh ra ở quê
ngoại là làng Hoàng Trù (tên nôm là làng Chùa) cùng huyện Nam Đàn và sống
ở đây cho đến năm 1895.
Kim Liên là khu di tích về Bác Hồ, cách thành phố Vinh 13 km theo
QL49 và cách thủ đô Hà Nội trên 300 km về phía Nam với các tài nguyên hấp
dẫn khách du lịch như:
- Làng Sen (quê nội)
Từ TP Vinh theo đường 49 đến cây số 13 rẽ vào con đường đất đỏ rợp
bóng cây Bạch Đàn và hàng Phi Lao, đến Làng Sen, tên chữ là Kim Liên (bông
sen vàng). Cảnh đầu tiên mà du khách sẽ thấy thích thú là làng có rất nhiều hồ
thả sen suốt hai bên đường. Ngôi nhà chủ tịch Hồ Chí Minh sống thuở nhỏ dựng
bằng tre và gỗ, 5 gian, lợp tranh mộc mạc với những vật dụng thân thuộc hàng
ngày của gia đình Bác, cũng là nơi gắn với thời niên thiếu cùng với gia đình và
cũng là nơi Bác đã chứng kiến những cuộc bình luận về thơ văn, thời cuộc của
thân phụ - ông Nguyễn Sinh Sắc với bạn bè như cụ Phan Bội Châu, cụ Vương
Thúc Quý. Nhà được dựng năm 1901 do công sức và tiền của dân làng góp lại
NguyÔn ThÞ Quúnh Anh – V¨n ho¸ Du lÞch 14C
Du lÞch s«ng Lam – Hµnh tr×nh t×m hiÓu di tÝch vµ danh nh©n
tặng ông Nguyễn Sinh Sắc khi ông đỗ phó bảng, đem lại vinh dự cho cả làng.
Từ bấy đến nay, ngôi nhà đã được tu sửa nhiều lần nhưng vẫn giữ được vẻ điền
viên như xưa.
-
Làng Chùa (quê ngoại)
Làng Chùa tên chữ là Hoàng Trù, là cái nôi văn hóa đồng quê xứ Nghệ.
Làng Hoàng Trù xưa có tên Nôm là Cồn Trùa sau thành làng Chùa. Cách làng
Sen 2 km, đến cụm di tích Hoàng Trù, sau cánh cổng tre rộng mở là lối đi giữa
hai bờ dậu Mận Hảo dẫn chúng ta đến một ngôi nhà thờ và hai ngôi nhà tranh
thân thuộc giữa những hàng cau thẳng tắp cao vút, giống những ngôi nhà của cư
dân vùng này thuở trước, nhưng lại là nơi nổi tiếng trong và ngoài nước vì đây
là nơi chủ tịch Hồ Chí Minh cất tiếng khóc chào đời và được mẹ nuôi dạy trong
những năm ấu thơ. Nơi đây vẫn đang lưu giữ ngôi nhà 3 gian gia đình Bác từng
sống với những vật dụng đơn sơ, giản dị, tất cả đều được giữ nguyên vẹn như
trước đây.
- Mộ bà Hoàng Thị Loan
Bà là người mẹ Việt Nam tiên tiến có công nuôi dưỡng, dạy dỗ những
người con yêu nước, trong đó có cậu bé Nguyễn Sinh Cung, sau này là Chủ tịch
Hồ Chí Minh. Năm 1985, nhân kỷ niệm ngày sinh lần thứ 95 của Chủ tịch Hồ
Chí Minh, nhân dân Nghệ An đã xây phần mộ bà trên núi Động Tranh, xã Nam
Liên, huyện Nam Đàn. Từ chân núi đi gần 300 bậc đá, lên đến phần mộ bà. Phía
trên mộ có mái che là dàn bê tông được cách điệu như hình chiếc khung cửi
thuở sinh thời bà vẫn dệt vải để kiếm tiền nuôi con.
- Núi Chung:
Nơi gắn liền với cuộc đời thơ ấu của Bác Hồ.
NguyÔn ThÞ Quúnh Anh – V¨n ho¸ Du lÞch 14C
Du lÞch s«ng Lam – Hµnh tr×nh t×m hiÓu di tÝch vµ danh nh©n
Tại điểm du lịch này có thể tổ chức các sản phẩm du lịch văn hoá lịch sử,
đồng thời xây dựng các sản phẩm du lịch bổ sung để đáp ứng nhu cầu số lượng
lớn khách tham quan.
- Lễ hội: lễ hội Làng Sen tổ chức hàng năm vào tháng năm (trùng với sinh nhật
Bác).
Khu di tích núi Dũng Quyết
Khu du lịch núi Quyết nằm ở chân núi Quyết, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ
An, với di tích Phượng Hoàng Trung Đô do vua Quang Trung xây dựng.
Trên đường vào Nam ra Bắc qua phà Bến Thuỷ, nhìn về phía tây, có một
dãy núi nhỏ, đó là rú Quyết ngút ngàn thông reo có diện tích 56 ha, với tiểu khu
di tích thành cổ, nhà bia...
Nguyễn Huệ đã cho xây thành, dựng lầu điện tại đây. Phượng Hoàng
Trung Đô được xây ở khoảng giữa núi Quyết và núi Kỳ Lân (rú Mèo), nay còn
dấu tích của thành hình tam giác. Đó là thành nội, chu vi 1.680m giữa có lầu
rồng ba tầng. Thành ngoại cấu tạo hình thang, chu vi 2.820m. Từ trên thành có
thể nhìn thấy sông Lam, sông Vĩnh Doanh và kênh nhà Lê uốn lượn giữa cánh
đồng Hưng Nguyên, Nam Đàn trải rộng. Hướng về phía đông có thể dõi về hòn
Ngư, hòn Mát, cận kề với tám cảnh đẹp của Nghi Xuân (Nghi Xuân bát cảnh).
Từ chân núi Quyết, du khách có thể đi thuyền xuôi sông Lam tham quan nhiều
điểm di tích nổi tiếng khác.
Khu di tích Nguyễn Du (xã Tiên Điền huyện Nghi Xuân)
Nguyễn Du (1765- 1820) là đại thi hào Việt Nam - danh nhân Văn hoá
Thế giới, quê ở Tiên Điền, Nghi Xuân. Sống trong một giai đoạn lịch sử đầy
biến động, với những biến cố dữ dội của đất nước, Nguyễn Du để lại cho nền
văn học nước nhà những tác phẩm thơ kiệt xuất trường tồn mãi với thời gian.
NguyÔn ThÞ Quúnh Anh – V¨n ho¸ Du lÞch 14C
Du lÞch s«ng Lam – Hµnh tr×nh t×m hiÓu di tÝch vµ danh nh©n
Toàn bộ khu di tích Nguyễn Du và dòng họ Nguyễn Tiên Điền nằm rải
rác trên vùng đất rộng chừng 20 ha từ bờ nam Sông Lam đến xứ Đồng Cùng,
bao gồm đền thờ Nguyễn Huệ Đại Vương, cầu Tiên, khu lưu niệm, đền thờ
Nguyễn Nghiễm, Nguyễn Trọng, mộ Nguyễn Du. Phần trọng tâm của khu di
tích là khu lưu niệm và khu mộ Nguyễn Du. Năm 2001-2003, Khu lưu niệm Đại
thi hào Nguyễn Du đã được Bộ văn hoá Thông tin đầu tư tu bổ, tôn tạo lại
khang trang.
Khu lưu niệm Nguyễn Du rộng khoảng 2 ha, từ cổng chính đi vào qua bệ
đá khắc hai chữ "Hạ Mã", lần lượt đến nhà khách, nhà tư văn, bia tưởng niệm
Nguyễn Quỳnh, nhà thờ Nguyễn Du, nhà trưng bày bảo tàng Nguyễn Du.
Nhà Tư văn 1, Tư văn 2 làm bằng gỗ lim lợp ngói vảy, xung quanh có
tường cao. Hai nhà này là nhà văn thánh của huyện Nghi Xuân do Nguyễn
Nghiễm đưa về năm 1790 bị cháy, người trong họ Nguyễn và quan viên trong
huyện dựng lại, đây là trung tâm sinh hoạt văn hoá của những người trong họ và
bạn bè thân thích.
Nhà thờ Nguyễn Du được xây dựng vào năm 1825 trên mảnh vườn nhà
tại làng Tiên Điền, gồm thượng điện, hạ điện, bên phải nhà thờ là nhà trưng bày.
Trong nhà có bàn thờ bằng vôi cát, một bàn nhỏ để góc bút nghiên, trên bàn thờ
có một bức hoành đề chữ “ Hồng Sơn thế phả” do Hoàng Phù phái tước Trung
hiến Đại phu tặng vào năm thứ 55 triều Càn Long đời nhà Thanh, phía ngoài
nhà thờ treo bức đề chữ “ Địa linh nhân kiệt”.
Từ cổng chính đi vào bên phải nhà thờ Nguyễn Du là nhà trưng bày bảo
tàng. Nội thất nhà trưng bày ngoài một số tài liệu tranh ảnh minh hoạ tác phẩm
của Nguyễn Du thì có một số hiện vật quý như: nghiên mực, đĩa mai hạc
Nguyễn Du được tặng trong thời gian đi sứ, nậm và chén uống rượu, gạc nai
NguyÔn ThÞ Quúnh Anh – V¨n ho¸ Du lÞch 14C
Du lÞch s«ng Lam – Hµnh tr×nh t×m hiÓu di tÝch vµ danh nh©n
treo áo, la bàn dùng đi săn, bức phù điêu bằng gỗ ghi lại hình ảnh rước Tiến sĩ,
hoàn sắc của Nguyễn Nghiễm.
Ngoài khu lưu niệm là phần mộ đại thi hào Nguyễn Du ở sứ Đồng Cùng ,
mộ được xây bằng gạch trên diện tích 702m 2 bao gồm 3 phần: nhà chứa bàn thờ
bia đá, phần mộ và vườn cây. Cổng mộ có 4 cột tứ trụ cao trên 3m, bằng gạch
trát xi măng, phần mộ được bao quanh bằng hàng rào 9 x 16m, hàng rào thấp
bằng gạch trát xi măng cẩn thận, vườn mộ được trồng một số cây cảnh như
bàng, keo, phi lao, đặc biệt là rặng tre ngà đung đưa trong gió, sân gạch khang
trang rộng khoảng 6 x 8 m. Bước đến nhà chứa bia đá, đi qua cánh cửa gỗ thấp
nhiều song thẳng màu nâu đỏ. Bên trong có bia bằng đá Thanh đề dòng chữ
“Danh nhân văn hoá thế giới - Đại thi hào Nguyễn Du (1765-1820)”. Quanh bia
khắc hình hoa văn thế kỷ XVIII theo luật đường triện. Lư hương tròn trắng được
đặt trước mộ hình khối chữ nhật, cao 1,2 m; rộng 1,3 m; dài 2,3 m, vỉa bao
quanh mộ được ốp đá đen. Nền mộ lát gạch Cẩm Trang, bia tường hình cuốn
thư màu trắng đỉnh có hình long chầu nguyệt, hai bên là hình 2 ông nghê được
người dân xây dựng rất khéo léo.
Từ khu lưu niệm về phía đông vài trăm mét là đến đền thờ Nguyễn
Nghiễm còn gọi là đền Đức Đại Vương. Cách đền Nguyễn Nghiễm vài trăm mét
là đền Nguyễn Trọng, đền có bia đặt trước tiền sảnh nội dung bia là bài ca tựa
như “ Gia Huấn ca” của Nguyễn Trãi dùng để khuyên con cháu bảo vệ đạo lý
của cha ông để lại.
Tóm lại, sông Lam mặc dù không là con sông màu mỡ phù sa, song lại là
cái nôi của văn hoá xứ Nghệ. Nhắc đến xứ Nghệ, người ta không thể không
nhắc đến sông Lam, với chiều dài của con sông xuyên suốt cả một vùng và
xuyên suốt lịch sử đã tạo ra nhiều tiềm năng về cảnh quan và ý nghĩa tâm linh –
tinh thần. Sông Lam có thể phát triển nhiều loại hình du lịch, trong đó du lịch
NguyÔn ThÞ Quúnh Anh – V¨n ho¸ Du lÞch 14C
Du lÞch s«ng Lam – Hµnh tr×nh t×m hiÓu di tÝch vµ danh nh©n
văn hoá là tiềm năng to lớn mà không phải con sông nào cũng có được. Cần
phải biết khai thác và phát huy những thế mạnh đó trong phát triển du lịch để
nâng cao sự hiểu biết của thế hệ trẻ về lịch sử và phát triển du lịch địa phương.
NguyÔn ThÞ Quúnh Anh – V¨n ho¸ Du lÞch 14C
Du lÞch s«ng Lam – Hµnh tr×nh t×m hiÓu di tÝch vµ danh nh©n
Ch¬ng 2. hiÖn tr¹ng ph¸t triÓn du lÞch s«ng lam trong
tæng thÓ du lÞch xø nghÖ
2.1. Hiện trạng phát triển du lịch sông Lam trong tổng thể du lịch xứ Nghệ từ
năm đầu 2009 trở về trước
Xứ Nghệ trong những năm vừa qua đã đạt được những thành tựu đáng kể
trong lĩnh vực du lịch, việc khai thác những nguồn tài nguyên tự nhiên và nhân
văn vào việc phát triển du lịch đã được triển khai có hệ thống, vì vậy lượng
khách du lịch đến Nghệ An va Hà Tĩnh trong những năm vừa qua có sự gia tăng
đáng kể, góp phần làm tăng doanh thu ngành du lịch trong bối cảnh hội nhập.
2.1.1. Đánh giá tổng hợp khách du lịch thời kỳ năm 2002-2008 của toàn tỉnh
Nghệ An
Bảng HT-1: Khách du lịch đến Nghệ An giai đoạn 2002-2008
Đơn vị: 1. Người
2. Ngày
Chỉ tiêu
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
1.Tổng số khách 634.689 762.145 1.046.265 1.400.820 1.587.654 2.009.419 2.767.551
Trong đó
Khách quốc tế
20.815
15.768
26.362
40.897
44.093
69.735
84.279
Khách nội địa
613.874 746.377 1.019.903 1.359.973 1.543.561 1.939.684 2.683.272
2.Ngày khách lưu
lưu trú bình quân
-
-
-
-
-
1,54
1,53
Khách quốc tế
1,65
1,74
2,02
1,45
1,48
-
-
Khách nội địa
1,82
1,81
1,47
1,52
1,55
-
-
Nguồn: Sở VH,TT&DL Nghệ An, 2009
NguyÔn ThÞ Quúnh Anh – V¨n ho¸ Du lÞch 14C
Du lÞch s«ng Lam – Hµnh tr×nh t×m hiÓu di tÝch vµ danh nh©n
Qua bảng tổng hợp trên dễ dàng nhận thấy những con số tăng lên đáng
kể, phân tích tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm về khách du lịch đạt
khoảng 23%. So sánh tỷ trọng khách du lịch quốc tế và nội địa cho thấy khách
du lịch quốc tế đạt 3% tổng số khách đến Nghệ An. Xem xét về mức độ tăng
trưởng hàng năm cho thấy: Mức tăng trưởng khách du lịch quốc tế hàng năm đạt
tốc độ trung bình là 21,85%, có xu hướng năm sau cao hơn năm trước, song số
lượng vẫn còn quá thấp so với khách nội địa. Lượng khách du lịch nội địa đến
Nghệ An tăng ồ ạt trong những năm qua, so sánh số liệu năm 2002, khách nội
địa đến tỉnh đạt 613.874 và năm 2008 lên đến 2.683.272 lượt khách tăng gấp 4,3
lần. Nguồn khách đến Nghệ An chủ yếu là cán bộ công nhân viên, dân cư của
các thành phố từ các tỉnh phía Bắc về nghỉ mát, nghỉ dưỡng, hoặc công tác, hội
họp kết hợp tham quan du lịch.
Do đặc điểm vị trí địa lý của Tỉnh nằm trên đường vận chuyển giữa BắcNam; Việt Nam - Lào - Thái Lan nên khách du lịch đến Nghệ An ít và có thời
gian ngắn, biểu đồ biểu diễn độ dài lưu trú trung bình của khách trong thời kỳ
không đều. Nguyên nhân là do Nghệ An nằm trên trục đường trung chuyển Bắc
- Nam và Đông - Tây nên khách có thể không lưu trú để tiết kiệm thời gian đi
du lịch, tài nguyên tuy nhiều nhưng chưa thực sự đáp ứng nhu cầu khách du lịch
quốc tế và khách có yêu cầu cao, sản phẩm dịch vụ du lịch chưa hấp dẫn để níu
kéo khách quyết định lưu trú tại Nghệ An.
NguyÔn ThÞ Quúnh Anh – V¨n ho¸ Du lÞch 14C
Du lÞch s«ng Lam – Hµnh tr×nh t×m hiÓu di tÝch vµ danh nh©n
Bảng HT2- Doanh thu từ du lịch tỉnh Nghệ An giai đoạn 2002-2008.
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Tổng
2002
172.04
2003
191.85
2004
266.81
2005
385.39
2006
459.75
2007
578.74
2008
744.988
doanh thu 3
Khách nội 162.72
3
183.06
1
252.29
6
360.31
1
425.96
4
572.72
735.148
địa
Khách
6
9.317
8
8.785
4
14.517
2
25.000
5
33.186
0
6.024
9.840
quốc tế
1-Doanh
131.80
155.19
230.22
346.65
419.50
532.93
686.665
thu d.v du 7
0
9
1
2
2
lịch
Lưu trú
63.151
91.245
140.12
172.44
226.11
287.84
66.150
102.34
4
161.03
9
188.82
3
244.53
7
322.79
4.752
5.083
8
8.299
8.980
9
9.774
8.188
6
16.098
11.618
3
18.171
13.125
7
23.319
18.848
khách
Dịch vụ 12.154
16.054
19.357
27.526
30.511
30.990
33.854
khác
2-Doanh
36.663
36.582
38.745
40.249
45.812
58.323
Ăn uống
Lữ hành
Vận
53.675
57.163
4.568
4.247
chuyển
thu
40.236
d.v
bán hàng
cho khách
du lịch
Nguồn: Sở VH,TT&DL Nghệ An,2009
Qua nghiên cứu hiện trạng cho thấy doanh thu từ du lịch đạt cao, năm sau
cao hơn năm trước từ cả hai nguồn khách quốc tế và nội địa, trong đó doanh thu
NguyÔn ThÞ Quúnh Anh – V¨n ho¸ Du lÞch 14C
Du lÞch s«ng Lam – Hµnh tr×nh t×m hiÓu di tÝch vµ danh nh©n
từ khách nội địa chiếm tỷ trọng lớn hơn, tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm
là 19,5%. So sánh doanh thu từ nguồn khách quốc tế và nội địa, năm 2002,
doanh thu từ khách nội địa là 162,726 tỷ đồng, chiếm 95% tổng doanh thu,
khách du lịch quốc tế đạt 9,317 tỷ đồng; đến năm 2004 doanh thu từ khách du
lịch nội địa đạt 252,294 tỷ đồng, chiếm 95% tổng doanh thu, khách quốc tế đạt
12,517 tỷ đồng; năm 2005 doanh thu từ khách nội địa đạt 360,312 tỷ đồng,
chiếm 92,42% tổng doanh thu, khách quốc tế đạt 25 tỷ; năm 2006 doanh thu
khách du lịch đạt mức cao nhất trong thời kỳ nghiên cứu là 425,965 tỷ đồng
chiếm 93% tổng doanh thu, doanh thu từ khách quốc tế cũng tăng lên gấp 8 lần
so với năm 2000; tổng doanh thu đang ngày càng tăng nhanh, năm 2007 đạt
578,744 tỷ đồng, năm 2008 đạt 744,988. Từ các số liệu trên rút ra một số vấn đề
là doanh thu từ khách tăng trưởng hàng năm cao, và chính là doanh thu từ khách
nội địa, nhưng xét tốc độ tăng trưởng hàng năm thì doanh thu dịch vụ du lịch từ
khách du lịch quốc tế tăng nhanh hơn khách du lịch nội địa.
2.1.2. Đánh giá tổng hợp khách du lịch thời kỳ 2002-2008 của toàn tỉnh Hà
Tĩnh
Cùng với du lịch Nghệ An, du lịch Hà Tĩnh cũng đang trên đà phát triển,
mặc dù chưa cao, nhưng khá ổn định và có nhiều tiềm năng.
NguyÔn ThÞ Quúnh Anh – V¨n ho¸ Du lÞch 14C
Du lÞch s«ng Lam – Hµnh tr×nh t×m hiÓu di tÝch vµ danh nh©n
Bảng HT3- Khách du lịch đến Hà Tĩnh giai đoạn 2002-2008
Đơn vị: 1. Người
2. Ngày
Chỉ tiêu
2002
2003
2004
2005
2006
2007
52.700
75.840
100.000
128.000
145.700
197.263
-
Khách quốc tế
2.170
3.000
4.000
5.200
5.700
6.729
-
Khách nội địa
50.630
72.000
96.000
122.800
140.000
179.971
2.Ngày khách lưu trú
trú bình quân
1,68
1,78
1,88
2,0
1,9
2,28
-
Khách quốc tế
1,3
1,3
1,5
1,9
2,0
2,0
-
Khách nội địa
1,7
1,8
1,9
2,0
1,9
2,3
-
1.Tổng số khách
2008
Trong đó
Nguồn: Sở VH,TT&DL Hà Tĩnh, năm 2009
Lượng khách du lịch đến Hà Tĩnh mặc dù ít, nhưng tương đối ổn định.
Năm 2007, toàn ngành đón 197.263 lượt khách, tăng 28% so với năm 2006;
trong đó khách quốc tế đạt 6.729 lượt, tăng 13%; khách nội địa 179.971, tăng
29%. Khách du lịch nội địa đến Hà Tĩnh cũng chủ yếu là từ Hà Nội và các tỉnh
phụ cận như Nghệ An, Quảng Bình… với mục đích tắm biển, tham quan các di
tích lịch sử, công vụ… Khách từ phía Nam ra chủ yếu là khách du lịch công vụ,
quá cảnh qua Hà Tĩnh. Ngoài ra còn một bộ phận người dân Hà Tĩnh cũng tham
gia vào dòng khách du lịch cuối tuần. Các doanh nghiệp lữ hành đã tích cực
phối hợp với các doanh nghiệp lữ hành ngoại tỉnh tích cực khai thác thị trường
khách từ Lào và Thái Lan. Năm 2008, các doanh nghiệp lữ hành đã trực tiếp
đón trên 300 lượt khách từ Lào Và Thái Lan đến Hà Tĩnh du lịch và công tác,
đưa 400 lượt khách từ Hà Tĩnh sang Lào, Thái Lan và Trung Quốc tham quan
bằng đường bộ; thực hiện hợp đồng du lịch với các cơ quan, tổ chức trong tỉnh
đưa khoảng 1.300 lượt khách đi tham quan, học hỏi, nghỉ ngơi ở nhiều tỉnh
khác.
NguyÔn ThÞ Quúnh Anh – V¨n ho¸ Du lÞch 14C
Du lÞch s«ng Lam – Hµnh tr×nh t×m hiÓu di tÝch vµ danh nh©n
Du lịch Hà Tĩnh trong những năm qua đạt được nhịp độ tăng trưởng cao,
một số chỉ tiêu đạt và vượt mức kế hoạch. Tổng doanh thu từ hoạt động du lịch
toàn ngành năm 2007 đạt 71,638 tỷ đồng, tăng 32% so với năm 2006. Trong đó,
doanh thu lữ hành đạt 1,271 tỷ đồng (chiếm 2%), doanh thu lưu trú đạt 37,449
tỷ đồng (chiếm 52%), doanh thu ăn uống, bán hàng đạt 24,347 tỷ đồng 24,347
tỷ đồng (chiếm 34%), doanh thu du lịch khác 8,571 tỷ đồng (chiếm 12%). Nộp
ngân sách nhà nước 7,148 tỷ đồng, tăng 43%. Mức tăng doanh thu những năm
gần đây tăng mạnh. Đặc biệt là những năm 2006-2007 (15,57%).
Bảng TT4- Kết quả hoạt động kinh doanh du lịch giai đoạn
2002-2007
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Doanh Giá trị
Gia
thu
tăng(%)
Nộp ngân sách
2002
26.720
2003
31.250
2004
38.250
2005
46.930
2006
54.444
2007
71.638
2.200
16,95
2.658
22,40
3.465
22,69
4.871
16,01
5.021
31,58
6.513
Tổng doanh thu
63.000
78.000
95.70
-
-
-
Doanh thu QT
-
13.820
19.140
-
-
-
% trong tổng số
-
17,72
20,00
-
-
-
Doanh thu NĐ
-
64.180
76,560
-
-
-
% trong tổng số
-
82,28
80,00
-
-
-
Nguồn: Sở VH,TT&DL Hà Tĩnh, 2009
NguyÔn ThÞ Quúnh Anh – V¨n ho¸ Du lÞch 14C
Du lÞch s«ng Lam – Hµnh tr×nh t×m hiÓu di tÝch vµ danh nh©n
2.1.3. So sánh du lịch Nghệ An & Hà Tĩnh với các tỉnh trong khu vực
Bảng HT5- So sánh số lượng khách quốc tế với các tỉnh trong khu vực thời
kỳ 2002-2008
Đơn vị: Lượt khách
Chỉ tiêu
Nghệ An
Hà Tĩnh
Thanh
2002
20.815
3.000
3.782
2003
15.768
4.000
3.063
2004
26.362
5.200
4.000
2005
40.897
5.700
6.500
2006
44.093
5.944
6.745
2007
69.735
6.729
-
2008
84.279
-
Hoá
Huế
272.00
210.00
260.00
369.00
401.02
-
-
0
0
0
0
3
Nguồn: Viện nghiên cứu Phát triển Du lịch
Bảng HT6- So sánh số lượng khách nội địa với các tỉnh trong khu vực
Đơn vị: Lượt khách
Chỉ
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
613.874
746.377
1.019.903
1.359.973
1.543.561
1.939.684
2.683.272
72.840
96.000
122.800
140.000
163.324
179.971
557.352
628.731
696.000
993.500
1.342.880
-
-
391.000
400.000
500.000
681.000
756.345
-
-
tiêu
Nghệ
An
Hà
-
Tĩnh
Thanh
Hoá
Huế
Nguồn: Viện nghiên cứu Phát triển Du lịch
NguyÔn ThÞ Quúnh Anh – V¨n ho¸ Du lÞch 14C
Du lÞch s«ng Lam – Hµnh tr×nh t×m hiÓu di tÝch vµ danh nh©n
Bảng HT7- So sánh doanh thu du lịch với các tỉnh liền kề
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Nghệ
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
172.043 191.85
266.81
385.39
459.75
578.74
744.988
3
1
6
1
4
An
Hà Tĩnh
63.000
78.000
95.700
-
-
-
-
Thanh
126.314 141.11
160.00
245.00
265.00
-
-
0
0
0
350.00
543.40
678.30
-
-
0
0
0
Hoá
Huế
8
302.000 280.00
0
Nguồn: Viện nghiên cứu Phát triển Du lịch
2.1.4. Hiện trạng du lịch sông Lam
Cụm từ du lịch sông Lam không phải quá xa lạ với người dân nơi đây,
song việc biến di sản ven bờ sông Lam thành tour du lịch thì vẫn mới chỉ trong
giai đoạn thử nghiệm. Một số công ty du lịch tại thành phố Vinh đã ttổ chức bán
thử tour Du ngoạn trên dòng sông Lam, nhưng chưa đạt được thành công như
mong muốn, bởi chưa có điểm nhấn thu hút, cũng chưa có những giải pháp làm
cho khách có hứng thú với tour. Tính ra trên địa phận các điểm du lịch ven sông
Lam chỉ có Kim Liên – Nam Đàn là hàng năm thu hút lượng đông du khách
tham quan, là điểm du lịch nổi trội ở Nghệ An, là một trong 14 trọng điểm du
lịch của cả nước cũng bởi giá trị vốn có của nó, là tấm lòng của khách trong và
ngoài nước đối với chủ tịch Hồ Chí Minh kính yêu. Được sự quan tâm của nhà
nước, của tỉnh, địa phương và sự đóng góp của lực lượng lao động đông đảo,
nhưng theo số liệu cho thấy, khách tham quan đến Nam Đàn đông khoảng trên 1
triệu người, riêng năm 2008 là 1,6 triệu người, nhưng doanh thu của huyện từ du
lịch còn thấp, mỗi năm chỉ trên dưới 1 tỷ đồng, do chưa có nhiều sự chi tiêu của
NguyÔn ThÞ Quúnh Anh – V¨n ho¸ Du lÞch 14C
Du lÞch s«ng Lam – Hµnh tr×nh t×m hiÓu di tÝch vµ danh nh©n
khách cho dịch vụ. Khách thập phương chỉ ghé qua nơi đây mà không có ý định
nghỉ lại, bởi lý do tiết kiệm thời gian và chưa có nhiều các dịch vụ hấp dẫn, đạt
tiêu chuẩn quốc tế, sản phẩm du lịch còn nghèo nàn, cơ sở vật chất kỹ thuật còn
chưa được mở rộng và nâng cấp; đặc sản, lễ hội, phong tục còn chưa được nâng
tầm thành sản phẩm du lịch độc đáo; đội ngũ cán bộ, nhân viên trong ngành còn
nhiều hạn chế, nhất là trình độ ngoại ngữ.
Điểm du lịch núi Quyết - Phượng Hoàng Trung Đô cũng đã được đưa
vào danh sách ưu tiên khai thác. Nhân dịp kỷ niệm 110 năm Phượng Hoàng
Trung Đô, tỉnh đã tổ chức lễ rước cho nhân dân, thu hút một lượng lớn khách du
lịch trong vùng tham gia, nhưng cũng như du lịch Nam Đàn, doanh thu từ hoạt
động này vẫn chưa tương xứng với tiềm năng sẵn có.
Những điểm khác ven sông Lam mặc dù cũng là những điểm di tích nổi
bật mang ý nghĩa quan trọng nhưng việc triển khai phát triển du lịch ở đây chưa
rộng rãi, chưa có hình thức quảng cáo phù hợp, việc trùng tu, bảo tồn di tích
chưa đồng bộ.
2.2. Những thuận lợi và khó khăn
2.2.1. Thuận lợi
Vị trí địa lý là một trong những lợi thế cơ bản và quan trọng phát triển du
lịch xứ Nghệ. Xứ Nghệ trở thành trung tâm của vùng Bắc Trung Bộ, trung tâm
giao lưu Đông – Tây, cửa ngõ quốc tế với các nước láng giềng Lào, Thái Lan,
Trung Quốc.
Tiềm năng tài nguyên du lịch đa dạng tạo cho tỉnh những lợi thế so sánh
rõ rệt so với các địa phương khác trong vùng về phát triển kinh tế nhất là dịch
vụ, lương thực thực phẩm phong phú, giá cả hợp lí. Với nguồn lao động dồi dào,
trình độ dân trí tương đối cao, người dân lao động cần cù, chịu khó và nhiều
NguyÔn ThÞ Quúnh Anh – V¨n ho¸ Du lÞch 14C
Du lÞch s«ng Lam – Hµnh tr×nh t×m hiÓu di tÝch vµ danh nh©n
người thành đạt trong, ngoài nước. Hệ thống giao thông trong vùng đa dạng kết
nối với các địa phương và quốc tế.
Du lịch là ngành nhận được sự quan tâm của các cấp, các ngành từ Trung
ương đến địa phương.
Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật, dịch vụ du lịch tương đối hoàn chỉnh,
đạt tiêu chuẩn quốc tế, đủ điều kiện để thu hút khách du lịch trong và ngoài
nước. Hiện nay, tỉnh đã tiến hành xây dựng các trục đường du lịch ven sông
Lam đạt tiêu chuẩn, tạo điều kiện thuận lợi cho du khách tham quan
Bối cảnh thế giới trong những năm của thế kỷ XXI đang có những biến
chuyển sâu sắc về kinh tế - xã hội, tính năng động và có nhịp độ tăng trưởng cao
của nền kinh tế các nước khu vực Châu Á, xu thế toàn cầu hoá và hợp tác tiểu
vùng dẫn đến nhu cầu du lịch tăng mạnh. Bối cảnh đó tạo cơ hội để du lịch Việt
Nam phát triển theo hướng hội nhập ngang tầm khu vực và quốc tế. Do đó
lượng khách tham gia du lịch tại các vùng miền đặc biệt là trung tâm Bắc Trung
Bộ như hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh. Tháng 10 năm 2008 vừa qua, chính phủ
đã ký quyết định số 1210 công nhận Thành phố Vinh là đô thị loại I trực thuộc
tỉnh Nghệ An. Sự kiện trên đáp ứng kịp thời sự mong mỏi của Đảng bộ và nhân
dân Thành phố Vinh nói riêng và đồng bào cả Tỉnh Nghệ An nói chung. Nó sẽ
mang lại sự thu hút trước hết là vốn đầu tư trong và ngoài nước, và làm lượng
du khách đến xứ Nghệ ngày một tăng lên.
Giá trị của những điểm di tích ven sông Lam là tự thân chúng có được
nhờ vào lịch sử và sức thu hút do địa điểm gắn với những doanh nhân nổi tiếng,
thiên nhiên hùng vĩ nên thơ, dễ tổ chức các hoạt động du lịch.
NguyÔn ThÞ Quúnh Anh – V¨n ho¸ Du lÞch 14C
Du lÞch s«ng Lam – Hµnh tr×nh t×m hiÓu di tÝch vµ danh nh©n
2.2.2. Khó khăn
Nơi đây có địa bàn rộng, địa hình chia cách hiểm trở, đất đai không màu
mỡ, thời tiết gió lào khắc nhiệt đã hình thành nên tính mùa vụ du lịch tại nơi
đây. Như nhà thơ Nguyễn Bùi Vợi đã viết trong bài thơ Tiếng Nghệ :
“ Gió lào thổi rạc bờ tre
Chỉ nghe giọng nói đã nghe nhọc nhằn”.
Là một vùng đất mới, là chiến trường phân chia trong ngoài, đất trung
tuyến, mức độ chiến tranh ảnh hưởng ác liệt, dẫn đến xuất phát điểm về kinh tế
thấp, tỷ lệ hộ nghèo cao và chênh lệch về trình độ dân trí, điều kiện phát triển
các vùng chênh lệch, đặc biệt là bà con dân tộc ở vùng núi, vùng sâu, vùng xa
nơi có nhiều tài nguyên du lịch hấp dẫn.
Nguồn vốn đầu tư để phát triển du lịch có hạn chế trong khi nhu cầu về
vốn đầu tư trong thời kỳ quy hoạch rất lớn vì vậy vấn đề huy động vốn cho du
lịch là một thách thức lớn cho tỉnh và địa phương những điểm muốn phát triển
du lịch.
Hiện tượng ô nhiễm môi trường tại một vài tuyến điểm du lịch và trình
độ ý thức của một bộ phận người dân, các doanh nghiệp đối với phát triển bền
vững đang có những áp lực đến hoạt động kinh doanh và phát triển du lịch.
Tình hình chính trị - kinh tế thế giới còn chứa đựng nhiều yếu tốt phức
tạp, khó khăn, có nhiều rào cản. Thị trường tài chính, tiền tệ, giá cả và các chính
sách tỷ giá tác động đến giá cả các dịch vụ và mức chi tiêu của khách du lịch.
Công tác xây dựng chỉ đạo quản lý và thực hiện còn chồng chéo, hệ
thống các chính sách, quy định pháp luật liên quan đến phát triển du lịch thiếu
đồng bộ, kinh nghiệm quản lý, kinh doanh và trình độ nghiệp vụ của đội ngũ
cán bộ và người lao động trong lĩnh vực du lịch còn nhiều hạn chế tác động đến
chất lượng phục vụ.
NguyÔn ThÞ Quúnh Anh – V¨n ho¸ Du lÞch 14C
Du lÞch s«ng Lam – Hµnh tr×nh t×m hiÓu di tÝch vµ danh nh©n
Ch¬ng 3. ph¬ng híng vµ gi¶I ph¸p nh»m ph¸t triÓn du
lÞch s«ng lam
3.1. Phương hướng
Phải đặt mục tiêu đầu tư cho du lịch sông Lam là một trong những nhiệm
vụ trọng điểm cho sự phát triển du lịch của địa phương nhằm góp phần phát
triển KT - XH cho tỉnh nhà trong giai đoạn hiện nay. Đặc biệt cần phát triển du
lịch một cách bền vững, đi đôi việc phục vụ khách và công tác bảo tồn các điểm
di tích nhằm giữ gìn chứng tích lịch sử và những tinh hoa văn hoá địa phương.
3.2. Giải pháp
3.2.1. Giải pháp về vốn
Mục tiêu là huy động tối đa các nguồn vốn để giải quyết các nhu cầu đầu
tư cho cơ sở hạ tầng, các dịch vụ và bảo vệ tài nguyên, môi trường du lịch
Huy động vốn từ nguồn tích luỹ doanh thu du lịch. Nếu như tốc độ phát
triển du lịch hiện nay của cả nước thì nguồn vốn tích luỹ từ thu nhập có khả
năng đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư cơ bản vào khoảng từ 10-14% nguồn vốn cho
các dự án phát triển du lịch cả nước. Vấn đề là sự phân phối và điều tiết của nhà
nước đối với nguồn vốn này cho địa phương và hiệu quả các dự án.
Kêu gọi sự đầu tư của các tổ chức trong và ngoài nước. Trước tiên phải
tìm được các nhà đầu tư và phải có chính sách phù hợp của địa phương để
khuyến khích thu hút các nhà đầu tư. Ngoài ra cần có sự hỗ trợ vốn từ ngân
hàng thông qua vốn vay ưu đãi từ các nguồn vốn ODA, FDI ưu đãi để phục vụ
đầu tư cơ sở hạ tầng hoặc một số hạng mục quan trọng cần số lượng vốn lớn.
NguyÔn ThÞ Quúnh Anh – V¨n ho¸ Du lÞch 14C
Du lÞch s«ng Lam – Hµnh tr×nh t×m hiÓu di tÝch vµ danh nh©n
Huy động vốn thông qua trái phiếu nhằm huy động vốn nhàn rỗi của dân
cư để phát triển du lịch
3.2.2. Giải pháp đào tạo nguồn nhân lực
Phối hợp thường xuyên với tổng cục du lịch, và các cơ sở đào tạo nhân
lực phục vụ du lịch trong và ngoài nước hàng năm tổ chức các lớp học tập, trao
đổi kinh nghiệm và nâng cao nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ.
Nâng cao trình độ quản lý và chuyên môn cho đội ngũ quản lý du lịch,
đồng thời trang bị nghiệp vụ chuyên ngành và trình độ ngoại ngữ cho cán bộ
hoạt động kinh doanh phục vụ khách du lịch, tăng cường đào tạo nghiệp vụ du
lịch, vệ sinh môi trường du lịch, bảo vệ tài nguyên môi trường và phong cách
phục vụ cho cộng đồng dân cư nơi có thể phát triển du lịch.
Ngày nay, khi mà đời sống của người dân ngày một được nâng cao, thì
nhu cầu đi du lịch của họ ngày càng tăng, theo đó các yêu cầu đòi hỏi về chất
lượng phục vụ cũng tăng theo. Một trong những đặc trưng của sản phẩm du lịch
là chất lượng sản phẩm phụ thuộc nhiều vào chất lượng phục vụ (gồm chất
lượng cơ sở vật chất, chất lượng đội ngũ nhân viên phục vụ…). Từ việc phân
tích thực trạng về chất lượng lao động du lịch trên địa bàn hai tỉnh Nghệ An và
Hà Tĩnh, trong thời gian tới cần đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng cho
nguồn nhân lực du lịch trên các lĩnh vực sau:
Thứ nhất, Đào tạo về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ
Từ nay đến năm 2010 phải có ít nhất 50% số lao động phục vụ trực tiếp
được đào tạo về chuyên ngành du lịch, khách sạn có trình độ từ trung cấp trở
lên. Giảm dần việc sử dụng lao động phổ thông không qua đào tạo. Đến 2015
phải đào tạo được ít nhất 90% số lao động trực tiếp có trình độ chuyên môn
nghiệp vụ thành thạo, trong số đó phải có ít nhất 15% (đến năm 2010) và 50%
NguyÔn ThÞ Quúnh Anh – V¨n ho¸ Du lÞch 14C
Du lÞch s«ng Lam – Hµnh tr×nh t×m hiÓu di tÝch vµ danh nh©n
(đến năm 2015) số lao động trực tiếp sử dụng ít nhất một ngoại ngữ và máy tính
văn phòng.
Số lao động quản lý trong các cơ sở kinh doanh cần được đào tạo chuyên
sâu về du lịch và khách sạn, đào tạo nâng cao sự hiểu biết về các chính sách
phát triển kinh tế xã hội, đặc biệt là các văn bản liên quan đến lĩnh vực kinh
doanh du lịch và khách sạn.
Đối với lao động quản lý nhà nước về du lịch cần phải được đào tạo, bồi
dưỡng trên các lĩnh vực như: đào tạo ngoại ngữ (chú trọng đến tiếng Anh và
tiếng Thái Lan), nâng số người có khả năng sử dụng thành thạo tiếng Thái lên
20 % năm 2010 và 45% năm 2015. Và phấn đấu từ nay đến năm 2015 số cán bộ
quản lý nhà nước về du lịch có thể sử dụng tiếng Anh chiếm 85%. Quản lý bảo
vệ môi trường du lịch và phát triển bền vững … trên cơ sở đó mới có khả năng
thực hiện tốt được công tác quản lý.
Thứ hai, đào tạo về khả năng giao tiếp, trình độ hiểu biết về xã hội
Một đặc điểm khác của du lịch là quá trình thực hiện sản phẩm và tiêu
dùng sản phẩm thường diễn ra đồng thời, do vậy đối với nhân viên phục vụ trực
tiếp với khách du lịch, đòi hỏi họ phải có khả năng giao tiếp tốt, kiến thức xã hội
sâu rộng. Chính vì vậy trong thời gian tới trong công tác đào tạo không thể thiếu
lĩnh vực này.
Để xây dựng thực hiện chương trình đào tạo nguồn nhân lực cho ngành
du lịch xứ Nghệ cần tiến hành một số công việc sau:
- Tính toán nhu cầu nguồn nhân lực du lịch cần phải đào tạo, bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ, trình độ ngoại ngữ để lập kế hoạch đào tạo hàng năm.
- Lập chương trình, kế hoạch đào tạo cán bộ quản lý nhà nước đối với các
doanh nghiệp du lịch trên địa bàn, cán bộ quản lý, điều hành và nhân viên của
NguyÔn ThÞ Quúnh Anh – V¨n ho¸ Du lÞch 14C
Du lÞch s«ng Lam – Hµnh tr×nh t×m hiÓu di tÝch vµ danh nh©n
các doanh nghiệp du lịch trên địa bàn, có chính sánh thu hút nguồn lao động hợp
lý.
- Tăng cường liên kết với các trường đào tạo về trình độ chuyên môn
nghiệp vụ du lịch nhằm thực hiện đào tạo bồi dưỡng dưới nhiều hình thức khác
nhau, tập trung hỗ trợ đào tạo về trình độ chuyên môn nghiệp vụ và ngoại ngữ
cho cán bộ quản lý, điều hành kinh doanh du lịch trên địa bàn. Trước mắt, cần
tập trung vào các hình thức đào tạo như:
+ Đào tạo tại chỗ với thời gian đào tạo từ 1-3 tháng.
+ Đào tạo trung, ngắn hạn (3-6 tháng) và dài hạn (1-2 năm).
+ Tổ chức các hội nghị, hội thảo, chuyến tham quan thực tế cho cán bộ
quản lý thuộc sở VH,TT&DL, các đơn vị kinh doanh du lịch trên địa bàn; mở
các khoá tập huấn về nghiệp vụ du lịch và tìm hiểu pháp luật du lịch cho người
lao động trong các doanh nghiệp du lịch tham gia.
+ Để giải quyết tình trạng chắp vá nguồn lao động như hiện nay tỉnh cần
kiện toàn các cơ sở đào tạo nghiệp vụ du lịch trên địa bàn, trước mắt là nâng cao
chất lượng đào tạo du lịch tại Trường Trung học Văn hoá và Nghệ thuật, mở
thêm khoa Văn hoá du lịch trực thuộc trường Đại học tại địa bàn, và thành lập
Trường Trung học Du lịch trên địa bàn.
+ Hàng năm tỉnh cần trích ngân sách để hỗ trợ cho các cơ sở đào tạo
nghiệp vụ du lịch ít nhất 50% tổng kinh phí đào tạo, phần kinh phí còn lại do
người lao động và các đơn vị kinh doanh du lịch đóng góp.
3.2.3. Giải pháp về cơ chế
Mục tiêu xây dựng cơ chế chính sách là đường lối, bước đi thích hợp cho
hoạt động quản lý nhà nước về du lịch và là môi trường cho hoạt động kinh
doanh của các doanh nghiệp phát triển đúng quy luật thị trường và luật pháp.
NguyÔn ThÞ Quúnh Anh – V¨n ho¸ Du lÞch 14C
Du lÞch s«ng Lam – Hµnh tr×nh t×m hiÓu di tÝch vµ danh nh©n
* Cơ chế chính sách đầu tư : Tạo ra các cơ chế để huy động tối đa các nguồn
lực vốn, kinh nghiệm cho phát triển du lịch với phương châm nhà nước đầu tư
cơ sở hạ tầng, các thành phần kinh tế đầu tư kinh doanh. Thực hiện chính sách
ưu tiên đầu tư cho các nhà đầu tư vào lĩnh vực hạ tầng, các dịch vụ du lịch tại
các vùng sâu, vùng xa nơi có tiềm năng du lịch sông Lam từ cửa khẩu Nậm Căn
về đến Cửa Hội.
Cần đầu tư nhiều nữa cho công tác xúc tiến quảng bá sản phẩm du lịch,
công tác đào tạo nhân lực. Thực hiện công tác xã hội hoá đầu tư và cơ chế thông
thoáng để huy động vốn cho phát triển du lịch từ các thành phần kinh tế trong và
ngoài nước dưới dạng đầu tư BOT. BTO, BT… Cần có các chính sách khuyến
khích đảm bảo an toàn về vốn cho người đầu tư để thu hút được các nhà đầu tư,
tạo ra sự bình đẳng giữa các nhà đầu tư trong và ngoài nước, giữa đầu tư tư nhân
và đầu tư của chính phủ.
* Cơ chế chính sách thuế: ưu tiên, miễn giảm thuế, không thu thuế có giới
hạn đối với các doanh nghiệp đầu tư vào các dự án mới có tiềm năng nhưng còn
gặp nhiều khó khăn. Ưu tiên giảm thuế, cho chậm trả tiền thuế đất, cho vay ưu
đãi đối với các dự án phát triển du lịch tại các khu du lịch quốc gia. Ưu tiên thuế
nhập khẩu đối với các thiết bị vật tư trong nước chưa sản xuất được hoặc các
thiết bị xử lý môi trường tại các khu du lịch. Ưu tiên thuế đối với các doanh
nghiệp đầu tư vào các loại hình đầu tư vào các loại hình vui chơi giải trí, công
trình phục vụ công cộng, các vùng sâu, vùng xa và khu tuyến điểm phát triển du
lịch nhưng gắn liền với giải quyết công ăn việc làm cho cộng đồng dân tộc.
Có chính sách giá ưu đãi về điện, cấp nước và nguyên vật liệu tại các khu
du lịch làm tốt công tác duy trì, bảo tồn hệ sinh thái. Bước đầu tạm thời giảm
thu các loại phí và lệ phí cho một số dịch vụ trong khu du lịch để thu hút khách
du lịch.
NguyÔn ThÞ Quúnh Anh – V¨n ho¸ Du lÞch 14C
Du lÞch s«ng Lam – Hµnh tr×nh t×m hiÓu di tÝch vµ danh nh©n
* Từng bước thực hiện chính sách xã hội hoá đầu tư tại các khu du lịch, các
di tích lịch sử, làng nghề mà các doanh nghiệp và nhà nước không thể đầu tư
quản lý để nâng cao trách nhiệm, gắn chặt quyền lợi và nghĩa vụ của cộng đồng
dân cư đối với phát triển du lịch.
3.2.4. Các lĩnh vực cần ưu tiên
Cần ưu tiên đầu tư các điểm di tích mang tính quốc gia, có ý nghĩa sâu xa
trong lòng du khách.
Tập trung xây dựng điểm nhấn thu hút trong tuyến du lịch sông Lam, ví
dụ như Kim Liên, hay đền thờ Quang Trung.
Hiện nay, con đường ven sông Lam đã được xây dựng, cần tập trung phát
triển hoàn thiện để đưa vào hoạt động trong tuyến du lịch sông Lam. Nâng cấp
và hoàn chỉnh mạng lưới giao thông liên huyện, xã thôn, một số tuyến đường đi
đến các điểm du lịch nổi trội nối các điểm du lịch với các tuyến đường giao
thông liên tỉnh, liên huyện.
Xây dựng, nâng cấp hệ thống đường giao thông đô thị, trong đó chú ý đến
cây xanh, vỉa hè, ánh sáng, thông tin cấp thoát nước.
Hoàn thiện các tuyến giao thông vận chuyển đường thuỷ trên sông Lam,
nâng cấp hệ thống cảng biển Cửa Hội, Cửa Lò.
Nâng cấp sân bay Vinh đủ tiêu chuẩn tiếp đón các máy bay vận tải cỡ lớn,
mở thêm một số tuyến bay mới Vinh - Viêng Chăn, Vinh - Đông Bắc Thái Lan,
Vinh - Đảo Hải Nam (Trung Quốc)… thuận lợi trong việc thu hút khách quốc tế
và khách nội địa.
Tập trung xây dựng hệ thống cung cấp nước sạch cho các vùng trọng
điểm, và hệ thống thoát nước, xử lý nước thải ở các cơ sở kinh doanh du lịch.
NguyÔn ThÞ Quúnh Anh – V¨n ho¸ Du lÞch 14C
Du lÞch s«ng Lam – Hµnh tr×nh t×m hiÓu di tÝch vµ danh nh©n
Phát triển mạng lưới thông tin liên lạc hiện đại và đồng bộ, đẩy nhanh
việc ứng dụng công nghệ thông tin trong mọi lĩnh vực của xã hội. Nâng cấp các
tổng đài, hệ thống di động toàn tỉnh. Phối hợp phát triển du lịch với phát triển
mạng lưới cung cấp dịch vụ internet tốc độ cao, truyền hình cáp, truyền hình kỹ
thuật số.
Củng cố phát triển mạng lưới y tế tới từng thôn bản, từng bước nâng cấp
trang thiết bị. Khuyến khích đầu tư xây dựng các công trình y tế đạt tiêu chuẩn
quốc tế tại các đô thị và trung tâm du lịch lớn phục vụ cho khách du lịch, bệnh
nhân trong nước và quốc tế có khả năng chi trả cao.
Đầu tư nâng cấp, xây dựng các cơ sở hạ tầng phục vụ lưu trú tiện nghi,
các dịch vụ nghỉ ngơi đạt tiêu chuẩn nhằm nâng cao thời gian lưu trú của khách.
Đầu tư thêm số lượng phương tiện vận chuyển chất lượng cao, đến năm 2010 có
ít nhất có thêm 500 chỗ ngồi, 2015 có 2000 chỗ ngồi, đến năm 2020 có 2500
chỗ ngồi.
3.2.5. Giải pháp về chính sách sản phẩm du lịch
Cần phải vận dụng các chính sách sản phẩm trong Marketing để tạo ra các
sản phẩm mang tính đặc thù và thu hút được khách du lịch; các chính sách đó là
chính sách đa dạng hoá sản phẩm đặc thù của địa phương. Hiện nay khách du
lịch biết đến sản phẩm du lịch Nghệ An là du lịch biển Cửa Lò, Diễn Thành và
Kim Liên, trong lúc đó Nghệ An có nhiều tiềm năng khác có thể khai thác xây
dựng tạo nên sản phẩm du lịch độc đáo như : Đối với sản phẩm gắn liền với
biển có thể lựa chọn và xây dựng thêm các khu du lịch khác có đủ điều kiện để
trở thành sản phẩm hấp dẫn, đầu tư khai thác các đảo, đầu tư cơ sở hạ tầng bờ
sông Lam để trở thành sản phẩm du lịch cuối tuần, khai thác giá trị tài nguyên
phi vật thể để có sản phẩm mới mà lâu nay Nghệ An chưa tính đến, khai thác lợi
thế tài nguyên sinh thái ở phía tây để có sản phẩm du lịch sinh thái…Việc xây
NguyÔn ThÞ Quúnh Anh – V¨n ho¸ Du lÞch 14C
Du lÞch s«ng Lam – Hµnh tr×nh t×m hiÓu di tÝch vµ danh nh©n
dựng sản phẩm du lịch thu hút khách cần phải có sự phối hợp với các doanh
nghiệp kinh doanh lữ hành; do vậy cần đẩy mạnh các doanh nghiệp lữ hành trên
địa bàn và liên kết với các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành khác ngoài tỉnh và
quốc tế để họ là người tạo ra ý tưởng sản phẩm vừa là người bán sản phẩm du
lịch cho khách.
Ngày nay chúng ta cần tập trung khai thác các giá trị văn hoá truyền
thống như các làn điệu dân ca nổi tiếng như hát ví, hát dặm, hát phường vải. Có
thể kết hợp các loại hình nghệ thuật khi du khách đi trên sông như loại hình du
thuyền sông Hương - Huế, hay du thuyền sông Hàn - Đà Nẵng.
Có thể đi vào khai thác một số tour du lịch sông Lam như sau:
Tour 3 ngày 2 đêm: Hà Nội - Nghệ An - Hà Tĩnh - Hà Nội.
Ngày 1: Hà Nội - Nghệ An
Sáng : Xe đón khách tại HN đưa khách vào Nghệ An
Trưa : Khách ăn đặc sản ở Thành phố Vinh
Chiều : Khách về quê Bác, ghé thăm nhà cụ Phan.
Tối
: Nghỉ ngơi ở khách sạn đất thánh Nam Đàn.
Ngày 2: Nam Đàn – Vinh.
Sáng : Đưa khách tham quan khu di tích vua Mai Hắc Đế
Trưa : Ăn trưa tại khách sạn 3 sao ở T.P Vinh.
Chiều : Mời khách tham quan núi Quyết và đền thờ vua Quang Trung.
Tối
: Ăn tối và nghỉ ngơi tại khách sạn Kim Liên, kết hợp du thuyền nghe
hát dân ca trên sông Lam.
Ngày 3: Vinh – Nghi Xuân (Hà Tĩnh) – Hà Nội.
Sáng : Đưa khách tham quan khu di tích Nguyễn Du.
Trưa : Ăn trưa tại Hà Tĩnh.
Chiều : Lên xe về HN.
NguyÔn ThÞ Quúnh Anh – V¨n ho¸ Du lÞch 14C
Du lÞch s«ng Lam – Hµnh tr×nh t×m hiÓu di tÝch vµ danh nh©n
- Kết thúc chuyến đi Tour 2 ngày 1 đêm: Quảng Bình – Hà Tĩnh - Nghệ An - Quảng Bình.
Ngày 1 : Quảng Bình – Hà Tĩnh - Nghệ An.
Sáng : Khách đi từ Quảng Bình ra Hà Tĩnh.
Trưa : Ăn trưa tại T.P Hà Tĩnh.
Chiều : Đi thăm khu di tích Nguyễn Du, về thăm núi Quyết- Phượng Hoàng
Trung Đô.
Tối
: Về ăn tối ở khách sạn Phương Đông, du thuyền nghe hát trên sông
Lam.
Ngày 2 : Vinh – Nam Đàn - Quảng Bình.
Sáng : Khách thăm khu di tích vua Mai, thăm nhà cụ Phan.
Trưa : Ăn trưa tại Nam Đàn.
Chiều : Thăm quê Bác Hồ
Xe đưa khách về lại điểm xuất phát.
- Kết thúc chuyến đi Tuỳ thuộc vào thời gian dài ngắn của khách mà thêm bớt một số điểm trong
lịch trình, nếu khách nghỉ cuối tuần, hay tour học sinh thì nên tập trung vui chơi
ở những điểm có không gian rộng như núi Quyết, núi Chung… Ngoài ra có thể
thuê thuyền cho khách đi dọc sông Lam, vừa đi vừa nghe hát các làn điệu dân ca
Nghệ Tĩnh tha thiết, và ghé thăm các điểm di tích ven sông Lam.
3.2.6. Giải pháp thị trường và xúc tiến quảng bá du lịch
Mục tiêu của giải pháp là tạo ra hình ảnh mới về tiềm năng du lịch và các
chính sách của địa phương đối với khách du lịch và các nhà đầu tư.
NguyÔn ThÞ Quúnh Anh – V¨n ho¸ Du lÞch 14C
Du lÞch s«ng Lam – Hµnh tr×nh t×m hiÓu di tÝch vµ danh nh©n
Về thị trường khách du lịch : trong những năm trước mắt vẫn xác định thị
trường khách du lịch nội địa là thị trường là thị trường tiềm năng, đối với khách
du lịch quốc tế chú trọng khách tại các trung tâm du lịch có nhu cầu đến tham
quan trên địa bàn như Hà Nội, Huế, Đà Nẵng và một số khách du lịch là chuyên
gia, nhân viên sứ quán, văn phòng đại diện của tổ chức quốc tế. Đến năm 2010
khi cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật ngành du lịch trên địa bàn được đầu
tư đảm bảo chất lượng thì cần đẩy mạnh thị trường khách du lịch quốc tế tại
Lào, Trung Quốc, Nhật Bản, Hồng Kông…
Công tác xúc tiến và quảng bá du lịch thông qua việc khuyến khích các
doanh nghiệp và cơ quan quản lý tham gia các hội chợ, hội thảo để quảng bá sản
phẩm du lịch. Thông qua các công ty lữ hành chuyên nghiệp, các doanh nghiệp
trong và ngoài nước để giới thiệu, bán và kết nối tour du lịch đến với tài nguyên
du lịch Nghệ An, đặc biệt là du lịch sông Lam. Khuyến khích các công ty lữ
hành của tỉnh đặt các văn phòng đại diện, chi nhánh của mình tại các trung tâm
du lịch trong và ngoài nước nếu có điều kiện.
Tiến hành phát hành rộng rãi các ấn phẩm giới thiệu về con người, lịch
sử văn hoá, cảnh quan và sản phẩm du lịch xứ Nghệ ra trong và ngoài nước.
Nghiên cứu nội dung của trang Web về du lịch Nghệ An phong phú về nội dung
và phù hợp với từng thị trường khách du lịch. Có thể làm riêng các trang Web
về Du lịch sông Lam để du khách dễ dàng tiếp cận, và liên hệ chuyến du lịch.
Hỗ trợ, khuyến khích và hướng dẫn các doanh nghiệp du lịch xây dựng các
Website giới thiệu chào bán sản phẩm, dịch vụ của mình; tạo khung pháp lý và
các điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp du lịch thực hiện giao dịch qua mạng.
Tổ chức hội nghị, hội thảo và các sự kiện du lịch trên sông Lam có quy
mô và chất lượng cao trong và ngoài nước để giới thiệu các tiềm năng du lịch
văn hoá - lịch sử của địa phương đến với khách du lịch trong nước và trên thế
NguyÔn ThÞ Quúnh Anh – V¨n ho¸ Du lÞch 14C
Du lÞch s«ng Lam – Hµnh tr×nh t×m hiÓu di tÝch vµ danh nh©n
giới nhằm thu hút đầu tư và khách du lịch vào tỉnh.
Triển khai quảng cáo rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng có
uy tín như đài phát thanh, vô tuyến truyền hình và internet của địa phương,
trung ương và quốc tế v.v…
Thực hiện một số tour du lịch hội nghị, hội thảo với giá mời trên sông
Lam nhằm thu hút sự quan tâm của số đông cán bộ, công nhân viên chức.
3.2.7. Giải pháp hợp pháp quốc tế
Là một tỉnh có tiềm năng về tài nguyên du lịch, nhiều khu du lịch có tầm
cỡ quốc tế, là tỉnh có nhiều lợi thế và điều kiện thuận lợi như : tiếp giáp với các
nước có tiềm năng khách du lịch quốc tế, giao thông, lao động, sản phẩm…để
thu hút được khách du lịch đặc biệt là quốc tế đến tham quan du lịch. Nhưng
hiện nay còn thiếu vốn, thiếu cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, thiếu kinh nghiệm
và thiếu một tầm nhìn về sản phẩm du lịch có tầm cỡ quốc tế…Vì vậy cần có sự
hợp tác quốc tế để thu hút vốn đầu tư, kinh nghiệm của các chuyên gia vào các
điểm du lịch có nhiều tiềm năng để tạo ra các sản phẩm du lịch có chất lượng
cao. Cần có sự phối hợp với các nhà tư vấn quảng cáo quốc tế để xây dựng các
chương trình quảng cáo tiềm năng tài nguyên tại các điểm du lịch đã có quy
hoạch phục vụ cho công tác kêu gọi đầu tư.
3.2.8. Giải pháp bảo tồn, tôn tạo tài nguyên du lịch
Bảo tồn, tôn tạo hệ thống tài nguyên nhân văn bao gồm các di tích văn
hoá lịch sử, công trình kiến trúc, ngoài ý nghĩa về giáo dục các giá trị truyền
thống cho thế hệ kế tiếp còn góp phần chuyển tải thông điệp và tôn vinh các giá
trị văn hoá, tinh thần của dân tộc tới khách du lịch.
Khôi phục lại các Lễ hội truyền thống và khôi phục phát triển các Làng
nghề truyền thống là một trong những vấn đề cần được ưu tiên trong việc bảo
NguyÔn ThÞ Quúnh Anh – V¨n ho¸ Du lÞch 14C
Du lÞch s«ng Lam – Hµnh tr×nh t×m hiÓu di tÝch vµ danh nh©n
tồn, tôn tạo tài nguyên du lịch để tạo nên những sản phẩm du lịch mang tính đặc
thù của từng địa phương.
Xây dựng các chỉ tiêu, nhiệm vụ cụ thể trong việc quản lý, khai thác và
bảo tồn tài nguyên tự nhiên. Xây dựng các cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ
thuật ngành du lịch nhằm phát triển du lịch phải đảm bảo phát triển bền vững
trong đó chú ý đến môi trường và hệ sinh thái tự nhiên.
3.3. Đề xuất những biện pháp trước mắt cần triển khai
Từ trước đến nay khai thác du lịch ở Nghệ An – Hà Tĩnh mang tính thời
vụ: Mỗi năm Du lịch biển chỉ 3-4 tháng, khách đến các điểm sinh thái - văn hoá
- tâm linh chủ yếu thắp hương, không có dịch vụ phụ trợ, nên hiệu quả rất thấp,
môi trường bị ô nhiễm. Để thời gian tới du lịch xứ Nghệ có bước chuyển biến
tích cực, mang lại hiệu quả về kinh tế, xã hội, đề nghị UBND Tỉnh cần có các
chính sách khuyến khích thu hút các dự án đầu tư khai thác loại hình du lịch văn
hoá - lịch sử như: Quê hương Chủ tịch Hồ Chí Minh, Đền và Mộ Vua Mai Hắc
Đế… Các dự án đầu tư nên quan tâm đến lợi ích của cộng đồng dân cư để vừa
đảm bảo đời sống của họ vừa có tác dụng bảo vệ cảnh quan môi trường, bởi vì
hơn ai hết chính người dân bản địa là người góp phần quan trọng trong phát
triển du lịch bền vững.
Các dự án đầu tư nên đồng bộ, mở mang nhiều dịch vụ bổ trợ tạo ra sản
phẩm du lịch hoàn chỉnh, tuy nhiên phải đảm bảo không phá vỡ cảnh quan.
Trong các điểm nói trên có thể mở tour du lịch du thuyền nghe hát dân ca trên
sông Lam, dọc theo tuyến đưa du khách đến thăm các điểm lân cận như khu lưu
niệm Nguyễn Du, Nguyễn Công Trứ,… Để làm được việc này phải sớm quy
hoạch các điểm, di dời một số hộ dân ra khỏi vùng di tích, thay đổi phương thức
quản lý.
NguyÔn ThÞ Quúnh Anh – V¨n ho¸ Du lÞch 14C
Du lÞch s«ng Lam – Hµnh tr×nh t×m hiÓu di tÝch vµ danh nh©n
Sớm hoàn thành hồ sơ quy hoạch du lịch sông Lam để kêu gọi đầu tư.
Đôn đốc cơ quan liên quan gấp rút hoàn thành việc xây dựng bến thuyền bước
đầu phục vụ khách, tạo tiền để khai thác sau này.
Đề nghị Tỉnh giao sở Tài nguyên – Môi trường phối hợp với các ngành,
địa phương liên quan rà soát thu hồi đất của các dự án treo, dự án không đúng
hồ sơ ban đầu tại một số khu du lịch để giao cho các nhà đầu tư khác, tránh việc
làm chậm tiến độ phát triển chung.
Đề nghị Tỉnh chỉ đạo các ngành hữu quan tại các cửa khẩu trong Tỉnh đơn
giản hoá thủ tục, giải quyết nhanh các thủ tục hành chính cho khách, thái độ
phục vụ phải thân thiện hơn.
Đề nghị Tỉnh dành nguồn ngân sách thích hợp cho công tác đào tạo, bồi
dưỡng nguồn nhân lực. Nhất là các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ: Lễ Tân, Buồng.
Hiện nay đội ngũ nhân viên ở các khách sạn, nhà nghỉ trong Tỉnh 02 nghiệp vụ
này rất yếu.
Đề nghị UBND Tỉnh chủ trì cuộc họp mời các nhà đầu tư trên lĩnh vực du
lịch để nghe tâm tư, nguyện vọng, những khó khăn, vướng mắc của họ để giao
các ngành liên quan có các biện pháp tháo gỡ giúp doanh nghiệp ( trước khi làm
việc này sở VH, TT& DL rà soát lại các dự án đầu tư, gửi công văn nắm bắt ý
kiến phản hồi của các doanh nghiệp).
Đề nghị Tỉnh ban hành chế tài xử phạt của quyết định số 11 ban hành kèm
theo các quy định đối với các tổ chức, cá nhân hoạt động trên lĩnh vực du lịch,
để quản lý tốt hơn hoạt động kinh doanh du lịch, nâng cao chất lượng phục vụ,
ngày càng thu hút khách.
Đề nghị Tỉnh có quy định đối với các dự án xây dựng cơ sở lưu trú du
lịch: quy định mức đầu tư, diện tích hợp lý để tránh đầu tư manh mún, thiếu
NguyÔn ThÞ Quúnh Anh – V¨n ho¸ Du lÞch 14C
Du lÞch s«ng Lam – Hµnh tr×nh t×m hiÓu di tÝch vµ danh nh©n
dịch vụ bổ trợ, không có khuôn viên; Có chính sách khuyến khích xây dựng
khách sạn, nhà nghỉ tại những địa phương hiện nay đang ít cơ sở lưu trú.
Sớm cho triển khai thực hiện quy chế phối hợp với liên ngành: VH, TT&
DL - KH - ĐT - Công an Tỉnh, để có sự phối hợp tốt hơn trong việc đảm bảo an
ninh trật tự, an toàn cho khách du lịch; hơn nữa lâu nay sự phối hợp giữa ngành
KH - ĐT và ngành DL rất ít, các dự án đầu tư du lịch hầu như ngành du lịch
không được biết. Do vậy các cơ sở xây dựng xong đưa vào khai thác không đảm
bảo các tiêu chí, cấp hạng, chất lượng thấp. Mặc dù luật du lịch và trước đây
pháp lệnh du lịch đã có quy định rất rõ “Các dự án về du lịch trước khi cấp phép
xây dựng, đầu tư phải có ý kiến của ngành du lịch”.
NguyÔn ThÞ Quúnh Anh – V¨n ho¸ Du lÞch 14C
Du lÞch s«ng Lam – Hµnh tr×nh t×m hiÓu di tÝch vµ danh nh©n
KÕT LUËN Vµ KHUYÕN NGHÞ
1. Kết luận
Qua quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài em đã thu nhặt được thêm rất
nhiều kiến thức về điều kiện và tài nguyên du lịch xứ Nghệ nói chung và Du
lịch sông Lam nói riêng cũng như có cơ hội tìm hiểu sâu hơn thực trạng hoạt
động du lịch của hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh. Đây là hai tỉnh có tài nguyên du
lịch khá phong phú, đặc biệt là thế mạnh nổi bật về du lịch văn hoá - lịch sử mà
lâu nay chúng ta chưa khai thác triệt để. Bên cạnh đó, về điều kiện và tài nguyên
phát triển du lịch tỉnh cũng có những khó khăn đáng kể như tài nguyên du lịch
tuy phong phú nhưng mang tính nhỏ lẻ, manh mún, chưa đủ thu hút được các
nhà đầu tư. Ngoài ra xứ Nghệ còn có những bất lợi về mặt khí hậu, điều kiện
kinh tế, xã hội chưa cao, nguồn lao động chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển
kinh tế nói chung và của ngành du lịch nói riêng, đường lối chính sách chưa
thực sự thích nghi với cơ chế thị trường, bộ máy quản lý chưa thực sự năng
động, còn mang tính trì trệ. Về thực trạng phát triển du lịch, trong thời gian qua
Du lịch xứ Nghệ đã đạt được những thành quả đáng mừng tuy nhiên, nhìn
chung phát triển chưa tương xứng với tiềm năng, quy mô nhỏ. Chất lượng dịch
vụ còn thấp, cơ sở vật chất kỹ thuật còn nghèo nàn, lao động trong ngành còn
yếu và thiếu, chưa thu hút được các nhà đầu tư lớn. Thị trường khách mà ngành
du liịch khai thác còn hạn hẹp. Vệ sinh môi trường tại một số khu du lịch còn
chưa tốt, một số tài nguyên chưa được tận dụng khai thác để tạo thành sản phẩm
du lịch ví dụ như các làn điệu dân ca xứ Nghệ. Du lịch Nghệ Tĩnh còn chưa tạo
được điểm nhấn ấn tượng trên bản đồ du lịch Việt Nam. Trước thực tế như vậy,
cần có những giải pháp hữu hiệu hơn để ngành du lịch của cả tỉnh phát triển một
cách nhanh chóng, hiệu quả, bền vững.
NguyÔn ThÞ Quúnh Anh – V¨n ho¸ Du lÞch 14C
Du lÞch s«ng Lam – Hµnh tr×nh t×m hiÓu di tÝch vµ danh nh©n
Do đề tài được triển khai không chỉ ở Nghệ An mà ở cả hai tỉnh Nghệ An
và Hà Tĩnh nên trong quá trình tiến hành nghiên cứu, em gặp phải một số khó
khăn nhất định, nhưng đề tài cũng đã được hoàn thành đúng như dự định. Qua
đây em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Giảng viên Lê Thanh Tú, là người dẫn dắt
em suốt thời gian nghiên cứu và hướng dẫn tận tình cho em qua từng trang viết.
Em xin gửi lời cảm ơn tới PGS.TS. Trần Nhoãn, người đã có định hướng và gợi
mở cho em để viết đề tài này. Cùng toàn thể các thầy cô giáo trong khoa Văn
hoá Du lịch đã truyền kiến thức và tạo điều kiện cho em nghiên cứu. Cũng qua
đây, em xin gửi lời cảm ơn tới các cô, chú, anh chị ở Sở Văn hoá, Thể thao &
Du lịch hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh, những người cung cấp cho người viết
nguồn tài liệu, và khảo sát thực tế để bài viết sâu sát hơn.
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với Chính phủ và Nhà nước
Nghiên cứu về ưu tiên vốn để đầu tư cho cơ sở hạ tầng du lịch và giữ gìn,
tôn tạo, nâng cấp các di tích lịch sử văn hoá, danh thắng quan trọng được Trung
ương xếp hạng nhằm thúc đẩy việc xây dựng các dự án đầu tư và khai thác phục
vụ phát triển du lịch.
Giao UBND hai tỉnh được thực hiện cơ chế đổi đất lấy công trình đối với
một số dự án đầu tư phát triển du lịch, một số công trình tiêu biểu.
2.2. Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch.
Tạo điều kiện, giúp đỡ Nghệ An và Hà Tĩnh còn khó khăn trong việc tiếp
cận với các thị trường quảng bá và xúc tiến phát triển du lịch.
Nghiên cứu, giúp đỡ xây dựng cơ sở đào tạo cán bộ quản lý và dạy nghề
du lịch.
Ưu tiên đầu tư các dự án phát triển du lịch, các tour tuyến có tiềm năng
nhưng chưa có kinh nghiệm khai thác.
NguyÔn ThÞ Quúnh Anh – V¨n ho¸ Du lÞch 14C
Du lÞch s«ng Lam – Hµnh tr×nh t×m hiÓu di tÝch vµ danh nh©n
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bùi Dương Lịch, Nguyễn Thị Thảo dịch, 1994, Nghệ An ký, H. Khoa học xã
hội.
2. Nghệ Tĩnh, 1975, Nghệ Tĩnh trong lòng tổ quốc Việt Nam, Sở giáo dục.
3. GS.TS. Nguyễn Văn Đính, TS. Trần Thị Minh Hoà, 2004, Giáo trình Kinh
tế Du lịch, NXB LĐXH,trang 52.
4. TS. Trần Nhoãn, 2005, Tổng quan Du lịch, Trường Đại học Văn hoá HN,
trang 24.33.
5. TS. Trần Nhoãn, 2002, Giáo trình Nghiệp vụ kinh doanh lữ hành, NXB
Chính trị quốc gia.
6. Đinh Văn Hiến, Đinh Lê Yên, 2003, Mai Hắc Đế truyền thuyết và lịch sử,
NXB Nghệ An.
7. Đinh Sỹ Hồng, 2005, Họ Nguyễn Tiên Điền và khu Di tích Nguyễn Du,
NXB Nghệ An.
8.
Nhiều tác giả, Tài liệu phục vụ hội thảo khoa học: Mai Thúc Loan và
khởi nghĩa Hoan Châu, Trường ĐH Vinh-Viện Sử học Việt Nam, 2008.
NguyÔn ThÞ Quúnh Anh – V¨n ho¸ Du lÞch 14C
Du lÞch s«ng Lam – Hµnh tr×nh t×m hiÓu di tÝch vµ danh nh©n
PhÇn III. Phô lôc b¶n ®å vµ ¶nh
NguyÔn ThÞ Quúnh Anh – V¨n ho¸ Du lÞch 14C
Du lÞch s«ng Lam – Hµnh tr×nh t×m hiÓu di tÝch vµ danh nh©n
Môc lôc
Më §ÇU......................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài..........................................................................1
2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu...........................................................2
3. Mục đính, đối tượng, phạm vi nghiên cứu............................................3
3.1. Mục đích nghiên cứu............................................................................3
3.2. Đối tượng nghiên cứu...........................................................................3
3.3. Phạm vi nghiên cứu..............................................................................3
3.3.1. Không gian nghiên cứu.......................................................................3
3.3.2. Thời gian nghiên cứu..........................................................................3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu..............................................................................3
5. Giả thuyết khoa học................................................................................4
6. Phương pháp nghiên cứu........................................................................4
6.1. Phương pháp phân tích, tổng hợp và khái quát các tài liệu liên quan đến
đề tài nghiên cứu..........................................................................................4
6.2. Phương pháp quan sát..........................................................................4
6.3. Phương pháp phân tích và tổng hợp, thống kê số liệu.......................5
7. Bố cục của đề tài......................................................................................5
NỘI DUNG...................................................................................................6
PhÇn I: C¬ së Lý luËn vµ thùc tiÔn cña ®Ò tµi.................6
1. Du lịch là gì?............................................................................................6
2. Các nguồn lực để phát triển du lịch.......................................................7
2.1. Hệ thống di sản văn hoá.......................................................................7
2.2. Hệ thống cảnh quan thiên nhiên .........................................................7
2.3. Hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch .............................................8
2.4. Nguồn lực dân cư – lao động ..............................................................8
2.5. Đường lối chính sách phát triển du lịch .............................................9
2.6. Những cơ hội để phát triển du lịch .....................................................9
2.7. Nguồn lực bên ngoài để phát triển du lịch........................................10
3. Ý nghĩa của du lịch trong sự phát triển nền KT - XH ......................10
NguyÔn ThÞ Quúnh Anh – V¨n ho¸ Du lÞch 14C
Du lÞch s«ng Lam – Hµnh tr×nh t×m hiÓu di tÝch vµ danh nh©n
3.1. Ý nghĩa về mặt kinh tế của phát triển Du lịch ..................................10
3.1.1. Ý nghĩa về mặt kinh tế của phát triển du lịch nội địa.......................10
3.1.2. Ý nghĩa về mặt kinh tế của phát triển du lịch quốc tế.......................11
3.2. Ý nghĩa xã hội của việc phát triển du lịch đối với đất nước .............13
4. Sự phát triển du lịch trên Thế giới nói chung.....................................14
5. Sự phát triển du lịch ở Việt Nam.........................................................16
PhÇn II: KÕt qu¶ nghiªn cøu......................................................18
Ch¬ng 1. ®¸nh gi¸ tiÒm n¨ng du lÞch cña ®Þa bµn nghiªn
cøu............................................................................................................18
1.1. Đánh giá tiềm năng du lịch tỉnh Nghệ An.........................................18
1.1.1. Địa lý.................................................................................................18
1.1.2. Địa hình.............................................................................................18
1.1.3. Khí hậu - Thời tiết.............................................................................19
1.1.4. Tài nguyên tự nhiên...........................................................................19
1.1.5. Tài nguyên nhân văn.........................................................................20
1.1.6. Văn hoá - Con người.........................................................................20
1.2. Đánh giá tiềm năng du lịch tỉnh Hà Tĩnh.........................................21
1.2.1. Vị trí địa lý........................................................................................21
1.2.2. Địa hình ...........................................................................................21
1.2.3. Khí hậu - Thời tiết.............................................................................22
1.2.4. Một số đặc điểm khác........................................................................22
1.3. Đánh giá tiềm năng du lịch sông Lam..............................................22
1.3.1. Giới thiệu chung về sông Lam........................................................22
1.3.2. Di sản văn hoá đôi bờ sông Lam....................................................23
Ch¬ng 2. hiÖn tr¹ng ph¸t triÓn du lÞch s«ng lam trong
tæng thÓ du lÞch xø nghÖ..........................................................30
2.1. Hiện trạng phát triển du lịch sông Lam trong tổng thể du lịch xứ Nghệ từ
năm đầu 2009 trở về trước.........................................................................30
2.1.1. Đánh giá tổng hợp khách du lịch thời kỳ năm 2002-2008 của toàn tỉnh
Nghệ An.......................................................................................................30
NguyÔn ThÞ Quúnh Anh – V¨n ho¸ Du lÞch 14C
Du lÞch s«ng Lam – Hµnh tr×nh t×m hiÓu di tÝch vµ danh nh©n
2.1.2. Đánh giá tổng hợp khách du lịch thời kỳ 2002-2008 của toàn tỉnh Hà
Tĩnh.............................................................................................................33
2.1.3. So sánh du lịch Nghệ An & Hà Tĩnh với các tỉnh trong khu vực......36
2.1.4. Hiện trạng du lịch sông Lam.............................................................37
2.2. Những thuận lợi và khó khăn...........................................................38
2.2.1. Thuận lợi...........................................................................................38
2.2.2. Khó khăn...........................................................................................40
Ch¬ng 3. ph¬ng híng vµ gi¶I ph¸p nh»m ph¸t triÓn du
lÞch s«ng lam....................................................................................41
3.1. Phương hướng....................................................................................41
3.2. Giải pháp.............................................................................................41
3.2.1. Giải pháp về vốn...............................................................................41
3.2.2. Giải pháp đào tạo nguồn nhân lực ................................................42
3.2.3. Giải pháp về cơ chế...........................................................................44
3.2.4. Các lĩnh vực cần ưu tiên ..................................................................46
3.2.5. Giải pháp về chính sách sản phẩm du lịch.......................................47
3.2.6. Giải pháp thị trường và xúc tiến quảng bá du lịch...........................49
3.2.7. Giải pháp hợp pháp quốc tế..............................................................51
3.2.8. Giải pháp bảo tồn, tôn tạo tài nguyên du lịch..................................51
3.3. Đề xuất những biện pháp trước mắt cần triển khai.........................52
KÕT LUËN Vµ KHUYÕN NGHÞ...........................................................55
1. Kết luận..................................................................................................55
2. Khuyến nghị...........................................................................................56
2.1. Đối với Chính phủ và Nhà nước........................................................56
2.2. Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch.......................................................56
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................57
PhÇn III: Phô lôc B¶n ®å vµ ¶nh...............................................58
NguyÔn ThÞ Quúnh Anh – V¨n ho¸ Du lÞch 14C
Du lÞch s«ng Lam – Hµnh tr×nh t×m hiÓu di tÝch vµ danh nh©n
NguyÔn ThÞ Quúnh Anh – V¨n ho¸ Du lÞch 14C
- Xem thêm -