Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Gỉai pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát...

Tài liệu Gỉai pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn – hà thành1

.DOC
83
339
132

Mô tả:

Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................ 3 CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG ĐỐI VỚI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI......................5 1.1. KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA CHO VAY TIÊU DÙNG..............5 1.1.1 Khái niệm cho vay tiêu dùng.........................................................5 1.1.2.Vai trò..............................................................................................5 1.2.NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ MỞ RỘNG CVTD.........................9 1.2.1.Quan niệm về mở rộng cho vay tiêu dùng...................................9 1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh mở rộng cho vay tiêu dùng...................10 1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng CVTD của NHTM: .................................................................................................................14 1.3. KINH NGHIỆM VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA MỘT SỐ NGÂN HÀNG VÀ BÀI HỌC CHO NHTM VIỆT NAM......................22 1.3.1 Kinh nghiệm cho vay tiêu dùng:.................................................22 1.3.2 Bài học cho NHTM Việt Nam.....................................................26 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CVTD TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT - HÀ THÀNH..............................................................29 2.1. MỘT SỐ NÉT GIỚI THIỆU VỀ CHI NHÁNH NHNo&PTNT HÀ THÀNH...............................................................................................29 2.1.1. Sự hình thành và phát triển của chi nhánh:.............................29 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh NHNo&PTNT–Hà Thành......30 2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TÍN DỤNG.........32 2.2.1. Hoạt động huy động vốn.............................................................32 2.2.2. Hoạt động cho vay.......................................................................36 2.2.3. Kết quả kinh doanh.....................................................................40 2.3. THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT- HÀ THÀNH....................................................................41 2.3.1. Thực trạng hoạt động tiêu dùng tại Việt Nam..........................41 2.3.2. Quy chế quản lý, quy định về hoạt động CVTD của NHNN Việt Nam.................................................................................................44 2.3.3. Đối tượng CVTD tại chi nhánh..................................................47 2.3.4. Giới thiệu danh mục hồ sơ vay tiêu dùng tại chi nhánh..........48 NGÔ THỊ THỦY – NHGK9 1 Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng 2.3.5. Quy trình cho vay của CVTD tại chi nhánh.............................49 2.3.6. Thực trạng hoạt động CVTD và mở rộng CVTD chi nhánh NHNo&PTNT - Hà Thành...................................................................50 2.3.7. Đánh giá kết quả đạt được trong việc mở rộng CVTD tại chi nhánh NHNo&PTNT - Hà Thành.......................................................57 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT – HÀ THÀNH.....................................65 3.1. ĐÁNH GIÁ VỀ NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA THỊ TRƯỜNG CVTD VIỆT NAM HIỆN NAY.............................................65 3.1.1. Thuận lợi......................................................................................65 3.1.2 Khó khăn.......................................................................................65 3.2. ĐỊNH HƯỚNG MỞ RỘNG CVTD TẠI CHI NHÁNH.................66 3.2.1. Định hướng chung về hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong năm tới.........................................................................................66 3.2.2. Định hướng mở rộng CVTD tại chi nhánh NHNo&PTNT- HÀ THÀNH..................................................................................................68 3.3. GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT- HÀ THÀNH....................................68 3.3.1. Giải pháp về nguồn vốn..............................................................68 3.3.2. Xây dựng chính sách kinh doanh cụ thể để cho vay tiêu dùng. .................................................................................................................69 3.3.3. Xây dựng và hoàn thiện danh mục sản phẩm CVTD..............70 3.3.4. Đa dạng hóa phương thức vay tiêu dùng..................................71 3.3.5. Xây dựng chính sách lãi suất linh hoạt.....................................71 3.3.6. Xây dựng, phát triển khách hàng gắn giữa mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng........................................................................72 3.4. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ.......................................................................76 3.4.1. Kiến nghị với nhà nước và chính quyền địa phương...............76 3.4.2. Kiến nghị với ngân hàng nhà nước............................................78 3.4.3. Kiến nghị với NHNo&PTNT VN...............................................80 KẾT LUẬN........................................................................................... 82 LỜI MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGÔ THỊ THỦY – NHGK9 2 Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng Trước đây với hoạt động ngân hàng truyền thống, khách hàng chỉ có thể vay vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh và làm dịch vụ. Khi vay vốn, khách hàng phải trình dự án khả thi, thể hiện đối tượng đầu tư vốn sản xuất kinh doanh cái gì, sản phẩm và khả năng tiêu thụ ra sao, vòng quay vốn và thời hạn thu hồi vốn như thế nào…kèm theo tài sản đảm bảo tiền hoặc vay tín chấp, thì mới có thể vay được vốn. Nhưng hiện nay, trong xu hướng hội nhập quốc tế, các chi nhánh NH nước ngoài, NH liên doanh, NHTM quốc doanh, NHTM cổ phần, Công ty tài chính…đang cạnh tranh mạnh mẽ các sản phẩm cho vay tiêu dùng, thu hút khách hàng cá nhân. Đó là khách hàng vay tiền với mục đích tiêu dùng chứ không phải đầu tư cho sản xuất, kinh doanh, làm dịch vụ…Đây là sản phẩm tín dụng xuất hiện từ lâu trên thế giới và hiện nay đang phát triển rất mạnh, nhưng mới phát triển một số năm gần đây tại Việt Nam. Sau thời gian thực tập tại chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn – Hà thành, em nhận thấy chi nhánh đã có những quan tâm đến cho vay tiêu dùng.Tuy nhiên,hoạt động này vẫn chỉ chiếm một tỉ trọng nhỏ trong toàn bộ hoạt động kinh doanh của Chi nhánh mất đi tính cạnh tranh.Nguyên nhân từ đâu dẫn tới tình trạng đó và làm thế nào để mở rộng cho vay tiêu dùng là sự băn khoăn lớn của em.Chính vì vậy, em mạnh dạn chọn đề tài chuyên đề là Gỉai pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn – Hà Thành. 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về cho vay tiêu dùng,định nghĩa, vai trò của cho vay tiêu dùng đối với các chủ thể trong nền kinh tế. Qua đó thấy được tầm quan trọng của việc mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng ở ngân hàng thương mại. NGÔ THỊ THỦY – NHGK9 3 Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng Xem xét một cách tổng quát và có hệ thống về cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh NHNo & PTNT– Hà Thành.Tìm ra những hạn chế và tồn tại trong việc mở rộng cho vay tiêu dùng.Trên cơ sở đó đưa ra những biện pháp, kiến nghị nhằm mở rộng cho vay tiêu dùng tại chi nhánh. 3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu, tập trung nghiên cứu và tìm hiểu thông tin về loại hình cho vay tiêu dùng. Phạm vi nghiên cứu, hoạt động cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh Hà Thành NHNo & PTNT VN trong giai đoạn từ năm 2007-2009. 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Chuyên đề sử dụng tổng hợp các phương pháp, duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phương pháp nghiên cứu phân tích tổng hợp, thống kê, so sánh, và đánh giá… 5. KẾT CẤU CỦA CHUYÊN ĐỀ Nội dung gồm 3 chương: Chương 1 Những vấn đề chung về cho vay tiêu dùng đối với các NHTM. Chương 2 Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh NHNo & PTNT - HÀ THÀNH. Chương3 Gỉai pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh NHNo & PTNT - HÀ THÀNH. NGÔ THỊ THỦY – NHGK9 4 Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG ĐỐI VỚI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA CHO VAY TIÊU DÙNG 1.1.1 Khái niệm cho vay tiêu dùng. Trước tiên, ta tìm hiểu khái niệm về tín dụng.Trên nền tảng đó, ta có thể hiểu một cách dễ dàng hơn về cho vay tiêu dùng. Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay (ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận,bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện cả gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán. Ví dụ, Ngày 01/01/2010 ông H được ngân hàng cấp cho một khoản tin dụng trị giá 150tr đồng,với lãi suất là 10,5%/năm, thời hạn vay 1 năm.Như vậy,ông H phải tất toán vô điều kiện khoản vay này vào ngày 01/01/2011 gồm: 150tr gốc vay + 15,75tr đồng lãi vay. Cho vay tiêu dùng (CVTD) là khoản vay nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của người tiêu dùng, bao gồm cá nhân và hộ gia đình.Đây là một nguồn tài chính quan trọng giúp những người này trang trải nhu cầu nhà ở, đồ dùng gia đình va xe cộ…Bên cạnh đó, những chỉ tiêu do nhu cầu giáo dục,y tế và du lịch…cũng có thể được tài trợ bởi CVTD. Ví dụ: Khoản vay của ông H được ngân hàng cấp với mục đích ông H cần thêm vốn để mua ô tô. NGÔ THỊ THỦY – NHGK9 5 Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng 1.1.2.Vai trò. Thứ nhất, đối với ngân hàng, cho vay tiêu dùng có hai lợi ích quan trọng.Gíup mở rộng quan hệ với khách hàng.Khi danh mục sản phẩm tín dụng của ngân hàng hấp dẫn thì số lượng người dân muốn giao dịch tai ngân hàng sẽ tăng lên.Một danh mục đáp ứng được những nhu cầu thiết thực của họ như tiêu dùng, mua sắm các sản phẩm đắt tiền hay vay tiền cho con cái du học… thì tất yếu sẽ là con đường ngắn nhất kéo họ tới ngân hàng.Từ đó,khả năng huy động các loại tiền gửi của ngân hàng sẽ tăng lên.Đồng thời,tạo điều kiện đa dạng hóa hoạt động kinh doanh, nhờ vậy nâng cao thu nhập và phân tán rủi ro cho ngân hàng.Khách hàng nhiều làm phát sinh các sản phẩm mới.Số lượng giao dịch,số hợp đồng tín dụng tăng dần giúp bổ sung thêm thu nhập cho ngân hàng.Cùng với đó,rủi ro hệ thống sẽ được ngăn chặn.Nói cách khác, rủi ro của ngân hàng đối với từng khách hàng cụ thể sẽ bớt căng thăng hơn. Thứ hai,đối với người tiêu dùng. Cho vay tiêu dùng giúp thúc đẩy nâng cao đời sống vật chất của người tiêu dùng.Nhờ cho vay tiêu dùng,họ được hưởng các tiện ích trước khi tích lũy đủ tiền.Mua ô tô mới trước khi có đủ số tiền mua xe,sắm sửa đồ đạc gia đình trước khi trả toàn bộ số tiền … Và đặc biệt quan trọng hơn,nó rất cần thiết cho những trường hợp khi cá nhân cho những chi tiêu cấp bách ,như nhu cầu chi tiêu cho giáo dục và y tế.Nhờ cho vay tiêu dùng,họ có đủ tiền giải quyết vấn đề bệnh tật rồi sau đó hoàn trả ngân hàng theo hợp đồng, hay bố mẹ chớp được cơ hội du học cho con khi gia đình chưa đáp ứng đủ điều kiện kinh tế...Những tiện ích này trở nên quan trọng hơn trong nền kinh tế mở cửa.Nhờ sản phẩm cho vay tiêu dùng mà nhiều khách làm quen được với ngân hàng, quan tâm hơn tới ngân hàng, quan tâm tới ngân hàng, tìm hiểu thông tin và quyết định sử dụng tiếp nhiều sản phẩm dịch vụ khác của ngân hàng.Đây chính là cơ hội để những hợp đồng tín dụng mới hình thành sau khi hợp đồng tín dụng cũ đã được tất toán.Hơn nữa,thông NGÔ THỊ THỦY – NHGK9 6 Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng qua các khoản cho vay của ngân hàng, thị trường sẽ có thông tin về chất lượng tín dụng của từng khách hàng và nhờ đó giúp cho họ có khả năng nhận thêm những khoản tín dụng mới từ những nguồn khác với chi phí thấp hơn.Lịch sử vay trả nợ của các khách hàng đều được ngân hàng theo dõi. Các nhà đầu tư muốn minh bạch hóa hồ sơ khách hàng có hồ sơ tín dụng tốt là chìa khóa quan trọng để nhà đầu tư quyết định lựa chọn. Thứ ba, đối với nên kinh tế, cho vay tiêu dùng tạo ra sức sống cho nền kinh tế.Hoạt động cho vay của ngân hàng có mối quan hệ mật thiết với tình hình phát triển kinh tế tại khu vực ngân hàng phục vụ.Khi cho vay tiêu dùng tài trợ cho các chỉ tiêu về hàng hóa và dịch vụ trong nước thì có tác dụng rất tốt cho việc kích cầu, tạo điều kiện thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.Người dân mua sắm, chi tiêu nhiều hơn, hàng hóa bán chạy hơn, nhà sản xuất sẽ tăng công suất máy móc, sản phẩm tiếp tục được xuất xưởng nhiều hơn, thu nhập công nhân và nhà sản xuất tăng lên,đời sống nhiều tầng lớp được cải thiện.Như vậy, tạo được thêm động lực giúp người lao động hăng say làm việc, nhà sản xuất tích cực lập thêm kế hoạch, tung nhiều mẫu mã,chủng loại ra thị trường.Thị trường trở nên sôi động,thu nhút nhiều đối tác, hấp dẫn xuất khẩu và cộng tác kinh doanh.Nền kinh tế sẽ phát triển. Các vai trò của cho vay tiêu dùng đã được khẳng định khá rõ qua cuộc trò chuyên của báo Vietnamnet với Tiến sỹ Lê Xuân Nghĩa, Vụ trưởng Vụ Chiến lược Phát triển ngân hàn Ngân hàng Nhà nước.Ông Nghĩa nói: “cho vay tiêu dùng từ lâu được coi là một phần của ngân hàng bán lẻ (phần quan trọng nhất).Thậm chí theo Peter Drugger cho vay dùng là cứu cánh của ngân hàng thương mại (NHTM) từ thập niên 70,khi mà tín dụng doanh nghiệp bị cạnh tranh khốc liệt bởi các công ty tài chính,các quỹ đầu tư và thị trường chứng khoán(TTCK).Khảo sát của tập đoàn tư vấn BCG cũng cho thấy mặc dù cho vay tiêu dùng chỉ chiếm 30% - 50%/tổng dư nợ nhưng tạo ra trên 60% NGÔ THỊ THỦY – NHGK9 7 Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng lợi nhuận của các NHTM hàng đầu châu Á.Lý do rất đơn giản cạnh tranh khốc liệt đã khiến cho tín dụng doanh nghiệp có mức sinh lời ngày càng giảm, trái lại cho vay tiêu dùng (kể cả thẻ tín dụng) đang có tốc độ tăng mạnh mẽ. Đối với dân cư,đặc biệt là thế hệ trẻ và người thu nhập thấp, họ không thể đợi đến già mới tiết kiệm đủ tiền để mua nhà, mua ô tô và các đồ dùng gia đình khác.Cho vay tiêu dùng giúp họ có được cuộc sống ổn định từ khi còn trẻ, bằng việc mua trả góp những gì cần thiết,tạo cho động lực làm việc, tiết kiệm, nuôi dưỡng con cái.Đối với doanh nghiệp, cho vay tiêu dùng kéo nhu cầu tương lai về hiện tại,quy mô sản xuất tăng nhanh, mức độ đổi mới và phong phú về chất lượng ngày càng tăng. Chính điều này đã làm cho toàn bộ quá trình sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng diễn ra nhanh chóng và hiệu quả,do đó chính là nền tảng tăng trưởng kinh tế.” Thứ tư, đối với nhà sản xuất. Mục tiêu của các nhà sản xuất là lợi nhuận – doanh số bán hàng,do đó dù bằng cách này hay cách khác thì họ đều muốn tiêu thụ được càng nhiều hàng hóa càng tốt. Tuy nhiên không phải lúc nào hoạt động tiêu thụ cũng diễn ra một cách suôn sẻ, vì rằng có đôi lúc sản phẩm không thể đến khách hàng bởi nhiều lí do: Thứ nhất, khách hàng không biết đến sản phẩm đó. Thứ hai, khách hàng có thể không có khả năng thanh toán ngay cho nhà sản xuất mặc dù họ rất thích sản phẩm đó. Thứ ba, nếu có bán chịu thì cũng không có cơ sở đảm bảo tốt khách hàng sẽ trả tiền cho mình… v.v.v. Tuy nhiên, khi ngân hàng thực hiện CVTD thì sẽ góp phần kích cầu làm cho các nhà sản xuất bán được nhiều sản phẩm tới tay người tiêu dùng cũng như quảng bá được thươnh hiệu của mình, làm tăng lợi nhuận và mở rộng sản xuất. Mặt khác, có một số nhà sản xuất chấp nhận bán chịu hay bán trả góp cho người tiêu dùng trong một thời gian nhưng để có tiền quay vòng vốn thì họ sẽ tìm tới sự trợ giúp của ngân hàng. Thông qua các sản phẩm CVTD, các NGÔ THỊ THỦY – NHGK9 8 Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng ngân hàng sẽ mua lại phiếu nợ đó và khi đến hạn thanh toán thì ngân hàng thu hồi từ người tiêu dùng. = - Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết nợ năm(t) tăng so với năm(t-1) về tuyệt đối là bao nhiêu. Chỉ tiêu này tăng lên, một phần sẽ thể hiện hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng đang được mở rộng Chỉ tiêu phản ánh tăng trưởng tương đối: Tăng trưởng dư nợ CVTD tương đối Giá trị tăng trưởng dư nợ tuyệt đối = *100% Tổng dư nợ CVTD năm (t-1) Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh phần trăm tăng trưởng dư nợ cho vay tiêu dùng năm(t) so với năm(t-1). Chỉ tiêu phản ánh tăng trưởng về tỷ trọng: Tổng dư nợ CVTD Tỷ trọng = *100% Tổng dư nợ hoạt động cho vay của doanh nghiệp Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết dư nợ hoạt động cho vay tiêu dùng chiếm bao nhiêu % trong tổng dư nợ của toàn bộ hoạt động cho vay của ngân hàng. NGÔ THỊ THỦY – NHGK9 9 Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng về số lượng khách hàng. Mức tăng(giảm) SLKH = SLKH năm(t) +_ SLKH năm(t-1) Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết số lượng khách hàng (SLKH) năm(t) tăng (giảm) so với năm(t-1) là bao nhiêu về con số tuyệt đối. Thông qua chỉ tiêu này cho phép ngân hàng đánh giá việc mở rộng quy mô và đối tượng khách hàng tại ngân hàng. Số lượt khách hàng: là số lần khách hàng tới giao dịch với ngân hàng trong 1 năm.Trong hoạt động cho vay tiêu dùng thì số lượng khách hàng thể hiện số lần khách hàng đến với ngân hàng nhằm mục đích vay tiêu dùng. Số lượt khách hàng luôn lớn số lượng khách hàng.Độ chênh lệch giữa 2 đại lượng này càng lớn càng thể hiện hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng càng được mở rộng. 1.2.2.4. Chỉ tiêu phản ánh sự đa dạng của sản phẩm loại hình CVTD. Chỉ tiêu này phản ánh sự đa dạng về loại hình CVTD mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng,như: Cho vay mua,xây dựng, sữa chữa nhà ở. Cho vay mua ô tô. Cho vay hỗ trợ du học. Cho vay mua các đồ dùng sinh hoạt gia đình. Cho vay mua bảo hiểm. …. Khi ngân hàng muốn mở rộng CVTD thì có nghĩa là ngân hàng phải thu hút được càng nhiều khách hàng hơn đến với CVTD và phải giữ được mối quan hệ lâu dài giữa khách hàng với ngân hàng.Để thực hiện được điều này NGÔ THỊ THỦY – NHGK9 10 Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng thì ngân hàng phải đa dạng hóa các danh mục sản phẩm CVTD của mình để đáp ứng được nhu cầu của khách hàng cũng như có thể hướng khách hàng tới việc sử dụng những sản phẩm dịch vụ mang tính tiện ích hơn. Như vậy căn cứ vào danh mục sản phẩm CVTD ngân hàng đang cung cấp để có thể đánh giá được mức độ mở rộng CVTD. 1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng CVTD của NHTM: 1.2.3.1. Các nhân tố khách quan. Chính trị pháp luật: Bất kì một hoạt động kinh tế nào muốn tồn tại và phát triển lâu dài thì yếu tố đầu tiên quyết định đó là môi trường chính trị phải ổn định, an toàn và bền vững. Vì đây chính là đầu não định hướng cho các đường lối chính sách của nhà nước, do vậy các hoạt động kinh tế phụ thuộc rất nhiều vào điều này. Và việc mở rộng CVTD cũng không là ngoại lệ, chính trị tốt sẽ tạo một môi trường kinh doanh lành mạnh, đồng thời gây dựng sự tin tưởng trong dân chúng, từ đó mà người dân có thể yên tâm làm việc, mưu sinh và tiêu dùng trong cuộc sống. Bên cạnh đó khi hệ thống pháp luật của một quốc gia đảm bảo tính đầy đủ, đồng bộ, không chồng chéo mâu thuẫn và ổn định cũng sẽ là động lực thúc đẩy cho sự phát triển kinh tế. Đăc biệt hoạt động ngân hàng chịu sự điều chỉnh rất nhiều bởi các quy định, văn bản pháp luật của chính phủ, của ngân hàng nhà nước (NHNN). Do đó có thể thấy môi trường pháp luật thông thoáng, rõ ràng sẽ giups các ngân hàng hoạt động an toàn hiệu quả và là nền tảng cho quá trình đưa vào mở rộng CVTD của các NHTM. NGÔ THỊ THỦY – NHGK9 11 Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng Kinh tế: Một nền kinh tế tăng trưởng, ổn định sẽ đem lại niềm tin cho các định chế tài chính trong việc mở rộng, phát triển kinh doanh của mình. Nền kinh tế rơi vào tình trạng lạm phát thì một trong những giải pháp đó là phải kiểm soát tăng trưởng tín dụng kể cả tín dụng doanh nghiệp lẫn cho vay tiêu dùng, bên cạnh đó trong tình hình giá cả các mặt hàng leo thang như vậy sẽ khiến cho người tiêu dùng e dè trong chi tiêu và có xu hướng tiết kiệm hơn là tiêu dùng, chính vì vậy việc mở rộng CVTD là khó có thể thực hiện được. Mặt khác, nếu nền kinh tế rơi vào tình trạng suy thoái sẽ gây cho người dân gây tâm lý lo lắng về thu nhập kỳ vọng giảm sút và cùng với sản xuất bị đình trệ, tình trạng thất nghiệp tăng lên làm cho cầu tiêu dùng trong dân cư giảm mạnh, thị trường tài chính tiền tệ có xu hướng giảm xuống. Và trong tình thế này rất khó có thể xây dựng một chiến lược phát triển, mở rộng lâu dài. Dân số: Như ta đã biết, đối tượng khách hàng của CVTD là cá nhân và hộ gia đình. Khách hàng vay vốn là những công dân Việt Nam từ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự, có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp, có khả năng tài chính, đảm bảo trả nợ trong thời gian cam kết (Bộ luật dân sự). Do đó có thể thấy rằng trong các loại hình tín dụng thì CVTD có phạm vi khách hàng là lớn nhất. Những người đi vay tiêu dùng là những người trong độ tuổi lao động, có nhu cầu chi tiêu nhiều hơn tích lũy, họ là những người trẻ tuổi nên cũng dễ dang tiếp thu những thói quen, văn hóa tiêu dùng mới, hiện đại. Vì thế một nước có cơ cấu dân số trẻ và những người trong độ tuổi lao động chiếm phần lớn sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng mở rộng các sản phẩm dịch vụ CVTD. NGÔ THỊ THỦY – NHGK9 12 Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng Thói quen tiêu dùng: Không phải với bất cứ ai cũng sẵn lòng bỏ tiền túi ra hay là chủ động đi vay ngân hàng để mua một thứ hàng hóa nào đó mà bạn cho là cần thiết, bởi vì ngoài những nguyên nhân khác thì thói quen tiêu dùng cũng là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến điều đó. Có những người họ chỉ thích tích lũy hơn là tiêu dùng, với họ tiêu dùng đôi lúc là không cần thiết và như vậy khi gặp những đối tượng khách hàng như thế này thì quả thực rất khó phát triển những sản phẩm của CVTD. Thói quen tiêu dùng của người dân không dễ gì thay đổi được trong chốc lát vì nó phụ thuộc vào tập quán xã hội, bản sắc văn hóa dân tộc, tâm lý tiêu dùng của người tiêu dùng giữa các vùng, miền. Do đó nó sẽ ảnh hưởng không nhỏ tới việc mở rộng CVTD của các NHTM. Trình độ dân trí: Khi trình độ dân trí của người dân được nâng cao thì có nghĩa là họ sẽ nhận thức được những lợi ích mà cho vay tiêu dùng mang lại, khai thác những công nghệ hiện đại mà ngân hàng ứng dụng trong cung ứng sản phẩm. Một người có trình độ sẽ nghĩ rằng: nếu chỉ dựa vào đồng lương thì cả đời này họ chẳng biết tích góp đến khi nào mới có được một căn nhà cho tổ ẩm của mình, vậy thì tại sao không tới ngân hàng vay tiêu dùng để có một căn nhà như dự định. Qua đó có thể tháy rằng trình độ dân trí cao đồng nghĩa với việc người dân lựa chọn cho mình những giải pháp tối ưu trong cuôc sống và tháy được giá trị thực của những tiện ích mà nó mang lại, để từ đó không bỏ lỡ cơ hội đến với mình. NGÔ THỊ THỦY – NHGK9 13 Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng Mặt khác CVTD thường phát triển ở những thành phố lớn, đô thị lớn nơi mà mặt bằng dân trí tương đối cao. Vì thế ngân hàng nên có những chiến lược phân khúc thị trường để tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng CVTD một cách đồng bộ và hiệu quả. Đối thủ cạnh tranh: Mỗi công ty phải đối mặt với nhiều đối thủ cạnh tranh. Đây là những lực lượng, những công ty, những tổ chức đang hoặc có khả năng tham gia vào thị trường làm ảnh hưởng đến thị phần và khách hàng của công ty. Bản thân hoạt động ngân hàng cũng không nằm ngoại lệ. Đây là lĩnh vực hết sức nhạy cảm của nền kinh tế, đặc biệt đối tượng kinh doanh của nó chính là tiền tệ - một loại hàng hóa đặc biệt. Nếu một ngân hàng phải đương đầu với những đối thủ cạnh tranh có năng lực tài chính vững mạnh, công nghệ hiện đại, danh mục sản phẩm đa dạng, có chính sách ưu đãi ... thì việc mở rộng kinh doanh nói chung và hoạt động CVTD nói riêng gặp phải những thách thức rất lớn. Theo cách hiểu như vạy đòi hỏi ngân hàng phải hiểu rõ tường tận về các loại đối thủ cạnh tranh bởi vì để thành công thì một doanh nghiệp không chỉ quan tâm đến việc thỏa mãn nhu cầu khách hàng của mình mà nó phải thỏa mãn tốt hơn so với đối thủ cạnh tranh. 1.2.3.2 Nhân tố chủ quan Chính sách tín dụng của ngân hàng: Chính sách tín dụng là chính sách do hội đồng quản trị ban hành, được thiết kế nhằm hướng dẫn và/hoặc kiểm tra định hướng hoạt động của tổ chức cho vay. Nó bao gồm các quy định mà ngân hàng áp dụng trong cấp tín dụng như: loại hình cho vay, đối tượng khách hàng phục vụ, thời hạn cho vay, cách NGÔ THỊ THỦY – NHGK9 14 Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng định giá khoản vay, quy trình nghiệp vụ cấp tín dụng... với mục đích đạt được mức sinh lời ổn định và an toàn, hiệu quả. Một chính sách tín dụng đúng đắn, hợp lý sẽ tạo ra một cơ chế đảm bảo tính thống nhất trong toàn bộ tổ chức; tạo cơ sở cho việc điều hành kinh doanh một cách chủ động, đồng thời hướng dẫn cán bộ tín dụng trong việc thực thi công việc một cách nhanh chóng và hiệu quả. Mặt khác, chính sách tín dụng còn thể hiện đường lối cho vay mà ngân hàng sẽ thực hiện và có tác dụng định hướng cho cán bộ tín dụng ngân hàng về mục tiêu phạm vi, cách thức cho vay, căn cứ vào điều kiện và môi trường kinh doanh cụ thể của ngân hàng đó. Qua đó sẽ giúp tạo ra các khoản cho vay lành mạnh, ít rủi ro, có mức sinh lời cao và tăng cường mở rộng tín dụng đáp ứng nhu cầu thị trường. Nếu chính sách tín dụng của ngân hàng theo hướng mở rộng, chẳng hạn như điều kiện cho vay thông thoáng hơn, lãi suất cho vay có tính cạnh tranh, quy trình cấp tín dụng nhanh chóng và đặc biệt là ngân hàng đặt mục tiêu trở thành ngân hàng bán lẻ đa năng và hiệu đại thì sẽ là điều kiện tốt để ngân hàng mở rộng CVTD trong tương lai. Quy mô của ngân hàng: Như ta đã biết, quy mô của môt ngân hàng thường được đo bằng tổng tài sản, tiền gửi hay vốn chủ sở hữu. Quy mô có một ảnh hưởng rất lớn tới các chỉ tiêu về hoạt động cũng như về khả năng sinh lời của ngân hàng và là một yếu tố hết sức quan trọng quyết định cấu trúc, danh mục cho vay của ngân hàng, đặc biệt về quy mô về vốn chủ sở hữu của ngân hàng vì đay chính là cơ sở để xác định mức cho vay tối đa đối với một khách hàng. Vốn chủ sở hữu: là nhứng giá trị tiền tệ mà ngân hàng tạo lập được, thuộc sở hữu của ngân hàng. Tuy chiếm tỉ trọng nhỏ trong nguồn vốn, song nó NGÔ THỊ THỦY – NHGK9 15 Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng đóng vai trò hết sức quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của một ngân hàng. Bản thân nó chính là "tấm đệm" an toàn phòng chóng rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động kinh doanh, đồng thời thể hiện uy tín, hình ảnh của ngân hàng, đem lại sự tin tưởng cho khách hàng. Để có thể mở rộng CVTD thì một trong những chiến lược không kém phần quan trọng đó là xây dựng mạng lưới chi nhánh rộng khắp, đồng thời trang bị cơ sở vật chất hiện đại, để làm được điều đó thì ngân hàng phải có nguồn vốn chủ sở hữu lớn vì ngân hàng chỉ được phép mua sắm, xây dựng cơ bản trong phạm vi được xác định dựa trên vốn chử sở hữu. Bên cạnh đó nếu vốn chủ sở hữu thì ngân hàng có thể cho vay nhiều hơn. Như vậy, quy mô và sự tăng trưởng vốn thự có sẽ ảnh hưởng đén việc mở rộng hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động cho vay nói riêng. Chất lượng cho vay và tính đa dạng của các loại hình sản phẩm CVTD: Chất lượng là vấn đề hết sức quan trọng và có ý nghĩa then chốt đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào, đặc biệt lad đối với các tổ chức tín dụng. Các khoản cho vay có chất lượng khi vốn vay được khách hàng sử dụng hiệu quả, đúng mục dích, tạo ra số tiền lớn hơn, thông qua đó ngân hàng thu được nợ gốc và lãi, bù đắp được chi phí và thu được lợi nhuận. Nếu các ngận hàng không chú ý nâng cao chất lượng tín dụng, phòng ngừa và hạn chế rủi ro thì hiệu quả cho vay thấp, nợ quá hạn gia tăng, thu lãi không đạt theo kế hoạch dẫn đến nợ đọng ngày càng cao, nguy cơ mất vốn lớn, ảnh hưởng tới kêt quả kinh doanh, làm mât uy tín hình ảnh của ngân hàng và thậm chí có thể dẫn đến phá sản.Nhận thức được điều này sẽ giúp cho ngân hàng quản lý tốt các khoản vay qua đó làm động lực thúc đẩy quá trình mở rộng CVTD. NGÔ THỊ THỦY – NHGK9 16 Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng Để đáp ứng nhu cầu ngày càng lớn của khách hàng và quan trọng hơn là lôi kéo được khách hàng đến với ngân hàng mình, cũng như tăng quy mô về số lượng khách hàng thì bản thân ngân hàng phải không ngừng đa dạng hóa dịch vụ sản phẩm CVTD của mình. Tăng cường phát triển sản phẩm dịch vụ đạt về cả chất lượng cũng như tính tiện ích của nó nhằm củng cố mở rộng thị phần, duy trì khả năng cạnh tranh cho chính ngân hàng. Quy trình thủ tục cấp tín dụng cho khách hàng: Quy trình tín dụng là tổng hợp các nguyên tắc và quy trình của ngân hàng trong tín dụng, bao gồm nội dung và trình tư các bước cần thiết khi cấp tín dụng cho khách hàng nhằm kinh doanh tín dụng an toàn và hiệu quả. Một quy trình thủ tục nhanh gọn, đơn giản sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng, trên cơ sở đó ngân hàng co thể mở rộng tín dụng. Nhằm mụ đích thu hút được nhiều khách hàng hơn không chỉ đối với CVTD nói riêng mà còn nhiều loại hình tín dụng khác thì đòi hỏi ngân hàng cần phải quan tâm chú trọng nhiều đến quy trình thủ tục một cách hợp lý và hiêu quả. Điều kiện cơ sở vật chất kĩ thuật công nghệ của ngân hàng: Ngân hàng là một trung gian tài chính quan trọng trong nền kinh tế , có chức năng huy động tiền gửi cho vay. Như vậy,có thể đối tượng kinh doanh của ngân hàng chính là tiền tệ. Do đó để tồn tại và phát triển được thì ngân hàng phải tạo cho mình một hình ảnh, một thương hiệu riêng trong lòng khách hàng. Có như thế khách hàng mới có thể yên tâm gửi tài sản của mình vào ngân hàng, cũng như là hài lòng với các sản phẩm dịch vụ mà ngân hàng cung cấp. Để đạt được điều đó thì các ngân hàng phải có cơ sở vật chất khang trang , mạng lưới chi nhánh rộng khắp. Các trang thiết bị máy móc hiện đại đẻ có NGÔ THỊ THỦY – NHGK9 17 Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng thể xử lý nghiệp vụ một cách nhanh chóng, giúp ích cho khách hàng tiết kiệm được thời gian và tiền bạc. Nhất trong xu thế hiện nay thì công nghệ thông tin ngay càng có vị trí quan trọng đối với ngành ngân hàng, nó là động lực phát triển mở rộng các sản phẩm dịch vụ và nâng cao sức cạnh tranh cho NHTM trong thời buổi hội nhập. Trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ công nhân viên: Trong hoạt động ngân hàng, yếu tố trình độ năng lực của cán bộ công nhân viên (CBCNV) ngân hàng đóng vai trò hết sức quan trọng, nó quyết định tới mọi hoạt động của ngân hàng, vì bản thân hoạt động ngân hàng là hoạt động dịch vụ. Điều này được chứng minh trong cơ cấu chi phí hoạt động của ngân hàng, đó là ngoài chi phí trả lãi tiền gửi thì chi phí đẻ trả lương cho CBCNV bao giờ cũng chiếm tỉ trọng cao trong tổng chi phí. Văn hóa công sở chính là nét đẹp mà sẽ gây ấn tượng đầu tiên đối với khách hàng và đây cũng là một trong những điều kiện quan trọng quyết định tới việc khách hàng có lựa chon ngân hàng này hay không. Đội ngũ nhân viên cho vay tiêu dùng có ảnh hưởng đáng kể tới chất lượng và viêc mở rộng CVTD, vì họ là người trực tiếp tiếp xúc vơi khách hàng, và là người quyết định tới chất lượng các khoản cấp tín dụng cũng như thục thi cho vay một cách tích cực nhât. Do đó bản thân họ là người nắm rất vững nghiệp vụ của mình để có thể phân tích đánh giá khách hàng cung như mục đích vay vốn một cách chính xác, mặt khác họ phải hêt sức nhạy bén và khéo léo khi xử lý các tình huống nghiệp vụ phát sinh.Ngoài ra cần có những kĩ năng, văn hóa giao tiếp tốt vì đó là ấn tượng đầu tiên của khách hàng đối với ngân hàng. NGÔ THỊ THỦY – NHGK9 18 Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng Như vậy có nghĩa là nếu một ngân hàng sở hữu trong tay một đội ngũ CBCNV giỏi về trình độ năng lực chuyên môn và lại có cung cách phục vụ khách hàng hết sức thân thiện thì sẽ thu hút được khách hàng đến với ngân hàng nhiều rất nhiều, từ đó đẩy mạnh việc mở rộng phát triểnCVTD. 1.3. KINH NGHIỆM VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA MỘT SỐ NGÂN HÀNG VÀ BÀI HỌC CHO NHTM VIỆT NAM. 1.3.1 Kinh nghiệm cho vay tiêu dùng: 1.3.1.1 Kinh nghiệm thực tế cho vay tiêu dùng tại Mỹ: Thị trường cho vay tiêu dùng ở Mỹ được xem là phát triển sôi động vào hàng bậc nhất thế giới. Theo các nghiêm cứu cho thấy CVTD là một trong nghững khoản mục mang lại nhiều lợi nhuận nhất cho các ngân hàng Mỹ. Tuy nhiên việc đánh giá các khoản CVTD này không hề đơn giản …Thực tế đã chứng minh rằng rủi ro không được thanh toán với các khoản CVTD lớn gấp nhiều lần so với các khoản cho vay sản xuất khác. Đó cũng là một trong những nguyên nhân gây ra cuộc khủng hoảng tín dụng tại Mỹ năm 2007-2008 và làm ảnh hưởng nghiêm trọng tới thị trường tài chính các nước trên thế giới. Mà tất cả từ thị trường cho vay tín dụng dưới chuẩn (Subrime), hay còn gọi là tín dụng thế chấp rủi ro cao tại Mỹ và là một mảng thuộc về CVTD. Các ngân hàng đã cấp tín dụng ồ ạt để mua bất động sản (BĐS) cho các gia đình có thu nhập thấp và khả năng trả nợ không cao, dựa trên giá trị tài sản mà ngôi nhà định mua. Giá BĐS tăng, hệ thống tín dụng này phát triển càng mạnh. Nhưng tới khi giá BĐS của Mỹ bắt đầu giảm vào năm 2007, tác động ngược của cơ chế này bắt đàu xuất hiện. Các hộ gia đình không còn khả năng trả nợ từ đó khiến các ngân hàng cho vay sụp đổ. Khủng hoảng bắt đầu lan truyền trong toàn bộ hệ thống tài chính do nghiệp vụ NGÔ THỊ THỦY – NHGK9 19 Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng trái phiếu hóa giấy nợ (Tritisation), một hình thức bắt đầu xuất hiện từ thập kỉ 1970 dựa trên việ biến các khoản nợ vay ngân hàng thành trái phiếu. Nói cách khác, khủng hoảng diễn ra do hậu quả của những hoạt động thái quá trên thị trường tín dụng Mỹ nói chung và thị trường CVTD nói riềng. “Tín dụng giống như một loại Doping kích thích tăng trưởng của Mỹ. Nhưng họ đã dùng quá liều, nước Mỹ ngày nay đang cần được điều trị để giải độc” (theo lời nhà khinh tế học Joseph Stiglitz) Hậu quả từ cuộc khủng hoảng để lại là rất nghiêm trọng, làm cho nền kinh tế mỹ rơi vào tình trang suy thoái. Và cụ thể đối với lĩnh vực CVTD thì theo Cục dự trữ liên bang Mỹ (FED), cho vay tiêu dùng trong tháng 11/2008 đã tụt 7,9 tỷ USD giảm xuống còn 2,57 nghìn tỷ USD với tỉ lệ giảm là 3,7% mức cao nhất từ tháng 1/1998, và cũng là lần đầu tiên kể từ năm 1992, vay tiêu dùng có tháng giảm liên tiếp. Các khoản cho vay vòng như vay tiền trong thẻ tín dụng giảm 2,8 tỷ USD, còn vay không quay vòng như cho vay tiền mua ô tô giảm 5,2 tỷ USD. Số nợ bị quá hạn thanh toán trong số 8 loại hình vay tiền bao gồm cho vay ô tô và cho vay cá nhân tăng 8% so với quý 3 năm 2008, mức cao nhất trong vòng 29 năm trở lại đây. Bên cạnh đó các công ty thẻ tín dụng đang đối mặt với nguy cơ vỡ nợ và phải viện đến cứu trợ của chính phủ, còn nhiều ngân hàng và công ty tài chính lâu đời có hơn 150 năm tuổi như Lehman Brothers cũng đã tan thành mây khói chỉ sau có mấy tuần lễ. Tuy nhiên vào cuối tháng 11/2008 thì đã bắt đầu có những chuyển hướng mới trong chính sách vực giậy thị trường tài chính của chính phụ Mỹ. Thay vì mua lại các khoản nợ xấu, chính phủ Mỹ đã hướng nguồn vốn đến việc tài trợ các khoản cho vay tiêu dùng, mua sắm, hỗ trợ sinh viên... Ngày 25/11/2008, Bộ tài chính Mỹ tuyên bố tiếp tục đưa ra các chương trình mới để khôi phục NGÔ THỊ THỦY – NHGK9 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất