Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo án - Bài giảng Tiểu học Giáo án bàn tay nặn bột khoa học lớp 2...

Tài liệu Giáo án bàn tay nặn bột khoa học lớp 2

.DOC
20
1915
134

Mô tả:

Khoa học Thủy tinh I.Môc tiªu: - Nhận biết một số tính chất của thủy tinh. - Nêu được công dụng của thủy tinh. - Nêu được một số cách bảo quản các đồ dùng bằng thủy tinh. - Cẩn thận, nhẹ nhàng khi sử dụng các dụng cụ thủy tinh. BVMT: Biết thuỷ tinh được làm từ cát trắng và một số chất khác. Vì vậy khai thác tài nguyên cát hợp lí, giữ gìn môi trường. II.§å dïng d¹y häc - B¶ng häc nhãm. - GV: Hình trong SGK trang 60,61 + Giấy A3, bút dạ + Vật thật làm bằng thủy tinh: Cèc, lä, b×nh hoa b»ng thuû tinh. HS: SGK, sưu tầm đồ dùng làm bằng thủy tinh III.Ho¹t ®éng d¹y häc: A. KiÓm tra: - Xi – măng được dùng để làm gì? - Nêu tính chất của xi –măng và vữa xi măng? - Kể tên các vật liệu được dùng để sản xuất xi- măng? B. Bài mới: 1. Giíi thiÖu bµi - GV nªu nhiÖm vô häc tËp. 2. Hoạt động 1: Quan sát và thảo luận * Mục tiêu: HS phát hiện được một số tính chất và công dụng của thuỷ tinh thông thường. * Cách tiến hành: - Yêu cầu học sinh quan sát hình 1, 2, 3 trang 60 ( SGK) - Kể tên một số đồ dùng được làm bằng thuỷ tinh? - Thông thường, những đồ dùng bằng thuỷ tinh khi va chạm mạnh vào vật rắn sẽ như thế nào? - HS quan sát và trả lời câu hỏi. - GV kết luận: Thuỷ tinh trong suốt, cứng nhưng giòn, dễ vỡ. Hoạt động 2: Thực hành tìm hiểu tính chất của thủy tinh * Mục tiêu: - Nêu được tính chất của thủy tinh * Cách tiến hành: Bước 1: Tình huống xuất phát và đặt câu hỏi nêu vấn đề: - GV cho HS đại diện các tổ giới thiệu đồ dùng các em mang đến. - HS đại diện tổ nêu những đồ dùng tổ mang đến Tổ 1: ly, lọ hoa Tổ 2: bóng đèn Tổ 3: cặp nhiệt độ Tổ 4: kính đeo mắt. - Những đồ dùng em mang đến được làm bằng gì? - Vậy thủy tinh có những tính chất gì? Bước 2 : HS bộc lộ hiểu biết ban đầu - HS làm việc nhóm 6, trình bày những hiểu biết ban đầu của mình về tính chất của thủy tinh bằng cách viết vào giấy.( TG: 5 phút) - Các bạn nêu xem thủy tinh có những tính chất nào giống nhau? GV ghi nhanh vào bảng sau: Tính chất - Trong suốt - Không gỉ - Cứng - Dễ vỡ - Không cháy - Không hút ẩm - Không bị a-xít ăn mòn Câu hỏi Phương án Kết luận Bước 3 : Đề xuất các câu hỏi - Em có thắc mắc điều gì cần hỏi về tính chất của thủy tinh: trong suốt, không gỉ, cứng, dễ vỡ , không cháy, không hút ẩm, không bị a-xít ăn mòn + GVchốt lại các câu hỏi nghi vấn phù hợp với nội dung bài học, ghi nhanh lên cột câu hỏi: + HS làm việc cá nhân để đặt câu hỏi nghi vấn về tính chất của thủy tinh VD: - Có phải thủy tinh không gỉ không ? - Có phải có độ cứng không? - Có phải cái ly bằng thủy tinh dễ vỡ không ? - Có phải bóng đèn không cháy không? - Có phải lọ hoa này không hút ẩm? Bước 4 : Đề xuất các phương án tìm tòi. + GV hướng dẫn, gợi ý HS đề xuất các phương án thí nghiệm, nghiên cứu để tìm câu trả lời cho các câu hỏi ở bước 3 + Làm cách nào để trả lời các câu hỏi nghi vấn các em vừa nêu? ( Gv ghi vào cột p/án) GV: Có nhiều p/ án để chúng ta lựa chọn. Sau đây cô chọn 1 p/án là Thí nghiệm và kể những nhận biết trong thực tế cuộc sống - GV tổ chức cho HS tiếp tục làm việc nhóm 6 - Yêu cầu HS Thí nghiệm và kể những nhận biết trong thực tế cuộc sống để thấy được thủy tinhcó những tính chất nào rồi viết vào giấy.( TG: 5 phút) + Thí nghiệm. + Xem hình chụp ở SGK + Quan sát từ thực tế trong cuộc sống hang ngày. + GV cho đại diện các nhóm trình bày kết luận về tính chất của thủy tinh + HS so sánh lại với cách nêu ban đầu xem suy nghĩ của mình có đúng không Bước 5 : Kết luận, rút ra kiến thức - Vậy thủy tinh có những tính chất nào? + GV chốt, trình chiếu hình ảnh + Cho HS nhắc lại tính chất của thủy tinh Hoạt động 3: Thực hành xử lí thông tin * Mục tiêu: + Cho HS nhắc lại tính chất của thủy tinh - Kể tên các vật liệu được dùng để sản xuất ra thủy tinh. - Nêu được công dụng của thủy tinh thông thường và thuỷ tinh chất lượng cao. * Cách tiến hành: - Yêu cầu HS trhảo luận nhóm, trả lời câu hỏi. - Thuỷ tinh được làm từ những gì? - Có những loại thủy tinh nào? - Nêu tính chất loại thuỷ tinh chất lượng cao? - Loại thuỷ tinh chất lượng cao được dùng để làm gì? - Nêu cách bảo quản những đồ dùng bằng thuỷ tinh? Vài HS nhắc lại - Thuỷ tinh được làm từ cát trắng và một số chất khác. - Thủy tinh thông thường và thủy tinh chất lượng cao - Rất trong, chịu được nóng, lạnh; bền; khó vỡ. - … Được dùng để làm chai, lọ trong phòng thí nghiệm, đồ dùng y tế, kính xây dựng, kính của máy ảnh, ông nhòm. - Khi sử dụng hoặc lau, rửa chúng cần phải nhẹ nhàng tránh va chạm mạnh. Giáo viên chốt: Thủy tinh được chế tạo từ cát trắng và một số chất khác. Loại thủy tinh chất lượng cao rất trong, chịu được nóng lạnh, bền khó vỡ được dùng làm các đồ dùng và dụng cụ dùng trong y tế, phòng thí nghiệm và những dụng cụ quang học chất lượng cao. * BVMT: Thủy tinh được chế tạo từ cát trắng, vôi, sô đa vì vậy cần khai thác tài nguyên cát, vôi hợp lí, giữ gìn môi trường 4. Củng cố, dặn dò: - GD HS sử dụng những dụng cụ bằng thuỷ tinh cần thận. - HS nhắc lại nd bài. - Nhận xét tiết học. Dặn chuẩn bị bài sau: Cao su. ______________________________ Khoa học Chất dẻo I-Mục tiêu: - Nêu đồ dùng bằng chất dẻo và đặc điểm của chúng. - Nhận biết một số tính chất của chất dẻo. - Nêu được một số công dụng, cách bảo quản các đồ dùng bằng chất dẻo. * GDKNS: Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông tin về công dụng của vật liệu. II-Đồ dùng: - HS chuẩn bị một số đồ dùng bằng nhựa. Nguồn điện. - Tranh minh họa trang 64, 65 SGK. III-Hoạt động dạy học: Hoạt động 1: Kiểm tra bài cũ + Hãy nêu tính chất của cao su? + Cao su thường được sử dụng để làm gì? + Khi sử dụng đồ dùng bằng cao su chúng ta cần lưu ý điều gì? - GV và cả lớp nhận xét. Hoạt động 2: Tìm hiểu bài mới Bước 1: Giáo viên nêu ra tình huống có vấn đề và đặt câu hỏi nêu vấn đề của toàn bài học: (2 phút) - Giáo viên cho học sinh đưa ®å dùng bằng nhựa các em mang đến lớp. Dựa vào kinh nghiệm sử dụng kể tờn và nêu đặc điểm của chúng. Hỏi : Những đồ dùng bằng nhựa chúng ta thường gặp được làm ra từ đâu ? - Em biết gì về chất dẻo ? Bước 2 : Trình bày ý kiến ban đầu của học sinh - Học sinh làm việc cá nhân: ghi lại những hiểu biết của mình về nước vào vở thí nghiệm (2 phút), sau đó ghi vào bảng nhóm. + Chất dẻo được làm ra từ dầu mỏ than đá. + Chất dẻo cách điện, cách nhiệt, nhẹ, khó vỡ + Có tính dẻo ở nhiệt độ cao. Bước 3: Đề xuất các câu hỏi (3 phút) - Tổng hợp các ý kiến cá nhân để đặt câu hỏi theo nhóm - Giáo viên chốt các câu hỏi của các nhóm (nhóm các câu hỏi phù hợp với nội dung bài học), dự kiến các câu hỏi có thể nhóm được như sau: + Chất dẻo được làm ra từ nguyên liệu nào? + Có phải chất dẻo cách điện, cách nhiệt không ? + Chất dẻo có bền không ? Nó có dễ vỡ không ? + Nó có tính dẻo ở nhiệt độ cao có phải không ? Bước 4: Đề xuất các phương án thí nghiệm nghiên cứu GV gợi ý, hướng dẫn HS đề xuất các phương án thí nghiệm, nghiên cứu để tìm câu trả lời cho các câu hỏi ở bước 3. - GV ghi các câu hỏi mà HS băn khoăn lên bảng . Bước 5 : Thực hiện phương án tìm tòi. - Cho HS thảo luận nhóm. - HS làm các thí nghiệm theo yêu cầu của GV + Quan sát đoạn dây điện nhận xét + Đốt một đầu sợi day và tay cầm ở xa đầu dây và nhận xét hiện tượng - GV theo dõi giúp đỡ các nhóm gặp khó khăn. - Đại diện nhóm trình bày cách làm thí nghiệm và kết quả của thí nghiệm. - GV làm thí nghiệm trước lớp. Hoạt động 3: Kết luận kiến thức + Cho HS báo cáo kết quả thí nghiệm + HS so sánh lại với các suy nghĩ ban đầu của mình ở bước 2 . + GV kết luận. + Khi sử dụng đồ dùng bằng chất dẻo cần lu ý điều gì? + Ngay nay, chất dẻo có thể thay thế những vật liệu nào để chế tạo ra các sản phẩm thường dùng hàng ngày? Tại sao? - HS trình bày - HS nhận xét. - GV nhận xét và kết luận. Hoạt động 4: Một số đồ dùng làm bằng chất dẻo - Tổ chức cho HS chơi trò chơi “ Thi kể tên các đồ dùng làm bàng chất dẻo”. - HS chơi theo tổ theo kiểu tiếp sức. - GV kiểm tra kết quả của từng nhóm. GV tuyên dương tổ thắng cuộc. Hoạt động 5: Củng cố, dặn dò ___________________________ Khoa học Hỗn hợp I-Mục tiêu: - Kiến thức: hiểu được thế nào là hỗn hợp, đặc điểm của hỗn hợp, HS biết tách các chất ra khỏi hỗn hợp. - Kĩ năng: nêu được thế nào là hỗn hợp và các đặc điểm của nó, biết cách tách các chất ra khỏi hỗn hợp. II. Đồ dùng dạy học: Mỗi nhóm: một chút muối, mì chính, hạt tiêu, cát thìa, li nhựa nhỏ. II. Hoạt động dạy học: Phần 1: Tìm hiểu cách tạo ra hỗn hợp 1. Đưa ra tình huống xuất phát và nêu vấn đề: - GV đặt câu hỏi: Theo em, muối, mì chính, tiêu có vị như thế nào? Vậy khi ăn ổi, khế các em thường chấm với chất gì? - GV: Các chất em vừa nêu gọi là hỗn hợp. - GV : Em biết gì về hỗn hợp ? 2. Làm bộc lộ biểu tượng ban đầu của HS: - HS ghi lại hiểu biết ban đầu của mình vào vở. Sau đó thảo luận N4 ghi vào phiếu. (Ví dụ: Hỗ hợp là sự trộn lẫn các chất với nhau). 3. Đề xuất câu hỏi (dự đoán/giả thuyết) và phương án tìm tòi: - GV tập hợp các suy đoán của HS thành nhóm biểu tượng ban đầu rồi hướng dẫn HS so sánh với ý kiến ban đầu, nêu ra câu hỏi. Ví dụ: + Hỗn hợp là gì ? + Có phải hỗn hợp có vị mặn không ? - GV tổng hợp câu hỏi, ghi câu hỏi cần tìm hiểu lên bảng: + Hỗn hợp là gì ? + Làm thế nào tạo ra hỗn hợp ? + Hỗn hợp có đặc điểm gì ? 4. Thực hiện phương án tìm tòi: - GV yêu cầu HS viết câu hỏi và dự đoán vào vở. - GV gợi ý để HS làm các thí nghiệm sau: trộn muối, tiêu, mì chính hoặc muối với ớt,... - HS ghi vào vở cách làm thí nghiệm. 5. Kết luận kiến thức: - HS ghi kết luận vào vở. - Tổ chức cho các nhóm báo cáo kết quả. - Cho HS so sánh với suy nghĩ ban đầu. Phần 2: Tìm hiểu cách tách các chất ra khỏi hỗn hợp 1. Đưa ra tình huống xuất phát và nêu vấn đề: - GV đưa ra li đựng hỗn hợp cát trắng và nước. Hỏi: Đây là hỗn hợp gì? - Yêu cầu HS hình dung ra cách tách cát trắng ra khỏi nước. 2. Làm bộc lộ biểu tượng ban đầu của HS: - Yêu cầu HS ghi vào vở các cách có thể tách, sau đó thảo luận N4 thống nhất để ghi vào bảng nhóm. - HS trình bày bằng lời cách tách. 3. Thực hiện phương án tìm tòi: - Các N tiến hành thí nghiệm: Đề xuất 1: Để cát lắng xuống rồi dùng thìa múc cát ra. Đề xuất 2: Để cát lắng xuống rồi đổ nước trong li ra. Đề xuất 3: Dùng giấy lọc và bông lọc. - Mời nhóm có cách tách chưa hiệu quả lên trình bày kết quả. Lớp nhận xét. - Mời nhóm có cách tách đúng lên trình bày kết quả. - Cả lớp cùng tiến hành lại thí nghiệm đúng. 4. Kết luận kiến thức: - HS ghi kết luận vào vở. - Tổ chức cho các nhóm báo cáo kết quả. - Cho HS so sánh với suy nghĩ ban đầu. - Cho HS mở SGK làm tiếp phần còn lại. III. Củng cố, dặn dò: Nhận xét giờ học. ______________________________ Khoa học Dung dịch I-Mục tiêu: - HS nêu được một số ví dụ về dung dịch. - Sau bài học HS biết cách tạo ra một dung dịch, kể tên một số dung dịch, nêu một số cách tách các chất ra khỏi dung dịch. II-Đồ dùng: - Một ít đường (hoặc muối), nước sôi để nguội, một cốc thuỷ tinh, thìa nhỏ có cán dài. III-Hoạt động dạy học: Hoạt động 1: Kiểm tra bài cũ (5 phút ) - 2 HS lần lượt trả lời các câu hỏi sau: + Hỗn hợp có những đặc điểm gì? + Nêu cách tách gạo ra khỏi hỗn hợp gạo lẫn với sạn? - GV nhận xét. Ho¹t ®éng 2: Giíi thiÖu bµi (1 phót ) GV nªu nhiÖm vô häc tËp. *Bước 1: Giáo viên nêu tình huống xuất phát và đặt câu hỏi nêu vấn đề của toàn bài học: - Giáo viên cho HS quan sát 3 li nước: 1 li đựng nước, 1 li bỏ đường vào và 1 li khuấy nước và đường. - GV hỏi: Theo em, trong 3 li nước trên, li nào được gọi là dung dịch? *Bước 2: Trình bày ý kiến ban đầu của học sinh - Học sinh làm việc cá nhân: ghi lại những hiểu biết ban đầu của mình vào vở thí nghiệm về dung dịch thông qua quan sát các li nước và qua vốn sống thực tế của các em. *Bước 3: Đề xuất các câu hỏi: - Giáo viên định hướng cho học sinh nêu thắc mắc, đặt câu hỏi. - Tổng hợp các ý kiến cá nhân để đặt câu hỏi theo nhóm. - Giáo viên chốt các câu hỏi của các nhóm (nhóm các câu hỏi phù hợp với nội dung bài học), ví dụ: - Cho đường vào nước rồi khuấy đều có tạo thành dung dịch không? - Cho đường vào nước nhưng không khuấy đều có tạo thành dung dịch không? - Cho cát vào nước rồi khuấy đều có tạo thành dung dịch không? - Cho nước siro vào nước lọc có tạo thành dung dịch không? .......... *Bước 4: Đề xuất các thí nghiệm nghiên cứu: - Giáo viên tổ chức cho học sinh thảo luận, đề xuất và tiến hành thí nghiệm nghiên cứu theo nhóm 4 hoặc nhóm 6 để tìm câu trả lời cho các câu hỏi ở bước 3 và ghi vào phiếu: Tên và đặc Tên thí Tên dung Câu hỏi Dự đoán Kết luận điểm của nghiệm dịch và đặc từng chất tạo điểm của ra dung dịch dung dịch -Đường: chất Tạo ra dung -Nước đường Có phải Hòa tan Là dung rắn, vị ngọt... dịch từ các - Vị ngọt dung dịch -Nước: chất chất đường dịch lỏng, không và nước không? có vị..... -Cát: chất rắn Tạo ra dung .................... .............. ........... ........... -Nước: chất dịch từ cát và lỏng, không nước có vị..... *Bước 5: Kết luận, kiến thức mới: - Giáo viên tổ chức cho các nhóm báo cáo kết quả. - Giáo viên hướng dẫn học sinh so sánh lại với các ý kiến ban đầu của học sinh ở bước 2 để khắc sâu kiến thức. - HS rút ra kết luận: + Hỗn hợp chất lỏng với chất rắn bị hòa tan và phân bố đều hoặc hỗn hợp chất lỏng với chất lỏng hòa tan vào nhau gọi là dung dịch. + Cách tạo ra dung dịch. Liên hệ thực tế: Kể tên một số dung dịch mà em biết Hoạt động 2: Thực hành tách các chất trong dung dịch - Gv tổ chức cho HS thảo luận nhóm 4. - Nhóm trưởng điều khiển nhóm mình lần lượt làm các công việc sau: + Đọc mục Hướng dẫn thực hành trang 77 SGK và thảo luận, đưa ra dự đoán kết quả thí nghiệm theo yêu cầu câu hỏi trong SGK. + Làm thí nghiệm: úp đĩa lên một cốc nước muối nóng khoảng một phút rồi nhấc đĩa ra. + Các thành viên trong nhóm đều nếm thử những giọt nước đọng trên đĩa, rồi rút ra nhận xét. So sánh với kết quả dự đoán ban đầu. - Đại diện các nhóm trình bày kết quả thí nghiệm và thảo luận của nhóm mình. Các nhóm khác bổ sung. + Qua thí nghiệm trên, theo các em, ta có thể làm thế nào để tách các chất trong dung dịch? - GV chuẩn kiến thức. - HS đọc mục bạn cần biết trong SGK. Kết luận: - Ta có thể tách các chất trong dung dịch bằng cách chưng cất. - Trong thực tế, người ta sử dụng phương pháp chưng cất để tạo ra nước cất dùng cho ngành y tế và một số ngành khác cần nước thật tinh khiết. Hoạt động 5: Củng cố, dặn dò ( 5 phút ) - GV tổ chức cho HS chơi trò chơi Đố bạn theo yêu cầu trang 77 SGK. - HS tiến hành chơi. - Lớp nhận xét. - Về nhà ôn bài và chuẩn bị bài: Sự biến đổi hoá học. ____________________________ Khoa học Sự biến đổi hóa học I-Mục tiêu: Sau bài học, HS biết: Dự đoán về sự biến đổi hóa học, nêu các câu hỏi băn khoăn từ đó biết làm thí nghiệm về sự biến đổi hóa học. - Phát biểu định nghĩa về sự biến đổi hóa học. - Thực hiện một số trò chơi có liên quan đến vai trò của ánh sáng và nhiệt trong biến đổi hóa học. * GDKNS: - Kĩ năng quản lí thời gian trong quá trình tiến hành thí nghiệm. II-Đồ dùng dạy học: - Giá đỡ, ống nghiệm, thìa có cán dài và nến. - Một ít đường kính trắng. - Giấy nháp. - Phiếu học tập. III. Hoạt động dạy học: *Bước 1: Giáo viên nêu tình huống xuất phát và đặt câu hỏi nêu vấn đề của toàn bài học: - Cô có ít đường bỏ trong ống nghiệm và chưng trên lửa các em hãy quan sát xem điều gì sẽ xảy ra ? *Bước 2: Trình bày ý kiến ban đầu của học sinh - Học sinh làm việc cá nhân: ghi lại những hiểu biết ban đầu của mình vào vở thí nghiệm các dự đoán sau : + Đường sẽ cháy đen. + Đường sẽ chảy nước + Đường sẽ chuyển sang màu nâu đen. + Đường sẽ cháy khét. + Nếm thử thì đường có vị đắng. *Bước 3: Đề xuất các câu hỏi: - Giáo viên định hướng cho học sinh nêu thắc mắc, đặt câu hỏi. - Tổng hợp các ý kiến cá nhân để đặt câu hỏi theo nhóm. - Giáo viên chốt các câu hỏi của các nhóm (nhóm các câu hỏi phù hợp với nội dung bài học), ví dụ: + Đường chưa chắc đã cháy đen ? + Đường không chảy nước mà cháy đen luôn ? + Liệu nó có cháy khét không hay chỉ chảy nước ? + Có phải nếm thử thì đường có vị ngọt ? Bước 4: Đề xuất các thí nghiệm nghiên cứu: - Giáo viên tổ chức cho học sinh thảo luận, đề xuất và tiến hành thí nghiệm nghiên cứu theo nhóm 4 hoặc nhóm 6 để tìm câu trả lời cho các câu hỏi ở bước 3 và ghi vào phiếu: + TN1: chưng đường trên lửa để một lúc sau nhận xét. - So sánh vị lúc đầu và vị lúc sau: Vị sau : Đắng. - GV kết luận: Đường ban đầu có màu trắng sau khi hơ trên lửa ta thu được chất có màu đen, vị đắng. Đường đã biến đổi thành một chất khác. + TN 2: Đốt một tờ giấy nhận xét. - Ta thu được cái gì ? + TN3: GV làm : cho vôi sống vào nước, các em quan sát xem hiện tượng gì xảy ra ? + Nước sôi, bốc khói, tỏa nhiệt, thành một chất dẻo, quánh, màu trắng. + GV nêu: Từ vôi bọt đã thu được một chất như thế người ta gọi là vôi tôi. Người ta thường dùng đẻ ăn trầu, xây nhà, quyét tường ... - Như vậy vôi sống đã biến đổi thành một chất khác. - Các nhóm làm thí nghiệm và thảo luận các hiện tợng xảy ra trong thí nghiệm sau đó ghi vào phiếu học tập. - Đại diện các nhóm trình bày kết quả làm việc của nhóm mình. Các nhóm khác bổ sung. - Kết luận: Hiện tợng chất này bị biến đổi thành chất khác nh hai thí nghiệm nói trên gọi là sự biến đổi hoá học. Bước 5: Kết luận, kiến thức mới: - Giáo viên tổ chức cho các nhóm báo cáo kết quả. - Giáo viên hướng dẫn học sinh so sánh lại với các ý kiến ban đầu của học sinh ở bước 2 để khắc sâu kiến thức. - HS rút ra kết luận Hoạt động 3: Củng cố, dặn dò - Học sinh nhắc lại định nghĩa về sự biến đổi hoá học. - Không đến gần các hố vôi đang tôi vì nó có thể gây bỏng, rất nguy hiểm. ___________________________ Khoa học Sự biến đổi hóa học (tiết 2) I-Mục tiêu: Sau bài học, HS biết: Dự đoán về sự biến đổi hóa học, nêu các câu hỏi băn khoăn từ đó biết làm thí nghiệm về sự biến đổi hóa học. - Phát biểu định nghĩa về sự biến đổi hóa học. - Thực hiện một số trò chơi có liên quan đến vai trò của ánh sáng và nhiệt trong biến đổi hóa học. * GDKNS: - Kĩ năng quản lí thời gian trong quá trình tiến hành thí nghiệm. II-Đồ dùng dạy học: - Giá đỡ, ống nghiệm, thìa có cán dài và nến. - Một ít đường kính trắng. - Giấy nháp. - Phiếu học tập. III. Hoạt động dạy học: *Bước 1: Giáo viên nêu tình huống xuất phát và đặt câu hỏi nêu vấn đề của toàn bài học: - Cô có ít đường bỏ trong ống nghiệm và chưng trên lửa các em hãy quan sát xem điều gì sẽ xảy ra ? *Bước 2: Trình bày ý kiến ban đầu của học sinh - Học sinh làm việc cá nhân: ghi lại những hiểu biết ban đầu của mình vào vở thí nghiệm các dự đoán sau : + Đường sẽ cháy đen. + Đường sẽ chảy nước + Đường sẽ chuyển sang màu nâu đen. + Đường sẽ cháy khét. + Nếm thử thì đường có vị đắng. *Bước 3: Đề xuất các câu hỏi: - Giáo viên định hướng cho học sinh nêu thắc mắc, đặt câu hỏi. - Tổng hợp các ý kiến cá nhân để đặt câu hỏi theo nhóm. - Giáo viên chốt các câu hỏi của các nhóm (nhóm các câu hỏi phù hợp với nội dung bài học), ví dụ: + Đường chưa chắc đã cháy đen ? + Đường không chảy nước mà cháy đen luôn ? + Liệu nó có cháy khét không hay chỉ chảy nước ? + Có phải nếm thử thì đường có vị ngọt ? Bước 4: Đề xuất các thí nghiệm nghiên cứu: - Giáo viên tổ chức cho học sinh thảo luận, đề xuất và tiến hành thí nghiệm nghiên cứu theo nhóm 4 hoặc nhóm 6 để tìm câu trả lời cho các câu hỏi ở bước 3 và ghi vào phiếu: + TN1: chưng đường trên lửa để một lúc sau nhận xét. - So sánh vị lúc đầu và vị lúc sau: Vị sau : Đắng. - GV kết luận: Đường ban đầu có màu trắng sau khi hơ trên lửa ta thu được chất có màu đen, vị đắng. Đường đã biến đổi thành một chất khác. + TN 2: Đốt một tờ giấy nhận xét. - Ta thu được cái gì ? + TN3: GV làm : cho vôi sống vào nước, các em quan sát xem hiện tượng gì xảy ra ? + Nước sôi, bốc khói, tỏa nhiệt, thành một chất dẻo, quánh, màu trắng. + GV nêu: Từ vôi bọt đã thu được một chất như thế người ta gọi là vôi tôi. Người ta thường dùng đẻ ăn trầu, xây nhà, quyét tường ... - Như vậy vôi sống đã biến đổi thành một chất khác. - Các nhóm làm thí nghiệm và thảo luận các hiện tợng xảy ra trong thí nghiệm sau đó ghi vào phiếu học tập. - Đại diện các nhóm trình bày kết quả làm việc của nhóm mình. Các nhóm khác bổ sung. - Kết luận: Hiện tợng chất này bị biến đổi thành chất khác nh hai thí nghiệm nói trên gọi là sự biến đổi hoá học. Bước 5: Kết luận, kiến thức mới: - Giáo viên tổ chức cho các nhóm báo cáo kết quả. - Giáo viên hướng dẫn học sinh so sánh lại với các ý kiến ban đầu của học sinh ở bước 2 để khắc sâu kiến thức. - HS rút ra kết luận Hoạt động 3: Củng cố, dặn dò - Học sinh nhắc lại định nghĩa về sự biến đổi hoá học. - Không đến gần các hố vôi đang tôi vì nó có thể gây bỏng, rất nguy hiểm. ___________________________ Khoa học Lắp mạch điện đơn giản (T2) I- Mục tiêu: HS biết: - Lắp được mạch điện thắp sáng đơn giản: sử dụng pin, bóng đèn, dây điện. II- Đồ dùng: - Pin, dây đồng có vỏ bọc bằng nhựa, bóng đèn pin, vật bằng kim loại, vật bằng nhựa, cao su... - Hình trang 94, 95, 97 SGK. III- Hoạt động dạy học: 1. Giới thiệu bài. 2. Dạy học bài mới: a. Nêu vấn đề: Trong thực tế, chúng ta có thể tạo ra được các dòng diện đơn giản bằng cách sử dụng các vật liệu có sẵn đơn giản như bóng đèn pin, dây điện … b. Làm bộc lộ biểu tượng ban đầu của học sinh: - HS làm việc cá nhân ghi chép những hiểu biết của mình về cách lắp mạch điện để có thể tạo ra dòng điện. c. Đề xuất câu hỏi và phương án tìm tòi: + Vật cho dòng điện chạy qua gọi là gì? + Kể tên một số vật liệu cho dòng điện chạy qua? + Vật không cho dòng điện chạy qua gọi là gì? + Kể tên một số vật liệu không cho dòng điện chạy qua? d. Thực hiện phương án tìm tòi: - Các nhóm thực hành làm thí nghiệm như h/d ở mục thực hành trang 94 SGK. Làm thí nghiệm phát hiện vật dẫn điện, vật cách điện. - Các nhóm làm thí nghiệm như h/d ở mục thực hành trang 96 SGK. - Lắp mạch điện thắp sáng đèn sau đó tách một đầu dây đồng ra khỏi bóng đèn để tạo ra một chỗ hở trong mạch. e. Kết luận kiến thức: - HS nêu kết quả và kết luận. GV nêu câu hỏi: - HS lắp mạch để đèn sáng và vẽ lại cách mắc vào giấy. - Từng nhóm giới thiệu hình vẽ và mạch điện của nhóm mình. - Phải lắp mạch điện như thế nào thì đèn mới sáng? - HS đọc mục Bạn cần biết ở trang 94, 95 SGK và chỉ cho bạn xem cực dương (+), cực âm (-) của pin; chỉ hai đầu của dây tóc bóng đèn và nơi 2 đầu này được đưa ra ngoài. - HS chỉ mạch điện kín cho dòng điện chạy qua. - HS quan sát hình 5 SGK và dự đoán mạch điện ở hình nào thì đèn sáng. Giải thích tại sao? - HS lắp mạch điện để kiểm tra. - Học thuộc mục Bạn cần biết. _____________________________ Khoa học Cơ quan sinh sản của thực vật có hoa I. Mục tiêu: Giúp HS biết: - Hoa là cơ quan sinh sản của những loài thực vật có hoa. - Thực hành với hoa thật để biết vị trí của nhị hoa, nhụy hoa. Kể tên được các bộ phận chính của nhị và nhụy. - Phân biệt được hoa đơn tính với hoa lưỡng tính. II. Phương pháp tìm tòi: Quan sát, nghiên cứu tài liệu. III. Đồ dùng dạy học: HS chuẩn bị hoa thật. GV: tranh, ảnh về các loài hoa. IV. Hoạt động dạy học: A. Kiểm tra: B. Bài mới: a. Đưa ra tình huống xuất phát và nêu vấn đề: GV nêu vấn đề: Hãy nêu các bộ phận của một cây thuộc loài cây có hoa ? (rễ, thân, cành, lá, hoa, quả). Trong các bộ phận đó, bộ phận nào là cơ quan sinh sản của thực vật có hoa? b. Làm bộc lộ biểu tượng ban đầu của học sinh: - GV yêu cầu HS mô tả bằng lời những hiểu biết ban đầu của mình về cơ quan sinh sản của thực vật có hoa vào vở Ghi chép khoa học, sau đó thảo luận nhóm 4 hoặc 6 thống nhất ý kiến để ghi vào bảng nhóm. c. Đề xuất câu hỏi (dự đoán/giả thuyết) và phương án tìm tòi: - Từ việc suy đoán của HS do các cá nhân (các nhóm) đề xuất, GV tập hợp thành các nhóm biểu tượng ban đàu rồi hướng dẫn HS so sánh sự giống nhau và khác nhau của các ý kiến ban đầu, sau đó giúp các em đề xuất các câu hỏi liên quan đến nội dung kiến thức tìm hiểu về sự sinh sản của thực vật có hoa. - GV tổng hợp các câu hỏi của các nhóm (chỉnh sửa và nhóm các câu hỏi phù hợp với nội dung tìm hiểu sự sinh sản của thực vật có hoa). Câu hỏi của GV: + Cơ quan sinh sản của thực vật có hoa là gì? |+ Cơ quan sinh sản của thực vật có hoa có cấu tạo như thế nào? d. Thực hiện phương án tìm tòi: - GV tổ chức cho HS thảo luận, đề xuất phương án tìm tòi để tìm hiểu về cơ quan sinh sản của cây có hoa. (HS có thể đề xuất nhiều cách khác nhau, GV chọn cách: Quan sát vật thật và nghiên cứu tài liệu). - Trước khi tiến hành qua sát mẫu vật (hoa tươi) và nghiên cứu tài liệu, GV phát phiếu ghi sẵn gợi ý các việc cần làm của các nhóm. - HS tiến hành làm việc theo nhóm 4 để tìm câu trả lời cho câu hỏi ở bước 3 và điền thông tin vào các mục còn lại trong vở Ghi chép khoa học sau khi tìm tòi, nghiên cứu. e. Kết luận kiến thức: - GV tổ chức cho các nhóm báo cáo kết quả sau khi tiến hành nghiên cứu tài liệu kết hợp việc quan sát một số loài hoa thật mà nhóm đã chuẩn bị, chỉ vào hình 6 (SGK) để biết được cơ quan sinh sản cua rhtực vật có hoa và cấu tạo của nó của nó. - GV hướng dẫn HS so sánh lại với các ý kiến ban đầu của HS ở bước 2 để khắc sâu kiến thức. C. Củng cố, dặn dò: - GV cho HS nhắc lại nội dung bài học. - Dặn: Học thuộc mục bạn cần biết, chuẩn bị bài sau. ____________________________ Khoa học Sự sinh sản của thực vật có hoa I. Mục tiêu: Giúp HS: - Kiến thức: biết được sự thụ phấn, sự thụ tinh, sự hình thành hạt và quả của thực vật có hoa. - Kĩ năng: nêu được quá trình thụ phấn, thụ tinh; quá trình hình thành hạt và quả của thực vật có hoa. - Phân biệt được hoa thụ phấn nhờ côn trùng và hoa thụ phấn nhờ gió. II. Phương pháp tìm tòi: Phương pháp nghiên cứu tài liệu. III. Đồ dùng: - HS: chuẩn bị tranh ( ảnh) về các cây có hoa khác nhau. - Sơ đồ sự thụ phấn của hoa lưỡng tính. - GV: chuẩn bị phiếu báo cáo nhóm. Hoa thụ phấn nhờ côn trùng Hoa thụ phấn nhờ gió Đặc điểm Tên cây III. Hoạt động dạy học: A. Kiểm tra: + Yêu cầu HS nhắc lại nội dung mục bạn cần biết ở tiết trước. + Kể tên những loài hoa có cả nhị và nhuỵ mà em biết. + Kể tên những loài hoa chỉ có nhị hoặc nhuỵ mà em biết. B. Bài mới: 1. Giới thiệu bài: 2. Tìm hiểu bài: HĐ2: Sự thụ phấn, sự thụ tinh, sự hình thành hạt và quả a. Đưa ra tình huống xuất phát và nêu vấn đề Sau khi kiểm tra bài cũ, bài 51 – "Cơ quan sinh sản của thực vật có hoa", GV nêu vấn đề: Các em đã biết hoa là cơ quan sinh sản của thực vật có hoa, vậy em biết gì về sự sinh sản của thực vật có hoa? b. Làm bộc lộ biểu tượng ban đầu của học sinh - GV yêu cầu HS mô tả bằng lời những hiểu biết ban đầu của mình về sự sinh sản của thực vật có hoa vào vở Ghi chép khoa học, sau đó thảo luận nhóm 4 hoặc 6 thống nhất ý kiến để ghi vào bảng nhóm. Ví dụ về biểu tượng ban đầu của HS: + Cây phát triển mọc ra hoa, trên hoa có nhụ và nhụy. Nhị và nhụy phát triển và sinh ra cây non. + Cây khi đã lớn sẽ ra hoa, hoa sau khi phát triển đầy đủ sẽ sinh ra quả. + Cây có càng nhiều hoa sẽ sinh ra nhiều quả. + Sau khi sinh ra quả, hoa sẽ héo và rụng. + Hoa có nhị không sinh ra quả, hoa có nhụy sẽ sinh ra quả. c. Đề xuất câu hỏi (dự đoán/giả thuyết) và phương án tìm tòi - Từ việc suy đoán của HS do các cá nhân (các nhóm) đề xuất, GV tập hợp thành các nhóm biểu tượng ban đàu rồi hướng dẫn HS so sánh sự giống nhau và khác nhau của các ý kiến ban đầu, sau đó giúp các em đề xuất các câu hỏi liên quan đến nội dung kiến thức tìm hiểu về sự sinh sản của thực vật có hoa. Ví dụ các câu hỏi do HS nêu: + Có phải quả là do hoa sinh ra không? + Mỗi bông hoa sinh ra được bao nhiêu quả ? + Quá trình hoa sinh ra quả diễn ra như thế nào? + Vì sao sau khi sinh ra quả, hoa lại héo và rụng? + Vì sao khi mới được sinh ra, quả rất nhỏ? + Mỗi cây có thể sinh ra được bao nhiêu quả? + Nhị và nhụy của hoa dùng để làm gì? + Vì sao có loại cây hoa có cả nhị và nhụy, vì sao có loại cây hoa chỉ có nhị hoặc nhụy? - GV tổng hợp các câu hỏi của các nhóm (chỉnh sửa và nhóm các câu hỏi phù hợp với nội dung tìm hiểu sự sinh sản của thực vật có hoa), ví dụ câu hỏi GV cần có: Sự sinh sản của thực vật có hoa diễn ra như thế nào? d. Thực hiện phương án tìm tòi - GV tổ chức cho HS thảo luận, đề xuất phương án tìm tòi để tìm hiểu về quá trình sinh sản của cây có hoa. (HS có thể đề xuất nhiều cách khác nhau, GV nên chọn cách nghiên cứu tài liệu). - Trước khi tiến hành nghiên cứu tài liệu, GV yêu cầu HS viết dự đoán vào vở Ghi chép khoa học với các mục: - HV phát cho mỗi nhóm tài liệu scan hình 1- SGK để các em nghiên cứu. - HS tiến hành nghiên cứu tài liệu theo nhóm 4 hoặc 6 để tìm câu trả lời cho câu hỏi ở bước 3 và điền thông tin vào các mục còn lại trong vở Ghi chép khoa học sau khi nghiên cứu. e. Kết luận kiến thức - GV tổ chức cho các nhóm báo cáo kết quả sau khi tiến hành nghiên cứu tài liệu kết hợp việc chỉ vào hình 1 để biết được sự sinh sản của thực vật có hoa. - GV hướng dẫn HS so sánh lại với các ý kiến ban đầu của HS ở bước 2 để khắc sâu kiến thức. HĐ2: Trò chơi: “Ghép chữ vào hình ” Chia lớp thành hai đội. Cách chơi: - GV vẽ sơ đồ sự thụ phấn của hoa lưỡng tính. - Mỗi đội cử 1 HS lên bảng ghi các chú thích vào hình cho phù hợp. - Nhận xét, khen ngợi. HĐ3: Hoa thụ phấn nhờ côn trùng, hoa thụ phấn nhờ gió - Tổ chức cho HS hoạt động nhóm (nhóm 4 ). + Yêu cầu HS trao đổi, thảo luận, trả lời câu hỏi trang 107/SGK và ghi vào phiếu. + Gọi 2 nhóm báo cáo kết quả, các nhóm khác bổ sung. + Nhận xét, kết luận về bài làm của HS. - Yêu cầu HS quan sát hình minh họa 4, 5, 6 trang 107 và cho biết: + Tên loài hoa. + Kiểu thụ phấn. + Lí do của kiểu thụ phấn. KL: Các loài hoa thụ phấn nhờ côn trùng có màu sắc sặc sỡ, hương thơm… Các loài hoa thụ phấn nhờ gió màu sắc không đẹp, cánh hoa, đài hoa nhỏ… 5. Củng cố, dặn dò: - GV cho HS nhắc lại nội dung bài học. - Dặn: Học thuộc mục bạn cần biết, chuẩn bị bài sau: ươm 1 số hạt. ____________________________ Khoa học Cây con mọc lên từ hạt I-Mục tiêu: - Chỉ trên hình vẽ hoặc vật thật cấu tạo của hạt gồm: vỏ, phôi, chất dinh dưỡng dự trữ. II-Hoạt động dạy học: - Hình trang 108, 109 SGK. - HS chuẩn bị theo cá nhân: Ươm một số hạt lạc (hoặc đậu xanh đậu đen...) vào bông ẩm (hoặc giấy thấm hay đất ẩm) khoảng 3-4 ngày trước khi có bài học và đem đến lớp. - GV chuẩn bị: ngâm hạt lạc qua một đêm. - Các cốc hạt lạc: khô, ẩm, dể nơi quá lạnh, để nơi quá nóng, đủ các điều kiện nảy mầm. III-Hoạt động dạy học: A. Kiểm tra: + Thế nào là sự thụ phấn? + Thế nào là sự thụ tinh? + Hạt và quả hình thành như thế nào? - GV nhận xét. B. Bài mới: Hoạt động 1: Giới thiệu bài - GV nêu mục đích, yêu cầu tiết học. Hoạt động 2: Thực hành tìm hiểu cấu tạo của hạt * Mục tiêu: HS quan sát mô tả cấu tạo của hạt. * Cách tiến hành: Bước 1: Tình huống xuất phát và đặt câu hỏi nêu vấn đề: - GV cho HS đại diện các tổ giới thiệu cây các em đã ươm thành công. Và hỏi: Các cây đậu phộng, đậu xanh, đậu đỏ, đậu đen, đậu trắng mọc lên từ đâu ? - Trong hạt đậu có gì mà mọc được thành cây? + Bước 2: HS bộc lộ hiểu biết ban đầu - Các bạn vẽ hạt có những bộ phận nào giống nhau? - GV ghi nhanh vào bảng sau: Câu hỏi P/ án Kết luận - Vỏ - Phôi - Chất dd dự trữ + Bước 3: Đề xuất các câu hỏi + Em có thắc mắc điều gì cần hỏi về vỏ hạt, phôi, chất dinh dưỡng dự trữ? + GVchốt lại các câu hỏi nghi vấn phù hợp với nội dung bài học, ghi nhanh lên cột câu hỏi + Bước 4: Đề xuất các phương án tìm tòi + GV hướng dẫn , gợi ý HS đề xuất các phương án thí nghiệm , nghiên cứu để tìm câu trả lời cho các câu hỏi ở bước 3 + Làm cách nào để trả lời các câu hỏi nghi vấn các em vừa nêu? (Gv ghi vào cột p/án) - GV: Có nhiều p/ án để chúng ta lựa chọn. Sau đây cô chọn 1 p/án là tách đôi hạt đã ngâm nước xem hạt có những bộ phận nào. + Bước 5: Kết luận , rút ra kiến thức - GV tổ chức cho HS tiếp tục làm việc nhóm 6 - GV phát hạt đã ngâm nước, yêu cầu HS tách đôi hạt xem hạt có những bộ phận nào rồi vẽ vào giấy (TG: 5 phút) + GV cho đại diện các nhóm trình bày kết luận sau khi làm thí nghiệm . + So sánh lại với hình tượng ban đầu xem thử suy nghĩ của mình có đúng không ? + Vậy cấu tạo của hạt gồm có những bộ phận nào? + GV chốt , trình chiếu hình ảnh + Cho HS nhắc lại cấu tạo của hạt Hoạt động 2: Thảo luận điều kiện để hạt nảy mầm Hoạt động 3: Quan sát mô tả quá trình phát triển của cây mướp C. Củng cố, dặn dò: - Gäi 1 HS nh¾c l¹i phÇn môc: B¹n cÇn biÕt. - DÆn: ChuÈn bÞ tiÕt sau lµm thùc hµnh như yªu cÇu ë môc thùc hµnh trang 109. - Chuẩn bị: “Cây con có thể mọc lên từ một số bộ phận của cây mẹ”. - Nhận xét tiết học. _________________________
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan