Giáo án bàn tay nặn bột môn khoa học lớp 5
DÁNH SÁCH CÁC GIÁO ÁN SOẠN THEO PHƯƠNG PHÁP
BÀN TAY NẶN BỘT MÔN KHOA HỌC LỚP 5
Bài
Tên bài học
8
Vệ sinh ở tuổi dạy thì
26
Đá vôi
29
Thuỷ tinh
30
Cao su
31
Chất dẻo
35
Sự chuyển thể của chất
36
Hỗn hợp
37
Dung dịch
38+39
Sự biến đổi hoá học
51Lắp
Cơ quan sinh sản của thực vật có hoa
mạch
điện
đơn
giản
46+47
53
Cây con mọc lên từ hạt
54
Cây con có thể mọc lên từ một số bộ phận của cây mẹ
56
Sự sinh sản của côn trùng
57
Sự sinh sản của ếch
58
Sự sinh sản và nuôi con của chim
1
Giáo án bàn tay nặn bột môn khoa học lớp 5
TUẦN 4:
Tiết 8 : VỆ SINH Ở TUỔI DẬY THÌ
( Áp dụng phương pháp bàn tay nặn bột 1 phần)
I. MỤC TIÊU :
- Nêu những việc nên và không nên làm để giữ vệ sinh, bảo vệ sức khỏe ở tuổi
dậy thì.
- Thực hiện vệ sinh cá nhân ở tuổi dậy thì
- Giáo dục học sinh ý thức giữ gìn vệ sinh cơ thể nhất là giai đoạn cơ thể bước
vào tuổi dậy thì.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC :
- Hình trong SGK
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC :
Hoạt động của giáo viên
1. Kiểm tra bài cũ : Từ tuổi vị thành niên
Hoạt động của học sinh
đến tuổi già.
- Giáo viên để các hình nam, nữ ở các lứa - Học sinh nêu đặc điểm nổi bật của
tuổi từ tuổi vị thành niên đến tuổi già, làm lứa tuổi ứng với hình đã chọn.
các nghề khác nhau trong xã hội lên bàn, - Học sinh gọi nối tiếp các bạn khác
yêu cầu học sinh chọn và nêu đặc điểm chọn hình và nêu đặc điểm nổi bật ở
nổi bật của giai đoạn lứa tuổi đó.
- Giáo viên nhận xét, đánh giá
2. Dạy bài mới :
a. Giới thiệu bài : “Vệ sinh tuổi dậy thì”
b. Hoạt động 1: ( ADPPBTNB)
Mục tiêu: HS biết cần làm gì để vệ sinh cơ
giai đoạn đó.
- Học sinh nhận xét
- Hoạt động nhóm đôi, lớp
( HS không được mở SGK)
thể ở tuổi dậy thì.
Bước 1: Đưa ra tình huống xuất phát và
nêu vấn đề.
- Chúng ta cần làm gì để vệ sinh thân thể
ở tuổi dậy thì?
Bước 2: Bộc lộ biểu tượng ban đầu của -HS tự nêu lên một số ý kiến của mình
học sinh
và viết vào vở.
- Ghi nhanh ý kiến của HS lên bảng.
VD:
- Thường xuyên tắm giặt.
2
Giáo án bàn tay nặn bột môn khoa học lớp 5
-Rửa bộ phận sinh dục ngoài bằng
nước sạch và xà phòng.
- Cần ăn uống đủ chất..v.v….
Bước 3: Đề xuất câu hỏi và phương án
tìm tòi.
- GV ghi câu hỏi lên bảng( chú ý chỉ ghi -Hs đặt câu hỏi
những câu liên quan đến bài học)
VD:
-Tại sao chúng ta phải thường xuyên
tắm giặt?
- Thế nào là ăn uống đủ chất?
- Chất gây nghiện là gì?..v.v…
- HS nêu phương án tìm tòi:( nghiên
cứu tài liệu, xem SGK….)
( GV đưa ra câu hỏi chốt và đưa ra
phương án tìm tòi)
- Chúng ta cần làm những gì để vệ sinh
thân thể ở tuổi dậy thì?
- Chúng ta cùng xem SGK.
-HS mở sách ra.
-Lần lượt trả lời từng câu hỏi ở trên.
( HS so lại kết luận có đúng với ý
tưởng ban đầu của mình hay không?)
-HS rút ra kết luận cho câu hỏi chốt
Bước 5:Kết luận kiến thức
của GV và ghi kết luận vào vở.
=> Ở tuổi dậy thì, chúng ta cần vệ sinh thân thể sạch sẽ, thường xuyên tắm giặt.
Phải thay quần áo lót, rửa bộ phận sinh dục ngoài bằng nước sạch và xà phòng
tắm hằng ngày. Đối với nữ, khi hành kinh cần thay băng vệ sinh ít nhất 4 lần trong
ngày. Ăn uống đủ chất, tăng cường luyện tập TDTT, vui chơi giải trí lành mạnh;
tuyệt đối không sử dụng các chất gây nghiện như thuốc lá, rượu…; không xem
phim ảnh hoặc sách báo không lành mạnh.
c Hoạt động 2 :
Mục tiêu: HS nắm vững cách vệ sinh cơ
quan sinh dục.
(làm việc với phiếu học tập)
* Bước 1:
3
Giáo án bàn tay nặn bột môn khoa học lớp 5
- GV chia lớp thành 2 nhóm nam và nữ và - Nam nhận phiếu “Vệ sinh cơ quan
phát phiếu học tập
sinh dục nam “
- Nữ nhận phiếu “Vệ sinh cơ quan sinh
dục nữ
* Bước 2: Chữa bài tập theo từng nhóm - Phiếu 1 :1- b ; 2 – a, b. d ; 3 – b,d
nam, nhóm nữ riêng
- Phiếu 2 : 1 – b, c ; 2 – a, b, d ;
3–a;4-a
- HS đọc lại đoạn đầu trong mục Bạn
cần biết SGK
e. Hoạt động 4 : Trò chơi “Tập làm diễn - Hoạt động nhóm đôi, lớp
giả”
* Bước 1:
- Giáo viên giao nhiệm vụ và hướng dẫn.
* Bước 2: HS trình bày
- HS 1(người dẫn chương trình)
- HS 2 (bạn khử mùi)
- HS 3 (cô trứng cá)
- HS 4 (bạn nụ cười)
- HS 5 (vận động viên)
* Bước 3:
- GV khen ngợi và nêu câu hỏi :
+ Các em đã rút ra được điều gì qua phần
trình bày của các bạn ?
*GDHSKN tự nhận thức những việc nên
và không nên làm để giữ vệ sinh cơ thể,
bảo vệ sức khỏe, thể chất và tinh thần ở
tuổi dậy thì.
3. Củng cố, dặn dò:
- Nhận xét tiết học
- Chuẩn bị tiết sau : Thực hành “Nói
không ! Đối với các chất gây nghiện”
-------------------------------------------------------
4
Giáo án bàn tay nặn bột môn khoa học lớp 5
TUẦN 13
BÀI 26: ĐÁ VÔI
I.MỤC TIÊU:
- Kiến thức: HS hiểu được các tính chất của đả vôi.
- Kĩ năng: Nêu được các tính chất của đá vôi.
II.PHƯƠNG ÁN TÌM TÒI:
- Phương pháp thí nghiệm.
III.ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
- Mỗi nhóm: Vài mẫu đá vôi, đá cuội, giấm chua, nước lọc.
IV.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
HĐ1: Tìm hiểu về đá vôi:
1. Đưa ra tình huống xuất phát và nêu vấn đề.
Sau khi cho HS về nhà tìm hiểu một số vùng núi đá vôi như: Phong Nha – Kẻ
Bàng, Núi đá vôi và các hang động ở vịnh Hạ Long, Ngũ Hành Sơn (Đà
Nẵng)...
- GV hỏi: Theo em, đá vôi có những tính chất gì?
2. Làm bộc lộ biểu tượng ban đầu của HS.
- GV yêu cầu HS ghi lại những hiểu biết ban đầu của mình vào vở. Sau đó thảo
luận theo nhóm 4, thống nhất ý kiến và ghi vào bảng nhóm.
- Ví dụ: + Đá vôi rất cứng.
+ Đá vôi không cứng lắm.
+ Đá vôi bỏ vào nước thì tan ra.
+ Đá vôi dùng để ăn trầu.
+ Đá vôi dùng để quét tường.
+ Đá vôi có màu trắng.
3. Đề xuất câu hỏi (dự đoán/giả thiết) và phương án tìm tòi.
- Sau khi các nhóm treo bảng nhóm lên bảng, yêu cầu HS so sánh sự giống
nhau và khác nhau về biểu tượng ban đầu của HS
- Yêu cầu HS để xuất các câu hỏi liên quan đến nội dung kiến thức tìm hiểu về
tính chất của đá vôi.
Ví dụ:
+ Đá vôi có cứng không?
+ Đá vôi và đá thường, đá nào cưnggs hơn?
+ Đá vôi khi gặp chất lỏng sẻ phản ứng như thế nào?
+ Đá vôi có phản ứng gì với các chất khác?
+ Đá vôi dùng để làm gì?
- GV tổng hợp các câu hỏi của các nhóm, chỉnh sửa cho phù hợp với nội dung
5
Giáo án bàn tay nặn bột môn khoa học lớp 5
- Ghi các câu hỏi lên bảng.
Câu hỏi cần có: Đá vôi cúng hơn hay mềm hơn đá cuội?
Dưới tác dụng của a-xít, chất lỏng, đá vôi có tính chất gì?
- GV tổ chức cho HS thảo luận, đề xuất phương án tìn tòi để trả lời các câu hỏi
trên.
HS nêu: .......
GV dẫn dắt để HS thống nhất dùng phương án thí nghiệm.
4. Thực hiện phương án tìm tòi.
- GV yêu cầu HS viết câu hỏi và dự đoán vào vở trước khi làm thí nghiệm.
- Để trả lời cho câu hỏi 1: Đá vôi cứng hơn hay mềm hơn đá cuội?
HS lấy đá vôi cọ sát lên hòn đá cuội rồi lấy đá cuội cọ sát lên đá vôi. HS thấy
chỗ cọ sát ở hòn đá vôi bị bào mòn, còn chổ cọ sát của đá cuội có màu vôi.
Kết luận: Đá vôi mềm hơn đá cuội.
- Để trả lời cho câu hỏi 2: Dưới tác dụng của a xít và chất lỏng, đá vôi có phản
ứng gì?
+ Thí nghiệm 1: Sử dụng 2 cốc nhựa đựng nước lọc, bỏ vào cốc thứ nhất 1
cục đá vôi, bỏ vào cốc thứ 2 cục đá cuội. HS quan sát hiện tượng xảy ra.
+ Thí nghiệm 2: Nhỏ giấm vào hòn đá vôi và hòn đá cuội. Quan sát hiện
tượng xảy ra.
Qua 2 thí nghiệm, HS có thể thấy: Đá cuội không có phản ứng gì (Không thay
đổi gì) khi găp nước hoặc a xít (Giấm) còn đá vôi bỏ vào trong nước sẽ sôi
lên, nhão ra và bốc khói; khi gặp a xít sẽ sủi bọt và có khói bốc lên.
5. Kết luận kiến thức.
- HS ghi vào bảng nhóm và vở khoa học sau khi làm thí nghiệm.
- Đại diện các nhóm báo cáo kết quả thí nghiệm
HS kết luận: Đá vôi không cứng lắm, dễ bị vở vụn,dễ bị mòn,sủi bọt khi gặp
giấm, nhão ra và sôi lên khi gặp nước.
- Cho HS đối chiếu với suy nghĩ ban đầu và đối chiếu với SGK.
HĐ 2: Tìm hiểu về ích lợi của đá vôi:
- HS nêu ích lợi của đá vôi: ( Ăn trầu, Xây nhà, Quyets tường,.....)
- Cách bảo quản các núi đá vôi.
-------------------------------------------------------
6
Giáo án bàn tay nặn bột môn khoa học lớp 5
TUẦN 15
Tiết 29: THỦY TINH
I.MỤC TIÊU:
- Sau bài học , học sinh biết: Làm thí nghiệm để tìm ra tính chất đặc trưng của
thủy tinh.
- Nêu được một số tính chất, công dụng và cách bảo quản các đồ dùng bằng
thủy tinh.
* GDBVMT: Giữ vệ sinh môi trường khi sản xuất và khi đã sử dụng đồ dùng
bằng thủy tinh.
II.CHUẨN BỊ:
- GV: Cốc bằng thủy tinh, a- xít, máy lửa, miếng thủy tinh.
- HS: Giấy thí nghiệm, bút dạ, bảng nhóm.
III.PHƯƠNG PHÁP VÀ HÌNH THỨC:
- Đàm thoại, hỏi đáp, thực hành, trò chơi.
- Cá nhân, lớp, nhóm.
IV.CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
Hoạt động của GV
I.Ổn định: (1 phút)
HĐ của HS
- Hát
II. Bài mới: (55 phút)
- Chuẩn bị dụng cụ học tập
1. Tình huống xuất phát:
- H: Em hãy kể tên đồ dùng làm bằng thủy
tinh .
- Tổ chức trò chơi “ truyền điện” để HS kể -HS tham gia chơi.
được các đồ dùng làm bằng thủy tinh.
- GV kết luận trò chơi.
2. Nêu ý kiến ban đầu của HS:
- Yêu cầu HS mô tả những hiểu biết ban đầu -HS làm việc cá nhân: ghi vào phiếu
7
Giáo án bàn tay nặn bột môn khoa học lớp 5
của mình về tính chất của thủy tinh.
học tập ( Điều em nghĩ) những hiểu biết
ban đầu của mình về tính chất của thủy
tinh.
- HS làm việc nhóm 4, tập hợp các ý
kiến vào bảng nhóm
-Yêu cầu HS trình bày quan điểm của các
em về vấn đề trên.
-Các nhóm đính bảng phụ lên bảng lớp
-Từ những ý kiến ban đầu của HS do nhómrồi cử đại diện nhóm trình bày.
đề xuất, GV tập hợp thành các nhóm biểu
tượng ban đầu rồi hướng dẫn HS so sánh
sự giống và khác nhau của các ý kiến- HS so sánh sự giống và khác nhau của
trên( chọn ý kiến trùng nhau xếp vào 1 các ý kiến.
nhóm)
3.Đề xuất câu hỏi:
- GV yêu cầu: Em hãy nêu thắc mắc của
- HS tự đặt câu hỏi vào phiếu học
mình về tính chất của thủy tinh (có thể cho tập(câu hỏi em đặt ra)
HS nêu miệng)
Ví dụ HS có
thể nêu: Thủy tinh có bị cháy không ?
Thủy tinh có bị gỉ không?Thủy tinh có
dễ vỡ không ? Thủy tinh có bị a- xít ăn
mòn không ?
- Lần lượt HS nêu câu hỏi
- GV nêu: với những câu hỏi các em đặt ra,
cô chốt lại một số câu hỏi sau (đính bảng):
- Thủy tinh có cháy không ?
- 1 HS đọc lại các câu hỏi
- Thủy tinh có bị gỉ không?
- Thủy tinh có bị a- xít ăn mòn không ?
- Thủy tinh có phải là vật trong suốt không ?
- Thủy tinh có dễ vỡ không ?
8
Giáo án bàn tay nặn bột môn khoa học lớp 5
-GV: Dựa vào câu hỏi em hãy dự đoán kết- HS làm cá nhân vào phiếu (ghi dự
quả và ghi vào phiếu học tập( em dự đoán). đoán kết quả vào phiếu học tập).
- Nhóm thảo luận ghi vào giấy A0.
- Đại diện nhóm trình bày, các nhóm
nhận xét.
4.Đề xuất các thí nghiệm nghiên cứu:
+ GV: Để kiểm tra kết quả dự đoán của-HS đề xuất các cách làm để kiểm tra
mình các em phải làm thế nào?
kết quả dự đoán(VD: Thí nghiệm, mô
+ GV: Các em đã đưa ra nhiều cách làm để hình, tranh vẽ, quan sát, trải nghiệm...,)
kiểm tra kết quả, nhưng cách làm thí nghiệm
là phù hợp nhất
- GV tổ chức cho HS thảo luận, đề xuất thí - HS thảo luận nhóm 4, đề xuất các thí
nghiệm nghiên cứu
nghiệm
- GV phát đồ dùng thí nghiệm cho các - Các nhóm HS nhận đồ dùng thí
nhóm.
nghiệm, tự thực hiện thí nghiệm, quan
- GV quan sát các nhóm.
sát và rút ra kết luận từ thí nghiệm (HS
điền vào phiếu học tập/mục 4)
- Các nhóm báo cáo kết quả( Đính lên
-GV tổ chức cho các nhóm báo cáo kết quả bảng) đại diện nhóm trình bày:
sau khi thí nghiệm:
-Lần lượt các nhóm lên làm lại thí
- H: Em hãy trình bày cách làm thí nghiệmnghiệm trước lớp và nêu kết luận
để kiểm tra xem: Thủy tinh có bị cháy - Các nhóm khác nêu TN của nhóm
không?
mình ( nếu khác nhóm bạn)
- GV thực hành lại thí nghiệm, chốt sau mỗi
câu trả lời của HS “Thủy tinh không cháy”
- Tương tự:
H: Em hãy giải thích cách làm thí nghiệm để
biết: Thủy tinh có bị a- xít ăn mòn không ?
9
Giáo án bàn tay nặn bột môn khoa học lớp 5
* Thủy tinh không bị axit ăn mòn
H: Em hãy giải thích cách làm thí nghiệm để
biết: Thủy tinh có trong suốt không?
* Thủy tinh trong suốt
H: Thủy tinh có dễ vỡ không?
* Thủy tinh rất dễ vỡ
- HS có thể trình bày thí nghiệm.
- ..............................................
+ Sau mỗi lần đại diện nhóm trình bày thí
nghiệm, GV có thể hỏi thêm: Có nhóm nào
làm thí nghiệm khác như thế mà kết quả
cũng giống như nhóm bạn không?
- HS làm cá nhân vào phiếu học tập
5. Kết luận kiến thức mới:
(Kết luận của em), nhóm tổng hợp ghi
- H: Qua thí nghiệm em rút ra kết luận gì ? giấy A4.
- Yêu cầu HS làm phiếu cá nhân, thảo luận
nhóm 4, ghi vào giấy A0 hoặc bảng nhóm
- HS nêu cá nhân
- GV hướng dẫn HS so sánh kết quả thí
nghiệm với các suy nghĩ ban đầu của mình ở
bước 2 có gì khác nhau.
* Lưu ý: GV chỉ nhận xét nhóm nào trùng,
nhóm nào không trùng ý kiến ban đầu;
không nhận xét đúng, sai.
-Vài HS đọc KL của GV, lớp ghi vào
* GV kết luận chung, rút ra bài học, đínhvở.
bảng:
- Thuỷ tinh thường trong suốt, không gỉ,
cứng nhưng dễ vỡ. Thuỷ tinh không cháy,
không hút ẩm và không bị a – xít ăn mòn
Làm nhiều đồ dùng như. Li, bình hoa,
chén, bát,….
10
Giáo án bàn tay nặn bột môn khoa học lớp 5
III. Củng cố:
- Thuỷ tinh được ứng dụng như thế nào
trong cuộc sống ?
- Để bảo quản những sản phẩm được
- Chúng ta có những cách bảo quản nào để làm bằng thuỷ tinh thì chúng ta cần
đồ dùng thủy tinh không bị vỡ ?
tránh va chạm với những vật rắn, để nơi
chắc chắn để tránh làm vỡ…
- ....Cát
*GDBVMT: Thủy tinh được làm chủ yếu từ
nguồn nguyên liệu nào?
- Khai thác hợp lí
- Để giữ cho nguồn tài nguyên này không bị
cạn kiệt, ta có cách khai thác như thế nào?
- Phải xử lí chất thải hợp lí không thải
- Trong khi SX, các nhà máy cần bảo đảm ra sông, suối,…
yêu cấu gì để chống ô nhiễm MT?
- Nhận xét tiết học.
-------------------------------------------------------
11
Giáo án bàn tay nặn bột môn khoa học lớp 5
TUẦN 15
Bài 30 : CAO SU
I. MỤC TIÊU HOẠT ĐỘNG:
- Sau khi học, HS biết được cao su có tính đàn hồi tốt; ít bị biến đổi khi gặp
nóng, lạnh; cách điện, cách nhiệt tốt; không tan trong nước, tan trong một số chất
lỏng khác; cháy khi gặp lửa.
II. PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM SỬ DỤNG:
- Phương pháp thí nghiệm
III. THIẾT BỊ CẦN DÙNG CHO HOẠT ĐỘNG:
- GV chuẩn bị đồ dùng đủ cho các nhóm: bóng cao su, sợi dây cao su, miếng
cao su dán ống nước hoặc bã kẹo cao su; nước sôi, nước lạnh, một ít xăng, 2 li thủy
tinh, một miếng ruột lốp xe đạp, một cây nến, một bật lửa, đá lạnh, vài sợi dây cao
su, một đoạn dây cao su dài 5-10cm, mạch điện được lắp sẵn với pin và bóng đèn.
- HS: Chuẩn bị vở thí nghiệm, bút xạ, bảng nhóm
VI. TIẾN TRÌNH GIẢNG DẠY:
Hoạt động của GV
* Giới thiệu bài:
* Bài mới:
Hoạt động của HS
-Theo dõi
1. Tình huống xuất phát
H: Em hãy kể tên các đồ dùng được làm -HS tham gia chơi
bằng cao su?
GV tổ chức trò chơi “Truyền điện” để -Theo dõi
HS kể được các đồ dùng làm bằng cao
su
-Kết luận trò chơi
H: Theo em, cao su có tính chất gì?
2. Nêu ý kiến ban đầu của HS
- HS làm việc cá nhân: ghi vào vở TN
-GV yêu cầu HS mô tả bằng lời những những hiểu biết ban đầu của mình vào vở
hiểu biết ban đầu của mình vào vở thí thí nghiệm về những tính chất của cao su
nghiệm về những tính chất của cao su
- HS làm việc theo nhóm 4: tập hợp các
12
Giáo án bàn tay nặn bột môn khoa học lớp 5
ý kiến vào bảng nhóm
- Các nhóm đính bảng phụ lên bảng lớp
- GV yêu cầu HS trình bày quan điểm và cử đại diện nhóm trình bày
của các em về vấn đề trên
3. Đề xuất câu hỏi
- HS so sánh sự giống và khác nhau của
Từ những ý kiến ban đầu của của HS do các ý kiến.
nhóm đề xuất, GV tập hợp thành các
nhóm biểu tượng ban đầu rồi hướng dẫn
HS so sánh sự giống và khác nhau của
các ý kiến trên
-Ví dụ HS có thể nêu: Cao su có tan
- Định hướng cho HS nêu ra các câu hỏi
trong nước không? Cao su có cách nhiệt
liên quan
được không? Khi gặp lửa, cao su có
cháy không?...
- GV tập hợp các câu hỏi của các nhóm:
H: Tính đàn hồi của cao su như thế
nào?
H: Khi gặp nóng, lạnh, hình dạng của -Theo dõi
cao su thay đổi như thế nào?
H: Cao su có thể cách nhiệt, cách điện
được không?
H: Cao su tan và không tan trong
những chất nào?
4. Đề xuất các thí nghiệm nghiên cứu
-GV tổ chức cho HS thảo luận, đề xuất - HS thảo luận theo nhóm 4, đề xuất các
thí nghiệm nghiên cứu
thí nghiệm nghiên cứu
- Tổ chức cho các nhóm trình bày thí
nghiệm
- Các nhóm HS tự bố trí thí nghiệm, thực
hiện thí nghiệm, quan sát và rút ra kết
luận từ thí nghiệm (HS điền vào vở TN
theo bảng sau)
13
Giáo án bàn tay nặn bột môn khoa học lớp 5
Cách tiến hành thí nghiệm
5.Kết luận, kiến thức mới
- GV tổ chức cho các nhóm báo cáo kết
quả sau khi trình bày thí nghiệm
- GV tổ chức cho các nhóm thực hiện lại
thí nghiệm về một tính chất của cao su
- Các nhóm báo cáo kết quả (đính kết
quả của nhóm lên bảng lớp), cử đại diện
nhóm trình bày
- Các nhóm trình bày lại thí nghiệm
(nếu thí nghiệm đó không trùng với thí
nghiệm của nhóm bạn)
-GV hướng dẫn HS so sánh kết quả thí
nghiệm với các suy nghĩ ban đầu của
mình ở bước 2 để khắc sau kiến thức
- GV kết luận về tính chất của cao su:
cao su có tính đàn hồi tốt; ít bị biến đổi
khi gặp nóng, lạnh; cách điện, cách
-Theo dõi
nhiệt tốt; không tan trong nước, tan
trong một số chất lỏng khác; cháy khi
gặp lửa.
* Củng cố , dặn dò : ( 3 phút )
- HS nêu
- Gọi 4 HS lần lượt nêu lại : nguồn gốc ,
tính chất , công dụng , cách bảo quản
các đồ dùng bằng cao su .
Kết luận rút ra
-Theo dõi
- Về học bài và chuẩn bị bài mới : Chất
dẻo
* Nhận xét tiết học
-------------------------------------------------------
14
Giáo án bàn tay nặn bột môn khoa học lớp 5
BÀI 36: Hỗn hợp
I. MỤC TIÊU:
- Học sinh làm thí nghiệm để biết cách:
- Tạo ra một hỗn hợp.
- Tách các chất trong hỗn hợp.
II. ĐỒ DÙNG:
- Học sinh: + Muối tinh, mì chính, hạt tiêu bột, chén nhỏ, thìa nhỏ.
- Giáo viên: + Một đĩa muối ớt, một đĩa gạo có lẫn sạn, một cốc nước vẩn đục.
+ Hỗn hợp chứa chất rắn không bị hoà tan trong n ước (cát trắng, nước),
phễu, giấy lọc, bông thấm nước.
+ Hỗn hợp chứa chất lỏng không hoà tan vào nhau ( dầu ăn, nước), cốc
đựng nước, thìa.
+ Gạo có lẫn sạn, rá vo gạo, chậu nước.
+ Giáo án điện tử
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
Nội
Hoạt động dạy học
Hoạt động học
dung
HĐ1:
Cho HS quan sát một đĩa muối ớt,
- HS nêu hiểu biết ban đầu vào vở
Tình
một đĩa gạo có lẫn sạn, một cốc
cá nhân.
huống
nước vẩn đục.
- Thảo luận, gắn tờ thảo luận lên
xuất
- Các em hãy ghi những hiểu biết,
bảng.
phát.
suy nghĩ ban đầu của mình vào vở
- HS trình bày ý kiến theo nhóm.
HĐ2:
cá nhân
- Ý kiến của 4 nhóm có gì chung?
- HS so sánh sự giống và khác
Đề xuất
nhau của các nhóm từ đó học sinh
câu hỏi.
đề xuất các câu hỏi liên quan đến
nội dung kiến thức.
- Vậy em có những thắc mắc gì về
một hỗn hợp?
-HS đưa câu hỏi thắc mắc
- GV tập hợp các câu hỏi phù hợp
15
Giáo án bàn tay nặn bột môn khoa học lớp 5
với nội dung kiến thức của bài.
+ Một hỗn hợp phải có ít nhất mấy
chất?
+ Một hỗn hợp được tạo ra bằng
cách nào??
+ Các chất có trong hỗn hợp có
giữ nguyên được tính chất ban đầu
của nó không?
+ Khi để lâu, các chất trong hỗn
hợp có bị hòa tan vào nhau không?
+ Có thế tách các chất trong hỗn
hợp riêng ra thành từng chất
không?
+ Làm thế nào để tách các chất có
trong hỗn hợp?
+ Khi tách riêng ra rồi, tính chất
của các chất có bị thay đổi không?
+........
- Các thắc mắc của các em được cô
tổng hợp thành 2 nội dung sau:
+ Làm thế nào để tạo ra được một
hỗn hợp
+ Cách tách các chất có trong
hỗn hợp.
Và đây cũng chính là mục tiêu của
HĐ3:
bài học hôm nay “ Hỗn hợp”
- Để tìm hiểu hai câu hỏi lớn trong
- HS nhắc lại đầu bài
- HS thảo luận đề xuất các phương
Đề xuất bài các em hãy đề xuất các phương
án:
các
+ Quan sát một số hỗn hợp trong
án giải quyết.
phương
thực tế.
án giải
+ Quan sát tranh.
16
Giáo án bàn tay nặn bột môn khoa học lớp 5
quyết.
+ Đọc tài liệu.
+ Xem trên truyền hình
+ Làm thí nghiệm.
+..........
- GV định hướng cho HS lựa chọn
phương án làm thí nghiệm
- GV yêu cầu HS đề xuất cách làm
+Tạo ra một hỗn hợp gia vị gồm
thí nghiệm.
muối tinh, mì chính và hạt tiêu bột.
(Công thức pha do từng nhóm
quyết định.)
Để tiến hành thí nghiệm, các em
lấy đồ dùng: Muối tinh, mì chính,
hạt tiêu bột, chén nhỏ, thìa nhỏ để
HĐ4:
tạo ra một hỗn hợp gia vị
*GV yêu cầu các nhóm tiến hành
- HS tiến hành thí nghiệm tạo ra
Tiến
thí nghiệm, quan sát sản phẩm tạo
một hỗn hợp theo ý kiến thảo luận
hành
thành, nếm và ghi kết quả ra giấy . của nhóm
thí
- HS gắn kết quả thảo luận lên
nghiệm.
bảng.
- HS quan sát kết quả thí nghiệm
của nhóm mình và nhóm bạn so
- GV tập hợp câu hỏi thắc mắc của
sánh và đặt câu hỏi thắc mắc.
các nhóm.
+ Tại sao gia vị của nhóm em có
- Vì pha ít tiêu bột.....
màu nhạt hơn?
+ Tại sao gia vị lại có vị mặn, ngọt - Vì ..........
lợ, cay?
+ Tại sao gia vị của nhóm em nhạt
- Vì .........
hơn?
+ Nếu các chất không được trộn
đều thì có được một gia vị không?
17
- ......Không thành hỗn hợp.
Giáo án bàn tay nặn bột môn khoa học lớp 5
+ Một hỗn hợp cần có ít nhất mấy
- Hai chất
chất?
.............
- Ý kiến chung các nhóm:
+ Muốn tạo ra hỗn hợp, ít nhất
phải có hai chất trở lên và các
chất đó phải được trộn lẫn với
nhau.
+ Trong hỗn hợp, mỗi chất vẫn
giữ nguyên tính chất của nó.
*Yêu cầu HS tiến hành thí
nghiệm 2: Ttách các chất có
trong hỗn hợp
HS đề xuất cách làm thí nghiệm
GV đưa ra một số hỗn hợp và đồ
dùng: + Hỗn hợp chứa chất rắn HS tự chọn hỗn hợp và đồ dùng
không bị hoà tan trong nước (cát cho nhóm mình rồi tìm cách tách
trắng, nước), phễu, giấy lọc, bông riêng từng chất có trong hỗn hợp
thấm nước.
+ Hỗn hợp chứa chất lỏng
không hoà tan vào nhau ( dầu ăn,
nước), cốc đựng nước, thìa.
+ Gạo có lẫn sạn, rá vo gạo,
chậu nước.
HS tiến hành thí nghiệm, thảo luận
ghi lại cách làm và kết quả ra giấy.
- HS gắn kết quả thảo luận lên
bảng.
- HS quan sát kết quả thí nghiệm
của nhóm mình và nhóm bạn so
sánh và đặt câu hỏi thắc mắc.
- GV tập hợp câu hỏi thắc mắc của
18
Giáo án bàn tay nặn bột môn khoa học lớp 5
các nhóm.
+ Tại sao có thể tách riêng từng
chất ra khỏi hỗn hợp?
+ Khi tách riêng từng chất, tính
chất của cá chất có bị thay đổi
không?
+ Nhóm bạn đã tách các chất có
trong hỗn hợp như thế nào?
+ Có bao nhiêu cách có thể sử
dụng để tách các chất ra khỏi hỗn
hợp?
- Ý kiến chung của các nhóm:
+ Có thể tách các chất ra khổi
hỗn hợp bằng cách: sàng, sảy;
làm lắng, lọc.
+ Các chất sau khi tách ra khỏi
hỗn hợp vẫn giữ nguyên tính chất
của nó.
- GV cho HS quan sát 1 số bức
tranh sàng sảy gạo, lọc không khí,
HĐ5:
lọc nước, sản xuất nước cất phục
Kết
vụ cho y tế, trộn bê tông trong xây
luận và
dựng.
hợp
+ Người ta trộn bê tông như thế
Trộn đá, xi măng, nước theo tỉ lệ
thức
nào?
nhất định.
hóa
+ Nước cất được sản xuất ra sao?
-..............
kiến
+ Để gạo không bị lẫn sạn, thóc ta
- Nhặt, sàng, sảy
thức
làm thế nào?
=> Trong một thời gian ngắn các
em đã tiến hành thí nghiệm và biết
được cách tạo ra một hỗn hợp, cách
19
Giáo án bàn tay nặn bột môn khoa học lớp 5
tách các chất ra khỏi hỗn hợp. Về
nhà,các em tìm hiểu thêm các hỗn
hợp có trong cuộc sống, tìm cách
tách các chất có trong hỗn hợp mà
em phát hiện được.
20
- Xem thêm -