
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
- Nêu các ví dụ trong thực tế về những số gần
đúng:
- Để đo các đại lượng như bán kính đường xích
Đạo của Trái Đất, khoảng cách từ trái đất đến
các vì sao,… người ta phải dùng các phương
pháp và các dụng cụ đo đặc biệt. Kết quả các
phép đo phụ thuộc vào phương pháp đo và
dụng cụ được sử dụng, vì thế thường chỉ là
những số gần đúng.
- Thống kê số dân của một vùng nào đó.
HS1:
S
1
= 3,1.4=12,4 (cm
2
)
HS2:
S
2
= 3,14.4=12,56 (cm
2
)
HS: ghi chép.
- Trong đo đạc tính toán ta thường chỉ nhận
được các số gần đúng.
Hoạt động 2: Sai số tuyệt đối
Hãy xét xem trong hai kết quả tính diện tích hình tròn (r= 2cm) của HS1 (S
1
= 3,1.4=12,4 (cm
2
))
và HS2 (S
2
= 3,14.4=12,56 (cm
2
)), kết quả nào chính xác hơn?
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
- Hướng dẫn suy luận vì sao kết quả tính diện
tích của HS2 chính xác hơn.
- Ta nói kết quả của HS2 có sai số tuyệt đối
nhỏ hơn của HS1.
1. Sai số tuyệt đối của một số gần đúng:
- Kết quả tính diện tích của HS2 chính xác hơn.
3,1< 3,14 <
.4
Sự sai lệch giữa S
2
và S nhỏ hơn sự sai lệch
giữa S
1
và S.
Viết cách khác:
S – 12,56 < S – 12,4
Hoạt động 3: Độ chính xác của một số gần đúng:
- Có thể xác định được sai số tuyệt đối của các kết quả tính diện tích hình tròn của HS1 và HS2
dưới dạng số thập phân không?
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
- Tuy nhiên ta có thể ước lượng chúng như
< 3,15
Do đó 12,4 < 12,56 < S < 12,6
S – 12,56 < 12,6 – 12,56 = 0,04
S – 12,4 < 12,6 – 12,4 = 0,2
-
Ta nói kết quả của HS2 có sai số tuyệt đối
không vượt quá 0,04, kết quả của HS1 có sai
Vì ta không viết được giá trị đúng của
S=
.4 dưới dạng một số thập phân hữu hạn nên
không thể tính được các sai số tuyệt đối đó.
HS: Ghi chép: