Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo án - Bài giảng Trung học cơ sở Giáo án liên môn tích hợp môn toán 8 bài luyện tập giải bài toán bằng cách lập p...

Tài liệu Giáo án liên môn tích hợp môn toán 8 bài luyện tập giải bài toán bằng cách lập phương trình

.DOC
10
1790
63

Mô tả:

PHIẾU THÔNG TIN VỀ NHÓM DỰ THI - SỞ GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO TỈNH PHÚ YÊN - PHÒNG GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO HUYỆN SƠN HOÀ - Trường PT DTBT La Văn Cầu - Địa chỉ: Tân Hội, Sơn Hội, Sơn Hoà, Phú Yên. - Điện thoại: - Email: [email protected] Họ và tên giáo viên thực hiện : Lê Quốc Sĩ - Giáo viên tổ chuyên môn Tự Nhiên Điện thoại: 0972 726 329 Email : [email protected] Trang 1 BÀI DỰ THI DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ TÍCH HỢP LIÊN MÔN ĐẠI SỐ 8 Tên bài dạy: LUYỆN TẬP GIẢI BÀI TOÁN BẰNG CÁCH LẬP PHƯƠNG TRÌNH A. Mục tiêu: 1. Kiến thức: - Học sinh tiếp tục được luyên tập giải một bài toán bằng cách lập phương trình, giải thành thạo phương trình đưa về dạng ax + b = 0. - Biết vận dụng kiến thức vào các môn học: 2. Kỹ năng: - Học sinh được rèn luyện kỹ năng phân tích bài toán, chọn ẩn, biểu thị các - đại lượng để lập phương trình. Biết vận dụng kiến thức liên môn học vật lí, môn hoá học , ... để giải một số bài toán có nội dung khác nhau bằng cách lập phương trình. - Biết vận dụng linh hoạt và sáng tạo để giải các bài toán có tính thực tiễn và hiểu biết về tự nhiên xã hội trong giai đoạn hiện nay. 3. Thái độ: - Giáo dục ý thức tự giác học tập và lòng say mê môn học. Thông qua đó các em yêu thích hơn môn Toán , cũng như các môn Vật lí , Hoá học, Địa lí , Giáo dục dân số , môi trường... II. Đối tượng dạy học của dự án: * Đối tượng dạy học của dự án là học sinh khối lớp 8 trường PTDTBT La Văn Cầu – xã Sơn Hội – huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên. III. Ý nghĩa của dự án: Trang 2 - Chúng tôi thấy rằng “tích hợp” là một khái niệm được sử dụng trong nhiều lĩnh vực. Đặc biệt trong giáo dục tích hợp kiến thức các môn học vào để giải quyết các vấn đề trong một môn học sẽ giúp học sinh hiểu rộng hơn, sâu hơn về vấn đề trong môn học. Đồng thời, tạo thêm được tính linh hoạt, sinh động, tránh sự khô khan, trừu tượng ... trong một tiết học toán. - Tích hợp trong giảng dạy sẽ giúp học sinh phát huy sự suy nghĩ, tư duy, sự sáng tạo .Từ đó học sinh có hứng thú học bài, được tìm tòi, khám phá nhiều kiến thức và được suy nghĩ sáng tạo nhiều hơn, vận dụng kiến thức vào thực tế tốt hơn. Qua bài học, giúp học sinh gắn kết các kiến thức, kỹ năng thái độ các môn học với nhau, làm cho HS yêu thích môn Toán nói riêng và các môn học khác nói chung. IV. Thiết bị dạy học và học liệu: 1. Giáo viên: - Máy tính xách tay, máy chiếu, sử dụng phần mềm soạn BĐTD, bài soạn. - Thước, phấn màu, máy tính bỏ túi, giấy A3. - Sưu tâm các bài toán có nội dung kiến thức liên môn và hiểu biết xã hội. - Hình ảnh minh họa các nội dung trên. 2. Học sinh: - Ôn lại kiến thức các bước giải phương trình đưa về dạng ax+b = 0, các bước giải bài toán bằng cách lập phương trình. - Chuẩn bị bút màu, thước thẳng, máy tính bỏ túi . V. Hoạt động dạy học và tiến trình dạy và học: HOẠT ĐỘNG CỦA HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HỌC SINH Hoạt động 1: Bài toán có nội dung về Trường Sa Gv: Để có chút không khí GHI BẢNG VÀ TRÌNH CHIẾU trước khi vào bài mới chúng ta cùng lắng nghe bài hát nhẹ nhàng, ấm áp lòng người (Mở bài hát ”Gần lắm Trường Sa”) Trang 3 Quần đảo Trường Sa là một Bài tập 1: Đảo Trường tập hợp gồm nhiều đảo san Sa có hình dạng là một hô, cồn cát, rạn đá san hô nói tam giác vuông với hai chung. Hình ảnh Đảo trên đây cạnh góc vuông hơn có tên gọi chính thức là kém nhau 100m. Nếu Trường Sa. Diện tích của Đảo tăng độ dài cạnh góc khoảng bao nhiêu? Các em sẽ vuông nhỏ thêm 40m có câu trả lời này sau khi giải thì diện tích của Đảo xong Bài tập 1 Trường Gv: Đề bài hỏi gì? Sa sẽ tăng Hs: Diện tích Đảo Trường 12000m2 . Tính diện Sa tích Đảo Trường Sa Gv: Đảo Trường Sa có hình (Lấy đơn vị km2) dạng là tam giác vuông. Nhắc Bài giải: lại quy tắc tính diện tích tam Hs: Nửa tích hai cạnh góc Gọi x (m) là độ dài giác vuông? vuông. cạnh góc vuông bé. Gv: Trước hết, tính độ dài 2 (ĐK: x > 0) cạnh góc vuông. Hãy lấy độ Hs: Gọi x (m) là độ dài Độ dài cạnh góc vuông dài một cạnh chọn làm ẩn, đặt cạnh góc vuông bé. lớn: x+100 (m) điều kiện thích hợp cho ẩn. Diện tích của Đảo: (ĐK: x > 0) Gv: Hãy biểu diễn cạnh còn lại theo ẩn. Hs: Độ dài cạnh góc vuông lớn: Gv: Tính diện tích của Đảo ? x+100 (m) Hs: Diện tích của Đảo: Gv: Độ dài cạnh góc vuông lớn sau khi thêm 40m ? 1 x(x+100) 2 Hs: 2 (m ) (m2) Độ dài cạnh góc vuông nhỏ sau khi thêm 40m: x+40 (m) Diện tích của Đảo sau khi thay đổi cạnh góc Độ dài cạnh góc vuông nhỏ: vuông nhỏ sau khi thêm 40m: x + 40 (m) Gv: Diện tích của Đảo sau 1 x(x +100) 2 Hs: Diện tích của Đảo sau 1 (x+40)(x+100) (m2) 2 Theo đề bài ta có phương trình: Trang 4 khi thay đổi? 1 (x+40)(x+100) 2 tích nếu thay đổi?Ta viết được phương trình (m2)  40x = 20 000  Gv: Ta có mối quan hệ thế nào giữa diện tích cũ và diện 1 1  x  40   x  100   x  x  100   12 000 2 2 khi thay đổi: x = 500 (thoả mãn) Hs: Ta có phương trình: Cạnh góc vuông lớn là: 1 1  x  40  x  100  x  x  100  12 000 2 2 500 +100 = (m) Gọi 1 HS lên bảng trình bày còn lại làm bài vào phiếu học tập. Vậy diện tích của Đảo Trường Sa là 1 .500.600  150000 (m2) 2 = 0,15 (km2) * Tích hợp nội dung Địa Lý, Lịch Sử, GDCD: 1. Tích hợp nội dung Địa Lý Quần đảo Trường Sa trải dài từ 6 o2’ đến 111o28’ vĩ Bắc, từ kinh độ 112o đến 115o độ Đông, gồm 15 đảo và hơn 130 bãi đá nổi và chìm. Với tổng diện tích khoảng 180.000 km2. Tổng diện tích phần nổi các đảo thuộc quần đảo khoảng 11 km2. 2. Tích hợp nội dung Lịch sử Quần đảo Trường Sa, Hoàng Sa thuộc chủ quyền không tranh cãi của Việt Nam, điều đó đã được minh chứng bằng rất nhiều tài liệu lịch sử, hiện vật có sức thuyết phục cao và không chối cãi được: - Các bản đồ Việt Nam thế kỷ XVII đã gọi hai quần đảo bằng cái tên Bãi Cát Vàng và ghi vào địa hạt huyện Bình Sơn, phủ Quảng Ngãi. - Nhiều sách cổ, bản đồ cổ của nước ngoài cũng thể hiện các quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa thuộc chủ quyền Việt Nam. -Đỉnh cao nhất của việc tuyên bố và xác lập chủ quyền của Việt Nam trên hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa là vào năm 1816 khi vua Gia Long sai quân lính ra quần Trang 5 đảo Hoàng Sa cắm cờ Việt Nam và tuyên bố chủ quyền. Và một sự kiện khiến chúng ta đã không thể nào quên được, đó là ngày 1/5/2014, Trung Quốc, một đất nước láng giềng với Việt Nam, núi liền núi, sông liền sông, danh giới lãnh thổ được định hình rõ ràng mà lại ngang nhiên kéo giàn khoan 981 xâm phạm vào vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của chúng ta. Các chiến sĩ hải quân của ta đã ngày đêm canh giữ bầu trời, kiên quyết bảo vệ độc lập chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ bằng các biện pháp hòa bình, bằng nhiều biện pháp đấu tranh trong nước, ngoại giao, dư luận quốc tế và trên thực địa. Thế nên ngày 16/7/2014 giàn khoan 981 của Trung Quốc đã di chuyển khỏi vùng kinh tế và thềm lục địa của chúng ta. Đó là sự lãnh đạo sáng suốt tài tình của Đảng ta , đặc biệt là tinh thần anh dũng kiên cường của các chiến sỹ hải quân chúng ta. Chúng ta càng tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, của Bác Hồ kính yêu. 3. Tích hợp nội dung GDCD Và hơn ai hết, mỗi cá nhân chúng ta cần phải trau dồi những kiến thức nhất định về biển đảo thân yêu, phải bằng tất cả tình yêu và lòng nhiệt huyết của mình để học tập, phấn đấu xây dựng cho gia đình mình và cho Tổ Quốc Việt Nam. Cùng hướng về Trường Sa, Hoàng Sa yêu dấu, cùng sáng suốt, văn minh, nhận thức rõ về chủ quyền thiêng liêng của biển đảo Việt Nam. Không nghe theo sự lôi kéo, xúi giục của kẻ xấu; không hành động bạo lực, không làm mất mát tài sản, luôn thực hành tiết kiệm. * Đặc biệt, hiện nay Việt Nam chúng ta đang bồi đắp, mở rộng đảo Trường Sa lớn. (Mở Video) Hoạt động 2: Bài toán có nội dung về An Toàn Giao Thông Trang 6 Gv: Hàng ngày đến trường, các em đều tham gia giao thông. Chắc hẳn, không ít em ngồi đây đã từng chứng kiến các vụ tai nạn xảy ra. Con số đó không hề nhỏ, và đang báo động. Các em theo dõi Bài tập 2. Tai nạn ở đèo Trà Kê – Sơn Hội – Sơn Hoà – Phú Gv: Hãy chọn ẩn và đặt Yên Hs: Gọi x( vụ) là số vụ tai Bài tập 2: Năm 2015 điều kiện cho ẩn. nạn giao thông năm 2015 số vụ tai nạn giao thông (ĐK: x  N*) trên cả nước Gv: Số vụ tai nạn giao Hs: Số vụ tai nạn giao thông năm 2014 giảm 2 842 thông năm 2014? năm 2014 là x + 2.842(vụ) vụ . Tính số vụ tai nạn Gv: Từ đề bài ta có pt? Hs: Theo đề bài ta có pt: giao thông năm 2015. Gv: Gọi 1hs lên bảng làm. x + x + 2842 = 48 496 Biết rằng tổng số so với vụ năm 2014 và 2015 là 48 496 vụ. Giải: Gọi x( vụ) là số vụ tai nạn giao thông năm 2015(ĐK: x  N*) Số vụ tai nạn giao thông năm 2014 là x + 2842(vụ) Theo đề bài ta có pt: x + x + 2 842 = 48 496  x = 22 827(thỏa đk) Trang 7 Vậy năm 2015 có số vụ tai nạn giao thông là 22 827(vụ) * Tích hợp nội dung GDCD: Thực tế, tai nạn giao thông là một “sự cố bất ngờ” xảy ra ngoài ý muốn chủ quan của người điều khiển phương tiện giao thông. Hậu quả của tai nạn giao thông vô cùng đau thương và nặng nề. Đó là sự mất mát về tính mạng con người, là gánh nặng cho gia đình người bị nạn và những người liên quan về cả tinh cảm lẫn vấn đề kinh tế. Đặc biệt, đó là hậu quả mà bản thân người bị tai nạn gánh chịu khi không thể trở lại là những lành lặn bình thường mà trở thành phế nhân. Những hậu quả trên cho thấy tai nạn giao thông hiện nay là mối nguy hiểm khôn cùng, là kẻ thù vô cùng nguy hiểm đối với mỗi người tham gia giao thông. chúng ta cần phải coi việc thực hiện luật an toàn giao thông là vô cùng quan trọng trong đời sống. Mỗi người trong xã hội cần thực hiện tốt an toàn giao thông không chỉ vì lợi ích bản thân mà còn vì lợi ích của mọi người, của cộng đồng. Thực tốt An toàn giao thông là đi đôi với việc nâng cao chất lượng cuộc sống, xây dựng một cộng đồng văn minh, phát triển và an toàn cho mỗi chúng ta. Hoạt động 3: Bài toán có nội dung về tật của mắt GV: Đôi mắt là cửa sổ tâm Bài tập 3: hồn, là cội nguồn của bao Trường PTDTBT La Văn nhiêu bài thơ lãng mạn. Cầu năm học 2007 – 2008 Thế nhưng, tại Việt Nam, có số học sinh bị cận thị bệnh cận thị học đường đang rất phổ biến và ngày bằng 1 số học sinh cả 17 càng gia tăng.Tại trường trường. Năm học 2016 chúng ta số học sinh bị -2017 có số học sinh bị cận cận thị tăng hay giảm qua thị nhiều hơn năm học các năm? Chúng ta xem 2007 – 2008 là 23 học sinh, xét Bài tập 3 Gv chia lớp thành 4 nhóm cho hs hoạt động nhóm. do đó bằng 1 số học sinh 8 Hs: Thảo luận theo nhóm. cả trường. Tính số học sinh bị cận thị năm học 2016 Trang 8 Ghi kết quả vào phiếu Gv nhận xét kết quả thực -2017, biết số học sinh cả 2 học tập. năm là 534 học sinh. hiện của các nhóm. Giải: Gọi x(học sinh) là số học GV: Làm thế nào để sinh bị tật cận thị năm học HS: Nêu một số hiểu biết 2016-2017. (ĐK x  N*) của mình. phòng tránh tật cận thị? Số học sinh cả trường năm 2016-2017 là: 8x(học sinh) Số học sinh Cận thị năm học 2007-2008 là: x – 23(học sinh) Số học sinh năm học 20072008 là: 17(x-23)(học sinh) Theo đề bài ta có pt: 8x + 17(x – 23) = 534 Giải PT ta được: x = 37(thỏa đk) Vậy số học sinh cận thị năm học 2016-2017 là 37 học sinh. * Tích hợp nội dung môn Sinh Học, Giáo dục kỹ năng sống. Cho mắt nghỉ ngơi từng lúc: Khi chúng ta hoạt đô ng gì về mắt quá lâu như đọc ô truyê n, đọc sách báo… quá lâu sẽ khiến mắt chúng ta mỏi và làm cho thị lực bị giảm ô đi. Chính vì vâ ôy nhìn gần quá lâu chúng ta lên cho mắt nhìn xa 1-2′, hoă ôc nhắm mắt thư giãn trong khoảng 30s. Chú ý đến ánh sáng: ánh sáng cũng là 1 tác nhân dẫn đến câ n thị. Khi phòng học ô hoă ôc nơi làm viê ôc có ánh sáng kém, không đủ sáng cho mắt cũng khiến cho mắt phải cố nhìn lên dẫn đến thị lực bị kém đi. Vâ ôy nên tìm nơi nào có ánh sáng đủ sáng để làm viê ôc, hoă ôc lên sử dụng các loại bóng đèn có ánh sáng trắng, không nên sử dụng các loại bóng đèn vàng nó sẽ làm cho mắt bị chói và nhanh mỏi mắt. Chú ý khoảng cách khi đọc và viết: Khoảng cách đọc và viết từ 25cm đến 40 cm tùy theo đô ô tuổi lớn nhỏ. Còn khoảng cách sử dụng màn hình máy tính khoảng Trang 9 60cm. Chúng ta không nên đọc và viết khoảng cách gần quá vì khi đó mắt sẽ phải cố gắng điều tiết thị lực để đọc được, chính vì vâ ôy sẽ làm thị lực bị giảm đi. Không nên xem tivi quá gần, quá lâu: Ánh sáng tivi quá sáng cũng khiên cho mắt chúng ta hay bị mỏi. Lên xem tivi với lượng thời gian vừa phải để có thời gian cho mắt được Ăn nhiều thức ăn có chứa vitamin A: Vitamin A có tác dụng làm sáng mắt chính vì vậy nên bổ sung các loại thức ăn có chứa nhiều vitamin A như: cà chua, cà rốt, gấc… Nên cung cấp cho cơ thể chế đô ô dinh dưỡng phù hợp, bổ sung các vi chất vitamin E, C, chất khoáng có trong rau củ quả, thịt, cá biển, trứng để duy trì các môi trường trong suốt của mắt. * Ngoài ra nên đi khám mắt định kì để sớm phát hiê ôn các bê nh về mắt để có hướng ô điều trị kịp thời. VI. Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh - Kết quả hoàn thành các bài tập qua phiếu học tập của cá nhân, của nhóm học sinh ghi nhận kiến thức tốt. - Áp dụng kiến thức toán học vào bài toán có nội dung thực tế. Đồng thời tìm hiểu một số vấn đề nóng bỏng của thời sự, tin tức xã hội. - Đánh giá thái độ của HS về ý thức, tinh thần tham gia học tập, tình cảm của HS với các môn học có liên quan. VII. Sản phẩm của học sinh - Phiếu học tập làm của mỗi cá nhân - Phiếu học tập của 4 nhóm. Trang 10
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan