Mô tả:
Gen: là một đoạn của ADN mang thông tin mã hoá một sản phẩm xác định (chuỗi pôlipeptit hay một phân tử ARN). Gen cấu trúc bao gồm 3 phần : - Vùng điều hoà (nằm ở đầu 3’ của mạch mã gốc) - vùng mã hoá (ở giữa gen) - vùng kết thúc (nằm ở đầu 5’ của mạch mã gốc - cuối gen). + Gen ở sinh vật nhân sơ: (vi khuẩn) mã hoá liên tục gọi là gen không phân mảnh. + Gen ở sinh vật nhân thực: các đoạn không mã hoá (intrôn) xen kẽ các đoạn mã hoá (êxôn) gọi là gen phân mảnh. 2. Mã di truyền: Trình tự sắp xếp các nuclêôtit trong gen quy định trình tự sắp xếp các axit amin trong prôtêin. Đặc điểm của mã di truyền : - Đọc từ 1 điểm xác định theo từng bộ ba (không gối lên nhau). - Phổ biến (tất cả các loài đều có chung 1 bộ mã di truyền, trừ một vài ngoại lệ). - Đặc hiệu (1 bộ ba chỉ mã hoá 1 loại axit amin). - Thoái hoá: nhiều bộ ba khác nhau cùng mã hoá cho 1 loại axit amin. Các bộ mã:: - có 43 = 64 bộ mã trong đó có 61 bộ mã mã hóa aa (ở ADN: triplet ; ARN:codon) - 1bộ ba mở đầu (AUG) : Quy định điểm khởi đầu dịch mã, quy định axit amin (nhân sơ là foocminmêtiônin ; nhân thực là mêtiônin) - 3 bộ ba kết thúc (UAA, UAG, UGA) : tín hiệu kết thúc quá trình dịch mã. - 2 bộ ba mà mỗi bộ chỉ mã hóa duy nhất 1 loại aa: (AUG, UGG) 3. Quá trình nhân đôi ADN ở sinh vật nhân sơ Thời điểm: Pha S/ kỳ trung gian của chu kỳ tb Nguyên tắc: BS + bán bảo toàn Cơ chế: Gồm 3 bước : - Bước 1 : Tháo xoắn phân tử ADN - Bước 2 : Tổng hợp các mạch ADN mới - Bước 3 : Hai phân tử ADN được tạo thành 4. Phiên mã( sao mã):quá trình tổng hợp ARN a) Thời điểm, nguyên tắc: - Thời điểm :diễn ra trong nhân tế bào, vào kì trung gian, lúc NST đang ở dạng dãn xoắn cực đại. - Nguyên tắc : BS (A-U ; G-X) b) Cơ chế phiên mã : - MĐ: Đầu tiên ARN pôlimeraza bám vào vùng điều hoà làm gen tháo xoắn để lộ ra mạch mã gốc (có chiều 3’ 5’) và bắt đầu tổng hợp mARN tại vị trí đặc hiệu. - Kéo dài: ARN pôlimeraza trượt dọc theo mạch mã gốc trên gen có chiều 3’ 5’ để tổng hợp nên mARN theo nguyên tắc bổ sung (A - U ; G - X) theo chiều 5’ 3’ - KT: Khi enzim di chuyển đến cuối gen gặp tín hiệu kết thúc phiên mã kết thúc, phân tử mARN được giải phóng. * Ở sinh vật nhân sơ: + mARN sau phiên mã được sử dụng trực tiếp dùng làm khuôn để tổng hợp prôtêin, từ gen mARN có thể dịch mã ngay thành chuỗi pôlipeptit (phiên mã đến đâu dịch mã đến đó). + mARN được