Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo án - Bài giảng Trung học cơ sở Giáo án tích hợp kiến lịch sử 9 bài 19 nhân dân việt nam kháng chiến chống pháp ...

Tài liệu Giáo án tích hợp kiến lịch sử 9 bài 19 nhân dân việt nam kháng chiến chống pháp xâm lược (từ 1858 đến trước năm 1873)

.DOC
15
2022
72

Mô tả:

GIÁO ÁN CHUYÊN ĐỀ TÍCH HỢP KIẾN THỨC ĐỊA LÝ, VĂN HỌC VÀO GIẢNG DẠYTIẾT 24 BÀI 19 “NHÂN DÂN VIỆT NAM KHÁNG CHIẾN CHỐNG PHÁP XÂM LƯỢC (từ 1858 đến trước năm 1873)” Giáo viên: Đặng Thị Loan Tổ: Sử - Địa – GDCD Trường THPT Thuận Thành số 2 I. Mục tiêu dạy học: 1. Kiến thức + Học sinh trình bày được tình hình Việt Nam giữa thế kỉ XIX trước khi thực dân Pháp xâm lược, hiểu được ý đồ xâm lược của Pháp có từ lâu và việc nước ta bị xâm lược là điều khó tránh khỏi. + Học sinh trình bày được quá trình xâm lược của Pháp và cuộc kháng chiến chống Pháp xâm lược của nhân dân ta ở mặt trận Đà Nẵng 1858 và Gia Định1859 – 1860. 2. Kỹ năng: +Rèn cho hoc sinh kỹ năng trình bày, giải thích, phân tích, đánh giá, rút ra bài học lịch sử, lập bảng hệ thống kiến thức, sử dụng lược đồ trình bày diễn biến các sự kiện, vẽ lược đồ Việt Nam, kĩ năng làm việc nhóm. +Kỹ năng vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết những vấn đề đặt ra trong bài học và thực tiễn. 3. Thái độ: + Bồi dưỡng lòng yêu nước, ý thức đoàn kết dân tộc, tư tưởng cầu tiến, tinh thần đấu tranh chống ngoại xâm bảo vệ tổ quốc. + Đánh giá đúng mức nguyên nhân và trách nhiệm của triều đình phong kiến nhà Nguyễn trong việc tổ chức kháng chiến. Đặng Thị Loan Trường THPT Thuận Thành số 2 II. Thiết bị, tài liệu dạy học *Giáo viên: - Máy tính, máy chiếu, loa - Tranh ảnh, video về nhà Nguyễn , lược đồ nhân dân Việt Nam kháng chiến chống Pháp xâm lược (1858 – 1885), lược đồ chiến trường Đà Nẵng, chiến trường Gia Định, bảng hệ thống kiến thức về cuộc kháng chiến của nhân dân Việt Nam chống Pháp xâm lược (1858-1860). - Phiếu học tập nhỏ, phiếu học tập lớn - Sách giáo khoa, giáo án, tư liệu tham khảo về kháng chiến ở Nam kì, văn thơ yêu nước cuối thế kỉ XIX. - Ứng dụng công nghệ thông tin trong tìm kiếm, khai thác tư liệu, tranh ảnh, bản đồ, soạn bài giảng Power point *Học sinh - Tìm hiểu bài trước ở nhà, tập vẽ lược đồ Việt Nam xác định địa danh Huế, Đà Nắng, Gia Định - Sưu tầm thơ ca, hò vè, tư liêu theo yêu cầu của giáo viên. III. Tiến trình dạy học 1. Kiểm tra bài cũ: Đây là bài đầu tiên của chương trình lịch sử Việt Nam lớp 11, giáo viên không nhất thiết kiểm tra bài cũ vào đầu giờ mà có thể lồng ghép trong quá trình dạy học, thay vào đó giáo viên có thể giới thiệu ngắn gọn nội dung cơ bản của phần 3 lịch sử Việt Nam (1858-1918). 2. Giới thiệu bài mới 2 Lịch sử dân tộc Việt Nam là lịch sử dựng nước gắn liền với giữ nước, lich sử của những cuộc kháng chiến chống ngoại xâm oanh liệt. Chúng ta đã hai lần chống Tống, ba lần chống Mông – Nguyên, chống Minh, chống Thanh. Giữa thế kỉ XIX, nhân dân Việt Nam lại vùng lên với sức mạnh vô song để đánh đuổi quân Pháp xâm lược. Cuộc kháng chiến chống Pháp xâm lược của nhân dân Việt Nam diễn ra như thế nào? Chúng ta cùng tìm hiểu bài hôm nay. 3. Tiến trình dạy - học trên lớp Để thuận tiện cho quá trình dạy và học, giáo viên đã kết cấu lại đề mục trong sách giáo khoa. Bài 19, giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu qua hai mục lớn I. Tình hình Việt Nam đến giữa thế kỉ XIX trước khi thực dân Pháp xâm lược. II. Nhân dân Việt Nam kháng chiến chống Pháp xâm lược (từ 1858 đến trước năm 1873). 1. Kháng chiến ở Đà Nẵng và Gia Định (1858-1860) 2. Kháng chiến ở ba tỉnh miền Đông và 3 tỉnh miền Tây Nam kì (1861 – trước 1873) Tiết 24 giáo viên tổ chức học sinh tìm hiểu mục I và mục 1 trong muc II. Hoạt động của giáo viên và học sinh Kiến thức cơ bản học sinh cần nắm 3 Hoạt động 1: Tìm hiểu tình hình Việt Nam đến giữa thế kỉ XIX trước khi thực dân Pháp xâm lược. GV hướng dẫn học sinh nhớ lại kiến thức đã học, đọc SGK, theo dõi video về nhà Nguyễn, vận dụng kiến thức lịch sử, văn học, địa lý để thấy được tình hình chính trị, kinh tế, quân sự, đối ngoại, xã hội nước ta giữa thế kỉ XIX trước khi thực dân Pháp xâm lược. I.Tình hình Việt Nam đến giữa thế kỉ XIX trước khi thực dân Pháp xâm lược. GV hỏi: Giữa thế kỉ XIX, trước khi Pháp xâm lược Việt Nam là quốc gia như thế nào? HS theo dõi SGK kết hợp kiến thức đã học ở lớp 10 trả lời GV nhận xét, gợi học sinh nhớ lại chế độ phong kiến nhà Nguyễn, cho học sinh theo dõi một đoạn video về nhà Nguyễn nửa đầu thế kỉ XIX yêu cầu học sinh nêu những nét chính về tình hình kinh tế, quân sự, đối ngoại và xã hội nước ta giứ thế kỉ XIX? Giữa thế kỉ XIX Việt Nam là quốc phong gia kiến độc lập, có chủ quyền song khủng hoảng, HS đọc SGK,vận dụng kiến thức văn học, địa lý… để trả lời suy thoái trầm GV tích hợp môn ngữ văn, địa lý để phân tích về tình hình kinh trọng. tế và đời sống khổ cực của nhân dân ta thời Nguyễn . Đê Văn Giang (Khoái Châu –Hưng Yêu) 18 năm liền bị vỡ biến cả vùng đồng bằng phì nhiêu màu mỡ thành bãi đất hoang. Nhân dân Phủ Khoái Châu lũ lượt kéo nhau đi ăn xin. Bởi vậy dân gian có câu “Oai oái như Phủ Khoái xin cơm”. -Kinh tế: GV yêu cầu HS đọc những câu ca dao, hò vè nói về tình cảnh + Nông nghiệp khổ cực của nhân dân ta thời Nguyễn? sa HS vận dụng kiến thức văn học và trên cơ sở tìm hiểu, sưu tầm 4 sút, mất mùa đói kém trước ở nhà có thể trình bày được: liên miên - “Con ơi, mẹ bảo câu này Cướp đêm là giặc, cướp ngày là quan.” - “Từ ngày Tự Đức lên ngôi Cơm chẳng đầy nồi trẻ khóc như di.” - “Binh tài hai việc đã xong Lại còn lực dịch thổ công bây giờ… Một năm ba bận công trình Hỏi rằng mọt sắt dân tình biết bao.” GV có thể liên hệ thêm những câu như “Vạn niên là vạn niên nào – Thành xây xương lính, hào đào máu dân + Công thương nghiệp đình đốn do nhà nước độc quyền, “bế quan toả cảng”. - Quân sự : lạc hậu - Đối ngoại: sai lầm, nhất là “cấm đạo” - Xã hội: nhiều “ …Cơm thì chẳng có cuộc Rau cháo cũng không… nghĩa triều Quạ kêu vang bốn phía bùng nổ Xác đầy nghĩa địa Thây thối bên cầu Trời ảm đạm u sầu Cảnh hoang tàn đói rét Dân nghèo cùng kiệt…” ( Trích bài vè cái thờiTự Đức) GV cho HS quan sát trên máy chiếu hình ảnh súng thần công, 5 khởi chống đình lính hoàng thành nhà Nguyễn yêu cầu rút ra nhận xét? HS quan sát thấy được lính nhà Nguyễn “đầu dội nón dấu vai mang kiếm dài”, đi chân đất, kẻ đứng người ngồi, rất uể oải, bệ rạc và thiếu tính kỉ luật, so với phương Tây có “tàu thiếc, tàu đồng”, “đạn nhỏ, đạn to” thì quân sự nhà Nguyễn lạc hậu hơn nhiều. GV trao đổi với HS giúp các em hiểu được chính sách đối ngoại sai lầm, sự cố chấp, bảo thủ trong đường lối cai trị của nhà Nguyễn khiến “Ba mươi tỉnh nhân dân đều oán – Tiếng oan gào kêu dậy đất không lung”, hàng trăm cuộc khởi nghĩa chống triều đình bùng nổ. Xã hội thời Nguyễn như “lên cơn sốt trầm trọng”. GV hỏi: Đặt Việt Nam trong bối cảnh thực dân phương Tây ráo riết tìm kiếm thị trường, những nước lớn ở châu Á từ Trung Quốc, Ấn Độ, Nhật Bản và những nước xung quanh chúng ta như Miến Điện, Mã Lai đều bị thực dân phương Tây nhòm ngó em có suy nghĩ gì? HS tích cực suy nghĩ, hiểu được Việt Nam cũng đứng trước nguy cơ bị xâm lược. GV hỏi: Tình trạng đất nước khủng hoảng, suy yếu ảnh hưởng như thế nào đến cuộc kháng chiến của ta sau này? HS suy nghĩ trả lời được nhà Nguyễn thiếu cả sức mạnh vật chất và tinh thần trong cuộc đương đầu với thực dân phương Tây xâm lược, vì vậy cuộc kháng chiến của ta sẽ gặp rất nhiều Việt khó khăn, từ đó hiểu một phần trách nhiệm của nhà Nguyễn. GV trình bày trong số các nước phương Tây, Pháp có ý dòm 6 đứng nguy Nam trước cơ bị ngó nước ta từ lâu, đến thế kỉ XIX chúng ráo riết chuẩn bị xâm xâm lược lược và hưóng dẫn học sinh về nhà đọc thêm trong sách giáo khoa. GV dẫn dắt: Khi Pháp nổ súng xâm lược nhân dân ta đã kháng chiến như thế nào chúng ta cùng tìm hiểu mục II. Hoạt động 2: Tìm hiểu cuộc kháng chiến ở Đà Nẵng và Gia II. Nhân dân Việt Nam Định GV hướng dẫn HS lập bảng hệ thống kiến thức về cuộc kháng chiến của nhân dân ta ở Đà Nẵng và Gia Định theo mẫu: Mặt trận Pháp xâm Kháng chiến của ta lược Triều kháng chiến chống Pháp xâm lược (từ Kết quả - ý 1858 nghĩa trước 1873) Nhân dân đình đến 1.Kháng chiến ở mặt Đà Nẵng trận Đà Nẵng 1858 và Gia Định (1858-1860) Gia Định 1859 1860 GV hiển thị bảng mẫu trên màn chiếu và kẻ một bảng tương tự trên bảng đen. HS kẻ bảng vào vở. GV tích hợp môn địa lý hướng dẫn học sinh tìm hiểu cuộc kháng chiến ở mặt trận Đà Nẵng. GV dùng lược đồ yêu cầu HS xác định vị trí Đà Nẵng và giải 7 thích vì sao Pháp chọn Đà Nẵng làm mục tiêu tấn công đầu tiên? HS vận dụng kiến thức địa lý để chỉ trên lược đồ vị trí Đà Nẵng (vĩ tuyến 16), giải thích được Đà Nẵng là một cảng lớn, nước sâu, tàu chiến Pháp dễ dàng hoạt động. Hơn nữa Đà Nẵng lại nằm trên đường thiên lý Bắc – Nam, cách Huế khoảng 100km về phía Bắc nên chiếm được Đà Nẵng, Pháp có thể dùng nơi đây làm bàn đạp đánh lên Huế ép triều Nguyễn nhanh chóng đầu hàng. GV có thể bổ sung thêm lý do là Pháp đã xây dựng được cơ sở giáo dân ở Đà Nãng, chúng hi vọng khi đánh Đà Nẵng lực lượng giáo dân này sẽ nổi dậy ủng hộ chúng. GV hỏi: Pháp đánh Đà Nẵng như thế nào? HS quan sát lược đồ chiến trường Đà Nẵng kết hợp đọc SGK trả lời được: - Chiều 31/8/1858, liên quân Pháp – Tây Ban Nha dàn trận ở Đà Nẵng - Sáng 1/9/1858, Pháp nổ súng chiếm bán đảo Sơn trà, mở đầu xâm lược Việt Nam GV hướng dẫn HS trình bày vào bảng thống kê. GV hỏi: Khi pháp đánh Đà Nẵng, ta kháng chiến như thế nào? HS tìm hiểu trong SGK và trả lời. GV nhận xét, bổ sung để HS có thể sửa chữa vào bảng thống kê 8 - Triều đình cử Nguyễn Tri Phương chỉ huy mặt trận Đà Nẵng - Quân dân ta anh dũng, sục sôi kháng chiến GV sử dụng lược đồ chiến trường Đà Nẵng, ảnh Nguyễn Tri Phương, tiếp tục tổ chức HS trao đổi về cuộc kháng chiến của nhân dân ta ở Đà Nẵng. GV hỏi: Kết quả - ý nghĩa của cuộc kháng chiến ở Đà Nẵng? HS suy nghĩ trả lời hoàn thiện nội dung bảng hệ thống kiến thức về cuộc kháng chiến ở Đà Nẵng: Mặt trận Pháp xâm lược Kháng chiến của ta Kết quả - ý nghĩa Triều đình Đà Nẵng 1858 Nhân dân 31/8/1858, liên Triều đình cử Quân dân Địch bị cầm quân Pháp – Nguyễn Tri ta anh chân 5 tháng ở TBNha dàn trận ở Phương chỉ dũng, sục Sơn Trà, bước Đà Nẵng huy mặt trận sôi kháng đầu thất bại Đà Nẵng chiến âm mưu “đánh 1/9/1859, Pháp nổ nhanh thắng súng chiếm bán nhanh”. đảo Sơn Trà, mở đầu xâm lược VN Gia Định Hoạt động 3: Nhóm GV tổ chức HS tìm hiểu cuộc kháng chiến ở Gia Đinh trong 2 năm 1859 và 1860. Giáo viên chia lớp làm 4 nhóm và giao 9 nhiệm vụ Nhóm 1: tìm hiểu nội dung Pháp xâm lược Nhóm 2: tìm hiểu cuộc kháng chiến của triều đình Nhóm 3: tìm hiểu kháng chiến của nhân dân Nhóm 4: tìm hiểu kết quả - ý nghĩa của cuộc kháng chiến ở Gia Định GV phát cho các nhóm phiếu học tập nhỏ và 1 phiếu học tập lớn, bút dạ HS: thảo luận theo nhóm, vận dụng kiến thức lịch sử, địa lý, văn học tìm thông tin, ghi thông tin vào phiếu học tập nhỏ và nhóm trưởng tổng hợp ý kiến các thành viên viết vào phiếu học tập lớn, dùng nam châm gắn vào vị trí nhóm trên bảng hệ thống kiến thức ở bảng đen. GV tổ chức cho HS nhận xét, sửa chữa trực tiếp trên phiếu học tập lớn đã dán trên bảng để hoàn thiện bảng thống kê: Mặt trận Pháp xâm lược Kháng chiến của ta Kết quả - ý nghĩa Đà Nẵng 1858 Triều đình Nhân dân -31/8/1858, liên -Triều đình cử Quân dân ta Địch bị cầm quân Pháp – Nguyễn Tri anh dũng, chân 5 tháng ở TBNha dàn trận Phương chỉ sục sôi Sơn Trà, bước ở Đà Nẵng. huy mặt trận kháng chiến. đầu thất bại âm -1/9/1858, Pháp Đà Nẵng. mưu “đánh nhanh thắng nổ súng chiếm 10 bán đảo Sơn Trà Gia Định 1859 nhanh”. -2/1859, Pháp Quân triều đình Nhân dân Pháp thất bại đến Gia Định tan rã nhanh chủ dộng hoàn toàn âm chóng kháng chiến, mưu “đánh -17/2/1859, Pháp đánh thành Gia Định quấy rối, nhanh thắng tiêu diệt nhanh”, phải địch. chuyển sang “chinh phục từng gói nhỏ”. 1860 Pháp gặp khó -Triều đình cử Nhân dân Pháp sa lầy ở khăn chỉ còn Nguyễn Tri tiếp tục tấn Gia Định, “tiến 1000 tên ở Gia Phương chỉ công đồn thoái lưỡng Định huy mặt trận Chợ Rẫy nan”. Gia Định -Trong triều đình xuất hiện tư tưởng chủ hoà. GV tổ chức HS trao đổi, nắm vững kiến thức bằng các câu hỏi do các nhóm đưa ra cho nhau hoặc do giáo viên đưa ra cho các nhóm như: Vì sao Pháp đánh vào Gia Định? HS buộc phải tích hợp kiến thức địa lý để xác định trên lược đồ vị trí của Gia Định và giải thích được: - Gia Định là vựa lúa của nước ta, đánh vào Gia Định tức đánh vào dạ dày của triều đình Huế, cắt đứt con đường tiếp 11 tế lương thực cho triều đình. - Gia Định có hệ thống giao thông đường thuỷ thuận tiện, Pháp có thể từ Gia Định đánh sang Cam- pu- chia, làm chủ lưu vực sông Mê kông. - Gia Định xa Huế tránh sự tiếp viện của triều đình, xa Trung Quốc tránh được sự can thiệp của nhà Thanh. GV có thể bổ sung thêm: Lúc bấy giờ Anh đã chiếm được Hương Cảng của Trung Quốc, Xin-ga-po của Mã lai, rất muốn chiếm Sài Gòn để nối liền 3 cảng biển trên. Cho nên Pháp cũng phải nhanh chân chiếm lấy Gia Định. GV dùng lược đồ mô tả bước tiến quân của Pháp từ Vũng Tàu đến thành Gia Định và sự kiện Pháp từ các tàu chiến đậu ở giữa sông nã đại bác vào thành Gia Định ngày 17/2/1859. GV tích hợp môn văn hỏi học sinh khung cảnh Pháp đánh Gia Định được nhà thơ Nguyễn Đình Chiểu miêu tả trong những câu thơ nào? HS vận dụng kiến thức văn học để trả lời: “Tan chợ vừa nghe tiếng súng Tây Một bàn cờ thế phút sa tay Bỏ nhà lũ trẻ lơ xơ chạy Mất ổ bầy chim ráo rác bay” ( Trích “chạy Tây” của Nguyễn Đình Chiểu) GV đưa tư liệu về thành Gia Định. 12 Đại diện nhóm 2 trả lời GV nhận xét, bổ sung: Quân triều đình ở Gia Định tuy đông nhưng lười luyện tập, trễ nải võ bị nên chỉ chiến đấu vài giờ đồng hồ tan rã gần hết. Trấn thủ thành Gia Định là Võ Duy Ninh bỏ trốn, bỏ hàng trăm chiếc thuyền chiến trên sông Thị Nghè rồi sau đó tự sát. Thành Gia Định rơi vào tay Pháp. Ngược lại nhân dân lại chiến đấu rất dũng cảm. GV tích hợp văn thơ yêu nước của Nguyễn Đình chiểu để minh hoạ, trình bày về tinh thần kháng chiến anh dũng của nhân dân Gia Định. Giáo viên hỏi tinh thần chiến đấu anh dũng đó của nhân dân đưa tới kết quả - ý nghĩa gì? HS nhận xét phần trình bày của nhóm 4 GV tích hợp môn văn phân tích thêm: nhân dân ngày đêm bám sát, quấy rối, tiêu diệt địch làm cho bọn Pháp ăn không ngon, ngủ không yên, dù chiếm được thành Gia Định nhưng không dám ở trong thành phải rút quân xuống các tàu chiến đậu ở giữa sông để khỏi bị phục kích. Chúng đã phá thành Gia Định, đốt trụi mọi kho tàng, đốt cả kho thóc ở Gia Định và làng mạc phố xá của nhân dân gây lên cảnh “Bến Nghé của tiền tan bọt nước – Đồng Nai tranh ngói nhuốm màu mây” mà Nguyễn Đình Chiểu đã mô tả trong bài thơ “chạy giặc”. Nhưng Pháp thất bại hoàn toàn âm mưu “đánh nhanh thắng nhanh”, phải thay đổi chiến thuật sang “chinh phục từng gói nhỏ” hay chiên dịch “tằm ăn lá”. Đối với cuộc kháng chiến ở mặt trận Gia Định năm 1860, GV 13 dùng lược đồ xác định rõ vị trí, mô tả Đại đồn Chí Hoà: xây dựng ở phía Tây thành Gia Định, dài 3km, rộng 1km chia làm 5 khu có thể phối hợp tác chiến với nhau. Tường được xây dựng bằng đất sét và đá ong rất chắc chắn, mặt tường gai góc chằng chịt, bên ngoài có hào sâu ngăn cách, nhiều hầm chông cạm bẫy. Bên trong có 150 khẩu đại bác, vố số vũ khí thông thường, có khoảng10000 – 12000 quân. HS theo dõi và so sánh tương quan lực lượng quẩn triều đình đông gấp 10 – 12 lần quân Pháp, lại có nhiều vũ khí, phòng tuyến vững chắc. Rõ ràng ta có ưu thế hơn quân Pháp nhưng triều đình lại áp dụng chiến thuật sai lầm là phòng ngự bị động để cho quân Pháp nhởn nhơ ngay bên cạnh phòng tuyến của ta, bỏ lỡ cơ hội đánh Pháp. Từ đó học sinh đánh giá được trách nhiệm nhà Nguyễn trong tổ chức kháng chiến: chiến đấu bạc nhược, yếu ớt, áp dụng chiến thuật sai lầm. GV tiếp tục yêu cầu học sinh so sánh tinh thần kháng chiến của triều đình và nhân dân để thấy được sự đối lập. Trong khi triều đình “thủ hiểm” thì nhân dân tấn công đồn Chợ Rẫy vị trí quan trọng nhất trên hệ thống phòng tuyến của địch. Học sinh hiểu được chính tinh thần kháng chiến anh dũng của nhân dân làm Pháp sa lầy ở Gia Định, rơi vào thế “tiến thoái lưỡng nan”. 4. Sơ kết bài học: Giáo viên kết luận lại về nội dung chính của tiết học và tổ chức học sinh trò chơi ô số, ô màu với những câu hỏi trắc nghiệm nhanh để củng cố bài và kiểm tra mức độ nhận thức của học sinh. 5. Dặn dò, bài tập về nhà: 14 Học bài, sưu tầm văn thơ yêu nước cuối thế kỉ XIX, vẽ lược đồ Việt Nam xác định địa danh Đà Nẵng và Gia Định. 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan