Chương 1
1.1. Đặt Vấn Đề.
Ngày nay kỹ thuật vi điều khiển đã trở nên quen thuộc trong các ngành kỹ
thuật và trong dân dụng. Từ các dây chuyền sản xuất lớn đến các thiết bị gia
dụng, chúng ta đều thấy sự hiện diện của vi điều khiển. Các bộ vi điều khiển
có khả năng xử lý nhiều hoạt động phức tạp mà chỉ cần một chip vi mạch nhỏ,
nó đã thay thế các tủ điều khiển lớn và phức tạp bằng những mạch điện gọn
nhẹ, dễ dàng thao tác sử dụng.
Vi điều khiển không những góp phần vào kỹ thuật điều khiển mà còn góp
phần to lớn vào việc phát triển thông tin. Đó chính là sự ra đời của hàng loạt
thiết bị tối tân trong ngành viễn thông, truyền hình, đặc biệt là sự ra đời của
mạng Internet -siêu xa lộ thông tin, góp phần đưa con người đến đỉnh cao của
nền văn minh nhân loại.
Chính vì các lý do trên, việc tìm hiểu, khảo sát vi điều khiển là điều mà
các sinh viên ngành điện mà đặc biệt là chuyên ngành kỹ thuật điện-điện tử
phải hết sức quan tâm. Đó chính là một nhu cầu cần thiết và cấp bách đối với
mỗi sinh viên, đề tài này được thực hiện chính là đáp ứng nhu cầu đó.
Các bộ điều khiển sử dụng vi điều khiển tuy đơn giản nhưng để vận hành
và sử dụng đươc lại là một điều rất phức tạp. Phần công việc xử lý chính vẫn
phụ thuộc vào con người, đó chính là chương trình hay phần mềm. Tuy chúng
ta thấy các máy tính ngày nay cực kỳ thông minh, giải quyết các bài toán phức
tạp trong vài phần triệu giây, nhưng đó cũng là dựa trên sự hiểu biết của con
người. Nếu không có sự tham gia của con người thì hệ thống vi điều khiển
cũng chỉ là một vật vô tri. Do vậy khi nói đến vi điều khiển cũng giống như máy
tính bao gồm 2 phầân là phần cứng và phần mềm.
Các bộ vi điều khiển theo thời gian cùng với sự phát triển của công nghệ
bán dẫn đã tiến triển rất nhanh, từ các bộ vi điều khiển 4 Bit đơn giản đến các
bộ vi điều khiển 32 Bit. Với công nghệ tiên tiến ngày nay các máy tính có thể đi
đến việc suy nghĩ, tri thức các thông tin đưa vào, đó là các máy tính thuộc thế
hệ trí tuệ nhân tạo.
Mặc dù vi điều khiển đã đi được những bước dài như vậy nhưng để tiếp
cận được với kỹ thuật này không thể là một việc có được trong một sớm một
chiều. Việc hiểu được cơ chế hoạt động của bộ vi điều khiển 8 Bit là cơ sở để
chúng ta tìm hiểu và sử dụng các bộ vi điều khiển tối tân hơn, đây chính là
bước đi đầu tiên khi chúng ta muốn xâm nhập sâu hơn vào lĩnh vực này.
Để tìm hiểu bộ vi điều khiển một cách khoa học và mang lại hiệu quả cao
làm nền tản cho việc xâm nhập vào những hệ thống tối tân hơn. Việc trang bị
những kiến thức về vi điều khiển cho sinh viên là hết sức cần thiết. Xuất phát
từ thực tiển này em đã đi đến quyết định chọn đề tài “HỆ THỐNG ĐA XỬ LÍ”.
Để ứng dụng vào việc quản lí các phòng ở trong một toà nhà bao gồm: cho
phép vào phòng khi có mã vào, đo nhiệt độ phòng, báo cháy.
1.2. Mục Đích, Yêu Cầu Của Đề Tài.
Đề tài này phải giải quyết được nhiều việc như thu thập dữ liệu về nhiệt
độ, báo động khi có cháy hoặc có sự xâm nhập bất hợp pháp, kiểm tra sự cho
phép ra vào trong một phạm vi quản lí rộng. Cho nên hệ thống đa xử lí này sẽ
được thiết kế bao gồm một máy tính PC và các mạng vi xử lí con, trong đó
máy tính PC sẽ đảm nhận việc quản lí điều khiển tất cả các mạng vi xử lí con
trong hệ thống.
Hệ thống này có thể dùng trong việc kiểm soát một khách sạn, một toà
nhà cao tầng hoặc một chung cư bằng cách bố trí hệ thống như sau:máy tính
PC đặt ở trung tâm điều hành kiểm tra, nó sẽ điều khiển các mạng vi xử lí con
được đặt tại các phòng ở riêng biệt trong toà nhà. Máy tính PC sẽ thu nhận dữ
liệu từ các mạng con, xử lí và sau đó ra lệnh cho chúng. Các mạng con này
thực hiện các lệnh từ PC. Các lệnh đó bao gồm: mở cửa phòng cho người vào
khi có mã vào hợp lệ, báo động khi có cháy hay có sự đột nhập, hiển thị nhiệt
độ.
1.3. Cơ Sở Lí Luận.
Dựa trên cơ sở của các đề tài vi xử lý và vi điều khiển, đặc biệt là các tính
năng của chúng cũng như các họ IC giao tiếp, hiển thị và giải mã …, nhằm
thiết kế một hệ thống vi điều khiển góp phần làm phong phú thêm cho việc
hiểu biết về lĩnh vực này đồng thời có thể mở rộng và định hướng về sau.
Đề tài này được thực hiện chủ yếu dựa vào kiến thức về vi xử lí, các
phương pháp truyền dữ liệu, giao tiếp ngoại vi của máy tính đồng thời các lí
thuyết về mạch điện tử cũng như việc tìm hiểu về các linh kiện IC được dùng.
Nói chung là các kiến thức cần thiết cho một sinh viên để ra trường ứng dụng
những gì học được vào thực tế với cái nhìn đúng đắn hơn.
Các linh kiện được sử dụng trong đề tài sẽ bao gồm:
Vi điều khiển AT89C51.
Bộ biến đổi ADC : IC ADC0804.
Máy tính PC và IC Max232, IC N75176B.
Bộ giải mã BCD sang Led 7 đoạn IC 74247 và Led 7 đoạn.
Bộ cảnh báo dùng IC LM555.
1.4. Giới Hạn Của Đề Tài.
Do thời gian nghiên cứu và thực hiện đề tài có giới hạn, luận án này chỉ
thực hiện trong phạm vi sau:
Hệ thống đa xử lí sẽ được thiết kế bao gồm: một máy tính PC kết nối điều
khiển với hai mạng (kit) vi xử lí. Mỗi kit vi xử lí thì bao gồm các khối sau: khối
đo và hiển thị nhiệt độ; khối bàn phím nhập; khối đảm nhận mở cửa, báo cháy.
Với một hệ thống như vậy cũng đã đủ để khái quát một cách rõ ràng về
nội dung chính của đề tài, và ngoài ra chúng ta sẽ rất dễ dàng để mở rộng
thêm các kit vi xử lí con nếu cần thiết. Bởi vì về nguyên lí thì các mạng vi xử lí
con này hoàn toàn giống nhau, chỉ khác nhau về vị trí và địa chỉ trong mạng.
Và địa chỉ thì chúng ta dễ dàng thêm vào bằng phần mềm.
Chương 2
2.1. Giới thiệu khái quát về họ IC MCS-51™
MCS-51( là một họ IC vi điều khiển do Intel phát triển và sản xuất.
Một số nhà sản xuất được phép cung cấp các IC tương thích với các sản
phẩm MCS-51( của Intel là Siemens, Advanced Micro Devices, Fujitsu, Philips,
Atmel…
Các IC của họ MCS-51( có các đặc trưng chung như sau:
•
4 port I/O 8 bit
•
Giao tiếp nối tiếp
•
64K không gian bộ nhớ chương trình mở rộng
•
64K không gian bộ nhớ dữ liệu mở rộng
•
Một bộ xử lý luận lý (thao tác trên các bit đơn)
•
210 bit được địa chỉ hóa
•
Bộ nhân/chia 4 (s.
Ngoài ra, tùy theo số hiệu sản xuất mà chúng có những khác biệt về bộ nhớ và
bộ định thời/bộ đếm như trong bảng so sánh dưới đây:
Bảng 2.1 So sánh giữa các IC họ MCS-51
Số hiệu sản
xuất
8031
8051
8751
8951
8032
8052
8752
8952
Bộ nhớ chương
trình trên chip
0K
4K ROM
4K EPROM
4K FLASH
0K
8K ROM
8K EPROM
8K FLASH
Bộ nhớ dữ liệu Số bộ định thời
trên chip
(bộ đếm)
128 byte
2
128 byte
2
128 byte
2
128 byte
2
256 byte
3
256 byte
3
256 byte
3
256 byte
3
2.2. Giới Thiệu AT89C51.
AT89C51 là một Microcomputer 8 bit, loại CMOS, có tốc độ cao và công
suất thấp với bộ nhớ Flash có thể lập trình được. Nó được sản xuất với công
nghệ bộ nhớ không bay hơi mật độ cao của hãng Atmel, và tương thích với
chuẩn công nghiệp của 80C51 và 80C52 về chân ra và bộ lệnh. Vì lý do đó, kể
từ đây về sau ta sẽ dùng thuật ngữ “80C51” (hoặc "8051")
Hình 2.1 Sơ đồ khối của AT89C51
2.2.1. Những Đặc Trưng Của AT89C51.
+ Tương thích với các sản phẩm MCS-51
+ 4KByte bộ nhớ Flash có thể lập trình lại với 1000 chu kỳ đọc/xoá
+ Hoạt động tĩnh đầy đủ: 0Hz đến 24MHz
+ Khoá bộ nhớ chương trình ba cấp
+ 128 x 8 bit RAM nội
+ 32 đường xuất-nhập lập trình được (tương ứng 4 port)
+ Hai timer/counter 16 bit
+ Một port nối tiếp song công lập trình được
+ Mạch đồng hồ và bộ dao động trên chip
Cấu hình chân của AT89C51 như sau:
Hình 2.2 Sơ đồ chân của AT89C51
Như vậy AT89C51 có tất cả 40 chân. Mỗi chân có chức năng như các
đường I/O (xuất/nhập), trong đó 24 chân có công dụng kép: mỗi đường có thể
hoạt động như một đường I/O hoặc như một đường điều khiển hoặc như
thành phần của bus địa chỉ và bus đữ liệu.
Mô tả chân
• VCC (chân 40)
Chân cấp nguồn.
• GND (chân 20)
Chân nối đất.
• Port 0
Port 0 là một port xuất/nhập song hướng cực máng hở 8 bit. Nếu
được sử dụng như là một ngõ xuất thì mỗi chân có thể kéo 8 ngõ vào
TTL. Khi mức 1 được viết vào các chân của port 0, các chân này có thể
được dùng như là các ngõ nhập tổng trở cao.
Port 0 có thể được định cấu hình để hợp kênh giữa bus địa chỉ và
bus dữ liệu (phần byte thấp) khi truy cập đến bộ nhớ dữ liệu và bộ nhớ
chương trình ngoài. Ở chế độ này, P0 có các điện trở pullup bên trong.
Port 0 cũng nhận các byte code (byte mã chương trình) khi lập trình
Flash, và xuất ra các byte code khi kiểm tra chương trình. Cần có các
điện trở pullup bên ngoài khi thực hiện việc kiểm tra chương trình.
• Port 1
Port 1 là một port xuất/nhập song hướng 8 bit có các điện trở pullup
bên trong. Các bộ đệm ngõ ra của port 1 có thể kéo hoặc cung cấp 4 ngõ
nhập TTL. Khi mức 1 được viết vào các chân của port 1, chúng được kéo
lên cao bởi các điện trở pullup nội và có thể được dùng như là các ngõ
nhập. Nếu đóng vai trò là các ngõ nhập, các chân của port 1 (được kéo
xuống thấp qua các điện trở bên ngoài) sẽ cấp dòng IIL do các điện trở
pullup bên trong.
• Port 2
Port 2 là một port xuất/nhập song hướng 8 bit có các điện trở pullup
bên trong.
Các bộ đệm ngõ ra của port 2 có thể kéo hoặc cung cấp 4 ngõ vào
TTL. Khi các mức 1 được viết vào các chân của port 2 thì chúng được
kéo lên cao bởi các điện trở pullup nội và có thể được dùng như các ngõ
vào. Khi được dùng như các ngõ vào, các chân của port 2 (được kéo
xuống qua các điện trở bên ngoài) sẽ cấp dòng IIL do có các điện trở
pullup bên trong.
Port 2 phát ra byte cao của địa chỉ khi đọc từ bộ nhớ chương trình
ngoài và khi truy cập bộ nhớ dữ liệu ngoài dùng các địa chỉ 16 bit (MOVX
@DPTR). Trong ứng dụng này, nó dùng các điện trở pullup nội "mạnh"
khi phát ra các mức 1. Khi truy cập bộ nhớ dữ liệu ngoài dùng các địa chỉ
8 bit (MOVX @RI), port 2 phát ra các nội dung của thanh ghi chức năng
đặc biệt P2.
Port 2 cũng nhận các bit cao của địa chỉ và một vài tín hiệu điều khiển
khi lập trình và kiểm tra Flash.
• Port 3
Port 3 là một port xuất-nhập song hướng 8 bit có điện trở pullup nội
bên trong.
Các bộ đệm ngõ ra của port 3 có thể kéo hoặc cung cấp 4 ngõ vào
TTL. Khi các mức 1 được viết vào các chân của port 3 thì chúng được
kéo lên cao bởi các điện trở pullup nội và có thể được dùng như các ngõ
vào. Khi được dùng như các ngõ vào, các chân của port 3 (được kéo
xuống qua các điện trở bên ngoài) sẽ cấp dòng IIL do có các điện trở
pullup bên trong.
Port 3 cũng cung cấp các chức năng của các đặc trưng đặc biệt như
được liệt kê dưới đây:
Bảng 2.2 Các chức năng chuyển đổi trên Port 3
Chân
P3.0
P3.1
Tên
RXD
TXD
Các chức năng chuyển đổi
Port nhập tiếp nối
Port xuất tiếp nốt
P3.2
P3.3
P3.4
P3.5
P3.6
P3.7
INT0
INT1
T0
T1
WR
RD
Ngắt không bên ngoài
Ngắt một bên ngòai
Ngõ vào Timer/Counter 0
Ngõ vào Timer/Counter 1
Xung ghi bộ nhớ dữ liệu ngoài
Xung đọc bộ nhớ dữ liệu ngòai
• RST (chân 9)
Ngõ vào reset. Một mức cao trên chân này khoảng hai chu kỳ máy
trong khi bộ dao động đang chạy sẽ reset thiết bị.
• ALE/ PROG
ALE là một xung ngõ ra để chốt byte thấp của địa chỉ trong khi truy
cập bộ nhớ ngoài. Chân này cũng là ngõ nhập xung lập trình Ĩ) khi lập
trình Flash.
Khi hoạt động bình thường, ALE được phát với một tỷ lệ không đổi là
1/6 tần số bộ dao động và có thể được dùng cho các mụch đích timing và
clocking bên ngoài. Tuy nhiên, lưu ý rằng một xung ALE sẽ bị bỏ qua mỗi
khi truy cập bộ nhớ dữ liệu ngoài.
Nếu muốn, hoạt động ALE có thể cấm được bằng cách set bit 0 của
SFR tại địa chỉ 8Eh. Nếu bit này được set, ALE chỉ dược hoạt động khi
có một lệnh MOVX hoặc MOVC. Ngược lại, chân này được kéo lên cao
bởi các điện trở pullup "nhẹ". Việc set bit cấm-ALE không có tác dụng khi
bộ vi điều khiển đang ở chế độ thi hành ngoài.
• PSEN
PSEN (Program Store Enable) là xung đọc bộ nhớ chương trình
ngoài. Khi AT89C52 đang thi hành mã (code) từ bộ nhớ chương trình
ngoài, PSEN ñöôïc kích hoaït hai laàn moãi chu kyø maùy, nhöng hai
hoaït ñoäng PSEN seõ bò boû qua moãi khi truy caäp boä nhôù döõ lieäu
ngoaøi.
• EA /Vpp
EA (External Access Enable) phaûi ñöôïc noái vôùi GND ñeå cho
pheùp thieát bị đọc code từ bộ nhớ chương trình ngoài có địa chỉ từ
0000H đến FFFFH. Tuy nhiên, lưu ý rằng nếu bit khoá 1 (lock-bit 1) được
lập trình,Ġ sẽ được chốt bên trong khi reset.
EA phaûi ñöôïc noái vôùi Vcc khi thi haønh chöông trình beân trong.
Chaân naøy cũng nhận điện áp cho phép lập trình Vpp=12V khi lập trình
Flash (khi đó áp lập trình 12V được chọn).
• XTAL1 và XTAL2
XTAL1 và XTAL2 là hai ngõ vào và ra của một bộ khuếch đại dao
động nghịch được cấu hình để dùng như một bộ dao động trên chip.
Hình 2.3. Các kết nối của bộ dao động
Không có yêu cầu nào về duty cycle của tín hiệu xung ngoài,vì ngõ nhập
nối với mạch tạo xung nội là một flip-flop chia đôi, nhưng các chỉ định về thời
gian high và low, các mức áp tối đa và tối thiểu phải được tuân theo.
Các đặc trưng khác sẽ được trình bày một cách chi tiết hơn ở những
phần tiếp theo sau đây.
2.2.2. Tổ Chức Bộ Nhớ
8051/8031 có bộ nhớ theo cấu trúc Harvard: có những vùng bộ nhớ riêng
biệt cho chương trình và dữ liệu. Như đã nói ở trên, cả chương trình và dữ liệu
có thể ở bên trong; dù vậy chúng có thể được mở rộng bằng các thành phần
ngoài lên đến tối đa 64 Kbytes bộ nhớ chương trình và 64 Kbytes bộ nhớ dữ
liệu.
Bộ nhớ bên trong bao gồm ROM và RAM trên chip, RAM trên chip bao
gồm nhiều phần : phần lưu trữ đa dụng, phần lưu trữ địa chỉ hóa từng bit, các
bank thanh ghi và các thanh ghi chức năng đặc biệt.
Hai đặc tính cần lưu ý là :
•
Các thanh ghi và các port xuất nhập đã được xếp trong bộ nhớ và
có thể được truy xuất trực tiếp giống như các địa chỉ bộ nhớ khác.
•
Ngăn xếp bên trong RAM nội nhỏ hơn so với RAM ngoài như
trong các bộ vi xử lý khác.
Chi tiết về bộ nhớ RAM trên chip:
Như ta thấy trên hình ( ), RAM bên trong 8051/8031 được phân chia giữa
các bank thanh ghi (00H–1FH), RAM địa chỉ hóa từng bit (20H–2FH), RAM đa
dụng (30H–7FH) và các thanh ghi chức năng đặc biệt (80H–FFH).
2.2.2.1. RAM đa dụng.
Mặc dù trên hình cho thấy 80 byte RAM đa dụng chiếm các địa chỉ từ
30H– 7FH, 32 byte dưới cùng từ 00H đến 1FH cũng có thể được dùng với
mục đích tương tự (mặc dù các địa chỉ này đã có mục đích khác).
Mọi địa chỉ trong vùng RAM đa dụng đều có thể được truy xuất tự do
dùng cách đánh địa chỉ trực tiếp hoặc gián tiếp. Ví dụ, để đọc nội dung ở địa
chỉ 5FH của RAM nội vào thanh ghi tích lũy, lệnh sau sẽ được dùng :
MOV
A, 5FH
Lệnh này di chuyển 1 byte dữ liệu dùng cách đánh địa chỉ trực tiếp để xác
định “địa chỉ nguồn” (5FH). Đích nhận dữ liệu được ngầm xác định trong mã
lệnh là thanh ghi tích lũy A.
RAM bên trong cũng có thể được truy xuất dùng cách đánh địa chỉ gián
tiếp qua R0 hay R1. Ví dụ, hai lệnh sau thi hành cùng nhiệm vụ như lệnh đơn
ở trên :
FFFF
FFFF
Bộ nhớ chương
trình được chọn
qua psen
Boä nhôù
döõ lieäu
ñöôïc choïn
qua WR
vaø RD
FF
00
0000
Boä nhôù treân chip
0000
Boä nhôù môû roäng
Hình 2.4 Tóm tắt các vùng bộ nhớ của 8031/8051.
MOV
R0, #5FH
MOV
A, @R0
Lệnh đầu dùng địa chỉ tức thời để di chuyển giá trị 5FH vào thanh ghi R0,
và lệnh thứ hai dùng địa chỉ trực tiếp để di chuyển dữ liệu “được trỏ bởi R0”
vào thanh ghi tích lũy.
Ñòa chæ
byte
Ñòa chæ bit
7F
RAM ña duïng
30
2F
2E
2D
2C
2B
2A
29
28
27
26
25
24
23
22
21
20
1F
18
17
10
0F
08
07
00
Ñòa chæ
byte
Ñòa chæ bit
FF
F0
F7 F6 F5 F4 F3 F2 F1 F0
B
E0
E7 E6 E5 E4 E3 E2 E1 E0
ACC
D0 D7 D6 D5 D4 D3 D2 – D0
PSW
B8
– BC BB BA B9 B8
IP
B0
B7 B6 B5 B4 B3 B2 B1 B0
P3
A8
AF
– AC AB AA A9 A8
IE
A0 A7 A6 A5 A4 A3 A2 A1 A0
P2
99
98
khoâng ñöôïc ñòa chæ hoùa bit
SBUF
9F 9E 9D 9C 9B 9A 99 98
SCON
90
97 96 95 94 93 92 91 90
P1
8D
8C
8B
8A
89
88
87
khoâng ñöôïc ñòa chæ hoùa bit
TH1
khoâng ñöôïc ñòa chæ hoùa bit
TH0
khoâng ñöôïc ñòa chæ hoùa bit
TL1
khoâng ñöôïc ñòa chæ hoùa bit
TL0
khoâng ñöôïc ñòa chæ hoùa bit
TMOD
8F 8E 8D 8C 8B 8A 89 88
TCON
khoâng ñöôïc ñòa chæ hoùa bit
PCON
khoâng ñöôïc ñòa chæ hoùa bit
DPH
khoâng ñöôïc ñòa chæ hoùa bit
DPL
khoâng ñöôïc ñòa chæ hoùa bit
SP
87 86 85 84 83 82 81 80
P0
–
–
7F 7E 7D 7C 7B 7A 79 78
77 76 75 74 73 72 71 70
6F 6E 6D 6C 6B 6A 69 68
67 66 65 64 63 62 61 60
–
5F 5E 5D 5C 5B 5A 59 58
57 56 55 54 53 52 51 50
4F 4E 4D 4C 4B 4A 49 48
47 46 45 44 43 42 41 40
3F 3E 3D 3C 3B 3A 39 38
37 36 35 34 33 32 31 30
2F 2E 2D 2C 2B 2A 29 28
27 26 25 24 23 22 21 20
1F 1E 1D 1C 1B 1A 19 18
17 16 15 14 13 12 11 10
0F 0E 0D 0C 0B 0A 09 08
07 06 05 04 03 02 07 00
1
Bank 3
Bank 2
Bank 1
Bank thanh ghi 0
(maëc ñònh cho R0-R7)
RAM
83
82
81
80
CAÙC THANH GHI CHÖÙC NAÊNG ÑAËC
BIEÄT
Hình 2.5 Tóm tắt bộ nhớ dữ liệu trên chip.
2.2.2.2 RAM địa chỉ hóa từng bit
8051/8031 chứa 210 bit được địa chỉ hóa, trong đó 128 bit là ở các địa chỉ
byte 20H đến 2FH, và phần còn lại là trong các thanh ghi chức năng đặc biệt.
Ý tưởng truy xuất từng bit riêng rẽ bằng phần mềm là một đặc tính tiện lợi
của vi điều khiển nói chung. Các bit có thể được đặt, xóa, AND, OR, ... với một
lệnh đơn. Đa số các vi xử lý đòi hỏi một chuỗi lệnh đọc-sửa-ghi để đạt được
hiệu quả tương tự. Hơn nữa, các port I/O cũng được địa chỉ hóa từng bit làm
đơn giản phần mềm xuất nhập từng bit.
Có 128 bit được địa chỉ hóa đa dụng ở các byte 20H đến 2FH. Các địa chỉ
này được truy xuất như các byte hoặc như các bit phụ thuộc vào lệnh được
dùng. Ví dụ, để đặt bit 67H, ta dùng lệnh sau :
SETB
67H
Chú ý rằng “địa chỉ bit 67H” là bit có trọng số lớn nhất (MSB) ở “địa chỉ
byte 2CH”. Lệnh trên sẽ không tác động đến các bit khác ở địa chỉ này. Các vi
xử lý sẽ phải thi hành nhiệm vụ tương tự như sau :
MOV A, 2CH
ORL
A, #10000000B
MOV 2CH,A
; đọc cả byte
; set MSB
; ghi lại cả byte
2.2.2.3 Các bank thanh ghi :
32 byte thấp nhất của bộ nhớ nội là dành cho các bank thanh ghi. Bộ lệnh
của 8051/8031 hỗ trợ 8 thanh ghi (R0 đến R7) và theo mặc định (sau khi reset
hệ thống) các thanh ghi này ở các địa chỉ 00H–07H. Lệnh sau đây sẽ đọc nội
dung ở địa chỉ 05H vào thanh ghi tích lũy :
MOV
A, R5
Đây là lệnh 1 byte dùng địa chỉ thanh ghi. Tất nhiên, thao tác tương tự có
thể được thi hành bằng lệnh 2 byte dùng địa chỉ trực tiếp nằm trong byte thứ
hai :
MOV
A, 05H
Các lệnh dùng các thanh ghi R0 đến R7 thì sẽ ngắn hơn và nhanh hơn
các lệnh tương ứng nhưng dùng địa chỉ trực tiếp. Các giá trị dữ liệu được
dùng thường xuyên nên dùng một trong các thanh ghi này.
Bank thanh ghi tích cực có thể chuyển đổi bằng cách thay đổi các bit
chọn bank thanh ghi trong từ trạng thái chương trình (PSW). Giả sử rằng bank
thanh ghi 3 được tích cực, lệnh sau sẽ ghi nội dung của thanh ghi tích lũy vào
địa chỉ 18H :
MOV
R0, A
Ý tưởng dùng “các bank thanh ghi” cho phép “chuyển hướng” chương
trình nhanh và hiệu quả (từng phần riêng rẽ của phần mềm sẽ có một bộ thanh
ghi riêng không phụ thuộc vào các phần khác).
2.2.3 Các Thanh Ghi Chức Năng Đặc Biệt
Một bản đồ vùng bộ nhớ trên chip được gọi là không gian thanh ghi chức
năng đặc biệt (SFR) như được trình bày trong bảng.
Lưu ý rằng không phải tất cả các địa chỉ đều được sử dụng, và các địa
chỉ không được sử dụng có thể không được cung cấp trên con chip. Các hành
động đọc đến các địa chỉ này nói chung sẽ trả về các dữ liệu ngẫu nhiên, và
các hành động viết sẽ có một hiệu ứng không xác định.
Các phần mềm người dùng không nên viết các mức 1 đến những vị trí
không được liệt kê này, vì chúng có thể được dùng trong các sản phẩm tương
lai khi thêm vào các đặc trưng mới. Trong trường hợp này, các giá trị reset
hoặc không tích cực của các bit mới sẽ luôn là 0.
Các thanh ghi nội của 8051/8031 được truy xuất ngầm định bởi bộ lệnh.
Ví dụ lệnh “INC A” sẽ tăng nội dung của thanh ghi tích lũy A lên 1. Tác động
này được ngầm định trong mã lệnh.
Các thanh ghi trong 8051/8031 được định dạng như một phần của RAM
trên chip. Vì vậy mỗi thanh ghi sẽ có một địa chỉ (ngoại trừ thanh ghi đếm
chương trình và thanh ghi lệnh vì các thanh ghi này hiếm khi bị tác động trực
tiếp, nên không lợi lộc gì khi đặt chúng vào trong RAM trên chip).
Đó là lý do để 8051/8031 có nhiều thanh ghi như vậy. Cũng như R0 đến
R7, có 21 thanh ghi chức năng đặc biệt (SFR : Special Function Register) ở
vùng trên của RAM nội, từ địa chỉ 80H đến FFH. Chú ý rằng hầu hết 128 địa
chỉ từ 80H đến FFH không được định nghĩa. Chỉ có 21 địa chỉ SFR là được
định nghĩa.
Ngoại trừ tích lũy (A) có thể được truy xuất ngầm như đã nói, đa số các
SFR được truy xuất dùng địa chỉ trực tiếp. Chú ý rằng một vài SFR có thể
được địa chỉ hóa bit hoặc byte. Người thiết kế phải thận trọng khi truy xuất bit
và byte.
Bit Ví dụ lệnh
Kyùsau
hieäu: SETB
Ñòa chæ0E0H sẽ set bit 0 trong
YÙthanh
nghóa ghi tích lũy, các
bit khác
rằng E0H đồng
thời là địa chỉ byte của cả thanh ghi
PSW.7không đổi.
CY Ta thấy D7H
Côø nhôù
tích PSW.6
lũy và là địa AC
chỉ bit củaD6H
bit có trọng Côø
số nhỏ
nhất trong thanh ghi tích lũy. Vì
nhôù phuï
lệnhPSW.5
SETB chỉ tácF0động trênD5H
bit, nên chỉ Côø
có 0địa chỉ bit là có hiệu quả.
PSW.4
PSW.3
RS1
D4H
Bit 1 choïn bank thanh ghi
RS0 TrạngD3H
Bit 0Trình
choïn bank
2.2.3.1.Từ
Thái Chương
: thanh ghi
00 = bank 0 : ñòa chæ 00H–07H
Từ trạng thái chương trình (PSW : Program
ở địa chỉ D0H
01 = bank 1Status
: ñòa chæWord)
08H–0FH
10
=
bank
2
:
ñòa
chæ
10H–17H
chứa các bit trạng thái như bảng tóm tắt sau :
PSW.2
Bảng
PSW.1
PSW.0
11 = bank 3 : ñòa chæ 18H–1FH
Côø traøn
2.3 từOV
trạng thái D2H
chương trình.
–
P
D1H
D0H
Döï tröõ
Côø parity chaün
* Cờ nhớ
Cờ nhớ (CY) có công dụng kép. Thông thường nó được dùng cho các
lệnh toán học : nó sẽ được set nếu có một số nhớ sinh ra bởi phép cộng hoặc
có một số mượn bởi phép trừ. Ví dụ, nếu thanh ghi tích lũy chứa FFH, thì lệnh
ADD A, #1 sẽ trả về thanh ghi tích lũy kết quả 00H và set cờ nhớ trong PSW.
Cờ nhớ cũng có thể xem như một thanh ghi 1 bit cho các lệnh luận lý thi hành
trên bit. Ví dụ, lệnh sau sẽ AND bit 25H với cờ nhớ và đặt kết quả trở vào cờ
nhớ : ANL C, 25H
* Cờ nhớ phụ
Khi cộng các số BCD, cờ nhớ phụ (AC) được set nếu kết quả của 4 bit
thấp trong khoảng 0AH đến 0FH. Nếu các giá trị được cộng là số BCD, thì sau
lệnh cộng cần có DA A (hiệu chỉnh thập phân thanh ghi tích lũy) để mang kết
quả lớn hơn 9 vào nibble cao.
* Cờ 0
Cờ 0 (F0) là 1 bit cờ đa dụng dành cho các ứng dụng của người dùng.
* Các bit chọn bank thanh ghi
Các bit chọn bank thanh ghi (RS0 và RS1) xác định bank thanh ghi được
tích cực. Chúng được xóa sau khi reset hệ thống và được thay đổi bằng phần
mềm nếu cần. Ví dụ, ba lệnh sau cho phép bank thanh ghi 3 và di chuyển nội
dung của thanh ghi R7 (địa chỉ byte 1FH) đến thanh ghi tích lũy :
SETB
RS1
SETB
RS0
MOV
A, R7
Khi chương trình được hợp dịch, các đại chỉ bit đúng được thay thế cho
các ký hiệu “RS1” và “RS0”. Vậy, lệnh SETB RS1 sẽ giống như lệnh SETB
0D4H.
* Cờ tràn
Cờ tràn (OV) được set sau một lệnh cộng hoặc trừ nếu có một phép toán
bị tràn. Khi các số có dấu được công hoặc trừ với nhau, phần mềm có thể
kiểm tra bit này để xác định xem kết quả có nằm trong tầm xác định không. Khi
các số không dấu được cộng, bit OV có thể được bỏ qua. Các kết quả lớn hơn
+127 hoặc nhỏ hơn -128 sẽ set bit OV.
Kết quả là một số có dấu 8EH được xem như -116, không phải là kết quả
đúng (142), vì vậy, bit OV được set.
2.2.3.2 Thanh ghi B.
Thanh ghi B ở địa chỉ F0H được dùng cùng với thanh ghi tích lũy A cho
các phép toán nhân và chia. Lệnh MUL AB sẽ nhân các giá trị không dấu 8 bit
trong A và B rồi trả về kết quả 16 bit trong A (byte thấp) và B (byte cao). Lệnh
DIV AB sẽ chia A cho B rồi trả về kết quả nguyên trong A và phần dư trong B.
Thanh ghi B cũng có thể được xem như thanh ghi đệm đa dụng. Nó được địa
chỉ hóa từng bit bằng các địa chi bit F0H đến F7H.
2.2.3.3.Con trỏ ngăn xếp .
Con trỏ ngăn xếp (SP) là một thanh ghi 8 bit ở địa chỉ 81H. Nó chứa địa
chỉ của byte dữ liệu hiện hành trên đỉnh của ngăn xếp. Các lệnh trên ngăn xếp
bao gồm các thao tác cất dữ liệu vào ngăn xếp và lấy dữ liệu ra khỏi ngăn xếp.
Lệnh cất dữ liệu vào ngăn xếp sẽ làm tăng SP trước khi ghi dữ liệu, và lệnh lấy
dữ liệu ra khỏi ngăn xếp sẽ đọc dữ liệu và giảm SP. Ngăn xếp của 8051/8031
được giữ trong RAM nội và được giới hạn các địa chỉ có thể truy xuất bằng địa
chỉ gián tiếp. Chúng là 128 byte đầu của 8051/8031.
Để khởi động lại SP với ngăn xếp bắt đầu tại 60H,các lệnh sau đây được
dùng:
MOV
SP, #5FH
Trên 8051/8031 ngăn xếp bị giới hạn 32 byte vì địa chỉ cao nhất của
RAM trên chip là 7FH. Sở dĩ dùng giá trị 5FH vì SP sẽ tăng lên 60H trước khi
cất byte dữ liệu đầu tiên.
Người thiết kế có thể chọn không phải khởi động lại con trỏ ngăn xếp mà
để nó lấy giá trị mặc định khi reset hệ thống. Giá trị mặc định đó là 07H và kết
quả là ngăn đầu tiên để cất dữ liệu có địa chỉ là 08H. Nếu phần mềm ứng dụng
không khởi động lại SP, bank thanh ghi 1 (có thể cả 2 và 3) sẽ không dùng
được vì vùng RAM này đã được dùng làm ngăn xếp.
Ngăn xếp được truy xuất trực tiếp bằng các lệnh PUSH và POP để lưu
trữ tạm thời và lấy lại dữ liệu, hoặc được truy xuất ngầm bằng các lệnh gọi
chương trình con (ACALL, LCALL) và các lệnh trở về (RET, RETI) để cất và
lấy lại bộ đếm chương trình.
2.2.3.4. Con Trỏ Dữ Liệu
Con trỏ dữ liệu (DPTR) được dùng để truy xuất bộ nhớ ngoài là một thanh
ghi 16 bit ở địa chỉ 82H (DPL : byte thấp) và 83H (DPH : byte cao). Ba lệnh sau
sẽ ghi 55H vào RAM ngoài ở địa chỉ 1000H :
MOV
A, #55H
MOV
DPTR, #1000H
MOVX @DPTR, A
Lệnh đầu tiên dùng địa chỉ tức thời để tải dữ liệu 55H vào thanh ghi tích
lũy. Lệnh thứ hai cũng dùng địa chỉ tức thời, lần này để tải dữ liệu 16 bit 1000H
vào con trỏ dữ liệu. Lệnh thứ ba dùng địa chỉ gián tiếp để di chuyển dữ liệu
trong A (55H) đến RAM ngoài ở địa chỉ được chứa trong DPTR (1000H).
2.2.3.5.Các Thanh Ghi Port Xuất Nhập .
Các port của 8051/8031 bao gồm Port 0 ở địa chỉ 80H, Port 1 ở địa chỉ
90H, Port 2 ở địa chỉ A0H và Port 3 ở địa chỉ B0H. Tất cả các port đều được
địa chỉ hóa từng bit. Điều đó cung cấp một khả năng giao tiếp thuận lợi. Ví dụ
nếu một motor được nối qua một cuộn dây có transistor lái đến bit 7 của Port
1, nó có thể được bật và tắt bằng một lệnh đơn :
SETB
P1.7 ; bật motor
CLR
P1.7 ; tắt motor
Các lệnh trên dùng dấu chấm để xác định một bit trong một byte. Trình
hợp dịch sẽ thi hành sự chuyển đổi cần thiết, vì vậy hai lệnh sau đây là như
nhau :
CLR
P1.7
CLR
97H
Trong một ví dụ khác, xem xét giao tiếp đến một thiết bị với một bit trạng
thái gọi là BUSY, được set khi thiết bị đang bận và được xóa khi thiết bị đã sẵn
sàng. Nếu BUSY được nối tới P1.5, vòng lặp sau sẽ được dùng để chờ thiết bị
trở lại trạng thái sẵn sàng :
WAIT :
JB
P1.5, WAIT
Lệnh này có nghĩa là “nếu bit P1.5 được set thì nhảy tới nhãn WAIT”. Nói
cách khác “nhảy trở lại và kiểm tra lần nữa”.
2.2.3.6. Các Thanh Ghi Timer.
8051/8031 chứa hai bộ định thời / đếm 16 bit được dùng cho việc định
thời hoặc đếm sự kiện. Timer 0 ở địa chỉ 8AH (TL0 : byte thấp) và 8CH (TH0 :
byte cao). Timer 1 ở địa chỉ 8BH (TL1 : byte thấp) và 8DH (TH1 : byte cao).
Việc vận hành timer được set bởi thanh ghi Timer Mode (TMOD) ở địa chỉ 89H
và thanh ghi điều khiển timer (TCON) ở địa chỉ 88H. Chỉ có TCON được địa
chỉ hóa từng bit.
2.2.3.7. Các Thanh Ghi Port Nối Tiếp.
8051/8031 chứa một port nối tiếp trên chip dành cho việc trao đổi thông
tin với các thiết bị nối tiếp như máy tính, modem hoặc cho việc giao tiếp với
các IC khác có giao tiếp nối tiếp (các bộ chuyển đổi A/D, các thanh ghi dịch...).
Một thanh ghi gọi là bộ đệm dữ liệu nối tiếp (SBUF) ở địa chỉ 99H sẽ giữ cả hai
dữ liệu truyền và nhận. Khi truyền dữ liệu thì ghi lên SBUF, khi nhận dữ liệu thì
đọc SBUF. Các mode vận hành khác nhau được lập trình qua thanh ghi điều
khiển port nối tiếp (SCON) (được địa chỉ hóa từng bit) ở địa chỉ 98H.
2.2.3.8. Các Thanh Ghi Ngắt.
8051/8031 có cấu trúc 5 nguồn ngắt, 2 mức ưu tiên. Các ngắt bị cấm sau
khi reset hệ thống và sẽ được cho phép bằng việc ghi thanh ghi cho phép ngắt
(IE) ở địa chỉ A8H. Cả hai thanh ghi được địa chỉ hóa từng bit.
2.2.3.9. Thanh Ghi Điều Khiển Công Suất.
Thanh ghi điều khiển công suất (PCON) ở địa chỉ 87H chứa nhiều bit điều
khiển. Chúng được tóm tắt trong bảng sau :
Bảng 2.4 Thanh ghi điều khiển công suất.
Bit
7
thì
Kyù hieäu
SMOD
YÙ nghóa
Bit gaáp ñoâi toác ñoï baud, neáu ñöôïc set
toác ñoä baud seõ taêng gaáp ñoâi trong caùc
mode
1,2 vaø 3 cuûa port noái tieáp.
Khoâng ñònh nghóa.
Khoâng
ñònh
nghóa.
Bit côø ña
duïng
1.
Bit côø ña duïng 0.
Giaûm coâng suaát, ñöôïc set ñeå kích hoaït
mode giaûm coâng suaát, chæ thoaùt khi reset 0
IDLMode chôø, set ñeå kích hoaït mode chôø, chæ
thoaùt khi coù ngaét hoaëc reset heä thoáng.
64
53
2
1
–
–
GF1
GF0
PD
2.2.4 Bảo vệ bộ nhớ.
Các bit khoá bộ nhớ chương trình. Vi điều khiển AT89C51 có 3 bit khoá
có thể bỏ không lập trình (U) hoặc được lập trình (P) để nhận các đặc trưng
thêm vào được liệt kê trong bảng dưới đây (với LB1, LB2, LB3 là các bit khóa
tương ứng).
Bảng 2.5 ý nghĩa các bit khoá bbộ nhớ chương trình.
Chế
độ
LB1
1 U
2 P
3
4
P
P
LB2
LB3
U
U
U
U
P
P
Kiểu bảo vệ
Không khoá chương trình
Các lệnh MOVC được thi hành từ bộ nhớ
chương trình ngoài bị cấm khi lấy các byte mã
từ bộ nhớ nội, /EA được lấy mẫu và được chốt
lại khi reset và hơn nữa, việc lập trình bộ nhớ
Flash là bị cấm.
U Như chế độ 2 nhưng việc kiểm tra cũng bị cấm
P Như chế độ 3 nhưng việc thi hành ngoài cũng
bị cấm.
Khi bit khoá 1 được lập trình, mức logic tại chânĠ được lấy mẫu và chốt
lại khi reset. Nếu thiết bị được bật nguồn mà không có reset, việc chốt sẽ được
khởi tạo với một giá trị ngẫu nhiên cho đến khi được reset. Giá trị được chốt
củaĠ phải bằng với mức logic hiện tại ở chân đó để cho thiết bị làm việc một
cách chính xác.
2.2.5. Hoạt Động Của Port Nối Tiếp.
2.2.5.1. Giới thiệu.
8051/8031 có một port nối tiếp trong chip có thể hoạt động ở nhiều chế độ
trên một dãi tần số rộng. Chức năng chủ yếu của port nối tiếp là thực hiện
chuyển đổi song song sang nối tiếp đối với dữ liệu xuất, và chuyển đổi nối tiếp
sang song song với dữ liệu nhập.
Truy xuất phần cứng đến port nối tiếp qua các chân TXD và RXD. Các
chân này có các chức năng khác với hai bit của Port 3, P3.1 ở chân 11 (TXD)
và P3.0 ở chân 10 (RXD).
Port nối tiếp cho hoạt động song công (full duplex : thu và phát đồng thời),
TXDcho phép
RXD một ký tự sẽ được thu và được
và đệm lúc thu (receiver buffering)
(P3.0)CPU đọc ký tự thứ nhất trước khi
giữ trong khi ký tự thứ hai được(P3.1)
nhận. Nếu
ký tự thứ hai được thu được thu đầy đủ thì dữ liệu sẽ không bị mất.
Hai thanh ghi chức năng đặc biệt cho phépD phần mềm truy xuất đến port
CLK và
SBUF
Q Bộ đệm port nối tiếp (SBUF)
Thanh ghi
dòchchỉ 99H thật sự
nối tiếp là : SBUF
SCON.
ở địa
(chæ ghi)
CLK
là hai bộ đệm. Viết vào SBUF để nạp dữ liệu sẽ được phát, và đọc SBUF để
truy xuất dữ liệu thu được. Đây là hai thanh ghi riêng biệt : thanh ghi chỉ ghi để
phát và thanh ghi chỉ đọc để thu.
Xung nhòp
toác ñoä
baud
(phaùt)
Xung nhòp
toác ñoä
baud
(thu)
Bus noäi 8051/8031
SBUF
(chæ ñoïc)
Hình 2.6 Sơ đồ hoạt động Port nối tiếp.
Thanh ghi điều khiển port nối tiếp (SCON) ở địa chỉ 98H là thanh ghi có
địa chỉ bit chứa các bit trạng thái và các bit điều khiển. Các bit điều khiển đặt
chế độ hoạt động cho port nối tiếp, và các bit trạng thái báo kết thúc việc phát
hoặc thu ký tự. Các bit trạnh thái có thể được kiểm tra bằng phần mềm hoặc
có thể được lập trình để tạo ngắt.
Tần số làm việc của port nối tiếp, còn gọi là tốc độ baud có thể cố định (lấy từ
bộ dao động trên chip). Nếu sử dụng tốc độ baud thay đổi, Timer 1 sẽ cung
cấp xung nhịp tốc độ baud và phải được lập trình.
2.2.5.2. Thanh ghi điều khiển port nối tiếp
Chế độ hoạt động của port nối tiếp được đặt bằng cách ghi vào thanh ghi
chế độ port nối tiếp (SCON) ở địa chỉ 98H. Sau đây là các bảng tóm tắt thanh
ghi SCON và các chế độ của port nối tiếp :
Bit 2.6 Kyù
Ñòa chæ
Moâ taû
Bảng
Tómhieäu
tắt thanh
ghi chế độ port nối tiếp SCON.
SCON.7 SM0 9FH
SCON.6 SM1 9EH
SCON.5 SM2 9DH
truyeàn
vaø 3; RI seõ
thöù 9 thu ñöôïc laø 0.
SCON.4 REN 9CH
(nhaän)
SCON.3 TB8 9BH
ñoä 2
SCON.2 RB8 9AH
SCON.1
TI
99H
kyù töï;
SCON.0
RI
98H
töï; ñöôïc
Bit 0 cuûa cheá ñoä port noái tieáp.
Bit 1 cuûa cheá ñoä port noái tieáp.
Bit 2 cuûa cheá ñoä port noái tieáp. Cho pheùp
thoâng ña xöû lyù trong caùc cheá ñoï 2
khoâng bò taùc ñoäng neáu bit
Cho pheùp boä thu phaûi ñöôïc ñaët leân 1 ñeå thu
caùc kyù töï.
Bit 8 phaùt, bit thöù 9 ñöôïc phaùt trong caùc cheá
vaø 3; ñöôïc ñaët vaø xoùa baèng phaàn meàm.
Bit 8 thu, bit thöù 9 thu ñöôïc.
Côø ngaét phaùt. Ñaët leân 1 khi keát thuùc phaùt
ñöôïc xoùa baèng phaàn meàm.
Côø ngaét thu. Ñaët leân 1 khi keát thuùc thu kyù
xoùa baèng phaàn meàm.
- Xem thêm -