Chúng ta đang sống trong thời đại mà biến đổi khí hậu và khủng hoảng
môi trường đã trở thành những vấn đề được nhắc đến thường xuyên trên các
phương tiện truyền thông. Không chỉ vậy, vấn đề bảo vệ môi trường, tiết
kiệm tài nguyên và phát triển bền vững được ưu tiên đưa vào hoạt động của
các cấp từ chính phủ, doanh nghiệp, trường học đến cộng đồng dân cư.
Những nỗ lực này sẽ chỉ có hiệu quả khi những cá nhân trong cộng đồng
cùng chung tay hành động và hướng đến phát triển bền vững.
Trong khuôn khổ dự án “Hợp tác hỗ trợ và phát triển giáo dục không chính
thức và không chính quy nhằm vận động lối sống sinh thái, thích ứng và giảm
thiểu biến đổi khí hậu tại các trường đại học Việt Nam và Lào”, Trung tâm
Phát triển Sáng kiến Cộng đồng và Môi trường (C&E) với sự hỗ trợ từ Rosa
Luxemburg Stiftung Văn phòng Đông Nam Á bước đầu xây dựng bộ công
cụ giáo dục và truyền thông về lối sống sinh thái thân thiện với môi trường
cho đối tượng thanh niên. Lối sống sinh thái được giới thiệu đến các bạn trẻ
thông qua nhiều hình thức như cuộc thi, tập huấn, trải nghiệm thực tế… với
mong muốn đưa đến đầy đủ thông tin kiến thức một cách bổ ích và hấp dẫn
nhất hướng đến mục đích cuối cùng là xây dựng mạng lưới giới trẻ cùng
thực hiện lối sống sinh thái trong công việc, học tập cũng như cuộc sống
hằng ngày.
Tài liệu “Sách hướng dẫn về lối sống sinh thái” được biên soạn nhằm đưa
đến cho các bạn trẻ những gợi ý cụ thể và thực tế hơn về các hành động
bền vững có thể thực hiện trong gia đình, tại trường học cũng như nơi làm
việc. Nhóm biên soạn mong nhận được những nhận xét góp ý của các tổ
chức và cá nhân để tài liệu được hoàn thiện và phổ biến rộng rãi hơn trong
thời gian tới.
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
TỔNG CỤC BIỂN VÀ HẢI ĐẢO VIỆT NAM
CỤC ĐIỀU TRA VÀ KIỂM SOÁT TÀI NGUYÊN
MÔI TRƯỜNG BIỂN
Dự án : Kiểm soát ô nhiễm môi trường biển do các hoạt động
kinh tế - xã hội vùng biển Quảng Ninh - Hải Phòng, Đà Nẵng Quảng Nam và Bà Rịa Vũng Tàu - Thành phố Hồ Chí Minh
KẾ HOẠCH KIỂM SOÁT Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG BIỂN
KHU VỰC QUẢNG NINH – HẢI PHÒNG
(Dự thảo)
HÀ NỘI, NĂM 2013
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
TỔNG CỤC BIỂN VÀ HẢI ĐẢO VIỆT NAM
CỤC ĐIỀU TRA VÀ KIỂM SOÁT TÀI NGUYÊN-MÔI TRƯỜNG BIỂN
Dự án: Kiểm soát ô nhiễm môi trường biển do các hoạt động
kinh tế - xã hội vùng biển Quảng Ninh - Hải Phòng, Đà
Nẵng - Quảng Nam và Bà Rịa Vũng Tàu - Thành phố Hồ
Chí Minh
KẾ HOẠCH KIỂM SOÁT Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG BIỂN
KHU VỰC QUẢNG NINH – HẢI PHÒNG
Đơn vị thực hiện:
Cục Điều tra và Kiểm soát tài nguyên –
môi trường biển
HÀ NỘI, NĂM 2013
i
CÁC TỪ VIẾT TẮT
BOD
:
Nhu cầu ô xy sinh học
BVMT
:
Bảo vệ Môi trường
Bộ NN&PTNT :
Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Bộ KH&CN
:
Bộ Khoa học và Công nghệ
BT
:
Bảo tồn
CTNH
:
Chất thải nguy hại
CTR
:
Chất thải rắn
ĐTM
:
Đánh giá tác động môi trường
HCBVTV
:
Hóa chất bảo vệ thực vật
ISO
:
Tổ chức tiêu chuẩn Quốc tế
KCN
:
Khu công nghiệp
KSON
:
Kiểm soát ô nhiễm
KHHĐ
:
Kế hoạch hành động
KHQGKSON :
Kế hoạch quốc gia kiểm soát ô nhiễm
KTXH
Kinh tế-xã hội
:
KHQGKSONB :
Kế hoạch Quốc gia Kiểm soát ô nhiễm
PEMSEA
Chương trình Đối tác Khu vực về Quản lý
:
Môi trường các biển Đông Á
PTBV
:
Phát triển bền vững
QA/QC
:
Đảm bảo chất lượng/kiểm soát chất lượng
QTMTQG
:
Quan trắc môi trường quốc gia
QLTH
:
Quản lý tổng hợp
QPPL
:
Quy phạm pháp luật
QLTHĐB
:
Quản lý Tổng hợp Đới bờ
TN&MT
:
Tài nguyên và môi trường
TSS
:
Tổng lượng chất rắn lơ lửng
TCCP
:
Tiêu chuẩn cho phép
UBND
:
Uỷ ban Nhân dân
UNEP
:
Chương trình Môi trường Liên hợp quốc
ii
MỤC LỤC
CÁC TỪ VIẾT TẮT .........................................................................................................................ii
DANH MỤC HÌNH .........................................................................................................................vi
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................................................vii
GIỚI THIỆU KẾ HOẠCH KIỂM SOÁT Ô NHIỄM BIỂN KHU VỰC QUẢNG
NINH – HẢI PHÒNG ......................................................................................................................1
Quá trình xây dựng Kế hoạch........................................................................................................4
Phương pháp xây dựng.....................................................................................................4
Tổ chức thực hiện xây dựng Kế hoạch .........................................................................5
PHẦN I. THỰC TRẠNG VÀ NHU CẦU CẦN THIẾT ĐỂ XÂY DỰNG KẾ
HOẠCH KIỂM SOÁT Ô NHIỄM BIỂN KHU VỰC QUẢNG NINH - HẢI
PHÒNG ĐẾN 2020 ...........................................................................................................................9
1.1. Điều kiện tự nhiên của khu vực .......................................................................................9
1.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................................9
1.1.2. Địa hình, địa mạo ............................................................................................10
1.1.3. Chế độ thuỷ, hải văn.........................................................................................12
1.1.4. Khí hậu, biến đổi khí hậu ................................................................................14
1.2. Các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội Khu vực ................................................15
1.2.1. Đặc điểm dân số ................................................................................................15
1.2.2. Các hoạt động phát triển kinh tế ...................................................................17
1.2.3. Định hướng phát triển kinh tế của Khu vực đến 2020 ............................22
1.3. Hiện trạng và tiềm năng ô nhiễm môi trường biển của Khu vực.....................23
1.3.1. Hiện trạng môi trường nước biển ven bờ ...................................................23
1.3.2. Thực trạng các hệ sinh thái biển ...................................................................29
1.3.3. Các nguồn, tiềm năng gây ô nhiễm môi trường biển của khu vực .......34
1.3.4. Xác định các vấn đề ô nhiễm biển chính của khu vực .............................48
1.4. Đánh giá thực trạng công tác Kiểm soát ô nhiễm môi trường biển của khu
vực .....................................................................................................................................................49
1.4.1. Thực trạng hệ thống văn bản pháp luật liên quan đến KSONB khu vực 49
1.4.2. Tổ chức triển khai KSONB trên thực tế ......................................................53
1.5. Nhu cầu triển khai và tăng cường hoạt động KSONB khu vực Quảng Ninh
– Hải Phòng ........................................................................................................................................61
1.6. Các kế hoạch, chương trình, dự án liên quan hiện có...........................................62
1.7. Kinh nghiệm quốc tế về KSONB cấp liên tỉnh, liên vùng .................................62
iii
PHẦN II.KẾ HOẠCH KIỂM SOÁT Ô NHIỂM BIỂN KHU VỰC QUẢNG NINH - HẢI
2.1. Căn cứ pháp lý xây dựng Kế hoạch .............................................................................65
2.2. Quan điểm chỉ đạo ..............................................................................................................66
2.3. Tầm nhìn, mục tiêu chung, mục tiêu cụ thể .............................................................66
2.4. Phạm vi Kế hoạch ...............................................................................................................68
2.5. Đề xuất các dự án /kế hoạch hành động KSONB ..................................................68
2.5.1. Xây dựng và hoàn thiện chính sách, luật pháp và cơ cấu tổ chức .......68
2.5.2. Tăng cường công tác điều tra cơ bản về chất lượng môi trường biển,
xây dựng hệ thống thông tin môi trường tổng hợp của khu vực phục vụ kiểm
soát ô nhiễm biển ..........................................................................................................69
2.5.3. Ngăn ngừa và giảm thiểu ô nhiễm biển có nguồn gốc từ đất liền, chủ
yếu từ các hệ thống sông và từ các khu đô thị, khu công nghiệp, khu khai
thác khoáng sản ven biển ............................................................................................70
2.5.4. Ngăn ngừa và giảm thiểu ô nhiễm biển có nguồn gốc từ biển, chú
trọng ngăn ngừa và giảm thiểu ô nhiễm biển do dầu do các phương tiện vận
tải, khai thác hải sản, du lịch bằng tàu thuyền và các sự cố tràn dầu ............72
2.5.5. Đào tạo, nâng cao năng lực cho các cấp quản lý, tăng cường hoạt
động thanh tra trên biển khu vực ..............................................................................73
2.5.6. Thúc đẩy hợp tác quốc tế và khu vực ...........................................................74
2.6. Lựa chọn các dự án, hành động ưu tiên .....................................................................75
2.6.1. Các tiêu chí lựa chọn ưu tiên .........................................................................75
2.6.2. Đề xuất các Kế hoạch hành động ưu tiên ...................................................77
2.7. Giải pháp thực hiện ............................................................................................................92
2.7.1. Nâng cao hiệu lực thực thi pháp luật về BVMT ........................................92
2.7.2. Áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật hỗ trợ cho KSONB ..............92
2.7.3. Áp dụng các công cụ kinh tế, công cụ kỹ thuật .........................................92
2.7.4. Tăng cường tuyên truyền, giáo dục và nâng cao ý thức cộng đồng
nhân dân vùng ven biển ...............................................................................................93
2.7.5. Giải pháp quy hoạch ........................................................................................94
2.8. Tổ chức thực hiện Kế hoạch ...........................................................................................94
2.8.1. Cơ chế thực hiện ...............................................................................................94
2.8.2. Phân công thực hiện .........................................................................................95
2.8.3. Dự kiến tài chính cho các dự án, hành động đề xuất ..............................96
2.9. Giám sát/đánh giá thực hiện Kế hoạch .......................................................................97
iv
2.9.1. Giám sát thực hiện Kế hoạch- các tiêu chí giám sát ...............................97
2.9.2. Đánh giá, báo cáo, điều chỉnh Kế hoạch ....................................................97
Kết luận, kiến nghị ...........................................................................................................................98
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................................99
v
DANH MỤC HÌNH
Hình 1. Quy trình xây dựng Kế hoạch KSONB khu vực Quảng
Ninh – Hải Phòng
Hình 2. Khung cấu trúc Kế hoạch KSONB
Hình 3. Khu vực biển Quảng Ninh – Hải Phòng
Hình 4. Tổng sản phẩm quốc nội của Quảng Ninh 2005-2011
Hình 5. Tổng sản phẩm quốc nội của TP Hải Phòng 2005-2011
Hình 6. Hàm lượng TSS tại các điểm quan trắc nước biển khu
vực Quảng Ninh 2002-2011 (mùa khô)
Hình 7. Hàm lượng TSS tại các điểm quan trắc nước biển khu
vực Quảng Ninh 2002-2011 (mùa mưa)
Hình 8. Hàm lượng dầu tại các điểm quan trắc biển Quảng Ninh
–2002-2011 (mùa khô)
Hình 9. Hàm lượng dầu tại các điểm quan trắc biển Quảng Ninh
–2002-2011 (mùa mưa)
Hình 10. Hàm lượng dầu tại các điểm quan trắc biển khu vực
Quảng Ninh – Hải Phòng 2004-2011
Hình 11. Hàm lượng TSS tại các điểm quan trắc biển khu vực
Quảng Ninh – Hải Phòng 2005-2011
Hình 12 . Sự phân bố thảm cỏ biển ở Việt Nam
Hình 13. Diễn biến tình trạng rạn san hô
Hình 14. Tỷ lệ đóng góp COD từ các nguồn vào vùng biển Hải
Phòng – Quảng Ninh
Hình 15. Tỷ lệ đóng góp BOD từ các nguồn vào vùng biển Hải
Phòng – Quảng Ninh
Hình 16. Tỷ lệ đóng góp N-T từ các nguồn vào vùng biển Hải
Phòng – Quảng Ninh
Hình 17. Tỷ lệ đóng góp N-P từ các nguồn vào vùng biển Hải
Phòng – Quảng Ninh
Hình 18. Tỷ lệ đóng góp TSS từ các nguồn vào vùng biển Hải
Phòng – Quảng Ninh
6
7
9
18
18
24
25
25
26
29
29
32
33
46
46
46
46
47
vi
DANH MỤC BẢNG
Nội dung
Trang
Bảng 1. Dân số và mật độ dân số vùng ven biển Quảng Ninh 15
Hải Phòng
Bảng 2. Diện tích nuôi trồng thủy sản của Quảng Ninh – Hải
20
Phòng 2011
Bảng 3. Số lượng tàu thuyền khai thác thủy sản của Quảng Ninh
21
2000-2011
Bảng 4. Các chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế Quảng Ninh đến 2020
22
Bảng 5. Các chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế Hải Phòng đến 2020
23
Bảng 6. Nước thải từ hoạt động khai thác than
38
Bảng 7. Tổng tải lượng ô nhiễm đưa vào biển từ các nguồn giai
45
đoạn 2008-2010
Bảng 8. Dự báo tổng tải lượng ô nhiễm đưa vào Vịnh Hạ Long từ
47
các khu vực năm 2020
Bảng 9. Bảng xét điểm ưu tiên thực hiện các Dự án/KHHĐ
Bảng 10. Các nhiệm vụ /KHHĐ ưu tiên đề xuất
75
77
vii
GIỚI THIỆU KẾ HOẠCH KIỂM SOÁT Ô NHIỄM BIỂN KHU VỰC
QUẢNG NINH – HẢI PHÒNG
Khu vực Quảng ninh - Hải Phòng có vùng biển tương đối rộng lớn với
bờ biển dài trên 350 km từ cửa sông Thái Bình tới Trà Cổ, nằm trong vùng
kinh tế trọng điểm phía Bắc Việt Nam. Các huyện, thị ven biển của Quảng
ninh bao gồm: Quảng Yên, Tiên Yên, Vân Đồn, Hoành Bồ, Cô Tô, Quảng Hà,
thành phố Hạ Long, thị xã Cẩm Phả và thị xã Móng Cái với dân số là 854.311
người chiếm khoảng 72,8 % dân số toàn tỉnh. Các quận, huyện, thị ven biển
của Hải Phòng gồm: Thuỷ Nguyên, Hải An, Kiến Thuỵ, Tiên Lãng, Cát Hải,
đảo Bạch Long Vĩ và thị xã Đồ Sơn với dân số là 903.710 người chiếm khoảng
48% dân số Thành phố Hải Phòng.
Khu vực Quảng Ninh - Hải Phòng có khu di sản thiên nhiên Thế giới
Vịnh Hạ Long, có Vịnh Bái Tử Long, đảo Cát Bà cùng hàng ngàn đảo lớn nhỏ,
tạo nên vùng biển có kỳ quan đẹp có một không hai trên thế giới. Vùng biển
Khu vực có đa dạng sinh học phong phú, giàu tài nguyên thiên nhiên và giá trị
văn hoá và lịch sử, thích hợp phát triển các ngành kinh tế dựa vào biển, đặc
biệt là ngành du lịch biển đảo. Hiện tại và trong tương lai, Khu vực này vẫn là
vùng du lịch quan trọng cấp quốc gia và quốc tế.
Những năm gần đây, hoạt động phát triển kinh tế xã hội và phát triển đô
thị diễn ra mạnh mẽ nhờ vào vị thế của Khu vực. Trong đó phát triển về công
nghiệp khai thác khoáng sản và vật liệu xây dựng; phát triển về cảng biển và
hoạt động giao thông vận tải biển; hoạt động khai thác, nuôi trồng hải sản trên
biển và vùng ven biển và các hoạt động du lịch,… đã đóng góp lớn vào sự phát
triển chung của đất nước và của Khu vực nhưng đồng thời cũng tạo ra áp lực
ngày càng lớn đối với môi trường biển. Các chất ô nhiễm có nguồn gốc từ đất
liền tải ra biển của khu vực được đánh giá chiếm khoảng 60-70% tổng thải
lượng chất ô nhiễm. Còn lại là các nguồn từ biển do các hoạt động trực tiếp
trên biển như tàu thuyền vận tải, khai thác hải sản, du lịch và các hoạt động
của ngư dân, của khách du lịch tham quan trên biển.
Với áp lực ngày càng tăng, một số khu vực trên vùng biển đã có biểu
hiện ô nhiễm và ngày càng gia tăng do chất dinh dưỡng, chất rắn lơ lửng, kim
loại nặng, coliform và dầu mỡ, đặc biệt tại các khu vực có khai thác khoáng
sản (than) và vật liệu xây dựng (cả ở Quảng Ninh và Hải Phòng), khu vực chế
1
biến hải sản, khu nuôi trồng hải sản, khu cảng cá và cảng vận tải,… Nước biển
khu vực Di sản Vịnh Hạ Long cũng đã có biểu hiện ô nhiễm do dầu mỡ. Các
hệ sinh thái đặc thù trên biển khu vực cũng đã bị suy thoái và suy giảm đa
dạng sinh học (rừng ngập mặn, san hô, thảm cỏ biển, bãi ngập triều,…) mà
nguyên nhân một phần cũng do ô nhiễm biển gây ra. Những rủi ro đối với hệ
sinh thái và con người do các chất ô nhiễm trong môi trường biển là hiện hữu,
đòi hỏi phải có những nỗ lực trong kiểm soát ô nhiễm môi trường biển, bảo tồn
các giá trị tự nhiên của khu vực và đảm bảo phát triển bền vững.
Với mục tiêu bảo vệ môi trường biển và phát triển bền vững các vùng
biển của Khu vực, nhu cầu đặt ra là phải kiểm soát được các nguồn gây ô
nhiễm biển, trong đó đặc biệt chú trọng đến các nguồn từ lục địa và các nguồn
từ biển.
Kế hoạch kiểm soát ô nhiễm môi trường đến năm 2010 của các tỉnh Hải
Phòng và Quảng Ninh mới chỉ tập trung giải quyết các vấn đề ô nhiễm trên đất
liền và một số vùng duyên hải, nhưng nhiều nhiệm vụ liên quan kiểm soát ô
nhiễm trên biển chưa được chú trọng hoặc chưa được cụ thể hoá, như việc
kiểm tra, giám sát việc thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải đối với tàu,
thuyền, cơ sở, công trình khai thác khoáng sản ven biển và kiểm soát, xử lý
việc xả, thải bất hợp pháp trên biển,…
Việc kiểm soát ô nhiễm hiện nay thường tổ chức thực hiện theo từng địa
phương và chưa kết nối hai tỉnh liền kề giáp biển với nhau, chưa chú trọng đến
kiểm soát ô nhiễm biển nên hiệu quả chưa cao vì ảnh hưởng ô nhiễm trên biển
khác hẳn trên đất liền do tính chất lan toả, do dòng chảy, gió nên ảnh hưởng
rộng, không những chỉ trên khu vực biển của địa phương mà còn lan toả sang
địa phương khác, khu vực khác, thậm chí là ảnh hưởng đến các quốc gia liền
kề như sự cố tràn dầu năm 2007, xả thải nước ballást mang từ vùng này sang
vùng khác,....
Mặt khác, các tỉnh chưa xây dựng Kế hoạch kiểm soát ô nhiễm biển của
tỉnh và cũng chưa xây dựng Kế hoạch kiểm soát ô nhiễm biển theo khu
vực/vùng để thực sự bảo đảm việc bảo vệ môi trường biển, góp phần thực hiện
thành công Chiến lược biển của Việt Nam.
Việc chồng chéo về chức năng và nhiệm vụ, việc phối hợp giữa các cơ
quan quản lý, lực lượng thực thi luật pháp trên biển, lực lượng tham gia kiểm
2
soát ô nhiễm biển của các Bộ, ngành, địa phương chưa gắn kết chặt chẽ, còn
nhiều bất cập do trên biển liên quan nhiều cơ quan quản lý khác nhau.
Sự tham gia của cộng đồng địa phương vào tiến trình quản lý kiểm soát
ô nhiễm biển hoàn toàn thụ động và không thường xuyên, do còn thiếu các quy
định một cách cụ thể về quyền hạn và trách nhiệm của họ nên chưa tận dụng
được kiến thức bản địa, lợi ích, nguyện vọng và công việc của chính họ. Lôi
cuốn cộng đồng địa phương tham gia vào quản lý tài nguyên biển chính là góp
phần thực hiện tốt chủ trương của Chính phủ để tăng cường dân chủ ở cơ sở
theo nguyên tắc "dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra". Đây là một trong
những giải pháp trong việc xã hội hoá hoạt động quản lý kiểm soát ô nhiễm
biển.
Ở cấp Trung ương, hoạt động phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị trong
Bộ Tài nguyên và Môi trường (Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam, Tổng cục
Môi trường) và ở cấp địa phương trong Sở TN&MT (Chi cục BVMT và Chi
cục Biển và Hải đảo) với nhau và với các cơ quan chuyên môn khác liên quan
đến nhiệm vụ kiểm soát ô nhiễm biển ở trung ương và địa phương và nhất là
với các lực lượng tham gia BVMT trên biển chưa được làm rõ.
Hiện tại, Hải Phòng và Quảng Ninh cũng đã xây dựng Kế hoạch và Quy
hoạch BVMT của tỉnh mình đến 2020, trong đó đã chú trọng và có một số kế
hoạch hành động nhằm bảo vệ môi trường biển. Tuy nhiên các Kế hoạch và
quy hoạch này chưa đáp ứng được nhu cầu kiểm soát chặt chẽ các nguồn thải,
chưa chú trọng đến các hoạt động điều phối, hợp tác trong giải quyết các vấn
đề ô nhiễm xuyên biên giới, liên địa phương như ô nhiễm biển do sông lan
truyền ra biển, các sự cố môi trường (tràn dầu, thiên tai, biến đổi khí hậu), các
hoạt động thanh tra, kiểm tra trên biển,… Vì vậy việc triển khai xây dựng Kế
hoạch Kiểm soát ô nhiễm biển cho khu vực Quảng Ninh - Hải Phòng là vô
cùng cần thiết, để có thể giải quyết được các vấn đề môi trường biển của khu
vực này.
Căn cứ pháp lý xây dựng Kế hoạch:
•
•
Luật Bảo vệ môi trường, 2005
Nghị quyết số 09/NQ/TW, ngày 09 tháng 02 năm 2007 của Hội nghị lần
thứ tư Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X về Chiến lược Biển
Việt Nam đến năm 2020;
3
•
•
•
•
Nghị định số 25/2009/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2009 của Chính phủ
quy định về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải
đảo;
Quyết định số 256/2003/QĐ-TTg ngày 02 tháng 12 năm 2003 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Bảo vệ môi trường Quốc gia đến
năm 2010 và định hướng đến năm 2020;
Các Công ước quốc tế mà Việt nam tham gia như: Công ước MARPOL,
CLC92;
Quyết định số 120/QĐ-TCBHĐVN ngày 11 tháng 06 năm 2010 của
Tổng cục trưởng Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam về việc phê duyệt
dự án “Kiểm soát ô nhiễm môi trường biển do các hoạt động kinh tế - xã
hội vùng biển Quảng Ninh-Hải Phòng, Đà Nẵng-Quảng Nam, Bà RịaVũng Tàu-TP. Hồ Chí Minh”.
Kế hoạch Kiểm soát ô nhiễm biển khu vực Quảng Ninh – Hải Phòng đặt
ra mục tiêu chung là: Xác định các vấn đề ô nhiễm môi trường biển của khu
vực và đưa ra các hành động nhằm nâng cao hiệu quả kiểm soát ô nhiễm biển
của Khu vực, hướng tới mục tiêu phát triển bền vững vùng biển khu vực
Quảng Ninh - Hải Phòng.
Phạm vi không gian của Kế hoạch KSONB Khu vực Quảng Ninh - Hải
Phòng : Về phần đất liền, bao gồm toàn bộ các quận/huyện giáp biển của tỉnh
Quảng Ninh và Thành phố Hải Phòng. Về phía biển, gồm toàn bộ vùng biển
thuộc phạm vi quản lý của hai tỉnh Thành phố, trong đó chú trọng vùng biển
ven bờ, là nơi cần tập trung quan tâm giải quyết các vấn đề ô nhiễm biển do sử
dụng, khai thác tài nguyên và chịu tác động tiêu cực của các ngành, địa
phương. Vùng biển khơi, chủ yếu tập trung quan tâm giải quyết các vấn đề ô
nhiễm biển do vận tải biển, đánh bắt xa bờ,…và các vấn đề về tài nguyên, môi
trường mang tính liên quốc gia.
Phạm vi thời gian: Kế hoạch được xây dựng và thực hiện đến 2020.
Quá trình xây dựng Kế hoạch
Phương pháp xây dựng
- Thu thập, phân tích, kế thừa các thông tin có liên quan đến môi trường
biển tỉnh Quảng Ninh và TP Hải Phòng.
4
- Thu thập, phân tích, kế thừa các kết quả nghiên cứu của các chương
trình, đề tài khoa học, các dự án quốc tế có liên quan tại Tỉnh Quảng
Ninh và TP Hải Phòng.
- Nghiên cứu các tài liệu về pháp luật, các chính sách, các qui định và
các chương trình hành động ưu tiên bảo vệ môi trường quốc gia để áp
dụng cho tỉnh Quảng Ninh và TP Hải Phòng.
- Phương pháp hội thảo, chuyên gia, phân tích và thảo luận – đã tổ chức
hai hội thảo tại Hà Nội và Quảng Ninh nhằm thảo luận, lấy ý kiến các
chuyên gia ở Trung ương và địa phương và các bên liên quan để hoàn
thiện về cấu trúc và nội dung Kế hoạch KSONB khu vực Quảng Ninh
– Hải Phòng.
- Phương pháp điều tra xã hội học nhằm tìm ra các vấn đề môi trường
liên quan đến biển khu vực.
Tổ chức thực hiện xây dựng Kế hoạch
- Thành lập nhóm xây dựng Kế hoạch kiểm soát ô nhiễm biển khu vực
Quảng Ninh - Hải Phòng.
- Xác định quy trình xây dựng và khung cấu trúc Kế hoạch kiểm soát ô
nhiễm biển khu vực Quảng Ninh - Hải Phòng. (Hình 1 và Hình 2).
- Tổ chức điều tra, khảo sát, thu thập, tổng hợp, phân tích các tài liệu, dữ
liệu liên quan về điều kiện tự nhiên, tài nguyên môi trường và tình hình
phát triển kinh tế - xã hội của hai tỉnh Quảng Ninh và Hải Phòng.
+ Thu thập, tổng hợp các tài liệu về điều kiện tự nhiên.
+ Thu thập, tổng hợp các tài liệu về tình hình phát triển kinh tế - xã
hội.
+ Thu thập, tổng hợp số liệu quan trắc và giám sát chất lượng môi
trường.
+ Thu thập, tổng hợp số liệu về công tác quản lý, kiểm soát ô nhiễm
môi trường Tỉnh (tổ chức, kiểm tra, kiểm soát, quan trắc...).
+ Thu thập số liệu về hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường.
+ Thu thập các bản đồ, sơ đồ sẵn có (bản đồ hành chính; bản đồ, sơ đồ
hiện trạng chất lượng môi trường, bản đồ quy hoạch bảo vệ môi
trường,...).
5
- Nghiên cứu xây dựng các mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể cho Kế
hoạch kiểm soát ô nhiễm biển của khu vực Quảng Ninh – Hải Phòng.
Hình 1. Quy trình xây dựng Kế hoạch KSONB khu vực
Quảng Ninh – Hải Phòng
Thu thập
số liệu
Củng cố
số liệu
Nhóm xâydựng
Kế hoạch
Các ban, ngành,
cơ quan,
cộng đồng
Xây dựng cấu
trúc Kế hoạch
Phác thảo
Kế hoạch
Chuyên gia
Hoàn thiện
Kế hoạch
Hội thảo
Địa phương
Hội thảo TW các bên
liên quan mở rộng
Họp
Chuyên gia
Ban Điều phối
UBND Tỉnh QN, HP
Phê chuẩn
Kế hoạch
6
Hình 2. Khung cấu trúc Kế hoạch KSONB
Rà soát các văn bản pháp quy và
thực trạng về KSON biển cấp
trung ương và địa phương
Rà soát các vấn đề /
rủi ro môi trường biển
của Tỉnh, TP
Xây dựng mục tiêu chung và mục
tiêu cụ thể để giải quyết các vấn
đề, rủi ro môi trường đã xác định
Rà soát các
chương trình / kế
hoạch liên quan
đang thực hiện
hoặc đã được
duyệt
Đề xuất các kế hoạch hành động
trên cơ sở mục tiêu đã xác định
Sắp xếp ưu tiên kế hoạch hành
động theo năng lực thực hiện của
địa phương
Lựa chọn và cụ thể hóa
các KHHĐ ưu tiên ngắn,
trung, dài hạn
Các giải pháp
thực hiện Kế
hoạch
Kế
hoạch
Các bước xây dựng Kế hoạch kiểm soát ô nhiễm biển như sau:
• Bước 1: Rà soát văn bản pháp quy và thực trạng công tác KSON biển
cấp trung ương và địa phương.
• Bước 2: Xác định các rủi ro / vấn đề môi trường biển ưu tiên để xác
định các lĩnh vực quản lý ưu tiên trong Kế hoạch KSONB.
• Bước 3: Đề xuất các mục tiêu / giải pháp KSON nhằm giải quyết các
vấn đề / rủi ro môi trường.
• Bước 4: Rà soát các chương trình / dự án / đề tài đã và đang được triển
khai tại địa bàn tỉnh Quảng Ninh và TP Hải Phòng.
• Bước 5: Đề xuất các nhiệm vụ, KHHĐ, các giải pháp thực hiện
KSONB
7
• Bước 6: Đánh giá ưu tiên các KHHĐ trên cơ sở năng lực của địa
phương (tài chính, nhân lực, kỹ thuật, các tiêu chí khác).
• Bước 7: Danh mục các hành động ưu tiên ngắn hạn, trung hạn, dài hạn
(phác thảo Kế hoạch).
Nội dung Kế hoạch đề xuất
Các Kế hoạch đề xuất dựa trên cơ sở phân tích các vấn đề ô nhiễm biển
của khu vực Quảng Ninh – Hải Phòng, năng lực thực hiện và khả năng lồng
ghép với các chương trình, quy hoạch, kế hoạch, dự án hiện đã được phê duyệt
đến 2020 liên quan đến môi trường biển của hai tỉnh và thành phố. Các Kế
hoạch hành động và nội dung chính được trình bày trong bảng 10 của Bản Dự
thảo Kế hoạch này.
8
PHẦN I. THỰC TRẠNG VÀ NHU CẦU CẦN THIẾT ĐỂ XÂY
DỰNG KẾ HOẠCH KIỂM SOÁT Ô NHIỄM BIỂN KHU VỰC
QUẢNG NINH - HẢI PHÒNG ĐẾN 2020
1.1. Điều kiện tự nhiên của khu vực
1.1.1. Vị trí địa lý
Vùng biển khu vực Quảng Ninh - Hải Phòng nằm phía Tây vịnh Bắc
Bộ. Phía bắc giáp vùng biển của Trung Quốc, phía nam giáp vùng biển tỉnh
Thái Bình. Bờ biển có hướng Đông bắc - Tây nam và nằm trong vị trí có toạ
độ 20o40'N - 21o40'N và 106o30'E - 108000'E.
Hình 3. Khu vực biển Quảng Ninh – Hải Phòng
9
1.1.2. Địa hình, địa mạo 1
a. Địa hình
Địa hình bờ biển Hải Phòng-Quảng Ninh phát triển trên nền cấu trúc địa
chất thuộc miền uốn nếp Caledonit Katazia và miền trũng chồng Mênôzôi
Kainôzôi Hà Nội.
Đặc điểm địa hình bờ biển Quảng Ninh về phía lục địa là vùng núi thấp
và vùng đồi bát úp. Vùng núi thấp được cấu tạo bởi đá cứng, tuổi chủ yếu là
giới Mênôzôi, bao gồm hệ tầng Trias chứa than Hòn Gai, hệ tầng Jura Hà Cối
và giới Palezôi thuộc hệ tầng đá vôi Cacbon-Pecmi, hệ tầng tấn mài. Chúng
phân bố chủ yếu ở vùng bờ biển từ Quảng Yên đến Hòn Gai-Cẩm Phả. Địa
hình đồi bát úp được cấu tạo bởi đất đá tuổi Jura Hà Cối. Chúng phân bố từ
Tiên Yên - Đầm Hà đến Móng Cái.
Địa hình bờ biển Hải Phòng chủ yếu là đồng bằng tích tụ, bằng phẳng,
cấu tạo bờ là đất đá bở rời đệ tứ, nguồn gốc sông-biển và sông biển-đầm lầy
hỗn hợp. Phân cách giữa đồng bằng bồn trũng Hải Phòng với đồng bằng Thái
bình là Bán đảo Đồ Sơn, cấu tạo bờ bằng đá cứng thuộc hệ tầng Đồ Sơn. Bờ
biển khúc khuỷu, bị phân cắt bởi hệ thống sông suối dày đặc.
Các sông suối ở bờ biển Quảng Ninh ngắn và dốc, lưu lượng nhỏ. Tiêu
biểu cho các sông suối Khu vực này là sông Ka long, Hà Cối, Đầm Hà, Tiên
Yên, Ba Chẽ, Mông Dương. Các cửa sông ở bờ biển đồng bằng Hải Phòng
thường rộng và có nhiều bãi triều, dạng hình phễu (estuary) như cửa Văn Úc
và châu thổ (delta) như các Cửa Lạch Huyện, Nam Triệu, Cửa Cấm.
b. Các kiểu bờ biển
- Bờ biển vụng vịnh - Đanmát. Kiểu bờ này có các đảo dài ven bờ và song
song với đường bờ. Các đảo dài tạo với bờ thành các vụng vịnh tương đối
kín. Chúng phân bố từ bờ biển Móng Cái đến Cửa Ông.
- Bờ biển karst nhiệt đới núi sót. Kiểu bờ này đặc trưng bởi các vịnh có
hàng nghìn hòn đảo đá vôi lớn nhỏ khác nhau. Đó là các vịnh Hạ Long,
Bái Tử Long. Chúng phân bố từ bờ biển Cửa Ông đến Bãi Cháy. Các bờ
biển và hải đảo thường có sườn dốc vách dốc đứng. Các đảo có độ cao
25m, 50m, 70m, 150 và 200m. Trên một số đảo và bờ biển còn xuất hiện
1
Phạm Văn Ninh và nnk: Cơ sở Khoa học lập Kế hoạch Ứng phó sự cố tràn dầu khu vực Quảng Ninh – Hải
Phòng
10
một số hang động karst và ngấn nước biển cổ. Vịnh Hạ Long với vô số
đảo và hang động kỳ thú, đã được UNESCO công nhận là di sản Thiên
nhiên Thế giới.
- Bờ biển cửa sông hình phễu (estuary). Bờ biển kiểu này được phát triển
trên bờ biển của bồn trũng Hải Phòng. Cửa sông rộng hình phễu. Các bãi
triều phát triển và rộng. Có nhiều rạch triều dày đặc, chằng chịt và bãi
triều rộng.
- Bờ biển kiểu cửa sông delta. Bờ biển kiểu này phân bố chủ yếu ở nam Đồ
Sơn Hải Phòng. Đặc trưng vùng cửa sông và mép cửa phát triển các cồn
cát. Đó là các cửa sông Văn úc, Thái Bình.
c) Các vụng vịnh ven biển
Bờ biển Hải Phòng - Quảng Ninh có độ khúc khuỷu lớn, nhiều đảo ven
bờ, kín gió, tạo ra nhiều vụng vịnh khác nhau, thuận lợi cho việc xây dựng các
cảng biển.
- Các vụng vịnh bán kín do có các đảo dài chắn ngoài phía biển. Chúng
thông ra biển bởi các eo biển Cửa Đại, Cửa Tiểu, Cửa Bò Vàng. Điển
hình cho các vụng vịnh này là vịnh Móng Cái, Tiên Yên, Đầm Hà. Các
vịnh này có bờ vịnh bất đối xứng. Bờ phía lục địa thoải, phát triển rừng
ngập mặn. Bờ phía các đảo Vĩnh Thực, Cái Chiên, Bò Vàng thì dốc và
không phát triển rừng ngập mặn. Đáy vịnh thường có đá ngầm. Trầm tích
đáy là cát và bùn.
- Vụng vịnh bán kín bởi nhiều đảo che chắn bên ngoài biển. Đây là các
vịnh Hạ Long và Bái Tử Long. Các vịnh này thường sâu hơn và có bờ đảo
đá vôi vách dốc đứng. Vịnh được hình thành trong quá trình bị nhấn chìm
của vùng cánh đồng karst nhiệt đới vào cuối thời kỳ biển tiến Fladian.
Đáy vịnh còn để lại các dấu ấn của các thung lũng karst cổ bị nhấn chìm.
Các thung lũng karst cổ này có độ sâu 5-6m, đôi chỗ sâu đến 10m so với
mặt đáy vịnh. Trầm tích dưới đáy thung lũng karst cổ là cát cuội sỏi, phía
trên là bùn sét.
- Vụng vịnh kín nằm sâu trong lục địa như vịnh Cửa Lục, hầu như không bị
sóng tác động. Vịnh Cửa Lục có hình dạng là tam giác gần như khép kín.
Vịnh này thông ra vịnh Hạ Long qua eo Bãi Cháy - Hòn Gai rộng khoảng
200m. Bờ vịnh phát triển các rạch triều và rừng ngập mặn. Cửa vịnh sâu.
11
Phần bờ bên trong của vịnh được cấu tạo bởi đá gắn kết yếu, tuổi Neôgen
thuộc hệ tầng Nà Dương (N1 nd) gồm cuội kết, sỏi kết và sét than.
1.1.3. Chế độ thuỷ, hải văn2
a) Mạng lưới sông suối:
Toàn Khu vực có trên 30 con sông có chiều dài trên 10km. Phần lớn
sông suối đều chảy theo hướng Tây bắc - Đông Nam.
Quảng Ninh có một hệ thống sông ngòi dày đặc, các sông đều nhỏ, ngắn
và dốc và đều có cửa sông đổ trực tiếp ra biển nên vừa chịu ảnh hưởng của chế
độ dòng chảy thượng nguồn vừa chịu ảnh hưởng của chế độ thuỷ triều vịnh
Bắc Bộ (ở vùng cửa sông). Trong khu vực có 2 con sông là hạ lưu của hệ
thống sông Thái Bình là sông Kinh Thầy và sông Đá Bạch. Ngoài ra, còn có
nhiều sông lớn là các sông Diễn Vọng, Mông Dương, Ba Chẽ, Tiên Yên và Ka
Long. Mỗi khi có mưa lũ, lượng đất đá bị bào mòn từ vùng đất nông nghiệp,
rừng và các khu khai thác than trên thượng nguồn theo các dòng chảy sông
thoát xuống biển, làm gia tăng các chất ô nhiễm vào vùng nước biển ven bờ.
Hải Phòng do địa hình bị chia cắt mạnh nên có nhiều sông suối nhỏ chảy
qua các vùng có cấu trúc địa chất khác nhau, mật độ sông suối từ 11,9km/km2, có nơi đến 2,4km/km2. Các sông lớn là các sông Thái Bình, Văn
úc, Lạch Tray đổ ra biển qua các Cửa Cấm, Cửa Nam Triệu, Cửa Lạch Huyện.
Do lượng mưa trung bình trong khu vực rất cao, trên 2000mm/năm, độ
dốc cao nên thường xuất hiện lũ thất thường, đặc biệt là tại khu vực Miền
Đông Quảng Ninh. Dòng chảy mùa lũ chiếm từ 75 - 85% lượng dòng chảy
toàn năm. Tốc độ dòng đạt từ 3-4m/s tới 6m/s; Cường suất lũ có thể từ
150cm/h đến 350cm/h; biên độ lũ lớn nhất tới 6-8m.
Các sông thường mang nhiều chất rắn do các quá trình rửa trôi và sạt lở
đổ thẳng ra biển, đặc biệt là tại những khu vực có khai thác khoáng sản từ
Đông triều đến Mông Dương (Quảng Ninh). Tại các khu vực này, hàm lượng
bùn cát tới 50g - 100g/m3.
Các sông ở Hải Phòng có chế độ sông đồng bằng rõ rệt. Nhìn chung có
nhiều phù sa, lưu lượng không chênh lệch lớn giữa hai mùa mưa và mùa khô,
ít tính chất cuồng lưu vào mùa mưa.
2
Phạm Văn Ninh và nnk: Cơ sở Khoa học lập Kế hoạch Ứng phó sự cố tràn dầu khu vực Quảng Ninh – Hải
Phòng
12
- Xem thêm -