Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Khảo sát, đánh giá chất lượng môi trường tại làng nghề giấy dương ổ phong khê - ...

Tài liệu Khảo sát, đánh giá chất lượng môi trường tại làng nghề giấy dương ổ phong khê - bắc ninh

.PDF
31
1328
60

Mô tả:

Khảo sát, đánh giá chất lượng môi trường tại làng nghề giấy Dương Ổ Phong Khê - Bắc Ninh
MỤC LỤC Trang PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1 1.1. Đặt vấn đề 1 1.2. Mục đích 1 1.3. Mục tiêu 2 1.4. Yêu cầu của đợt thực tập 2 1.5. Ý nghĩa của đợt đi thực tập 2 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3 2.1. Cơ sở lý luận 3 2.1.1. Một số khái niệm cơ bản 3 2.1.2. Cơ sở pháp lí 5 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 8 3.1 Đối tượng nghiên cứu 8 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 8 3.3. Nội dung nghiên cứu 8 3.3.1. Điều tra tình hình cơ bản của xã Phong Khê 8 3.3.2.Giới thiệu chung về làng nghề giấy. 8 3.3.3. Điều tra đánh giá về quy trình,quy mô,dây chuyền,công nghệ, nguyên liệu, đặc tính sản xuất biện pháp xử lý chất thải của các hộ sản xuất trong làng nghề. 8 3.3.4.Đánh giá tổng thể hiện trạng môi trường 8 3.3.5. Tác động của làng nghề tới môi trường và sức khỏe con người 8 3.3.6. Những giải pháp để khắc phục hiện trạng môi trường. 8 3.4. Phương pháp nghiên cứu 8 PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 10 4.1 Điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội của xã Phong Khê, Tp - Bắc Ninh. 10 4.1.1 Đặc điểm điều kiện tự nhiên, tài nguyên 10 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 10 4.2. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của làng nghề 12 4.3.Quy mô, quy trình, nguyên nhiên liệu và chất thải, dây chuyền,công nghệ tái chế giấy 14 4.3.1.Quy mô 14 4.3.2.Quy trình sản xuất 15 4.3.3.Dây chuyền sản xuất giấy đã qua sử dụng 20 4.3.4. Nguyên, nhiên vật liệu và chất thải 26 4.4. Hiện trạng môi trường và tác động của làng nghề tới môi trường và sức khỏe con người 30 4.4.1. Hiện trạng môi trường làng nghề giấy 30 4.5. Tác động của làng nghề tới môi trường và sức khỏe con người 36 4.5.1. Tác động đến môi trường trong giai đoạn chuyên chở và tập kết nguyên vật liệu 36 4.5.2. Tác động đến môi trường trong các khâu sản xuất 37 4.6.Công tác bảo vệ môi trường của địa phương 45 4.7.Giải pháp chung 45 4.7.1.chính sách tổng thể 45 4.7.2. Tổ chức quản lý 46 4.7.3. Chính sách nguồn tài chính và vốn đầu tư 46 4.7.4. Tăng cường sự tham gia của cộng đồng 46 4.7.5. Giải pháp công nghệ 46 PHẦN 5 KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN 48 5.1. Kết luận 48 5.2. Kiến nghị 48 TÀI LIỆU THAM KHẢO 50 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Bắc Ninh là một tỉnh thuộc đồng bằng Bắc Bộ, nằm gọn trong vùng châu thổ sông Hồng có diện tích tự nhiên không lớn và được xếp là tỉnh có diện tích tự nhiên nhỏ nhất nước ta: 822,71 km2. Trên địa bàn tỉnh có 62 làng nghề trong đó có 30 làng nghề truyền thống và 32 làng nghề mới với nhiều nhóm làng nghề khác nhau. Sự phát triển làng nghề đem lại sự thay đổi đáng kể cho thu nhập của người dân cải thiện nền kinh tế.Trong những nghành nghề trên phải kể đến làng nghề giấy Dương Ổ - Phong Khê,hiện nay trên địa bàn xã Phong Khê, thành phố Bắc Ninh có 184 doanh nghiệp với tổng số 2.200 hộ dân chuyên sản xuất các loại sản phẩm giấy vệ sinh, khăn ăn, giấy Kráp, giấy vở học sinh...Chỉ tính riêng năm 2010, làng nghề giấy Phong Khê sản xuất 210.000 tấn sản phẩm giấy các loại, thu nộp ngân sách cho Nhà nước 34 tỷ đồng, là xã có đóng góp cho ngân sách cao nhất trong tổng số 19 xã, phường của thành phố. Tuy nhiên, ô nhiễm môi trường rất đa dạng: Nước thải, khí thải và chất thải rắn đang là vấn đề đang rất được quan tâm. Mặt khác trong những năm gần đây, các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất giấy ở Phong Khê đã đầu tư dây chuyền tiên tiến vào sản xuất cho phép tăng mức sản lượng để gia tăng thu nhập đồng thời cũng gia tăng thêm chất thải. Do đó, môi trường trên địa bàn xã Phong Khê đang phải đối mặt với thực trạng ô nhiễm. Vậy thực chất về quy mô, dây truyền, công nghệ,quy trình, cơ cấu quản lý,đặc tính sản xuất,nguồn gây ô nhiễm,biện pháp xử lý của làng nghề của làng nghề như thế nào. Mức độ ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường đến sức khỏe của người dân ra sao, sự hiểu biết của người dân và sự quan tâm của chính quyền địa phương đến làng nghề ra sao ? Được sự nhất trí của ban giám hiệu nhà trường ban chủ nhiệm khoa Tài Nguyên và Môi Trường - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, dưới sự hướng dẫn trực tiếp của thầy Th.S.Nguyễn Chí Hiểu và giảng viên Nguyễn Chí Hải nhóm sinh viên chúng em đã tiến hành tìm hiểu chuyên đề: “ Khảo sát, đánh giá chất lượng môi trường tại làng nghề giấy Dương Ổ Phong Khê - Bắc Ninh”. 1.2. Mục đích Đánh giá sơ bộ tình hình môi trường của làng nghề giấy Dương Ổ - Phong Khê - Tp Bắc Ninh cũng như quy mô, đặc tính sản xuất của các hộ gia đình,các cơ sở sản xuất giấy trên địa bàn và sự quản lý của chính quyền địa phương đối với làng nghề. Đồng thời góp phần cho chính quyền địa phương thấy được những mặt còn yếu và thiếu sót trong công tác quản lý môi trường c và sự cần thiết phải giải quyết các vấn đề về môi trường và tuyên truyền, phổ biến, tập huấn về tầm quan trọng của môi trường tới người dân 1.3. Mục tiêu - Điều tra đánh giá được quy mô,đặc tính sản xuất,cơ cấu quản lý của các hộ sản xuất giấy của làng nghề - Nghiên cứu được dây chuyền,công nghệ sản xuất - Đánh giá tìm hiểu được nguồn gây ô nhiễm và biện pháp xử lý của cơ sở sản xuất. - Đánh giá mức độ ảnh hưởng của làng nghề 1.4. Yêu cầu của đợt thực tập - Phỏng vấn đại diện các hộ sản xuất giấy và không sản xuất giấy trong làng nghề. - Thu thập các thông tin, tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của làng nghề - Thu thập các số liệu về quy mô, dây truyền, công nghệ,quy trình, cơ cấu quản lý,đặc tính sản xuất,nguồn gây ô nhiễm,biện pháp xử lý của làng nghề. - Số liệu thu thập phải chính xác, khách quan, trung thực - Tiến hành điều tra theo bộ câu hỏi; bộ câu hỏi phải dễ hiểu đầy đủ các thông tin cần thiết cho việc đánh giá. - Các kiến nghị được đưa ra phải phù hợp với tình hình địa phương và có tính khả thi cao. 1.5. Ý nghĩa của đợt đi thực tập - Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học: + Nâng cao kiến thức, kỹ năng và rút kinh nghiệm thực tế phục vụ cho công tác sau này. + Vận dụng và phát huy được các kiến thức đã học tập và nghiên cứu. - Ý nghĩa trong thực tiễn: + Kết quả của chuyên đề sẽ góp phần nâng cao được sự quan tâm của người dân về việc bảo vệ môi trường. + Làm căn cứ để cơ quan chức năng tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục nhận thức của người dân về môi trường. + Xác định được ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của làng nghề. + Đưa ra các giải pháp bảo vệ môi trường cho làng nghề. PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở lý luận 2.1.1. Một số khái niệm cơ bản * Môi trường là gì? Theo Luật bảo vệ môi trường của Việt Nam năm 2005 chương 1, điều 1 xác định: “Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo có quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên”. * Chức năng của môi trường - Môi trường là không gian sống của con người và các loài sinh vật. - Môi trường là nơi cung cấp nguồn tài nguyên cần thiết cho đời sống và sản xuất của con người. - Môi trường là nơi chứa đựng phế thải do con người tạo ra trong hoạt động sống và hoạt động sản xuất. - Chức năng giảm nhẹ các tác động có hại của thiên nhiên tới con người và sinh vật trên Trái Đất - Chức năng lưu trữ và cung cấp thông tin cho con người - Ô nhiễm môi trường là gì? Theo luật bảo vệ môi trường Việt Nam thì ô nhiễm môi trường là ……….. - Ô nhiễm môi trường được hiểu là sự có mặt của các chất hoặc năng lượng với khối lượng lớn trong môi trường mà môi trường khó chấp nhận (Từ điển OXFORD ) - Ô nhiễm môi trường không khí Ô nhiễm môi trường không khí là hiện tượng làm cho không khí sạch thay đổi thành phần và tính chất dưới bất kỳ hình thức nào, có nguy cơ gây tác hại tới thực vật và động vật, gây hại đến sức khỏe con người và môi trường xung quanh.Khí quyển có khả năng tự làm sạch để duy trì sự cân bằng giữa các quá trình.Những hoạt động của con người vượt quá khả năng tự làm sạch,có sự thay đổi bất lợi trong môi trường không khí thì được xem là ô nhiễm môi trường không khí. (Theo giáo trình ô nhiễm môi trường - Trường đại học Nông Lâm - TN ) - Ô nhiễm môi trường nước Ô nhiễm nước là sự thay đổi theo chiều xấu đi các tính chất vật lý - hóa học - sinh học của nước, với sự xuất hiện các chất lạ ở thể lỏng, rắn làm cho nguồn nước trở nên độc hại với con người và sinh vật.Làm giảm độ đa dạng sinh vật trong nước. (Hoàng Văn Hùng giáo trình ô nhiễm môi trường - Trường đại học Nông Lâm - Thái Nguyên) - Ô nhiễm môi trường đất Ô nhiễm đất là sự biến đổi thành phần,tính chất của đất gây ra bởi những tập quán phản vệ sinh của các hoạt động sản xuất nông nghiệp và những phương thức canh tác khác nhau và do thải bỏ không hợp lý các chất cặn bã đặc và lỏng vào đất. Ngoài ra ô nhiễm đất còn do sự lắng đọng của các chất gây ô nhiễm không khí lắng xuống đất. - Ô nhiễm tiếng ồn Tiếng ồn là âm thanh không mong muốn hay âm thanh được phát ra không đúng lúc,đúng chỗ.Tiếng ồn là tổng hợp của nhiều thành phần khác nhau được tổng hợp trong sự cân bằng biến động.Mỗi thành phần có vai trò riêng trong việc gây ồn.Nó khác nhau với những người khác nhau, ở những chỗ khác nhau và trong thời điểm không giống nhau. Ô nhiễm tiếng ồn như một âm thanh không mong muốn bao hàm sự bất lợi làm ảnh hưởng đến con người và môi trường sống của con người bao gồm đất đai, công trình xây dựng và động vật nuôi ở trong nhà. (Theo giáo trình ô nhiễm môi trường Trường đại học Nông Lâm - Thái Nguyên). * Suy thoái môi trường Là sự suy giảm khả năng đáp ứng các chức năng của môi trường: Mất nơi cư trú an toàn, cạn kệt tài nguyên, xả thải quá mức, ô nhiễm. Nguyên nhân gây suy thoái môi trường rất đa dạng: Sự biến động của tự nhiên theo hướng không có lợi cho con người, sự khai thác tài nguyên quá khả năng phục hồi, do mô hình phát triển chỉ nhằm vào tăng trưởng kinh tế, sự gia tăng dân số, nghèo đói, bất bình đẳng Quản lý môi trường và phòng chống ô nhiễm: “Quản lý môi trường là một hoạt động trong quản lý xã hội: có tác động điều chỉnh các hoạt động của con người dựa trên sự tiếp cận có hệ thống và các kĩ năng điều phối thông tin, đối với các vấn đề môi trường có liên quan đến con người, xuất phát từ quan điểm định lượng, hướng tới phát triển bền vững và sử dụng hợp lý tài nguyên”. Quản lý môi trường được thực hiện bằng tổng hợp các biện pháp: Luật pháp, chính sách, kinh tế, công nghệ, xã hội, văn hoá, giáo dục… Các biện pháp này có thể đan xen, phối hợp, tích hợp với nhau tuỳ theo điều kiện cụ thể của vấn đề đặt ra. Việc quản lý môi trường được thực hiện ở mọi quy mô: toàn cầu, khu vực, quốc gia, tỉnh, huyện, cơ sở sản xuất, hộ gia đình… - Tiêu chuẩn môi trường: Theo khoản 5 điều 3 Luật Bảo Vệ Môi trường Việt Nam 2005: “Tiêu chuẩn môi trường là giới hạn cho phép các thông số về chất lượng môi trường xung quanh, về hàm lượng của chất gây ô nhiễm trong chất thải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền qui định làm căn cứ để quản lý và bảo vệ môi trường”. Các khái niệm chất thải rắn: Chất thải rắn là toàn bộ các loại tạp chất được con người loại bỏ trong các hoạt động kinh tế - xã hội của mình ( bao gồm các hoạt động sản xuất, các hoạt động sống và sự duy trì tồn tại của cộng đồng ) - Chất thải rắn sinh hoạt: Chất thải rắn phát sinh trong sinh hoạt cá nhân,hộ gia đình,nơi công cộng. - Thu gom chất thải rắn: là hoạt động tập hợp,phân loại,đóng gói lưu giữ tạm thời chất thải rắn tại nhiều điểm thu gom tới thời điểm hoặc cơ sở được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận. - Lưu giữ chất thải rắn: Là việc giữ chất thải rắn trong một khoảng thời gian nhất định ở nơi cơ quan có thẩm quyền chấp thuận trước khi vận chuyển đến cơ sở xử lý. Vận chuyển chất thải rắn: Là quá trình chuyên trở chất thải rắn từ nơi phát sinh, thu gom,lưu giữ trung chuyển đến nơi xử lý,tái chế tái sử dụng hoặc bãi chôn lấp cuối cùng. - Xử lý chất thải rắn: Là quá trình sử dụng các giải pháp công nghệ,kỹ thuật làm giảm,loại bỏ tiêu hủy các thành phần có hại hoặc không có ích trong chất thải rắn,thu hồi tái chế tái sử dụng lại các thành phần có ích. Chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh: Là hoạt động chôn lấp phù hợp với các yêu cầu của tiêu chuẩn kỹ thuật về bãi chôn lấp chất tahir rắn hợp vệ sinh. 2.1.2. Cơ sở pháp lí Cơ sở pháp lý: - Luật BVMT 2005 ngày 29 tháng 11 năm 2005của Quốc Hội Nước Cộng Hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam. - Nghị định số 117/2009/NĐ - CP ngày 31/12/2009 về xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường - Căn cứ vào nghị định số 80/2006 NĐ - CP ngày 9/8/2006 của Chính Phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều luật bảo vệ môi trường. - Nghị định 59/2007/ NĐ - CP ngày 09/04/2007 về quản lí chất thải rắn - Quyết định số 22/2006 QĐ - BTNMT ngày 18/12/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc áp dụng TCVN về môi trường. - QCVN 05 - 2009/ BTNMT - Chất lượng không khí xung quanh. - Căn cứ vào QCVN 01: 2009/ BYT quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ăn uống. - Căn cứ vào QCVN 06: 2009/ BTNMT quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về một số chất độc hại trong không khí xung quanh. - Căn cứ vào QCVN 09: 2008/ BTNMT quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ngầm. - Căn cứ vào QCVN 12: 2008/BTNMT quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp giấy và bột giấy. 2.2. Cơ sở thực tiễn Làng nghề là 1 trong những đặc thù của nông thôn Việt Nam. Nhiều sản phẩm được sản xuất trực tiếp từ các làng nghề đã trở thành thương phẩm trao đổi, góp phần cải thiện đời sống và tận dụng lao động lúc nông nhàn, và góp phần không nhỏ vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế, vào tổng thu nhập quốc nội, với 90% tổng giá trị sản phẩm được tiêu thụ trong nước, còn lại là xuất khẩu. Trong những năm gần đây, làng nghề đang thay đổi nhanh chóng theo nền kinh tế thị trường, quá trình sản xuất được thúc đẩy phát triển, thu nhập của người dân tăng lên. Bên cạnh mặt tích cực, sự phát triển của làng nghề cũng có nhiều bất cập, đặc biệt về vấn đề môi trường. Nguyên nhân chủ yếu là do những người chủ không nhận thức được tác hại lâu dài của ô nhiễm môi trường, chỉ quan tâm tới lợi ích trước mắt mà lựa chọn những công nghệ, kỹ thuật thô sơ, những hóa chất độc hại rẻ tiền, không đầu tư phương tiện và dụng cụ bảo hộ lao động...từ đó làm tăng mức độ ô nhiễm ở đây. Hiện nay cả nước có 2.790 làng nghề với 53 nhóm nghề. Hầu hết các làng nghề đều sử dụng than củi và than đá nên gây ra ô nhiễm không khí như bụi, hơi nước, SO2, CO2, CO và NOx là hết sức phổ biến. Trong đó, các khí CO2, NOx là các tác nhân gây hiệu ứng nhà kính. Ngoài ra, các khí độc hại này còn được sinh ra trong quá trình phân huỷ yếm khí các hợp chất hữu cơ có trong nước thải, chất thải hữu cơ dạng rắn như H2S, NH3, CH4…Hàm lượng độc hại đang ở mức đáng báo động, vượt tiêu chuẩn cho phép nhiều lần. Ví dụ: Tại các làng nghề tái chế kim loại có nơi hàm lượng Pb2+ vượt tiêu chuẩn cho phép tới 4,1 lần, Cu2+ - vượt quá 3,25 lần; Hàm lượng Phenol trong nước thải tại làng nghề tái chế giấy cũng vượt quá tiêu chuẩn cho phép 10 lần, hầu hết các làng nghề chỉ tiêu BOD, COD, SS đều lớn hơn rất nhiều so với tiêu chuẩn. Các chất thải rắn nguy hại không được các làng nghề xử lý đến nơi đến chốn cũng đang gây ô nhiễm đất và nước. Hàng ngày làng nghề tái chế giấy Dương Ô (Bắc Ninh) thải ra 4,5 - 5 tấn chất thải rắn như xỉ than, nilon, đinh, ghim; làng nghề tái chế nhựa Trung Văn (Hà Nội) thải ra 3,5 tấn rác/ngày; làng nghề cơ khí Đa Hội (Bắc Ninh) thải ra khoảng 11 tấn/ngày gồm xỉ, sắt, kim loại vụn, than, phế liệu; làng nghề cơ khí Vân Chàng (Nam Định) thải ra 7 tấn/ngày trong đó có các chất thải chứa kim loại, xỉ than có chứa dầu mỡ khoáng. Trong khi đó, các chất thải rắn được thu gom rất thủ công, rồi đem chôn lấp đơn giản ở các bãi chôn lấp hở, thậm chí bị thải bỏ và đốt bừa bãi ngay trên các con đê làng hoặc đổ xuống dòng sông. Với thực trạng ô nhiễm như vậy, việc đánh giá và tìm ra biện pháp khắc phục là rất cần thiết để bảo vệ môi trường sống cũng như bảo vệ sức khỏe người dân PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1 Đối tượng nghiên cứu Khảo sát,đánh giá chất lượng môi trường tại làng nghề giấy Dương Ổ - Phong Khê Bắc Ninh. 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành - Địa điểm: làng nghề giấy Dương Ổ - Phong Khê - Bắc Ninh. - Thời gian thực hiện: Từ 04/04/2011 đến 08/04/2010 3.3. Nội dung nghiên cứu 3.3.1. Điều tra tình hình cơ bản của xã Phong Khê * Điều kiện tự nhiên - Vị trí địa lý. - Tài nguyên thiên nhiên. * Điều kiện kinh tế - xã hội - Dân số và lao động. - Cơ sở hạ tầng kỹ thuật. - Giáo dục. - Y tế. 3.3.2.Giới thiệu chung về làng nghề giấy. + Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của làng nghề 3.3.3. Điều tra đánh giá về quy trình,quy mô,dây chuyền,công nghệ, nguyên liệu, đặc tính sản xuất biện pháp xử lý chất thải của các hộ sản xuất trong làng nghề. 3.3.4.Đánh giá tổng thể hiện trạng môi trường 3.3.5. Tác động của làng nghề tới môi trường và sức khỏe con người 3.3.6. Những giải pháp để khắc phục hiện trạng môi trường. 3.4. Phương pháp nghiên cứu ϖ . Phương pháp kế thừa Thu thập các tài liệu khoa học, các tạp chí khoa học, đề tài nghiên cứu và số liệu về các vấn đề cần nghiên cứu. Tham khảo, kế thừa các tài liệu, các đề tài đã được tiến hành trước đó có liên quan đến khu vực tiến hành nghiên cứu ϖ Phương pháp thu thập số liệu - Thu thập các thông tin thứ cấp Là những dữ liệu do người khác thu thập như: thu thập các tài liệu khái quát về điều kiện tự nhiên,kinh tế,xã hội của xã Phượng Mao. Các số liệu, tài liệu, văn bản pháp luật, có liên quan tới vấn đề môi trường nông thôn. Các thông thông tin dữ liệu trên sách, báo,ti vi..... - Phương pháp thu thập sơ cấp Là những dữ liệu do chính người điều tra,nghiên cứu tự mình thu thập ϖ . Phương pháp điều tra phỏng vấn: - Xây dựng bộ câu hỏi điều tra phỏng vấn; Bộ câu hỏi gồm 2 phần chính: Phần 1: Thông tin chung về người được phỏng vấn Phần 2: Hiện trạng,hiểu biết nhận thức về môi trường của những hộ sản xuất và không sản xuất giấy. Phần 3: Những thông tin về những hộ sản xuất giấy. - Chọn hộ phỏng vấn: Điều tra ngẫu nhiên. - Tiến hành điều tra phỏng vấn ϖ .Phương pháp thống kê xử lý số liệu Tổng hợp, phân tích, xử lý số liệu từ phiếu tra ϖ .Phương pháp so sánh Là phương pháp so sánh với QCVN và so sánh những kết quả thu thập được với những kết quả quan trắc. PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4.1 Điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội của xã Phong Khê, Tp - Bắc Ninh. 4.1.1 Đặc điểm điều kiện tự nhiên, tài nguyên 4.1.1.1 Đặc điểm điều kiện địa lý tự nhiên Xã Phong Khê có tổng diện tích tự nhiên là 548,67 ha.Có vị trí Phía Bắc giáp với xã Đông Phong của Huyện Yên Phong. Phía Nam giáp với phường Võ Cường Phía Đông giáp với Khúc Xuyên Phía Tây giáp với xã Vân Tương,xã Phú Lâm của huyện Tiên Du Xã Phong Khê có tuyến đường sắt chạy qua,tiếp giáp với đường QL1A và có QL18 (Hạ Long - Nội Bài),tạo điều kiện giao lưu thuận lợi. - Địa hình của xã tương đối bằng phẳng thuộc vùng thấp trũng của tỉnh - Khí hậu: Hàng năm có 2 mùa gió chính: gió mùa Đông Bắc và gió mùa Đông Nam. Gió mùa Đông Bắc thịnh hành từ tháng 10 năm trước đến tháng 3 năm sau, gió mùa Đông Nam thịnh hành từ tháng 4 đến tháng 9 mang theo hơi ẩm, gây mưa rào. Nhìn chung khí hậu thuận lợi cho phát triển nền nông nghiệp đa dạng và phong phú 4.1.1.2. Đặc điểm tài nguyên thiên nhiên Tài nguyên chủ yếu của xã là tài nguyên đất ngoài ra không có tài nguyên khoáng sản nào khác 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 4.1.2.1.Phát triển kinh tế - Sản xuất nông nghiệp Trồng trọt + Tổng diện tích gieo cấy cả năm là 285 tạ/ha, đạt 95% so với chỉ tiêu kế hoạch đề ra + Năng suất lúa + Vụ chiêm xuân: 66 tạ/ha + Vụ mùa ước đạt: 50 tạ/ha + Bình quân cả năm ước đạt 55,6 tạ/ ha, bằng năng suất năm 2009 + Sản lượng lương thực ước đạt 1,584 tấn + Gía trị trồng trọt ước đạt 5.544.000.000 triệu đồng Chăn nuôi Trong năm luôn duy trì đàn lợn ở mức trên 3500 con, bằng so với cùng kỳ năm 2009, sản lượng thịt ước đạt 300 tấn đàn trâu bò hiện có 125 con. Cả xã có 5,6 cái ao hồ,giảm 0.5 ha so với cùng kì năm 2009, sản lượng cá ước đạt 30 tấn giảm 2 tấn. Đàn gia cầm luôn duy trì ở mức 20.000 con, sản lượng gia cầm ước đạt 40 tấn.Gía trị thu từ chăn nuôi ước đạt 3.5 tỷ đồng, tổng thu từ chăn nuôi và trồng trọt ước đạt 9.044 tỷ đồng - Sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và môi trường - Mặc dù năm 2010 do ảnh hưởng của sự suy thoái kinh tế toàn cầu và do sự ảnh hưởng của cắt điện luân phiên, điện thiếu công suất sử dụng, giá nguyên liệu đầu vào tăng cao, tình hình tài chính của các hộ doanh nhân, xí nghiệp gặp khó khăn do thiếu nguồn vốn đầu tư nhưng nhìn chung việc sản xuất giấy của các hộ doanh, xí nghiệp vẫn cơ bản được duy trì và phát triển do số lượng nhà máy được nâng công suất sản xuất và lắp đặt mới tăng, giá sản phẩm đầu ra đáp ứng. Nên sản xuất CN TTCN vẫn được duy trì tốt. Sản lượng giấy ước đạt 200.000 tấn, đạt 105% kế hoạch năm, tăng 20.000 tấn so với năm 2009 gia trị thu sản xuất công nghiệp ước đạt 1.150 tỷ đồng. - Công tác thương nghiệp và dịch vụ Công tác thương nghiệp và dịch vụ vẫn tiếp tục phát triển. Dịch vụ vận tải buôn bán nhỏ, xén giấy, làm hàng gia công đặc biệt là gia công giấy khăn ăn, giấy thơm ngày càng phát triển, tính cuối năm 2010 cả xã có khoảng 100 hộ lam gia công các loại giấy ăn, khăn thơm và giấy vệ sinh cao cấp. Dịch vụ vận tải vẫn duy trì lượng xe ô tô tải được nâng lên, do một số xe công nông chuyển sang mua ô tô. Doanh thu từ dịch vụ ước đạt 90 tỷ đồng, đạt 110% kế hoạch năm. 4.1.2.2.Điều kiện xã hội Dân số Dân số tính đến ngày 20 tháng 12 năm 2010 toàn xã có 9522 khẩu,2227 hộ. Về chính sách - xã hội - Trong năm xã và các cơ sở đã tổ chức thăm hỏi tặng quà cho các đối tượng chính sách nhân dịp tết nguyên đán và ngày TBLS với tổng số tiền 53.900.000 đồng, trợ cấp khó khăn cho các cháu tàn tật, mồ côi và hộ nghèo với tong số tiền là 4.700.000 đồng. Tặng quà đối tượng chính sách, các gia đình thương, bệnh binh, liệt sỹ nhân ngày kỉ niệm thương binh liệt sỹ với tổng số tiền là 64.200.000 đồng. - Triển khai cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người nghèo gồm 42 đối tượng. Thực hiện chi trả trợ cấp cho người cao tuổi từ 75 tuổi trở lên đảm bảo đúng chế độ, đủ về đối tượng. Tổ chức rà duyệt hồ sơ lần 2 cho 117 đối tượng được hưởng trợ cấp mọt lần theo quyết định 142 của Chính Phủ. Đến nay có 27 trường hợp nhận được trợ cấp theo quyết định, còn số còn lại đang tiếp tục giải quyết để tiếp tục nhận trợ cấp của chính phủ Về công tác của tôn giáo: Tổ chức thăm hỏi động viên các chức sắc tôn giáo nhân nhân ngày ngày lễ quan trọng của các tôn giáo, hướng dẫn các hoạt động tôn giáo trên địa bàn hoạt động theo đúng tôn chỉ của giáo hội và chính sách pháp luật của nhà nước ban hành, với tinh thần đoàn kết, kính Chúa, yêu nước Thực hiện chương trình xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm - Phối hợp với Ngân Hàng chính sách xã hội quản lý tốt các nguồn vay, phối hợp trung tâm dạy nghề thành phố mở 3 lớp dạy nghề nông dân, giải quyết và tạo việc làm mới cho 500 lao động Về giáo dục đào tạo - Phong trào giáo dục của nhà trường được duy trì và giữ vững, kết quả giáo dục ngày càng được nâng cao, tỷ lệ học sinh khá giỏi đạt trên 80%, tăng 10% so với cùng kỳ. Số học sinh yếu kém chiếm 5,9% tăng so với năm học trước 4,7%. Trường THCS và Tiểu học giữ vững danh hiệu tiên tiến. Trong năm 2010 có 31 cháu thi đỗ các trường đại học và 12 cháu thi đỗ trường cao đẳng, UBND xã đã tổ chức hội nghị biểu dương khen thưởng để kịp thời biểu dương khen thưởng để kịp thời biểu dương khuyến khích phong trào học tập của học sinh trong toàn xã. Công tác y tế Trong năm không để ra bệnh dịch lớn, tổ chức khám chữa bệnh cho 5.768 lượt người, đạt 107% kế hoạch năm, điều trị tại trạm y tế 462 người, tiêm chủng mở rộng cho 1.715 lượt đạt 101%, tổ chức uống vitamin A cho 1.166 người, thực hiện chương trình mục tiêu y tế quốc gia, tiếp tuc tổ chức thực hiện và nâng cao chuẩn quốc gia về y tế xã. 4.2. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của làng nghề Tái chế giấy là một trong những nghề tiểu thủ công nghiệp được phát triển với quy mô lớn và tốc độ cao trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.làng nghề giấy phong khê và phú Lâm là hai làng nghề tiêu biểu của loại hình sản xuất này.Xét về nguồn gốc,làng nghề giấy xã phú Lâm và các làng nghề giấy của xã Phong Khê đều có nguồn gốc từ làng nghề giấy thôn Dương Ổ.Lang Dương ổ thuộc xã Phong Khê,huyên Yên Phong tỉnh Bắc Ninh,làng nằm dọc theo đường quốc lộ 1A cách Hà Nội 32km về phía đông bắc và Bắc Ninh 2km về phía Tây Nam,có dân số 35000 ngưòi với diện tích thổ cư 31ha tương ứng với mật độ dân số 11290 người/km2 xấp xỉ khu vực nội thành Hà Nội.trong khi đó,xã Phong Khê có dân sô 7500 người tuơng ứng với mật đọ 3505 người/km2 nhỏ gần gấp 3 lần so vơi mật độ dân số của thôn Dương Ổ vì đìêu này xảy ra có thể do sự phát triển nghề phụ (nghề tái chế giấy) của Dương Ổ phần lớn đã thu hút dân cư của xã nhằm thuận tiện cho việc sản xuất và kinh doanh. Làng nghề giấy Dương Ổ có lịch sử lâu đời bắt đầu hình thành từ năm 1450. Trước kia,làng chuyên sản xuất giấy theo phương thức hoàn toàn thủ công theo phức gia truyền. Sẳn phẩm giấy đó được sủ dung làm giấy viết,vẽ tranh lụa,làm vàng mã,pháo….Và được lưu hành khắp vùng.thu nhập từ nghề phụ đã làm thay đổi cuộc sống của người nông dân cùng với sự phát triển của ngành công nghiệp giấy,thị trường giấy đó bị thu hẹp do gảm nhu cầu sử dụng.trước tình hình đó, làng nghề đã tìm ra hướng phát triển mới.Dựa trên kinh nghiệm sẵn có và nhu cầu cảu xã hội và các loại giấy cũng như quyết tâm cải tại cuộc sông, người dân Phong khê đã học hỏi kinh nghiêm, đầu tư trang thiết bị nhằm sản xuất giấy mơi quy mô từ nguyên liệu là các loại giấy thải,hiên nay lang nghề đã có nhiều xưởng sản xuất như giấy vệ sinh,giấy ăn,giấy vàng mã,bìa cát tông….đi từ nguyên liệu và các lại giấy bìa thải loại được thu mua từ nhiều nơi. Đặc biệt từ Hà Nội. Tính chất sản xuất từng bước đi vào cơ giới hoá,máy móc đã được sử dụng thay thế lao động thủ công và cho năng xuất cao.quy mô sản xuất không chỉ bó hẹp trong phạm vi gia đình mà đã mở dộng thành các doanh nghiệp,cổ phần hoặc xưởng sản xuất. lao động nhàn rỗi ở trong làng có them việc làm như: chuyên chở,bóc lề,thu mua và phân loại giấy.sản phẩn của phong Khê Bắc Ninh đã đáp ứng được thị trường, đặc biệt giấy vệ sinh của Phong Khê Bắc Ninh đã chiếm hầu hết thị trường giấy vệ sinh miền Bắc,do đó mức sống của trong làng cũng dược nâng cao từ thu nhập từ nghề giấy. Đường trong xã được quy hoạch,lát gach và bê tong hoá 90%,trường học,bệnh viện,trụ sở uỷ bạn xã được xây khang trang,tất cả được thu từ sản xuất giấy.trong tương lại thị trường đấy sẽ mở rộng hơn nữa do hạn chế nhập khẩu và tích cực nguồn giấy sẵn có trong nước,do vậy hướng tiếp tục mở dộng sản xuất sẽ là hướng phát triển trong thời gian tới. Ngoài việc mở rộng sản xuất các chủ sở sản xuất sẽ đầu tư mua công nghệ mới,như một số hộ lắp,nối cầu,cải tiến thiết bị để cho năng xuất cao hơn. Sự chuyển hướng của làng Phong Khê Bắc Ninh đã mang lại nhiêu lơi ích cho xã hội. Nó đã giải quyết được vẫn đề việc làm không chỉ cho người trong làng mà cho cả vùng lân cận.Nó còn mang lại nguồn thu nhập để nâng cao mức song người dân,xây dưng cơ sở hạ tầng trong xã. Sản xuất với nguyên liệu là giấy thải sẽ làm giảm lượng giác thải cần sử lý qua đó giảm chi phí sử lý giác. Mặt khác tái chế giấy làm tiết kiệm hoá năng lượng,nguyên liệu,nguyên khai cho sản xuất giấy. Ngoài ra khi lượng giấy nhập khẩu được thay thế bằng nguồn giấy trong nước sẽ tiết kiệm được ngoại tệ nhập khẩu giây. 4.3.Quy mô, quy trình, nguyên nhiên liệu và chất thải, dây chuyền,công nghệ tái chế giấy 4.3.1.Quy mô Ban đầu là quy mô hộ gia đình sau đã mở rộng thành các xưởng sản xuất thuê thêm nhiều công nhân.Tất cả các hộ gia đình trong thôn đều làm nghề tái giấy nếu không thì cũng làm các công việc liên quan đến giấy như: gia công giấy,thu mua nguyên vật liệu, giao bán sản phẩm... Bảng 4.1. Tỷ lệ các hộ tham gia sản xuất giấy theo điều tra của nhóm (nhóm nhỏ) Tổng số hộ Hộ sản xuất giấy Không sản xuất giấy 30 10 20 Tỷ lệ % 33,33 66,67 ( Nguồn: Kết quả điều tra thực tế nhóm 10 ) Bảng 4.2.Danh sách các hộ sản xuất giấy,diện tích và số nhân công của xưởng sản xuất STT Họ và tên Diện tích (m2) Số công nhân (người) 1 Đỗ văn Tuấn 700 12 2 Trương công Sự 600 11 3 Nguyễn văn Son 800 13 4 Nguyễn xuânTrường 900 16 5 Nguyễn Văn Hanh 900 15 6 Nguyễn thị Thúy 500 12 7 Ngô Thị Thu 800 10 8 Ngô Văn Toản 1000 30 9 Nguyễn Văn Nhã 800 20 10 Nguyễn Công Hồng 350 8 Trung bình 735 14,7 ( 14 - 15) ( Nguồn: Kết quả điều tra nhóm thực tế của nhóm 10 ) Những hộ sản xuất giấy chủ yếu là các xưởng có quy mô một xưởng với diện tích trung bình khoảng 735 m2 với số dân công khoảng 14 - 15 người. Bảng 4.3. Tỷ lệ các hộ tham gia sản xuất giấy Tổng số hộ Hộ sản xuất giấy Không sản xuất giấy 181 78 103 Tỷ lệ % 43,1 56,9 ( Nguồn: Kết quả điều tra nhóm làng nghề giấy Dương Ổ ) 4.3.2.Quy trình sản xuất ( Bao gồm nguyên nhiên liệu và chất thải ) Quy trình sản xuất giấy dó Giấy dó xuất hiện ở nước ta vào thế kỷ thứ ba, quy trình sản xuất được lưu truyền từ đời này sang đời khác trong các gia đình.Sản phẩm giấy dó của Dương Ổ - Phong Khê nổi tiếng ở miền Bắc Việt Nam cùng với sản phẩm tranh Đông Hồ. Quy trình Vỏ dó Than củi Nấu vỏ Khói lò (bụi,SO2, NO2,CO Nước thải Nước vôi đặc Ngâm Nước thải Rửa nước vôi Nước thải Chất chiết từ thực vật Nghiền nhỏ Tiếng ồn Nhựa cây mò Bể tráng Nước thải Tráng tờ Ép nước Nước thải Bóc tờ Phơi Sản phẩm Hình 4.1: Quy trình sản phẩm giấy dó kèm theo dòng thải ( Nguồn: Theo báo cáo hiện trạng môi trường Bắc Ninh năm 2003 ) Vỏ dó được ngâm nước sau đó được cho vào nấu.Sau khi nấu vỏ được ngâm tiếp vào nước vôi đặc.Rửa sạch nước vôi,vỏ dó được đem nghiền thành bột rồi đưa vào bể tráng giấy.Sau khi tráng giấy được ép hết nước rồi tách thành từng tờ đem phơi tự nhiên.Các công đoạn đó hoàn toàn thủ công từ giã bột dó đến phơi sản phẩm.Ngày nay người ta thay giã thủ công bằng máy nghiền chạy điện.Giá thành của giấy dó cao do nhiều công đoạn thủ công.Ngày nay để hạ giá thành sản phẩm người ta pha bột giấy gió với bột giấy xi măng thường là tỷ lệ 7 phần bột dó và 3 phần bột giấy xi măng. Mặt khác khi sản phẩm được yêu cầu về độ trắng thì người ta dùng nước javen để tẩy.Nước javen được cho vào bể tráng nước khi xeo giấy.Trước kia quy trình sản xuất ít gây ô nhiễm môi trường sống nhưng ngày nay do việc tẩy trắng đã sử dụng nước javen làm phát sinh khí Cl2 rất độc hại cho môi trường. - Nguyên liệu đầu vào: vỏ dó,nhựa cây mò,chất chiết từ thực vật,nước - Nhiên liệu: Than củi - Hóa chất: Nước vôi đặc,nếu cần tẩy trắng thì có thêm javen - Chất thải: Khói lò,bụi,SO2, NO2,CO2,Nox, nhiệt độ, nước thải,tiếng ồn nếu dùng javen thì phát sinh thêm Cl2. Ngày này có các sản phẩm mới Bìa các tông Giấy loại bìa loại than phèn Ngâm tẩy lò hơi nước Nghiền Tiếng ồn Nhựa thông Đánh tơi Tiếng ồn Khói lò Hơi nước Xeo nhiệt độ Nước thải CO,Nox, SO2,bụi Cuộn Bụi, tiếng ồn nhiệt độ Sản phẩm Hình 4.2: Quy trình sản xuất bìa cattông kèm theo dòng thải ( Nguồn: Theo báo cáo hiện trạng môi trường Bắc Ninh năm 2003 ) Giấy loại bìa loại được ngâm được ngâm trong nước cho mùn ra sau đó được nghiền nhỏ.Bột giấy được hòa loãng và đánh tơi rồi chuyển sang bể xeo thành bìa,bìa được sấy khô bằng nhiệt của hơi nóng sau đó được cuộn thành các lô.Hơi nước nóng được lấy từ lò hơi chạy bằng than đá.Ở đây nếu bìa cần độ trắng thì dùng nước javen để tẩy trắng.Với loại bìa 2 mặt thì dùng hai quả lô để xeo giấy nếu bìa một mặt trắng thì bột giấy tại 1 quả lô là bột giấy đã tẩy. Các công đoạn nghiền đánh tơi,xeo,cuộn đã sử dụng máy móc thay thế cho lao động thủ công.Hiện nay để tái chế loại bìa một mặt tráng nilon mà công nghệ thường không xử lý được thì một số hộ gia đình đã mua nồi cầu về nấu loại giấy này.Nước thải sản xuất chỉ chứa phèn và nhựa thông. Nguyên liệu: Giấy loại,bìa loại, nước,nhựa thông Nhiên liệu: Than Hóa chất sử dụng: Phèn, nếu cần tẩy trắng thì thêm javen Chất thải: Khói lò ( CO, NOx,SO2, Bụi,nhiệt độ ) nước thải tiếng ồn,bụi. • Quy trình tái chế giấy vệ sinh, giấy ăn, giấy vàng mã Giấy in phế liệu các loại được ngâm kiềm, sau đó được ngâm tẩy bằng nước javen. Sau khi ngâm tẩy, giấy được nghiền nhỏ, bột giấy được hoà loãng và đánh tơi rồi vào bể xeo. Giấy sau khi xeo được làm khô bằng hơn nước. Giấy thành phẩm được cuộn thành lô và cắt tới kích thướcphù hợp rồi bao gói tạo thành sản phẩm. Đối vơi các sản phẩm giấy có màu thì không cần tẩy trắng mà cho them chất màu trong qua trình nghiền bột. Các công đoạn nghiền, đanh tơi, xeo đã sử dụng máy móc thay thế cho lao động thủ công, ngoài khỉ thải lò hơi còn có khí Cl2, hơi kiềm sinh ra trong quá trình ngâm và tẩy trắng. Giấy loại Hơi kiềm Ngâm kiềm NAOH Nước thải Nước thải ,khí Cl2 Ngâm tẩy Nước javen,chất tẩy quang học Tiếng ồn Nghiền Phèn Nước Than Nhựa thông Lò hơi khói lò CO,SO2,bụi ồn, t0 Tiếng ồn Đánh tơi Bụi tiếng ồn t0 Nước thải Xeo Hơi nước tro xỉ Bụi, tiếng ồn Cuộn Bụi Cắt Bao gói Sản phẩm Hình 4.3.Quy trình sản xuất giấy vệ sinh, giấy ăn, giấy vàng mã kèm theo dòng thải ( Nguồn: Theo báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Bắc Ninh năm 2003 ) Nguyên liệu: Giấy loại, nhựa thông,nước Nhiên liệu: Than Hóa chất: NAOH, nước javen,chất tẩy quang học,phèn Chất thải: nước thải,tro xỉ,hơi kiềm, khí Clo, tiếng ồn,nhiệt độ, bụi,khói lò ( SO2, CO, NO2, bụi,nhiệt độ,tiếng ồn ) 4.3.3.Dây chuyền sản xuất giấy đã qua sử dụng Khâu chế Gia công Hệ thống Gia công Biến nguyên nguyên liệu máy tạo giấy sau liệu sau chế biến tờ giấy tạo tờ 1234 Nguyên liệu Nhiên liệu Phụ gia giấy vụn và cho công cho công giấy đã qua đoạn tẩy đoạn tạo sử dụng mực tờ Hình 4.4. sơ đồ nguyên tắc sản xuất giấy ( Nguồn: Đề tài sinh viên trường đại học Bách Khoa Hà Nội. Viện khoa học và môi trường ) Sơ đồ công nghệ: Nguyên liệu (Vỏ dó,bìa carton,giấy loại,báo loại…) Khí thải lò hơi Tiếng ồn, bụi, Kim loại, hơi dung môi. Hơi hóa chất. Nước thải, khí Cl2 Nước thải, hơi hóa chất. Hơi hóa chất, tiếng ồn. Hơi hóa chất, nước thải. Nước thải, bột rơi vãi Nước thải, bột rơi vãi 1. Nguyên tắc hoạt động Các loại nguyên liệu sẽ được đem gia công chế biến ở 1. Sau đó nguyên liệu được đem đến khu gia công nguyên liệu ở 2. Tại 2 nguyên liệu sẽ được ngâm trong một bể lớn, hóa chất sẽ được sử dụng để tách mực và sử dụng thiết bị nghiền thủy lực để làm mịn giấy. khi bột giấy đã được nghiền mịn, bột giấy sẽ được làm đặc sệt ( có sử dụng hóa chất). Sau đó bột giấy sẽ được đem đến hệ thống tạo tờ ở 3, đây là công đoạn xeo giấy để tạo tờ, tùy thuộc loại giấy và chất lượng giấy theo yêu cầu mà giấy sẽ được xeo khác nhau. Giấy sau xeo sẽ được đem đến công đoạn gia công giấy ở 4, tại đây giấy được cắt xén theo yêu cầu, giấy được đóng gói và được xuất ra thị trường. Kết thúc một vòng sản xuất giấy tái chế. 2. Khâu chế biến nguyên liệu Nguyên liệu cho sản xuất giấy tái chế là giấy đã qua sử dụng. Nguyên liệu sẽ được thu gom và tập kết, sau đó được đem đến cơ sở chế biến. Tại cơ sở chế biến, nguyên liệu được đem sàng để loại bỏ bông, vải và cả giấy không thể tái chế có lẫn trong đó. Mọi công việc này được làm bằng tay, sau đó giấy sẽ được cho vào bể để ngâm cho bã ra. Tại đây ta cũng loại được đất, cát có lẫn trong giấy. Bông vải và giấy đã loại ở trên sẽ được đem chôn lấp hoặc đem đốt làm nhiên liệu cho công đoạn tạo hơi nước phục vụ cho công đoạn tiếp theo. 3. Quá trình sàng rửa Lúc đầu nguyên liệu được đánh tơi,sau đó đưa tới 4 máy lọc chân không.tại đây nguyên liệu được rửa sạch,dịch hoá chất thu hồi có nồng độ 13%, loại dịch này được đưa đến hệ thống chưng lọc. Sau đó được đưa qua hệ thống sàng gồm 2 áp lực: 1 sàng thô và 3 giai đoạn lọc cái. Các phần không cần thiết thì được loại bỏ ra ngoài. 4. Quá trình khử mực in Phương pháp khử mực in giấy loại ngày nay được sử dụng phổ biến rộng rãi trên thế giới thông qua phương pháp tuyển nổi với mục đích chính nhằm loại bỏ các hạt mực cũng như các chất phụ gia khác như chất độc, các hạt mang màu trong quá trình tráng phủ ra khỏi thành phần sơ xợi. Phương pháp tuyển nổi thích hợp với các hạt mực và phụ gia có kích thước tư 10×10 - 6 đến 250×10 - 6m. Phương pháp tuyển nổi sử dụng nguyên lý bám dính của các hạt vật chất vào bong bóng khí để loại bỏ mực in và các chất phụ gia của giấy loại như chất độc, các hạt mang màu… Có thể chia ra các công đoạn chính trong quá trình tuyển nổi như sau: 4.1 Quá trình tách mực ra khỏi xơ sợi: Mực được in vào bề mặt của sơ xợi bằng nhiều phương pháp khác nhau và trong giai đoạn đầu tiên của phương pháp khử mực, người ta phải tách các hạt mực in này cùng với các hạt phụ gia ra khỏi bề mặt của sơ xợi. Giai đoạn này trong sản xuất được thực hiện ở máy nghiền thủy lực với sự hỗ trợ của một số chất khử mực như NaOH, Na2CO3, H2O2, các chất hoạt tính bề mặt… Dưới tác dụng của các hóa chất khử mực, mối liên kết giữa mực in và sơ xợi bị lỏng đi, trở nên kém bền vững đồng thời các hạt mực cũng trở nên kỵ nước, bị xé nhỏ và tách ra khỏi sơ xợi dưới tác dụng của các dao trong quá trình nghiền thủy lực. 4.2 Giai đoạn loại bỏ mực ra khỏi sơ xợi trong quá trình tuyển nổi: Sau khi mực và các hạt phụ gia được tách ra khỏi bề mặt sơ xợi, chúng ta sẽ phải loại bỏ chúng để thu được sơ xợi “sạch” để sản xuất giấy. Như đã trình bày ở trên, phương pháp tuyển nổi dùng các bọt khí để loại bỏ các hạt mực và các hạt phụ gia. Về lý thuyết có thể ứng dụng với các hạt chất rắn có kích thước từ 10×10 - 6 đến 500×10 - 6m nhưng hiệu quả nhất với tuyển nổi giấy tái chế là từ 10×10 - 6 đến 250×10 - 6m. Do tác dụng của hóa chất (các chất lựa chọn) và đặc biệt là sự có mặt của các ion canxi mang điện dương 2+ trong nước, các phân tử của xà phòng kết hợp với các ion Canxi này tạo ra các hạt vật chất nhỏ điện tích mang điện dương, qua đó dễ dàng đính với các hạt mực (điện âm). Bởi vì các chất lựa chọn như soap là một chuỗi hydrocacbon gồm cả phần kỵ nước và háo nước (ví dụ như stearic acid) nên các hạt mực được đính kèm với các hạt vật chất nhỏ mang điện dương (sản phẩm của soap collector và calcium có trong nước), rồi qua đó tiếp tục đính với các hạt mực khác (cũng đã được đính với các hạt mang điện dương) và tạo thành các cụm mực nhỏ và các cụm mực nhỏ này tiếp tục được đính vào các bong bóng khí nhờ tính kỵ nước và háo nước của soap collector. 5. Gia công nguyên liệu sau chế biến Nguyên liệu sau công đoạn trên đã được ngâm trong bể. Trong công đoạn này hơi nước được sử dụng, bằng cách sục hơi nước từ đáy bể để đẩy mực ra khỏi nhờ áp lực của dòng hơi nước sục từ đáy bể. Có thể coi đây là công đoạn làm sạch bột, vì hơi nước không thể đẩy hết mực trong giấy nên hóa chất cũng sẽ được sử dụng trong công đoạn này. Hóa chất sử dụng thường là: 1 - Dung dịch nước Javen ( NaCl + NaOCl ): 2 - Dung dịch nước Clo ( Cl2 ): 3 - Dung dịch xút NaOH: Trong 3 ử dụng nước Javen vì do dung dịch nước Javen đễ sản xuất ( chỉ cần điện phân dung dịch không màng ngăn muối ăn loại hóa chất trên, đa phần các hộ gia đình hay nhiều cơ sở sản xuất thường sn NaCl ). Nếu sử dụng dung dịch nước Clo thì phải kết hợp cả dung dịch NaOH để trung hòa lượng Clo dư trước khi nước thải được thải ra môi trường. Sau khi đã được tách mực, bột giấy sẽ được đem đi nghiền thủy lực, mục đích là tạo độ mịn cho bột, sau đó bột sẽ được trộn thêm phụ gia và sau đó được đem đi tách nước, mục đích là tạo cho bột có độ đặc sệt đáp ứng yêu cầu cho công đoạn tiếp theo. Nước thải trong công đoạn tách mực sẽ được đem đi xử lý trước khi thải ra môi trường. Bột giấy trước khi đem xeo cần bổ xung một vài phụ gia khác nhau tùy thuộc loại giấy. Phụ gia thường sử dụng là: Cao lanh ( CaO.SiO2 ), thạch cao ( CaSO4.Al2O3 ) hoặc bột nhũ ( CaCO3 ). Do sản phẩm giấy tái chế của Việt Nam đa phần là giấy vệ sinh và giấy vàng mã, giấy ăn nên phụ gia sử dụng chủ yếu là bột nhũ ( CaCO3 ), do nguồn nhiên liệu rất dễ tạo được ( dung dịch nước vôi trong dược sục khí CO2 ) và lượng tạp chất có trong đó ít. Mục đích cho thêm phụ gia vào thường tạo độ kết dính cho bột giấy. 6. Quá trình nghiền gia keo và nhuộm Nghiền: Bột giấy được đưa qua hệ thống nghiền để làm tăng diện tích tiếp xúc, tăng khả năng liên kết giữa các thớ sợi với nhau, tạo điều kiện cho khả năng kiên kết giữa các thớ sợi với nhau, tạo điều kiện cho khả năng hình thành tờ giấy tốt hơn. Làm cho các sợi được hidrat hóa, tăng sự dẻo dai và tăng bề mặt hoạt tính của các vi sơ. Việc đánh tơi và nghiêng sợi giúp giải phóng gốc hidro oxi. Quá trình nghiền tiến hành với nồng độ giấy trong dung dịch 2% đến 8%. Gia keo: Nhằm tạo cho giấy một số tính chất đặc biệt như không thấm nước, không bị nhòe khi in, viết. Bột được pha trộn với các hóa chất dùng để gia keo: nhựa thông, phèn chua trong bể chứa. Công đoạn này thường chỉ có ở các nhà máy giấy quy mô vừa phát triển dùng cho giấy tốt, để in hoặc viết. pH tốt cho quá trình gia keo 4,5 đến 5.5, thường tỷ lệ nhựa thông/phèn chua: 3/1. Nhuộm: Gia keo và nhuộm có thể tiến hành chung trong bể nghiền. Công đoạn nhuộm sử dụng các hóa chất tạo màu nghiền cùng bột giấy. 7. Hệ thống tạo tờ giấy Bột giấy sau khi được làm trắng và làm đặc sẽ được đem đi xeo. Tùy từng loại giấy và công nghệ sản xuất mà người ta có phương pháp xeo giấy khác nhau. Có thể xeo giấy bằng tay ( ví dụ như giấy dó) hoặc xeo bằng máy như giấy vệ sinh, giấy vàng mã và giấy ăn. Bột giấy sẽ được phun đều trên phên băng tải, sau đó được đem sấy, vừa sấy vừa ép cho có độ mỏng theo yêu cầu. Tiếp đó đưa qua hệ thống hút chân không để làm khô giấy. Giấy sau sấy sẽ được cuộn thành cuộn lớn, tùy thuộc chất lượng của giấy theo yêu cầu mà giấy được xeo khác nhau ( một mặt hay cả hai mặt ). Sau khi qua hệ thống hút chân không lượng nước thải còn lại trong bột sẽ được đem đi xử lý. 8. Bộ phận ép 40 %.÷Ép có nghĩa là tờ giấy được nén bằng cơ học để đạt trên bão hoà. ở phần này nước cũng tách được càng nhiều ra khỏi tờ giấy càng tốt. Sau công đoạn hình thành, tờ giấy còn khoảng 80% nước (độ khô = 20 %). ở công đoạn ép độ khô sẽ tăng lên từ 20 Nhiệm vụ chính của bộ phận ép là tách nước ra khỏi tờ giấy, tăng độ bền và độ nhẵn của tờ giấy đồng thời bộ phận ép còn có nhiệm vụ dẫn tờ giấy đến bộ phận sấy. Bộ phận ép có số lượng cặp ép và cấu trúc khác nhau. Một cặp ép bao gồm giá đỡ và 2 hoặc 3 lô. Lô dưới thường được lắp trên một ổ đỡ cố định và lô dẫn động. Sự ép xảy ra ở khoảng giữa lô trong khe ép và tờ giấy được chăn dẫn qua khe ép. Tờ giấy ướt được chuyển trực tiếp từ lưới tới trục ép chân không được lọc chặn của tổ ép 1. Chức năng quan trọng của lưới ép là chống tạo vết trên tờ giấy.Từ tổ ép 1 tờ giấy được chuyển tới bộ phận ép lưới ở tổ 2.Tổ 2 gồm một lưới nhựa giữa chăn ép và một trục ép phía dưới nhằm giảm áp suất thuỷ tĩnh trong tuyến ép.Từ chăn 2 tờ giấy được chuyển tới tổ ép nhẵn 3 qua một khoảng cách kéo hở. Tổ ép này không có chăn nên không có nhiệm vụ tách nước mà chỉ có làm cho tổ giấy nhẵn và phẳng hơn. 9. Bộ phận sấy Khi tờ giấy ra khỏi bộ phận ép, có độ khô khoảng 40 % và nhiệt độ từ 25- 300C. Trong bộ phận sấy, lượng nước còn lại sẽ được tách ra bằng cách bốc hơi. Sấy là cách vận chuyển nhiệt và nước, trong đó nhiệt độ được chuyển qua vùng bay hơi và hơi nước bốc lên đi qua bề mặt của tờ giấy vào luồng khí thông gió. Các biện pháp sấy được sử dụng là: Sấy trực tiếp,sấy tối ưu, sấy tự do. 4.3.4. Nguyên, nhiên vật liệu và chất thải Nguyên vật liệu - Nguyên vật liệu chính để tái chế giấy hiện nay là giấy đã qua sử dụng hoặc ngoài ra còn sủ dụng tre nứa gỗ với số lượng nhỏ. - Chất trích chiết (dầu thông, axit nhựa, axit béo, phenol, các chất không xà phòng hóa…). - Ngoài ra còn có các chất tách chiết, axit nhựa, axit béo, chất thơm có khả năng hoà tan trong nước. Bên cạnh đó ta còn dùng đến keo và các chất độn, chất độn sử dụng ở đây có thể là cao lanh, tinh bột, dioxit titan, phấn,blanfixe. Các chất độn chiếm 30% thành phần giấy,chúng làm đầy phần không gian của các sợi giấy và làm cho giấy mềm mại, có bề mặt lắng hơn. Thành phần của chất độn sẽ quyết định độ trong suốt hay độ đục của giấy. Ngoài ra để chống không lem mực người ta phải dùng đến keo. Một ví dụ về định mức tiêu thụ nguyên liệu đối với những sản phẩm tái chế: Bảng 4.4.Định mức tiêu thụ nguyên liệu đối với những sản phẩm tái chế: Tên sản phẩm Tên nguyên liệu Đơn vị Định mức tiêu thụ tính theo tấn sản phẩm Giấy gió Vỏ dó Giấy mò, giấy xi măng Vôi Javen Nhựa thông Nước Tấn/tấn sản phẩm Tấn/tấn sản phẩm Kg/tấn sản phẩm Kg/tấn sản phẩm Kg/tấn sản phẩm m3/tấn sản phẩm 0,85 ÷ 1 0,2 ÷ 0,3 5 ÷ 10 15 ÷ 50 30 ÷ 40 75 ÷ 150 Giấy vệ sinh, giấy ăn Giấy loại, bột giấy Nhựa thông Javen Phẩm màu Xút Phèn Nước Điện Tấn/tấn sản phẩm Kg/tấn sản phẩm Kg/tấn sản phẩm Kg/tấn sản phẩm Kg/tấn sản phẩm Kg/tấn sản phẩm m/tấn sản phẩm Kwh/tấn sản phẩm 1,2 ÷ 1,3 50 ÷ 60 20 - 50 3-7 6-8 40 - 50 75 - 150 280 Bìa carton Giấy loại, giấy báo Nhựa thông Javen Phẩm màu Xút Phèn Nước Điện Tấn/tấn sản phẩm Kg/tấn sản phẩm Kg/tấn sản phẩm Kg/tấn sản phẩm Kg/tấn sản phẩm Kg/tấn sản phẩm m/tấn sản phẩm Kwh/tấn sản phẩm 1200 - 1300 5-6 30 - 40 40 - 50 500 50 - 100 280 ( Nguồn: Đề tài sinh viên trường đại học Bách Khoa Hà Nội. Viện khoa học và môi trường ) Theo điều tra phỏng vấn tại làng nghề của nhóm nhỏ Bảng 4.5.Tỷ lệ mức sử dụng nguồn nước,hóa chất và nhiên liệu (than ) của làng nghề Mức sử dụng nước (m3/ tấn giấy ) Số hộ sản xuất giấy Tỷ lệ % < =100m3/tấn giấy 3 30 > 100 m3 / tấn giấy 7 70 Tổng 10 100 Mức sử than <=5 tạ /tấn giấy 2 20 >5 tạ /tấn giấy 8 80 Mức sử dụng hóa chất <=10 thùng/tấn giấy 4 40 >10 thùng/tấn giấy 6 60 ( Nguồn: Kết quả điều tra thực tế của nhóm 10 ) Bảng 4.6.Nhu cầu nguyên nhiên liệu hàng năm ở làng nghề STT Tên nguyên liệu Nhu cầu sử dụng Định mức chung kg/ tấn sp Làng nghề Dương Ổ (tấn /năm) 1 Giấy vụn,tre, nứa 1200 - 1300 20.600 2 Nhựa thông 50 - 60 82 3 javen 15 - 50 60 4 phèn 40 - 50 820 5 phẩm màu 3 - 7 70 6 xút 6 - 8 247 7 than 500 7.600 8 nước 50 - 100 m3 650.000 m3 9 điện 280 kwh 5.740.000 kwh (Nguồn: Theo đề tài nghiên cứu của PGS. TS. Đặng Kim Chi trường đại học Bách Khoa Hà Nội ) Đầu ra đã được PGS. TS. Đặng Kim Chi trường đại học Bách Khoa Hà Nội ước tính cho nhà máy công suất 4,5 tấn / ngày Bảng 4.7. Bảng kiểm toán vật chất cho cơ sở sản xuất công suất 4,5 tấn / ngày TT Tên công đoạn Nguyên liệu vào Đầu ra Tên Lượng tấn /ngày Tên Lượng Tấn/ngày 1 Phân loại Giấy các loại 5,08 Giấy bìa các loại Chất thải rắn 5 0.08 2 Nghiền rửa Giấy đã phân loại Phèn Nhựa thông Nước 5 0,42 0,35 600 DD bột giấy Lượng DD bột giấy rơi vãi 600 0,01 % 3 Xeo giấy Cắt cuộn DD bột giấy Hơi nước Nước 600 12 20 Sản phẩm Nước thải chứa bột giấy Nước ngưng Phế phẩm Bay hơi Bột mất 4,5 618 11,4 0,32 0,83 0,15 4 Lò hơi Than Nước 1,2-1,3 12,6-13 Hơi nước Khí thải lò hơi Xỉ than 12-13 10 % than ( Nguồn: Theo đề tài của PGS.TS. Đặng Kim Chi trường đại học Bách Khoa Hà Nội ) 4.4. Hiện trạng môi trường và tác động của làng nghề tới môi trường và sức khỏe con người 4.4.1. Hiện trạng môi trường làng nghề giấy 4.4.1.1.Hiện trạng môi trường nước So với các cơ sở công nghiệp sản xuất giấy đi từ nguyên liệu ban đầu là tre, nứa, gỗ, các làng nghề giấy tái sinh không phải nấu nguyên liệu nên trước thải của Dương Ổ ít ô nhiễm hơn. Nước thải thuộc loại trung tính, hàm lượng COD, BOD5 và SS vựơt TCVN nhiều lần như: + Dương Ổ: COD vượt TCVN từ 1,5 - 9 lần, BOD5 từ 1 - 4 lần và SS từ 1,7 đến hơn 4 lần. Do giấy phế liệu được thu gom từ các nguồn khác nhau nên nước thải có chỉ tiêu vi sinh vượt TC từ 2 đến hơn 3 lần. Do hàm lượng các chất hữu cơ trong nước thải cao nên lượng ôxy hoà tan tại các mương dẫn nước thải hầu như không có và nước thải trong tình trạng thiếu khí dẫn đến quá trình phân huỷ yếm khí các hợp chất hữu cơ gây mùi hôi thối khó chịu (H2S) Bên cạnh đó, nước thải các hộ sản xuất đã ảnh hưởng tới nguồn nước mặt. Nước ao cạnh trạm bơm Dương Ổ có các chỉ tiêu SS, COD,BOD5và coliform vượt TCVN mà cụ thể là: SS vượt TC 1,1 lần ; COD gần 3 lần; BOD5 gần 2 lần và colifom 1.1 lần. Sông Ngũ Huyện Khê là nguồn tiếp nhận nước thải sản xuất của các cơ sở sản xuất lớn ở Phú Lâm, chất lượng nước ở cuối nguồn đã giảm sút so với đầu nguồn và thể hiện rõ rệt qua việc giảm gía trị DO,hàm lượng SS tăng, COD tăng từ ngưỡng của TC đến vượt quá TC 1,5 lần; BOD5 từ mức thấp hơn TC đến vượt quá TC 1,2 lần. ( Theo báo cáo hiện trạng môi trường Bắc Ninh năm 2003 ) Làng nghề sản xuất giấy Phong Khê trong những năm gần đây đã bắt đầu gây ô nhiễm môi trường xung quang, nguyên nhân chủ yếu là do số lượng các dây truyền sản xuất của các cơ sở tăng nhanh, cùng với các chủ cơ sở sản xuất chưa có ý thức trong việc bảo vệ môi trường. Theo kết quả báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Bắc ninh năm Bảng4.8.: Kết quả phân tích chất lượng nước tại làng nghê Phong Khê TT Chỉ tiêu Đơn vị Kết quả TCVN 5942 - 1995 Kết quả TCVN 5945 - 2005 N1 N2 N3 N4 N5 1. pH - 7,76 7,42 5,5 - 9 7,08 12,06 7,78 5,9 - 9 2. DO mg/l 6,2 3,5 2 0,7 0,8 1,2 3. Độ màu Pt - Co 283 297 - 1999 4506 596 50 4. Độ đục mg/l 117 249 - 805 5890 2517 5. SS mg/l 134 178 80 412 180 230 100 6. COD mg/l 48 57 < 35 805 5890 2517 80 7. BOD mg/l 30 34 < 25 670 - 650 50 8. Tổng N mg/l 1,68 2,80 - 12,3 - 15,1 30 9. Tổng P mg/l 0,52 0,442 - 0,78 - 0,295 6 10. Dầu mỡ mg/l 0,64 1,68 0,3 2,87 1,06 - 5 11. Coliform MPN/100ml 120 860 1x104 18650 - 11000 5000 ( Nguồn: Theo báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Bắc Ninh năm 2007 ) Qua quá trình điều tra phỏng vấn 30 hộ dân đánh giá về chất lượng nước của làng nghề chúng em có thu được kết quả như sau: Bảng 4.9. Đánh giá về chất lượng của môi trường nước làng nghề của người dân Chất lượng Hộ dân Chủ cs Tổng Tỷ lệ % Môi trường nước Tốt 0 Ô nhiễm nhẹ 5 5 10 33,33 Rất ô nhiễm 15 5 20 66,67 ( Nguồn: Theo kết quả điều tra thực tế của nhóm 10 ) Bảng 4.10. Đánh giá về chất lượng của môi trường nước làng nghề của người dân Chất lượng Hộ dân Chủ cs Tổng Tỷ lệ % Môi trường nước Tốt 1 3 4 2,21 Ô nhiễm nhẹ 24 32 56 30,94 Rất ô nhiễm 76 45 121 66,85 ( Nguồn: Theo kết quả điều tra phỏng vấn của nhóm làng nghề giấy ) Nhận xét: Như hai bảng trên ta thấy trên 60 % đánh giá môi trường nước rất ô nhiễm. Nguồn nước sinh hoạt của làng nghề chủ yếu là nước máy. Bảng 4.11.Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng các nguồn nước sinh hoạt khác nhau Theo điều tra ta thấy người dân sử dụng nước máy chiếm tỷ lệ rất lớn. Hộ dân Chủ cơ sở Tổng Tỷ lệ %
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng