BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO AN NINH TRONG
HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI VIỆT NAM – BÀI HỌC
TỪ KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH
TOÀN CẦU
SINH VIÊN THỰC HIỆN : TRỊNH THU THỦY
MÃ SINH VIÊN
: A10900
CHUYÊN NGÀNH
: TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG
HÀ NỘI – 2011
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO AN NINH TRONG
HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI VIỆT NAM – BÀI HỌC
TỪ KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH
TOÀN CẦU
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN : TS. Phan Văn Tính
SINH VIÊN THỰC HIỆN
: Trịnh Thu Thủy
MÃ SINH VIÊN
: A10900
CHUYÊN NGÀNH
: Tài chính – Ngân hàng
HÀ NỘI - 2011
Thang Long University Library
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn thày Phan Văn Tính đã giúp đỡ em nghiên cứu, tìm
hiểu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình. Em xin cảm ơn cô Hà Thu đã giúp
đỡ em trong suốt thời gian thực hiện khóa luận tốt nghiệp!
Em cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong bộ môn Kinh tế - trường
ĐH Thăng Long đã truyền cho em những kiến thức cơ bản để em hoàn thành tốt bài
luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Trịnh Thu Thủy
MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ AN NINH TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG CỦA NHTM VIỆT NAM
1
1.1 Hoạt động tín dụng trong NHTM
1
1.1.1 Khái niệm
1
1.1.2 Nội dung nghiệp vụ tín dụng của NHTM.
2
1.1.2.1 Cho vay
2
1.1.2.2 Chiết khấu
5
1.1.2.4 Bao thanh toán
6
1.1.2.5 Bảo lãnh ngân hàng
6
1.2 An ninh trong hoạt động tín dụng NHTM
8
1.2.1 Khái niệm về an ninh trong hoạt động tín dụng NHTM
8
1.2.2 Cơ sở đánh giá và đảm bảo an ninh trong hoạt động tín dụng NHTM Việt
Nam.
9
1.2.2.1Hệ thống các chuẩn mực đánh giá an ninh trong hoạt động tín dụng NHTM
9
1.2.2.2 Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá an ninh tín dụng NHTM.
11
1.2.3 Nhân tố ảnh hưởng đến an ninh trong hoạt động tín dụng
12
1.2.3.1 Nhân tố khách quan
12
1.2.3.2 Nhân tố chủ quan
16
1.3 Khủng hoảng tài chính thế giới
18
1.3.1 Nguyên nhân khủng hoảng tài chính toàn cầu.
18
1.3.2 Hậu quả của khủng hoảng.
22
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ AN NINH TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
NHTM VIỆT NAM
25
2.1. Tổng quan về NHTM.
25
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển.
25
2.1.2.Hệ thống NHTM Việt nam hiện nay.
26
2.2. Thực trạng về hoạt động tín dụng NHTM .
27
Thang Long University Library
2.2.1. Hành lang pháp lý điều chỉnh hoạt động tín dụng của NHTM
27
2.2.2. Tổ chức bộ máy cấp tín dụng trong NHTM Việt Nam
33
2.2.3.Quy trình cấp tín dụng.
35
2.2.4.Thực trạng về giám sát và tổ chức kiểm tra.
38
2.2.4.1.Giám sát của Nhà nước đối với hoạt động tín dụng NHTM
38
2.2.4.2.Kiểm tra, kiếm toán nội bộ tại NHTM
39
2.2.5. Kết quả hoạt động tín dụng
42
2.2.5.1 Dư nợ / Tài sản có
43
2.2.5.2 Sử dụng vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn.
45
2.2.5.3 Huy động vốn thị trường II /Tổng vốn huy động.
46
2.2.5.4 Tỷ trọng cho vay bất động sản /Tổng dư nợ
49
2.2.5.5 Nợ xấu, nợ quá hạn.
50
2.2.5.6 Thu nhập chi phí.
54
2.3 Đánh giá về an ninh trong hoạt động tín dụng của NHTM Việt Nam
55
2.3.1 Mặt được
54
2.3.2 Tồn tại.
56
2.4 Nguyên nhân tồn tại
57
2.4.1 Nguyên nhân khách quan
57
2.4.1.1 Hành lang pháp lý
57
2.4.1.2 Quản lý chiến lược phát triển của NHNN
58
2.4.1.3 Chính sách kinh tế của Chính phủ
59
2.4.1.4 Điều hành chính sách tiền tệ của Ngân hàng nhà nước
60
2.4.2 Nguyên nhân chủ quan
60
2.4.2.1.Quản trị của NHTM
60
2.4.2.2.Kiểm tra, kiểm toán nội bộ
61
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO AN NINH TÍN DỤNG TRONG NHTM
VIỆT NAM
63
3.1 Bài học từ cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu đối với Việt Nam.
63
3.1.1 Bài học từ cơ chế chính sách.
63
3.2.2 Bài học từ kiểm tra kiểm soát
64
3.1.3 Bài học từ nội bộ Ngân hàng
65
3.2 Giải pháp đảm bảo an ninh tín dụng
66
3.2.1 Nhóm giải pháp về cơ chế chính sách
66
3.2.2 Nhóm giải pháp nội bộ các Ngân hàng
67
3.2.3 Nhóm giải pháp về kiểm tra, kiểm soát nội bộ
72
3.2.4 Nhóm giải pháp bổ trợ
74
3.2.4.1 Điều hành kinh tế vĩ mô
74
3.2.4.2 Chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa
75
KẾT LUẬN
78
Thang Long University Library
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
BHTG
BL
CN
DN
HĐQT
L/C
NH
NHNN
NHTM
NHTM CP
NHTW
TCTD
TP
USD
VNĐ
Tên đầy đủ
Bảo hiểm tiền gửi
Bảo lãnh
Chi nhánh
Doanh nghiệp
Hội đồng quản trị
Letter of credit (Thư tín dụng chứng từ)
Ngân hàng
Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại cổ phần
Ngân hàng Trung ương
Tổ chức tín dụng
Trái phiếu
Đô la Mỹ
Việt Nam đồng
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, CÔNG THỨC
Trang
Sơ đồ 1.1 Sơ đồ hoạt động tín dụng của TCTD
Sơ đồ 1.2 Nghiệp vụ tín dụng của NHTM
Sơ đồ 1.3 Sự vận hành nguồn vốn
Đồ thị 1.1 Diễn biến lạm phát của Việt Nam từ năm 1995 đến 2007
Bảng 1.1 Các mức lãi suất chủ yếu của NHNN
Bảng 1.2 Sự tăng trưởng tín dụng của một số nước Châu Á
Bảng 2.1 Tình hình hoạt động của hệ thống trong các năm gần đây
Sơ đồ 2.1 Mô hình tổ chức bộ máy cấp tín dụng
Bảng 2.2 So sánh ưu-khuyết điểm hai mô hình tổ chức bộ máy cấp tín dụng
Sơ đồ 2.2 Quy trình cấp tín dụng tại NHTM Cổ phần Á Châu
Bảng 2.3 Tỷ trọng Dư nợ/Tổng tài sản Có của một số NHTM
Bảng 2.4 Vốn ngắn hạn tài trợ cho các khoản vay trung-dài hạn một số NH
Bảng 2.5 Tỷ lệ vốn huy động trên thị trường II/Tổng vốn huy động
Bảng 2.6 Cơ cấu cho vay tại NH TMCP Techcombank
Bảng 2.7 Tình hình nợ quá hạn của một số NHTM
Bảng 2.8 Tỷ lệ nợ xấu/Tổng dư nợ
Bảng 2.9 Kết quả hoạt động tín dụng của một số NHTM
2
2
8
13
13
17
26
34
35
36
43
45
47
50
50
52
54
Thang Long University Library
LỜI MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Hệ thống NHTM Việt Nam đã có một thời gian dài để trưởng thành và phát
triển cùng với những thăng trầm của kinh tế Việt Nam. Đến nay, tuy vẫn là một hệ
thống non trẻ so với thế giới nhưng các NH đã có cố gắng và đóng góp to lớn trong
công cuộc xây dựng, kiến thiết đất nước. Trong những nỗ lực không ngừng đó, càng
ngày các NHTM càng chứng tỏ tầm quan trọng của mình khi là nơi dự trữ và cung cấp
vốn cho nền kinh tế. Hoạt động tín dụng cũng là hoạt động kinh doanh chủ yếu ở các
NHTM hiện nay.
Tuy nhiên, hoạt động tín dụng ở các NHTM cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro. Việc bảo
đảm an ninh tín dụng đối với các NHTM là rất cần thiết. Bởi lẽ, an ninh tín dụng gắn
liền với khả năng thanh toán của các NH. Nếu an ninh trong hoạt động tín dụng không
được đảm bảo, có sự cố xảy ra trong quá trình huy động và cấp vốn cho nền kinh tế,
lập tức sẽ tạo một phản ứng dây truyền trong toàn hệ thống NH, kéo theo sự sụp đổ
của hàng loạt các NH tiếp đến là các ngành khác trong nền kinh tế, ảnh hưởng nghiêm
trọng đến nền kinh tế quốc gia, kinh tế trong khu vực và trên thế giới.
Trên hết, cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008 bắt nguồn từ Mỹ là
một ví dụ cho sự mất an ninh trong hoạt động tín dụng. Cuộc khủng hoảng đã mang lại
hậu quả xấu cho hệ thống tài chính – ngân hàng Mỹ, kéo theo đó là khủng hoảng nền
kinh tế, lan ra toàn cầu. Những hậu quả to lớn của cuộc đại khủng hoảng này đang đòi
hỏi một nỗ lực để vực dậy nền kinh tế thế giới. Đây là bài học cho các NHTM Việt
Nam để tránh khỏi tình trạng tương tự Mỹ. Vấn đề đặt ra là cần phải có những giải
pháp cụ thể nhằm ngăn chặn tình trạng này ở Việt Nam, bảo đảm an ninh tín dụng để
hoạt động này được thông suốt để phục vụ về nhu cầu vốn cho nền kinh tế.
Từ những hiểu biết nhất định trên đây, với mục tiêu nghiên cứu tình hình an
ninh tín dụng ở các NHTM Việt Nam, cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ ở Mỹ năm
2008 và nguyên nhân gây ra cuộc khủng hoảng, em đã chọn đề tài “Giải pháp đảm bảo
an ninh trong hoạt động tín dụng NHTM Việt Nam - Bài học từ khủng hoảng tài chính
toàn cầu”. Trong khóa luận, em xin đưa ra một số bài học cho các NHTM Việt Nam và
giải pháp đảm bảo an ninh tín dụng cùng những kiến nghị về chính sách tiền tệ, tài
khóa và chính sách kinh tế vĩ mô đối với NHNN và Chính phủ để đảm bảo an ninh
trong hoạt động tín dụng.
Do thời gian nghiên cứu, học tập cùng vốn kiến thức có hạn nên luận văn của em
không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự quan tâm, động viên, và sự
đóng góp ý kiến của các quý thầy cô để luận văn của em thêm hoàn chỉnh và để bản
thân em nâng cao tầm hiểu biết về lý luận cũng như thực tiễn hơn.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
- Hiểu được một cách cơ bản về hoạt động tín dụng, các nghiệp vụ tín dụng, an ninh
trong hoạt động tín dụng cùng những nhân tố ảnh hưởng đến an ninh tín dụng. Tìm
hiểu về cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008 và nguyên nhân gây ra cuộc
khủng hoảng. Từ đó, thấy được sự cần thiết phải bảo đảm an ninh tín dụng đối với hệ
thống các NHTM.
- Nắm được thực trạng về vấn đề an ninh tín dụng của các NHTM qua những chỉ tiêu
cơ bản về cơ sở pháp lý, kiểm tra – kiểm soát và một số tỷ trọng như tỷ trọng dư
nợ/Tài sản Có, nợ quá hạn, nợ xấu, kết quả kinh doanh… trong những năm trước và
sau khủng hoảng. Từ đó, đưa ra những mặt được và những mặt còn tồn tại và nguyên
nhân gây ra tình trạng an ninh tín dụng chưa được đảm bảo.
- Rút ra được một số bài học kinh nghiệm cho các NHTM Việt Nam về cuộc khủng
hoảng và đề ra những giải pháp đảm bảo an ninh trong tín dụng NH.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu: tình trạng an ninh tín dụng và tính thanh khoản trong các
NHTM
- Phạm vi nghiên cứu: Thông qua khảo sát thực trạng hoạt động tín dụng của một số
NHTM như Eximbank, Saigonbank, Vietcombank, Oceanbank, ACB… qua các năm
2007, 2008, 2009 và sáu tháng đầu năm 2010.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Tiếp cận đề tài nghiên cứu thông qua một số NHTM ở Việt Nam. Khảo sát về
quy trình cấp tín dụng, quy trình kiểm tra – kiểm soát nội bộ, thực trạng hoạt động tín
dụng (các tỷ số Dư nợ/Tài sản Có; Vốn ngắn hạn tài trợ cho các khoản vay trung – dài
hạn; huy động vốn trên thị trường II/Tổng vốn huy động; tỷ trọng cho vay Bất động
sản/Tổng dư nợ; Nợ xấu, nợ quá hạn; thu nhập, chi phí – những biến động của các tỷ
số này) của các NH Eximbank, Saigonbank, Vietcombank, Oceanbank, ACB… qua
các năm 2007, 2008, 2009 và sáu tháng đầu năm 2010.
Thang Long University Library
5. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI
Nội dung chính của đề tài gồm ba chương:
- Chương I: Cơ sở lý luận về an ninh trong hoạt động tín dụng NHTM Việt Nam
- Chương II: Thực trạng về an ninh trong hoạt động tín dụng NHTM Việt Nam
- Chương III: Giải pháp đảm bảo an ninh tín dụng NHTM Việt Nam.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ AN NINH TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG CỦA NHTM
1.1 Hoạt động tín dụng trong NHTM
1.1.1 Khái niệm
Khái niệm hoạt động tín dụng trong NHTM được hiểu theo nhiều góc độ khác
nhau. Theo quan điểm của các nhà kinh tế học hiện đại, tín dụng là dựa trên cơ sở lòng
tin, nghĩa là người cho vay tin tưởng vào người đi vay sử dụng vốn có hiệu quả và
hoàn trả đúng thời hạn cả vốn lẫn lãi .
Trong bách khoa toàn thư Việt Nam có định nghĩa: “Khái niệm tín dụng thể
hiện mối quan hệ giữa người cho vay và người vay. Trong quan hệ này, người cho vay
có nhiệm vụ chuyển giao quyền sử dụng tiền hoặc hàng hoá cho vay cho người đi vay
trong một thời gian nhất định. Người đi vay có nghĩa vụ trả số tiền hoặc giá trị hàng
hoá đã vay khi đến hạn trả nợ có kèm hoặc không kèm theo một khoản lãi.”
Ý kiến khách cho rằng: “Hoạt động tín dụng trong NHTM bao gồm hoạt động
huy động vốn và cấp tín dụng”.
Những khái niệm của các nhà khoa học trên đây đều bắt nguồn từ các mối quan
hệ như cho vay, đi vay do hiện nay trên thế giới cũng chưa có một khái niệm cụ thể về
hoạt động tín dụng.
Theo Luật các TCTD năm 2004 thì hoạt động “Hoạt động tín dụng là việc tổ
chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy động để cấp tín dụng”.
Luật các TCTD năm 2010 không đưa ra định nghĩa về hoạt động tín dụng trong
NHTM. Theo Luật các TCTD sửa đổi năm 2010, hoạt động ngân hàng là việc kinh
doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số nghiệp vụ sau đây:
a) Nhận tiền gửi
b) Cấp tín dụng
c) Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản
Như vậy, luật các TCTD có sửa đổi năm 2010 vẫn giữ nguyên sự phân định rõ
ràng cấp tín dụng và huy động vốn là hai mảng kinh doanh riêng biệt trong hoạt động
của các TCTD; trong đó:
Cấp tín dụng của các TCTD là việc các TCTD thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử
dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc
có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán,
1
Thang Long University Library
bảo lãnh ngân hàng. Như vậy, hoạt động tín dụng của các TCTD có thể được khái quát
bằng sơ đồ dưới đây:
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hoạt động tín dụng của TCTD
.
Hoạt động tín dụng của TCTD
Cấp tín dụng
Cho vay
Chiết khấu
Bao thanh toán
Bảo lãnh
ngân hàng
Cho thuê
Tài chính
Bên cạnh đó, cũng theo luật các TCTD năm 2010, lĩnh vực hoạt động của ngân
hàng thương mại bị hạn chế hơn so với các loại hình TCTD. Trong đó, ngân hàng
thương mại chỉ được cấp tín dụng bằng các nghiệp vụ: cho vay, chiết khấu, tái chiết
khấu công cụ chuyển nhượng; bảo lãnh ngân hàng; bao thanh toán; phát hành thẻ tín
dụng.
Tuy nhiên, ngân hàng thương mại có thể thực hiện nghiệp vụ cho thuê tài chính
thông qua thành lập các công ty cho thuê tài chính độc lập – thuộc thể chế TCTD phi
ngân hàng.
1.1.2 Nội dung nghiệp vụ cấp tín dụng của NHTM.
Sơ đồ 1.2: Nghiệp vụ tín dụng của NHTM
Hoạt động tín dụng của NHTM
Cấp tín dụng
Cho vay
Chiết khấu
Bao thanh toán
Báo lãnh
ngân hàng
1.1.2.1 Cho vay
Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao
cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian
nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
Các loại hình cho vay:
2
a) Ngắn hạn
Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn tới 12 tháng nhằm cung ứng vốn
cho khách hàng để sản xuất kinh doanh và phục vụ đời sống. Tùy theo mục đích sử
dụng vốn, cho vay ngắn hạn được chia thành hai loại: cho vay kinh doanh và cho vay
tiêu dùng.
Cho vay kinh doanh: Ngân hàng cho vay cung ứng vốn ngắn hạn cho khách
hàng để kinh doanh, chủ yếu là bổ sung vốn lưu động bị thiếu của khách hàng như: cho
vay công nghiệp và thương mại; nông nghiệp; cho vay ngắn hạn các công trình xây
dựng; cho vay chứng khoán,...Cho vay sản xuất kinh doanh chủ yếu hai loại cho vay
bổ sung vốn lưu động và cho vay khác (Cho vay trên bộ chứng từ hàng xuất (L/C, bao
thanh toán), Cho vay theo hạn mức thấu chi, Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành
thẻ tín dụng, Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng và Cho vay kinh doanh chứng
khoán):
*Cho vay trên bộ chứng từ hàng xuất: Bộ chứng từ hàng xuất của khách hàng
gửi thanh toán theo phương thức thư tín dụng là giá trị các khoản nhờ thu, là tài sản
của khách hàng.
*Cho vay theo hạn mức thấu chi
- Khái niệm: Là loại tín dụng mà qua đó ngân hàng cho phép khách hàng được
sử dụng vượt quá số tiền mà họ đã ký thác ở ngân hàng trên tài khoản vãng lai với một
số lượng và thời hạn nhất định.
- Đặc điểm:
+ Giữa ngân hàng và khách hàng thỏa thuận một hạn mức tín dụng để khách
hàng được sử dụng số dư Nợ trên tài khoản vãng lai trong một thời hạn nhất định.
+ Khách hàng sử dụng vốn bằng cách phát hành séc mang số hiệu tài khoản
vãng lai hoặc bằng các công cụ thanh toán khác.
+ Doanh số cho vay có thể lớn hơn hạn mức nếu trong quá trình sử dụng (có
xuất hiện dư Nợ của tài khoản vãng lai) mới được coi là ngân hàng cho vay và tính tiền
lãi trên số dư Nợ đó.
+ Vượt chi tài khoản là kỹ thuật cho vay mà số dư nợ thường xuyên biến động
vì thế khó thực hiện được bảo đảm tín dụng bằng hình thức bảo đảm tài sản.
*Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành thẻ tín dụng. Ngân hàng chấp thuận cho
khách hàng được sử dụng số tiền vay trong phạm vi hạn mức tín dụng của thẻ để thực
3
Thang Long University Library
hiện thanh toán tiền mua hàng dịch vụ, rút tiền mặt khi cho vay để phát hành thẻ tín
dụng.
*Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: là việc ngân hàng cam kết cho khách
hàng vay trong phạm vi hạn mức tín dụng với một thời gian nhất định. Khách hàng
phải trả phí cho ngân hàng trên cơ sỏ hạn mức và thời gian được sử dụng.
* Cho vay tiêu dùng: nhằm đáp ứng nhu cầu phục vụ đời sống tiêu dùng của
khách hàng như sửa chữa nhà, mua sắm tài sản...
- Đặc điểm: Nhu cầu cho vay phong phú vì khách hàng vay vốn rất đa dạng và mục
đích sử dụng vốn rất linh hoạt. Cho vay tiêu dùng thường có rủi ro cao hơn các loại
cho vay trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh vì vậy lãi suất của cho vay tiêu dùng cũng
thường cao hơn lãi suất cho vay trong các lĩnh vực này.
- Phân loại cho vay tiêu dùng
Căn cứ vào mục đích hoàn trả, cho vay tiêu dùng được chia làm hai loại:
Cho vay tiêu dùng trả góp: là hình thức cho vay trong đó người đi vay phải trả
cho ngân hàng (bao gồm cả tiền gốc và lãi) làm nhiều lần, theo từng kỳ hạn nhất định
trong thời hạn cho vay. Loại cho vay này thường áp dụng đối với những khoản vay lớn
và thời hạn dài. Ví dụ vay mua nhà, ô tô...
Cho vay tiêu dùng phi trả góp: là hình thức cho vay mà trong đó khách hàng chỉ
thanh toán cho ngân hàng một lần khi đến hạn. Tiền gốc (C) và lãi (Cn) được thanh
toán một lần vào cuối hạn cho vay. Trong đó:
Cn=C*i*n
Với i: lãi suất; n:kỳ hạn thanh toán
Căn cứ vào nguồn gốc khoản nợ, cho vay tiêu dùng phân thành cho vay trực
tiếp và cho vay gián tiếp. Trong đó, cho vay tiêu dùng trức tiếp gồm: Cho vay trả theo
định kỳ, Thấu chi, Thẻ tín dụng.
Căn cứ vào tính chất đảm bảo, cho vay tiêu dùng gồm: Cho vay cầm đồ (hình
thức cho vay mà ngân hàng giữ tài sản của khách hàng), Cho vay đảm bảo bằng thu
nhập của người lao động, Cho vay có đảm bảo bằng hình thức khác (tài sản hình thành
từ vốn vay, thông qua việc chiết khấu giấy tờ có giá, thẻ tín dụng...)
b) Trung hạn
c) Dài hạn
4
- Khái niệm: Cho vay trung và dài hạn là hình thức cho vay của NHTM có thời hạn
trên 12 tháng.
- Các hình thức cho vay trung và dài hạn
+ Cho vay theo dự án đầu tư
* Tín dụng tuần hoàn
Tín dụng tuần hoàn là hính thức cấp tín dụng trung và dài hạn của NHTM trong
đó vốn vay sẽ được sử dụng cho nhiều chu kỳ kình hoanh khác nhau trên cơ sở thỏa
thuận giữa ngân hàng và khách hàng. Về bản chất, tín dụng tuần hoàn nhằm tạo điều
kiện thuận lợi cho khách hàng khi sử dụng vốn vay của ngân hàng. Hình thức tín dụng
tuần hoàn phù hợp với những khách hàng có uy tín và có nhu cầu vốn thường xuyên,
*Cho vay hợp vốn
Tín dụng hợp vốn (cho vay, bảo lãnh hợp vốn hay cho vay, bảo lãnh đồng tài
trợ) là hình thức tài trợ, trong đó các tổ chức tín dụng cùng tài trợ cho một dự án. Việc
đồng tài trợ của các tổ chức tín dụng là quá trình cho vay, bảo lãnh của một nhóm tổ
chức tín dụng (từ 2 tổ chức trở lên) cho một dự án. Việc đồng tài trợ do một tổ chức tín
dụng (tổ chức tín dụng khởi xướng quan hệ, tổ chức tín dụng điều phối) làm đầu mối,
phối hợp các bên tài trợ khác để thực hiện, nhằm nâng cao năng lực và hiệu quả trong
hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp và của các tổ chức tín dụng.
Hoạt động tín dụng hợp vốn thường được áp dụng trong các trường hợp sau
đây: Nhu cầu vay vốn hoặc bảo lãnh của chủ đầu tư vượt quá giới hạn tối đa cho phép
cho vay của một tổ chức tín dụng. Nhu cầu phần tán rủi ro trong kinh doanh của các tổ
chức tín dụng. Khả năng nguồn vốn của một tổ chức tín dụng không đáp ứng được nhu
cầu vốn của dự án.
Các bên trong quan hệ đồng tài trợ bao gồm từ hai thành viên trở lên, mỗi thành
viên là một tổ chức tín dụng) Một TCTD đứng ra điều phối các quan hệ giữa các bên
đồng tài trợ và quan hệ giữa các bên đồng tài trợ với bên nhận tài trợ. Bên nhận tài trợ
thường là nhà đầu tư, một pháp nhân, cá nhân có nhu cầu vay vốn, được các bên đồng
tài trợ chấp thuận cho vay vốn.
1.1.2.2 Chiết khấu
Chiết khấu là việc mua có kỳ hạn hoặc mua có bảo lưu quyền truy đòi các công
cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác của người thụ hưởng trước khi đến hạn thanh
toán.
5
Thang Long University Library
Đối tượng và điều kiện chiết khấu:
- Các khách hàng sở hữu hợp pháp giấy tờ có giá
- Khách hàng được chủ sở hữu ủy quyền sử dụng giấy tờ có giá để chiết khấu
- Các loại giấy tờ có giá được chiết khấu, tái chiết khấu ở NHTM:
+ Trái phiếu chính phủ: tín phiếu kho bạc, trái phiếu kho bạc, trái phiếu công
trình Trung ương, Trái phiếu ngoại tệ, công trái xây dựng Tổ quốc..
+ Các giấy tờ có giá do chính ngân hàng nhận chiết khấu phát hành; các NHTM
khác, các công ty tài chính của các tổng công ty nhà nước phát hành gồm: Trái phiếu,
Kỳ phiếu, Sổ tiết kiệm, Chứng chỉ tiền gửi…
Điều kiện của các giấy tờ có giá: theo nguyên tắc, các giấy tờ có giá phải đảm
bảo được các điều kiện sau mới được Ngân hàng chấp thuận chiết khấu:
- Được phép giao dịch
- Còn thời hạn thanh toán.
1.1.2.4 Bao thanh toán
Bao thanh toán là hình thức cấp tín dụng cho bên bán hàng hoặc bên mua hàng
thông qua việc mua lại có bảo lưu quyền truy đòi các khoản phải thu hoặc các khoản
phải trả phát sinh từ việc mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo hợp đồng mua,
bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ. Dịch vụ bao thanh toán gồm ba chức năng: Quản lý
nợ (ngân hàng làm dịch vụ bao thanh toán quản lý sổ bán hàng, hóa đơn nợ, thu nợ
chưa đến hạn); Cấp tín dụng dưới hình thức ứng trước khoản tiền khoảng 80-90% giá
trị hóa đơn, số còn lại được nhận khi tổ chức làm dịch vụ bao thanh toán thu được nợ;
Ngăn ngừa rủi ro.
1.1.2.5 Bảo lãnh ngân hàng
Bảo lãnh ngân hàng là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng cam kết
với bên nhận bảo lãnh về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho
khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã
cam kết; khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng theo thỏa thuận.
Cam kết bảo lãnh bao gồm:
- Thư bảo lãnh
- Hợp đồng bảo lãnh
- Hợp đồng cấp bảo lãnh
Các loại bảo lãnh chia theo mục đích của bảo lãnh:
6
- Bảo lãnh thực hiện hợp đồng (Performance Gurantee). Loại bảo lãnh này nhằm chống
đỡ rủi ro cho người thụ hưởng (bên đặt hàng) trong trường hợp người cung cấp không
thực hiện đầy đủ nghĩa vụ hợp đồng (giao hàng chậm chễ, không đúng quy cách số
lượng...). Bảo lãnh thực hiện hợp đồng được sử dụng thay thế cho yêu cầu ký quỹ mà
người đặt hàng đề nghị đối với người cung ứng để bảo đảm bồi thường vi phạm hợp
đồng.
- Bảo lãnh vay vốn: cam kết của ngân hàng với bên nhận bảo lãnh về việc trả nợ thay
cho khách hàng, nếu khách hành không trả được nợ vay.
- Bảo lãnh thanh toán hay được gọi là bảo lãnh trả chậm (Deferred Payment
Guarantee): cam kết của ngân hàng với bên nhận bảo lãnh về việc sẽ thanh toán thay
cho khách hàng trong trường hợp khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không
đầy đủ nghĩa vụ của mình khi đến hạn. Đây được coi là một trong những loại bảo lãnh
rất phổ biến ở các nước đang phát triển và có thể sử dụng thay thế cho tín dụng chứng
từ.
- Bảo lãnh dự thầu (Tender Guarantee): cam kết của ngân hàng với bên nhận bảo lãnh,
để đảm bảo nghĩa vụ tham gia dự thầu của khách hàng. Trường hợp khách hàng phải
nộp phạt do vi phạm quy định đấu thầu mà không nộp hoặc nộp không đủ tiền phạt cho
bên mời thầu thì ngân hàng sẽ thực hiện thay. Mục đích của loại bảo lãnh này là nhằm
bù đắp những thiệt hại về thời gian và chi phí cho người tổ chức đấu thầu do những vi
phạm của bên đối tác liên quan (người tham gia dự thầu). Bảo lãnh dự thầu sẽ tự động
mất hiệu lực khi người được bảo lãnh không trúng thầu.
- Bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước: cam kết của ngân hàng với bên nhận bảo lãnh về
việc bảo đảm nghĩa vụ hoàn trả tiền ứng trước với khách hàng theo hợp đồng ký kết
với bên nhận bảo lãnh. Trường hợp, khách hàng vi phạm hợp đồng và phải hoàn trả
tiền ứng trước mà không hoàn trả hoặc hoàn trả không đầy đủ tiền ứng trước thì ngân
hàng sẽ thực hiện thay.
- Bảo lãnh đối ứng: cam kết của ngân hàng với bên nhận bảo lãnh về việc sẽ thực hiện
nghĩa vụ tài chính cho bên bảo lãnh, trong trường hợp bên bảo lãnh phải thực hiện bảo
lãnh và phải trả thay cho khách hàng của bên bảo lãnh đối ứng với bên nhân bảo lãnh.
- Xác nhận bảo lãnh: cam kết của ngân hàng với bên nhận bảo lãnh về việc đảm bảo
khả năng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của bên bảo lãnh với khách hàng.
7
Thang Long University Library
1.2 An ninh trong hoạt động tín dụng NHTM
1.2.1 Khái niệm về an ninh trong hoạt động tín dụng NHTM
Khái niệm “an ninh” hiện nay chưa có một giải thích cụ thể và thống nhất. Tuy
nhiên, trong từ điển Tiếng Việt có định nghĩa: “(an: yên; ninh: không rối loạn) an
ninh nghĩa là được yên ổn, không có rối ren”. Mỗi khi nhắc đến “an ninh” thì luôn có
một sự hiểu ngầm là không có sự rối loạn, mất kiểm soát, mọi thứ trong trạng thái an
toàn. Tuy nhiên, an ninh trong hoạt động tín dụng ngân hàng phải được đặt ra trong
điều kiện vận động - Có nghĩa là trong quá trình vận động của tín dụng ngân hàng, yêu
cầu và mục tiêu đặt ra là phải đảm bảo được an ninh.
NHTM là trung gian tài chính - huy động vốn nhàn rỗi từ một nơi và chuyển tải
nguồn vốn đó đến nơi mà ở đó có nhu cầu sử dụng. Theo nguyên tắc, quá trình vận
động này phải đảm bảo được sự ăn khớp về thời gian và số tiền - Số tiền huy động từ
nơi thừa phải được hoàn trả lại nơi đó đầy đủ cả gốc và lãi và đúng thời gian. Trách
nhiệm này thuộc về ngân hàng. Đến lượt mình - Số tiền ngân hàng chuyển tải đến nơi
có nhu cầu sử dụng cũng phải quay trở lại ngân hàng đúng thời gian và số lượng, cộng
cả lãi.
Sơ đồ 1.3 Sự vận hành nguồn vốn:
Khu vực
vốn tạm
thời nhàn
rỗi
1
Ngân hàngtrung gian
tài chính
4
2
Khu vực
tạm thời
có nhu cầu
vốn
3
1-NHTM huy động vốn từ nơi thừa.
2-NHTM chuyển tải nguồn vốn huy động đến nơi cần.
3-Vốn từ nơi sử dụng phải được quay trở lại NH.
4-NH chuyển tải nguồn vốn từ nơi sử dụng đã quay về ngân hàng đến điểm ban
đầu.
Như vậy, bất cứ một khâu nào trong (3) và (4) bị “ đứt, gãy” đều phá hủy sự
thống nhất trong chu trình vận hành nói trên. Trong đó, sự “đảm bảo an toàn” của
khâu (4) trong quá trình vận hành nói trên có vai trò quyết định.Nếu khâu này bị đứt
gãy là nguyên nhân gây ra khủng hoảng trong nền kinh tế xã hội, hậu quả là ngân hàng
sẽ phá sản.
8
Như vậy, an ninh trong hoạt động tín dụng của NHTM được hiểu là việc cấp tín
dụng của NHTM vận hành trong các điều kiện của nền kinh tế thị thường, đảm bảo
nguồn vốn tín dụng sau khi được sử dụng quay trở về điểm xuất phát đầy đủ giá trị bao
gồm cả gốc và lãi.
Từ khái niệm trên chúng ta thấy rằng, nội dung an ninh trong hoạt động tín
dụng gồm:
- An ninh trong trạng thái vận động.
- Kết quả cấp tín dụng, bao gồm cho vay, bao thanh toán, chiết khấu, bảo lãnh, không
làm thất thoát nguồn vốn cho vay trong nền kinh tế.
- An ninh trong hoạt động tín dụng tồn tại trong hoạt động của các đối tác tham gia vào
quá trình quan hệ tín dụng.
1.2.2 Cơ sở đánh giá và đảm bảo an ninh trong hoạt động tín dụng NHTM
Việt Nam
1.2.2.1Hệ thống các chuẩn mực đánh giá an ninh trong hoạt động tín dụng NHTM.
a/ Đặc điểm và yêu cầu các tiêu thức phân tích, đánh giá an ninh trong hoạt động tín
dụng NHTM.
- Hoạt động tín dụng NHTM bao trùm nhiều lĩnh vực trong nhiều mối quan hệ, vì vậy
trong từng lĩnh vực đều cần có tiêu chí đánh giá an ninh trong hoạt động tín dụng.
Thông thường, khi nghiên cứu hoặc đánh giá những vấn đề về an ninh, an toàn, hay
chất lượng, người ta thường sử dụng hai nhóm tiêu thức cơ bản – đó là nhóm chỉ tiêu
định tính và nhóm chỉ tiêu định lượng. Nhưng ngày nay, với khoa học phát triển, các
nhà khoa học thiên về chỉ tiêu định lượng
- Các tiêu thức phụ thuộc vào mức độ minh bạch trong nền kinh tế thị trường; phụ
thuộc vào hệ thống thống kê, kế toán áp dụng trong nền kinh tế; ngoài ra, còn phụ
thuộc vào trình độ quản lý thông tin, kế toán của các cơ quan quản lý, cũng như đạo
đức trong kinh doanh và quản lý.
- Các tiêu thức đánh giá an ninh trong hoạt động tín dụng ngân hàng phải đảm bảo tính
liên kết, tính hệ thống, toàn diện…
b/ Hệ thống công cụ đảm bảo an ninh trong hoạt động tín dụng NHTM.
An ninh trong hoạt động tín dụng phải được đánh giá một cách toàn diện và sâu
sắc trên nhiều lĩnh vực; trong đó có lĩnh vực thuộc khách quan và lĩnh vực thuộc nội
9
Thang Long University Library
- Xem thêm -