BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
ĐÕN BẨY TẠI CÔNG TY CỒ PHẦN DCA
VIỆT NAM
SINH VIÊN THỰC HIỆN : PHẠM THỊ HÀ PHƢƠNG
MÃ SINH VIÊN
: A18905
CHUYÊN NGÀNH
: TÀI CHÍNH
HÀ NỘI – 2014
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
ĐÕN BẨY TẠI CÔNG TY CỒ PHẦN DCA
VIỆT NAM
Giáo viên hướng dẫn
: Th.s Chu Thị Thu Thủy
Sinh viên thực hiện
: Phạm Thị Hà Phương
Mã sinh viên
: A18905
Chuyên ngành
: Tài chính
HÀ NỘI – 2014
Thang Long University Library
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện thực tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, em đã
nhận được sự giúp đỡ cũng như động viên từ nhiều phía.
Trước tiên, em xin chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn – Thạc sĩ Chu Thị
Thu Thủy đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em trong suốt thời gian nghiên cứu và thực
hiện khóa luận này.
Ngoài ra, em cũng mong muốn thông qua khóa luận này, gửi lời cám ơn sâu sắc
đến các thầy cô giáo đang giảng dạy tại trường Đại học Thăng Long, những người đã
trực tiếp truyền đạt cho em các kiến thức về kinh tế từ những môn học cơ bản nhất,
giúp em có được một nền tảng về chuyên ngành học như hiện tại để có thể hoàn thành
đề tài nghiên cứu này.
Bên cạnh đó, em xin cảm ơn các anh chị, cô chú trong phòng tài chính – kế toán
của Công ty Cổ phần DCA Việt Nam đã tạo điều kiện giúp đỡ cũng như cung cấp số
liệu, thông tin và tận tình hướng dẫn em trong suốt thời gian làm khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 26 tháng 10 năm 2014
Sinh viên
Phạm Thị Hà Phương
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Hà Nội, ngày 26 tháng 10 năm 2014
Sinh viên
Phạm Thị Hà Phương
Thang Long University Library
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÕN BẨY VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐÕN
BẨY TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN DCA VIỆT NAM ........................................... 1
1.1.
Tổng quan chung về Đòn bẩy .......................................................................... 1
1.1.1. Khái niệm đòn bẩy .............................................................................................. 1
1.1.2.
Các loại đòn bẩy ................................................................................................. 1
1.2.
1.2.1.
1.2.2.
1.2.3.
Đòn bẩy hoạt động ............................................................................................ 2
Khái niệm và ý nghĩa của đòn bẩy hoạt động .................................................... 2
Phân tích điểm hòa vốn ...................................................................................... 3
Độ bẩy hoạt động ............................................................................................... 7
1.3.
1.3.1.
1.3.2.
Đòn bẩy tài chính ............................................................................................ 11
Khái niệm đòn bẩy tài chính và ý nghĩa của đòn bẩy tài chính ....................... 11
Độ bẩy tài chính ............................................................................................... 12
1.3.3.
Mối quan hệ giữa EPS với EBIT và điểm bàng quan ...................................... 15
1.4.
1.4.1.
1.4.2.
Đòn bẩy tổng hợp ........................................................................................... 17
Khái niệm và ý nghĩa của đòn bẩy tổng hợp .................................................... 17
Độ bẩy tổng hợp ............................................................................................... 17
1.5.
1.5.1.
Hiệu quả sử dụng đòn bẩy trong công ty ..................................................... 18
Khái niệm hiệu quả và hiệu quả sử dụng đòn bẩy ........................................... 18
1.5.2.
1.5.3.
Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng đòn bẩy ............................................. 18
Mối quan hệ giữa đòn bẩy và hiệu quả sản xuất kinh doanh........................... 25
1.6.
1.6.1.
1.6.2.
Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng đòn bẩy trong công ty...... 28
Các nhân tố chủ quan ....................................................................................... 28
Các nhân tố khách quan ................................................................................... 29
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐÕN BẨY TẠI CÔNG
TY CỔ PHẨN DCA VIỆT NAM ............................................................................... 30
2.1.
Giới thiệu chung về công ty ........................................................................... 30
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ................................................................ 30
2.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty Cổ phần DCA Việt Nam ...................... 31
2.1.3. Đặc điểm ngành nghề kinh doanh của Công ty cổ phần DCA Việt Nam .... 32
2.1.4. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của CTCP DCA Việt Nam trong
giai đoạn 2011 – 2013. .................................................................................................. 33
2.2.
Thực trạng sử dụng đòn bẩy hoạt động tại CTCP DCA Việt Nam ........... 36
2.2.1. Phân tích điểm hòa vốn ................................................................................... 36
2.2.2. Phân tích thực trạng sử dụng độ bẩy hoạt động ............................................ 41
2.3.
Phân tích thực trạng sử dụng đòn bẩy tài chính tại CTCP DCA Việt Nam .
.......................................................................................................................... 47
2.3.1.
2.3.2.
Phân tích độ bẩy tài chính .............................................................................. 47
Mối quan hệ giữa EPS với EBIT và điểm bàng quan ................................... 51
2.4.
Nam
Phân tích thực trạng sử dụng đòn bẩy tổng hợp trong CTCP DCA Việt
.......................................................................................................................... 52
2.5.
Phân tích hiệu quả sử dụng đòn bẩy trong CTCP DCA Việt Nam ........... 54
2.6.
2.6.1.
Mối quan hệ giữa đòn bẩy và hiệu quả sản xuất kinh doanh .................... 66
Mô hình Dupont 1 – mối quan hệ giữa đòn bẩy tài chính và ROE .............. 66
2.6.2.
2.7.
Mô hình Dupont 2 – mối quan hệ giữa nợ vay và ROE ................................ 69
Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng đòn bẩy trong Công ty Cổ
phần DCA Việt Nam ................................................................................................... 70
2.7.1. Các nhân tố chủ quan ..................................................................................... 70
2.7.2. Các nhân tố khách quan ................................................................................. 71
2.8.
Đánh giá về việc sử dụng đòn bẩy trong Công ty Cổ phần DCA Việt Nam
trong giai đoạn 2011 – 2013 ........................................................................................ 72
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG ĐÕN BẨY TẠI CTCP DCA VIỆT NAM ..................................................... 74
3.1.
Định hƣớng phát triển của CTCP DCA Việt Nam ..................................... 74
3.2.
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy ..................... 74
3.2.1.
Các biện pháp tăng doanh thu ........................................................................ 74
3.2.2. Quản lý chặt chẽ và hiệu quả các chi phí quản lý doanh nghiệp ................. 76
3.2.3. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay............................................................... 77
3.2.4. Tìm kiếm và sử dụng các nguồn nợ vay có chi phí thấp nhất ....................... 78
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Thang Long University Library
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
Tên đầy đủ
CTCP
Công ty Cổ phần
CPCĐ
Chi phí cố định
CPBĐ
Chi phí biến đổi
DTT
Doanh thu thuần
GVHB
Giá vốn hàng bán
HĐTC
Hoạt động tài chính
HTK
Hàng tồn kho
NVL
Nguyên vật liệu
QLDN
Quản lý doanh nghiệp
TSCĐ
Tài sản cố định
TSNH
Tài sản ngắn hạn
VCSH
Vốn chủ sở hữu
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, CÔNG THỨC
Trang
Bảng 2.1. Tổng chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn
2011 – 2013 .......................................................................................................... 34
Bảng 2.2. Chỉ tiêu đánh giá điểm hòa vốn ............................................................ 37
Bảng 2.3. Bảng tính ảnh hưởng của S, V, F tới DTT hòa vốn ............................. 38
Bảng 2.4. Doanh thu mong muốn của công ty trong giai đoạn 2011 - 2013 ........ 40
Bảng 2.5. Chỉ tiêu độ bẩy hoạt động của công ty trong giai đoạn 2011 - 2013 ... 41
Bảng 2.6. Bảng tính ảnh hưởng của S, V, F tới DOL ........................................... 42
Bảng 2.7. Tỷ lệ chênh lệch giữa DTT hòa vốn và DTT trong kỳ......................... 45
Bảng 2.8. Số dư đảm phí và Tỷ trọng CPCĐ, tỷ trọng CPBĐ ............................. 45
Bảng 2.9. EBIT của công ty trong giai đoạn 2011 – 2013 ................................... 46
Bảng 2.10. Chỉ tiêu độ bẩy tài chính .................................................................... 47
Bảng 2.11. Bảng tính ảnh hưởng của EBIT và I tới DFL ..................................... 48
Bảng 2.12. EBIT bàng quan trong giai đoạn 2011 - 2013 .................................... 51
Bảng 2.13. Độ bẩy tổng hợp của công ty giai đoạn 2011 – 2013 ......................... 52
Bảng 2.14. Hệ số khả năng thanh toán tổng quát giai đoạn 2011 – 2013 ............ 54
Bảng 2.15. Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn giai đoạn 2011 – 2013 ............. 55
Bảng 2.16. Hệ số khả năng thanh toán nhanh giai đoạn 2011 – 2013 .................. 56
Bảng 2.17. Hệ số khả năng thanh toán tức thời trong giai đoạn 2011 - 2013 ...... 57
Bảng 2.18. Hệ số khả năng thanh toán lãi vay trong giai đoạn 2011 - 2013 ........ 58
Bảng 2.19. Số vòng quay tài sản của công ty trong giai đoạn 2011 - 2013 ......... 58
Bảng 2.20. Số vòng quay TSNH của công ty trong giai đoạn 2011 - 2013 ......... 60
Bảng 2.21. Số vòng quay TSCĐ của công ty trong giai đoạn 2011 - 2013 ......... 61
Bảng 2.22. Vòng quay HTK của công ty trong giai đoạn 2011 - 2013 ................ 62
Bảng 2.23. Số vòng quay các khoản phải thu của công ty trong giai đoạn 2011 2013 ...................................................................................................................... 63
Bảng 2.24. Sức sinh lợi của doanh thu thuần giai đoạn 2011 - 2013 ................... 64
Bảng 2.25. Sức sinh lợi trên tổng tài sản trong giai đoạn 2011 - 2013 ................ 65
Bảng 2.26. Sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu giai đoạn 2011 - 2013 .................... 66
Bảng 2.27. Mô hình Dupont 1 .............................................................................. 67
Bảng 2.28. Mô hình Dupont 2 .............................................................................. 69
Thang Long University Library
Bảng 2.29. Đánh giá việc sử dụng đòn bẩy của công ty trong giai đoạn 2011 2013 ...................................................................................................................... 73
Bảng 3.1. Dự báo kết quả kinh doanh năm kế tiếp của công ty cổ phần DCA Việt
Nam ....................................................................................................................... 75
Bảng 3.2. DOL và doanh thu hòa vốn khi công ty giảm chi phí QLDN .............. 76
Bảng 3.3. Độ bẩy tài chính và ROE dự tính khi công ty tăng ROA ..................... 77
Biểu đồ 2.1. Doanh thu bán hàng của công ty trong giai đoạn 2011 - 2013 ........ 33
Biểu đồ 2.2. Mối quan hệ giữa DOLS với DTT hòa vốn và DTT ........................ 44
Biểu đồ 2.3. Mối quan hệ giữa DFL và EPS ........................................................ 50
Biểu đồ 2.4. Chênh lệch giữa EBIT và EBIT bàng quan ..................................... 51
Biểu đồ 2.5. Độ bẩy tổng hợp của công ty trong giai đoạn 2011 - 2013 .............. 53
Hình 1.1. Phân tích điểm hòa vốn........................................................................... 4
Hình 1.2. Quan hệ giữa sản lượng tiêu thụ và độ bẩy hoạt động ........................... 9
Hình 1.3. Đồ thị xác định điểm bàng quan theo 3 phương án .............................. 16
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu bộ máy tổ chức CTCP DCA Việt Nam ................................... 31
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Trong thời kỳ hội nhập nền kinh tế thị trường hiện nay, bất kỳ công ty nào đều
mong muốn đạt được lợi nhuận cao nhất từ số vốn mà họ đã bỏ ra. Muốn đạt được
mục tiêu thì tiềm lực tài chính của công ty là vô cùng quan trọng. Chính vì vậy, công
ty cần biết tiếp thu những kiến thức mới, sử dụng hiệu quả các công cụ để phân tích và
đưa ra những quyết định chính xác liên quan đến nguồn vốn. Công cụ quan trọng giúp
cho công ty nâng cao khả năng sinh lợi đó chính là đòn bẩy. Tuy nhiên, đòn bẩy trong
tài chính là con dao hai lưỡi. Nếu hoạt động của công ty tốt thì đòn bẩy sẽ khuếch đại
cái tốt lên gấp bội lần. Ngược lại, nếu hoạt động của công ty xấu thì đòn bẩy sẽ khuếch
đại cái xấu lên bội lần.
Công ty cổ phần DCA Việt Nam là công ty làm việc trong thị trường xây dựng
và vật liệu xây dựng. Trong những năm gần đây, nền kinh tế thế giới và trong nước có
nhiều biến động, khiến cho các công ty xây dựng nói chung và CTCP DCA Việt Nam
nói riêng cũng bị ảnh hưởng. Công ty gặp khó khăn trong việc tìm kiếm các công trình
xây dựng để duy trì hoạt động kinh doanh có hiệu quả và có lãi. Chính vì vậy, trong
những năm gần đây, công ty luôn cố gắng nỗ lực tìm ra các giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả kinh doanh và đem lại lợi nhuận cao cho công ty. Việc nâng cao hiệu quả sử
dụng đòn bẩy đã trở nên hết sức quan trọng và mang ý nghĩa sống còn đối với các
công ty hiện nay. Song Công ty Cổ phần DCA Việt Nam vẫn chưa chú trọng lắm đến
việc sử dụng đòn bẩy để nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình. Từ lý do trên và
nhận thấy tầm quan trọng của đòn bẩy, với mong muốn được vận dụng lý thuyết đã
học tập và nghiên cứu tại trường đại học để có cái nhìn sâu sắc hơn về vấn đề này.
Chính vì vậy em đã quyết định chọn đề tài cho khóa luận tốt nghiệp của mình: “Giải
pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại Công ty Cổ phần DCA Việt Nam” để
giúp Công ty hoạch định chính xác và đưa ra những biện pháp phù hợp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Qua việc nghiên cứu và xây dựng đề tài này, mục đích khóa luận nhằm làm rõ
những kiến thức chung về đòn bẩy, những tác động của đòn bẩy đến công ty DCA để
đề xuất giải pháp khắc phục những điểm còn hạn chế của công ty từ đó nâng cao hiệu
quả sử dụng đòn bẩy tại Công ty Cổ phần DCA Việt Nam.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng mà đề tài hướng tới là đòn bẩy hoạt động, đòn bẩy tài chính, đòn bẩy
tổng hợp và hiệu quả sử dụng đòn bẩy.
Thang Long University Library
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là Công ty Cổ phẩn DCA Việt Nam trong vòng 3
năm: năm 2011, năm 2012, năm 2013.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong bài khóa luận này sử dụng một số phương pháp như sau:
Phƣơng pháp thu thập số liệu: từ các báo cáo tài chính, những thông tin qua
trao đổi với những người có thẩm quyền quyết định và ảnh hưởng đến số liệu cần thu
thập; ngoài ra còn thu thập số liệu từ thư viện, một số tài liệu, giáo trình để đảm bảo
thông tin thu thập được chính xác, đầy đủ và mang tính thực tiễn.
Phƣơng pháp phân tích, xử lý số liệu: phương pháp tỷ số và phương pháp so
sánh, phương pháp Dupont và một số phương pháp khác trong CTCP. Sau khi phân
tích, xử lý số liệu chúng ta có cơ sở để diễn giải ý nghĩa của dữ liệu từ đó đưa ra kết
quả về việc sử dụng đòn bẩy và tìm ra giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng đòn
bẩy.
Phương pháp so sánh: Nội dung so sánh là so sánh giữa số thực hiện năm nay và
năm trước. Để áp dụng phương pháp này cần đảm bảo các chỉ tiêu tài chính phải thống
nhất (nội dung, tính chất, không gian, thời gian,…) và theo mục đích phân tích mà xác
định gốc so sánh; giá trị so sánh có thể được lựa chọn bằng số tuyệt đối, số tương đối
hoặc số bình quân.
Phương pháp tỷ số: Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, tỷ số tài chính được
phân thành các nhóm đặc trưng, phản ánh nội dung cơ bản theo mục tiêu hoạt động
của công ty và thường là nhóm tỷ số về khả năng thanh toán, nhóm tỷ số về quản lý tài
sản và nhóm tỷ số về khả năng sinh lời.
Phương pháp Dupont:dùng để phân tích khả năng sinh lời của một công ty bằng
các công cụ quản lý hiệu quả truyền thống; và phương pháp này còn dùng để phân tích
mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính từ đó phát hiện ra những nhân tố ảnh hưởng đến
các chỉ tiêu tài chính.
5. Kết cấu của đề tài
Khóa luận tốt nghiệp gồm 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về đòn bẩy và hiệu quả sử dụng đòn bẩy trong
Công ty Cổ phần DCA Việt Nam.
Chƣơng 2: Thực trạng về hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại Công ty Cổ phần
DCA Việt Nam.
Chƣơng 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy
tại Công ty Cổ phần DCA Việt Nam.
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÕN BẨY VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
ĐÕN BẨY TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN DCA VIỆT NAM
1.1. Tổng quan chung về Đòn bẩy
1.1.1. Khái niệm đòn bẩy
Trong cơ học chúng ta đã quen thuộc với khái niệm đòn bẩy như là công cụ để
khuếch đại lực nhằm biến một lực nhỏ thành một lực lớn hơn, tác động vào vật thể
chúng ta cần dịch chuyển.
Trong tài chính người ta mượn thuật ngữ “đòn bẩy” ám chỉ việc sử dụng chi phí
cố định để gia tăng khả năng sinh lợi của công ty (Trang 195, T.S Nguyễn Minh Kiều,
Tài chính doanh nghiệp). Tuy nhiên, đòn bẩy trong tài chính là con dao hai lưỡi. Nếu
hoạt động của công ty tốt đòn bẩy sẽ khuếch đại cái tốt lên gấp bội lần. Ngược lại, nếu
hoạt động của công ty xấu thì đòn bẩy sẽ khuếch đại cái xấu lên bội lần. Việc áp dụng
đòn bẩy thường đem lại hiệu quả cao và giúp nhà quản lý đưa ra những quyết định
chính xác hơn. Khả năng gia tăng lợi nhuận cao là điều mong ước của các nhà quản lý
doanh nghiệp, trong đó đòn bẩy là một công cụ được họ tin dùng. Đòn bẩy là liều
thuốc kích thích và nhà quản lý doanh nghiệp thường sử dụng khi họ kỳ vọng rằng tỷ
suất sinh lời trên tài sản cao hơn lãi suất vay nợ. Và nếu thành công, lợi nhuận sẽ đem
lại rất cao cho họ. Tuy nhiên, dùng đòn bẩy như “con dao hai lưỡi”, vì lợi nhuận cao đi
kèm với rủi ro lớn.
1.1.2. Các loại đòn bẩy
Các công ty thường hay sử dụng 3 loại đòn bẩy như sau: đòn bẩy hoạt động, đòn
bẩy tài chính và đòn bẩy tổng hợp.
Đòn bẩy hoạt động liên quan đến kết quả của các cách kết hợp khác nhau giữa
chi phí cố định và chi phí biến đổi. Nói rõ ràng hơn thì, tỷ số giữa chi phí cố định và
chi phí biến đổi mà công ty sử dụng đã quyết định đòn cân nợ hoạt động bao nhiêu.
Đòn bẩy tài chính xuất hiện khi công ty quyết định tài trợ cho phần lớn tài sản
của mình bằng nợ vay. Các công ty chỉ làm điều này khi nhu cầu vốn cho đầu tư của
công ty khá cao mà vốn chủ sở hữu không đủ để tài trợ. Khoản nợ vay của công ty sẽ
trở thành khoản nợ phải trả, lãi vay được tính dựa trên số nợ gốc này. Một công ty chỉ
sử dụng nợ khi nó có thể tin chắc rằng tỷ suất sinh lợi trên tài sản cao hơn lãi suất vay
nợ.
Độ lớn của đòn bẩy hoạt động sẽ rất lớn ở những công ty có chi phí cố định cao
hơn chi phí biến đổi. Nhưng đòn bẩy hoạt động chỉ tác động tới lợi nhuận trước thuế
và lãi vay, bởi lẽ tỷ số nợ không ảnh hưởng tới độ lớn của đòn bẩy hoạt động. Còn độ
lớn của đòn bẩy tài chính chỉ phụ thuộc vào tỷ số mắc nợ, không phụ thuộc vào kết cấu
1
Thang Long University Library
chi phí cố định và chi phí biến đổi của công ty. Do đó, đòn bẩy tài chính tác động tới
lợi nhuận sau thuế và lãi vay. Vì vậy, khi ảnh hưởng của đòn bẩy hoạt động chấm dứt
thì ảnh hưởng của đòn bẩy tài chính sẽ thay thế để khuếch đại doanh lợi vốn chủ sở
hữu khi doanh thu thay đổi. Vì lẽ đó người ta có thể kết hợp đòn bẩy hoạt động và đòn
bẩy tài chính thành một đòn bẩy tổng hợp.
1.2. Đòn bẩy hoạt động
1.2.1. Khái niệm và ý nghĩa của đòn bẩy hoạt động
a. Khái niệm đòn bẩy hoạt động
Đòn bẩy hoạt động là mức độ sử dụng chi phí hoạt động cố định của công ty
(Trang 195, T.S Nguyễn Minh Kiều, Tài chính doanh nghiệp). Ở đây chúng ta chỉ phân
tích trong ngắn hạn bởi vì trong dài hạn tất cả các chi phí đều thay đổi. Có hai khái
niệm gắn với đòn bẩy hoạt động đó là chi phí cố định và chi phí biển đổi.
Chi phí cố định (định phí) là những khoản chi phí không biến đổi khi mức hoạt
động thay đổi trong phạm vi phù hợp, nhưng khi tính cho một đơn vị hoạt động căn cứ
thì định phí thay đổi (Trang 44, PGS.TS Phạm Văn Dược, Kế toán quản trị). Chi phí
cố định có thể kể ra bao gồm các loại chi phí như khấu hao, bảo hiểm, một bộ phận chi
phí điện nước và một bộ phận chi phí quản lý. Còn chi phí biến đổi (biến phí) là những
khoản mục chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận với biến động về một hoạt động (Trang 41,
PGS.TS Phạm Văn Dược, Kế toán quản trị). Chi phí thay đổi khi số lượng thay đổi,
chẳng hạn chi phí nguyên vật liệu, lao động trực tiếp, một phần chi phí điện nước, hoa
hồng bán hàng, một phần chi phí quản lý hành chính. Trong kinh doanh, chúng ta đầu
tư chi phí cố định với hy vọng số lượng tiêu thụ sẽ tạo ra doanh thu đủ lớn để trang trải
chi phí cố định và chi phí biến đổi. Giống như chiếc đòn bẩy trong cơ học, sự hiện
diện của chi phí hoạt động cố định gây ra sự thay đổi trong số lượng tiêu thụ để
khuếch đại sự thay đổi lợi nhuận (hoặc lỗ).
b. Ý nghĩa của đòn bẩy hoạt động
Một tỷ lệ đòn bẩy hoạt động cao có nghĩa là một tỷ lệ lớn các chi phí của công ty
là chi phí cố định. Trong trường hợp này, công ty thu được lợi nhuận lớn trên mỗi đơn
vị sản phẩm gia tăng nhưng chỉ khi đạt đủ khối lượng bán hàng để trang trải cho chi
phí cố định mà nó bỏ ra. Nếu công ty có thể làm như vậy, sau đó công ty sẽ thu được
lợi nhuận đáng kể sau khi trả hết chi phí cố định. Tuy nhiên, một tỷ lệ đòn bẩy hoạt
động cao thì điều này tiềm ẩn rủi ro cho việc dự báo chính xác doanh thu trong tương
lai. Vì chỉ cần một sự sai lệch nhỏ trong dự báo doanh thu so với thực tế diễn ra thì nó
đã có thể tạo ra một khoảng cách sai lệch đáng kể giữa dòng tiền thực tế và dòng tiền
theo dự toán. Điều này rất quan trọng, nó có thể sẽ ảnh hưởng lớn đến khả năng hoạt
động của công ty trong tương lai.
2
Một tỷ lệ đòn bẩy hoạt động thấp có nghĩa là một tỷ lệ lớn doanh thu của công ty
là chi phí biến đổi, vì vậy nó chỉ gánh chịu những chi phí này nếu công ty bán được
hàng. Trong trường hợp này, công ty thu được lợi nhuận nhỏ trên mỗi đơn vị sản phẩm
gia tăng nhưng nó lại không tạo ra khối lượng bán hàng nhiều để trang trải cho chi phí
cố định. Nó dễ dàng hơn cho các công ty thu được lợi nhuận ở mức doanh số bán hàng
thấp, nhưng nó không thu được lợi nhuận quá lớn nếu nó có thể tạo ra doanh thu bổ
sung.
Kiến thức về mức độ đòn bẩy hoạt động có thể có một tác động sâu sắc đến chính
sách giá cả, với một công ty áp dụng nhiều đòn bẩy hoạt động phải cẩn thận không để
thiết lập giá của nó quá thấp vì nó có thể không bao giờ tạo ra lợi nhuận đóng góp đủ
để bù đắp đầy đủ chi phí cố định.
1.2.2. Phân tích điểm hòa vốn
1.2.2.1. Khái niệm điểm hòa vốn
Điểm hòa vốn là điểm mà tại đó doanh thu của doanh nghiệp đủ trang trải mọi
phí tổn và doanh nghiệp không lãi, không lỗ (Trang 206, GS.TS Nguyễn Văn Công,
Giáo trình Phân tích kinh doanh).
Việc xác định điểm hòa vốn có ý nghĩa quan trọng như là điểm khởi đầu để quyết
định quy mô sản xuất, tiêu thụ; quy mô vốn đầu tư cho sản xuất – kinh doanh hiện
hành cũng như đầu tư mới hoặc đầu tư bổ sung. Để xác định điểm hòa vốn, toàn bộ chi
phí kinh doanh (chi phí sản xuất và chi phí thời kỳ) cần được phân thành định phí và
biến phí.
Trong kinh doanh, không phải ở mức sản lượng sản xuất và bán ra nào cũng có
lãi mà công ty chỉ thực sự có lãi khi sản xuất và bán ra vượt sản lượng hòa vốn. Phân
tích điểm hòa vốn sẽ cho thấy chất lượng hoạt động kinh doanh của công ty. Đồng thời
cũng chỉ ra sự yếu kém hay thành tích của các công ty trong việc xây dựng kế hoạch
sản xuất, tiêu thụ… Công ty chỉ thực sự hoạt động kinh doanh có lãi khi và chỉ khi tiêu
thụ vượt sản lượng hay doanh thu thuần hòa vốn.
1.2.2.2. Phương pháp phân tích điểm hòa vốn
Có 2 phương pháp phân tích điểm hòa vốn thường được áp dụng đó là: phân tích
hòa vốn bằng đồ thị và phân tích hòa vốn bằng phương pháp đại số.
a. Phương pháp phân tích hòa vốn bằng đồ thị
Phân tích hòa vốn bằng đồ thị là biểu diễn mối quan hệ giữa các yếu tố dưới dạng
đồ thị minh họa. Doanh thu và chi phí được thể hiện trên trục tung, sản lượng được thể
hiện trên trục hoành. Để vẽ đồ thị ta tiến hành các bước như sau:
3
Thang Long University Library
Bước 1: Vẽ một đường thẳng đi qua gốc tọa độ O với hệ số góc P để biểu diễn
hàm doanh thu (S).
Bước 2: Vẽ một đường cắt trục tung và có hệ số góc V để biểu diễn hàm tổng chi
phí (TC).
Bước 3: Xác định giao điểm của hai đường (S) và (TC) sau đó từ giao điểm vẽ
một đường thẳng vuông góc với trục hoành để xác định mức sản lượng hòa vốn
Các giả định giá bán đơn vị P và biến phí đơn vị V không đổi cho ta các mối liên
hệ tuyến tính giữa các hàm số tổng doanh thu và tổng chi phí.
Điểm hòa vốn xảy ra ở điểm QBE trong hình dưới đây, đó là mức sản lượng mà
đường biểu diễn tổng doanh thu và tổng chi phí cắt nhau. Nếu mức sản lượng của
doanh nghiệp thấp hơn sản lượng hòa vốn, tức là nếu S < TC, doanh nghiệp hoạt động
bị lỗ. Nếu mức sản lượng của doanh nghiệp cao hơn điểm hòa vốn, tức là S > TC,
doanh nghiệp hoạt động có lãi
Hình 1.1. Phân tích điểm hòa vốn
Phương pháp phân tích hòa vốn bằng phương pháp đại số
Phân tích hòa vốn bằng phương pháp đại số là xem xét, tính toán mối quan hệ
của các yếu tố bằng các phép toán đại số.
Đặt EBIT = lợi nhuận trước thuế và lãi
P = đơn giá bán; V= biến phí đơn vị
(P - V) = lãi gộp
Q = số lượng sản xuất và tiêu thụ; QBE = số lượng hòa vốn
F = định phí, VC: biến phí
4
Để xác định điểm hòa vốn theo phương pháp đại số, cần cho các hàm số
tổng doanh thu (S) và tổng chi phí hoạt động (TC) bằng nhau (EBIT = 0) và giải
phương trình để tìm sản lượng hòa vốn và thay thế sản lượng hòa vốn Q BE cho Q, ta
có:
S = TC
Hay P * QBE = V * QBE + F
(P - V) * QBE = F QBE = F/(P - V)
Vì vậy, ta có thể nói rằng sản lượng hòa vốn được tính bằng cách lấy định phí
chia cho lãi gộp.
1.2.2.3. Các bước xác định điểm hòa vốn
Phân tích điểm hòa vốn thường tiến hành theo các bước sau:
Bƣớc 1: Đánh giá khái quát điểm hòa vốn
Để đánh giá khái quát điểm hòa vốn, cần tính ra và so sánh các chỉ tiêu phản ánh
sản lượng hòa vốn, doanh thu thuần hòa vốn, thời gian hòa vốn, hệ số công suất hoạt
động hòa vốn và doanh thu thuần an toàn với các kỳ trước hoặc với các doanh nghiệp
khác hay với số bình quân của ngành. Dựa vào kết quả so sánh và ý nghĩa của các chỉ
tiêu, các nhà quản trị sẽ đánh giá được căn bản chất lượng hoạt động kinh doanh.
Ta có một số công thức sau:
Sản lƣợng hòa vốn
Doanh thu thuần hòa vốn
Thời gian hòa vốn
Hệ số công suất hoạt động
hòa vốn
=
Doanh thu thuần (DTT) an toàn = DTT trong kỳ - DTT hòa vốn
Sản lượng hòa vốn càng thấp, doanh thu thuần hòa vốn càng nhỏ và thời gian hòa
vốn càng ngắn thì hoạt động kinh doanh càng có hiệu quả, lợi nhuận thu được trên hao
phí bỏ ra càng lớn và ngược lại.
Hệ số công suất hoạt động hòa vốn càng thấp, chất lượng hoạt động kinh doanh
càng cao, doanh nghiệp chỉ cần tiêu thụ một lượng nhỏ sản phẩm, dịch vụ, hàng hóa là
đã bảo đảm hòa vốn và ngược lại.
5
Thang Long University Library
Phần doanh thu thuần an toàn càng cao, điểm hòa vốn càng gần hơn và hoạt động
kinh doanh càng hiệu quả, mức an toàn của hoạt động kinh doanh sẽ cao, độ rủi ro sẽ
giảm và ngược lại.
Bƣớc 2: Phân tích nhân tố ảnh hƣởng đến điểm hòa vốn
Tùy vào tình hình cụ thể, công thức xác định điểm hòa vốn có thể khác nhau và
do vậy, nhân tố ảnh hưởng đến điểm hòa vốn có thể khác nhau. Tuy nhiên về tổng thể,
điểm hòa vốn thường thay đổi do ảnh hưởng của các nhân tố sau:
Tổng định phí:
Tổng định phí là nhân tố ít biến động so với quy mô kinh doanh. Tuy nhiên,
trong giới hạn khả năng kinh doanh cho phép, chi phí cố định có thể thay đổi không
phải do đầu tư thêm thiết bị, máy móc kinh doanh mà do các nguyên nhân khác, chẳng
hạn: do thay đổi tỷ lệ khấu hao TSCĐ , thay đổi đơn giá thuê phương tiện kinh doanh,
thay đổi đơn giá tiền lương cán bộ quản lý,... Ngoài ra, trong quá trình hoạt động kinh
doanh, công ty có thể tiến hành đầu tư mở rộng quy mô kinh doanh hay đầu tư chiều
sâu để nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ. Sự thay đổi của tổng định phí sẽ kéo
theo sự thay đổi của điểm hòa vốn. Ảnh hưởng của nhân tố này được xác định trong
điều kiện giả định: tổng định phí kỳ phân tích, biến phí và giá bán kỳ gốc.
Biến phí đơn vị:
Biến phí thay đổi thì điểm hòa vốn cũng sẽ thay đổi theo. Nếu biến phí có xu
hướng tăng thì doanh nghiệp phải tăng thêm sản lượng tiêu thụ, doanh thu thuần hòa
vốn sẽ cao hơn và thời gian hòa vốn sẽ dài hơn. Ngược lại, khi biến phí giảm thì sản
lượng hòa vốn sẽ giảm, kéo theo doanh số hòa vốn sẽ thấp và thời gian hòa vốn sẽ
ngắn. Ảnh hưởng của nhân tố này được xác định trong điều kiện giả định: tổng định
phí và biến phí đơn vị kỳ phân tích, giá bán kỳ gốc.
Doanh thu thuần đơn vị:
Tùy theo nhu cầu thị trường và tình hình cạnh tranh, doanh thu thuần đơn vị mặt
hàng có thể thay đổi. Điều này sẽ tác động tới điểm hòa vốn, làm cho điểm hòa vốn
thay đổi. Doanh thu thuần càng cao, điểm hòa vốn càng gần hơn và ngược lại, doanh
thu thuần đơn vị càng thấp, điểm hòa vốn càng xa hơn.
Bƣớc 3: Xác định sản lƣợng cần thiết để đạt mức lợi nhuận mong muốn
Trong giới hạn chi phí kinh doanh không đổi, trên mức sản lượng và doanh thu
thuần hòa vốn, doanh nghiệp cần biết ứng với mức sản lượng nào để đạt được mức lợi
nhuận mong muốn ngay cả khi phải giảm giá bán để cạnh tranh tốt hơn.
Sau khi đạt hòa vốn, cứ mỗi đơn vị mặt hàng bán ra sẽ cho mức lãi ròng bằng
chính lãi góp của mặt hàng đó. Nghĩa là, sau khi hòa vốn, mỗi một đơn vị mặt hàng
6
tiêu thụ chỉ phải trang trải đủ biến phí và do đó, phần chênh lệch giữa giá bán và biến
phí chính là lãi ròng mà đơn vị mặt hàng đó đem lại. Như vậy, để đạt được mức lợi
nhuận mong muốn hay lợi nhuận mục tiêu (Target Income - TI), công ty cần phải bảo
đảm cung ứng vượt mức sản lượng hòa vốn với một khối lượng sản phẩm Q.
Tổng sản lượng cần thiết mà công ty phải bảo đảm đáp ứng để đạt mức lợi nhuận
mong muốn bao gồm cả sản lượng hòa vốn và sản lượng vượt điểm hòa vốn.
Tuy nhiên, trên thực tế, mọi sự biến động về chi phí và giá bán đều ảnh hưởng
đến điểm hòa vốn và do đó ảnh hưởng đến sản lượng và doanh số để đạt được mức lợi
nhuận mong muốn. Khi chi phí tăng, để hòa vốn, công ty phải tăng khối lượng sản
phẩm tiêu thụ. Vì thế, khối lượng sản phẩm cần sản xuất và tiêu thụ để đạt lợi nhuận
mong muốn cũng phải tăng thêm. Ngược lại, nếu tiết kiệm được chi phí, để đạt hòa
vốn cũng như lợi nhuận mong muốn, công ty chỉ cần tiêu thụ khối lượng sản phẩm ít
hơn. Khác với biến động của chi phí, khi giá bán đơn vị tăng, lượng sản phẩm cần thiết
để công ty hòa vốn và đạt mức lãi mong muốn sẽ giảm xuống và ngược lại. Sự biến
động về chi phí và giá bán buộc các nhà kinh doanh khi xây dựng chiến lược phải dự
tính đến sao cho công ty đạt được mức lợi nhuận mong muốn trong mọi tình huống.
Bƣớc 4: Tổng hợp nhân tố ảnh hƣởng, rút ra nhận xét, kết luận và đề xuất
giải pháp để giảm thấp điểm hòa vốn
Sau khi tổng hợp ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự biến động của điểm hòa
vốn, các nhà phân tích cần liên hệ với tình hình thực tế để chỉ rõ nguyên nhân ảnh
hưởng đến sự thay đổi điểm hòa vốn. Từ đó, đề xuất các giải pháp đồng bộ để rút ngắn
thời gian hòa vốn, giảm sản lượng và doanh thu thuần hòa vốn, giảm hệ số công suất
hoạt động hòa vốn, tăng doanh thu thuần an toàn, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
1.2.3. Độ bẩy hoạt động
1.2.3.1. Khái niệm về độ bẩy hoạt động
Như đã phân tích ở phần trước, chúng ta thấy rằng dưới tác động của đòn bẩy
hoạt động một sự thay đổi trong số lượng hàng bán đưa đến kết quả lợi nhuận (hoặc lỗ)
gia tăng với tốc độ lớn hơn. Để đo lường mức độ tác động của đòn bẩy hoạt động,
người ta sử dụng chỉ tiêu độ bẩy hoạt động. Độ bẩy hoạt động (DOL) được định nghĩa
như là phần trăm thay đổi của lợi nhuận hoạt động so với phần trăm thay đổi của sản
lượng (hoặc doanh thu) (Trang 199, T.S Nguyễn Minh Kiều, Tài chính doanh nghiệp).
7
Thang Long University Library
1.2.3.2. Công thức tính độ bẩy hoạt động
Độ bẩy hoạt động (DOL)
ở mức sản lƣợng Q
(doanh thu S)
Phần trăm thay đổi lợi nhuận hoạt động
=
(1)
Phần trăm thay đổi sản lƣợng (doanh thu)
Cần lưu ý rằng độ bẩy có thể khác nhau ở những mức sản lượng (hoặc doanh thu)
khác nhau. Do đó, khi nói đến độ bẩy chúng ta nên chỉ rõ độ bẩy ở mức sản lượng Q
nào đó.
Công thức (1) rất cần để định nghĩa và hiểu được độ bẩy hoạt động nhưng rất khó
tính toán trên thực tế. Để dễ dàng tính toán DOL, chúng ta thực hiện một số biến đổi.
Biết rằng lãi gộp bằng doanh thu trừ chi phí, ta có:
EBIT = P*Q – (V*Q + F) = P*Q – V*Q – F = Q * (P – V) – F
Trong đó:
P: đơn giá bán
V: biến phí đơn vị,
F: định phí
Vì đơn giá bán P và định phí F là cố định nên EBIT = Q * (P – V). Như vậy:
Thay vào công thức (1) ta được:
(
) (
)
Chia cả tử và mẫu của công thức (2) cho (P – V), công thức (2) có thể viết lại
thành như sau:
8
Đối với công thức (2) và (3) dùng để tính độ bẩy hoạt động theo sản lượng Q.
Hai công thức này chỉ thích hợp đối với những công ty nào mà sản phẩm có tính đơn
chiếc. Đối với công ty mà sản phẩm đa dạng và không thể tính thành đơn vị, chúng ta
sử dụng chỉ tiêu độ bẩy theo doanh thu. Công thức tính độ bẩy theo doanh thu như sau:
Trong đó S là doanh thu và V là tổng chi phí biến đổi.
1.2.3.3. Mối quan hệ giữa độ bẩy hoạt động và điểm hòa vốn
Giả sử có hai công ty cùng doanh thu và lợi nhuận, nếu tăng cùng một lượng
doanh thu như nhau, thì những công ty có tỷ lệ số dư đảm phí lớn, lợi nhuận tăng lên
càng nhiều, vì vậy tốc độ tăng lợi nhuận lớn hơn và độ bẩy hoạt động sẽ lớn hơn. Điều
này cho thấy những công ty mà tỷ trọng chi phí cố định lớn hơn biến đổi thì tỷ lệ số dư
đảm phí lớn, từ đó đòn bẩy hoạt động sẽ lớn và lợi nhuận sẽ rất nhạy cảm với sự thay
đổi doanh thu, sản lượng bán. Như vậy, kể từ điểm hòa vốn nếu sản lượng càng tăng
thì độ bẩy hoạt động càng giảm. Ta thấy rằng nếu sản lượng di chuyển càng xa điểm
hòa vốn thì lợi nhuận hoạt động hoặc lỗ sẽ càng lớn, ngược lại độ bẩy hoạt động càng
nhỏ. Quan hệ giữa sản lượng tiêu thụ và lợi nhuận hoạt động là quan hệ tuyến tính.
Hình 1.2. Quan hệ giữa sản lượng tiêu thụ và độ bẩy hoạt động
Qua hình 1.2., ta rút ra nhận xét như sau:
Độ bẩy hoạt động tiến đến vô cực khi số lượng sản xuất và tiêu thụ tiến dần
đến điểm hòa vốn
Khi số lượng sản xuất và tiêu thụ càng vượt xa điểm hòa vốn thì độ bẩy sẽ tiến
dần đến 1.
9
Thang Long University Library
- Xem thêm -