Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Khung 57kdqt...

Tài liệu Khung 57kdqt

.PDF
80
40
139

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO MINISTRY OF EDUCATION AND TRAINNING TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN NATIONAL ECONOMICS UNIVERSITY ĐỀ ÁN ĐÀO TẠO CHẤT LƢỢNG CAO TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC NGÀNH/MAJOR: BUSINESS ADMINISTRATION CHUYÊN NGÀNH/MINOR: INTERNATIONAL BUSINESS XÂY DỰNG TỪ CHƢƠNG TRÌNH CỦA ĐẠI HỌC TỔNG HỢP CALIFFORNIA SAN BERNADINO, HOA KỲ BASED ON THE CURRICULUM OF THE CALIFFORNIA STATE UNIVERSITY SAN BERNADINO, USA HÀ NỘI – 6/2015 1 TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN VIỆN THƢƠNG MẠI VÀ KINH TẾ QUỐC TẾ ĐỀ ÁN ĐÀO TẠO CHẤT LƢỢNG CAO TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC - Tên chƣơng trình đào tạo: Chƣơng trình đào tạo chất lƣợng cao - Ngành đào tạo: Kinh doanh quốc tế - Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh quốc tế - M số: 523.401.20 PHẦN I. THÔNG TIN VỀ NGÀNH ĐÀOTẠO, SỰ CẦN THIẾT VÀ MỤC TIÊU ĐÀO TẠO CHẤT LƢỢNG CAO CHUYÊN NGÀNH KINH DOANH QUỐC TẾ 1. Thông tin về ngành đào tạo chất lƣợng cao 1.1. Năm được giao nhiệm vụ đào tạo: 2011 1.2. Đơn vị quản lý đào tạo: Trung tâm chương trình tiến tiến, chất lượng cao và POHE và Bộ môn Kinh doanh quốc tế, Viện Thương mại và Kinh tế quốc tế. 1.3. Đội ngũ cán bộ chuyên trách quản lý sinh viên: Để quản lý chương trình, Trường Đại học Kinh tế quốc dân tổ chức theo ba cấp gồm Ban quản lý chương trình cấp trường, Trung tâm Đào tạo tiên tiến, chất lượng cao và POHE, và Viện Thương mại và Kinh tế quốc tế cũng cử nhóm giảng viên phối hợp bao gồm 3 thành viên, thông tin cụ thể như sau: 2 TT I Ban quản lý cấp trƣờng 1 GS.TS Phạm Quang Trung 2 Chức vụ, Đơn vị Họ và tên GS.TS Nguyễn Quang Dong Phó hiệu Trưởng, Trưởng ban CTTT, CLC và POHE Công việc đảm nhiệm Phụ trách chung Trưởng phòng QLĐT- Phó trưởng ban CTTT, CLC và POHE II Trung tâm CTTT, CLC và POHE 3 PGS.TS Bùi Huy Nhượng 4 Giám đốc TT CTTT,CLC và Điều hành POHE chương trình Th.s Đinh Tuấn Dũng Phó giám đốc TT CTTT, CLC và POHE Phối hợp xây dựng CT 5 Th.s Hoàng Tố Loan Cán bộ phụ trách CLC Tổng hợp và làm kế hoạch 6 CN. Nguyễn Bích Ngọc Cán bộ phụ trách CLC Taaph hợp hồ sơ, lịch giảng dạy III Viện quản lý chuyên ngành 1 GS.TS. Hoàng Đức Thân Viện trưởng Viện TM&KTQT Tổ trưởng 2 PGS.TS. Tạ Văn Lợi Trưởng bộ môn Kinh doanh quốc tế - Viện TM&KTQT Thành viên 3 Ths. Nguyễn Bích Ngọc (A) Bộ môn Kinh doanh quốc tế Viện TM&KTQT Thành viên 1.4. Kết quả đào tạo trong 5 năm gần nhất 1.4.1. Kết quả đào tạo Theo nhu cầu của xã hội và của sinh viên, Trường Đại học Kinh tế quốc dân đã mở các lớp chất lượng cao từ năm 2010-2011 với lượng sinh viên tham gia khá đông. Với các 3 chương trình đào tạo được thiết kế dựa trên các chương trình đào tạo tiên tiến của các trường đại học nước ngoài, kết quả tuyển sinh bước đầu rất có khả quan. Bảng 1.1. Kết quả đào tạo của ngành đào tạo trong 5 năm gần nhất Thông tin chung Quy mô đào tạo Năm Năm Năm Năm Năm 2010 2011 2012 2013 2014 26 58 158 154 170 26 58 111 120 110 Số thí sinh đăng ký dự thi Số sinh viên tuyển mới Điểm trúng tuyển Số tốt nghiệp và được cấp bằng Số sinh viên thôi học (tính theo năm tuyển) 1.4.2. Phản hồi từ học viên và công giới việc làm Theo sự phân công của Đảng Ủy và Ban Giám Hiệu Nhà trường, Chương trình CLC chuyên ngành Kinh doanh quốc tế tại Đại học Kinh tế Quốc dân nằm dưới sự quản lý của Trung tâm đào tạo Tiên tiến, Chất lượng cao & POHE. Sinh viên được giảng dạy bởi đội ngũ giảng viên giàu kinh nghiệm được đào tạo và tu nghiệp ở nước ngoài với phương pháp giảng dạy hiện đại, lấy sinh viên làm trung tâm. Ngoài ra, sinh viên được đào tạo hướng đến sự phát triển toàn diện. Bên cạnh các kiến thức chuyên sâu về chuyên ngành, sinh viên được tăng cường các hoạt động đào tạo chuyên ngành bằng tiếng Anh, phát triển kỹ năng mềm (kỹ năng học đại học, kỹ năng nghiên cứu khoa học, kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng thuyết trình,...) và thực hành tại doanh nghiệp. Điều này giúp sinh viên nắm bắt thực tiễn nhanh, có phong cách tự tin, năng động và sáng tạo. Đây chính là môi trường học tập, thực hành ứng dụng đặc biệt phù hợp với giảng viên và sinh viên CLC chuyên ngành Kinh doanh quốc tế, đáp ứng được những yêu cầu thực tiễn của giáo dục đại học và tiệp cận dần với các chương trình tương tự của các nước tiên tiến. Sau 4 năm triển khai, chương trình CLC chuyên ngành Kinh doanh quốc tế tại trường Đại học Kinh tế Quốc dân đã đạt được một số thành quả nhất định, chất lượng của Chương trình được các bên liên quan đánh giá như sau: - Phản hồi từ phía công giới 4 Chúng tôi tiến hành phỏng vấn một số lãnh đạo các cơ quan, doanh nghiệp và tổ chức sử dụng lao động tốt nghiệp chuyên ngành Quản trị kinh doanh quốc tế. Hầu hết đều cho rằng cử nhân chuyên ngành Quản trị kinh doanh quốc tế hiện nay đa phần còn yếu về ngoại ngữ và các kỹ năng mềm trong công việc như kỹ năng thuyết trình, thuyết phục, kỹ năng đàm phán bằng ngoại ngữ, tư duy hoạch định chiến lược còn yếu và tính chủ động và sáng tạo chưa cao. + TS. Ngô Công Thành – Bộ Kế hoạch và Đầu tư: Chúng tôi cần những sinh viên có tư duy sáng tạo và chủ động hơn trong công việc. Ngoại ngữ hiện nay vẫn đang là điểm yếu của các bạn sinh viên Đại học Kinh tế quốc dân theo chương trình học thông thường nói chung. + Ông Nguyễn Đỗ Dũng – Trưởng phòng vật tư, Công ty Cổ phần Năng Lượng Hòa phát: Hằng năm chúng tôi cũng tiến hành tuyển dụng và phỏng vấn nhiều cử nhân chuyên ngành Quản trị kinh doanh quốc tế, tốt nghiệp Đại học Kinh tế quốc dân. Có một thực tế dễ nhận thấy là những bạn sinh viên này yếu hơn hẳn sinh viên Ngoại thương chúng tôi tuyển về khả năng ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng Anh. Chúng tôi cần những sinh viên Kinh doanh quốc tế có khả năng đàm phán lưu loát và nhạy bén bằng tiếng anh, giỏi nghiệp vụ xuất nhập khẩu, nghiệp vụ hải quan, nghiệp vụ thanh toán hàng hóa xuất nhập khẩu và ứng biến linh hoạt với nhà cung cấp nước ngoài, hiểu biết văn hóa của nhiều quốc gia do chúng tôi làm việc với các đối tác nước ngoài ở hầu hết các châu lục. + TS. Nguyễn Văn Đoan – Phó giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hải Dương: Hiện nay trên địa bàn tỉnh Hải Dương chúng tôi có hơn 300 các công ty có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đang hoạt động. Hầu hết các công ty này đều tuyển dụng nhân sự là người Việt Nam. Nhu cầu về nhân sự hiểu biết về các hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài, giỏi nghiệp vụ xuất nhập khẩu và hải quan cũng như các công việc kinh doanh khác là rất lớn, đặc biệt hiện nay đang rất cần những sinh viên giỏi ngoại ngữ như tiếng Anh, tiếng Nhật, tiếng Trung Quốc. + Bà Nguyễn Thu Thủy – Cục xúc tiến thương mại, Bộ Công Thương: Chúng tôi đánh giá cao việc các trường đại học hiện nay phát triển các chương trình đào tạo chất lượng cao trong đó chú trọng bồi dưỡng tiếng anh và hiểu biết về văn hóa thị trường nước ngoài cho sinh viên trong lĩnh vực kinh doanh quốc tế bởi lẽ thực tế khi làm việc, chúng tôi cần những nhân lực như vậy. Đặc thù công việc của chúng tôi hiện nay là tiếp xúc với doanh nghiệp và các thị trường nước ngoài nên việc sinh viên vừa có kiến thức chuyên ngành sâu, lại có kỹ năng thuyết trình và đàm phán bằng ngoại ngữ tốt cộng thêm những hiểu biết về các nền văn hóa khác nhau trong kinh doanh quốc tế thì quả là rất thuận lợi. + Ông Trần Quang Huy – Giám đốc nhân sự tập đoàn Austdoor: Khi thông báo tuyển dụng, chúng tôi nhận được rất nhiều hồ sơ dự tuyển, nhưng để tìm được một nhân viên 5 vừa giỏi nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu, vừa nhanh nhẹn, lại vừa thành thạo ngoại ngữ thì cũng không hề dễ bởi đa số sinh viên ra trường hiện nay còn thiếu rất nhiều các kỹ năng mềm, tư duy chủ động sáng tạo và khả năng thích ứng trong công việc. + TS Nguyễn Hải Ninh – Giảng viên trường Đại học Ngoại thương: Đã là cử nhân chuyên ngành Quản trị kinh doanh quốc tế có nghĩa là phải có các kỹ năng để làm việc với đối tác và đồng nghiệp người nước ngoài nên nhất thiết cần được đào tạo một cách toàn diện để vừa vững chuyên môn vừa giỏi ngoại ngữ đồng thời phải có sự linh hoạt và suy nghĩ cởi mở đa chiều trong môi trường làm việc đa văn hóa. Muốn vậy, chương trình đào tạo đại học thông thường không thể đáp ứng nổi do hạn chế về nguồn tài chính. Việc phát triển chương trình chất lượng cao là cần thiết và phù hợp với xu hướng phát triển chung và nhu cầu của xã hội. + TS. Trần Thanh Hải – Tập đoàn dầu khí quốc gia Việt nam đánh giá sinh viên CLC chuyên ngành Kinh doanh quốc tế qua đợt kiến tập tại cơ quan có kỹ năng làm việc năng động, tiếp cận công việc nhành và đặc biệt tiếng Anh rất tốt. + Ông Nguyễn Tuấn Dũng – giám đốc Công ty TM Thành Đạt đã trực tiếp tuyển và nhận 05 sinh viên làm thêm tại công ty đã đánh giá sinh viên chương trình chất lượng cao, chuyên ngành Kinh doanh quốc tế rất năng động, có kỹ năng kinh doanh tốt và tiếng Anh chuyên ngành kinh doanh rất tốt. Việc người tuyển dụng chấp thuận các sản phẩm đào tạo theo chương trình chất lượng cao chuyên ngành Kinh doanh quốc tế đã mở ra thị trường lao động hết sức khả quan mà Trường Đại học Kinh tế Quốc dân đã đạt được khi triển khai chương trình. Phản hồi từ phía cựu sinh viên theo học chương trình CLC chuyên ngành Kinh doanh quốc tế và POHE Trường Đại học Kinh tế Quốc dân đã tiến hành khảo sát cựu sinh viên tốt nghiệp chương trình POHE từ ngày 20/3/2014 đến ngày 25/4/2014 (số lượng sinh viên tham gia trả lời là 46sinh viên /58 sinh viên đã tốt nghiệp) , kết quả tổng hợp được cho thấy: + 71,7% số sinh viên được hỏi đồng ý và cho rằng nội dung chương trình đào tạo CLC và POHE tại trường được cập nhật, đổi mới để đáp ứng nhu cầu xã hội - + 82,6% sinh viên được hỏi cho rằng giảng viên CLC và POHE tại Trường có kiến thức chuyên môn sâu và đáp ứng được nhu cầu của chương trình đào tạo. + 63% sinh viên được hỏi đồng ý rằng Chương trình đào tạo có sự gắn kết với thế giới việc làm (WoW) thông qua việc thể hiện được các yêu cầu về kiến thức và kỹ năng của WoW và 58,7% sinh viên cho rằng việc tiếp xúc sớm với WoWngay từ năm thứ nhất là hữu ích đối với công việc hiện nay của sinh viên. Ngoài ra, cũng trong khuôn khổ hoạt động khảo sát cựu sinh viên (CSV), Viện Nghiên 6 cứu Giáo dục (IER) đã tiến hành phỏng vấn sâu với 1 số cựu sinh viên chương trình CLC và POHE của trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Kết quả cho thấy chương trình được đánh giá cao ở 3 điểm mạnh sau: +Chương trình gắn kết với nhu cầu thực tế Có 38/55 CSV cho rằng có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực hành tạo điều kiện cho các SV tiếp xúc sớm mội trường thực tế gắn liền với phương châm “học đi đôi với hành”, không buồn tẻ, chán ngắt nặng nề lý thuyết như chương trình truyền thống. Đồng thời, 20 CSV đánh giá POHE có nhiều chương trình thực tế và ngoại khóa hữu ích cung cấp khối lượng kiến thức sâu rộng để SV có thể tiếp xúc với thế giới việc làm một cách trực quan nhất. + Phát triển các kỹ năng Có 29/55 CSV đánh giá cao các kỹ năng mềm mà họ rèn luyện được ở môi trường đại học. Trong khi đó, kết quả cho thấy có 12/29 CSV cho rằng họ được phát triển tốt các kỹ năng mềm như thuyết trình, cách làm việc độc lập có hiệu quả. Có 5/29 CSV ủng hộ việc học theo từng nhóm, hình thức học tập này tạo điều kiện SV bổ sung cho nhau và bộc lộ khả năng cá nhân từ đó có điều kiện phát huy vai trò lãnh đạo nhóm, óc tổ chức và nhìn nhận vấn đề khách quan, đa chiều hơn, nhiều giải pháp để giải quyết vấn đề cũng được đưa ra chọn lựa, tính dân chủ trong nhóm được đề cao. Đồng thời, SV được chủ động trong nghiên cứu và tìm hiểu kiến thức là ý kiến của 5 CSV. Thông qua đó, có 7/29 CSV cảm thấy tự tin vào các kỹ năng của bản thân. + Khả năng ngoại ngữ tốt Có 27/55 CSV ý kiến cho rằng khả năng ngoại ngữ tốt, học được 2 ngoại ngữ song song. Trong đó, có 6 CSV cũng lưu ý rằng các kỹ năng nghe/ nói/ đọc/ hiểu bằng tiếng Anh của SV ngày càng tốt hơn do quá trình học tập được rèn luyện tốt. + Những thế mạnh khác Mặt khác, 8/55 CSV đề cao vai trò và phương pháp giảng dạy của GV thông qua kiến thức và kinh nghiệm của họ đã truyền đạt cho SV. Có 5 CSV đánh giá có các tiết học với phương pháp đổi mới, đặc biệt để khảo sát thực tế và viết báo cáo, nghiên cứu nhận xét mang tính ứng dụng thực tế cao. Các môn học hấp dẫn phù hợp với ngành nghề (tâm lý khách hàng, văn hóa ẩm thực, tôn giáo và các tiết học tự nghiên cứu, tăng khả năng tư duy và học cách chịu áp lực công việc, làm việc nghiêm túc hiệu quả). Ngoài ra, việc tạo được mối quan hệ xã hội, tiếp xúc với những nhà tuyển dụng, chuyên gia trong lĩnh vực đang tham gia học tập là ý kiến của 3 CSV. Đồng thời, 1 CSV hài lòng về vấn đề bằng cấp và danh tiếng của trường. 7 - Phản hồi từ xã hội Chương trình CLC và POHE tại Đại học Kinh tế Quốc dân đang chứng tỏ sức hút của mình thông qua số lượng sinh viên đăng ký và trúng tuyển tăng hàng năm. Được triển khai tuyển sinh từ năm 2000 và từ năm 2010 đối với chuyên ngành kinh doanh quốc tế, số lượng sinh viên khóa đầu tiên của chương trình POHE (K50) là 26 sinh viên và Kinh doanh quốc tế khóa 53 là (46 SV). Đến nay, số sinh viên chương trình POHE (K55) là 145 sinh viên và sinh viên chuyên ngành Kinh doanh quốc tế là 70 sinh viên, tăng nhiều lần so với số lượng sinh viên khóa đầu tiên. Điều này chứng tỏ sự thành công của Nhà trường khi triển khai chương trình cũng như cách nhìn nhận lạc quan và tin tưởng của xã hội đối với cử nhân CLC và POHE. 2. Sự cần thiết, mục tiêu đào tạo chất lƣợng cao 2.1. Sự cần thiết đào tạo chất lượng cao chuyên ngành Quản trị Kinh doanh quốc tế 2.1.1. Căn cứ vào Mục tiêu đào tạo Kinh doanh quốc tế là một trong những chuyên ngành đào tạo khá mới và phù hợp với xu thế của các trường đại học lớn trên thế giới như ở Mỹ, Anh, Úc, Nhật. Ở Trường đại học Kinh tế quốc dân, chuyên ngành này được thành lập và thực hiện đào tạo đối với bậc cử nhân từ khi thành lập Khoa Kinh tế & Kinh doanh Quốc tế năm 1996 tới nay. Hiện nay, Viện Thương mại và Kinh tế quốc tế của Trường đại học Kinh tế quốc dân là một trong ít các cơ sở đào tạo cử nhân, thạc sỹ, tiến sỹ chuyên ngành Quản trị Kinh doanh Quốc tế sớm nhất trong cả nước phục vụ cho nền kinh tế quốc dân. Với mục tiêu đào tạo là nhằm đào tạo ra các cử nhân Quản trị kinh doanh quốc tế có tư duy kinh tế, quản lý; có bản lĩnh nghề nghiệp cao; có khả năng nắm bắt và vận dụng được các yêu cầu của quy luật kinh tế thị trường, của hoạt động kinh doanh quốc tế; thành thạo tiếng Anh và có kỹ năng nghiệp vụ thực hành tốt. Việc phát triển chương trình đào tạo chất lượng cao chuyên ngành Quản trị kinh doanh quốc tế là một trong những đòi hỏi bức thiết của xã hội cũng như mục tiêu phát triển của Viện Thương mại và Kinh tế quốc tế nói riêng và của Trường Đại học Kinh tế quốc dân nói chung. 2.1.2. Căn cứ vào xu thế phát triển và hội nhập của nền kinh tế Việt Nam Tốc độ hội nhập của nền kinh tế Việt Nam có thể nói ngày càng rộng về quy mô và nhanh về tốc độ. Để có thể đáp ứng được nhu cầu đó thì việc đào tạo thêm nguồn nhân lực chất lượng cao có kiến thức sâu và chuyên nghiệp trong kinh doanh quốc tế là yêu cầu bức thiết đối với nền kinh tế nước ta. Viện TM&KTQT là một cơ sở tham gia đào tạo nguồn 8 nhân lực chất lượng cao từ những ngày đầu thành lập trường Đại học KTQD, và cũng là một trong số vài cơ sở đầu tiên mở ra việc đào tạo cử nhân Quản trị Kinh doanh Quốc tế, nên cũng có nhiều kinh nghiệm. Thành công của các cử nhân tốt nghiệp từ chuyên ngành này trong thực tế đã minh chứng cho sự phù hợp với nhu cầu xã hội về số lượng và chất lượng các hệ đào tạo của Viện TM&KTQT, trong đó bộ môn KDQT là nơi trực tiếp đào tạo ra các học viên chuyên sâu về hoạt động kinh doanh quốc tế và hoạt động mang tính chuyên nghiệp trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam hội nhập ngày càng sâu vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Căn cứ vào sự phát triển của khoa học chuyên ngành Quản trị Kinh doanh Quốc tế: Trên thế giới, chuyên ngành Kinh doanh Quốc tế đã phát triển ở rất nhiều nước, ở nhiều trường đại học và cao đẳng uy tín. Riêng ở Mỹ, cho đến nay đã có đến 394 trường đại học và cao đẳng đào tạo chuyên ngành và 123 trường trong số đó đào tạo ngành Kinh doanh Quốc tế, với nhiều chương trình đào tạo chuyên sâu theo các kiểu tiếp cận khác nhau như chuyên sâu kinh doanh trong từng khu vực địa lý khác nhau trên thế giới, hoặc chuyên đào tạo sâu về các chức năng quản trị trong kinh doanh quốc tế để nâng cao năng lực cạnh tranh và giành thắng lợi trên thị trường toàn cầu…Thậm chí, 1 số nước như Mỹ, Bỉ, Đan Mạch đã thành lập các Viện đào tạo và nghiên cứu về kinh doanh quốc tế độc lập và trong đó thành lập các chuyên ngành hẹp để nghiên cứu chuyên sâu. Ở Việt nam, Trường đại học Kinh tế Quốc Dân là trường đi đầu đào tạo chuyên ngành Kinh doanh quốc tế. Căn cứ vào nhu cầu thực tế: Nhu cầu về nguồn nhân lực chất lượng cao cho hoạt động Kinh doanh Quốc tế của các doanh nghiệp nhỏ và vừa, các doanh nghiệp lớn, các doanh nghiệp nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam, các doanh nghiệp Việt Nam đang hoạt động tại nước ngoài, các cơ quan quản lý nhà nước, các Viện nghiên cứu, các trường đại học và cao đẳng … trong những năm tới là rất lớn. Các doanh nghiệp Việt nam đang chuyển dần xu hướng kinh doanh sang các nước khác trong khu vực và trên thế giới. Các công ty lớn như Trung Nguyên, Bitis, Kinh Đô… đang rất cần những cán bộ có nghiệm vụ kinh doanh quốc tế cao nhằm đáp ứng nhu cầu này. Mặt khác, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang rất cần lực lượng lao động đã được đào tạo chuẩn quốc tế nên khi đầu tư vào Việt nam các doanh nghiệp này đặt ra yêu cầu cấp thiết là về chất lượng nhân sự Việt nam cần cải thiện. Hiện nay, các nhà đầu tư tại các Khu công nghiệp ở Hà Nội, Hưng Yên, Bắc Ninh, Hải Phòng…đang đề cập hợp tác đào tạo theo yêu cầu của các công 9 ty này nhằm giảm chi phí các hãng phải đào tạo lại và đào tạo sau tuyển dụng. Vì vậy, nhu cầu thực tế về cán bộ kinh doanh quốc tế chất lượng cao với khả năng về chuyên môn nghiệp vụ cao và ngoại ngữ thành thạo đang là rất lớn và ngày càng có xu hướng tăng nhanh. 2.2. Mục tiêu đào tạo chất lượng cao chuyên ngành Quản trị Kinh doanh quốc tế Mục tiêu chung: Đào tạo cử nhân chất lượng cao chuyên ngành Quản trị kinh doanh quốc tế có tư duy kinh tế, quản lý; có bản lĩnh nghề nghiệp cao; có khả năng nắm bắt và vận dụng được các yêu cầu của quy luật kinh tế thị trường, của hoạt động kinh doanh quốc tế. Thành thạo tiếng Anh và có kỹ năng nghiệp vụ thực hành tốt. Các mục tiêu cụ thể: Về kiến thức: Đào tạo cử nhân quản trị kinh doanh quốc tế am hiểu các kiến thức cơ bản, hiện đại về quản trị kinh doanh nói chung và quản trị kinh doanh quốc tế nói riêng, đặc biệt là các kiến thức nghiệp vụ về xuất nhập khẩu, đầu tư nước ngoài, dịch vụ quốc tế. Nếu như các môn cơ bản và cơ sở góp phàn hình thành một tư duy kinh tế tổng thể và tạo ra tầm nhìn nhận thức khái quát về quản trị kinh doanh nói chung thì các môn học chuyên ngành sẽ trang bị cho người học những kiến thức chuyên sâu về quản trị kinh doanh quốc tế, từ việc xây dựng chiến lược kinh doanh, nghien cứu thị trường nước ngoài, hiểu biết về luật pháp và thông lệ quốc tế cho đến việc đàm phán ký kết hợp đồng, thực hiện kỹ năng nghiệp vụ kinh doanh quốc tế. Về kỹ năng: Đào tạo cử nhân kinh doanh quốc tế thông thạo tiếng Anh trên các lĩnh vực chuyên môn về kinh doanh quốc tế. Kỹ năng thuần thục về xuất nhập khẩu, bán hàng nhập khẩu, xúc tiến xuất khẩu, quản trị trong các doanh nghiệp nước ngoài, văn phòng đại diện. Về tinh thần và thái độ làm việc: Đào tạo cử nhân chuyên ngành quản trị kinh doanh quốc tế có khả năng làm việc độc lập, tự chịu trách nhiệm, dám nghĩ và dám làm những vấn đề chuyên môn. Trung thực thật thà và khiêm tốn. 2.3. Chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo chất lượng cao chuyên ngành Quản trị Kinh doanh quốc tế 2.3.1. Chuẩn ngoại ngữ Cử nhân tốt nghiệp chương trình chất lượng cao chuyên ngành Quản trị Kinh doanh quốc 10 tế phải đạt các chuẩn đầu ra về ngoại ngữ theo chuẩn đầu ra chung của Trường Đại học Kinh tế quốc dân áp dụng cho sinh viên học theo CTTT, CLC & POHE như sau: - Giao dịch và đàm phán, tổ chức và thực hiện kinh doanh quốc tế bằng ngôn ngữ Tiếng Anh; - Sử dụng tiếng Anh chuyên ngành trong kinh doanh như soạn thảo các văn bản và hợp đồng kinh doanh bằng tiếng Anh; kỹ năng thuyết trình, truyền đạt, giải thích và thuyết phục bằng tiếng Anh. - Cụ thể các chuẩn cho từng tiêu thức như sau: - Kiến thức ngôn ngữ: + Nắm được một khối lượng kiến thức đủ lớn về ngữ pháp và từ vựng có liên quan đến lĩnh vực được đào tạo. + Kiến thức ngôn ngữ được đo lường bằng các bài thi quốc tế chuẩn ở các cấp độ TOEIC, tối thiểu 500 điểm (hoặc các bài thi quốc tế có qui đổi tương đương) TOEFL, tối thiểu 500 - Kỹ năng ngôn ngữ + Có khả năng giao tiếp thành thạo và tự tin bằng tiếng Anh trong cuộc sống hàng ngày; + Có khả năng sử dụng bốn kỹ năng ngôn ngữ (nghe, nói, đọc, viết) một cách thành thạo và hiệu quả để truyền đạt thông tin và giải quyết công việc. - Thái độ, hành vi + Không ngừng học tập, cập nhật kiến thức mới về chuyên môn bằng ngoại ngữ + Không ngừng rèn luyện trau dồi các kĩ năng ngôn ngữ để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về công việc. 2.3.2. Chuẩn tin học Sinh viên tốt nghiệp các ngành đào tạo theo Chương trình Chất lượng cao của trường Đại học Kinh tế Quốc dân cần đạt được những chuẩn đầu ra sau đây về Tin học: - Kỹ năng thực hành Mức đạt được: Thành thạonhững nội dung sau: + Kĩ năng giải quyết các vấn đề chuyên môn nghiệp vụ bằng bộ phần mềm tin học văn phòng: MS-Excel, MS-Word và MS-Project Manager; + Kĩ năng làm việc theo nhóm, giao tiếp và truyền thông trong môi trường mạng hoá sử dụng các dịch vụ Internet; + Kĩ năng tư duy và tổ chức công việc sử dụng công cụ phần mềm tin học (Mind Manager); 11 + Kĩ năng thuyết trình và truyền đạt thông tin sử dụng phần mềm MS- PowerPoint; + Kĩ năng tham gia quá trình phát triển các hệ thống thông tin hỗ trợ các hoạt động trong lĩnh vực chuyên môn của mình với tư cách người sử dụng. + Khả năng sử dụng cơ bản các phần mềm ứng dụng trong bộ Tin học văn phòng MSExcel, MS-Word, MS-PowerPoint … và các dịch vụ chính của Internet để xử lý và truyền thông tin. - Kiến thức Tin học Mức chuẩn: Hiểu biết và biết cách vận dụng với các nội dung cụ thể như sau: + Kiến thức đại cương về Tin học Có kiến thức cơ bản và cập nhật về máy tính và mạng máy tính ứng dụng trong xử lý và truyền thông tin Kinh tế, Quản lý và Quản trị kinh doanh . + Kiến thức ứng dụng Tin học trong Kinh tế, Quản lý và Quản trị kinh doanh Có kiến thức cơ bản và cập nhật về các phần mềm ứng dụng, các hệ thống thông tin dựa trên máy tính hỗ trợ các hoạt động tác nghiệp và quản lý khác nhau trong các tổ chức kinh tế - xã hội. 2.3.3. Chuẩn kiến thức, kỹ năng, thái độ - Cử nhân tốt nghiệp chương trình chất lượng cao, chuyên ngành Quản trị Kinh doanh Quốc tế đạt chuẩn đầu ra đòi hỏi có phẩm chất đạo đức tốt, hiểu biết và nghiên túc chấp hành kỷ cương pháp luật của Nhà nước. - Sinh viên phải có kiến thức cơ bản về kinh tế và quản trị kinh doanh, có hiểu biết về xã hội, văn hóa, các nhấn tố chính trị và pháp luật liên quan đến hoạt động quản trị kinh doanh. - Sinh viên có khối kiến thức chuyên sâu về kinh doanh quốc tế như xuất nhập khẩu,chuỗi cung ứng quốc tế, marketing, tài chính, kế toán quốc tế, nhượng quyền, nhượng giấy phép quốc tế và đầu tư quốc tế. Kiến thức về văn hóa, xã hội, pháp luật, môi trường kinh tế và cạnh tranh của các quốc gia và các hiểu biết về các tổ chức quốc tế như Tổ chức thương mại thế giới, về các thể chế tài chính quốc tế Ngân hàng thế giới, ngân hàng ABD và các loại hình liên kết khu vực và quốc tế thúc đẩy các luồng vốn đầu tư quốc tế, luồng tài chính quốc tế và thương mại quốc tế. - Sinh viên có tác phong làm việc chuẩn xác, nhanh chóng, có trách nhiệm và đạo đức xã hội và có ý thức cộng đồng tận tâm. Cử nhân tốt nghiệp chuyên ngành quản trị Kinh doanh quốc tế chương trình chất lượng cao cần có tư duy độc lập, năng lực làm việc 12 nhóm và khả năng sáng tạo. - Bộ tiêu chí đánh giá chuẩn đầu ra như sau: STT Nội dung chuẩn Mô tả Tiêu chí đánh giá Trình độ lý luận Chính Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh trị Mác-Lênin và Tư và Đường lối cách mạng của Đảng tưởng Hồ Chí Minh 1 Kiến theo chuẩn chung của cộng sản Việt Nam. ĐH Kinh tế Quốc dân Hình thành được thế giới quan, nhân sinh quan và phương pháp luận trong học tập, nghiên cứu và giải quyết các Nắm vững Nắm vững vấn đề thực tiễn. thức chung Kiến thức cơ bản trong lĩnh vực khoa học xã hội và khoa học tự nhiên; 2 Mức đạt được Thái độ chính trị, ý thức công dân và ý Hiểu biết và thức cộng đồng trong hành vi và các tuân thủ ứng xử hàng ngày. nghiêm túc Vận dụng các quy luật cơ bản trong Hiểu biết và lĩnh vực xã hội, tự nhiên vào việc phân vận dụng tích và đề xuất các chính sách kinh tế. thành thạo Có kiến thức về môi trường kinh doanh quốc tế như về sự khác biệt văn hóa, chính trị, luật pháp, môi trường tự nhiên và kinh tế giữa các quốc gia, kiến thức về các thể chế quốc tế như WTO, IMF… về liên kết khu vực và Có kiến thức Kiến Khối kiến thức trang bị quốc tế và đặc biệt kiến thức về kinh tốt và vận thức cho các hoạt động doanh quốc tế như xuất nhập khẩu, dụng thành chuyên nghiệp vụ nhượng quyền quốc tế và đầu tư quốc thạo môn tế cụ thể có đầy đủ các chức năng quản trị sau: Quản trị kinh doanh quốc tế, quản trị nhân sự quốc tế, marketing quốc tế, tài chính quốc tế, kế toán quốc tế, quản trị vật tư và trang thiết bị quốc tế và quan 13 trị nhân sự quốc tế… Kỹ năng làm việc độc lập: Khả năng tự Tốt học, và nghiên cứu khoa học độc lập, biết soạn thảo các văn bản, công văn, hợp đồng giao dịch trong và ngoài nước Kỹ năng mềm 3 Kỹ năng Kỹ năng giao tiếp và thuyết trình: Trình bày một cách rõ ràng, tự tin và thuyết phục các chủ đề về kinh tế xã Tốt Các kỹ năng mang tính bổ trợ trong cuộc hội trong và ngoài nước sống con người nhằm nâng cao nâng cao vốn Khả năng phát hiện và giải quyết các Tốt sống, khả năng hòa vấn đề thực tiễn nhập, phát huy tối đa năng lực cá nhân. Kỹ năng làm việc và tổ chức công việc Tốt theo nhóm. Kỹ năng hội nhập kinh tế quốc tế, Kỹ năng tiếp nhận và phối hợp với các văn Tốt hóa, chính trị, luật pháp và môi trường tự nhiên khác với văn hóa bản thân. - Phẩm chất đạo đức, - Theo các tiêu chuẩn của Quyết định hiểu biết, sống và làm số 50/2007/QĐ-BGD&ĐT. việc theo pháp luật. 4 Thái độ hành vi - Có đạo đức và trách nhiệm nghề nghiệp, ý thức tổ chức kỷ luật lao - Tư cách đạo đức và động. tác phong làm việc - Khả năng thích ứng trong môi trong môi trường kinh trường nghề nghiệp mang tính cạnh doanh quốc tế tranh và quốc tế. - Ý thức tự rèn luyện và nâng cao năng lực chuyên môn. - Ý thức cộng đồng -và - Tham gia vào các công tác xã hội và trách nhiệm công dân; đoàn thể. Đạt chuẩn Tốt Tốt Tốt Tích cực 14 - - Nhận và hoàn thành nhiệm vụ tập thể Tích cực giao. - - Hợp tác và giúp đỡ các thành viên - Có tinh thần cầu tiến, khác trong tập thể. hợp tác và giúp đỡ - - Tinh thần học tập để nâng cao trình đồng nghiệp. độ chuyên môn. - Có tinh thần sẵn sàng hội nhập quốc tế 5 Nơi làm việc sau khi tốt nghiệp - Sẵn sàng Ý thức tốt - Tinh thần hội nhập về văn hóa, pháp luật, chính trị, và môi trường tự nhiên trong kinh doanh quốc tế, có - Tinh thần tôn trọng và xử lý các khác biệt về giá trị, quan điểm cách sống và làm việc của các quốc gia. Vị trí làm việc và cơ Làm cán bộ phòng xuất nhập khẩu, phòng đối ngoại, cán bộ kinh doanh, bán hàng, marketing, tài chính và nhân sự cho các công ty đa và xuyên quốc gia, các công ty có vốn FDI quan tuyển dụng Làm việc cho các văn phòng phi chính Sẵn sàng Tích cực Tốt phủ quốc tế, đại sứ quán hay các cán bộ ngoại thương, quan hệ quốc tế của các bộ, ban ngành trong nước như Bộ ngoại giao, công thương, bộ KH và ĐT… Khả năng hoà nhập và thích ứng môi trường nghề nghiệp Khả năng làm việc trong môi trường đa văn hóa, môi trường kinh doanh quốc tế 15 PHẦN II. ĐIỀU KIỆN VÀ NĂNG LỰC ĐÀO TẠO CHƢƠNG TRÌNH CHẤT LƢỢNG CAO CHUYÊN NGÀNH KINH DOANH QUỐC TẾ TẠI TRƢỜNG KINH TẾ QUỐC DÂN 1. Chƣơng trình đào tạo Chương trình đào tạo (kèm theo Thông tư số: 23/2014/TT- BGDĐT ngày 18 tháng 7 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) gồm có: 1.1. Mục tiêu đào tạo và chuẩn đầu ra - Mục tiêu đào tạo Đào tạo cử nhân chất lượng cao chuyên ngành Quản trị kinh doanh quốc tế có tư duy kinh tế, quản lý; có bản lĩnh nghề nghiệp cao; có khả năng nắm bắt và vận dụng được các yêu cầu của quy luật kinh tế thị trường, của hoạt động kinh doanh quốc tế. Thành thạo tiếng Anh và có kỹ năng nghiệp vụ thực hành tốt. - Chuẩn đầu ra + Về kiến thức: Đào tạo cử nhân quản trị kinh doanh quốc tế am hiểu các kiến thức cơ bản, hiện đại về quản trị kinh doanh nói chung và quản trị kinh doanh quốc tế nói riêng, đặc biệt là các kiến thức nghiệp vụ về xuất nhập khẩu, đầu tư nước ngoài, dịch vụ quốc tế. Nếu như các môn cơ bản và cơ sở góp phàn hình thành một tư duy kinh tế tổng thể và tạo ra tầm nhìn nhận thức khái quát về quản trị kinh doanh nói chung thì các môn học chuyên ngành sẽ trang bị cho người học những kiến thức chuyên sâu về quản trị kinh doanh quốc tế, từ việc xây dựng chiến lược kinh doanh, nghien cứu thị trường nước ngoài, hiểu biết về luật pháp và thông lệ quốc tế cho đến việc đàm phán ký kết hợp đồng, thực hiện kỹ năng nghiệp vụ kinh doanh quốc tế. + Về kỹ năng: Đào tạo cử nhân kinh doanh quốc tế thông thạo tiếng Anh trên các lĩnh vực chuyên môn về kinh doanh quốc tế. Kỹ năng thuần thục về xuất nhập khẩu, bán hàng nhập khẩu, xúc tiến xuất khẩu, quản trị trong các doanh nghiệp nước ngoài, văn phòng đại diện. + Về tinh thần và thái độ làm việc: Đào tạo cử nhân chuyên ngành quản trị kinh doanh quốc tế có khả năng làm việc độc lập, tự chịu trách nhiệm, dám nghĩ và dám làm những vấn đề chuyên môn. Trung thực thật thà và khiêm tốn. 1.2.Thời gian đào tạo Thời gian đào tạo là 4 năm, bao gồm cả học tăng cường tiếng Anh, thời gian thực tập và làm khoá luận tốt nghiệp, mỗi năm gồm 3 kỳ, trong đó học kỳ I có 21 tuần (gồm 15 tuần giảng dạy, 1 tuần dự trữ, 2 tuần nghỉ Tết Nguyên đán, 3 tuần thi học kỳ), học kỳ 2 có 10 tuần (trong đó 5 tuần giảng dạy, 1 tuần thi học kỳ và 4 tuần nghỉ), học kỳ 3 có 21 tuần 16 (gồm 15 giảng dạy, 3 tuần thi học kỳ, 1 tuần dự trữ và 2 tuần nghỉ) – (theo quy định của Trường về bố trí năm học theo năm dương lịch). 1.3. Khối lƣợng kiến thức toàn khóa Tổng cộng 133 tín chỉ (viết tắt là TC), chưa kể khối kiến thức tăng cường trình độ tiếng Anh (18 TC), Giáo dục thể chất (165 tiết) và Giáo dục quốc phòng (165 tiết). 1.4. Điều kiện tốt nghiệp Các học phần được giảng dạy và học tập bằng tiếng Việt và/hoặc tiếng Anh. Chương trình đào tạo được xây dựng trên cơ sở tham khảo chương trình đào tạo của trường Đại học tổng hợp bang California San Bernadino, Hoa Kỳ (CSULB). Chương trình được thực hiện với sự tham gia của các trường đại học khác tại Việt Nam đã tham gia giảng dạy bằng Tiếng Anh, các giáo sư của trường Đại học tổng hợp bang California, Sanbernadino, Long beach và South thampton (Vương quốc Anh) và các trường đại học khác của Việt nam. Điều kiện tốt nghiệp: Theo quy định hiện hành của trường Đại học Kinh tế quốc dân và quy định riêng biệt trong quy chế đào tạo áp dụng cho các sinh viên theo học chương trình CLC. Sinh viên phải hoàn thành tất cả các học phần bắt buộc và số học phần tự chọn theo yêu cầu của chương trình đào tạo, tổng lượng kiến thức là 133 tín chỉ và phải đạt chứng chỉ về Giáo dục thể chất và Giáo dục quốc phòng. 1.5. Thang điểm Các học phần theo chương trình của Trường Đại học Kinh tế quốc dân và các học phần được xây dựng theo chương trình gốc của CSUSB được đánh giá theo thang điểm 10, được ghi cả bằng số và bằng chữ. Thang điểm 10 được quy đổi sang điểm chữ như sau: - Loại đạt: STT Thang điểm 10 Thang điểm chữ Thang điểm 4 1 Từ 9,0 đến 10 A+ 4,0 2 Từ 8,5 đến 8,9 A 4,0 3 Từ 8,0 đến 8,4 B+ 3,5 4 Từ 7,0 đến 7,9 B 3,0 5 Từ 6,5 đến 6,9 C+ 2,5 6 Từ 5,5 đến 6,4 C 2,0 17 7 Từ 5,0 đến 5,4 D+ 1,5 8 Từ 4,5 đến 4,9 D 1,0 - Loại không đạt: STT Thang điểm 10 Thang điểm chữ Thang điểm 4 1 Dưới 4,5 F 0,0 1.6. CẤU TRÚC KIẾN THỨC CỦA CHƢƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO – Educational knowledge structure. 1.6.1. Kiến thức giáo dục đại cương – knowledge foundation 52 tín chỉ/ credits 1.6.1.1. Kiến thức bắt buộc – compulsory knowledge: 40 tín chỉ/credits 1.6.1.2. Kiến thức lựa chọn chung của Trường: 12 tín chỉ/ credits General knowledge selected by NEU (Không bao gồm các học phần Giáo dục thể chất, Giáo dục quốc phòng, 18 tín chỉ tiếng Anh bổ sung, khóa bồi dưỡng tiếng Anh do giảng viên nước ngoài giảng dạy và một số khóa học kỹ năng mềm./ excluding 18 credits for English improvement, Physical Education and Military Education, English course by foreign teachers and soft skills courses) 1.6.2. Kiến thức giáo dục chuyên nghiệp – Professional educational knowledge: 83 tín chỉ/ credits 1.6.2.1. Kiến thức cơ sở khối ngành – Major fundamental knowledge: 9 tín chỉ / credits 1.6.2.2. Kiến thức chung ngành – General educational knowledge of major 26 tín chỉ/ credits 1.6.2.3. Kiến thức lựa chọn của ngành – Selected educational knowledge of major 8 tín chỉ/ credits 1.6.2.4. Kiến thức chuyên sâu chuyên ngành – Professional educational knowledge in minor 30 tín chỉ/ credits 1.6.2.5. Chuyên đề thực tập – BSc Thesis 10 tín chỉ/ credits 18 1.7. NỘI DUNG CHƢƠNG TRÌNH VÀ KẾ HOẠCH HỌC TẬP - Program curriculum & Course Sequence NỘI DUNG CHƢƠNG TRÌNH – Program curriculum TT/ No. 7.1 Ngôn ngữ giảng dạy/ Teaching languages MÃ BM/ Code Kiến thức giáo dục đại cƣơng knowledge foundation SỐ TC/ Units Mã tham chiếu, nếu có (Ref., Code, if have) 52 Kiến thức bắt buộc 7.1.1 40 compulsory knowledge Khoa học, máy tính và xã hội 1 1 Science, computing & society CSE 129 Nghiên cứu âm nhạc 2 2 Studies in music Mus 180 3 Literature Eng 110/170 4 GE-D3 World cultures Tiếng Anh 5 3 Việt Văn hóa thế giới 4 3 Việt Văn học 3 2 Việt Việt Hist 144/SSCI 165 3 NNKC 18 TOCB1105 2 Việt 5 English Toán cho các nhà kinh tế 1 6 Việt 6 Mathematics for Economics 1 Địa lý tự nhiên 7 7 Physical Geography 8 9 8 Geog 103 4 Việt Tư duy phê phán/ Critical thinking through problems analysis Việt Tâm lý học điều khiển cá nhân và xã hội Việt 9 Psyc 105 3 Fin 101 2 Personal & Social adjustment (Psychological) Giáo dục thể chất Việt GDTC 10 Physical Education 19 Giáo dục quốc phòng Việt GDQP 11 Military Education 7.1.2 Kiến thức lựa chọn chung của Trường KTQD 12 General knowledge selected by NEU Kinh tế vi mô 1 12 Việt 1 KHMI1101 3 KHMA1101 3 QLKT1101 3 QTTH1102 3 Microeconomics 1 Kinh tế vĩ mô 1 13 Việt 2 Macroeconomics 1 Quản lý học 14 Việt 3 Essentials of Management Quản trị kinh doanh 15 Việt 4 Business Management Kiến thức giáo dục chuyên nghiệp 7.2 83 Professional educational knowledge Kiến thức cơ sở khối ngành 7.2.1 9 Major fundamental knowledge Kinh tế lượng 1 16 Việt 1 TOKT1101 3 NHLT1101 3 ACC211 3 Econometrics 1 Lý thuyết tài chính tiền tệ 1 17 Việt 2 Monetary and Financial Theories 1 Nguyên lý kế toán 1 18 Việt 3 Introductory Accounting 1 Kiến thức chung của ngành 7.2.2 General educational knowledge of major 19 1 Kinh doanh quốc tế 1 26 Anh TMKD1301E 3 Fin313 3 International Business 1 Tài chính kinh doanh 20 2 Anh Financial business 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan