LỜI MỞ ĐẦU
1.
Tính cấp thiết của việc lựa chọn đề tài
Việt Nam đã tham gia WTO và tiến trình gia nhập TPP của Việt Nam đến 2018
sẽ đánh dấu những bước chuyển biến mới trong quan hệ kinh tế, đặc biệt với các công
ty thương mại xuất nhập khẩu. Sự mở của thị trường cùng với tự do hóa thương mại
và hội nhập kinh tế toàn cầu của Việt Nam sẽ mang đến nhiều cơ hội phát triển cho các
doanh nghiệp trong nước và cũng đem đến không ít những thác thức cho các doanh
nghiệp trong nước. Khi môi trường kinh doanh có nhiều thay đổi với sự canh tranh
ngày càng khốc liệt hơn đến từ các đối thủ cạnh tranh từ nước ngoài. Đặc biệt là đối
với các doanh nghiệp nhập khẩu xăng dầu thì môi trường kinh doanh lại càng có
những tác động mạnh mẽ đến doanh nghiệp.
Chúng ta đã biết, xăng dầu là một trong các mặt hàng chiến lược nó có một vai
trò vô cùng quan trọng, nó chi phối với đời sống xã hội dân cư và tất cả các ngành
trong nền kinh tế. Xăng dầu là mặt hàng nhập khẩu gần như hoàn toàn nên phụ thuộc
rất nhiều và cung thế giới và giá cả vào thị trường thế giới. Nếu như trong năm 2013
đã chứng kiến mức giá kỷ lục của xăng dầu, khi giá xăng dầu trong nước tăng lên
26.000đ/lit đến nay, giá xăng dầu trên thị trường thế giới liên tục biến động và có
nhiều dấu hiệu giảm trong 2015 và hiện tại năm 2016 giá xăng là 14.459đ/lit. Tổng
công ty xăng dầu Quân đội là một trong mười một đơn vị được phép nhập khẩu xăng
dầu của cả nước, kể từ khi thành lập và hoạt động Công ty cũng đã không ngừng cố
gắng tìm hiểu thị trường nâng cao hiệu quả nhập khẩu,luôn có những giải pháp trong
việc tìm hướng khai khác và quy mô kinh doanh để hoàn thành nhiệm vụ nhập khẩu
xăng dầu do Bộ Thương mại cấp Quota và đáp ứng nhu cầu xăng dầu phục vụ quốc
phòng và kinh tế.
Tuy nhiên do những biến động khách quan của thị trường thế giới cũng như
những nhân tố chủ quan của Công ty như khả năng tích luỹ tài chính còn hạn chế, đối
tác kinh doanh cũng chưa đa dạng và còn chịu sự chi phối của chính sách nhập khẩu
của Nhà nước nên Công ty gặp nhiều khó khăn trong quá trình nhập khẩu.
Xuất phát từ những vai trò của việc quản trị nhập khẩu xăng dầu nói trên của
Tổng công ty xăng dầu Quân đôi em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện quản trị nhập khẩu
xăng dầu của Tổng Tổng công ty xăng dầu Quân đội” làm đề tài nghiên cứu.
1
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích và đánh giá thực trạng công tác nhập khẩu của Tổng công
ty xăng dầu Quân đội, luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản trị
nhập khẩu xăng dầu của Tổng công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Nghiên cứu hoạt động quản trị nhập khẩu xăng dầu của Tổng công ty xăng dầu
Quân đội.
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới nhập khẩu xăng dầu của Tổng công ty
xăng dầu quân đội.
Phạm vi nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu quản trị nhập khẩu xăng dầu của
Tổng công ty xăng dầu Quân đội từ giai đoạn 2013 đến 2015 trong phạm vi Thành phố
Hà Nội.
4. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp nghiên cứu mô tả với kỹ thuật phỏng vấn trực tiếp các
cán bộ quản trị tại Tổng công ty xăng dầu quân đội kết hợp với việc tổng hợp, phân
tích và so sánh các số liệu lấy từ các phòng ban của Tổng công ty xăng dầu quân đội.
5. Nội dung nghiên cứu
Ngoài lời mở đầu, kết luận, mục lục luận văn được kết cấu thành 3 chương
Chương1: Những cở sở lý luận hoàn thiện quản trị nhập khẩu xăng dầu của Tổng
công ty xăng dầu Quân đội
Chương2: Thực trạng quản trị nhập khẩu xăng dầu của Tổng công ty xăng dầu Quân
đội
Chương3: Phương hướng và biện pháp nhằm hoàn thiện quản trị nhập khẩu xăng
dầu của Tổng công ty xăng dầu Quân đội
2
CHƯƠNG 1: NHỮNG CƠ SỞ HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ NHẬP KHẨU XĂNG
DẦU CỦA TỔNG CÔNG TY XĂNG DẦU QUÂN ĐỘI
1.1. Những vấn đề chung về quản trị nhập xăng dầu của doanh nghiệp xăng dầu.
1.1.1 Sự cần thiết của nhập khẩu xăng dầu ở nước ta
a. Vai trò của xăng dầu
Xăng dầu là nguồn năng lượng có vai trò hết sức quan trọng đối với con người
nó có mặt trong hầu như hết các hoạt động sản xuất kinh doanh cua con người:
Thứ nhất: Do tính chất vật lý đặc biệt của xăng dầu là một loại chất lỏng dễ bay
hơi do đó nó không bảo quản được lâu, mặt khác nó là nhiên liệu đốt nên rất dễ gây
cháy nổ, việc bảo quản, vận chuyển, mua bán tuân thủ theo những nguyên tắc nhất
định với những tiêu chuẩn chặt chẽ do đó các doanh nghiệp muốn kinh doanh nhập
khẩu xăng dầu cũng phải tuân thủ những điều kiện nhất định, doanh nghiệp sản xuất,
kinh doanh xăng dầu phải có những ràng buộc về quy mô, trình độ tối thiểu và năng
lực điều này là bắt buộc.
Thứ hai: Xăng dầu là mặt hàng chiến lược, có vai trò chi phối đến tất cả các
ngành trong nền kinh tế và đời sống xã hội dân cư. Bên cạnh là nguồn nhiên liệu dùng
cho tiêu dùng của dân cư, xăng dầu còn là nguồn nguyên liệu cho công nghiệp hoá
dầu, nhất là nguyên liệu sản xuất sợi tổng hợp cho các ngành dệt may, sản xuất phân
đạm, chất nổ, chất dẻo; nhiên liệu cho tất cả các ngành công nghiệp khác như: dầu
nhờn, nhựa đường, chất tổng hợp.
Thứ ba: Xăng dầu là một hàng hoá có vai trò đặc biệt. Năng lượng là yếu tố đầu
vào không thể thiếu của sản xuất, mà xăng dầu là loại năng lượng quan trọng chưa thể
thay thế được. Xăng dầu còn là hàng hoá đặc biệt bởi vì xăng dầu cũng là năng lượng
phục vụ dân sinh, quốc phòng và an ninh.
Thứ tư: Đây là mặt hàng có độ nhạy cảm rất cao, mọi sự thay đổi giá sẽ có tác
động trực tiếp tới hoạt động của đất nước trên tất cả các mặt: chính trị, quân sự, sản
xuất, đời sống xã hội. Sự gia tăng về giá xăng dầu tạo áp lực gây ra lạm phát thông qua
hiện tượng giá cánh kéo. Do xăng dầu là yếu tố đầu vào của hầu như tất cả các ngành
kinh tế khác nên giá đầu vào tăng, trong điều kiện các yếu tố khác không thay đổi sẽ
3
kéo theo đầu ra sản phẩm tăng lên dẫn đến chỉ số giá cả nói chung gia tăng, ảnh hưởng
đến sức mua của xã hội và gây ra áp lực lạm phát.
b. Sự cần thiết phải nhập khẩu xăng dầu ở nước ta
Nước ta là nước đang phát triển hướng tới hiện đại hóa công nghiệp hóa do đó
mà nhu cầu về năng lượng nói chung là rất cao và nhu cầu về xăng dầu nói riêng ngày
một tăng lên.
Mặt khác do việc khai thác và sản xuất xăng dầu trong nước còn rất hạn chế do
đó mặt hàng xăng dầu là mặt hàng phải nhập khẩu gần hoàn toàn nên giá cả phụ thuộc
lớn vào sự tăng, giảm giá trên thế giới. Một sự gia tăng mạnh giá xăng dầu có thể tạo
ra gánh nặng đối với nền kinh tế.
1.1.2. Khái niệm và vai trò của quản trị NKXD tại doanh nghiệp XD
a. Khái niệm của quản trị NKXD
Nhập khẩu hàng hoá là một nghiệp vụ quan trọng trong hoạt động kinh doanh
thương mại quốc tế. Đó là việc mua bán hàng hoá từ các tổ chức kinh tế, các công ty
nước ngoài và tiến hành tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu tại thị trường nội địa hoặc tái
Nhập khẩu với mục đích thu lợi nhuận, nối liền quá trình sản xuất với tiêu dùng.
Tuỳ theo mục đích nghiên cứu và tiếp cận khái niệm quản trị được hiểu theo
nhiều cách khác nhau. Theo một cách chung nhất, quản trị được hiểu là tổng hợp các
hoạt động thực hiện nhằm đạt được mục tiêu đã xác định trước thông qua nỗ lực (sự
thực hiện) của người khác.
Đối với các doanh nghiệp xăng dầu quản trị nhập khẩu xăng dầu là tổng hợp
các hoạt động bao gồm có lập kế hoạch nhập khẩu xăng dầu, thực hiện việc nhập khẩu
xăng dầu và theo dõi giám sát quá trình nhập khẩu xăng dầu.
b. Vai trò của quản trị nhập khẩu xăng dầu
Vai trò của nhập khẩu:
Thứ nhất, nhập khẩu là cơ sở để bổ sung hàng hoá trong nước không sản xuất
được hoặc sản xuất được nhưng không đủ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước,
ngoài ra nhập khẩu còn làm đa dạng hoá hàng hoá như chủng loại, chất lượng cho
phép thoả mãn nhu cầu trong nước.
4
Thứ hai, nhập khẩu tạo điều kiện đẩy nhanh quá trình xây dựng cơ sở vật chất,
chuyển dịch cơ cấu theo từng bước Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước. Thông
qua hoạt động nhập khẩu mà các doanh nghiệp hay cơ sở sản xuất có thể học hỏi kinh
nghiệm sản xuất từ phía đối tác để từ đó đầu tư mua sắm trang thiết bị dây chuyền
công nghệ nhằm sản xuất các mặt hàng nhập khẩu ngay tại trong nước.
Thứ ba, nhập khẩu góp phần cải thiện và nâng cao mức sống của nhân dân.
Nhập khẩu vừa thoả mãn nhu cầu trực tiếp của nhân dân về mặt hàng tiêu dùng, vừa
đảm bảo đầu vào cho sản xuất, tạo việc làm ổn định cho người lao động. Hoạt động
nhập khẩu giúp người dân có thể tiếp cận với những nền kinh tế cao hơn thông qua các
sản phẩm mà trong nước chưa sản xuất được. Quá trình nhập khẩu cũng qua nhiều
khâu, vì vậy tạo điều kiện cho nhiều người tham gia và chuyên môn cũng khác nhau.
Thứ tư, nhập khẩu có vai trò tích cực thúc đẩy sản xuất, thể hiện ở chỗ nhập
khẩu tạo điều kiện phát triển đầu vào cho hàng nhập khẩu , tạo môi trường thuận lợi
cho việc Nhập khẩu hàng hoá Việt Nam ra nước ngoài.
Thứ năm, thông qua việc phát triển kinh doanh nhập khẩu, chúng ta mới có điều
kiện mở mang dân trí, tiếp thu tiến bộ khoa học kỹ thuật mới để đầu tư vào sản xuất và
phục vụ đời sống. Trên cơ sở phân công lao động quốc tế, hợp tác và liên kết quốc tế
để đẩy mạnh kết hợp giữa công nghiệp với cuộc sống văn minh của nhân loại, tạo điều
kiện khai thác có hiệu quả tiềm năng và thế mạnh của đất nước.
Vai trò của quản trị nhập khẩu xăng dầu:
Quản trị nhập khẩu xăng dầu có vai trò vô cùng quan trọng đối với các doanh
nghiệp xăng dầu trong nước bởi:
Nhờ có việc quản trị nhập khẩu mà các doanh nghiệp mới có thể chủ động, theo
dõi, lên kế hoạch nhập khẩu, xác định các chính sách nhập khẩu xăng dầu của mình và
xác định được các phương tiện cần thiết cho hoạt động nhập khẩu xăng dầu của mình.
Nhờ có quản trị nhập khẩu xăng dầu mà quá trình thực hiện tổ chức để tiến
hành nhập xăng dầu từ nước ngoài về các doanh nghiệp xăng dầu trong nước được
diễn ra một cách trơn tru, đồng bộ, không có tình trạng bị đứt quãng hay chậm trễ từ
các khâu trong quá trình nhập khẩu do các khâu không phối hợp ăn khớp với nhau.
5
Tuy nhiên trong quá trình nhập khẩu xăng dầu rất có thể xảy ra nhiều những sai
sót, như chậm trễ về mặt thời gian nhập khẩu so với dự kiến, quá trình nhập khẩu gặp
nhiều khó khăn do các nhân viên được giao nhiệm vụ không phối hợp ăn khớp với
nhau, sản phẩm khi nhập về kho của doanh nghiệp có hiện tượng bị móp méo, không
đảm bảo an toàn và chất lượng
Bên cạnh đó việc kiểm soát trong suốt quá trình nhập khẩu xăng dầu cũng giúp
cho doanh nghiệp tránh được những rủi ro không đáng có. Ví dụ như thiếu phương
tiện vận tải, tiến độ giao nhận hàng chậm so dự kiến...
1.1.3 Nội dung của quản trị nhập khẩu xăng dầu
Quản trị tiêu thụ hàng hoá nói chung hay quản trị hoạt động nhập khẩu nói
riêng trong doanh nghiệp có thể là hoạt động quản trị của những người hoặc thực sự
thuộc lực lượng bán hàng hoặc gồm những người hỗ trợ tiếp cho lực lượng bán hàng
của doanh nghiệp. Quản trị nhập khẩu nhằm mục đích làm thế nào để mua được các
hàng hóa từ nước ngoài vào trong nước với mục đích kinh doanh thương mại, phân
phối và bán cho thị trường trong nước để kiếm lợi nhuận.
a)Quản trị nghiên cứu thị trường: Nghiên cứu thị trường là quá trình điều
tra nhu cầu và khả năng Nhập khẩu cho một sản phẩm cụ thể hay một nhóm các sản
phẩm trên thị trường nào đó. Quá trình nghiên cứu thị trường là qúa trình thu thập
thông tin về thị trường như nhu cầu về các loại hàng hoá và dịch vụ, các nguồn cung
ứng, khả năng dự trữ trên thị trường, các số liệu về mua bán …từ đó so sánh, phân
tích và rút ra kết luận cần thiết cho công tác xâm nhập thị trường .
Nghiên cứu sơ bộ thị trường :
Nhận biết mặt hàng nhập khẩu: Các nhà kinh doanh cần phải biết được thị
trường có nhu cầu về mặt hàng gì (xác định chủng loại mặt hàng, qui cách phẩm chất,
bao bì, ký mã hiệu…).
Nghiên cứu dung lượng thị trường: Dung lượng thị trường là khối lượng hàng
hoá mà thị trường nhất định tiêu dùng trong một khoảng thời gian nhất định(thường là
một năm. Muốn biết được điều đó doang nghiệp cần phải nghiên cứu qui mô, cơ cấu
và sự vận động của thị trường đồng thời nghiên cứu các nhân tố làm ảnh hưởng đến
dung lượng thị trường như:
6
Các nhân tố làm dung lượng thị trường biến đổi có tình hất chu kỳ như sự vận
động của nền kinh tế của các nước trên thế giới, chu kỳ sản xuất, tính chất thời vụ
trong quá trình sản xuất, lưu thông hàng hoá … Những nhân tố này ảnh hưởng đến
khối lượng, cơ cấu hàng hoá trên thị trường trong từng khoảng thời gian.
Lựa chọn thị trường mục tiêu :
Sau khi nghiên cứu thị trường doanh nghiệp cần tiến hành phân loại thị
trường theo các tiêu thức, đặc điểm nhất định để đi đến bước cuối cùng là xác định
được những thị trường Nhập khẩu cho mình. Về nguyên lý doanh nghiệp nên lựa
chọn một lực lượngố thị trường để phân tán rủi ro và để ít bị lệ thuộc vào thị trường
nào đó. Tuy nhiên doanh nghiệp cũng cần có xác định đâu là thị trường trọng điểm, là
thị trường mà hàng hoá của doanh nghiệp có ưư thế hay khả năng vươn tới chiếm chỗ.
Nghiên cứu hàng rào bảo hộ mậu dịch:
Hàng rào bảo hộ mậu dịch là chính sách của từng nước hoặc khối kinh tế để
điều chỉnh hoạt động ngoại thương phù hợp với lợi ích của từng nước hoặc từng khối
kinh tế, nên doanh nghiệp phải nghiên cứu :
Hạn ngạch nhập khẩu (Quota): là những điều khoản quy định cụ thể, giới hạn
khối lượng một loại lực lượng sản phẩm được phép Nhập khẩu hay nhập khẩu của một
quốc gia. Quota được quy định cho từng năm vì vậy doanh nghiệp xuất nhập khẩu cần
phải nắm vững lực lượng biến chuyển tình hình trong năm cuả các mặt hàng trong
nước và nước nhập khẩu để có thể chủ động trong việc chuẩn bị hàng nhập khẩu . Đối
với các doanh nghiệp xăng dầu thì việc được nhà nước cấp Quota nhập khẩu đã tương
đối rõ ràng theo luật của nước Việt Nam.
Hàng rào thuế quan : là chính sách thuế đối với những hàng hoá được phép
nhập khẩu vào, ra khỏi hay ghé qua một nước. Thuế có ảnh hưởng trực tiếp đến doanh
nghiệp vì vậy khi tiến hành Nhập khẩu doanh nghiệp cần phải nghiên cứu kỹ hệ thống
thuế quan để đảm bảo hiệu quả cho hoạt động Nhập khẩu của mình. Do đó các doanh
nghiệp xăng dầu cũng cần nghiên cứu nhà cung cấp nơi có hàng rào thuế quan của
nước chủ quản để từ đó đưa ra các lựa chọn nhà cung cấp phù hợp.
b) Quản trị lựa chọn các hình thức nhập khẩu hàng hoá
7
Nhập khẩu trực tiếp: là phương thức Nhập khẩu trong đó người mua và người
bán có quan hệ trực tiếp với nhau để bàn bạc, thoả thuận về hàng hoá, gía cả và các
điều kiện giao dịch khác. Người Nhập khẩu trên cơ sởnc kỹ thị trường nước ngoài đẻ
tính toán đầy đủ chi phí đẩm bảo kinh doanh Nhập khẩu có lãi , đúng phương hướng
chính sách pháp luật quốc gia cũng như quốc tế.
Nhập khẩu uỷ thác: là một hoạt động Nhập khẩu hình thành giữa một doanh
nghiệp có nhu cầu Nhập khẩu một số loại hàng hoá nhưng không có quyền ttham gia
quan hệ Nhập khẩu trực tiêps đã uỷ tthác cho một doanh nghiệp có chức năng giao
dịch ngoại thương tiến hành Nhập khẩu hàng hoá theo yeu cầu của mình. Bên nhận uỷ
thác phải tiến hành đàm phán với nước ngoài để làm thủ tục Nhập khẩu h ccho bên uỷ
thác và huưởng một phần thù lao là phí uỷ thác.
c) Hoạch định chiến lược, kế hoạch nhập khẩu
Xây dựng chiến lược nhập khẩu: Chiến lược Nhập khẩu là định hướng hoạt
động có mục tiêu của doanh nghiệp và hệ thống các giải pháp, biệm pháp nhằm mục
tiêu đề ra trong Nhập khẩu
Mục tiêu của chiến lược Nhập khẩu thường bao gồm: Mở rộng mặt hàng mở
rộng thị trường, nâng cao uy tín doanh nghiệp …chiến lược Nhập khẩu hàng hoá giúp
cho doanh nghiệp có thể tạo ra được lợi thế cạnh tranh nếu có chiến lược nhập khẩu
phù hộp, từ đó chủ động đối phó với mọi diễn biến của thị trường, giúp doanh nghiệp
mở rộng thêm thị trường mới, kế hoạch hoá về khối lượng tiêu thụ, doanh thu, lợi
nhuận chọn kênh tiêu thụ và các đối tượng khách hàng
Thiết lập các chính sách nhập khẩu : Để triển khai thực hiện các chiến lược
Nhập khẩu đã được hoạch định doanh nghiệp cần phải xây dựng được các chính sách
để hướng dẫn cho việc thực hiện này.
Căn cứ vào chu kỳ sống của sản phẩm hàng hoá
Chu kỳ sồng của sản phẩm là khoảng thời gian từ khi nó được đưa ra thị
trường cho đến khi nó không còn tồn tại trên thị trường (khi thị trường không còn nhu
cầu ). Chu kỳ sống của sản phẩm thường gắn với một thị trường nhất định và trải qua
bốn giai đoạn khác nhau.
Căn cứ vào chất lượng sản phẩm
8
Phân tích và đánh giá khả năng thích ứng của sản phẩm với thị trường:
Đây là yêu cầu quan trọng trong công việc xây dựng chính sách sản phẩm bởi
vì kết quả của nó là căn cứ để nhà quản trị đưa ra quyết định về sản phẩm Nhập khẩu
do đó nó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả công tác tiêu thụ.
Công việc này được tiến hành thông suốt qúa trình từ khi doanh nghiệp bắt đầu
xây dựng chính sách sản phẩm Nhập khẩu và cả khi doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm ở
thị trường nước ngoài. Nội dung của công việc này như sau:
Doanh nghiệp phải đánh giá đúng chất lượng sản phẩm của mình thông qua các
thông số nhu kích thước, mẫu mã, đồ bền… xem đã phù hợp với nhu cầu tiêu dùng của
thị trường chưa, có gì cần khắc phục.
Đánh giá mức độ uy tín của doanh nghiệp trên thị trường thông qua doanh số
tiêu thụ, tốc độ tiêu thụ sản phẩm.
Chính sách giá nhập khẩu :
Chính sách giá Nhập khẩu của công ty kinh doanh là việc xác định mức giá
hoặc khung giá cho từng loại sản phẩm Nhập khẩu trong nhuẽng điều kiện thương mại
quốc tế cụ thể nhằm đamr bảo cho công ty kinh doanh đạt được những mục tiêu của
chiến lược tiêu thụ hàng hoá.
Chính sách giá Nhập khẩu phù hợp sẽ làm tăng khả năng xâm nhập thị trường
nước ngoài, tăng kim ngạch nhập khẩu , nâưng cao vị thế của công ty, nâng cao khả
năng cạnh tranh của sản phẩm ở thị trường nước ngoài.
Nội dung của chính sách giá nhập khẩu : xác định đồng tiền tính giá có thể tính
giá theo đồng tiên fcủa nước nhập khẩu , nước nhập khẩu hopặc nước thứ ba.
Chính sách phân phối : Khi đã lựa chọn được thị trường và mặt hàng kinh
doanh thích hợp các nhà kinh doanh cần căn cứ vào đặc điểm của doanh nghiệp, của
thị trường, đặc điểm của sản phẩm tiêu thụ mà lựa chọn các hình thức phân phối hợp
lý. Chẳng hạn doanh nghiệp có thể lựa chọn kênh phân phối trực tiếp (Nhập khẩu trực
tiếp )hay phân phối qua trung gian (các đại lý uỷ thác,người môi giới…).
Chính sách giao tiếp khuyéch trương: Chính sách giao tiếp khuyéch trương
bao gồm nhiều hoạt động khác nhau nhằm mục tiêu cung cấp và truyền thông tin về
9
một sản phẩm nào đó đến các nhà cung cấp, đến khách hàng và người tiêu dùng cuối
cùng để tạo ra và phát triển nhận thức, sự hiểu biết và lòng ham muốn mua hàng.
d)Tổ chức và điều khiển hoạt động tiêu thụ hàng hoá
Sau khi đã xây đựng được chiến lược ,chính sách và lựa chọn được phương án
tiêu thụ thì các nhà quản trị phải tiến hành tổ chức và điều kiện để hoạt động tiêu thụ
hàng hoá được thực hiện moọt cách hiệu quả .
Tổ chức và điều hành hoạt động tiêu thụ hàng hoá là việc phân chia các công
việc ,công đoạn tiêu thụ, bố trí phân công lao động vào các vị trí để thực hiện các công
đoạn của từng phương thức bán hàng cũn như cá dịch vụ trước sau bán hàng
Đối với doanh nghiệp xuất nhập khẩu : Hoạt đọng tiêu thụ hàng hoá trên thị
trường quốc tế được tiến hành lần lượt theo các công đoạn sau:
Bước1:đàm phán và ký kết hoạt động Nhập khẩu
Bước2:kiểm tra L/C
Bước3:Xin giấy phép Nhập khẩu
Bước4:Chuẩn bị hàng hoá
Bước5:Thuê tàu
Bước6:kiểm nghiệm hàng hoá
Bước7:làm thủ tục hải quan,nộp thuế Nhập khẩu
Bước 8:Giao hàng lên tàu
Bước9:Mua bảo hiểm
Bước 10:Làm thủ tục thanh toán
Bước 11:Giải quyết khuyêú nại
e) Kiểm soát ,đánh giá hoạt động tiêu thụ
Mục đích của hoạt động kiểm soát là giúp các nhà quản trị thấy được thực
trạng hoạt động tiêu thụ cũng như kết quả của việc thực hiện các phương án ,chiến
lược tiêu thụ đã đề ra ,phát hiện ra những sai lệch trong qúa trình thực hiện để có
phương án điều chỉnh thích hợp nhằm đảm bảo cho kết quả phù hợp với mục tiêu của
công tác tiêu thụ.
10
Để việc kiểm soát hoạt động Nhập khẩu đạt kết quả cao trước hết các nhà
quản trị cần xác điịnhcác tiêu chuẩn về hoạt động Nhập khẩu bao gồm các chỉ tiêu
định lượng như doanh số ,mức lợi nhuận ,tốc độ chu chuyển hàng hoá ,tổng mức chi
phí cho hoạt động bán hàng và các chỉ tiêu định tính như mức độan toàn trong kinh
doanh ,trình độ văn minh,uy tín ,thế lục của doanh nghiệp trên thị trường .trên cơ sở
đó so sánh kết quả đạt được với các tiêu chuẩn để tìm ra các sai lẹch và tiến hành điều
chỉnh theo các hướng dẫn đã chọn .
Việc kiểm soát,đánh giá hoạt động Nhập khẩu không được áp dụng một cách
cứng nhắc mà phải phù hợp với hoàn cảnh cụ thể của doanh nghiệp và bối cảnh thị
trường trong và ngoài nước.
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị nhập khẩu của doanh nghiệp xăng dầu
1.2.1. Những nhân tố từ nội tại doanh nghiệp
Thứ nhất là cơ cấu bộ máy quản lý: Đây là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp tới công
tác nhập khẩu của doanh nghiệp vì mọi chiến lược kinh doanh được đề ra trong dài
hạn cũng như trong ngắn hạn đều do nhân tố quản lý quyết định. Trình độ quản lý tốt
là yếu tố tiên quyết thành công của bất kỳ doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nói chung
và doanh nghiệp xuất nhập khẩu nói riêng.
Thứ hai, là đội ngũ cán bộ làm công tác nhập khẩu: Đây là nhân tố quan trọng
vì chiến lược kinh doanh của cấp quản lý có thành công hay không phụ thuộc rất lớn
vào trình độ của cán bộ nhập khẩu. Việc thực hiên hoạt động nhập khẩu phải thông qua
nhiều khâu và nhiều giai đoạn, vì thế đội ngũ nhân lực giỏi và dày dặn kinh nghiệm sẽ
giúp ích cho công ty rất nhiều trong quá trình hoạt động.
Thứ ba, là vốn, tài chính: Một doanh nghiệp muốn hoạt động sản xuất kinh
doanh thì cần phải có vốn. Tiềm lực về vốn giúp doanh nghiệp có thể tái sản xuất hay
đầu tư vào bất kỳ lĩnh vực nào mang lại lợi nhuận. Doanh nghiệp thực hiện hoạt động
nhập khẩu thông qua nguồn vốn tự có và các nguồn vốn vay. Nếu tiềm lực tài chính bị
hạn chế thì hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp cũng bị ảnh hưởng theo. Chính vì
thế doanh nghiệp cần phải có chiến lược huy động vốn, phân chia và sử dụng nguồn
vốn sao cho hiệu quả với mỗi hoạt động, quay vòng vốn nhanh để đầu tư tái sản xuất
đem lại lợi nhuận cao nhất.
11
Thứ tư, là công nghệ: Công nghệ của doanh nghiệp bao gồm hệ thống máy
móc, trang thiết bị phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Công nghệ là tư liệu sản
xuất của doanh nghiệp, nó giúp cho năng suất lao động được nâng cao hơn, công nghệ
phát triển giúp giảm chi phí sản xuất, giảm giá thành sản phẩm, nâng cao chất lượng
sản phẩm tăng sức cạnh tranh. Doanh nghiệp nhập khẩu có công nghệ cao cũng là điều
kiện tiên quyết giúp quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó đạt hiệu quả
và lợi nhuận cao.
1.2.2. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
a. Môi trường chính trị, luật pháp trong nước và quốc tế
Môi trường chính trị trong nước và quốc tế có ảnh hưởng lớn đến hoạt động
nhập khẩu của nền kinh tế nói chung và các doanh nghiệp nói riêng. Chính trị ổn định
khuyến khích môi trường kinh doanh và tăng cường hợp tác quốc tế trong nhiều lĩnh
vực và cơ sở hạ tầng. Đổi lại, môi trường ổn định yêu cầu hệ thống pháp luật hùng
mạnh, mọi tranh chấp được giải quyết nhanh chóng và công bằng. Nói chung, quan hệ
chính trị thuận lợi làm tăng cơ hội trao đổi quốc tế và giảm rủi ro.
b. Chính sách thương mại quốc tế
Chính sách thương mại quốc tế là một hệ thống các chính sách, công cụ và biện
pháp thích hợp mà nhà nước áp dụng để điều chỉnh hoạt động thương mại quốc tế của
một quốc gia trong một thời kỳ nhất định nhằm đạt được các mục đích đã định trong
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia đó.
Trong thực tế, chính sách thương mại quốc tế khác nhau giữa các quốc gia và thay đổi
qua các thời kỳ lịch sử, được biểu hiện dưới hai dạng điển hình là chính sách mậu dịch
tự do và chính sách bảo hộ mậu dịch.
Chính sách mậu dịch tự do là chính sách thương mại quốc tế trong đó Chính
phủ nước chủ nhà không phân biệt hàng hoá nội địa trên thị trường nước mình, do đó
không thực hiện các biện pháp cản trở hàng hoá nước ngoài xâm nhập thị trường nước
mình, mở rộng thị trường nội địa, cho hàng hoá nước ngoài tự do xâm nhập thông qua
việc xoá bỏ hàng rào thuế quan và phi thuế quan.
Chính sách bảo hộ mậu dịch là chính sách thương mại quốc tế trong đó Chính
phủ của một quốc gia áp dụng các biện pháp để cản trở và điều chỉnh dòng vận động
12
của hàng hoá nước ngoài xâm nhập vào thị trường nước mình. Chính sách này có đặc
điểm hạn chế nhập khẩu hàng hoá nước ngoài thông qua các hàng rào thuế quan và phi
thuế quan tương đối dày đặc.
c. Sự biến động của tỷ giá hối đoái
Tỷ giá hối đoái có tác động mạnh mẽ tới hoạt động nhập khẩu. Mọi việc tính
giá và thanh toán trong kinh doanh nhập khẩu đều sử dụng ngoại tệ. Đối với các doanh
nghiệp tham gia vào hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, tỷ giá hối đoái tác động
trực tiếp tới chi phí và kết quả kinh doanh. Tỷ giá hối đoái quyết định mặt hàng, bạn
hàng, phương án kinh doanh của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
Sự biến động của tỷ giá hối đoái gây nên sự biến động lớn trong tỷ trọng Nhập
khẩu và nhập khẩu của một quốc gia. Khi tỷ giá hối đoái tăng, đồng nội tệ mất giá so
với đồng ngoại tệ thì hoạt động nhập khẩu bị hạn chế, kích thích Nhập khẩu và ngược
lại.
d. Sự biến động của thị trường trong nước và quốc tế.
Hoạt động kinh doanh nhập khẩu có thể coi là chiếc cầu nối thông suốt thị
trường trong nước và thị trường quốc tế, tạo ra sự phù hợp gắn bó cũng như phản ánh
tác động qua lại giữa các thị trường. Khi có sự thay đổi về giá cả, ảnh hưởng đến nhu
cầu của thị trường này đồng thời ảnh hưởng đến sự ứng xử ở thị trường kia.
e. Sự phát triển của hệ thống tài chính ngân hàng
Ngày nay, với sự lớn mạnh của mình, hệ thống tài chính ngân hàng can thiệp
vào tất cả các doanh nghiệp lớn hay nhỏ thuộc mọi thành phần kinh tế. Hệ thống tài
chính ngân hàng có vai trò to lớn trong việc quản lý, cung cấp vốn, đảm trách việc
thanh toán một cách thuận tiện, nhanh chóng và kịp thời cho các doanh nghiệp. Hoạt
động kinh doanh nhập khẩu sẽ không thuận lợi nếu không có sự hỗ trợ của hệ thống
ngân hàng.
f. Giao thông vận tải – thông tin liên lạc
Hoạt động nhập khẩu là họat động kinh tế diễn ra giữa các doanh nghiệp ở các
nước khác nhau, xa cách nhau về không gian địa lý. Do đó hệ thống giao thông vận tải
và thông tin liên lạc có vai trò to lớn đối với hoạt động nhập khẩu và cũng là một nhân
tố quan trọng thúc đẩy hoạt động nhập khẩu phát triển.
13
1.3 Đặc điểm của Tổng công ty xăng dầu Quân Đội
1.3.1. Chức năng nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Tổng công ty
a. Chức năng
Tổng công ty là một doanh nghiệp hạch toán độc lập, tự chủ về mặt tài chính và
vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Cùng với sự hỗ trợ đắc lực của
phòng kế toán, bộ phận quản lý đã trực tiếp chỉ đạo cán bộ công nhân viên trong toàn
Tổng công ty. Tổng công ty không ngừng mở rộng lĩnh vực kinh doanh của mình, tăng
sự cạnh tranh trên thị trường.
Hiện nay, đời sống của đại đa số nhân dân ngày càng được cải thiện nên nhu cầu
đòi hỏi người tiêu dùng ngày càng cao, bên cạnh đó có nhiều doanh nghiệp cùng khối
tư nhân cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trường do vậy Tổng công ty luôn thay đổi các
hình thức kinh doanh, tìm kiếm nguồn hàng để có thể tiêu thụ sản phẩm của mình
nhanh hơn, giúp cho việc sử dụng vốn có hiệu quả hơn.
1.2.2. Nhiệm vụ:
- Đảm bảo xăng dầu nội bộ cho Tổng cục hậu cần.
- Chủ động xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh
- Tổ chức nhiệm vụ, kế hoạch sau khi được Tổng cục hậu cần phê duyệt.
- Nghiên cứu áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật mới, hoàn thiện cơ sở vật
chất kỹ thuật phù hợp với yêu cầu phát triển của kinh tế thị trường hiện nay.
- Thực hiện nghiêm các hợp đồng kinh tế, hợp đồng ngoại thương, hợp lương, tiền
thưởng, BHXH, an toàn lao động.
- Quản lý và đồng lao động đã kỹ kết, các chính sách của nhà nước, các chế độ
tiền chỉ đạo các XN trực tiếp thuộc theo đúng quy định thực hành.
- Tổ chức mạng lưới bán buôn, bán lẻ hàng hoá cho các cơ sở sản xuất kinh
doanh, các đại lý, trạm xăng dầu và các cá nhân trong nước.
- Tổ chức tốt công tác bảo quản hàng hoá, đảm bảo lưu thông hàng hoá thường
xuyên, liên tục và ổn định trên thị trường.
14
- Thực hiện tốt chính sách lao động tiền lương, áp dụng tốt hình thức trả lương
thích hợp để khuyến khích sản xuất, tận dụng chất xám nội bộ, thu hút nhân tài từ bên
ngoài,...là đòn bẩy để nâng cao chất lượng sản phẩm.
- Quản lý khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn, đảm bảo đầu tư mở rộng
kinh doanh, làm tròn nghĩa vụ đối với nhà nước qua việc nộp ngân sách hàng năm.
- Tuân thủ chính sách quản lý kinh tế Nhà nước.
1.2.3. Nghành nghề kinh doanh
- Kinh doanh vận chuyển xăng dầu.
- Sản xuất, xây lắp kho, bể chứa xăng dầu, kết cấu thép các công trình xăng dầu,
khí hoá lỏng(GAS), dầu mỡ nhờn.
- Sản xuất, sửa chữa các loại sản phẩm nghành xăng dầu.
- Sản xuất, lắp đặt các thiết bị, bồn chứa, hệ thống dẫn xăng dầu.
- Xuất nhập khẩu thép xây dựng, mỡ, các loại khí tải, xây dựng phục vụ các
nghành kinh tế.
- Lắp đặt các loại xitéc có dung tích đến 50m3 trên phương tiện cơ giới đường bộ,
đường tàu sắt.
- Sản xuất, sửa chữa các loại doanh cụ bằng sắt.
1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của Tổng công ty.
1.3.1 Bộ máy tổ chức
Được tổ chức theo chế độ một thủ trưởng, người đứng đầu Tổng công ty là
Giám đốc, giúp việc tham mưu cho Giám đốc là Phó giám đốc kinh doanh, Phó giám
đốc kỹ thuật và Phó giám đốc chính trị.
- Phòng kế hoạch tổng hợp.
- Phòng kinh doanh XNK
- Phòng kế toán tài chính
- Phòng kỹ thuật
- Phòng chính trị
15
Hình 1.1: Sơ đồ bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh
GIÁM ĐỐC
P. giám đốc
Kinh doanh
P.giám đốc
chính trị
P. kế
hoạch
tổng
hợp
Các trạm xăng
dầu các cửa hàng
Phòngki
nh
doanh
XNK
Xí nghiệp cơ
khí 651
Các xưởng sản
xuất
P. tài
chính kế
toán
P. giám đốc
kỹ thuật
Phòng kỹ
thuật
Xí nghiệp XD
công trình 652
Phòng
chính trị
Xí nghiệp 653
Các đội xây
dựng
Phòng
hành
chính
quản trị
Chi nhánh phía
Nam
Các tiểu đội vận
tải
(Nguồn: phòng hành chính tổng hợp)
1.3.2 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
a. Bộ máy quản lý cơ quan Tổng công ty: Gồm 44 người.
Ban giám đốc gồm bốn người có nhiệm vụ ban hành các quyết định và điều
hành chung mọi hoạt động kinh doanh và sản xuất của Tổng công ty, chịu trách nhiệm
trước Bộ Quốc phòng về mọi hoạt động của Tổng công ty. Trực tiếp phụ trách việc
kinh doanh, tổ chức cán bộ, quyết định phân phối thu nhập, mức đầu tư, qui mô đầu tư,
đó là:
- Giám đốc
16
- Phó giám đốc kinh doanh
- Phó giám đốc kỹ thuật
- Phó giám đốc chính trị, bí thư Đảng uỷ.
b. Chức năng nhiệm vụ các phòng ban
Có 6 phòng ban:
+ Phòng kế hoạch nghiệp vụ.
+ Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu.
+ Phòng kỹ thuật kiểm nghiệm.
+ Phòng kế toán tài vụ.
+ Phòng chính trị.
+ Phòng hành chính quản trị.
* Phòng kế hoạch tổng hợp:
- Là cơ quan tham mưu, kế hoạch của Tổng công ty giúp cho Tổng công ty về
các lĩnh vực kế hoạch, sản xuất kinh doanh, chế độ chính sách cho người lao động.
- Tham mưu giúp giám đốc Tổng công ty xác định phương hướng, mục tiêu
kinh doanh, xác định chiến lược sản phẩm, nguồn hàng, tạo thị trường kinh doanh phù
hợp với năng lực của Tổng công ty.
- Chủ trì lập kế hoạch sản xuất tổng hợp toàn Tổng công ty, bao gồm kế hoạch
dài hạn, trung hạn, ngắn hạn... Trong đó trực tiếp lập kế hoạch sản xuất, kỹ thuật, tài
chính - xã hội hàng năm, - Nghiên cứu, tiếp thị, tìm nguồn hàng, thị trường nội địa,
bảo đảm việc làm thường xuyên cho Tổng công ty.
* Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu:
- Tham mưu giúp giám đốc Công ty xác định phương hướng, mục tiêu kinh
doanh trong lình vực nhập khẩu xăng dầu, khí tài xăng dầu, phương án tiêu thụ xăng
dầu, khí tài xăng dầu. Phương án khai thác năng lực vận tải xăng dầu, phương án khai
thác mở rộng mạng lưới bán lẻ xăng dầu ở các trạm.
17
- Truyền đạt những mệnh lệnh chủ trương của Đảng uỷ công ty đến các đơn vị
trực thuộc bằng hệ thống văn bản để chỉ huy công ty ký ban hành trong lĩnh vực kinh
doanh, vận chuyển xăng dầu.
- Soạn thảo và thương thảo các hợp đồng kinh tế hợp đồng liên doanh liên kết
trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu xăng dầu.
- Soạn thảo các văn bản đối ngoại bằng tiếng Anh, tiếng Việt liên quan đến công
tác nhập khẩu và kinh doanh xăng dầu, vận chuyển xăng dầu.
- Tạo nguồn xăng dầu nội địa bảo đảm nguồn xăng dầu cho toàn Tổng công ty,
mở rộng thị trường kinh doanh xăng dầu, khí tài xăng dầu, thị trường PCCC và vận tải
xăng dầu.
- Chuẩn bị các điều kiện, các yếu tố, các biện pháp tham mưu cho Chỉ huy Tổng
công ty giao nhiệm vụ kinh doanh cho các đơn vị thành viên.
- Tìm đối tác xuất nhập khẩu xăng dầu, khí tài xăng dầu.
Phòng tài chính kế toán:
- Xây dựng kế hoạch tài chính, cân đối nguồn vốn để bảo đảm cho mọi nhu cầu
về vốn phục vụ nhiệm vụ SXKD của toàn Tổng công ty
- Thực hiện chế độ ghi chép, phân tích, phản ánh chính xác, trung thực, kịp
thời, liên tục và có hệ thống số liệu kê toán về tình hình luân chuyển, sử dụng vốn, tài
sản cũng như kết quả hoạt động SXKD của Tổng công ty.
- Tổ chức theo dõi công tác hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm, định kỳ tổng
hợp báo cáo chi phí sản xuất và giá thành thực tế sản phẩm. Tham mưu cho giám đốc
công ty các biện pháp nhằm giảm chi phí, hạ thấp giá thành sản phẩm.
- Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra nghiệp vụ hạch toán, quản lý tài chính ở các đơn
vị thành viên một cách thường xuyên vàcó nề nếp theo đúng các nguyên tắc và chế độ
kế toán hiện hành.
* Phòng hành chính quản trị:
- Tổ chức công tác đối nội, đối ngoại, mua sắm các trang thiết bị, văn phòng phẩm,
điều hành sinh hoạt thông tin, quan tâm đời sống cán bộ, công nhân viên toàn Công ty.
Văn thư đánh máy, quản lý hồ sơ tài liệu đúng qui định.
18
- Điều hành phương tiện cho cán bộ đi công tác, tổ chức công tác dịch vụ văn
phòng, tổ chức chuẩn bị cho các cuộc họp của Công ty.
- Quản lý nhà khách, hội trường, công tác an toàn mọi mặt như an ninh, phòng
cháy chữa cháy...
- Tổ chức phục vụ ăn giữa ca cho cán bộ CNV toàn Công ty, xây dựng kế hoạch và
định kỳ tổ chức khám, phân loại sức khoẻ cho cán bộ CNV toàn Công ty.
* Phòng chính trị:
- Là đơn vị quân đội cho nên công tác chính trị tư tưởng trong Công ty khá
được đề cao.
- Phổ biến đầy đủ chỉ thị, nghị quyết, hướng dẫn của Đảng, Nhà nước và Quân
đội.
- Tổ chức các đợt hoạt động chính trị, nghị quyết, giáo dục tư tưởng đạo đức
cách mạng cho cán bộ, công nhân viên toàn Công ty.
- Quản lý hồ sơ đảng viên, cán bộ, tham mưu cho Đảng uỷ kế hoạch đào tạo đội
ngũ cán bộ, đề bạt, bổ nhiệm, thăng quân hàm sĩ quan và đề nghị kết nạp đảng viên
mới.
1.3.2. Đặc điểm hệ thống kinh doanh của Tổng công ty
a. Mặt hàng kinh doanh và đặc điểm của nó.
Nhóm 1:
Sản phẩm Quốc phòng: đây là nhóm sản phẩm Công ty có nhiệm vụ nhập về,
sản xuất rồi cung ứng cho toàn quân. Các sản phẩm này được nhập dựa vào các chỉ
tiêu do Bộ Quốc phòng và Tổng cục Hậu cần đưa ra, bao gồm:
- Tổng nguồn khí tài: Là những vật tư trang thiết bị, máy móc thuộc ngành xăng
dầu, mặt hàng này thường được Công ty mua về trong nước hoặc nhập khẩu.
- Xăng dầu: Là nhiên liệu lỏng, dễ bay hơi, dễ cháy, có nhiều màu sắc khác
nhau, nhiều chủng loại, nhóm hàng này Công ty nhập toàn bộ rồi phân phối cho toàn
quân theo chỉ tiêu đã định.
19
- Sản xuất tại xưởng (các trang thiết bị cho ngành xăng dầu) là mặt hàng truyền
thống của Công ty. Tiến hành mua các nguyên liệu sắt thép, dây dẫn, vòi trục, và cấu
thành lên các sản phẩm cho ngành xăng dầu. Các nguyên vật liệu này là những đầu
vào của quá trình sản xuất.
- Xây dựng kho bể, trạm xăng dầu: Là hoạt động xây dựng lắp ghép công trình
như các kho xăng dầu của Bộ tư lệnh Thiết giáp, Học viện Chính trị...theo kế hoạch
cấp trên, Công ty nhập các cột tra, van các loại, các sản phẩm bể chứa được sản xuất
tại xưởng tất cả phục cụ cho công tác xây dựng kho bể, trạm xăng.
Nhóm2:
Sản phẩm kinh tế: cũng bao gồm xăng dầu, sản xuất tại xưởng, xây dựng trạm
xăng dầu, kho bể. Tuy có sự khác biệt hơn nhóm sản phẩm Quốc phòng đó là nhóm
sản phẩm này phục vụ ra thị trường bằng các hợp đồng kinh tế, dựa theo nhu cầu và sự
biến động của thị trường từ đó Công ty có kế hoạch nhập nguyên vật liệu cụ thể.
b. Hệ thống kinh doanh của Tổng công ty
Các trạm xăng dầu trực thuộc Tổng Công ty (93 trạm):
Các trạm trực thuộc Tổng công ty khu vực Hà Nội: 12 trạm; Các trạm trực
thuộc CT XDQĐ KV1 Hải Phòng: 22 trạm; Các trạm trực thuộc CT XDQĐ KV2 Đà
Nẵng: 12 trạm; Các trạm trực thuộc CT XDQĐ KV3 Khánh Hòa: 26 trạm; Các trạm
trực thuộc CT XDQĐ KV4 TP Hồ Chí Minh: 14 trạm; Chi nhánh Xăng dầu Quân đội
khu vực Tây Bắc: 07 trạm; Chi nhánh Xăng dầu Quân đội khu vực Bắc Trung Bộ: ;
Chi nhánh Xăng dầu Quân đội khu vực Tây Nguyên:.
Tổng Đại lý, Đại lý:
Gồm hơn 573 đại lý ở 54 tỉnh thành trên cả nước, cụ thể:
- 26 Tổng đại lý.
- 486 đại lý thuộc các Tổng đại lý.
- 156 đại lý trực tiếp với Tổng công ty, trong đó có 76 đại lý là Quân đội.
- 52 trạm cấp phát thuộc sở hữu Tổng công ty.
- 04 hộ Công nghiệp.
1.3.3. Đặc điểm nguồn lực của Tổng công ty
20
- Xem thêm -