Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn nghiên cứu tính dễ bị tổn thương và năng lực thích ứng với biến đổi khí...

Tài liệu Luận văn nghiên cứu tính dễ bị tổn thương và năng lực thích ứng với biến đổi khí hậu của cộng đồng xã tây phong huyện cao phong tỉnh hòa bình

.PDF
31
78
101

Mô tả:

LUẬN VĂN THẠC SỸ ĐỀ TÀI: “ Nghiên cứu tính dễ bị tổn thương và năng lực thích ứng với biến đổi khí hậu của cộng đồng xã Tây Phong huyện Cao Phong tỉnh Hòa Bình” Nghiên cứu tính dễ bị tổn thương và năng lực thích ứng với biến đổi khí hậu của cộng đồng xã Tây Phong huyện Cao Phong tỉnh Hòa Bình Trần Hữu Hào Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Luận văn ThS ngành: Môi trường trong phát triển bền vững Người hướng dẫn: TS. Võ Thanh Sơn Năm bảo vệ: 2012 Abstract: Tổng quan về tính dễ bị tổn thương và năng lực thích ứng với biến đổi khí hậu. Nghiên cứu tính dễ bị tổn thương và năng lực thích ứng của cộng đồng với biến đổi khí hậu tại xã Tây Phong, huyện Cao Phong, tỉnh Hòa Bình. Phân tích điều kiện tự nhiên; hiện trạng sử dụng đất qua một số thời điểm và tình hình kinh tế, xã hội tại xã Tây Phong. Đề xuất giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu của cộng đồng nhằm nâng cao sinh kế. Keywords: Biến đổi khí hậu; Ô nhiễm môi trường; Cao Phong Content Mở đầu Theo các nhà khoa học, khí hậu toàn cầu trong những năm gần đây đang biến đổi rất mạnh mẽ: nó tác động tới nhiều lĩnh vực như kinh tế, xã hội, giáo dục, nông nghiệp, đa dạng sinh học, môi trường, sức khỏe con người..... với quy mô trên toàn cầu; là một trong những thách thức đối với sự sinh tồn của loài người trên toàn thế giới trong thế kỷ 21. Bộ Tài nguyên và Môi trường cho rằng hậu quả của biến đổi khí hậu đối với Việt Nam là rất nghiêm trọng và là một nguy cơ hiện hữu cho mục tiêu xoá đói giảm nghèo, cho việc thực hiện các mục tiêu thiên niên kỷ và sự phát triển bền vững của đất nước (Bộ tài nguyên và môi trường, 2009). Nước ta có phần lớn dân số sinh sống ở vùng nông thôn, vùng miền núi, ven biển và nguồn sinh kế của họ đặc biệt là hộ nghèo chủ yếu từ nông nghiệp, ngư nghiệp, lâm nghiệp...phụ thuộc nhiều vào khí hậu và điều kiện tự nhiên. Biến đổi khí hậu (BĐKH) đặt ra cho họ những thách thức lớn hơn trong việc xóa đói giảm nghèo và duy trì sinh kế bền vững. Chính vì vậy đây là nơi dễ bị tổn thương nhất do tác đổng bởi biến đổi khí hậu. Trong bối cảnh biến đổi khí hậu trên toàn cầu và ở Việt Nam, vùng núi Tây Bắc trong đó có xã Tây Phong, huyện Cao Phong, tỉnh Hòa Bình là một trong những nơi bị ảnh hưởng do tác động BĐKH (Bộ tài nguyên và môi trường, 2009). Tây Phong là xã có tỷ lệ hộ nghèo cao, có những đặc điểm đại diện cho vùng núi tỉnh Hòa Bình nói riêng, vùng núi Tây Bắc nói chung. Biến đổi khí hậu ở đây biểu hiện rõ rệt nhất là các hiện tượng khí hậu cực đoan như hạn hán kéo dài, mưa lũ bất thường, rét đậm rét hại các hiện tượng này xuất hiện thất thường khó dự đoán. Những kiểu thời tiết cực đoan này tác động tới đời sống người dân đặc biệt là hộ nghèo sống trong cộng đồng làm cho họ dễ bị tổn thương hơn, cuộc sống của họ trở nên bất ổn, nguồn sinh kế của họ bị đe dọa. Cụ thể diện tích lúa giảm do hạn hán, năng suất cây trồng giảm hoặc mất trắng, gia súc chết do rét, dịch bệnh tăng, chi phí đầu tư sản xuất lớn, lợi nhuận thu lại ít. Hiện nay chưa có nghiên cứu nào liên quan tới tính dễ bị tổn thương, năng lực thích ứng với biến đổi khí hậu tại khu vực này Chính vì vậy em quyết định chọn đề tài “Nghiên cứu tính dễ bị tổn thương và năng lực thích ứng với biến đổi khí hậu của cộng đồng xã Tây Phong huyện Cao Phong tỉnh Hòa Bình” Mục tiêu của luận văn - Nghiên cứu tính dễ bị tổn thương và năng lực thích ứng của cộng đồng với biến đổi khí tại xã Tây Phong huyện Cao Phong tỉnh Hòa Bình - Bước đầu đề xuất giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu của cộng đồng nhằm nâng cao sinh kế Đối tƣợng nghiên cứu Cộng đồng địa phương của xã Tây Phong huyện Cao Phong tỉnh Hòa Bình và sinh kế của họ bị tác động bởi các hiện tượng khí hậu cực đoan trong bối cảnh biến đổi khí hậu. Phạm vi nghiên cứu - Đề tài nghiên cứu được thực hiện tại xã Tây Phong huyện Cao Phong tỉnh Hòa Bình vì xã Tây Phong có điều kiện tự nhiên, khí hậu đại diện cho vùng núi Tây Bắc, thường xuyên xuất hiện các hiện tượng khí hậu cực đoan như mưa lũ, hạn hán, rét đậm, rét hại, là xã có tỷ lệ hộ nghèo cao so với các xã trong vùng và là nơi thuận tiện cho quá trình nghiên cứu - Phạm vi thời gian: Thời gian nghiên cứu từ năm 1985 đến nay vì đây là giai đoạn gắn với thời kỳ cải cách và đổi mới nền kinh tế - Về nội dung nghiên cứu: BĐKH thể hiện bằng thay đổi nhiệt độ, lượng mưa và hiện tượng thời tiết cực đoan tăng về tần suất và cường độ, và mức độ khó dự báo, nhưng trong khuôn khổ nghiên cứu này chỉ tập trung một số khía cạnh của các hiện tượng khí hậu cực đoan, đặc biệt là hạn hán, mưa lũ, rét đậm rét hại và tác động của chúng lên sản xuất nông nghiệp, sinh kế của những người nghèo. Kết cấu chính của luận văn Mở đầu Chƣơng 1: Tổng quan về tính dễ bị tổn thương và năng lực thích ứng với biến đổi khí hậu. Chƣơng 2: Địa điểm, thời gian, phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu Kết luận và khuyến nghị Tài liệu tham khảo Phụ lục CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÍNH DỄ BỊ TỔN THƢƠNG VÀ NĂNG LỰC THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU 1.1. Một số khái niệm  Biến đổi khí hậu Là sự biến đổi trạng thái của khí hậu so với trung bình và/hoặc dao động của khí hậu duy trì trong một khoảng thời gian dài, thường là vài thập kỷ hoặc dài hơn. Biến đổi khí hậu có thể là do các quá trình tự nhiên bên trong hoặc các tác động bên ngoài, hoặc do hoạt động của con người làm thay đổi thành phần của khí quyển hay trong khai thác sử dụng đất. (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2008) Theo Nguyễn Đức Ngữ (chủ biên), 2008, các biểu hiện của biến đổi khí hậu là - Nhiệt độ trung bình năm tăng; sự biến đổi và độ khác thường của thời tiết và khí hậu tăng; - Nước biển dâng do băng tan từ các cực Trái đất và các đỉnh núi cao; - Các hiện tượng cực đoan của thời tiết và thiên tai (nóng, rét hại, bão, lũ lụt,hạn hán, v.v…) xảy ra với tần suất cao hơn, cường độ và độ khác thường lớn hơn.  Khí hậu cực đoan Ban Liên chính phủ về biến đổi khí hậu (The Intergoverment Panel on Climate Change – IPCC), 2007 định nghĩa “hiện tượng thời tiết cực đoan” và “hiện tượng khí hậu cực đoan” như sau: Hiện tượng thời tiết cực đoan: là hiện tượng hiếm ở một nơi cụ thể khi xem xét phân bố thống kê của nó. Hiếm có thể hiểu là các hiện tượng thời tiết cực đoan thông thường được có tần suất xuất hiện của nó nhỏ hơn 10%. Theo định nghĩa này, những đặc trưng của thời tiết cực đoan có thể thay đổi tùy từng khu vực mà đặc trưng cho khu vực đó, nó phụ thuộc vào các yếu tố địa lý tự nhiên, bức xạ, địa hình… Hiện tượng khí hậu cực đoan: là trung bình của số các hiện tượng thời tiết cực đoan trên một khoảng thời gian nhất định, trung bình tự nó đã là cực đoan. Hiện tượng khí hậu cực đoan có thể xác định từ các yếu tố khí hậu. Nói cách khác, hiện tượng khí hậu cực đoan phần lớn không được quan trắc trực tiếp mà người ta căn cứ vào số liệu quan trắc các yếu tố khí hậu để xác định hoặc quy định một hiện tượng nào đó có xuất hiện hay không.  Tính dễ bị tổn thương Theo Bộ Tài nguyên và Môi trường, tính dễ bị tổn thương: “Khả năng (tính) dễ bị tổn thương do tác động của biến đổi khí hậu là mức độ mà một hệ thống (tự nhiên, xã hội, kinh tế) có thể bị tổn thương do BĐKH, hoặc không có khả năng thích ứng với những tác động bất lợi của biến đổi khí hậu” (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2008)  Thích ứng với biến đổi khí hậu Thích ứng với biến đổi khí hậu là sự điều chỉnh hệ thống tự nhiên hoặc con người đối với hoàn cảnh hoặc môi trường thay đổi, nhằm mục đích giảm khả năng bị tổn thương do dao động và biến đối khí hậu hiện hữu hoặc tiềm tàng và tận dụng các cơ hội do nó mang lại (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2008) 1.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới Đánh giá tính dễ bị tổn thương Tính dễ bị tổn thương được nghiên cứu nhiều năm qua trong đó ở lĩnh vực BĐKH: Theo nghiên cứu của IUCN đã nêu trong báo cáo về “người bản địa và biến đổi khí hậu” (2008), tính dễ bị tổn thương được phân làm 2 nhóm yếu tố: Xã hội (nghèo đói, bất bình đẳng, mù chữ…. ); lý sinh (sức khỏe và dinh dưỡng). Theo Cục biến đổi khí hậu và năng lượng Australia, 2011, tính dễ bị tổn thương trước biến đổi khí hậu được phân thành 3 yếu tố là sinh thái học, kinh tế và xã hội. Các nhà nghiên cứu đã sử dụng các phương pháp khác nhau để đánh giá tính dễ bị tổn thương bởi biến đổi khí hậu. Alex de Sherbinin và cộng sự (2010) sử dụng phương pháp tiếp cận dựa vào các kịch bản kết hợp với những phương pháp tiếp cận mới đánh giá tính dễ bị tổn thương từ dưới lên để nghiên cứu đánh giá tính dễ bị tổn thương tại 3 thành phố là Mumbai, Rio de Janeiro và Thượng Hải. Nghiên cứu này đã đánh giá một số cản trở về mặt chính trị để chuẩn bị tốt hơn trong việc phòng ngừa thiên tai. Thích ứng với biến đổi khí hậu Hiện nay có nhiều cách tiếp cận thích ứng với BĐKH như: Thích ứng dựa trên hệ sinh thái, cộng đồng và quyền lợi….Tuy nhiên, các nhà nghiên cứu về cộng đồng thường sử dụng cách tiếp cận dựa trên cộng đồng để nghiên cứu khả năng thích ứng của cộng đồng dễ bị tổn thương với biến đổi khí hậu. Cách tiếp cận thích ứng với BĐKH dựa trên cộng đồng là một phương pháp luận để thu thập, tổ chức và phân tích thông tin về khả năng bị tổn thương và năng lực thích ứng của cộng đồng, hộ gia đình và cá nhân. Nó cung cấp những hướng dẫn và công cụ cho nghiên cứu, phân tích và học hỏi có sự tham gia. Nó cũng tính đến vai trò của các cơ quan và chính sách quốc gia và địa phương trong thực hiện hoạt động thích ứng. (CARE International, 2010) Ngoài ra, Hannah Reid và cộng sự (2009) cũng sử dụng phương pháp tiếp cận dựa vào cộng đồng để nghiên cứu tính dễ bị tổn thương và năng lực thích ứng với BĐKH. Phương pháp này tập trung vào việc thích ứng với biến đổi khí hậu dựa vào cộng đồng giúp cộng đồng phân tích nguyên nhân và ảnh hưởng của biến đổi khí hậu trong việc tích hợp các kiến thức khoa học và kiến thức cộng đồng để lập kế hoạch thích ứng. Các nghiên cứu về tính dễ bị tổn thương và khả năng thích ứng với BĐKH của hộ nghèo Năm 2007, báo cáo về nghèo đói với BĐKH của Oxfam Quốc tế đã có những cảnh báo về sự suy tàn sinh kế của người nghèo; nêu rõ sự gia tăng các thảm họa khí hậu ảnh hưởng tới nhiều người đặc biệt là hộ nghèo, người nghèo không có sức mạnh để chống chịu lại các thảm họa. Trong báo cáo “Thay đổi môi trường toàn cầu và An ninh con người” (Siri E.H. Eriksen, 2007) đề cập tới mối quan hệ giữa nghèo đói và thích ứng với biến đổi khí hậu, báo cáo cũng xem xét tới thực trạng thể chế trong việc kếp hợp giải pháp thích ứng với biến đối khí hậu của việc thực thi các chính sách hỗ trợ phát triển hiện nay. Nông nghiệp là đối tượng bị ảnh hưởng bởi các hiện tượng khí hậu cực đoan do tác động của BĐKH. Trong nghiên cứu của Helal Ahammad, 2007 đã đề cập tới “ các vấn đề và thách thức của nông nghiệp Australia trong việc thích nghi với thay đổi thời tiết, đặc biệt là xem xét các ảnh hưởng của thay đổi khí hậu có thể xảy ra đối với ngành sản xuất nông nghiệp của Australia. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng những khu vực (phụ thuộc lớn vào ngành nông nghiệp) có thể phải chịu những mất mát đáng kể do ảnh hưởng của việc thay đổi khí hậu. Nghiên cứu này cũng phát hiện vai trò tiềm năng của thích nghi trong việc làm giảm những chi phí do những ảnh hưởng này. Các nghiên cứu nêu trên đã phần nào khái quát tình hình nghiên cứu trên thế giới về tính dễ bị tổn thương và năng lực thích ứng với biến đổi khí hậu và nổi bật lên các vấn đề sau: Tính dễ bị tổn thương bao gồm các yếu tố: Xã hội (nghèo đói, bất bình đẳng, mù chữ…. ), lý sinh (sức khỏe và dinh dưỡng), sinh thái học và kinh tế; - Các nhà nghiên cứu sử dụng phương pháp dựa vào cộng đồng, dựa vào các kịch bản, phương pháp tiếp cận từ trên xuống để nghiên cứu tính dễ bị tổn thương và năng lực thích ứng với BĐKH; - Nông nghiệp và hộ nghèo bị ảnh hưởng rất lớn bởi biến đổi khí hậu; - Lồng ghép thích ứng với BĐKH trong hoạch định chính sách và lâp kế hoạch; Thông qua các nghiên cứu trên cho thấy, vấn đề thích ứng với biến đổi khí hậu mà trực tiếp tác động là thời tiết cực đoan (hạn hán, mưa lũ, rét đậm, rét hại...) tới đảm bảo sinh kế của hộ nghèo còn được đề cập rất ít và nếu có chỉ là các khía cạnh riêng rẽ như cộng đồng nghèo, nông nghiệp... Với nghiên cứu tính dễ bị tổn thương và năng lực thích ứng với biến đổi khí hậu tập trung vào các hiện tƣợng thời tiết cực đoan và sinh kế dựa vào nông nghiệp của các hộ nghèo miền núi sẽ bổ xung thêm các nghiên cứu nói trên. 1.3. Các nghiên cứu ở Việt Nam Trong bối cảnh BĐKH ngày càng mạnh mẽ như hiện nay, Việt Nam đã và đang tích cực chống lại biến đổi khí hậu với các hoạt động, dự án trên nhiều lĩnh vực khác nhau như: Nông nghiệp, giao thông, thủy lợi… với nhiều cơ quan chuyên môn cũng như các tổ chức quốc tế nghiên cứu và triển khai trong những năm qua. Tính dễ bị tổn thương và năng lực thích ứng với biến đổi khí hậu Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Môi trường (IMHEN) (2011) đã nghiên cứu và xây dựng hướng dẫn “Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu và xác định các giải pháp thích ứng” nhằm phục vụ cho công tác xây dựng kế hoạch hành động của các Bộ, ngành địa phương với biến đổi khí hậu. Hướng dẫn sử dụng cách tiếp cận như sau: - Đánh giá tác động của BĐKH ở thời điểm hiện tại sau đó đánh giá tác động trong tương lai dựa vào các kịch bản kết hợp với điều kiện kinh tế, xã hội, môi trường; - Đánh giá tác của BĐKH theo ngành, theo vùng địa lý, theo ranh giới hệ sinh thái… Các nghiên cứu tác động của BĐKH tới sinh kế (nông nghiệp) của hộ nghèo Theo Bộ lao động thương binh và xã hội năm 2011, mức nghèo được quy định như sau: - Mức chuẩn nghèo (cập nhật CPI): so sánh thu nhập hộ gia đình với mức 480 ngàn đồng khu vực nông thôn và 600 ngàn đồng khu vực thành thị; - Mức chuẩn cận nghèo (cập nhật CPI): so sanh thu nhập hộ gia đình với mức 600 ngàn đồng khu vực nông thôn và 750 ngàn đồng khu vực thành thị. Tổ chức Oxfam tại Việt Nam và Viện Sau đại học về nghiên cứu môi trường, Trường Đại học Kyoto, Nhật Bản đã tiến hành nghiên cứu những lựa chọn để giải quyết rủi ro do hạn hán ở Việt Nam. Trong nghiên cứu này tập trung vào phân tích ảnh hưởng của tần suất hạn hán tới sinh kế của cộng đồng tại các khu vực thường xuyên bị hán hán của tỉnh Ninh Thuận, Việt Nam. Bên cạnh đó nghiên cứu cũng đề cập tới cộng đồng cảm nhận như thế nào với hạn hán và thay đổi khí hậu, chính quyền địa phương và các tổ chức phi chính phủ làm sao để có thể đối phó với thảm họa từ thiên nhiên, đặc biệt đối với hạn hán.(Oxfam Việt Nam, 2010). Thích ứng với biến đổi khí hậu dựa vào cộng đồng Tổ chức CARE International nghiên cứu sự thích ứng với BĐKH dựa vào cộng đồng trong đó đề cập tới tác động của BĐKH tới an ninh lương thực và thu nhập của người dân, nước sinh hoạt, sức khỏe và di dân. Nghiên cứu cho thấy người nghèo và người dân vùng ven biển bị ảnh hưởng nhiều nhất. Nghiên cứu ở Thanh Hóa cho thấy rằng các hiện tượng thời tiết cực đoan: hạn hán, ngập lụt, thay đổi mùa đã tác động tới sản xuất nông nghiệp làm cho thiếu đói, gia cầm, khai thác thủy sản bị ảnh hưởng (Morten Fauerby Thomsen, 2010, CARE International). Trung tâm nghiên cứu và phát triển nông thôn (CSRD) (Lâm Thị Thu Sửu và nnk, 2010) nghiên cứu thích ứng biến đổi khí hậu dựa vào cộng đồng tại khu vực sông Hương, tỉnh Thừa Thiên Huế tập trung vào: - Tìm hiểu những biện pháp thích ứng mà người dân địa phương và nhiều tổ chức đã thực hiện; - Xác định các biện pháp thích ứng chính liên quan đến quản lý nguồn nước; - Lựa chọn những giải pháp thích ứng hiệu quả cụ thể để hỗ trợ trực tiếp và làm đầu vào cho các kế hoạch địa phương. Hiện nay, có khoảng 70 tổ chức tại Việt Nam tham gia nghiên cứu và thực thiện liên quan tới “tính dễ bị tổn thương và năng lực thích ứng với biến đổi khí hậu” tập chung vào các vấn đề như: BĐKH và Nông nghiệp bền vững, Biển và Ven biển với BĐKH, Sức khỏe cộng đồng và BĐKH, Tài nguyên môi trường và BĐKH, Nghiên cứu và vận động chính sách với BĐKH. Tuy nhiên nghiên cứu các hiện tượng thời tiết cực đoan và sinh kế dựa vào nông nghiệp của các hộ nghèo khu vực miền núi được đề cập rất ít chính vì vậy nghiên cứu sẽ bổ sung thêm các nghiên cứu nói trên. 1.4. Các nghiên cứu tại khu vực nghiên cứu. Trong bối cảnh khí hậu ngày càng biến đổi như hiện nay, tỉnh Hòa Bình nói chung và xã Tây Phong nói riêng khí hậu cũng ngày càng biến đổi, theo số liệu quan trắc của Trung tâm quan trắc khí tượng thủy văn Thành phố Hòa Bình nhiệt độ mùa hè tăng cao trung bình từ 38-40oC có thời điểm lên tới 42oC, mùa đông thì giá rét kết hợp với mưa phùn nhiệt độ ngoài trời lạnh tới 2-3oC, hạn hán kéo dài, mưa lũ thất thường. Sự thay đổi này tác động rất lớn tới sinh kế của cộng đồng đặc biệt là người nghèo. Theo một cán bộ thuộc Chi cục Bảo vệ Môi trường Hòa Bình, tại tỉnh Hòa Bình vấn đề “biến đổi khí hậu” được quan tâm và chú ý nhiều hơn trong mấy năm gần đây nhưng hiện nay chưa có nghiên cứu hoặc kế hoạch cụ thể nào liên quan tới “tính dễ bị tổn thương và năng lực thích ứng với biến đổi khí hậu”. Chính vì vậy việc nghiên cứu tìm hiểu các khía cạnh về biến đổi khí hậu là hết sức cấp thiết và là cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch thích ứng với biến đổi khí hậu giảm thiểu thiệt hại mà nó gây ra đảm bảo sinh kế bền vững cho người dân đặc biệt là hộ nghèo. CHƢƠNG 2: THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM, PHƢƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Thời gian nghiên cứu Nghiên cứu được tiến hành chủ yếu trong giai đoạn từ tháng 04 năm 2011 đến tháng 12 năm 2011. 2.2. Địa điểm nghiên cứu Địa điểm nghiên cứu tại xã Tây Phong huyện Cao Phong Tỉnh Hòa Bình. 2.2.1. Điều kiện tự nhiên  Vị trí địa lý Xã Tây Phong huyện Cao Phong tỉnh Hòa Bình có tọa độ địa lý 200 40’55’’ vĩ độ bắc và 105017’44’’ kinh độ đông, phía Bắc giáp thị trấn Cao Phong và xã Bắc Phong, phía Đông giáp xã Dũng Phong, phía Nam giáp xã Nam Phong, phía Tây giáp huyện Tân Lạc. Từ năm 2003 kể về trước, xã Tây Phong thuộc huyện Kỳ Sơn tỉnh Hòa Bình, nay thuộc huyện Cao Phong sau khi huyện Kỳ Sơn được tách thành 2 huyện Cao Phong và Kỳ Sơn.  Đặc điểm địa hình Với diện tích tự nhiên là 2246 ha, Xã Tây Phong có đặc điểm địa hình khá đặc trưng của vùng miền núi, phần lớn diện tích là đồi thấp và núi đá vôi, diện tích đất nông nghiệp và đất ở chiếm tỷ lệ ít khoảng 12 % tổng diện tích. Theo đặc điểm địa hình xã chia làm 2 vùng khá rõ rệt: vùng giáp núi đá gồm các xóm Chao, Khạ, Đồi, Nếp và Lãi.  Đặc điểm khí hậu Xã Tây Phong nằm tiếp giáp giữa 2 vùng Đông Bắc Bộ và Tây Bắc Bộ chính vì vậy khí hậu của xã Tây Phong có đặc điểm khí hậu của vùng tiếp giáp giữa hai vùng này, do đó khí hậu vùng tương đối phức tạp. Nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 23,80C, nhưng mùa đông nhiệt độ xuống rất thấp có thể xuống thấp tới 40C (2009), vào mùa hè nhiệt độ cao tăng rất cao có thời điểm lên tới 41,80C (2010). Lượng mưa trung bình 25 năm trở lại đây vào khoảng 1817,7 mm/năm, mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10 hàng năm mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 hàng năm (Trung tâm khí tượng thủy văn thành phố Hòa Bình, 2011). 2.2.2. Hiện trạng sử dụng đất qua một số thời điểm Hiện trạng mục đích sử dụng đất đã thay đổi từ năm 2000 trở lại đây, diện tích đất trồng lúa giảm một cách rõ rệt 157,332 ha (2004) chỉ còn 56,7 ha năm (2007). Ngược lại diện tích đất trồng mía tăng rất mạnh từ 43,01 ha năm 2004 tăng lên 250,5 ha năm 2007. 2.2.3. Tình hình kinh tế, xã hội Xã Tây Phong có 10 xóm, 1167 hộ với 5018 nhân khẩu (UBND xã Tây Phong, 2009), theo số liệu điều tra năm 2011 xã có 1206 hộ với 5204 nhân khẩu. Tổng diện tích đất tự nhiên 2246 ha, đất nông nghiệp 252,3 ha, đất ở 161,35 ha, còn lại là đất lâm nghiệp, núi đá chiếm khoảng 98% tổng diện tích. Thu nhập chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp chiếm 85%, tổng sản lượng lương thực 1145 tấn/năm, cây trồng chủ yếu là mía và lúa, chăn nuôi chủ yếu là chăn nuôi gia cầm và gia súc lớn, thu nhập bình quân đầu người đạt 8,2 triệu đồng/người/năm, tỷ lệ hộ nghèo 19,9 % (UBND xã Tây Phong, 2009). 2.3. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 2.3.1. Phương pháp luận Sau khi xem xét các phương pháp nghiên cứu tính dễ bị tổn thương và năng lực thích ứng với biến đổi khí hậu của các cơ quan, tổ chức trong và ngoài nước. Chúng tôi thấy rằng phương pháp “phân tích tình trạng dễ bị tổn thương và năng lực thích ứng dựa vào cộng đồng” của Tổ chức CARE Intenational kết hợp với khung sinh kế bền vững SLF là phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh nghiên cứu này. Phƣơng pháp phân thích tính dễ bị tổn thƣơng và năng lực thích ứng dựa vào cộng đồng (CVCA). Khái niệm: CVCA là một phương pháp luận để thu thập, tổ chức và phân tích thông tin về khả năng bị tổn thương và năng lực thích ứng của cộng đồng, hộ gia đình và cá nhân. Nó cung cấp những hướng dẫn và công cụ cho nghiên cứu, phân tích và học hỏi có sự tham gia. Nó cũng tính đến vai trò của các cơ quan và chính sách quốc gia và địa phương trong thực hiện hoạt động thích ứng. (CARE International, 2010). CVCA tập trung vào mức độ cộng đồng nhưng kết hợp phân tích những vấn đề ở cấp độ vùng và quốc gia trong một nỗ lực để thúc đẩy một môi trường hỗ trợ cho sự thích ứng dựa vào cộng đồng. Khung sinh kế bền vững (SLF). SLF là chữ viết tắt của Sustainable Livelihoods Framework (Khung Sinh kế Bền vững) do Bộ Phát triển Hải ngoại Anh Quốc – DFID (Department For International Development, 2001) phát triển, đã nêu lên những yếu tố chính ảnh hưởng đến sinh kế người dân. DFID sử dụng định nghĩa sinh kế bền vững như sau: “Một sinh kế thì bao gồm những năng lực, tài sản (bao gồm cả tài sản vật chất và tài nguyên xã hội) và các hoạt động cần thiết để làm phương tiện sinh sống. Một sinh kế là bền vững khi có thể đối phó và phục hồi từ các stress, các cú sốc, và duy trì được hoặc tăng cường được các khả năng và các tài sản này cho cả hiện tại và tương lai, trong khi không gây ảnh hưởng tiêu cực đến nguồn tài nguyên thiên nhiên”. Tài sản sinh kế Phạm vi có thể bị tổn thương - Các cú sốc - Các xu hướng - Thời vụ H S P N F ảnh hưởn g2 chiều Tiến trình thay đổi cơ cấu Cơ cấu Các cấp chính quyền Đơn vị tư nhân Tiến trình Luật Pháp Chính sách Văn hóa Thể chế tổ chức - Chiến lược sinh kế N h ằ m đ ặ t đ ư ợ c - - Kết quả sinh kế Tăng thu nhập Tăng sự ổn định Giảm rủi ro Nâng cao an toàn lương thực Sử dụng bền vững hơn các nguồn lợi tự nhiên Hình 2.2: Khung sinh kế bền vững (SLF) (Nguồn: DFID, 2001) S P H F N 5 loại vốn trong khung sinh kế Human capital (H): Nguồn vốn con người Natural capital (N): Nguồn vốn thiên nhiên Financial capital (F): Nguồn vốn tài chánh Social capital (P): Nguồn vốn xã hội Physical capital (S): Nguồn vốn vật chất Khung SLF là một công cụ giúp hiểu về sinh kế, mục đích áp dụng khung sinh kế bao gồm: - Mục đích chung nhất của khung SLF là giảm nghèo; - Hiểu rõ hơn về tất cả các khía cạnh của vấn đề nghèo; - Giúp định ra các ưu tiên hành động; - Giúp tìm ra chiến lược sinh kế phù hợp; - Sử dụng khung sinh kế bền vững trong quá trình đánh giá tính dễ bị tổn thương. Cộng đồng đặc biệt là hộ nghèo cần kết hợp cả năm loại vốn để cải thiện chất lượng cuộc sống. Chỉ một loại vốn không thì có thể không đủ để tạo ra sinh kế bền vững nhưng không phải là phải cần tất cả các loại vốn với mức độ như nhau. 2.3.2. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp thu thập thông tin  Phương pháp kế thừa tài liệu: Phương pháp kế thừa tài liệu được sử dụng trong nghiên cứu nhằm thu thập các thông tin từ các nguồn tài liệu sẵn có như: Sách, báo, luận văn trước, các báo cáo… Các loại số liệu cần thu thập - Số liệu quan trắc: các chỉ số quan trắc cần thu thập để phục vụ nghiên cứu trong luân văn được thể hiện trong bảng sau Bảng 2.1: Bảng chỉ số cần thu thập Các chỉ số cần thu Mục đích thập Nơi cung cấp hông tin Nhiệt độ trung bình Biết được diễn biến Trung tâm quan hàng năm từ 1985 đến nhiệt độ trung bình từ trắc TP Hòa nay 1985 đến nay Bình Lượng mưa trung Biết được diễn biến Trung tâm quan bình hàng năm từ lượng mưa trung bình trắc TP Hòa 1985 đến nay từ 1985 đến nay Bình Số ngày trong năm Biết được diễn biến Trung tâm quan <100C, <150C từ số ngày rét đậm rét trắc TP Hòa 1985 đến nay hại từ 1985 đến nay Bình Số tháng có lượng Biết được diễn biến Trung tâm quan mưa <150mm, các tháng có lượng trắc TP Hòa <500mm, 1000mm từ mưa ít (hạn hán) Bình trong năm từ 1985 1985 đến nay đến nay - Các hiện tượng khí hậu cực đoan: Mưa lũ, hạn hán, rét đậm, rét hại, nắng nóng.. Để có được các thông tin về các loại khí hậu cực đoan, chúng tôi thu thập số liệu từ 2 nguồn chính: i) Nguồn thứ 1: Từ bác báo cáo phòng chống bão lũ hàng năm của huyện Cao Phong và báo cáo thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội hàng năm của xã Tây Phong 5 năm trở lại đây ii) Nguồn thứ 2: Tổng hợp kết quả điều tra thực địa tại cộng đồng (biểu đồ lịch sử, bản đồ thiên tai) - Số liệu về số hộ nghèo, thu nhập bình quân, các nguồn sinh kế của cộng đồng và hộ nghèo. Chúng tôi thu thập từ các báo cáo thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội hàng năm của xã Tây Phong các năm 2008, 2009, 2010 và tổng hợp kết quả phỏng vấn hộ dân.  Phương pháp phỏng vấn bán cấu trúc: Mục đích sử dụng phương pháp phỏng vấn bán cấu trúc nhằm thu thập thông tin mang tính đại diện, các thông tin chuyên sâu, các kiến thức hay hiểu biến của cộng đồng hay hộ dân về BĐKH. Các đối tượng cần phỏng vấn như sau: Phỏng vấn hộ dân: Để có được thông tin về các nguồn sinh kế; thu nhập; nhu cầu…của các hộ dân đặc biệt là nhận thức của họ về BĐKH, chúng tôi sử dụng danh mục câu hỏi (phụ lục 3), cách thức lựa chọn và phỏng vấn như sau: Cách lựa chọn hộ: Lựa chọn 90 hộ nghèo tương đương với 30% số hộ nghèo toàn xã (theo tiêu chí hộ nghèo của Bộ thương binh và xã hộ năm 2011) để đảm bảo tính đại diện số hộ nghèo chia 3 vùng là: vùng núi cao, vùng đồng bằng và vùng bán sơn địa tương ứng 3 xóm (xã Tây Phong có 10 xóm) đại diện của 3 vùng, các hộ nghèo trong xóm được lựa chọn theo phương pháp lựa chọn ngẫu nhiên và ít nhất 30% số người tham gia trên 45 tuổi Cách phỏng vấn: Các hộ được lựa chọn được mời tới địa điểm nhất định (nhà văn hóa thôn, nhà hộ dân…) các hộ được phỏng vấn theo danh mục câu hỏi đã chuẩn bị trước Phỏng vấn chính quyền địa phƣơng: để thu thập thông tin chung về tình hình phát triển kinh tế xã hội, định hướng phát triển cũng như các hiểu biến và kinh nghiệm trong việc tích ứng với các hiện tượng khí hậu cực đoan….chúng tôi tiến hành phỏng vấn cán bộ địa phương, cách thức tiến hành như sau: Thành phần tham gia phỏng vấn: Trưởng phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện (Phó ban phòng chống bão lũ huyện), Chủ tịch UBND xã Tây Phong, 1 cán bộ phụ trách địa chính xã, 1 cán bộ khuyến nông xã, Chủ tịch hội phụ nữ xã, Chủ tịch hội nông dân xã và 10 trưởng xóm đại diện cho 10 xóm trong xã. Cách thức phỏng vấn: i) Đối với Trưởng phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện (Phó ban phòng chống lũ bão huyện), Chủ tịch UBND xã Tây Phong, chúng tôi tiến hành phỏng vấn trực tiếp bằng các bảng hỏi (phụ lục 4). ii) Đối với các thành viên còn lại được mời tới UBND xã Tây Phong để phỏng vấn trực tiếp theo danh mục câu hỏi (phụ lục 5). Phương pháp phân tích thông tin Để tổng hợp và phân tích thông tin chúng tôi đã sử dụng các pháp và công cụ theo bảng sau: Bảng 2.2: Phƣơng pháp/các công cụ phân tích trong nghiên cứu Phƣơng Mục đích sử Cách làm Đối tƣợng pháp/công dụng tham gia cụ phân tích thông tin Phương Để tổng hợp - Sau khi thu thập Cán bộ văn pháp số liệu như số liệu sử dụng thư xã Tây thống kê nhiệt độ, bảng tính Excel và Phong, cán bộ đơn giản, lượng mưa đồ thị biểu diễn trạm quan trắc số trung trung bình, tỷ - ….. khí tượng bình lệ hộ nghèo, thành phố Hòa thu nhập bình Bình quân/đầu người/năm…. Biểu đồ Để thu thập - Tại xã: Biểu đồ Cán bộ phụ lịch sử thời gian, tần lịch sử được các nữ, hội nông suất xuất hiện trưởng xóm điền dân, cán bộ của các hiện các thông tin vào địa chính, 10 tượng khí hậu bảng theo hướng trưởng xóm, cực đoan và dẫn hộ dân tác động - Tại các xóm: Các hộ dân được chia làm 3 nhóm ngẫu nhiên, các hộ thảo luận và điền thông tin vào bảng có sẵn (sau khi có kết quả tại xã biểu đồ lịch sử được so sánh với với biểu đồ của các hộ dân nếu có khác nhau cần kiểm tra lại thông tin) Lịch mùa Để thu thập Làm như biểu đồ Cán bộ phụ vụ thời gian gieo lịch sử nữ, hội nông trồng của lúa, dân, cán bộ mía, cây vụ địa chính, 10 đông trưởng xóm, hộ dân Bảng xếp Đánh giá mức Làm như biểu đồ Cán bộ phụ hạng, đánh độ ảnh hưởng lịch sử nữ, hội nông giá theo của các hiện dân, cán bộ ma trận tượng cực địa chính, 10 đoan tới sinh trưởng xóm, kế của hộ hộ dân nghèo Phân tích Phân tích điểm Sử dụng câu hỏi Cán bộ phụ SWOT mạnh, điểm mở để phỏng vấn nữ, hội nông yếu của chính các hộ và cán bộ dân, cán bộ quyền địa địa phương về địa chính, 10 phương, cộng điểm mạnh, điểm trưởng xóm, đồng, hộ yếu trong kinh hộ dân nghèo trong nghiệm thích ứng việc thích với với các hiện tượng các hiện tượng khí hậu cực đoan khí hậu cực đoan Các khó khăn trong quá trình thực hiện nghiên cứu - Số liệu trong báo cáo của xã, huyện có chỗ chưa thống nhất, thiếu thông tin, đặc biệt là các hiện tượng khí hậu cực đoan - Nghiên cứu còn thiếu thời gian, nguồn lực… - Tiếp cận nguồn thông tin còn hạn chế 2.3.3. Nội dung nghiên cứu - Xác định đặc điểm khí hậu của trong vùng nghiên cứu, đặc biệt tập trung vào các hiện tượng khí hậu cực đoan cũng như tác động của chúng; - Phân tích đánh giá sinh kế của cộng đồng địa phương, đặc biệt liên quan đến sản xuất nông nghiệp và chăn nuôi; - Phân tích đánh giá tác động của các hiện tượng khí hậu cực đoan lên sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là thiệt hại lên cộng đồng địa phương và ảnh hưởng đến phát triển sinh kế; - Phân tích năng lực thích ứng của hộ nghèo tập trung vào năng lực tài chính và năng lực trình độ dựa trên quan điểm phát triển sinh kế bền vững; - Phân tích năng lực thích ứng của cộng đồng tập trung vào năng lực tài chính và cách thức hỗ trợ hộ nghèo; - Đề xuất giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu của hộ nghèo để nâng cao sinh kế dựa vào cộng đồng. CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm khí hậu và các hiện tƣợng khí hậu cực đoan 3.1.1. Nhiệt độ, lượng mưa Hiện nay, tại địa điểm nghiên cứu không có trạm quan trắc khí tượng do đó chúng tôi xem xét sử dụng số liệu trạm khí tượng gần với điểm điểm nghiên cứu nhất và có đặc điểm khí hậu tương đồng. trạm khí tượng thành phố Hòa Bình là phù hợp vì trạm khí tượng này gần với địa điểm nghiên cứu nhất (khoảng 23 km về phía Tây Bắc), đặc biệt là có sự tương đồng về đặc điểm khí hậu. Chính vì vậy chúng tôi quyết định sử dụng số liệu quan trắc tại trạm quan trắc khí tượng thành phố Hòa Bình từ năm 1985 đến nay. Nhiệt độ Nghiên cứu về nhiệt độ, chúng tôi đã tiến hành thu thập số liệu nhiệt độ trung bình hàng năm từ 1985 đến nay của thành phố Hòa Bình để biết được diễn biến trong 25 năm qua, kết quả thể hiện bảng phụ lục 1 và được biểu diễn dưới dạng đồ thị (hình 3.1) 25.0 24.5 Nhiệt độ (độ C) 24.0 23.5 23.0 y = 0.0228x + 23.451 R2 = 0.1478 22.5 22.0 Nhiệt độ TB năm 2011 2010 2009 2008 2007 2006 2005 2004 2003 2002 2001 2000 1999 1998 1997 1996 1995 1994 1993 1992 1991 1990 1989 1988 1987 1986 1985 21.5 Năm Linear (Nhiệt độ TB năm) Hình 3.1: Đồ thị biểu diễn nhiệt độ trung bình hàng năm (Nguồn: Trung tâm khí tượng thủy văn TP Hòa Bình) Qua Hình 3.1, cho thấy nhiệt độ trung bình năm trong 25 năm qua có những biến động tăng dần qua từng năm giao động từ 22,50C đến 24,50C. Phương trình biểu diễn nhiệt độ trung bình hàng năm (từ 1985 đến nay) như sau y = 0.0228x + 23.451 (R2 = 0.1478) Qua phương trình và đồ thị cho thấy, sự biến động của nhiệt độ trung bình năm tại thành phố Hòa Bình phù hợp với xu thế biến động nhiệt độ trung bình năm của 90 năm (1990 -2001) tại vùng Tây Bắc của Nguyễn Đức Ngữ (2008) Tần suất xuất hiện nhiệt độ cao trên 390C - 400C là 12 lần/26 năm đặc biệt từ năm 2005 đến nay xuất hiện nhiều hơn. Nhiệt độ thấp nhất dưới 100C hầu như năm nào cũng xuất hiện 24lần/26 năm, nhiệt độ thấp này có ảnh hưởng rất lớn tới sinh trưởng phát triển của cây trồng vật nuôi. Theo Nguyễn Ngọc Đệ (2008), nhiệt độ có tác dụng đến tốc độ sinh trưởng của cây lúa nhanh hay chậm, tốt hay xấu. Trong phạm vi giới hạn (20-300C), nhiệt độ càng tăng cây lúa phát triển càng mạnh. Nhiệt độ trên 400C hoặc dưới 170C, cây lúa tăng trưởng chậm lại. Dưới 130C cây lúa ngừng sinh trưởng, nếu kéo dài 1 tuần cây lúa sẽ chết. Đặt biệt ở giai đoạn mạ, nhiệt độ thấp làm giảm hoặc ngưng hẳn sự nẩy mầm của hạt, làm mạ chậm phát triển, cây mạ ốm yếu, bị lùn, lá bị mất màu. Đối với mía, nhiệt độ bình quân thích hợp cho sự sinh trưởng của cây mía là 15-260C. Giống mía nhiệt đới sinh trưởng chậm khi nhiệt độ dưới 210C và ngừng sinh trưởng khi nhiệt độ 130C và dưới 50C thì cây sẽ chết, ở thời kì nảy mầm mía cần nhiệt độ trên 150C tốt nhất là từ 260C - 330C. Mía nảy mầm kém ở nhiệt độ dưới 150C và trên 400C Nhiệt độ thấp kéo dài cũng là nguyên nhân dẫn tới gia súc bị chết rét, năm 2008 xã Tây Phong chết 37 con trâu bò (UBND xã Tây Phong, 2008). Theo số liệu thống kê từ năm 2000 đến nay cho thấy, số ngày có nhiệt độ thấp dưới 150C, đặc biệt nhiệt độ dưới 100C có diễn biến tăng dần, kết quả được thể hiện qua Hình 3.2 và Hình 3.3 25 14 12 20 Số ngày Số ngày 10 15 10 y = 0.8497x + 4.2273 R2 = 0.3508 8 6 y = 0.4545x + 2.2121 R2 = 0.1721 4 5 2 Số ngày có nhiệt độ <15 độ C Linear (Số ngày có nhiệt độ <15 độ C) 2011 2010 2009 2008 2007 2006 2005 2004 2003 2002 2001 0 2000 2011 2010 2009 2008 2007 2006 2005 2004 2003 2002 2001 2000 0 Năm Số ngày có nhiệt độ < 10 độ C Hình 3.2: Đồ thị biểu diễn số ngày có nhiệt độ < 150C (Nguồn: Trung tâm khí tượng thủy văn TP Hòa Bình) Linear (Số ngày có nhiệt độ < 10 độ C) Năm Hình 3.3: Đồ thị biểu diễn số ngày có nhiệt độ < 100C (Nguồn: Trung tâm khí tượng thủy văn TP Hòa Bình) Qua Hình 3.2 và Hình 3.3 thấy rằng, số ngày rét đậm rét hại có diễn biến tăng dần với cường độ khắc nghiệt hơn, phương trình diễn số ngày có nhiệt độ <150C có dạng: y = 0.8497x + 4.2273 (R2 = 0.3508)
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan