I. ĐẶT VẤN ĐỀ:
1. Lý do chọn đề tài:
Lứa tuổi mầm non có vị trí rất quan trọng trong suốt quá
trình phát triển cuộc đời của mỗi con người. Nhiều công trình
nghiên cứu khoa học dưới góc độ sinh lý, tâm vận động, tâm lý
xã hội... đã khẳng định sự phát triển của trẻ từ 0 - 6 tuổi là giai
đoạn phát triển có tính quyết định để tạo nên thể lực, nhân
cách, năng lực phát triển trí tuệ trong tương lai. Những kết quả
nghiên cứu về sự phát triển đặc biệt của não bộ trong những
năm đầu tiên của cuộc đời, những nghiên cứu về ảnh hưởng và
ích lợi của các dịch vụ GDMN có chất lượng đã khiến các Chính
phủ ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam
ngày càng quan tâm phát triển GDMN.
Không có mô hình chung cho GDMN ở tất cả các nước, tuy
nhiên, vai trò của giáo dục ngày càng được coi trọng đối với mọi
quốc gia. Đến nay có trên 160 nước và các tổ chức quốc tế đã
cam kết coi GDMN là một mục tiêu quan trọng của giáo dục cho
mọi người. Thụy Điển coi giai đoạn mầm non là “Thời kỳ vàng
của cuộc đời'' Ở nước ta, Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng
giáo dục mầm non, xác định nhiệm vụ GDMN là thực hiện việc
nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ từ ba tháng tuổi đến sáu
tháng tuổi nhằm giúp trẻ phát triển về thể chất, tình cảm, trí
tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách,
chuẩn bị cho trẻ vào học lớp một. Giáo dục mầm non có vị trí là
bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân. Đề án Phát
triển PCGDMN cho trẻ em 5 tuổi giai đoạn 2010-2015'' đã thể
hiện quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về phát triển giáo dục
mầm non thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa; tiếp thu các lý
luận và kinh nghiệm của các nước tiên tiến trên thế giới. Đề án
cũng đã , phân tích và đánh giá thực trạng giáo dục mầm non
cả nước và mỗi vùng miền trong những năm qua. Trên cơ sở đó,
đặt yêu cầu phát triển PCGDMN cho trẻ em 5 tuổi nói riêng và
giáo dục mầm non nói chung trong bối cảnh phát triển kinh tếxã hội chung của đất nước hiện nay.
Thực vậy, là một cán bộ quản lý trường mầm non tôi thiết
nghĩ giáo dục mầm non không phải là dạy trẻ thơ đọc chữ, học
kiến thức khoa học; đây là loại hình giáo dục đặc biệt, là sự
chuẩn bị cho trẻ thơ những tiền đề quan trọng trước khi bước
vào giáo dục nhà trường. Thông qua sự chăm sóc ân cần, đúng
phương pháp khoa học, phù hợp với sự phát triển tâm- sinh lý
của trẻ, để nuôi dưỡng thể chất và tâm hồn cho trẻ. Các yếu tố
có ảnh hưởng sâu sắc tới chất lượng chăm sóc và giáo dục trẻ
thơ bao gồm: Chủ trương, chính sách vĩ mô, sự vận dụng và
thực hiện của ngành học và các cấp quản lý, kiến thức khoa học
và sự nỗ lực của những người công tác quản lý, cán bộ giáo
viên và nhân viên tại các cơ sở giáo dục mầm non. Những yếu
tố đó có mối quan hệ chặt chẽ, cùng hướng tới mục tiêu giúp
cho trẻ thơ thực sự thụ hưởng những thành quả tốt đẹp nhất
của
xã
hội.
Hiện tại công tác giáo dục trẻ ở trường mầm non chúng tôi còn
gặp rất nhiều khó khăn. Do nhiều yếu tố khách quan và chủ
quan dẫn đến chất lượng giáo dục trẻ phần nào chưa đạt được
yêu cầu như mong muốn, chưa thực sự đáp ứng được sự phát
triển của đất nước trong thời đại mới. Là một người quản lí trường mầm non tôi xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ của giáo dục
mầm non và thấy rằng việc nâng cao chất lượng giáo dục trẻ
mầm non toàn ngành nói chung và với trường mầm non chúng
tôi nói riêng là vô cùng cần thiết.
Sau thời gian nghiên cứu, tìm biện pháp nhằm nâng cao
chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ trong trường Mầm non, tôi
mạnh dạn tìm hiểu đề tài “ Một số biện pháp đổi mới công
tác quản lý để nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục
trẻ ở trường Mầm non” với mong muốn góp một phần nhỏ
vào việc tìm ra biện pháp nâng cao chất lượng chăm sóc giáo
dục trẻ một cách hợp lý.
2. Mục đích nghiên cứu:
Nhằm đưa ra một số giải pháp góp phần nâng cao chất
lượng chăm sóc giáo dục trẻ ở trường Mầm non, giúp cho các
cấp quản lý biết được thực trạng chăm sóc giáo dục trẻ Mầm
non
hiện
nay
để
có
giải
pháp
thực
hiện
tốt
hơn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
a. Đối tượng nghiên cứu:
- Trẻ trong độ tuổi Mầm non;
- Chương trình giáo dục Mầm non;
- Một số hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ trong trường
Mầm non.
b. Phạm vi nghiên cứu:
Các hoạt động hàng ngày của trẻ Mầm non
4. Giả thiết nghiên cứu:
Nếu thực hiện thành công các giải pháp của đề tài thì sẽ
góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ nhằm
giúp
trẻ
phát
triển
5. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp điều tra khảo sát trẻ;
toàn
diện.
- Phương pháp thực nghiệm;
- Phương pháp hội thảo.
II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ:
1. Cơ sở khoa học:
1.1. Cơ sở lý luận:
Giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo
dục quốc dân, là nền tảng đầu tiên của ngành Giáo dục đào
tạo. Chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ ở trường mầm non tốt
có tác dụng rất lớn đến chất lượng giáo dục ở bậc học tiếp theo.
Chương trình giáo dục mầm non thể hiện được mục tiêu
giáo dục mầm non: Cụ thể hoá các yêu cầu về công tác nuôi
dưỡng chăm sóc trẻ ở từng độ tuổi; quy định việc tổ chức các
hoạt động nhằm tạo điều kiện cho trẻ phát triển toàn diện về
thể chất, tình cảm, thẩm mỹ, trí tuệ; hướng dẫn cách thức đánh
giá phát triển của trẻ ở lứa tuổi mầm non. Do đó cha, mẹ và
những người làm công tác chăm sóc nuôi dưỡng giáo dục trẻ
mầm non phải xác định được vị trí, vai trò, nội dung và nhiệm
vụ của mình trong công nuôi dưỡng chăm sóc trẻ, phải làm thế
nào để phát triển toàn diện về các mặt : “Thể chất, nhận thức,
ngôn ngữ, tình cảm và kỹ năng xã hội, thẩm mỹ”, tạo điều kiện
cho trẻ phát huy khả năng sáng tạo của mình có những thói
quen hành vi tốt hình thành những cơ sở đầu tiên của nhân
cách con người mới xã hội chủ nghĩa: Khoẻ mạnh, nhanh nhẹn,
cơ thể phát triển hài hoà cân đối. Để thùc hiÖn ®îc ®iÒu ®ã,
®ßi hái ngêi c¸n bé qu¶n lý ph¶i có những biện pháp đổi mới
trong công tác quản lý của nhà trường, chỉ đạo hoạt động
chuyên môn, nâng cao năng lực sư phạm, chỉ đạo thực hiện
chương trình giáo dục Mầm non một cách khoa học và có hiệu
quả, phù hợp với từng độ tuổi nhằm giúp trẻ phát triển một
cách toàn diện.
1.2. Cơ sở thực tiễn.
Sự lớn lên và phát triển của trẻ Mầm non đều phải trải qua
những đặc điểm chung nhưng ta nhận thấy rằng trẻ em ngày
nay phát triển sớm hơn cả về tâm sinh lý, tình cảm, trí tuệ, các
khuynh hướng, nhu cầu, hứng thú, thị hiếu, thẩm mỹ của trẻ
ngày càng trở nên đa dạng phong phú, trẻ phát triển sớm, hiểu
biết nhiều, nói năng mạch lạc hơn.
Nâng cao chất lượng giáo dục trẻ là nhiệm vụ mục tiêu cơ
bản nhất của trường mầm non. Thực hiện được mục tiêu này là
góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục mầm non và cũng là
những dấu mốc quan trọng cho sự thành công trong công tác
quản lý nhà trường.
Với vai trò Hiệu trưởng của nhà trường, chỉ đạo chung các
hoạt động, tập trung việc chỉ đạo chuyên môn xây dựng kế
hoạch và chỉ đạo thực hiện theo kế hoạch, chỉ đạo thực hiện
kiểm tra, đánh giá sự phát triển về giáo dục của trẻ, phương
pháp dạy của giáo viên, đánh giá, khảo sát chất lượng giáo dục,
xây dựng kỷ cương, nề nếp trong nhà trường, phát huy tinh
thần tự học, tự bồi dưỡng; nâng cao năng lực sư phạm, chỉ đạo
thực hiện giáo dục một cách khoa học nhằm thực hiện tốt
nhiệm vụ giáo dục trẻ đáp ứng với yêu cầu đổi mới trong thời
kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Chính vì vậy, đổi mới công tác quản lý đối với mỗi người
hiệu trưởng được đặc biệt quan tâm: Xác định rõ vai trò nhệm
vụ để tìm ra những biện pháp cụ thể, phù hợp nhằm nâng cao
chất lượng giáo dục trẻ mầm non giúp trẻ được phát triển toàn
diện. Là nền móng hình thành nhân cách trẻ, làm cơ sở vững
chắc cho các bậc học tiếp theo.
Từ thực tế trên, là người quản lý, cần xác định rõ việc nâng
cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ Mầm non là một trong
những nhiệm vụ quan trọng mà mình không được phép sao
nhãng mà bằng mọi cách phải xây dựng nâng cao chất lượng
chăm sóc giáo dục trẻ được tốt hơn góp phần vào việc xây
dựng nền giáo dục xứng tầm với thời đại hiện nay.
1.3. Đánh giá thực trạng trước khi thực hiện đề tài.
a. Tình hình khảo sát điều tra thực trạng:
Trước khi thực hiện nghiên cứu đề tài, tôi tiến hành điều
tra, khảo sát tình hình thực trạng về chất lượng trẻ Mầm non
như sau:
Bảng 1 : Số lượng trẻ
T/S
nhóm
T/S trẻ
NT
lớp
8
36
Tỷ lệ T/S trẻ
26%
MG
180
Tỷ lệ
Tỷ lệ
chuyên
95% 85%
Bảng 2: Chất lượng chăm sóc trẻ
Tổng
số
trẻ
216
Đánh giá
Số trẻ
Tỷ lệ %
PTBT cân nặng
PTBTchiều cao
SDD vừa
Thấp còi độ 1
194
190
22
26
90%
88%
10%
12%
Bảng 3: Chất lượng giáo dục trẻ
Tổng
trẻ
216
số
Xếp loại
Số trẻ
Tỷ lệ %
Giỏi
Khá
0
86
0
40 %
cầần
Đạt yêu cầu
Yếu
b. Thuận lợi:
108
22
50%
10%
- Là một địa phương có truyền thống hiếu học, công tác
XHH GD phát triển sâu rộng có tổng dân số là 1331 hộ gia đình
với 4424 khẩu, được chia ra thành 8 thôn.
- Trên địa bàn xã có 02 trường học, trong đó trường MN:
01; trường TH: 01.
- Trường mầm non có đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên
trẻ, yêu nghề mến trẻ, nhiệt tình đoàn kết giúp đỡ nhau trong
công tác.
- Trường có 8 nhóm lớp, trong đó: 2 nhóm trẻ; 6 lớp mẫu
giáo với tổng số trẻ 216 cháu; Trẻ ngoan, đi học chuyên cần, tỷ
lệ trẻ ra lớp ở Mẫu giáo 95%
- Cơ sở vật chất đảm bảo cho công tác chăm sóc giáo dục
trẻ.
- Trường thực hiện chương trình giáo dục Mầm non. Có đầy
đủ tài liệu trang thiết bị cho giáo viên tham khảo học tập.
- Hình thức đổi mới phương pháp lên lớp cho giáo viên
thường xuyên được quan tâm.
- Nhờ sự chỉ đạo sát sao của phòng Giáo dục, sự quan tâm
của cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, các ban ngành đoàn
thể, ban giám hiệu nhà trường năng động sáng tạo, có tinh
thần trách nhiệm cao nên trường đã có cơ sở vật chất tương đối
đảm bảo.
- Môi trường hoc tập trong và ngoài lớp đẹp, thân thiện.
Các nhóm lớp đã có đồ dùng, đồ chơi tương đối đầy đủ theo
danh mục đồ dùng, đồ chơi tối thiểu
- Thiết bị dạy học giáo dục Mầm non theo thông tư
02/2010 của Bộ GD-ĐT; Đa số các nhóm lớp đã có ti vi, đầu đĩa,
có máy tính.
- Trường đã phân chia được độ tuổi triệt để theo từng
nhóm, lớp.
- Phụ huynh luôn đồng tình ủng hộ về việc đưa trẻ đến
trường và cho trẻ ăn bán trú.
- Hàng năm giáo viên được học qua các lớp chuyên đề về
kiến thức chăm sóc giáo dục trẻ do, sở và phòng tổ chức, qua
các đợt thao giảng, dạy mẫu, dạy chuyên đề ở cụm, trường,
giúp giáo viên học hỏi đúc rút kinh nghiệm lẫn nhau trong công
tác giảng dạy.
- Trẻ đến trường được chăm sóc dạy giỗ và theo dỏi sự
phát triển, đánh giá qua 5 lĩnh vực phát triển.
- Bản thân tôi đã có kinh nghiệm trên 10 năm làm quản lý.
Tất cả các mặt thuận lợi đó đã tạo điều kiện cho tôi đổi
mới công tác quản lý đê nâng cao chất lượng chăm sóc giáo
dục trẻ ở trường Mầm non
c. Khó khăn:
- Tôi được phân công làm quản lý tại trường Mầm non ở
xã có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, đời sống kinh tế của
nhân dân chủ yếu phụ thuộc vào nghề lao động tự do nay đây
mai đó, không ổn định, một số phụ huynh chưa thực sự quan
tâm đến việc học hành của con trẻ.
- Đội ngũ giáo viên 14 đồng chí, định biên trên lớp 1,7 còn
thiếu so với điều lệ Trường Mầm non. Giáo viên phần đa mới ra
trường một vài năm nên kinh nghiệm đứng lớp chưa nhiều, tác
phong lên lớp còn rụt rè, e ngại và chưa thực sự chú trọng đến
việc thay đổi phương pháp cũng như hình thức lên lớp. Nhiều
giáo viên trẻ đang trong độ tuổi sinh đẻ, nuôi con nhỏ…Nên đã
ảnh hưởng không ít tới chất lượng chung của trường.
- Số giáo viên có kinh nghiệm và có tâm huyết với nghề thì
tuổi lại cao do đó việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công
tác giảng dạy cũng gặp khó khăn, chất lượng giáo viên chưa
đồng đều.
- Thời gian làm việc của giáo viên quá tải từ 6 giờ đến 17
giờ.
- Năng lực tổ chức một số hoạt động của giáo viên vẫn còn
hạn chế. Một số giáo viên có năng lực nhưng lười tư duy, ít sáng
tạo nên các hoạt động diễn ra còn khô khan chưa lôi cuốn trẻ
vào các giờ học.
- Về cơ sở vật chất: Trường còn thiếu phòng chức năng,
phòng làm việc của hiệu phó;
- Trường còn đóng tại 2 điểm, khó khăn trong việc quản lý
chỉ đạo chung của BGH.
Đánh giá được thực trạng nói trên, là một cán bộ quản lý,
để nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ tại trường bản
tôi đã tích cực tìm tòi, nghiên cứu và sử dụng một số biện pháp
như sau.
2. Các biện pháp thực hiện:
2.1. Xây dựng kế hoạch
Đứng trước thực trạng tình hình của nhà trường, ngay từ
đầu năm học tôi phân công giáo viên dạy các lớp phù hợp với
yêu cầu của từng độ tuổi và lập kế hoạch chăm sóc giáo dục trẻ
phù hợp vời tình hình thực tế của địa phương, của nhà trường.
Để lập kế hoạch chăm sóc, giáo dục trẻ, tôi căn cứ vào thực
trạng đã khảo sát về chất lượng trẻ và xây dựng kế hoạch cụ
thể cho từng độ tuổi, sau đó phổ biến cho giáo viên chủ nhiệm
lớp làm căn cứ xây dựng kế hoạch phù hợp với trẻ lớp mình phụ
trách cụ thể:
+ Hiệu trưởng giao nhiệm vụ cho Ban chuyên trách xây
dựng kế hoạch nhiệm vụ chung của năm học.
+ Sau khi thu thập và xử lí các thông tin, tập hợp số liệu,
Ban chuyên trách tham mưu với Hiệu trưởng và hình thành bản
kế hoạch sơ bộ.
+ Khi đã hình thành bản kế hoạch sơ bộ, Hiệu trưởng tổ
chức cuộc họp công bố các chỉ tiêu, nhiệm vụ của năm học đã
được dự kiến.
+ Sau khi tham khảo ý kiến đóng góp của giáo viên và các
tổ, điều chỉnh các nội dung của bản kế hoạch, Hiệu trưởng cho
Ban chuyên trách soạn thảo kế hoạch chính thức.
+ Hiệu trưởng ra quyết định thực hiện và phân công nhiệm
vụ cho các tổ chức, cá nhân trong nhà trường thực hiện.
Với việc xây dựng kế hoạch này, Hiệu trưởng vừa tận dụng
phát huy trí tuệ tập thể, làm tăng thêm trách nhiệm và tinh
thần tự giác của từng cá nhân trong nhà trường.
2.2: Nâng cao nhận thức về tư tưởng, chính trị
- Thống nhất nhận thức vai trò của công tác chính trị tư
tưởng trong quá trình phát triển của nhà trường. Đây là yếu tố
đặc thù để giúp chúng ta xác định công tác chính trị tư tưởng
quyết định phần lớn chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ, nâng
cao uy tín của nhà trường. Điều này cần được quán triệt, thống
nhất nhận thức cho mọi thành viên trong nhà trường. ChÝnh v×
thÕ mµ hµng n¨m vµo dÞp ®Çu n¨m häc t«i tæ chøc cho c¸n
bé, gi¸o viªn, nh©n viªn trong trêng häc tËp ®Ó n©ng cao
nhËn thøc t tëng chÝnh trÞ vµ qu¸n triÖt ®Ó c¸n bé, §¶ng viªn
xác định rõ vai trò của m×nh đối với việc tăng cường công tác
chính trị tư tưởng trong nhà trường.
Cán bộ quản lý nhà trường phải gương mẫu chấp hành
nghiêm túc đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước, nội quy, quy chế chuyên môn của ngành, nhiệm vụ năm
học, nội quy của nhà trường, quy chế chuyên môn...để từ đó
tuyên truyền đến cán bộ giáo viên trong nhà trường nhằm xác
lập ở họ bản lĩnh chính trị, tư tưởng vững vàng, tuân thủ pháp
luật, giác ngộ lí tưởng và lòng hăng say với nhiệm vụ được phân
công.
Triển khai sâu rộng nhiệm vụ xây dựng đạo đức, lối sống
cho đảng viên, cán bộ giáo viên thông qua các chương trình
hành động thực hiện các cuộc vận động chung của toàn xã hội
cũng như các cuộc vận động trong ngành Giáo dục. Xây dựng
tập thể nhà trường trở thành một khối thống nhất, đoàn kết
nhất trí và có ý thức bảo vệ tập thể, giúp đỡ lẫn nhau về
chuyên môn nhằm mục đích cuối cùng là nâng cao chất lượng
chăm
sóc
giáo
dục
trẻ
trong
nhà
trường.
Bên cạnh đó cần có cơ chế giám sát đạo đức, lối sống đối với
từng đối tượng cụ thể trong nhà trường.
Tăng cường tuyên truyền, cổ vũ nhân tố mới, điển hình
tiên tiến. Các gương điển hình tiên tiến là kết quả cụ thể của
các phong trào thi đua thực hiện các cuộc vận động. Tuyên
truyền các gương điển hình tiên tiến sẽ khuyến khích được
năng lực tự giác, sáng tạo trong đảng viên, cán bộ giáo viên
toàn trường, tạo động lực cho sự phát triển của nhà trường
trong
giai
đoạn
mới.
Từ việc nhận thức tư tưởng, chính trị đó mà người quản lý cần
đổi mới công tác quản lý trường học các vấn đề sau:
Cán bộ quản lý phải đổi mới tư duy lãnh đạo, nhận thức rõ
ràng, đúng chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền để thực hiện
nhiệm vụ năm học hiệu quả. Nghiên cứu, triển khai, tổ chức
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về GDMN hiện hành
nhằm tạo nên hành lang pháp lý cao nhất cho công tác đổi mới.
Tích cực tham mưu các cấp về chính sách, cơ chế hoạt động
của trường mầm non. Tăng cường việc kiểm tra, chỉ đạo việc
thực hiện các văn bản trong quản lí, chỉ đạo hoạt động của nhà
trường.
Tham mưu và thực hiện công tác bồi dưỡng cho đội ngũ
cán bộ quản lý, giáo viên từng bước đủ các điều kiện, tiêu
chuẩn theo chuẩn Hiệu trưởng, hiệu phó và chuẩn nghề nghiệp
giáo viên.
Tổ chức thực hiện và rút kinh nghiệm trong việc thực
hiện“Ba công khai”, đặc biệt chú trọng đến việc công khai hiệu
quả
chất
lượng
giáo
dục.
Đổi mới công tác thi đua, khen thưởng. Phát động các phong
trào thi đua toàn diện, theo từng đợt tạo không khí thi đua sôi
nổi lập thành tích chào mừng các ngày lễ lớn trong năm. Nhà
trường lựa chọn một số nội dung đổi mới và chỉ đạo mỗi cán bộ,
giáo viên đăng kí 1 nội dung đổi mới để tạo thành phong trào
thi đua thực sự. Chỉ đạo xây dựng trường mầm non theo vành
đai chất lượng Nâng cao chất lượng mẫu giáo 5 tuổi.
Như vậy, công tác chính trị tư tưởng là một bộ phận quan
trọng trong mọi hoạt động vì sự phát triển của nhà trường. Một
khi vai trò của công tác chính trị tư tưởng được nhận thức đầy
đủ và các giải pháp được thực hiện đồng bộ sẽ là một trong
những yếu tố quyết định giúp cho nhà trường đạt được những
mục tiêu giáo dục đã đề ra.
2.3. Quản lý về thực hiện chương trình
§Ó qu¶n lý tèt viÖc thùc hiÖn ch¬ng tr×nh cña gi¸o viªn,
ban gi¸m hiÖu cÇn nghiên cứu các văn bản về hướng dẫn thực
hiện chương trình GDMN, riêng đối với mẫu giáo 5 tuổi cần
nghiên cứu thêm quy định Bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi tại
thông tư số: 23/TT-BGD&ĐT ngày 22/7/2010 của Bộ trưởng Bộ
GD&ĐT. MÆt kh¸c, cán bộ quản lí, giáo viên ph¶i tham gia bồi
dưỡng, tập huấn, trao đổi, học tập, rút kinh nghiệm việc thực
hiện chương trình GDMN. ChØ ®¹o 100% lớp thực hiện theo
chương trình. Bố trí giáo viên phù hợp với năng lực chuyện
môn. Hướng dẫn giáo viên lập kế hoạch chăm sóc giáo dục theo
kế hoạch tháng, tuần. Chỉ đạo giáo viên lập kế hoạch hoạt động
cho trẻ theo từng chủ đề. Khi lập kế hoạch cần thực hiện rõ các
hoạt động tổ chức, phương pháp để khuyến khích hứng thú và
tích cực hoạt động của trẻ. Khuyến khích giáo viên tự học, tự
nghiên cứu tài liệu.
Tuyên truyền rộng rãi cho các bậc cha mẹ trẻ và cộng
động hiểu về tầm quan trọng của giáo dục mầm non, để có
biện pháp phối hợp tác động kịp thời giữa gia đình và nhà
trường. Chú ý rèn kĩ năng cơ bản về cách cầm bút, ngồi học
đúng tư thế, cách mở sách vở, … tuyệt đối không dạy trước
chương
trình
lớp
1.
Nhà trường quan tâm chỉ đạo thực hiện công bằng trong giáo
dục., trẻ khuyết tật, con các gia đình chính sách phù hợp với
nhu cầu, khả năng của trẻ và điều kiện thực tế của địa phương,
trường lớp.
Hướng dẫn giáo viên lồng ghép các nội dung giáo dục bảo
vệ môi trường, vệ sinh cá nhân, giáo dục kỹ năng sống, giáo
dục an toàn giao thông, giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm
hiệu quả vào các hoạt động giáo dục giúp trẻ tăng cường thực
hành trải nghiệm để hình thành những hành vi ứng xử đúng đối
với môi trường, thói quen tiết kiệm điện, nước trong sinh hoạt,
thực hiện đúng các quy định an toàn giao thông.
Hướng dẫn giao viên lồng ghép, đưa các trò chơi dân gian,
các bài hát dân ca, hò vè vào các hoạt động mọi lúc mọi nơi...
2.4. Nâng cao chất lượng đội ngũ
Nhà trường không ngừng bồi dưỡng nâng cao năng lực sư
phạm, chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên. Để có
được việc bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên dài hay ngắn
hạn người quản lý phải lập kế hoạch sát thực tế điều kiện của
nhà trường, kế hoạch từng năm học, kế hoạch theo giai đoạn từ
3 - 5 năm.
Nội dung cần tập trung bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên đó
là:
Kỹ năng nghề nghiệp (Kỹ năng thiết kế bài soạn, kỹ năng tổ
chức hoạt động, dạy và học trên lớp). Chuyên môn nghiệp vụ,
năng lực làm việc của giáo viên chưa đáp ứng yêu cầu của xã
hội, luôn luôn biến đổi nên mục đích của việc bồi dưỡng năng
lực sư phạm, chuyên môn nghiệp vụ là nhằm đẩy mạnh sự phát
triển về chuyên môn cho tất cả giáo viên, giúp giáo viên có đủ
năng lực tham gia vào công cuộc đổi mới giáo dục; Kỹ năng
nhận thức và nghiên cứu khoa học; Kỹ năng hoạt động xã hội;
Ngoài ra còn cần bồi dương kỹ năng ứng dụng công nghệ
thông
tin...
Vì vậy để bồi dưỡng giáo viên có hiệu quả thì người hiệu trưởng
cần đánh giá đúng tình hình thực trạng đội ngũ giáo viên về
năng lực, xác định yêu cầu, nội dung và mức độ cần đạt theo
Chuẩn nghề nghiệp giáo viên theo Quyết định số 02/2008/QĐBGD&ĐT ngày 22/1/2008 của Bộ GD&ĐT. Trên cơ sở đó hiệu
trưởng xây dựng kế hoạch bồi dưỡng cụ thể về nội dung, về thời
gian và về đối tượng. Việc bồi dưỡng tiến hành theo một số hình
thức sau.
a. Bồi dưỡng tại chỗ
Xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên cốt cán là nòng
cốt cho phong trào bồi dưỡng chuyên môn tại chỗ của nhà
trường.
Thông qua hoạt động của các tổ khối chuyên môn dưới
nhiều hình thức tổ chức: Tổ chức hội thảo đúc rút kinh nghiệm,
chuyên đề ứng dụng công nghệ thông tin ...
Thực hiện dự giờ với nhiều hình thức để góp ý, đúc rút kinh
nghiệm, học hỏi lẫn nhau.
Hàng năm tổ chức hội giảng cấp trường, chọn ra những
giáo viên có năng lực tham gia hội giảng cấp huyện.
Tổ chức tốt đăng ký thi đua ngay từ đầu năm học và có
biện pháp động viên khuyến khích giáo viên thực hiện công tác
thi đua.
Chỉ đạo tổ chuyên môn thường xuyên sinh hoạt để đúc rút
những kinh nghiệm hay, phương pháp dạy mới để nhân rộng
trong toàn trường, nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện.
b. Bồi dưỡng bằng các hình thức khác
Để đáp ứng yêu cầu giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp
giáo viên mầm non, nhà trường đã động viên khuyến khích giáo
viên tham gia các lớp học nâng cao trình độ chuyện môn
nghiệp vụ như tham gia học đại học, học cao đẳng, học tin
học...; Tự học qua sách báo, tập san, qua mạng Intemet, học
bồi dưỡng thường xuyên...
Chỉ đạo giáo viên tham gia các đợt tập huấn, chuyên đề do
Sở, Phòng và cụm tổ chức;
2.5. Quản lý về trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi
Tham mưu với chính quyền địa phương, hội cha mẹ học
sinh và các nhà hảo tâm tăng cường đầu tư trang thiết bị giáo
dục, tài liệu, học liệu, phương tiện cho trẻ, đặc biệt đối với các
lớp mẫu giáo 5 tuổi theo danh mục và tiêu chuẩn kĩ thuật Đồ
dùng, đồ chơi, thiết bị dạy học tối thiểu cho giáo dục mầm non
do Bộ GD&ĐT ban hành tại Thông tư số 02/2010/TT-BGDĐT
ngày 11/02/2010 và Quyết định số 3141/QĐ-BGDĐT ngày
30/7/2010.
Tiếp tục khuyến khích giáo viên, phụ huynh làm đồ dùng,
đồ chơi tự tạo từ các nguyên vật liệu sẵn có; phối hợp, động
viên cộng đồng hỗ trợ làm để bổ sung thiết bị, đồ chơi,… cho
trẻ; phối hợp với các trường phổ thông, tặng các sản phẩm
trong giờ học mĩ thuật, thủ công cho trẻ mầm non để sử dụng
học tập, vui chơi.
Nhà trường cấp văn phòng phẩm theo định mức cho các
lớp đủ, kịp thời. Lập sổ theo dõi, cấp phát trang thiết bị, đồ
dùng và ghi chép đầy đủ, cụ thể, trang thiết bị thường xuyên được kiểm tra, kiểm kê theo định kỳ hàng năm. những trang
thiết bị phân chia theo các nhóm, lớp được gắn trách nhiệm
quản lý bảo quản với giáo viên chủ nhiệm của lớp đó.
Chỉ đạo giáo viên hướng dẫn trẻ cách sử dụng, bảo quản,
biết lấy, cất đồ dùng, đồ chơi gọn gàng ngăn nắp.
2.6. Tổ chức các hội thi bồi dưỡng kỹ năng cho trẻ.
Có thể nói biện pháp bồi dưỡng thông qua các phong trào
thi đua là một biện pháp rất hữu hiệu, thông qua việc tổ chức
các hội thi, giúp trẻ mạnh giạn tự tin bình tĩnh hơn trong mọi
hoạt động.
Để đạt được những thành tích đó đòi hỏi mỗi giáo viên
phải trau dồi năng lực sư phạm, nghệ thuật lôi cuốn trẻ, phải
chịu khó suy nghĩ, tìm tòi bạn bè, đồng nghiệp để từ đó nâng
cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ phát triển toàn diện.
Phong trào thi đua gắn liền với các hội thi sẽ làm cho khí thế thi
đua trong nhà trường càng sôi nổi, có tác dụng tuyên truyền với
các bậc phụ huynh và cộng đồng xã hội quan tâm đến giáo dục
Mầm non.
Vào các ngày lễ, ngày hội như: Ngày khai giảng, ngày
20/10, 20/11, 22/12, 8/3… Tôi phối hợp với Ban chấp hành công
đoàn tổ chức tốt các hội thi như: “Cô duyên dáng, cháu tài
năng”, “Hội thi múa hát dân ca”, “Thi giáo dục an toàn giao
thông” cho cô, trẻ và phụ huynh tham gia.
2.7. Làm tốt công tác tham mưu.
Tôi nghĩ muốn nâng cao chất lượng trẻ tốt thì cơ sở vật
chất trang thiết bị là vô cùng quan trọng. Vì thế mà tôi đã làm
tốt công tác tham mưu với chính quyền địa phương, cấp trên để
xây dựng và bổ sung cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị dạy
học cho trẻ hoạt động; Tham mưu với các tổ chức đoàn thể
trong xã hội chăm lo đời sống tinh thần, đảm bảo an toàn cho
trẻ và hỗ trợ ngày công lao động xây dựng khuôn viên nhà
trường...
Ví dụ: Như ngày tết Nguyên đán có quà cho trẻ em đặc
biệt khó khăn để kịp thời động viên trẻ, làm tốt công tác huy
động trẻ.
Tham mưu với chuyên môn phòng giáo dục trong việc bổ
sung thêm tài liệu nghiên cứu cho các trường Mầm non.
Tóm lại: Nếu làm tốt công tác tham mưu thì sự quan tâm
của các cấp các ngành, các tổ chức trong nhà trường là chỗ dựa
vững chắc, là niềm tin để cho tôi làm tốt công tác chăm sóc
giáo dục trẻ phát triển toàn diện.
2.8. Làm tốt công tác xã hội hóa.
Xác định được công tác xã hội hóa giáo dục là một trong
những nhân tố có vai trò quyết định sự phát triển giáo dục
trong trường Mầm non nói chung và nền giáo dục xã nhà nói
riêng.
Bản thân tôi luôn tuyên truyền rộng rãi về tầm qua trọng
của bậc học Mầm non để các cấp, các ngành, các bậc phụ
huynh
và
toàn
xã
hội
quan
tâm.
Tôi tuyên truyền qua các hình thức như: Thông qua các cuộc
họp phụ huynh, tuyên truyền cho phụ huynh thấy được vấn đề
chăm sóc giáo dục và bảo vệ an toàn cho trẻ là trách nhiệm
hàng đầu của trường Mầm non và cộng đồng xã hội.
Thông qua các cuộc họp phụ nữ, cựu chiến binh, đoàn thanh
niên… tôi đã nhờ các đoàn thể lồng ghép các nội dung chăm
sóc
giáo
dục
trẻ
để
tuyên
truyền.
Chính nhờ làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục mà các cấp,
các ngành mới thấm nhuần về sự khó khăn của bậc học Mầm
non. Chính sự giúp đỡ đó đã phần nâng cao chất lượng chăm
sóc giáo dục trẻ của trường chúng tôi.
Bên cạnh đó, để thực hiện tốt việc nâng cao chất lượng
chăm sóc giáo dục trẻ thì nhà trường cần chú trọng công tác xã
hội
hóa
giáo
dục
như
sau:
Tích cực phối hợp với các cơ quan, ban ngành, các tổ chức
chính trị, xã hội phối hợp chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác
truyền thông bằng nhiều hình thức. Phối hợp với Y tế, Hội phụ
nữ để tuyên truyền, phổ biến kiến thức nuôi dạy trẻ khoa học
cho các gia đình có con dưới 6 tuổi.
Thường xuyên bồi dưỡng cho cán bộ giáo viên về kiến
thức, kỹ năng tuyên truyền, phối hợp với các bậc cha mẹ và
cộng đồng.
Phối kết hợp với các ban ngành đoàn thể trong và ngoài
nhà trường tuyên truyền và thực hiện đường lối, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước về xã hội hoá giáo dục.
3. Kết quả đạt được:
Sau khi tiến hành thực hiện các biện pháp nêu trên tôi đã
thu được những kết quả như sau:
3.1. Kết quả chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ
Bảng 4 : Số lượng trẻ
T/S T/S
nhóm
lớp
8
trẻ
Tỷ
NT
lệ
52
37%
T/S
trẻ
MG
190
Tỷ
lệ
100
%
Tỷ
chuyên
cần
98%
lệ
Bảng 5: Chất lượng chăm sóc trẻ
Tổng
số
trẻ
242
Đánh giá
Số trẻ
Tỷ lệ %
PTBT cân nặng
PTBTchiều cao
SDD vừa
Thấp còi độ 1
232
230
10
12
96%
95%
4%
5%
Bảng 6: Chất lượng giáo dục trẻ
Tổng
số
trẻ
242
Xếp loại
Số trẻ
Tỷ lệ %
Giỏi
Khá
Đạt yêu cầu
Yếu
38
170
34
0
15,8%
70%
14,2%
0
3.2. Kết quả so sánh, đánh giá giữa đầu năm và cuối
năm
Bảng 7: So sánh, đánh giá kết quả chất lượng chăm sóc
đầu năm và cuối năm
Sức khỏe trẻ
Đầu năm (%)
PTBT cân nặng
90%
PTBT ,chiều cao
88%
SDD vừa
10%
Thấp còi độ 1 SDD
12%
vừa
Cuối năm (%)
96%
95%
4%
5%
Bảng 8: So sánh, đánh giá kết quả chất lượng giáo dục
đầu
Tổng số
năm
Xếp loại
và
cuối
Đầu năm (%) Cuối
năm
năm
- Xem thêm -