LuËn v¨n tèt nghiÖp
LỜI MỞ ĐẦU
Đẩy mạnh xuất khẩu là chủ trƣơng kinh tế lớn của Đảng và Nhà nƣớc
Việt Nam. Chủ trƣơng này đƣợc khẳng định trong văn kiện đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ VIII và trong nghị quyết 01NQ/TW của Bộ Chính trị với
mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng CNH-HĐH hƣớng về xuất
khẩu. Để thực hiện chủ trƣơng của Đảng cùng với việc đẩy mạnh tiến trình
công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nƣớc và giúp Việt Nam bắt kịp đƣợc với
tiến trình toàn cầu hoá và hội nhập, chúng ta cần phải tăng cƣờng mở rộng thị
trƣờng xuất khẩu.
Hiện nay EU đã và đang là đối tác quan trọng, một thị trƣờng lớn có
khả năng tiêu thụ nhiều hàng hoá, sản phẩm của Việt Nam. Các mặt hàng xuất
khẩu chủ lực của Việt Nam cũng chính là những mặt hàng mà thị trƣờng này
có nhu cầu nhập khẩu hàng năm với khối lƣợng nhƣ giầy dép, thuỷ hải sản, cà
phê… Trong đó mặt hàng cà phê là một trong những mặt hàng nông sản quan
trọng nhất đƣợc bán rộng rãi trên thị trƣờng EU. Khả năng xuất khẩu cà phê
của Việt Nam vƣợt xa hai loại đồ uống là chè và ca cao. Vì vậy đẩy mạnh
xuất khẩu hàng hoá nói chung và đẩy mạnh xuất khẩu cà phê nói riêng vào thị
trƣờng EU là một việc làm cấp thiết đối với nƣớc ta hiện nay. Tuy nhiên để
làm đƣợc điều này Việt Nam cần tập trung nghiên cứu tìm cách giải quyết các
vƣớng mắc, cản trở hoạt động xuất khẩu sang EU và tìm ra các giải pháp căn
bản để đẩy mạnh xuất khẩu cà phê.
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của việc xuất khẩu cà phê vào thị
trƣờng EU trong thời gian thực tập tại Tổng công ty cà phê Việt Nam đƣợc sự
giúp đỡ nhiệt tình của ban lãnh đạo công ty đặc biệt là Ban Kinh doanh tổng
hợp cùng với sự hƣớng dẫn tận tình của tiến sĩ Ngô Xuân Bình tôi xin chọn đề
tài: "Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cà phê vào thị trường EU của
Tổng công ty cà phê Việt Nam" làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình.
1
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Mục đích nghiên cứu: Trên góc độ lý thuyết luận văn phân tích vai trò
của việc xuất khẩu cà phê đối với nền kinh tế quốc dân. Trên góc độ thực tiễn,
luận văn những mặt làm đƣợc và chƣa làm đƣợc của việc xuất khẩu cà phê
của Tổng công ty cà phê Việt Nam và đƣa ra các giải pháp để đẩy mạnh xuất
khẩu mặt hàng này.
Phƣơng pháp nghiên cứu: Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu của đề tài,
luận văn đã vận dụng phƣơng pháp duy vật biện chứng, phƣơng pháp thống
kê tổng hợp, phƣơng pháp so sánh và dự báo.
Bố cục của luận văn, luận văn chia làm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận về xuất khẩu mặt hàng cà phe và vai
trò của xuất khẩu cà phê trong nền kinh tế quốc dân.
Chƣơng 2: Thực trạng xuất khẩu cà phê của Tổng công ty cà phê Việt
Nam vào thị trƣờng EU.
Chƣơng 3: Một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu cà phê vào thị trƣờng EU của
Tổng công ty cà phê Việt Nam.
2
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Chƣơng I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ XUẤT KHẨU MẶT HÀNG CÀ PHÊ
VÀ VAI TRÕ CỦA XUẤT KHẨU CÀ PHÊ TRONG
NỀN KINH TẾ QUỐC DÂN
I. Vị trí của ngành cà phê và vai trò của xuất khẩu cà phê trong nền kinh
tế quốc dân.
1. Vài nét về mặt hàng cà phê và những lợi thế so sánh trong sản xuất và
xuất khẩu cà phê:
1.1. Nguồn gốc cây cà phê ở Việt Nam
Cách đây khoảng 1000 năm, một ngƣời du mục Ethiopa đã ngẫu nhiên
phát hiện hƣơng vị tuyệt vời của một loại cây lạ làm cho con ngƣời thấy sảng
khoái và tỉnh táo lạ thƣờng. Từ đó trái cây này trở thành đồ uống của mọi
ngƣời và lấy tên làng Cafa nơi phát hiện ra cây này làm tên đặt cho cây.
Từ thế kỷ VI cà phê trở thành đồ uống của mọi ngƣời dân Ethiopa và
nhanh chóng lan ra Trung Cận Đông.
Đến đầu thế kỉ XVI cà phê bắt đầu xuất hiện ở châu Âu và lan dần
sang Châu Á, châu Đại Dƣơng. Năm 1857 cây cà phê đƣợc các nhà truyền
đạo công giáo đƣa vào trồng ở Việt Nam, trƣớc hết đƣợc trồng ở một số nhà
thờ ở Hà Nam, Quảng Bình... Sau đó đƣợc trồng ở đồn điền vùng Trung Du
Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ. Từ đó diện tích cà phê ngày càng đƣợc mở rộng.
Từ năm 1994- nay cây cà phê Việt Nam, đặc biệt là cà phê vối phát
triển rất nhanh và đạt kết quả trên nhiều mặt. Hiện nay cà phê là mặt hàng
nông sản xuất khẩu đứng thứ 2 ở nƣớc ta. Có thể nói trong ngành nông nghiệp
hiện nay, cà phê chỉ đứng sau lúa gạo và có chỗ đứng vững chắc trở thành
ngành sản xuất quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.
1.2. Chủng loại cà phê ở Việt Nam
Nhƣ chúng ta đã biết trên thế giới có hơn 70 loại cà phê khác nhau
nhƣng ngƣời ta chủ yếu gieo trồng 2 nhóm cà phê chính là cà phê vối
3
LuËn v¨n tèt nghiÖp
(Robusta), cà phê chè (Arabica) nhờ vào ƣu điểm về năng xuất và chất lƣợng
ngoài ra còn dựa vào đặc điểm thích nghi của từng loại cây.
* Cà phê vối thích hợp với khí hậu khô ráo, nắng ấm, nhiệt độ thích
hợp nhất là 24-26
0
C, độ cao khoảng 600-2000m, mật độ từ 1200 -1500
cây/ha. Cà phê Robusta có hình quả trứng hoặc hình tròn, quả chín có màu
thẫm, vỏ cứng và thƣờng chín từ tháng 2. Đặc biệt cây cà phê này không ra
hoa kết quả tại các mắt của cành. Nhân hơi tròn, to ngang, vỏ lụa màu ánh lâu
bạc. Loại cà phê này đƣợc trồng nhiều nhất ở Châu Phi và Châu Á trong đó
Việt Nam và Indonesia là hai nƣớc sản xuất cà phê lớn nhất thế giới.
* Cà phê Arabica ƣa khí hậu mát mẻ có khả năng chịu rét, thƣờng đƣợc
trồng ở độ cao trên dƣới 200m. Arabica có nhiều tàn lá, hình trứng hoặc hình
lƣỡi mác. Quả của loại cà phê chè có hình quả trứng hoặc hình tròn, có màu
đỏ tƣơi, một số giống khi chín có màu vàng. Loai cà phê này chủ yếu trồng ở
Brazin và Colombia với mùi thơm đƣợc nhiều nƣớc ƣa chuộng.
Ở Việt Nam cà phê vối đƣợc trồng tuyệt đại đa số ở Tây Nguyên và
Đông Nam Bộ. Đây là hai vùng chủ lực sản xuất cà phê của cả nƣớc với năng
suất khá cao (trên 1,6 tấn nhân /ha) chất lƣợng tốt, với diện tích 443.000 ha,
chiếm 86% diện tích cả nƣớc. Cà phê chè lại thích hợp với các vùng núi trung
du phía bắc, tập trung ở Sơn La, Lai Châu, Thanh Hoá, Nghệ An, quảng Trị
và Thừa Thiên Huế. Diện tích cà phê chè cả nƣớc năm 2003 là 30.000 ha. Cà
phê chè có chất lƣợng hơn nhƣng hay bị sâu bệnh và khả năng thích nghi kém
hơn vì vậy năng suất cũng thấp hơn khoảng 0,9-1,2tấn/ha.
1.3. Lợi thế so sánh trong sản xuất, xuất khẩu cà phê ở Việt Nam
1.3.1. Lợi thế so sánh trong sản xuất cà phê.
- Lợi thế về điều kiện tự nhiên.
Nƣớc Việt Nam nằm trong vành đai nhiệt đới Bắc bán cầu, trải dài theo
phƣơng kinh tuyến từ 8o 30’ đến 23o 30’ vĩ độ bắc. Điều kiện khí hậu, địa lý
và đất đai thích hợp cho việc phát triển cà phê đã đem lại cho cà phê Việt
Nam một hƣơng vị rất riêng, độc đáo.
4
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Về khí hậu :
Việt Nam nằm trong vành đai nhiệt đới, hàng năm khí hậu nắng lắm
mƣa nhiều. Lƣợng mƣa phân bố đều giữa các tháng trong năm nhất là những
tháng cà phê sinh trƣởng. Khí hậu Việt Nam chia thành hai miền rõ rệt. Miền
khí hậu phía nam thuộc khí hậu nhiệt đới nóng ẩm thích hợp với cà phê
Robusta. Miền khí hậu phía bắc có mùa đông lạnh và có mƣa phùn thích hợp
với cà phê Arabica.
Về đất đai : Việt Nam có đất đỏ bazan thích hợp với cây cà phê đƣợc
phân bổ khắp lãnh thổ trong đó tập trung ở hai vùng Tây Nguyên và Đông
Nam Bộ, với diện tích hàng triệu ha.
Nhƣ vậy cây cà phê cần hai yếu tố cơ bản là nƣớc và đất thì cả hai yếu
tố này đều có ở Việt Nam. Điều này tạo cho Việt Nam lợi thế mà các nƣớc
khác không có đƣợc.
- Lợi thế về nhân công:
Việt Nam với dân số 80 triệu ngƣời trong đó 49% là trong độ tuổi lao
động. Đây là đội ngũ lao động khá dồi dào, cung cấp cho các mọi hoạt động
trong nền kinh tế quốc dân. Sản xuất cà phê xuất khẩu là một quá trình bao
gồm nhiều công đoạn, bắt đầu từ khâu nghiên cứu chon giống, gieo trồng
khâu chăm sóc, thu mua, chế biến, bảo quản, bao gói , xuất khẩu. Quá trình
này đòi hỏi một đội ngũ lao động khá lớn. Đặc biệt ở Việt Nam thì việc ứng
dụng máy móc vào việc, sản xuất chế biến cà phê chƣa nhiều vì thế lợi thế về
nhân công có thể giúp nƣớc ta giảm rất nhiều chi phí cho sản xuất cà phê xuất
khẩu từ đó có thể hạ giá thành giúp cho Việt Nam có thể cạnh tranh đƣợc về
giá so với các nƣớc trên thế giới.
Theo dự tính thì việc sản xuất cà phê xuất khẩu thu hút khá nhiều lao
động: 1 ha cà phê thu hút từ 120.000- 200.000 lao động. Riêng ở nƣớc ta hiện
nay có khoảng 700.000 – 800.000 lao động sản xuất cà phê, đặc biệt vào thời
điểm chăm sóc, thu hoạch con số này lên đến hơn 1 triệu ngƣời. Nhƣ vậy với
5
LuËn v¨n tèt nghiÖp
nguồn lao động dồi dào nhƣ nƣớc ta hiện nay có thể cung cấp một lƣợng lao
động khá đông đảo cho ngành cà phê.
- Năng suất cà phê: Cà phê Việt Nam có năng suất khá cao: Nếu nhƣ
năng suất cà phê bình quân trên thế giới là 0.55 tạ/ ha, Châu Á là 0.77 tạ/ ha
thì ở Việt Nam đạt tới 1.2- 1.3 tấn/ ha. Từ năm 2000- 2004, năng suất bình
quân đạt 2 tấn/ ha, có năm đạt 2,4 tấn/ ha. Năng suất cao này chính là do Việt
Nam có nhiều giống tốt, có các yếu tố thuận lợi về đất đai khí hậu, đặc biệt
ngƣời Việt Nam có kinh nghiệm lâu năm trong việc gieo trồng cà phê.
- Ngƣời dân Việt Nam có đức tính chịu khó cần cù, có tinh thần học hỏi
tiếp thu khoa học công nghệ để áp dụng vào trồng và chế biến cà phê xuất
khẩu. Điều này cũng là lợi thế trong việc tạo ra một nguồn hàng cho cà phê
xuất khẩu.
- Cà phê Việt Nam có hƣơng vị tự nhiên ngon. Cà phê Việt Nam đƣợc
trồng trên vùng cao nguyên, núi cao có khí hậu, đất đai phù hợp. Điều kiện
này tao cho cà phê Việt Nam có hƣơng vị riêng, đặc biệt mà các quốc gia
khác không có đƣợc. Điều này là một lợi thế lớn của Việt Nam vì cà phê là
thứ đồ uống dùng để thƣởng thức, đôi khi còn thể hiện đẳng cấp của con
ngƣời trong xã hội vì vậy hƣơng vị cà phê luôn là một yếu tố lôi cuốn khách
hàng, đặc biệt là khách hàng khó tính.
- Một trong những lợi thế thuộc về chủ quan là do đƣờng lối đổi mới
kinh tế của Đảng và Nhà Nƣớc Việt Nam đã tạo môi trƣờng thuận lợi để phát
triển sản xuất cây cà phê. Nghị uyết 09/2000/ NQ/ CP của chính phủ xác định
quy hoạch và định hƣớng phát triển cây cà phê nƣớc ta đến năm 2010. Vì thế
từ năm 2003, sản xuất cà phê nhất thiết theo quy hoạch, kế hoạch của nhà
nƣớc cả về diện tích, giống, sản lƣợng, chất lƣợng khắc phục đƣợc tình trạng
tự phát duy ý trí chạy theo phong trào. Vì thế đã khuyến khích các hộ nông
dân yên tâm trồng cây cà phê. Ngoài ra, Nhà nƣớc còn có chính sách hỗ trợ về
giá khi giá cà phê của thị trƣờng thế giới xuống thấp.
1.3.2. Lợi thế so sánh trong xuất khẩu cà phê
6
LuËn v¨n tèt nghiÖp
- Chiến lƣợc của nhà nƣớc: trong những năm 2003- 2010 nhà nƣớc đã
xây dựng hoàn thiện các chiến lƣợc mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ lực của
Việt Nam trong đó cà phê đƣợc xem xét là mặt hàng chủ lực số 1. Vị trí đó
đƣợc xuất phát từ lợi thế đất đai, khí hậu, kinh nghiệm sản xuất của nông dân.
Lợi thế này kết hợp với chế độ chính trị, xã hội ổn định, cơ chế chính sách
thời kỳ đổi mới đã đƣợc khẳng định trong đƣờng lối kinh tế do Đại Hội IX
của Đảng đề ra đã và đang trở thành sức mạnh để Việt Nam hội nhập vào nền
kinh tế thế giới và khu vực.
- Nhu cầu thế giới ngày càng tiêu dùng cà phê nhiều hơn và tăng lên
nhanh chóng. Cà phê là thứ đồ uống phổ biến trong mọi tầng lớp, hiện nay
nhu cầu tiêu dùng cà phê vƣợt xa hai loại đồ uống truyền thống là chè và ca
cao. Điều này đã thúc đẩy và khuyến khích các nƣớc sản xuất cà phê xuất
khẩu.
- Về chi phí sản xuất cà phê xuất khẩu: chi phí sản xuất cà phê xuất
khẩu của Việt Nam thấp hơn so với các nƣớc trồng cà phê xuất khẩu khác.
Chi phí bình quân của Việt Nam là 650- 700 USD/ tấn cà phê nhân. Nếu tính
cả chi phí chế biến thì giá thành cho một tấn cà phê xuất khẩu là 750- 800
USD. Trong khi đó chi phí sản xuất của Ấn Độ là 1,412 triệu USD/ tấn cà phê
chè, 926,9 USD/ tấn đối với cà phê vối. Chi phí sản xuất rẻ là điều kiện thuận
lợi để hạ giá thành, tăng sức cạnh tranh cho mặt hàng cà phê của Việt Nam
trên thị trƣờng thế giới.
- Việt Nam đã ra nhập ICO, sẽ tham gia tổ chức hiệp hội các nƣớc sản
xuất cà phê (ACPC) và các tổ chức quốc tế khác có liên quan. Việt Nam đã
tăng cƣờng hợp tác kinh tế, thƣơng mại, khoa học công nghệ và phát triển
nguồn nhân lực. Điều này có thể giúp cho Việt Nam có điều kiện để học hỏi,
trao đổi kinh nghiệm trong sản xuất, chế biến cà phê đồng thời mở rộng đƣợc
giao lƣu trao đổi mặt hàng cà phê với các nƣớc trong khu vực và thế giới.
- Về thị trƣờng xuất khẩu cà phê: thị trƣờng xuất khẩu cà phê Việt Nam
ngày càng mở rộng, một số sản phẩm cà phê chất lƣợng cao nhƣ cà phê
7
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Trung Nguyên, Vinacafe, Nam Nguyên, Thu Hà,… đã có thƣơng hiệu và
đứng vững trên thị trƣờng khu vực và thế giới.
- Về quy hoạch: Việt Nam đã xây dựng, quy hoạch nhiều vùng trồng
cà phê để xuất khẩu, cho năng suất cao, chất lƣợng tốt nhƣ Tây
Nguyên, Đông Nam Bộ và một số tỉnh Miền Trung. Đây là một lợi
thế lớn để tạo ra một nguồn hàng phục vụ cho nhu cầu xuất khẩu cà
phê
2. Vị trí của ngành cà phê trong nền kinh tế quốc dân
Cà phê là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam
là mặt hàng nông sản xuất khẩu đứng thứ 2 về kim ngạch sau gạo. Chính vì
thế ngành cà phê đã có một vai trò rất lớn trong nền kinh tế quốc dân.
2.1. Vị trí của cà phê đối với ngành nông nghiệp nước ta.
- Ngành cà phê góp phần chuyển dịch cơ cấu cây trồng trong ngành
nông nghiệp nƣớc ta. Nếu nhƣ trƣớc kia Việt Nam là một đất nƣớc đƣợc biết
đến với sản phẩm là lúa gạo thì ngày nay Việt Nam còn đƣợc biết đến với một
mặt hàng nữa đó chính là cà phê. Điều này không chỉ giúp cho ngƣời dân đa
dạng đƣợc cơ cấu cây trồng trong ngành nông nghiệp mà còn đa dạng hoá
đƣợc các mặt hàng trong việc xuất khẩu nông sản của Việt Nam.
- Đa dạng hoá các dịch vụ kinh doanh trong ngành nông nghiệp: hoạt
động sản xuất cà phê gắn liền với hoạt động chế biến cà phê. Vì thế kéo theo
một loạt các dịch vụ của sản xuất nông nghiệp phát triển nhƣ: dịch vụ nghiên
cứu giống cây trồng, dịch vụ cung cấp thuốc trừ sâu, phân bón, dịch vụ cung
cấp máy móc thiết bị cho phơi sấy chế biến cà phê, dịch vụ bao gói, dịch vụ
tƣ vấn xuất khẩu…
- Phân bổ lại nguồn lao động trong nền nông nghiệp. Nền nông nghiệp
nƣớc ta trƣớc kia chủ yếu là lao động phục vụ cho ngành trồng lúa nƣớc. Đây
là lao động mang tính chất thời vụ vì thế có một lƣợng lao động dƣ thừa khá
lớn trong thời kỳ nông nhàn. Ngành cà phê phát triển kéo theo một lƣợng lao
động khá lớn phục vụ cho nó. Với quy mô diện tích cà phê ngày càng mở
8
LuËn v¨n tèt nghiÖp
rộng thì càng cần một đội ngũ lao động lớn. Điều này tạo cho ngƣời dân các
vùng miền núi cũng nhƣ các vùng đồng bằng chuyên canh lúa có việc làm
thƣờng xuyên, tạo thêm thu nhập cho họ, hạn chế đƣợc các tệ nạn xã hội.
- Hạn chế đƣợc các vùng đất bị bỏ hoang: Vì đặc điểm của cây cà phê
là thích hợp với những cao nguyên, đồi núi cao nơi đây chƣa đƣợc khai thác
triệt để… Vì vậy đã hạn chế đƣợc các vùng đất bỏ hoang, phủ xanh đất trống
đồi trọc.
2.2. Vị trí ngành cà phê trong nền kinh tế quốc dân
- Ngành cà phê góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế: ngành cà phê
gắn với cả một quá trình khép kín từ sản xuất đến tiêu dùng. Điều này kéo
theo theo một loạt các ngành kinh tế phát triển nhƣ ngành xây dựng các cơ sở
để nghiên cứu giống, ngành thuỷ lợi, ngành giao thông, ngành chế tạo máy
móc,... Vì thế đẩy mạnh qúa trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở các vùng nơi
có cây cà phê phát triển. Điều này góp phần đẩy nhanh tiến trình công nghiệp
hoá hiện đại hoá trong nông nghiệp nông thôn.
- Ngành cà phê đã góp phần rất lớn vào nguồn thu ngân sách nhà nƣớc.
Hàng năm ngành cà phê đem về cho đất nƣớc từ 1- 1,2 tỷ USD/ năm chiếm
10% kim ngạch xuất khẩu cả nƣớc.
- Góp phần giải quyết công ăn việc làm cải thiện đời sống nhân dân:
3. Vai trò xuất khẩu cà phê trong nền kinh tế quốc dân.
Hiện nay xu thế toàn cầu hoá và hội nhập đang diễn ra mạnh mẽ nhƣ
vũ bão trên phạm vi toan thế giới, lôi cuốn rất nhiều nƣớc trên thế giới tham
gia.Việt Nam cũng không thể nằm ngoài vòng xoáy này và đang nỗ lực hết
sức để có thể hoà mình vào tiên trình này một cách nhanh nhất. Hoạt động
xuất nhập khẩu sẽ là cầu nối hết sức quan trọng để đẩy nhanh tiến trình này.
Chính vì vậy mà hoạt động xuất khẩu ngày càng trở nên quan trọng trong
chính sách và chiến lƣợc phát triển kinh tế của Việt Nam.
Cà phê là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực ở nƣớc ta. Phát
triển sản xuất cà phê xuất khẩu sẽ đóng góp vai trò lớn đối với nền kinh tế
9
LuËn v¨n tèt nghiÖp
nƣớc ta. Ta đi xem xét vai trò của việc xuất khẩu cà phê đối với nền kinh tế
Việt Nam.
3.1. Vai trò tích cực của xuất khẩu cà phê.
3.1.1. Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu phục vụ công
nghiệp hoá đất nước
Công nghiệp hoá đất nƣớc theo những bƣớc đi thích hợp là con đƣờng
tất yếu để khắc phục tình trạng nghèo và chậm phát triển của nƣớc ta. Để thực
hiện công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nƣớc đòi hỏi phải có nguồn vốn rất
lớn để nhập khẩu máy móc trang thiết bị, kĩ thuật, công nghệ tiên tiến và trình
độ quản lí của nƣớc ngoài. Nguồn vốn để nhập khẩu có thể lâý từ: đầu tƣ
nƣớc ngoài, vay nợ thu từ hoạt động du lịch, xuất khẩu mặt hàng khác. Tuy
nhiên các nguồn vốn vay, vốn đầu tƣ từ nƣớc ngoài đều phải trả bằng cách
này hay cách khác. Nguồn vốn quan trọng và bền vững đó là thu từ hoạt động
xuất khẩu. Xuất khẩu quyết định quy mô và tốc độ tăng của nhập khẩu.
Tuy nhiên xuất khẩu không là hoat động dễ dàng. Để xuất khẩu thành
công, mỗi quốc gia phải tìm cho mình những mặt hàng xuất khẩu có lợi thế
nhất, đem lại lợi ích cao nhất. Vì thế mỗi quốc gia phải xây dựng cho mình
chính sách mặt hàng xuất khẩu chủ lực. Nắm bắt đƣợc điều này, Việt Nam
cũng đã xây dựng cho mình chính sách mặt hàng xuất khẩu chủ lực riêng.
Những mặt hàng này sẽ tạo cho Việt Nam nguồn thu ngân sách chủ yếu. Cà
phê là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của nƣớc ta. Hàng năm ngành cà phê đã
đóng góp một kim ngạch khá lớn cho ngân sách nhà nƣớc. Kim ngạch thu
đƣợc từ hoạt động xuất khẩu cà phê vào khoảng 1-1,2 tỷ USD, chiếm khoảng
10% kim ngạch xuất khẩu cả nƣớc. Trong giai đoạn đầu của quá trình CNHHĐH đất nƣớc ta cần một nguồn vốn khá lớn để đầu tƣ xây dựng cơ bản, nhập
khẩu máy móc, công nghệ từ nƣớc ngoài. Nguồn vốn thu từ xuất khẩu cà phê
sẽ đóng góp một phần nào đó để tăng khả năng nhập khẩu phục vụ cho nhu
cầu nhập khẩu phuc vụ cho tiến trình CNH-HĐH đất nƣớc.
10
LuËn v¨n tèt nghiÖp
3.1.2. Xuất khẩu cà phê góp phần vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế
thúc đẩy sản xuất phát triển
Việt Nam có lợi thế rất lớn trong việc sản xuất cà phê. Hàng năm Việt
Nam sản xuất ra một khối lƣợng lớn cà phê. Tuy nhiên tiêu thụ cà phê nội địa
của Việt Nam là rất thấp. Vì thế thị trƣờng thế giới là hƣớng quan trọng để tổ
chức sản xuất. Ngày nay cơ cấu sản xuất và tiêu dùng của thế giới thay đổi
mạnh mẽ đó là thành quả của cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại.
Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình công nghiệp hoá phù hợp với
xu hƣớng phát triển của kinh tế thế giới là tất yếu đối với nƣớc ta.
* Có 2 cách nhìn nhận về tác động của xuất khẩu đối với sản xuất và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
Một là, xuất khẩu chỉ là việc tiêu thụ nhƣng sản phẩm thừa do sản xuất
vƣợt quá nhu cầu tiêu thụ nội địa. Trong trƣờng hợp nền kinh tế còn lạc hậu
và chậm phát triển nhƣ nƣớc ta, sản xuất về cơ bản còn chƣa đủ tiêu dùng.
Nếu chỉ thụ động chờ ở sự thừa ra của sản xuất thì xuất khẩu vẫn cứ nhỏ bé và
tăng trƣởng chậm chạp. Sản xuất và sự thay đổi cơ cấu kinh tế rất chậm chạp.
Hai là, coi thị trƣờng và đặc biệt thị trƣờng thế giới là hƣớng quan
trọng để tổ chức sản xuất. Quan điểm này xuất phát từ nhu cầu thế giới để tổ
chức sản xuất. Điều này có tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế
và thúc đẩy sản xuất phát triển.
Đối với ngành cà phê thì sản xuất cà phê của Việt Nam với sản lƣợng
lớn, nhu cầu tiêu dùng nội địa rất hạn hẹp do Việt Nam có truyền thống trong
việc thƣởng thức trà. Vì vậy trên thị trƣờng Việt Nam sẽ xẩy ra tình trạng
cung cà phê vƣợt quá cầu cà phê do đó phải đẩy mạnh xuất khẩu. Tuy nhiên
Việt Nam lai không coi cà phê là sản phẩm ế thừa cần xuất khẩu mà xuất
phát từ thị trƣờng thế giới ngày càng tiêu dùng nhiều cà phê hơn. Do đó thị
trƣờng thế giới luôn là mục tiêu cho các doanh nghiệp sản xuất cà phê. Điều
này góp phần chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu kinh tế nƣớc ta và thúc đẩy sản
xuất phát triển. Thể hiện :
11
LuËn v¨n tèt nghiÖp
- Trƣớc hết sản xuất cà phê xuất khẩu sẽ kéo theo hàng loạt các ngành
kinh tế phát triển theo nhƣ các ngành công nghiệp chế biến, công nghiệp chế
tạo máy móc, thúc đẩy các ngành xây dựng cơ bản nhƣ xây dựng đƣờng xá,
trƣờng, trạm thu mua cà phê , … Ngoài ra còn kéo theo hàng loạt các ngành
dịch vụ phát triển theo nhƣ : dịch vụ cung cấp giống cây trồng, thuốc bảo vệ
thực vật, ngân hàng, cho thêu máy móc trang thiết bị,… Điều này góp phần
làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nƣớc ta theo hƣớng xuất khẩu.
- Xuất khẩu cà phê tạo ra khả năng mở rộng thị trƣờng tiêu thụ, góp
phần cho sản xuất phát triển và ổn định. Hoạt động xuất khẩu gắn với việc tìm
kiếm thị trƣờng xuất khẩu, do đó khi xuất khẩu thành công tức là khi đó ta đã
có đƣợc một thị trƣờng tiêu thụ rộng lớn. Điều này không những tạo cho Việt
Nam có đƣợc vị trí trong thƣơng trƣờng quốc tế mà còn tạo cho Việt Nam chủ
động trong sản xuất đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cà phê thế giới. Thị trƣờng
tiêu thụ càng lớn càng thúc đẩy sản xuất phát triển có nhƣ vậy mới đáp ứng
đƣợc nguồn hàng cho xuất khẩu.
- Xuất khẩu cà phê tạo ra điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào
cho sản xuất, nâng cao năng lực sản xuất trong nƣớc. Cũng nhƣ bất cứ môt
ngành sản xuất hàng hoá nào xuất khẩu, sản xuất cà phê xuất khẩu cũng tạo
điều kiện để mở rộng vốn, công nghệ, trình độ quản lý, nâng cao đời sống
ngƣời lao động đảm bảo khả năng tái sản xuất mở rộng.
- Xuất khẩu tạo ra những tiền đề kinh tế kĩ thuật nhằm cải tạo và nâng
cao năng lực sản xuất trong nƣớc. Xuất khẩu cà phê là phƣơng tiện quan trọng
tạo ra vốn và kĩ thuật công nghệ từ thế giới bên ngoài vào việt Nam. Khi xuất
khẩu cà phê thì sẽ tạo cho Việt Nam nắm bắt đƣợc công nghệ tiên tiến của thế
giới để áp dụng vào nƣớc mình. Nhƣ công nghệ chế biến cà phê xuất khẩu,
công nghệ, phơi sấy, bảo quản sau thu hoạch cà phê, ngoài ra còn học hỏi
đƣợc kinh nghiệm quản lý từ quốc gia khác. Nhƣ vậy sẽ nâng cao đƣợc năng
lực sản xuất trong nƣớc để phú hợp với trình độ của thế giới.
12
LuËn v¨n tèt nghiÖp
- Thông qua xuất khẩu, cà phê Việt Nam sẽ tham gia vào cuộc cạnh
tranh trên thế giới, về giá cả chất lƣợng. Cuộc cạnh tranh này đòi hỏi chúng ta
phải tổ chức lại sản xuất, hình thành cơ cấu sản xuất luôn thích nghi với thị
trƣờng. Sản xuất cà phê đáp ứng nhu cầu thị trƣờng, khi đó muốn đứng vững
thị trƣờng buộc các doang nghiệp xuất khẩu cà phê phải làm sao để hạ giá
thành, nâng cao chất lƣợng để đánh bật đối thủ cạnh tranh.
- Xuất khẩu cà phê đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn đổi mới và
hoàn thiện công nghệ sản xuất kinh doanh thúc đẩy sản xuất và mở rộng thị
trƣờng. Thị phần luôn là mục tiêu của các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê vì
thế buộc các doanh nghiệp phải tích cực trong việc đổi mới công nghệ, quảng
cáo và xâm nhập vào trƣờng thế giới.
3.1.3. Xuất khẩu có tác động tích cực đến việc giải quyết công ăn việc
làm và cải thiện đời sống nhân dân.
Sản xuất cà phê xuất khẩu sẽ thu hút hàng triệu lao động vào làm việc
và có thu nhập cao và thƣờng xuyên. Với một đất nƣớc có 80 triệu dân, lực
lƣợng ngƣời trong tuổi lao động khá cao chiếm khoảng 50% thì việc phát
triển cà phê sẽ góp phần thu hút một đội ngũ lao động rất lớn làm giảm gánh
nặng về thất nghiệp cho đất nƣớc. Giúp ngƣời dân ổn định đời sống giảm các
tệ nạn xã hội. Đồng thời giúp ngƣời dân có thu nhập cao đây là điều kiện để
họ tiếp thu khoa học công nghệ kỹ thuật, hoà nhập đƣợc với sự phát triển của
thế giới.
3.1.4. Xuất khẩu cà phê là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ
kinh tế đối ngoại của nước ta.
Xuất khẩu là hoạt động đổi buôn bán với nƣớc ngoài do đó khi xuất
khẩu sẽ có điều kiện giúp cho quốc gia đó có đƣợc nhiều mối quan hệ với các
nƣớc khác. Hiện nay ta đã xuất khẩu cà phê vào 53 quốc gia trên thế giới,
điều này giúp cho Việt Nam có đƣợc nhiều mối quan hệ hợp tác phát triển.
Đây là điều kiện quan trọng để Việt Nam có đƣợc các quan hệ hợp tác đa
phƣơng và song phƣơng đẩy nhanh tiến trình gia nhập WTO của Việt Nam.
13
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Bên cạnh đó, cây cà phê phát triển góp phần phục hồi môi trƣờng sinh
thái, phủ xanh đất trống đồi trọc sau thời gian bị suy thoái nghiêm trọng do bị
tàn phá của thiên nhiên cùng sự huỷ hoại do chính bàn tay con ngƣời.
3.2. Những vấn đề tiêu cực của xuất khẩu cà phê
Vấn đề đặt ra lớn nhất đặt ra trong xuất khẩu cà phê Việt Nam hiện nay
là tính bền vững chƣa cao. Những năm gần đây, tuy sản lƣợng xuất khẩu tăng
nhanh nhƣng giá cả không ổn định nên kim ngạch xuất khẩu tăng chậm hoặc
giảm sút. Vấn đề này có liên quan đến sản xuất, chế biến và xuất khẩu trong
đó tính tự phát trong sản xuất dẫn đến cung vƣợt cầu, công việc chế biến bảo
quản sau thu hoạch chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu tăng sản lƣợng và nâng cao
chất lƣợng, thị trƣờng xuất khẩu cà phê chƣa ổn định.
3.2.1. Sản xuất cà phê thiếu quy hoạch và kế hoạch: tình trạng tự phát,
manh mún không gắn với thị trƣờng diễn ra phổ biến dẫn hậu quả cung vƣợt
cầu, giá cả giảm làm thu nhập của ngƣời sản xuất giảm sút gây khó khăn cho
các doanh nghiệp nhà nƣớc xuất khẩu cà phê. Trong mấy năm trở lại đây nhà
nƣớc đã quy hoạch phát triển sản xuất cà phê, tuy nhiên cũng còn nhiều nơi
ngƣời dân tự phát gieo trồng, vì thế đã làm cho ngành cà phê không quản lý
đƣợc sản lƣợng cà phê dẫn đến tình trạng cung vƣợt quá cầu, đẩy giá xuông
thấp, làm cho các vùng chuyên cà phê không bù đắp nổi chi phí sản xuất dẫn
đến bị lỗ khá lớn.
3.2.2. Cơ cấu sản xuất chƣa hợp lý, tập trung quá lớn vào cà phê
Robusta trong khi đó lại chƣa quan tâm đến mở rộng cà phê Arabica là loại cà
phê đang đƣợc thị trƣờng ƣa chuộng giá cao. Cà phê vối đƣợc trồng phổ biến
ở Việt Nam, tuy nhiên nhu cầu thế giới lại thích tiêu dùng cà phê chè. Điều
này đặt ra cho Việt Nam vấn đề là nếu không thay đổi cơ cấu cà phê phù hợp
sẽ dẫn đến tình trạng quá thừa trong mặt hàng cà phê vối song lại thiếu trong
cà phê chè. Điều này gây bất lợi lớn cho xuất khẩu cà phê Việt Nam.
3.2.3. Chất lƣợng cà phê còn thấp chƣa tƣơng xứng với lợi thế về đất
đai, khí hậu Việt Nam, còn cách xa với yêu cầu của thị trƣờng thế giới. Xu
14
LuËn v¨n tèt nghiÖp
hƣớng chạy theo năng suất và sản lƣợng khiến không ít các hộ kinh doanh
quan tâm đên chât lƣợng cà phê dẫn đến giá cà phê bị thấp hơn rất nhiều cà
phê thế giới. Cà phê Việt Nam nhiều tạp chất, cà phê chƣa chín, công nghê
phơi sấy bảo quản lạc hậu, dẫn đến nấm mốclàm giảm chất lƣợng cà phê. Đặc
biệt các doanh nghiệp Việt Nam chƣa khai thác đƣợc lợi thế của cà phê Việt
Nam chính là ở hƣơng vị mặt hàng này.
3.2.4. Tổ chức quản lý, thu mua cà phê còn nhiều bất cập. Hiệp hội cà
phê chỉ quản lý đƣợc một phần các doanh nghiệp sản xuất cà phê, chủ yếu
thuộc tổng công ty cà phê Việt Nam, còn đại bộ phận cà phê hộ gia đình do tƣ
thƣơng chi phối.
Do những nhƣợc điểm trên nên sức cạnh tranh của cà phê trên thị
trƣờng thế giới còn thấp về chất lƣợng, giá thành cao, chủng loại sản phẩm
còn đơn điệu. Đây là những thách thức lớn đối với việc xuất khẩu cà phê Việt
Nam trong giai đoạn hội nhập với thị trƣờng thế giới.
II. Vài nét khái quát về thị trƣờng EU
1. Vài nét về quá trình phát triển Liên minh EU
Ý tƣởng về một Châu Âu thống nhất đã xuất hiện từ rất sớm. Năm 1923
Bá tƣớc ngƣời áo sáng lập ra "Phong trào liên Âu" nhằm đi tới thiết lập " Hợp
chủng quốc Châu Âu" để làm đối trọng với Hợp chủng quốc Hoa Kỳ. Năm
1929, Ngoại trƣởng Pháp đƣa ra đề án thành lập: Liên minh Châu Âu nhƣng
đều không thành. Mốc lịch sử đánh đấu sự hình thành EU lúc đó là bản:
"Tuyên bố Schuman" của bộ trƣởng Ngoại giao Pháp vào ngày 9/5/1950 với
đề nghị đặt toàn bộ nền sản xuất than, thép của Cộng hoà liên bang Đức và
Pháp dƣới một cơ quan quyền lực chung trong một tổ chức mở cửa để các
nƣớc Châu Âu khác cùng tham gia. Do đó Hiệp ƣớc thành lập cộng đồng than
thép Châu Âu đã đƣợc ký kết ngày 18/4/1951 . Và đây là tổ chức tiền thân của
EU ngày nay. Ban đầu liên minh Châu Âu gồm 15 quốc gia độc lập về chính
trị. Năm 2004 Liên minh Châu Âu đã trở thành khu vực kinh tế lớn thứ 2 thế
15
LuËn v¨n tèt nghiÖp
giới sau Mỹ với 25 thành viên sau khi đã kết nạp thêm 10 thành viên mới
ngày 1/5/2004. Với thị trƣờng trên 455 triệu ngƣời, tổng sản phẩm quốc nội
(GDP) lên tới khoảng 10 nghìn tỷ Euro. Hàng năm EU chiếm 20% thị phần
thƣơng mại thế giới và đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài. Theo số liệu thống kê của
IMF, khối kinh tế này thu hút trên 53% hàng nhập khẩu của thế giới trong đó
72,5% là hàng nông sản xuất khẩu của các nƣớc đang phát triển.
2. Đặc điểm của thị trường EU
Thị trƣờng chung EU là một không gian lớn gồm 25 nƣớc thành viên
mà ở đó hàng hoá, sức lao động, vốn và dịch vụ đƣợc lƣu chuyển hoàn toàn tự
do giống nhƣ khi chúng ta ở trong một thị trƣờng quốc gia. Thị trƣờng chung
gắn với chính sách thƣơng mại chung. Nó điều tiết hoạt động xuất nhập khẩu
và lƣu thông hàng hoá, dịch vụ trong nội khối.
2.1. Tập quán tiêu dùng và kênh phân phối:
2.1.1. Tập quán tiêu dùng
EU gồm 25 quốc gia, mỗi quốc gia có một đặc điểm tiêu dùng riêng do
đó có thể thấy rằng thị trƣờng EU có nhu cầu rất đa dạng và phong phú về
hàng hoá. Tuy có những khác biệt nhất định về tập quán và thị trƣờng tiêu
dùng giữa các thị trƣờng quốc gia trong EU nhƣng các quốc gia này đều nằm
trong khu vực Tây và Bắc Âu nên có những đặc điểm tƣơng đồng về kinh tế
và văn hoá. Trình độ phát triển kinh tế xã hội của các thành viên là khá đồng
đều cho nên ngƣời dân thuộc khối Eu có đặc điểm chung về sở thích, thói
quen tiêu dùng. Hàng hoá đƣợc nhập khẩu vào thị trƣờng này phải đảm bảo
đầy đủ về chất lƣợng, nguồn gốc, mẫu mã vệ sinh an toàn cao. Ngƣời tiêu
dùng Châu Âu thƣờng có sở thích và thói quen sử dụng các sản phẩm có nhẫn
hiệu nổi tiếng thế giới vì họ cho rằng những nhãn hiệu nổi tiếng này gắn với
chất lƣợng sảm phẩm và có uy tín lâu đời cho nên dùng những sản phẩm
16
LuËn v¨n tèt nghiÖp
mang nhãn hiệu nổi tiếng sẽ rất an toàn về chất lƣợng và an tâm cho ngƣời sử
dụng.
Từ đặc điểm trên, khi xuất khẩu cà phê vào thị này các doanh nghiệp
Việt Nam cần phải nắm bắt đƣợc nhu cầu của từng thành viên trong EU nhƣ
thích cà phê dạng bột hay cà phê rang xay, cà phê tan thì tỉ lệ đƣờng, sữa , cà
phê nhƣ thế nào thì hơp lý,...Tuy nhiên cũng phải tìm hiểu đặc điểm của thị
trƣờng chung này nhƣ quy định với chủng loại cà phê, giá cà phê, độ an toàn
của cà phê,…Để từ đó có biện pháp để đẩy mạnh xuất khẩu cà phê vào thị
trƣờng này. Đặc biệt kinh doanh với thị trƣờng EU các doanh nghiệp Việt
Nam cần chú ý nhiều đến thƣơng hiệu cà phê. Đây là thị trƣờng có mức thu
nhập khá cao, cái mà thị trƣờng này cần đó là thƣơng hiệu gắn với chất lƣợng
chứ không phải là giá cả. Vì thế ta làm sao để có các thƣơng hiệu nổi tiếng
cạnh tranh với các thƣơng hiệu nổi tiếng của thế giới nhƣ : Nestle, Kraft
Foods, Saralee, Tchibo, P&G Larazza,…
2.1.2. Kênh phân phối:
Hình thức tổ chức phổ biến nhất của các kênh phân phối trên thị trƣờng
EU là theo tập đoàn và không theo tập đoàn.
Kênh phân phối theo tập đoàn có nghĩa là các nhà sản xuất và nhà nhập
khẩu của tập đoàn chỉ cung cấp hàng hoá cho hệ thống cửa hàng và siêu thị
của tập đoàn mà không cung cấp hàng cho hệ thống bán lẻ của hệ thống khác.
Kênh phân phối không theo tập đoàn thì ngƣợc lại, các nhà sản xuất và
nhập khẩu của tập đoàn này ngoài việc cung cấp hàng hoá cho hệ thống bán lẻ
của tập đoàn mình còn cung cấp hàng hoá cho hệ thống bán lẻ của tập đoàn
khác và các công ty bán lẻ độc lập.
Cà phê Việt Nam tham gia thị truờng EU thƣờng theo kênh phân phối
không theo tập đoàn. Vì các doanh nghiệp Việt Nam thƣờng la doanh nghiệp
nhỏ và vừa chƣa có đủ tiềm lực để điều chỉnh cả hệ thống các doanh nghiệp
nhập khẩu cà phê của EU.
2.2. Các biện pháp bảo vệ người tiêu dùng của EU:
17
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Một đặc điểm nổi bật trên thị trƣờng EU là quyền lợi của ngƣời tiêu
dùng rất đƣợc bảo vệ khác hẳn với thị trƣờng các nƣớc đang phát triển. Để
đảm bảo quyền lợi cho ngƣời tiêu dùng EU tiến hành kiểm tra các sản phẩm
ngay từ nơi sản xuất và có hệ thống báo động giữa các thành viên, đồng thời
bãi bỏ việc kiểm tra các sản phẩm ở biên giới. Hiện nay EU có 3 tổ chức định
chuẩn: Uỷ ban Châu Âu về định chuẩn, Uỷ ban Châu Âu về định chuẩn điện
tử, Viện định chuẩn viễn thông Châu Âu. Tất cả các sản phẩm chỉ có thể bán
đƣợc ở thị trƣờng này với điều kiện phải đảm bảo tiêu chuẩn an toàn chung
của EU, các luật và định chuẩn quốc gia đƣợc sử dụng chủ yếu để cấm buôn
bán sản phẩm đƣợc sản xuất ra từ các nƣớc có điều kiện chƣa đạt mức an toàn
ngang với tiêu chuẩn EU. Để đảm bảo quyền lợi ngƣời tiêu dùng EU tích cục
tham gia chống nạn hàng giả bằng cách không cho nhập khẩu những sản
phẩm đánh cắp bản quyền, ngoài ra EU còn đƣa ra các chỉ thị kiểm soát từng
nhóm hàng cụ thể về chất lƣợng và an toàn đối với ngƣời tiêu dùng.
Đối với nhóm mặt hàng nông sản khi nhập khẩu vào thị trƣờng EU,
phải đảm bảo an toàn vệ sinh cao, chất lƣợng phải đảm bảo chất lƣợng chung
của EU. Đặcbiệt những sản phẩm này có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng. Đối với
cà phê EU chỉ nhập cà phê vối, cà phê chè Việt Nam xuất khẩu vào thị
trƣờng này rất ít do công nghệ chế biến của ta chƣa đảm bảo, chất lƣợng thua
kém rất nhiều cà phê của Brazin, Colombia,…Ngoài ra cà phê của ta xuất
khẩu vào EU chủ yếu là cà phê nhân, cà phê thành phẩm, cà phê hào tan rất ít,
vì ta chƣa đáp ứng đƣợc các quy định của EU về tỉ lệ trong cà phê hoà tan.
2.3. Chính sách thương mại chung của EU
2.3.1. Chính sách thương mại nội khối
Chính sách thƣơng mại nội khối tập trung vào việc xây dựng và vận
hành thị trƣờng chung Châu Âu nhằm xoá bỏ việc kiểm soát biên giới, lãnh
thổ quốc gia, biên giới hải quan để tự do lƣu thông hàng hoá, sức lao động,
dịch vụ và vốn, điều hoà các chính sách kinh tế xã hội của các nƣớc thành
viên
18
LuËn v¨n tèt nghiÖp
- Lƣu thông tự do hàng hoá: Các quốc gia EU nhất trí xoá bỏ mọi loại
thuế quan đánh vào hàng hoá xuất nhập khẩu giữa các thành viên, xoá bỏ hạn
ngạch áp dụng trong thƣơng mại nội khối. Xoá bỏ tất cả các biện pháp tƣơng
tự hạn chế về số lƣợng, xoá bỏ các rào cản về thuế giữa các thành viên.
- Tự do đi lại và cƣ trú trên toàn lãnh thổ Liên minh: tự do đi lại về mặt
địa lý, tự do di chuyển vì nghề nghiệp, nhất thể hoá về xã hội, tự do cƣ trú
- Lƣu chuyển tự do dịch vụ: Tự do cung cấp dịch vụ, tự do hƣởng các
dịch vụ, tự do chuyển tiền bằng điện tín, công nhận lẫn nhau các văn bằng
- Lƣu chuyển vốn tự do: Thƣơng mại hàng hoá dịch vụ sẽ không thể duy
trì đƣợc nếu vốn không đƣợc lƣu chuyển tự do và đƣợc chuyển tới nơi
nó đƣợc sử dụng một cách có hiệu quả kinh tế nhất.
Chính sách thƣơng mại nội khối của EU thƣờng tạo cho các thành viên
sự tự do nhƣ ở trong quốc gia mình. Điều này tạo cho Việt Nam thuận lợi
trong việc tìm hiểu các đối tác mới của EU thông qua các đối tác truyền
thống, ít phải điều tra ngay từ đầu, giảm chi phí cho việc tìm kiếm thị trƣờng
mới. Ngoài ra nếu có đƣợc quan hệ tốt với thị trƣờng truyền thống, sẽ là điều
kiện thuận lợi để thâm nhập vào thị trƣờng mới dẽ dàng hơn.
2.3.2. Chính sách ngoại thương:
Chính sách ngoại thƣơng đƣợc xây dựng trên nguyên tắc: Không phân
biệt đối xử, minh bạch, có đi có lại và cạnh tranh công bằng. Các biện pháp
đƣợc áp dụng phổ biến trong chính sách này là thuế quan, hạn chế về số
lƣợng, hàng rào kỹ thuật , chống bán phá giá và trợ cấp xuất khẩu. Hiện nay
Việt Nam chƣa gia nhập WTO nên chƣa đƣợc hƣởng ƣu đãi từ tổ chức này.
Vì vậy EU vẫn cò những quy định riêng cho Việt Nam, nhƣ quy định hạn
ngạch, thuế nhập khẩu cao nên khó khăn cho các doanh nghiệp Việt Nam.
Đặc biệt các hàng rào về kỹ thuật, nhƣ độ an toàn thực phẩm, vệ sinh thực
phẩm. Đó lá khó khăn mà doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam cần vƣợt qua.
2.4. Tình hình nhập khẩu của EU trong những năm gần đây
19
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Liên minh EU có nền ngoại thƣơng lớn thứ hai thế giới sau Mỹ, là thị
trƣờng xuất khẩu lớn nhất và thị trƣờng nhập khẩu lớn thứ hai thế giới. Hàng
năm EU nhập khẩu một khối lƣợng từ khắp các nƣớc trên thế giới. Kim ngạch
nhập khẩu không ngừng gia tăng: từ 622,48 tỷ USD năm 1994 lên tới 757,85
tỷ USD năm 1997 và gần 900 tỷ USD năm 2004. Các mặt hàng nhập khẩu
chủ yếu của EU là nông sản chiếm 11,79% trong đó có chè, cà phê,
gạo,...khoáng sản 17,33%, máy móc 24,27%, thiết bị vận tải chiếm trên 8,9%,
hoá chất 7,59%, các sản phẩm chế tạo khác 27,11% trong tổng kim ngạch
nhập khẩu. Năm 2004 quan hệ kinh tế Việt Nam- EU tiếp tục phát triển cả về
bề rộng và chiều sâu. Tổng kim ngạch buôn bán hai chiều đạt gần 11 tỷ USD
trong đó xuất khẩu của Việt Nam sang EU chiếm trên 4,5 tỷ USD trong đó cà
phê chiếm 10% trong tổng kim ngạch. Dự báo tổng kim ngạch xuất nhập khẩu
Việt Nam- EU năm 2005 đạt 14 tỷ USD tăng 27% so với năm 2004. Kim
ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang EU dự báo đạt 6 tỷ USD.
Riêng mặt hàng cà phê , EU nhập khẩu từ nhiều nƣớc trên thế giới nhƣ
Brazin, Colombia, Indonesia, Việt Nam . Hàng năm EU nhập khẩu khoảng
24,846 triệu bao cà phê Robusta, 52,643 triệu bao cà phê Arabica.
20
- Xem thêm -