Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nâng cao công tác quản lý chất lượng trong l...

Tài liệu Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nâng cao công tác quản lý chất lượng trong lập và thực hiện quy hoạch thủy lợi tại huyện yên phong, tỉnh bắc ninh

.PDF
134
262
108

Mô tả:

LỜI CẢM ƠN  Trong thời gian từ tháng 01/2014 đến tháng 5/2014, luận văn thạc sĩ với đề tài "Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nâng cao công tác quản lý chất lượng trong lập và thực hiện quy hoạch thủy lợi tại huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh" được tác giả hoàn thành với sự nỗ lực của bản thân và sự giúp đỡ của các thầy cô giáo, bạn bè và đồng nghiệp. Tác giả xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô trong Khoa Công trình, các thầy, cô ở các bộ môn đã truyền đạt những kiến thức chuyên môn trong thời gian học tập tại trường. Đặc biệt, tác giả xin được chân thành cảm ơn GS.TS Vũ Thanh Te đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả thực hiện đề tài. Xin trân trọng cảm ơn các bạn bè trong lớp Cao học 20QLXD22 cùng đồng nghiệp ở Viện Quy hoạch Thuỷ lợi nơi tác giả công tác đã đóng góp nhiều ý kiến quý báu, cảm ơn các tổ chức, cá nhân, cơ quan, đơn vị đã nhiệt tình giúp đỡ tác giả trong quá trình điều tra thu thập tài liệu cho bản luận văn này. Vì thời gian nghiên cứu có hạn, đề tài nghiên cứu rất rộng liên quan đến rất nhiều tài liệu cơ bản, khối lượng tính toán nhiều, mặc dù có nhiều cố gắng nhưng không tránh khỏi thiếu sót. Tác giả xin trân trọng tiếp thu các ý kiến đóng góp của các thầy cô, các bạn bè và đồng nghiệp. Xin trân trọng cảm ơn! Hà Nội, ngày 28 tháng 4 năm 2014 Tác giả Nguyễn Minh Tuấn LỜI CAM ĐOAN Tôi tên là Nguyễn Minh Tuấn. Tôi xin cam đoan luận văn “Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nâng cao công tác quản lý chất lượng trong lập và thực hiện quy hoạch thủy lợi tại huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh” là công trình nghiên cứu của riêng tôi các số liệu trong luận văn được sử dụng trung thực. Kết quả nghiên cứu này chưa từng được trình bày ở bất kỳ các công trình nào. Tác giả Nguyễn Minh Tuấn MỤC LỤC I. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI. ................................................................................. 1 II. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU. ............................................................. 2 1. Mục tiêu nghiên cứu. ................................................................................................. 2 2. Nhiệm vụ nghiên cứu. ................................................................................................ 2 III. PHẠM VI NGHIÊN CỨU. .......................................................................................... 3 IV. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. ................................................... 3 1. Nội dung nghiên cứu.................................................................................................. 3 2. Phương pháp nghiên cứu. .......................................................................................... 3 V. KẾT QUẢ DỰ KIẾN ĐẠT ĐƯỢC. ............................................................................. 5 CHƯƠNG 1 ........................................................................................................................... 6 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC LẬP VÀ THỰC HIỆN QUY HOẠCH THỦY LỢI Ở NƯỚC TA HIỆN NAY ......................................................................................................... 6 1.1. CÔNG TÁC LẬP VÀ THỰC HIỆN QUY HOẠCH VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP LẬP QUY HOẠCH. .............................................................................................................. 6 1.2. HIỆN TRẠNG CÔNG TÁC LẬP VÀ THỰC HIỆN QUY HOẠCH HIỆN NAY. ... 9 1.2.1. Sơ lược lịch sử phát triển quy hoạch thuỷ lợi ở Việt Nam. ................................. 9 1.2.2. Trọng tâm giải quyết công tác Quy hoạch Thủy lợi từng thời kỳ: .................... 11 1.2.3. Tổng hợp vốn đầu tư từng thời kỳ (mặt bằng giá năm 2000) như sau: ............. 14 1.2.4. Những thành tựu trong phát triển thủy lợi. ........................................................ 14 1.3. NHỮNG TỒN TẠI TRONG LẬP VÀ THỰC HIỆN QUY HOẠCH THỦY LỢI . 21 1.3.1 Những tồn tại ...................................................................................................... 21 1.3.2. Nguyên nhân thành công và tồn tại ................................................................... 23 1.3.3. Những bài học kinh nghiệm ............................................................................... 26 1.4. NHỮNG GIẢI PHÁP LIÊN QUAN ĐẾN NÂNG CAO HIỆU QUẢ LẬP VÀ THỰC HIỆN QUY HOẠCH THỦY LỢI. .......................................................................... 27 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ................................................................................................ 30 CHƯƠNG 2 ......................................................................................................................... 32 CƠ SỞ LÝ LUẬN ĐỂ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG TRONG LẬP VÀ ............................. 32 THỰC HIỆN QUY HOẠCH THỦY LỢI ........................................................................... 32 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG KHI LẬP QUY HOẠCH. ............ 32 2.1.1. Quy trình lập quy hoạch lưu vực sông: .............................................................. 34 2.1.2 Sự phát triển của Khoa học - Công nghệ trong Quy hoạch Thủy lợi trên thế giới. ..................................................................................................................................... 40 2.2. CƠ SỞ PHÁP LÝ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG TRONG LẬP VÀ THỰC HIỆN QUY HOẠCH THỦY LỢI. ................................................................................................. 46 2.2.1. Hệ thống văn bản pháp lý về quản lý, khai thác nguồn nước ............................ 46 2.2.2 Tổ chức quản lý .................................................................................................. 46 2.2.3. Cơ chế - chính sách trong lĩnh vực phát triển thuỷ lợi ...................................... 47 2.2.4. Khoa học công nghệ .......................................................................................... 48 2.2.5. Nguồn nhân lực .................................................................................................. 49 2.3. CÁC PHƯƠNG PHÁP TÍNH TRONG LẬP VÀ THỰC HIỆN QUY HOẠCH THỦY LỢI. .......................................................................................................................... 49 2.3.1. Quy hoạch cấp nước. ......................................................................................... 49 2.3.2. Quy hoạch tiêu thoát nước. ................................................................................ 53 2.3.3. Quy hoạch phòng chống lũ. ............................................................................... 56 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ................................................................................................ 59 CHƯƠNG 3 ......................................................................................................................... 60 VẬN DỤNG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỂ NÂNG CAO CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG TRONG LẬP VÀ THỰC HIỆN QUY HOẠCH THỦY LỢI TẠI HUYỆN YÊN PHONG, TỈNH BẮC NINH ................................................................................................ 60 3.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN YÊN PHONG TỈNH BẮC NINH. ....................................................................................... 60 3.1.1. Vị trí địa lý. ........................................................................................................ 60 3.1.2. Đặc điểm địa hình. ............................................................................................. 61 3.1.3. Đặc điểm địa chất địa mạo. ................................................................................ 62 3.1.4. Đất đai thổ nhưỡng. ........................................................................................... 63 3.1.5. Mạng lưới sông ngòi. ......................................................................................... 63 3.1.6. Đặc điểm khí tượng, thủy văn, nguồn nước....................................................... 64 3.1.7. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên. .............................................................. 68 3.1.8. Đặc điểm kinh tế - xã hội. .................................................................................. 69 3.2. HIỆN TRẠNG HẠ TẦNG THỦY LỢI HUYỆN YÊN PHONG, TỈNH BẮC NINH. ............................................................................................................................................. 78 3.2.1. Hiện trạng công trình thủy lợi cấp nước tưới..................................................... 78 3.2.2. Hiện trạng công trình thủy lợi tiêu thoát nước................................................... 86 3.2.3. Hiện trạng công trình phòng chống lũ. .............................................................. 92 3.3. NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG TRONG LẬP VÀ THỰC HIỆN QUY HOẠCH THỦY LỢI HUYỆN YÊN PHONG. ............................................... 93 3.3.1. Yêu cầu và quan điểm và mục tiêu phát triển thuỷ lợi ...................................... 93 3.3.2. Các giải pháp quản lý kỹ thuật trong lập quy hoạch thủy lợi. ........................... 96 3.4. CÁC GIẢI PHÁP LIÊN QUAN ĐẾN CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH. .......................... 110 3.4.1. Giải pháp huy động nguồn vốn. ....................................................................... 110 3.4.2. Giải pháp cơ chế chính sách. ........................................................................... 112 3.4.3. Giải pháp tổ chức quản lý khai thác hiệu quả công trình thủy lợi. .................. 113 3.4.4. Giải pháp về quản lý đầu tư xây dựng công trình theo quy hoạch. ................. 119 3.4.5. Giải pháp về áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào xây dựng và quản lý khai thác công trình thủy lợi. ............................................................................................. 120 3.4.6. Giải pháp tăng cường đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho xây dựng, quản lý vận hành và khai thác công trình. .............................................................................. 121 3.4.7. Giải pháp về tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra. .................................... 122 3.4.8. Giải pháp tăng cường tham gia của cộng đồng. ............................................... 122 3.4.9. Giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch. .......................................................... 124 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .............................................................................................. 125 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................................... 126 DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 3.1. Hiện trạng công trình tưới lấy nước sông ngoài……………………………….. 81 Bảng 3.2. Hiện trạng các công trình tưới lấy nước sông trục và kênh tiêu nội đồng……...82 Bảng 3.3. Tổng hợp diện tích tưới toàn huyện Yên Phong………………………………. 83 DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Hình 3.1. Bản đồ hành chính huyện Yên Phong - tỉnh Bắc Ninh…………………………61 Hình 3.2. Bản đồ hiện trạng hạ tầng hệ thống công trình thủy lợi cấp nước huyện Yên Phong - tỉnh Bắc Ninh……………………………………………………………….. 78 Hình 3.3. Bản đồ hiện trạng hạ tầng hệ thống công trình thủy lợi tiêu thoát nước huyện Yên Phong - tỉnh Bắc Ninh………………………………………………………….. 86 Hình 3.4. Bản đồ quy hoạch hạ tầng hệ thống công trình thủy lợi cấp nước tưới huyện Yên Phong - tỉnh Bắc Ninh……………………………………………………………… 103 Hình 3.5. Bản đồ quy hoạch hạ tầng hệ thống công trình thủy lợi tiêu thoát nước huyện Yên Phong - tỉnh Bắc Ninh………………………………………………………… 105 -1- MỞ ĐẦU  I. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI. Huyện Yên Phong với diện tích 9.686 ha, dân số 129.755 người, nằm ở phía Tây Bắc của tỉnh Bắc Ninh thuộc hệ thống thủy nông Bắc Đuống, nơi có địa hình thấp trũng và là cửa tiêu nước của sông Ngũ Huyện Khê ra sông Cầu. Những năm gần đây huyện Yên Phong nói riêng và toàn tỉnh Bắc Ninh nói chung đã và đang phát triển mạnh mẽ về công nghiệp, phấn đấu đến năm 2015 Yên Phong cơ bản trở thành huyện công nghiệp theo hướng hiện đại, tạo tiền đề để đến năm 2020 huyện Yên Phong đủ điều kiện trở thành đô thị công nghiệp. Hiện nay, Quy hoạch tổng hợp phát triển thuỷ lợi toàn tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020 đã được UBND tỉnh phê duyệt, đã tạo ra bức tranh chung, là chiến lược trung và dài hạn cho toàn tỉnh Bắc Ninh về hệ thống thuỷ lợi đến năm 2020. Đây là một Quy hoạch vùng lớn mang tính định hướng chiến lược phát triển thuỷ lợi cho các quy hoạch chi tiết hơn. Để đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế xã hội, phát triển nông nghiệp nông thôn, từng địa phương, từng vùng của Bắc Ninh cần tiếp tục lập quy hoạch thuỷ lợi chi tiết hệ thống công trình thủy lợi tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2011 - 2020 phù hợp với quy hoạch khung đã xác định trong quy hoạch này. Với định hướng phát triển kinh tế, quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế và chuyển đổi cơ cấu cây trồng, chính sách dồn điền đổi thửa... đã làm thay đổi những quy hoạch chi tiết thuỷ lợi trước đây, đặt ra cho ngành nông nghiệp hàng loạt vấn đề thay đổi về yêu cầu thủy lợi và cấp nước phục vụ sản xuất nông nghiệp và dân sinh trên địa bàn tỉnh. Trước yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của huyện Yên Phong, việc tiếp tục đầu tư củng cố hạ tầng cơ sở thuỷ lợi phục vụ thủy lợi và cấp nước và xây dựng các công trình mới theo một quy hoạch chi tiết, thống nhất hợp lý, nhằm lợi dụng tổng hợp nguồn nước để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội cho hiện tại và trong những -2- năm tiếp theo là một nhiệm vụ hết sức quan trọng. Từ những lý do trên việc lập quy hoạch đối với thủy lợi của tỉnh Bắc Ninh cụ thể là huyện Yên Phong là việc làm hết sức cần thiết. Quy hoạch thủy lợi, cấp nước nhằm góp phần hoàn thiện quy hoạch thủy lợi chung của tỉnh Bắc Ninh. Chính vì vậy tác giả chọn đề tài: “Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nâng cao công tác quản lý chất lượng trong lập và thực hiện quy hoạch thủy lợi tại huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh”. Đây là một đề tài rộng, đòi hỏi phải có kiến thức thực tế sâu rộng và tác giả chỉ đứng trên góc độ là người nghiên cứu để đánh giá vấn đề. Trên cơ sở nghiên cứu và phát triển lý luận chung về quản lý dự án và quản lý dự án quy hoạch, sẽ áp dụng vào phân tích hình quy hoạch chung hệ thống thủy lợi ở Việt Nam, và cụ thể đối với tình hình thực tế vài năm gần đây tại huyện Yên Phong tỉnh Bắc Ninh. Qua đó làm rõ một số tồn tại và có đưa ra kiến nghị, giải pháp góp phần hoàn thiện lý luận và nâng cao công tác quản lý chất lượng trong lập và thực hiện quy hoạch thủy lợi tại địa phương. II. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU. 1. Mục tiêu nghiên cứu. - Đánh giá những tồn tại về tổ chức lập và thực hiện quy hoạch ảnh hưởng đến hiệu quả của dự án. - Đề xuất kiến nghị các giải pháp nâng cao công tác quản lý chất lượng trong lập và thực hiện quy hoạch thủy lợi tại huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh. 2. Nhiệm vụ nghiên cứu. - Đánh giá tình hình cấp nước và tiêu thoát nước của vùng, xác định các nguyên nhân tồn tại về cấp nước. - Xây dựng cơ sở khoa học và đề xuất các giải pháp cấp nước và tiêu thoát nước cho vùng nghiên cứu. -3- III. PHẠM VI NGHIÊN CỨU. Phạm vi nghiên cứu là vùng thủy lợi huyện Yên Phong nằm ở phía Tây Bắc của tỉnh Bắc Ninh, toàn huyện có diện tích tự nhiên 9.686 ha. Toạ độ địa lý: - Từ 21010’04” đến 21015’50” vĩ độ Bắc. - Từ 105050’04” đến 10602’28” kinh độ Đông. Huyện được giới hạn: - Phía Bắc huyện là sông Cầu giáp với huyện Hiệp Hòa tỉnh Bắc Giang. - Phía Nam huyện là sông Ngũ Huyện Khê giáp Thị xã Từ Sơn. - Phía Đông giáp Thành phố Bắc Ninh. - Phía Tây giáp với huyện Sóc Sơn và Đông Anh của Hà Nội. Quốc lộ 18 đi qua huyện, còn được gọi là đường cao tốc Bắc Ninh - Nội Bài, giao với quốc lộ 1 ở Võ Cường của thành phố Bắc Ninh ngay gần Yên Phong. IV. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. 1. Nội dung nghiên cứu. - Tổng quan của công tác quy hoạch thủy lợi ở Việt Nam. - Hiện trạng công tác quy hoạch thủy lợi ở nước ta nói chung và trên địa bàn thành huyện Yên phong, tỉnh Bắc Ninh nói riêng. - Những tồn tại và bất cập của quy hoạch thủy lợi hiện nay ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước. - Đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng lập và quản lý quy hoạch thủy lợi tại huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh. 2. Phương pháp nghiên cứu. Kết hợp chặt chẽ giữa lý luận và thực tiễn, giữa công tác nội nghiệp và thực địa. Đề tài áp dụng các phương pháp nghiên cứu sau: -4- - Điều tra khảo sát thực địa, thu thập tài liệu (tài liệu hiện trạng và phương hướng phát triển dân sinh kinh tế - xã hội, hiện trạng các công trình cấp nước, tài liệu địa hình lòng dẫn). - Phương pháp phân tích thống kê các tài liệu dân sinh kinh tế, tài liệu khí tượng, thuỷ văn. - Phương pháp tổng hợp địa lý, bản đồ MapInfo, phân tích đánh giá tài nguyên nước và sự biến đổi của chúng theo không gian bằng phương pháp phân vùng hay hệ số tham số tổng hợp. - Phương pháp phân tích hệ thống đánh giá về tài liệu, đặc trưng của vùng nghiên cứu. - Phương pháp chuyên gia (tham khảo ý kiến của các chuyên gia trong việc phân tích tính toán). Cách tiếp cận theo các bước sau: a. Nghiên cứu tổng quan. Thu thập tài liệu liên quan đến vùng nghiên cứu: + Tài liệu về đặc điểm tự nhiên có ảnh hưởng đến quá trình hình thành, vận động và biến đổi nước trên các lưu vực bao gồm: Tài liệu địa hình, địa mạo, thổ nhưỡng, thảm phủ thực vật, tài liệu khí tượng thủy văn của các trạm trong vùng và lân cận vùng nghiên cứu. + Tài liệu hiện trạng dân sinh kinh tế, hiện trạng các công trình chống lũ. + Tài liệu về nguyên nhân, diễn biến và thiệt hại do hạn hán. Nghiên cứu tổng quan kết quả nghiên cứu của các tác giả có liên quan đến đề tài để rút ra vấn đề chung có thể áp dụng cho đề tài. b. Nghiên cứu khảo sát thực địa. Điều tra, khảo sát thực địa để đánh giá hiện trạng khai thác, vận hành công trình, các đặc điểm tự nhiên kinh tế xã hội có liên quan và ảnh hưởng đến vùng nghiên cứu, đặc biệt khảo sát hiện trạng công trình cấp nước. -5- c. Nghiên cứu nội nghiệp. Tổng hợp, phân tích các số liệu và các tài liệu đã điều tra, thu thập. Nghiên cứu, tính toán, tìm nguyên nhân của vấn đề, hiện tượng để từ đó đề xuất giải pháp giải quyết. V. KẾT QUẢ DỰ KIẾN ĐẠT ĐƯỢC. - Đánh giá được hiện trạng công tác quy hoạch thủy lợi ở nước ta nói chung và trên địa bàn huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh nói riêng. - Vận dụng các cơ sở khoa học, cơ sở lý luận, các kết quả nghiên cứu đạt được, đề xuất kiến nghị các giải pháp nâng cao công tác quản lý chất lượng trong lập và thực hiện quy hoạch thủy lợi tại huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh. -6- CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC LẬP VÀ THỰC HIỆN QUY HOẠCH THỦY LỢI Ở NƯỚC TA HIỆN NAY 1.1. CÔNG TÁC LẬP VÀ THỰC HIỆN QUY HOẠCH VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP LẬP QUY HOẠCH. Việt Nam nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, hàng năm có lượng mưa khá lớn trung bình khoảng 1800mm/năm.Tổng lượng nước phát sinh trong nước và từ nước ngoài chảy qua lãnh thổ đạt tới 843 tỷ m3 nếu tính bình quân đầu người thì nước ta là nước có nguồn nước được xếp vào loại các nước khá phong phú. Tuy nhiên nguồn nước này lại phân bố rất không đều theo không gian và thời gian gây tình trạng lúc úng, lúc hạn, nơi thừa, nơi thiếu gây khó khăn rất lớn cho việc phát triển kinh tế và người dân nhất là trong các vùng ở miền Trung nước ta. Hơn nữa 63% nguồn nước chảy qua nước ta là từ lãnh thổ các nước khác chảy vào nên việc khai thác sử dụng phụ thuộc rất lớn vào các nước thượng du. Trong hơn 50 năm qua được sự đầu tư rất lớn của Đảng, nhà nước và đóng góp của toàn dân, công tác phát triển thuỷ lợi đã đạt được thành tựu to lớn góp phần vô cùng quan trọng vào sự phát triển các ngành kinh tế, xã hội, dân sinh, cải thiện môi trường sinh thái và đặc biệt là góp phần vào sự phát triển nông nghiệp không những đảm bảo an ninh lương thực quốc gia mà đưa nước ta trở thành nước xuất khẩu gạo thứ hai thế giới. Tuy nhiên do các hệ thống công trình thuỷ lợi được xây dựng bằng nhiều nguồn vốn, nhiều biện pháp thi công khác nhau trải qua nhiều thời kỳ nên các công trình này lại chưa đồng bộ - chủ yếu mới tập trung vào công trình đầu mối và kênh chính, công tác duy tu bảo dưỡng không thường xuyên, quản lý còn bị coi nhẹ nên nhiều công trình đã xuống cấp dẫn đến hiệu quả công trình thấp. Các công trình chống lũ và giảm nhẹ thiên tai đã được quan tâm, song do nền móng yếu, hệ thống đê sông nhiều đoạn còn chưa đủ tiêu chuẩn thiết kế, hệ thống đê biển mới chống -7- được sóng bão với tần suất thấp chưa đủ năng lực bảo vệ dân cư và các công trình kinh tế trong vùng bị ảnh hưởng. Phát triển thuỷ lợi trong tình hình mới đứng trước rất nhiều thách thức. - Kinh tế xã trong nước phát triển nhanh chóng nhất các khu công nghiệp, các khu đô thị các khu dân cư và làng nghề trong các hệ thống công trình thuỷ lợi đã vượt quá năng lực công trình đảm nhận đặc biệt là tiêu nước và xử lý nước thải. - Dân số tăng dẫn đến nhu cầu về nước sẽ tăng cả về chất lẫn lượng. - Theo các kết quả nghiên cứu trong nước và quốc tế, ảnh hưởng của biến đổi khí hậu là sự thật. Việt Nam được cảnh báo là một trong số ít quốc gia bị ảnh hưởng nặng nề nhất do ảnh hưởng của nước biển dâng, suy thoái nguồn nước đặc biệt là đồng bằng sông Cửu Long và đồng bằng sông Hồng. - Khủng hoảng năng lượng đã tác động xấu đến phát triển kinh tế xã hội. Trước tình hình biến động khắc nghiệt của nền kinh tế thế giới, vấn đề bảo đảm chiến lược an ninh lương thực quốc gia trong giai đoạn mới, Thuỷ lợi được coi là biện pháp hàng đầu để đảm bảo phát triển nông nghiệp, cấp nước sinh hoạt, công nghiệp, thuỷ sản, du lịch và các ngành kinh tế khác thích nghi với mọi điều kiện biến đổi do tác dụng của biến đổi khí hậu gây ra. Vì vậy việc triển khai xây dựng chiến lược phát triển thuỷ lợi Việt nam đến 2020 và tầm nhìn đến năm 2050 là nhiệm vụ cần thiết cà bức bách của ngành Nông nghiệp và phát triển nông thôn. Quy hoạch sử dụng tổng hợp và bảo vệ tài nguyên nước là bước nghiên cứu đầu tiên nhằm tìm ra các giải pháp kỹ thuật và bước đi thích hợp cho quá trình khai thác sử dụng và bảo vệ nguồn nước cũng như phòng chống tác hại của chúng để thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội ngắn, trung và dài hạn. Quy hoạch thuỷ lợi được lập thành đồ án quy hoạch, trong đó có các nội dung sau: Đánh giá tiềm năng của các nguồn nước và xác định nhu cầu dùng nước của các ngành kinh tế - xã hội, yêu cầu bảo vệ nguồn nước và phòng chống tác hại của chúng. Xác định rõ phương hướng và nhiệm vụ phát triển tài nguyên nước. -8- Đề ra các giải pháp kỹ thuật (công trình và không công trình) nhằm khai thác, bảo vệ các nguồn nước và phòng chống tác hại của chúng một cách hợp lý, có hiệu quả và đảm bảo sự phát triển nguồn nước một cách bền vững. Kiến nghị trình tự hợp lý thực hiện các giải pháp kỹ thuật đề ra. Kiến nghị các vấn đề cần nghiên cứu tiếp. Theo phạm vi địa bàn, quy hoạch tài nguyên nước được phân ra các loại sau đây: Một là, quy hoạch tài nguyên nước lưu vực sông nhằm phát triển nguồn nước phục vụ phát triển kinh tế - xã hội trong một lưu vực sông, trong đó đề xuất yêu cầu bổ xung, điều chỉnh nguồn nước để quy hoạch tài nguyên nước liên lưu vực hoặc toàn quốc giải quyết. Hai là, quy hoạch tài nguyên nước vùng kinh tế nhằm phát triển nguồn nước phục vụ phát triển kinh tế xã hội của một vùng kinh tế - hoặc một đơn vị hành chính, trong đó đề xuất yêu cầu bổ sung, điều chỉnh nguồn nước để quy hoạch lưu vực sông hoặc liên lưu vực sông giải quyết. Ba là, quy hoạch tài nguyên nước toàn quốc liên lưu vực sông nhằm phát triển nguồn nước phục vụ phát triển kinh tế xã hội trong toàn quốc hoặc liên lưu vực sông, chỉ đạo và thống nhất các quy hoạch lưu vực sông và quy hoạch vùng, điều chỉnh bổ sung nguồn nước cho các vùng và lưu vực thiếu nước hoặc điều chỉnh nhu cầu nước của các vùng đó đảm bảo sự hợp lý và hiệu quả chung. Trong một lưu vực sông các chế độ khí tượng thuỷ văn có quan hệ mật thiết trong một môi trường tự nhiên, mọi giải pháp kỹ thuật tác hại đến nguồn nước trong lưu vực đều có ảnh hưởng tác động đến nhau và đến điều kiện tự nhiên của cả lưu vực. Vì vậy quy hoạch tài nguyên nước lưu vực sông là cơ bản nhất. Quy hoạch lưu vực và quy hoạch toàn quốc bổ sung cho nhau vì những chi tiết về tài nguyên và tiềm năng phát triển của quy hoạch lưu vực sẽ được cấp cho quy hoạch tài nguyên nước toàn quốc, trong khi các quyết định điều chỉnh về chính sách, kinh tế và công trình xuất phát từ quy hoạch toàn quốc và phải được phản ánh trong quy hoạch lưu vực. Sự phụ thuộc lẫn nhau giữa hai loại quy hoạch đòi hỏi -9- chúng phải được phát triển thông qua một quy trình tương tác. Hiện nay Việt Nam đã lập một số quy hoạch lưu vực ở nhiều mức độ khác nhau, và giai đoạn tiếp theo cần phát triển quy hoạch cho toàn quốc. 1.2. HIỆN TRẠNG CÔNG TÁC LẬP VÀ THỰC HIỆN QUY HOẠCH HIỆN NAY. 1.2.1. Sơ lược lịch sử phát triển quy hoạch thuỷ lợi ở Việt Nam. Công tác quy hoạch tài nguyên nước ở Việt Nam được bắt đầu từ năm 1961 với quyết định của Hội đồng Chính phủ thành lập Uỷ ban trị thuỷ và khai thác sông Hồng với nhiệm vụ: Nghiên cứu lập quy hoạch trị thuỷ và khai thác tổng hợp hệ thống sông Hồng phục vụ xây dựng và phát triển kinh tế xã hội, xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, góp phần đấu tranh thống nhất Tổ quốc với 5 lĩnh vực. - Quy hoạch phòng chống lũ lụt. - Quy hoạch cấp thoát nước. - Quy hoạch vận tải thuỷ. - Quy hoạch thuỷ điện. - Quy hoạch tổng sơ đồ khai thác bậc thang. Tiền thân của quy hoạch thuỷ lợi là những bản “Nhiệm vụ thiết kế công trình thuỷ lợi”. Khi quy hoạch hệ thống thuỷ nông Bắc Hưng Hải thì quy hoạch thuỷ lợi (quy hoạch tài nguyên nước) mới được hiểu và sử dụng rộng rãi. Từ quy hoạch thuỷ nông của vùng đồng bằng 150.000 ha này đến quy hoạch trị thuỷ và khai thác sông Hồng là một bước nhảy vọt về chất trong quá trình hình thành phát triển quy hoạch thuỷ lợi ở nước ta. Trong thời buổi sơ khai, lực lượng điều tra khảo sát quy hoạch đã vươn lên làm đồng thời cả hai việc. Một là, xây dựng lực lượng điều tra cơ bản toàn diện để xác định hiện trạng và các yêu cầu phát triển kinh tế xã hội để đánh giá đặc điểm của tài nguyên nước, làm cơ sở tin cậy cho việc nhận định các vấn đề về nước ở lưu vực. Hai là, nghiên cứu lập quy hoạch trị thuỷ và khai thác sông Hồng, phân tích đánh giá hiện trạng công trình thuỷ lợi đã có, nghiên cứu lịch sử hình thành những tuyến đê, kè, cống, quá trình hình thành và diễn biến các dòng sông ở hạ du... -10- nghiên cứu lập quy hoạch chống lũ, cấp thoát nước, vận tải thuỷ, thuỷ điện và tổng hợp sơ đồ khai thác bậc thang. Sự phối hợp hài hoà của các mặt quy hoạch là kết quả lao động sáng tạo của những người làm quy hoạch. Công tác quy hoạch đã thực hiện được mục tiêu đi trước một bước để chuẩn bị cho những công trình mới ra đời. Tính đến năm 1975 ở miền núi đã lập được phương hướng quy hoạch thuỷ lợi 5 tỉnh trong lưu vực, quy hoạch thuỷ lợi các huyện trọng điểm, quy hoạch cấp nước ăn vùng cao. Đối với đồng bằng và trung du thì rà soát bổ sung và lập quy hoạch hoàn chỉnh thuỷ nông cho 20 khu thuỷ lợi và hệ thống hiện có. Từ quy hoạch sông Hồng đã ra đời nhiều hồ chứa lớn có tác dụng quan trọng đối với nền kinh tế như hồ Hoà Bình, hồ Thác Bà. Từ quy hoạch thuỷ lợi sông Nậm Rốm đã ra đời hồ chứa nước Pa Khoang, quy hoạch Quảng Ninh đưa ra hồ Trúc Bài Sơn... tỉnh Thanh Hoá làm quy hoạch vùng Nam Bắc Mã. Vào Nghệ An có quy hoạch vùng Nam Hưng Nghi, Phú Quỳ... ở Hà Tĩnh có quy hoạch tưới sông Nghèn làm cơ sở cho sự ra đời của trạm bơm Linh Cảm... cho tới năm 1975 ở khắp các địa phương trên miền Bắc, tuy vẫn còn phải bổ sung, hoàn thiện và nâng cao, nhưng quy hoạch thuỷ lợi về cơ bản đã đáp ứng được yêu cầu thiết kế, thi công cho các công trình thuỷ lợi từ loại nhỏ, vừa đến lớn. Sau ngày miền nam hoàn toàn giải phóng, công tác quy hoạch thuỷ lợi được triển khai trên toàn đất nước Việt Nam. Các dự án quy hoạch đã đề xuất ra các giải pháp kỹ thuật thuỷ lợi phù hợp để phát triển kinh tế đống bằng sông Cửu Long như đào kênh Hồng Ngự, Phước Xuyên, các hệ thống bờ bao, cống bọng, chống lũ sớm, các hệ thống kênh dẫn nước tưới và tiêu úng, xổ phèn, đập ngăn mặn... thắng lợi của thuỷ lợi đối với đồng bằng sông Cửu Long là chuyển được sản xuất từ 1 vụ lúa mùa nổi năng suất thấp thành 2 vụ lúa Đông Xuân và Hè Thu hơn 1 triệu ha có năng xuất cao. Song song với quy hoạch thuỷ lợi vùng, các quy hoạch khai thác sơ đồ bậc thang cũng được thiết lập ở các sông lớn như : Thạch Hãn, sông Hương, Vũ Gia Thu Bồn, Đồng Nai, La Ngà, sông Bé, sông Hinh, sông Con…đến nay nhiều công -11- trình đã được khởi công xây dựng và phát triển hiệu quả như thuỷ điện Yaly, Thác Mơ, Trị An, hồ chứa nước Dầu Tiếng… Điểm lại mấy chục năm qua, về cơ bản công tác quy hoạch tài nguyên nước đã đáp ứng kịp thời những yêu cầu cấp thiết của sự nghiệp phát triển thuỷ lợi. Từ thực tiễn nghiên cứu quy hoạch phục vụ sản xuất và đời sống, lực lượng làm quy hoạch tài nguyên nước dần dần được hình thành từ không đến có, từ thấp đến cao, luôn luôn được các hoạt động phát triển thuỷ lợi bổ sung và hoàn thiện. Từ chỗ chỉ làm quy hoạch phục vụ cho sản xuất nông nghiệp là chủ yếu, tiến tới làm quy hoạch sử dụng tổng hợp nguồn nước các dòng sông lớn đáp ứng yêu cầu đa mục tiêu. Các cán bộ làm công tác quy hoạch tài nguyên nước bao giờ cũng đi tiên phong trong quá trình chinh phục các dòng sông, là những đội quân xung kích mở đường cho cuộc tiến công vào nghèo nàn và lạc hậu, tạo tiền đề cho nền kinh tế đất nước vươn lên những tầm cao. 1.2.2. Trọng tâm giải quyết công tác Quy hoạch Thủy lợi từng thời kỳ: Thời kỳ 1955-1975: Khôi phục các hệ thống thuỷ lợi đã có, tiến hành lập quy hoạch trị thuỷ và khai thác các sông, trước tiên là sông Hồng-Thái Bình, tiếp đến là sông Mã, sông Cả...đồng thời xây dựng thêm công trình tưới tiêu, cấp nước. Thời kỳ 1976-1985: Triển khai lập quy hoạch các sông ở miền Nam, trước hết là ở đồng bằng sông Cửu Long, sông Đồng Nai, tiếp đến là các sông ở miền Trung, Tây Nguyên. - Tiêu úng vụ mùa; cấp nước tưới để phát triển vụ 3; ngăn mặn, dẫn ngọt cho vùng ven biển Miền Bắc; củng cố đê điều, các khu chậm lũ và công trình phân lũ sông Đáy. - Phát triển các hệ thống tưới, cấp nước ngọt và ngăn mặn, củng cố đê sông Mã và hệ thống đê biển, nghiên cứu chuyển vụ tránh lũ chính vụ... miền Trung. - Phát triển thuỷ lợi gắn với thuỷ điện, phục vụ định canh định cư, ổn định chính trị xã hội ở miền núi, Tây nguyên. - Dẫn ngọt, tiêu chua, ém phèn, chuyển vụ sản xuất tránh lũ, giảm thiệt hại do lũ gây ra ...ở đồng bằng sông Cứu Long. -12- - Nghiên cứu khai thác sử dụng tổng hợp dòng chính sông Đồng Nai để cấp nước, tưới, phát điện và giảm lũ cho hạ du ở Miền Đông Nam Bộ. Thời kỳ đổi mới 1986-2000: - Tiếp tục củng cố và phát triển các hệ thống thuỷ lợi ở các vùng để tăng khả năng cấp nước chủ động và ổn định; nâng cao mức bảo đảm an toàn chống lũ cho các vùng có đê sông, đê biển bảo vệ. - Phát triển mạnh thuỷ lợi ở đồng bằng sông Cửu Long với các giải pháp dẫn ngọt, ém phèn, thau chua rửa mặn, kiểm soát lũ. - Đầu tư cao hơn cho cấp nước sinh hoạt, công nghiệp và tưới cho nông nghiệp, thuỷ sản và giảm thiểu tổn thất lũ bão cho miền Trung; Cho được cấp nước sinh hoạt, tưới, chăn nuôi, giảm nhẹ lũ và khai thác thuỷ năng để ổn định dân cư, xoá đói giảm nghèo, giữ vững an ninh quốc phòng ở miền núi, Tây nguyên. Thời kỳ 2001-2005: - Trong giai đoạn này nhà nước đã đầu tư 25.511 tỷ đồng cho thuỷ lợi ( chưa tính vốn đầu tư cho đê điều), trong đó vốn Bộ Nông nghiệp và PTNT quản 9.874 tỷ vốn các địa phương quản 11.637 tỷ đồng. Bộ nông nghiệp và PTNT đã đầu tư thực hiên 244 công trình; trong đó có 156 công trình đã hoàn thành đưa vào sử dụng, tăng thêm diện tưới lên 94 nghìn ha, tiêu 146 nghìn ha, ngăn mặn 226 nghìn ha, tạo nguồn 206 nghìn ha, tăng chất lượng cấp nước lên 1,038 triệu ha. Tổng năng lực tưới đến năm 2005 đạt 8 triệu ha gieo trồng, năng lực tiêu 1,7 triệu ha. Bên cạnh những số liệu thống kê nên phân tích đánh giá làm rõ thêm: - Miền Bắc giai đoạn 175-2000 nhất là 1986-2000: + Giải quyết úng, ổn định sản xuất vụ mùa + Tiêu úng và bảo đảm nước phát triển vụ 3 (vụ đông) + Nâng cao năng lực chống lũ + Ngăn mặn, dẫn ngọt -13- - Miền Trung tăng khả năng được tưới nước, được ngăn mặn, gắn liền với giảm bớt lũ uy hiếp, phát triển hệ thống tưới gắn liền với cung cấp nguồn nước ngọt vững chắc cho nhiều vùng rộng lớn. - Các địa bàn miền núi Tây nguyên gắn liền với phát triển sản xuất, định canh định cư, thuỷ lợi gắn liền với phát triển thuỷ điện. - Phát triển thành công, vững chắc thuỷ lợi ở Nam bộ nói chung, đồng bằng sông Cửu Long nói riêng là một kỳ tích. a) Nhìn lại những năm 1975-1985: Tiềm năng lớn lao vô cùng nhưng khó khăn thử thách cũng rất lớn, mới lại với một đồng bằng rộng lớn, các ý kiến về phát triển thuỷ lợi phục vụ phát triển nông nghiệp và đời sống nhân dân ở vùng này còn rất khác nhau. Nhiều chuyên gia có kinh nghiệm của nước ngoài cũng thường góp ý không nên đụng vào vùng chua phèn tiềm tàng. Trước sau 75 dân chủ yếu sống ven sông, cửa sông ven biển, một số trục bộ vùng ngập nông có nước ngọt. Giải quyết tiêu chua, rửa phèn, bảo đảm nước ngọt, nước lũ ở vùng ngập sâu, chuyển sản xuất 1 vụ mùa thành 2 vụ đông xuân, hè thu, có nơi làm thêm vụ 3, vụ 4, khôi phục lại sinh thái thuỷ sản nước ngọt. Trước đó, suốt cả mùa khô phèn bốc lên, khi mưa phèn vào kênh rạch, không một thuỷ sản gì sống được, cho mãi đến cuối mùa lũ cá từ Cam-Pu-Chia về, nhưng chỉ được một số tháng lại lặp lại quy luật trên. Đó là thành tựu lớn nhất 1975-2000 (tập trung phát huy 1986-2000). Tiếp đó là dẫn ngọt mở rộng sản xuất và bảo đảm nước sinh hoạt. Hầu như đồng bằng là vùng chua phèn, mặn với mức độ khác nhau; phần lớn đồng bằng ngập lụt mức độ khác nhau. Thực sự nguồn sinh phèn còn đó dưới mặt đất. Qua thực tiễn ta đã rút ra kết luận: + Đất bị nhiễm phèn có thể rửa được. + Bảo đảm độ ẩm đủ liên tục trên mặt đất thì phèn không bốc lên được. Giải quyết tốt khâu thuỷ lợi (cả ngăn lũ nhỏ, tiêu thoát nước, bảo đảm nước ngọt quanh năm) gắn với thành tựu khoa học nông nghiệp về cây trồng nhất là về phát triển cây lúa nước, ta đã khắc phục được phèn, mặn, phát huy được tiền năng -14- trời phú của đồng bằng Nam bộ, tạo được điều kiện chuyển vụ, tăng vụ, tăng năng suất cây trồng, đưa đến những kỳ tích về giải quyết lương thực ở Việt Nam. b) Cùng với phát triển sản xuất, khai thác các vùng đất mới là sự phân bộ lại dân cư trên toàn miền trong cả nước. Đẻ ra vấn đề mới là tổn thất về ngập lũ. Mấy năm sau này thực hiện mạnh mẽ hơn các biện pháp sống chung với lũ (đã làm thử, đã làm dần từ trước ngay khi chủ trương khai thác vào vùng sâu) đã có những đóng góp to lớn về giảm dần tổn thất do ngập lụt gây nên trong tình hình mới. c) Ổn định dần vùng cây ăn trái tập trung theo hướng chuyên canh, thâm canh, năng suất cao, hiệu quả cao. - Phát triển thuỷ lợi ở các vùng gắn với cung cấp nguồn nước sinh hoạt, cải thiện môi trường sinh thái, phát triển giao thông nông thôn, bố trí lại dân cư, phát triển giao thông đường thuỷ. 1.2.3. Tổng hợp vốn đầu tư từng thời kỳ (mặt bằng giá năm 2000) như sau: - Thời kỳ 1955-1975: 5.631 tỷ đồng, trung bình 281 tỷ đ/năm - Thời kỳ 1976-1985: 10.848 tỷ đồng, trung bình 1.085 tỷ đ/năm - Thời kỳ 1986-2000: 24.294 tỷ đồng, trung bình 1.620 tỷ đ/năm - Thời kỳ 2001-2005: 25.511 tỷ đồng trung bình 5.100 tỷ đ/năm. Nguồn: Rà soát quy hoạch Thuỷ lợi toàn quốc. Viện Quy hoạch Thủy lợi năm 2009 1.2.4. Những thành tựu trong phát triển thủy lợi. 1.2.4.1. Thành tựu 1. Đầu tư xây dựng  Thành tựu chung - Phát triển thuỷ lợi tưới tiêu, cấp nước Đến nay cả nước có 75 hệ thống thủy lợi lớn, 1967 hồ có dung tích trên 0,2 triệu m3 nước, hơn 5.000 cống tưới, tiêu lớn, trên 10.000 trạm bơm lớn và vừa có tổng công suất bơm 24,8x106 m3/h và hàng vạn công trình thủy lợi vừa và nhỏ. Nguồn: Rà soát quy hoạch Thuỷ lợi toàn quốc. Viện Quy hoạch Thủy lợi năm 2009
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất