.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƢỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-----------------
PHAN THANH PHONG
NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ CỦA ROPIVACAINE LIỀU THẤP
TRONG GÂY TÊ ĐÁM RỐI CÁNH TAY ĐƢỜNG TRÊN ĐÒN
DƢỚI SIÊU ÂM CHO PHẪU THUẬT CHI TRÊN
Chuyên ngành: GÂY MÊ HỒI SỨC
Mã số: CK 62 72 33 01
LUẬN VĂN CHUYÊN KHOA CẤP II
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. BS. LÊ VĂN CHUNG
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2019
.
.
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố
trong bất kỳ nghiên cứu nào khác.
Tác giả
Phan Thanh Phong
.
.
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
MỤC LỤC .................................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... iv
DANH MỤC ĐỐI CHIẾU THUẬT NGỮ ANH - VIỆT ...........................................v
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................. vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ........................................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................ viii
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .....................................................................................3
CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................4
1.1. Giải phẫu đám rối thần kinh cánh tay ...............................................................4
1.2. Ứng dụng siêu âm trong gây tê vùng ................................................................9
1.3. Kỹ thuật siêu âm hướng dẫn gây tê ĐRTKCT đường trên xương đòn ..........14
1.4. Bất thường giải phẫu ĐRTKCT trên đòn dưới siêu âm..................................16
1.5. Thuốc tê ropivacain ........................................................................................16
1.6. Những công trình nghiên cứu về gây tê ĐRTKCT.........................................18
CHƢƠNG 2 ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................24
2.1. Thiết kế nghiên cứu ........................................................................................24
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ..................................................................24
2.3. Đối tượng nghiên cứu .....................................................................................24
2.4. Phương pháp chọn mẫu ..................................................................................25
2.5. Cỡ mẫu nghiên cứu .........................................................................................25
2.6. Thu thập số liệu ..............................................................................................26
2.7. Kiểm soát sai lệch ...........................................................................................37
2.8. Xử lý và phân tích số liệu ...............................................................................39
2.9. Vấn đề y đức ...................................................................................................39
CHƢƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...............................................................40
3.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu (tuổi, giới, BMI, ASA) ................................40
.
.
i
3.2. Đánh giá kết quả của kỹ thuật vô cảm ............................................................41
3.3. Đặc điểm phẫu thuật .......................................................................................48
3.4. Đánh giá tính an toàn của phương pháp gây tê ĐRTKCT trên đòn dưới siêu
âm
.....................................................................................................................49
3.5. Mức độ hài lòng của người bệnh sau phẫu thuật ............................................54
CHƢƠNG 4 BÀN LUẬN ........................................................................................55
4.1. Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu .............................................................55
4.2. Thời gian phục hồi cảm giác và vận động sau phẫu thuật ..............................56
4.3. Chất lượng vô cảm và tỷ lệ thành công của kỹ thuật gây tê ĐRTKCT trên đòn
dưới siêu âm ...........................................................................................................63
4.4. Thời gian thực hiện kỹ thuật gây tê ................................................................66
4.5. Thời gian tiềm phục cảm giác và vận động ....................................................66
4.6. Đặc điểm phẫu thuật .......................................................................................67
4.7. Đánh giá tính an toàn của phương pháp gây tê ĐRTKCT trên xương đòn dưới
siêu âm ...................................................................................................................68
4.8. Mức độ hài lòng của người bệnh ....................................................................72
4.9. Những điểm mạnh và hạn chế của nghiên cứu ...............................................73
4.10. Tính mới và tính ứng dụng của đề tài ...........................................................73
KẾT LUẬN ..............................................................................................................74
KIẾN NGHỊ .............................................................................................................75
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
.
.
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BV
Bệnh viện
ĐHYD
Đại học Y Dược
ĐM
Động mạch
ĐRTKCT
Đám rối thần kinh cánh tay
HATT
Huyết áp tâm thu
HATR
Huyết áp tâm trương
NB
Người bệnh
TB ± ĐLC
Trung bình ± Độ lệch chuẩn
TM
Tĩnh mạch
TK
Thần kinh
TPHCM
Thành phồ Hồ Chí Minh
.
.
DANH MỤC ĐỐI CHIẾU THUẬT NGỮ ANH - VIỆT
ASA
American Society of Anesthesiologisists
Hội gây mê hồi sức Hoa Kỳ
COPD
Chronic obstructive pulmonary disease
Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính
ECG
Elecetrocardography
Điện tâm đồ
Echelle – Verbal – Simple
EVS
Thang điểm đau Echelle đơn giản
MBS
Modifiel Bromage Scale
Thang điểm Bromage cải tiến
NSAIDs
Nonsterodial anti – inflammatory drugs
Thuốc kháng viêm không steroid
SPO2
Saturation of peripheral Oxygen
Độ bão hòa oxy máu ngoại biên
Vester – Andersen
VA
Thang điểm đau Vester – Andersen
.
i.
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu ..............................................................40
Bảng 3.2. Thời gian phục hồi cảm giác - vận động ................................................41
Bảng 3.3. Các mức độ phong bế cảm giác theo thang điểm VA sau gây tê ...........42
Bảng 3.4. Các mức độ phong bế vận động theo thang điểm MBS sau gây tê .........43
Bảng 3.5. Phân bố các mức độ đau theo thang điểm VAS sau khi phẫu thuật .........45
Bảng 3.6. Mức độ phong bế cảm giác theo thang điểm VA sau khi phẫu thuật .......45
Bảng 3.7. Mức độ phong bế vận động theo thang điểm MBS sau phẫu thuật ..........46
Bảng 3.8. Chất lượng vô cảm và tỷ lệ thành công ..................................................47
Bảng 3.9. Thời gian thực hiện gây tê ......................................................................47
Bảng 3.10. Thời gian tiềm phục cảm giác-vận động ..............................................48
Bảng 3.11. Đặc điểm phẫu thuật .............................................................................48
Bảng 3.12. Các tai biến-biến chứng và bất thường giải phẫu ĐRTKCT ..................49
Bảng 3.13. Sự thay đổi nhịp tim trước và sau gây tê ................................................49
Bảng 3.14. Sự thay đổi huyết áp trước và sau gây tê ................................................51
Bảng 3.15. Sự thay đổi SpO2 trước và sau gây tê .....................................................54
Bảng 3.16. Mức độ hài lòng của người bệnh sau phẫu thuật ..................................54
Bảng 4.1. So sánh tác dụng các loại thuốc tê trong các nghiên cứu .........................59
.
.
i
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ phong bế cảm giác - vận động mức 2 theo thang điểm VA và
MBS sau gây tê ........................................................................................44
Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ phong bế cảm giác - vận động mức 3 theo thang điểm VA và
MBS sau gây tê ........................................................................................44
Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ phong bế cảm giác - vận động mức 0 theo thang điểm VA và
MBS sau phẫu thuật (sau 12 giờ) ............................................................47
Biểu đồ 3.4. Sự thay đổi nhịp tim trước và sau gây tê ..............................................49
Biểu đồ 3.5. Sự thay đổi huyết áp trước và sau gây tê ..............................................51
Biểu đồ 3.6. Sự thay đổi SpO2 trước và sau gây tê ...................................................54
.
.
ii
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Cấu tạo đám rối thần kinh cánh tay.............................................................4
Hình 1.2. Thần kinh chi phối cảm giác da chi trên .....................................................8
Hình 1.3. Thiết đồ cắt ngang ĐRTKCT vị trí trên đòn .............................................13
Hình 1.4. Kỹ thuật cầm đầu dò siêu âm và kim trong gây tê ĐRTKCT đường trên
xương đòn ...............................................................................................15
Hình 1.5. Đám rối thần kinh cánh tay nằm trên ngoài động mạch dưới đòn ............15
Hình 1.6. Một nhánh động mạch dưới đòn nằm giữa ĐRTKCT trên đòn ................16
Hình 1.7. Cấu tạo hóa học của ropivacain ................................................................16
Hình 2.1. Máy kích thích thần kinh, .........................................................................27
Hình 2.2. Máy siêu âm Sonosite M– Turbo ...............................................................27
Hình 2.3. Vị trí tiêm 3 điểm trong gây tê ĐRTKCT đường trên đòn dưới SA .........28
Hình 2.4. Sơ đồ tóm tắt quy trình nghiên cứu ...........................................................38
.
.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Gây tê đám rối thần kinh cánh tay (ĐRTKCT) là phương pháp vô cảm có hiệu
quả cao cho phẫu thuật chi trên và giảm đau sau mổ được áp dụng phổ biến, giúp
cho người bệnh phục hồi tốt hơn ở giai đoạn sau mổ. Trước đây kỹ thuật này được
thực hiện dựa vào mốc giải phẫu nên sử dụng liều thuốc tê rất cao gây nhiều tai
biến, biến chứng và thậm chí không có hiệu quả vô cảm cho cuộc phẫu thuật [2],
[4], [11], [10], [16], [14].
Gây tê ĐRTKCT đường trên xương đòn được chỉ định cho phẫu thuật từ 1/3
giữa cánh tay trở xuống bàn tay, phong bế tại vị trí này có hiệu quả cao vì tại đây
các thân thần kinh của đám rối quy tụ lại gần nhau để đi qua khe sườn đòn qua vùng
nách. Tuy nhiên trước đây, người ta hạn chế phong bế tại vị trí này vì dễ gây tràn
khí màng phổi và bơm thuốc tê vào mạch máu do gây tê dựa vào mốc giải phẫu [2],
[5], [16], [14]. Khi máy siêu âm được ứng dụng trong các kỹ thuật gây tê, việc xác
định chính xác vị trí đám rối thần kinh và các cấu trúc xung quanh cho phép chúng
ta thực hiện kỹ thuật gây tê vùng với khối lượng thuốc tê ít hơn, tỷ lệ thành công
cao hơn, giảm được các biến chứng do quá liều hoặc do sự lan rộng của thuốc tê.
Năm 2015, Kathuria S và cộng sự, thực hiện nghiên cứu trên 60 người bệnh
nhận thấy khi gây tê ĐRTKCT trên xương đòn dưới hướng dẫn siêu âm sử dụng 30
ml ropivacain 0,5%: thời gian tiềm phục cảm giác là 22,2 ± 8,62 (phút), thời gian
tiềm phục về vận động là 30,9 ± 6,38 (phút). Thời gian phục hồi cảm giác và phục
hồi vận động lần lượt là 451,6 ± 113,3 (phút); 387,85 ± 129,3 (phút) [50].
Ở Việt Nam, hiện nay ropivacain được sử dụng phổ biến để gây tê trong phẫu
thuật và giảm đau sau mổ, đặc biệt trong lĩnh vực sản khoa và chấn thương chỉnh
hình. Ropivacain là một thuốc tê thuộc nhóm amino-amide, so với các loại thuốc tê
khác, ropivacain có ít độc tính hơn, ít ức chế vận động, ức chế cảm giác là chủ yếu
[1],[4],[11],[27]. Vào năm 2016, tác giả Thái Đắc Vinh báo cáo kết quả thành công
cao ở 71 người bệnh được gây tê ĐRTKCT đường trên xương đòn dưới hướng dẫn
siêu âm để phẫu thuật chi trên với 30 ml ropivacain 0,5%, thời gian phục hồi vận
động 546,3 ± 92,4 (phút) (9,1 giờ), thời gian phục hồi cảm giác 638,7 ± 91 (phút)
.
.
(10,6 giờ) [18]. Năm 2017, tác giả Lê Vũ Linh báo cáo hiệu quả gây tê ĐRTKCT
đường trên xương đòn dưới hướng dẫn của siêu âm cho 44 người bệnh được sử
dụng 15 ml bupivacain 0,5% với hiệu quả vô cảm tốt là 97,7%, thời gian phục hồi
vận động hoàn toàn là 666,8 ± 74,6 (phút), thời gian phục hồi cảm giác là 616,4 ±
73 (phút) [16]. Năm 2018, tác giả Phạm Thị Lương nghiên cứu hiệu quả của gây tê
đám rối thần kinh cánh tay đường gian cơ bậc thang dưới siêu âm với liều thấp
ropivacain (0,375%, 7 – 10 ml) trong phẫu thuật xương đòn cho 75 người bệnh đạt
tỉ lệ thành công 97,4%, với thời gian phục hồi vận động 440 phút (7,3 giờ), thời
gian phục hồi cảm giác 675 phút (11 giờ) [8].
Hầu hết các nghiên cứu trước đây dùng siêu âm hướng dẫn cho gây tê trên đòn
với liều thuốc tê bupivacain hoặc ropivacain còn khá cao, vì thế thời gian phục hồi
vận động và cảm giác sau mổ kéo dài cho nên khó đánh giá tổn thương thần kinh
sau mổ gây ra bởi phẫu thuật hay chấn thương hay kỹ thuật gây tê và/ hoặc ngộ độc
thuốc tê tại chỗ làm cho người bệnh lo lắng và không thoải mái sau phẫu thuật [57].
Chính vì thế chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu hiệu quả của
ropivacain liều thấp trong gây tê đám rối thần kinh cánh tay đường trên đòn dưới
siêu âm cho phẫu thuật chi trên”. Giả thiết rằng sử dụng ropivacain liều thấp với
mong muốn có thời gian phục hồi vận động và cảm giác sau mổ sớm hơn so với
nghiên cứu của tác giả Thái Đắc Vinh khoảng 30% giá trị về thời gian mà vẫn đảm
bảo được hiệu quả vô cảm cho phẫu thuật.
CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Sử dụng 15 ml ropivacain 0,375% trong gây tê đám rối thần kinh cánh tay
đường trên xương đòn dưới hướng dẫn siêu âm có rút ngắn được thời gian phục hồi
vận động và cảm giác sau mổ nhưng vẫn đạt hiệu quả vô cảm cho phẫu thuật chi
trên hay không?
.
.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu tổng quát
Đánh giá hiệu quả và tính an toàn khi sử dụng ropivacain liều thấp trong gây
tê đám rối thần kinh cánh tay đường trên xương đòn dưới hướng dẫn của siêu âm
cho phẫu thuật chi trên.
Mục tiêu cụ thể
1. Xác định thời gian phục hồi vận động và cảm giác sau phẫu thuật.
2. Đánh giá chất lượng vô cảm trong phẫu thuật.
.
.
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1.
Giải phẫu đám rối thần kinh cánh tay
1.1.1.
Cấu tạo
Đám rối thần kinh cánh tay được cấu tạo bởi các nhánh trước của các dây thần
kinh gai sống từ cổ IV đến ngực I. Các rễ này hợp lại thành ba thân chung. Dây cổ
V nối với cổ IV và cổ VI tạo thành thân trên, dây cổ VII tạo thành thân giữa, dây cổ
VIII và dây ngực I tạo thành thân dưới. Ba thân này khi ra khỏi rãnh của cơ bậc
thang giữa và trước thì gặp động mạch dưới đòn và phân chia ra ngành trước và
ngành sau.
Hình 1.1. Cấu tạo đám rối thần kinh cánh tay [12]
Nguồn: Nguyễn Quang Quyền, Phạm Đăng Diệu (2009) chi trên: Atlas
giải phẫu người. Nhà xuất bản y học, tr. 418 – 484
.
.
Ngành trước của thân trên và thân giữa tạo nên bó ngoài, ngành trước của thân
dưới tạo nên bó trong, ngành sau của ba thân tạo nên bó sau, tập hợp các thần kinh và
mạch máu này chạy qua khe sườn đòn vào hõm nách [2], [5], [11], [16], [23], [36].
1.1.2.
Các ngành chung
Bó ngoài tách ra: dây thần kinh cơ bì và rễ ngoài dây thần kinh giữa.
Bó trong tách ra: rễ trong thần kinh giữa, dây thần kinh trụ, thần kinh bì cánh
tay trong, thần kinh bì cẳng tay trong.
Bó sau tách ra: dây thần kinh nách và dây thần kinh quay [11].
1.1.3.
Giải phẫu định khu
Liên quan đoạn cổ
Cơ bậc thang bắt chéo động mạch dưới đòn ở đoạn cổ. Tại đây, động mạch
dưới đòn được chia ra làm ba đoạn: đoạn trong cơ bậc thang, đoạn giữa cơ bậc
thang, đoạn ngoài cơ bậc thang.
Đoạn trong cơ bậc thang: ĐRTKCT nằm sau động mạch dưới đòn và phía
trước màng phổi.
Đoạn giữa cơ bậc thang: động mạch dưới đòn cách giữa 2 cơ bậc thang trước
và giữa trong rãnh sau lồi củ Lisfran. Các ngành của ĐRTKCT sắp xếp phía trên
động mạch nhưng khi xuống gần tới nách thì ĐRTKCT ở phía sau.
Đoạn ngoài cơ bậc thang: động mạch dưới đòn đi từ cơ bậc thang tới khe
sườn đòn rồi đổi tên thành động mạch nách. Vì động mạch đi chếch ra trước và ra
ngoài nên lúc nguyên ủy thì ở sâu nhưng khi tận hết ở khe sườn đòn thì nông
khoảng 1cm. Ở đoạn này ĐRTKCT nằm ở phía sau động mạch [2], [5], [11], [16].
Liên quan đoạn cơ ngực bé
Đoạn trên cơ ngực bé: tất cả các thân của ĐRTKCT ở ngay dưới xương đòn và
phía ngoài động mạch, sau đó các thân bắt đầu tạo nên các ngành cùng quay quanh
động mạch.
.
.
1.1.4. Chuỗi hạch giao cảm cổ
Hạch giao cảm cổ ở phía sau động mạch cảnh trong. Hạch cổ giữa rất nhỏ liên
quan với mỏm ngang (C6). Hạch cổ dưới cùng với hạch ngực thứ nhất tạo thành
hạch sao. Hạch sao tiếp nối với hạch cổ giữa tạo nên một quai quanh động mạch
dưới đòn [11], [12].
1.1.5. Dây thần kinh hoành
Xuất phát từ một rễ chính là dây thần kinh gai sống C4 và hai rễ phụ là thần
kinh gai sống C3 và C5. Thần kinh hoành tạo thành ở bờ ngoài cơ bậc thang trước
rồi đi xuống phía trước cơ này, chứa các sợi vận động, cảm giác và giao cảm. Các
sợi vận động chi phối hoạt động của cơ hoành, các sợi cảm giác chi phối cảm giác
căng cơ hoành và cảm giác đau, các sợi giao cảm giữ vai trò vận mạch [11], [12].
1.1.6. Chức năng của các dây thần kinh
1.1.6.1. Dây thần kinh cơ bì
Chi phối trong tất cả các cơ ở khu cánh tay trước (cơ quạ cánh tay, cơ nhị
đầu cánh tay và cơ cánh tay trước).
Ngành cùng là dây cảm giác. Ngành cùng chia làm 2 nhóm: nhánh trước phân
nhánh ở ngoài và trước cẳng tay, nhánh sau phân nhánh ở ngoài và sau cẳng tay.
Nhánh nối to nhất là nhánh nối với dây thần kinh giữa, chạy trước cơ cánh tay trước,
là dây thần kinh vận động 3 cơ khu cánh tay trước để gấp cẳng tay vào cánh tay.
1.1.6.2. Dây thần kinh giữa
Là dây vận động phần lớn các cơ khu cẳng tay trước, các cơ ở mô cái và các
cơ giun. Là dây cảm giác ở gan tay của ngón cái, ngón trỏ, ngón giữa và nửa ngoài
mu đốt giữa và xa ngón 4.
1.1.6.3. Dây thần kinh trụ
Tại nách, dây thần kinh trụ chạy giữa động mạch và tĩnh mạch nách.
.
.
Dây thần kinh trụ là chi phối vận động 2 bó trong của cơ gấp chung sâu và
phần lớn các cơ ở bàn tay, thần kinh trụ chi phối cảm giác cho ngón 5 và nửa ngón
4, nửa trong mu tay từ mu đốt giữa và xa của ngón 4.
1.1.6.4. Dây thần kinh quay
Vận động cho các cơ ở mặt sau: duỗi cẳng tay, duỗi và ngửa bàn tay, duỗi
ngón tay cái và duỗi các ngón tay. Chi phối cảm giác da vùng cánh tay sau, một
phần rất hẹp cánh tay ngoài, phần giữa cẳng tay sau và nửa ngoài mu tay, mu ngón
cái, mu đốt gần ngón 2, nửa mu đốt gần ngón 3.
1.1.6.5. Dây thần kinh nách
Đi kèm động mạch nách sau vòng quanh từ sau ra trước cổ tiếp hợp xương
cánh tay để phân nhánh vào cơ delta. Dây thần kinh nách chia làm 4 nhánh bên:
nhánh khớp vai, nhánh cơ dưới vai, nhánh cơ tròn bé và nhánh bì của vai. Dây vận
động cơ delta, cơ dưới vai, cơ tròn bé. Chi phối cảm giác mặt trên, ngoài cánh tay.
1.1.6.6. Dây thần kinh bì cánh tay trong
Tại nách chạy sau tĩnh mạch nách rồi chạy vào phía trong nối tiếp với nhánh
xiên của dây thần kinh liên sườn 2 hợp thành 1, phân nhánh vào da ở nách và ở mặt
trong cánh tay. Chi phối cảm giác ở nách và cánh tay trong.
1.1.6.7. Dây thần kinh bì cẳng tay trong
Tại nách, lúc đầu ở trước tĩnh mạch nách, sau đó chạy giữa tĩnh mạch và
động mạch. Tại cánh tay, dây này qua lỗ vào của tĩnh mạch nền thoát ra da chạy
theo tĩnh mạch nền. Chi phối cảm giác vùng trước trong cánh tay, cẳng tay trước
trong và sau trong.
1.1.6.8. Dây thần kinh liên sƣờn
Không bắt nguồn từ đám rối thần kinh cánh tay mà có nguồn gốc từ D1-D2.
Chi phối cảm giác phần trên trong cánh tay [11], [12].
.
.
Hình 1.2. Thần kinh chi phối cảm giác da chi trên [12]
Nguồn: Nguyễn Quang Quyền, Phạm Đăng Diệu (2009) chi trên: Atlas giải
phẫu người. Nhà xuất bản y học, tr. 418 – 484
.
.
1.2.
Ứng dụng siêu âm trong gây tê vùng
1.2.1. Khái niệm về siêu âm
Sóng siêu âm là các sóng âm dao động có tần số > 20.000HZ (20kHz), được
tạo ra do chuyển đổi năng lượng từ điện thành các sóng âm phát ra từ các đầu dò, có
cấu trúc cơ bản là gốm áp điện (piezo-electric). Sóng siêu âm đã được chứng minh
là an toàn cho cơ thể.
Sóng âm khác với sóng điện ở chỗ là chỉ truyền qua môi trường vật chất mà
không truyền được trong môi trường chân không, truyền rất kém trong không khí do
đó cần có một môi trường trung gian dẫn truyền giữa nguồn phát siêu âm (đầu dò)
và cơ thể.
Một trong những đặc điểm cơ bản nhất là tần số sóng âm phụ thuộc vào bản
chất của vật với độ dao động khác nhau. Các tính chất vật lý của sóng âm bao gồm:
+ Bước sóng: khoảng cách giữa hai đỉnh sóng trong một chu kỳ theo hướng
năng lượng truyền (đơn vị = mm).
+ Thời gian: thời gian của một chu kỳ (đơn vị = giây).
+ Tần số: số chu kỳ mỗi giây (đơn vị = Hz). Trong lĩnh vực y tế người ta
dùng sóng âm với tần số từ 2 MHz đến 20 MHz (1 MHz = 109 HZ) tùy theo yêu
cầu thăm khám.
+ Biên độ: căn bậc hai của năng lượng sóng.
+ Vận tốc: khoảng cách lan truyền của sóng âm trên mỗi đơn vị thời gian
(đơn vị = m/s).
Sự phản xạ hay hồi âm: mỗi cấu trúc vật chất có độ cản âm khác nhau. Trong
môi trường có cấu trúc không đồng nhất, một phần sóng âm sẽ phản hồi ở mặt
phẳng thẳng góc với chùm sóng âm tạo nên âm dội hay âm vang (echo), phần còn
lại sẽ lan truyền theo hướng của chùm sóng âm phát ra.
Sự khúc xạ, nhiễu âm: khi chùm sóng đi qua mặt phẳng phân cách với một
góc nhỏ, chùm âm phát ra sẽ bị thụt lùi một khoảng so với chùm âm tới còn gọi là
nhiễu âm. Chính điều này sẽ tạo ra ảnh giả.
.
0.
Hiện tượng tăng, giảm âm: mức độ phản xạ càng lớn, cường độ của tín hiệu
âm thanh càng cao hình ảnh siêu âm sáng hơn được gọi là tăng âm. Các cấu trúc
tăng âm hiển thị trên màn hình máy siêu âm với màu trắng, các cấu trúc giảm âm có
màu tối hoặc đen.
1.2.2. Tính bất đẳng hƣớng và ảnh giả
Vấn đề quan trọng trong siêu âm là các sóng phát ra và phản hồi phải cùng
thuộc một mặt phẳng. Nếu sóng đi từ đầu dò theo một hướng và được phản xạ trong
một mặt phẳng khác, sẽ tạo nên ảnh giả do tính bất đẳng hướng và cấu trúc tăng âm
sẽ hiển thị thành cấu trúc giảm âm. Khi ứng dụng siêu âm để gây tê vùng, chúng ta
luôn luôn chú ý đặc tính này: muốn có được hình ảnh chân thực rõ nét thì chùm tia
phát ra hoàn toàn vuông góc với cấu trúc được định vị và kim gây tê nằm càng song
song với đầu dò thì hình ảnh càng rõ nét [19], [21], [27], [29], [31].
1.2.3. Hình ảnh siêu âm của các mô
Xương, dây chằng, gân, cân, mạc, mô liên kết là những cấu trúc tăng âm,
hiển thị màu trắng trên màn hình, đặc biệt xương là cấu trúc rất tăng âm với bóng
lưng phía sâu. Mô cơ và mô mỡ là những cấu trúc giảm âm hiển thị màu đen.
Thần kinh: sợi trục có myelin giàu chất béo (giảm âm), cho hình ảnh tối hơn
so với các sợi trục không myelin (được bao phủ bởi các tế bào Schwann). Ngoài ra
hình ảnh siêu âm của dây thần kinh cũng phụ thuộc vào số lượng mô liên kết trong
mỗi cấu trúc thần kinh: rễ thần kinh nghèo mô liên kết sẽ có hình ảnh giảm âm,
đồng nhất, màu xám viền trắng. Các dây thần kinh ngoại biên không đồng nhất
không thể nén được, giảm âm đối với mô thần kinh, tăng âm đối với mô liên kết tạo
nên hình tổ ong, càng xa rễ thần kinh thì số lượng mô liên kết càng nhiều.
Các động mạch và tĩnh mạch không hồi âm hoặc “trống âm” và được hiển thị
màu đen trên siêu âm. Phân biệt động mạch và tĩnh mạch bằng hiệu ứng Doppler,
màu sắc hay độ đè xẹp của cấu trúc khi ấn đầu dò. Động mạch khó đè xẹp, có mạch
đập trên Doppler [19], [21], [27], [29], [31], [38], [55].
.
1.
1.2.4. Cách chọn đầu dò
Có 2 loại: đầu dò cong và đầu dò thẳng.
+ Đầu dò thẳng: hầu hết các thủ thuật phong bế thần kinh và tiếp cận mạch
máu đều có thể dùng đầu dò thẳng với tần số cao.
Các kỹ thuật phù hợp: tê gian cơ bậc thang, tê vùng trên đòn, vùng dưới đòn,
tê vùng nách, tê thần kinh đùi, thần kinh hông khoeo, thần kinh hiển.
Chọn kích thước: đối với gây tê vùng nên chọn kích thước từ 25 đến 50 mm,
đầu dò nhỏ hơn thích hợp cho những vị trí hẹp hay người bệnh nhỏ. Tuy nhiên đầu
dò nhỏ không cho được mặt cắt rộng nên khi đi kim khó tiếp cận mục tiêu hơn. Nên
chọn đầu dò có kích thước đủ lớn để thấy được thân kim và các cấu trúc mô xung
quanh (phổi, mạch máu, cơ).
Chọn tần số: đầu dò có tần số cao hơn cho hình ảnh tốt hơn nhưng độ đâm
xuyên kém hơn, đầu dò có tần số thấp độ đâm xuyên tốt hơn nhưng hình ảnh kém rõ
nét hơn. Nhìn chung đầu dò tần số cao khảo sát các cấu trúc nông, đầu dò tần số
thấp khảo sát các cấu trúc sâu. Trong gây tê vùng nên chọn đầu dò có khả năng phát
tần số > 9MHz.
+ Đầu dò cong: tần số thấp, thích hợp cho các khảo sát cấu trúc sâu hơn
Các kỹ thuật phù hợp: tiếp cận các cấu trúc thuộc cột sống và cạnh cột sống,
thần kinh tọa vùng mông và gây tê dưới xương đòn [19], [21], [27], [29], [31].
1.2.5. Các mặt cắt siêu âm, kỹ thuật đi kim và di chuyển đầu dò
Có hai mặt cắt siêu âm chính: mặt cắt ngang và mặt cắt dọc. Trên đầu dò siêu
âm có một chấm tròn để giúp định vị hướng đầu dò, tương ứng với điểm đánh dấu
trên màn hình siêu âm, giúp xác định vị trí bên phải hay bên trái hình ảnh ở mặt cắt
ngang hoặc vị trí trên, dưới ở mặt cắt dọc.
- Ở mặt cắt ngang, đầu dò đặt vuông góc với thần kinh và mạch máu, hình
ảnh siêu âm thu được là hình tròn. Các thuật ngữ ngang (transverse), trục ngắn
(short axis) và OOP (out of plane) là tương tự nhau. Thuật ngữ OPP đề cập đến tia
siêu âm đi trong mặt phẳng vuông góc với mạch máu và thần kinh.
.
- Xem thêm -