Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu thực trạng thu gom rác thải sinh hoạt tại thị trấn anh sơn-huyện anh ...

Tài liệu Nghiên cứu thực trạng thu gom rác thải sinh hoạt tại thị trấn anh sơn-huyện anh sơn-tỉnh nghệ an

.PDF
56
1133
97

Mô tả:

Nghiên cứu thực trạng thu gom rác thải sinh hoạt tại thị trấn Anh Sơn-huyện Anh Sơn-tỉnh Nghệ An
MỞ ĐẦU Trong xu thế phát triển kinh tế xã hội, với tốc độ đô thị hoá ngày càng tăng và sự phát triển mạnh mẽ của các ngành công nghiệp, dịch vụ, du lịch….kéo theo mức sống của người dân càng cao đã làm nảy sinh nhiều vấn đề mới, nan giải trong công tác bảo vệ môi trường và sức khoẻ của cộng đồng dân cư. Lượng chất thải phát sinh từ các hoạt động sinh hoạt của con người ngày một nhiều hơn, đa dạng hơn về thành phần và độc hại hơn về tính chất. Rác thải sinh hoạt là vấn đề nhức nhối đối với toàn xã hội, nhất là trong quá trình đô thị hoá, công nghiệp hóa đang diễn ra nhanh chóng như hiện nay. Ở các đô thị lớn của Việt Nam, rác thải đã và đang gây ô nhiễm môi trường trầm trọng. Xử lý rác luôn là vấn đề làm đau đầu các nhà quản lý môi trường đô thị. Không riêng gì đối với các đô thị đông dân cư, việc chọn công nghệ xử lý rác như thế nào để đạt hiệu quả cao, không gây nên những hậu quả xấu về môi trường trong tương lai và ít tốn kém chi phí luôn là nỗi bức xúc của các ngành chức năng. Việc xử lý chất thải sinh hoạt một cách hợp lý đã và đang đặt ra những vấn đề bức xúc đối với hầu hết các khu vực nông thôn và thị trấn. Lâu nay, rác thải thường được chôn lấp ở các bãi rác hở hình thành một cách tự phát. Hầu hết các bãi rác này đều thiếu hoặc không có các hệ thống xử lý ô nhiễm lại thường đặt gần khu dân cư, gây những tác động tiêu cực đối với môi trường và sức khỏe cộng đồng. Mặt khác, sự gia tăng nhanh chóng của tốc độ đô thị hóa và mật độ dân cư ở các thành phố, thị xã, thị trấn đã gây ra những áp lực lớn đối với hệ thống quản lý chất thải rắn đô thị hiện nay. Việc lựa chọn công nghệ xử lý rác và quy hoạch bãi chôn lấp rác một cách hợp lý vì vậy có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với công tác bảo vệ môi trường. Thị trấn Anh Sơn là một thị trấn vùng cao, do điều kiện kinh tế chưa phát triển, nên các biện pháp quản lý chất thải chưa được quan tâm đúng mức, nguồn kinh phí đầu tư cho công tác thu gom và xử lý chưa cao, chưa có cán bộ môi trường giám sát thu gom và quản lý rác thải sinh hoạt… Trang 1 Xuất phát từ cơ sở lý luận thực tiễn trên, tôi tiến hành chọn đề tài “ Nghiên cứu thực trạng thu gom rác thải sinh hoạt tại thị trấn Anh Sơn-huyện Anh Sơntỉnh Nghệ An và đề xuất một số giải pháp quản lý thích hợp” nhằm: nghiên cứu và đề xuất một số biện pháp nâng cao công tác quản lý và xử lý rác thải sinh hoạt cho thị trấn Anh Sơn - huyện Anh Sơn - tỉnh Nghệ An, góp phần bảo vệ môi trường, gìn giữ sự trong lành cho môi trường xanh - sạch - đẹp. Trang 2 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT 1.1.1. Định nghĩa chất thải rắn sinh hoạt Chất thải rắn sinh hoạt là chất thải được sinh ra từ hoạt động hàng ngày của con người. Rác sinh hoạt thải ra ở mọi nơi mọi lúc trong phạm vi thành phố hoặc khu dân cư, từ các hộ gia đình, khu thương mại, chợ và các tụ điểm buôn bán, nhà hàng, khách sạn, công viên, khu vui chơi giải trí, các viện nghiên cứu, trường học, các cơ quan nhà nước…[2] 1.1.2. Thành phần của chất thải rắn sinh hoạt Thành phần chủ yếu của rác thải ở các thành phố nước ta là các chất hữu cơ có thể phân hủy được. Các chất này phần lớn bắt nguồn từ rác từ các chợ và các khu thương mại. Các chất thải vô cơ, đặc biệt là kim lọai được thu hồi để tái sinh ngay từ nguồn phát sinh nên hàm lượng của chúng trong rác chiếm tỉ lệ thấp. Thành phần chất thải sinh hoạt được thể hiện ở bảng 1.1 Bảng 1.1. Thành phấn chất thải rắn sinh hoạt Thành phần Tỷ trọng Rác hữu cơ 41,98% Giấy 5,27% Nhựa, cao su 7,19% Len, vải 1,75% Thủy tinh 1,42% Đá, đất sét, sành sứ 6,89% Kim loại 0,59% Tạp chất (10mm) 33,67% Như vậy, chất thái rắn bao gồm các thành phần cơ bản sau đây. Trang 3 Bảng 1.2. Thành phần lý học của CTRSH Trang 4 Thành phần Định nghĩa Thí dụ Các vật liệu làm từ giấy Các túi giấy, các mảnh bìa, 1. Các chất cháy được a) Giấy b) Hàng dệt c) Thực phẩm d) Cỏ, gỗ củi, rơm rạ… và bột giấy giấy vệ sinh … Có nguồn gốc từ các sợi Vải , len , nylon … Các cọng rau , vỏ quả, thân Các chất thải ra từ đồ ăn cây, lõi ngô … thực phẩm Các vật liệu và sản phẩm Đồ dùng bằng gô như bàn được chế tạo từ gỗ, tre và ghế, rơm… giường, đồ chơi… Các vật liệu và sản phẩm Phim cuộn, túi chất dẻo, chai được chế tạo từ chất dẻo e) Chất dẻo thang, lọ chất dẻo, các đầu vòi bằng chất dẻo, dây bện … Các vật liệu và sản phâm Bóng, giầy, ví, băng cao su được chế tạo từ da và cao … f) Da và cao su su Các loại vật liệu và sản Vỏ hộp, dây điện, hàng rào, 2. Các chất không cháy a) Các kim loại sắt phẩm được chế tạo từ sắt dao, nắp lọ … mà dễ bị nam châm hút. Vỏ hộp nhôm, giấy bao gói, đồ đựng … Các loai vật liệu không bị Chai lọ , đồ đựng bằng thủy nam châm hút b) Các kim loại phi sắt c) Thủy tinh tinh, bóng đèn … Các loại vật liệu và sản Vỏ trai, ốc , xương, gạch đá, phẩm chế tạo từ thủy tinh gốm … Bất kỳ các lọai vật liệu Đá cuội, cát, đất, tóc … không cháy khác ngoài d) Đá và sành sứ kim loại và thủy tinh Tất cả các loại vật liệu khác không phân loại ở 3. Các chất hỗn hợp bảng này. Loại này có thể được chia thành 2 phần: Kích thước lớn hơn 5 và loại nhỏ hơn 5mm Trang 5 Nguồn: số liệu quan trắc - CEETIA Thành phần chủ yếu của rác thải là các chất hữu cơ dễ phân hủy. Do vậy phương án xử lý rác thải hợp lý nhất là sản xuất phân vi sinh (có thể sử dụng 88,23% chất thải), kết hợp với thu hồi những chất rắn có thể tái sinh (9,22%). Bãi chôn lấp rác vì vậy chỉ chứa lượng chất thải còn lại (2,55%) cộng với lượng chất thải phát sinh trong quá trình tái sinh vật liệu hay sản xuất phân vi sinh. Đồng thời, khi phân tích hàm lượng các nguyên tố trong rác thải thì thu được kết quả như sau. Bảng 1.3. Thành phần hóa học của CTRSH Thành phần tỷ trọng ( % trọng lượng khô) Lưu Carbon Hydro Oxy Nitô Chất thải thực phẩm 48 6.4 37.6 2.6 0.4 5 Giấy 3.5 6 44 0.3 0.2 6 Carton 4.4 5.9 44.6 0.3 0.2 5 Chất dẻo 60 7.2 22.8 Kxd Kxd 10 Vải, hàngdệt 55 6.6 31.2 4.6 0.15 2.45 Cao su 78 10 Kxd 2 Kxd 10 Da 60 8 11.6 10 0.4 10 Lá cây,cỏ 47.8 6 38 3.4 0.3 4.5 Gỗ Bụi, gạch vụn, tro 49.5 6 42.7 0.2 0.1 1.5 26.3 3 2 0.5 0.2 68 huỳnh Tro Nguồn: số liệu quan trắc – CEETIA 1.1.3. Đặc điểm của chất thải rắn Chất thải rắn có ba đặc điểm chính, có sự biến thiên lớn và ảnh hưởng đến các biện pháp quản lý rác thải các đặc điểm đó là : Khối lượng rác thải. Tỷ trọng và độ ẩm Trang 6 Thành phần rác Khối lượng rác thải trung bình ở các nước công nghiệp phát triển > 0,8 kg/người mỗi ngày. Ở các nước đang phát triển khoảng 0,6-0,8kg/người mỗi ngày. Do tốc độ phát sinh rác thải sinh hoạt trên bình quân đầu người của dân cư đô thị nước ta tương đối cao, tỷ trọng của đất đá gạch cát có lẫn trong rác thải sinh hoạt lớn nên khối lượng rác thải sinh hoạt của các đô thị nước ta hiện nay khoảng 0,5-0,7 kg/người mỗi ngày. Tỷ trọng của rác thải sinh hoạt phụ thuộc vào thành phần rác thải và độ ẩm của rác thải, nó ảnh hưởng đến việc lựa chọn phương thức thu gom vận chuyển. Ở các nước công nghiệp phát triển, tỷ trọng chất rác thải sinh họat thấp do động trong khoảng 100-150 kg/m3 do thành phần giấy, bao bì, vỏ hộp chiếm tỉ lệ lớn. Ở các nước trong khu vực Đông Nam Á tỉ trọng rác thải sinh hoạt cao hơn thay đổi từ 175-500 kg/m 3, ở Việt Nam ước tính tỉ trọng của rác thải sinh hoạt khoảng 470 kg/m3 [2] Thành phần rác thải sinh hoạt ở nước ta rất đa dạng, đặc trưng theo từng khu vực đô thị thành phố cụ thể và phụ thuộc vào tập quán sinh hoạt và trình độ văn hoá và tốc độ phát triển…Nhưng chúng có một số thành phần giống nhau: Độ ẩm cao Có lẫn nhiều đất đá gạch cát Thành phần có nguồn gốc hữu cơ chiếm tỷ lệ cao 50.7-62,22% Tuy nhiên với tốc độ đô thị hoá và tăng trưởng kinh tế ngày càng cao làm cho cuộc sống dân cư cải thiện nguồn thực phẩm qua sơ chế sẽ tăng lên xuất hiện ngày càng nhiều rác thải là các loại giấy loại, chất dẻo, thuỷ tinh, kim loại…Thành phần là đất đá gạch cát sẽ giảm đi. 1.1.4. Phân loại CTR Vì rác được thải ra từ nhiều nguồn khác nhau nên có nhiều cách phân loại khác nhau, sau đây là một số cách phân loại cơ bản. Theo thành phần hóa học và vật lý.Có thể phân rác thải thành 2 loại chính: Rác hữu cơ: thức ăn thừa, lá bánh, rau quả, rơm rạ, giấy loại, xác súc vật... Rác vô cơ: bao bì bằng nhựa, nilông, mảnh sành, thuỷ tinh, kim loại, vỏ đồ hộp Trang 7 Theo bản chất nguồn tạo thành: Chất thải thực phẩm bao gồm các thức ăn thừa, rau, quả… loại chất thải này mang bản chất dễ bị phân hủy sinh học, quá trình phân hủy tạo ra các chất có mùi khó chịu, đặc biệt trong điều kiện thời tiết nóng ẩm. Ngoài các loại thức ăn dư thừa từ gia đình còn có thức ăn dư thừa từ các bếp ăn tập thể, các nhà hàng, khách sạn, ký túc xá, chợ … Chất thải trực tiếp của động vật chủ yếu là phân, bao gồm phân người và phân của các động vật khác. Chất thải lỏng chủ yếu là bùn ga cống rãnh, là các chất thải ra từ các khu vực sinh hoạt của dân cư. Tro và các chất dư thừa thải bỏ khác bao gồm: các loại vật liệu sau đốt cháy, các sản phẩm sau khi đun nấu bằng than , củi và các chất thải dễ cháy khác trong gia đình, trong kho của các công sở, cơ quan, xí nghiệp, các loại xỉ than. Các chất thải rắn từ đường phố có thành phần chủ yếu là các lá cây, que, củi, nilon, vỏ bao gói… Trang 8 Giấy vụn, kim loại, nhựa dẻo, .... Tái chế Vải vụn, cao su, thuộc, .... da Thiêu đốt Xà bần, sành sứ, chất trơ, .... Chôn lấp Rác thải Chất hữu cơ dễ phân huỷ, .... Chôn, đốt hoặc chế biến phân Hình 1.1: Sơ đồ phân loại chất thải rắn đô thị Ở Việt Nam, tuy dân số đô thị chỉ mới chiếm hơn 20% dân số của cả nước nhưng do cơ sở hạ tầng kỹ thuật quá kém lại ít được chăm sóc nên tình trạng vệ sinh môi trường bị sa sút nghiêm trọng. Tình hình ứ đọng rác do thiếu các trang thiết bị kỹ thuật cần thiết và hiệu quả quản lý môi trường kém đang gây trở ngại cho sự phát triển kinh tế trong nước và chính sách mở cửa kinh tế với nước ngoài. Quá trình đô thị hóa ở Việt Nam trong những thập kỹ trước đây phát triển chậm với tỷ lệ đô thị hóa thuộc loại thấp nhất so với các nước trong khu vực, từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước , tốc độ đô thị hóa đang có đà tăng nhanh hơn. Sự gia tăng dân số đô thị trong khi chưa có điều kiện chuẩn bị tốt về cơ sở vật chất gây nên nhiều hậu quả về kinh tế, xã hội nghiêm trọng. Kết cấu hạ tầng cơ sở của các đô thị như cấp nước , thoát nước , nhà ở, giao thông đô thị, vệ sinh môi trường v.v… còn yếu kém không đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng của xã hội. 1.1.5. Các nguồn phát thải chất thải rắn sinh hoạt Trang 9 Chất thải sinh hoạt phát sinh từ nhiều nguồn khác nhau, có thể ở nơi này hay ở nơi khác, chúng khác nhau về số lượng, kích thước phân bố về không gian. Rác thải sinh họat có thể phát sinh trong các hoạt động cá nhân cũng như trong hoạt động xã hội như từ các khu dân cư, chợ , nhà hàng, công ty, văn phòng và các nhà máy công nghiệp. Khu dân cư: chất thải từ khu dân cư phần lớn là các thực phẩm dư thừa hay hư hỏng như rau, quả.., bao bì hàng hoá (giấy vụn, gỗ, vải da, cao su . PE, PP thuỷ tinh, tro…), một số chất thải đặc biệt như đồ điện tử, vật dụng hư hỏng (đồ gia dụng, bóng đèn, đồ nhựa, thuỷ tinh..), thuốc diệt côn trùng, nước xịt phòng bám trên rác thải. Khu thương mại: chợ, siêu thị, của hàng, nhà hàng, khách sạn, khu vui chơi giải trí, trạm dịch vụ.., khu văn phòng ( trường học, viện ngiên cứu, khu văn hoá…). Khu công cộng( công viên , khu nghỉ mát..)thải ra các loại thực phẩm (hàng hoá hư hỏng, thức ăn dư thừa từ nhà hàng, khách sạn), bao bì (những bao bì đã sử dụng và bị hư hỏng) và các loại rác rưởi , xà bần, tro và các chất thải độc hại. Khu xây dựng: như công trình đang thi công, các công trình cải tạo nâng cấp… thải ả các loại xà bần, sắt thép vụn, vôi vữa, gạch vỡ, ống dẫn…các dịch vụ đô thị(gồm dịch vụ thu gom, xử lý chất thải và vệ sinh công cộng như rửa đường, vệ sinh cống rãnh…) bao gồm các rác đường, bùn cống rảnh, xác súc vật... Bảng 1.4. Nguồn gốc các loại chất thải rắn sinh hoạt Trang 10 Nguồn phát sinh Khu dân cư Nơi phát sinh Các dạng chất thải Hộ gia đình, biệt thự Thực phẩm dư thừa, giấy, chung cư. can nhựa thủy tinh, can thiếc, nhôm. Khu thương mại Nhà kho, nhà hàng, chợ, Giấy, nhựa, thực phẩm khách sạn, nhà trọ các thừa, thủy tinh, kim loại, trạm sửa chữa, dịch vụ. Cơ quan, công sở chất thải nguy hại. Trường học, bệnh viện, Giấy, nhựa, thực phẩm cơ quan chính phủ. thừa, thủy tinh, kim loại, chất thải nguy hại. Công trình xây dựng và Khu nhà xây dựng mới, Gạch, bê tông, cát, sạn, gỗ, phá hủy sửa chữa nâng cấp mở bụi… rộng đường phố, cao ốc san nền xây dựng. Dịch vụ công cộng đô thị Hoạt động dọn rác vệ Rác vườn, cành cây cắt tỉa, sinh đường phố, khu vui chất thải chung tại các khu Nhà máy xử lý chất thải đô chơi giải trí, bãi tắm. thị vui chơi giải trí. Nhà máy xử lý nước Bùn, tro. thải, chất thải, và các quá trình xử lý chất thải Công nghiệp công nghiệp khác. Công nghiệp xây dựng Chất thải đồng quá trình chế tạo, công nghiệp chế biến công nghiệp, phế nặng nhẹ, hóa dầu, nhiệt liệu và các rác thải sinh Nông nghiệp điện. hoạt. Đồng cỏ, đồng ruộng, Thực phẩm bị thối rữa, sản vườn cây ăn quả, nông phẩm nông nghiệp thừa, trại. rác, chất độc hại. Trang 11 Khu công nghiệp, nông nghiệp : chất thải sinh họat được thải ra từ các hoạt động sinh hoạt của công nhân, cán bộ viên chức ở các xí nghiệp công nghiệp, các cơ sở sản xuất. ở cơ sở nông nghiệp chất thải chủ yếu là lá cây, cành cây, thức ăn gia súc thừa và bị hỏng. chất thải đặc biệt như thuốc sát trùng, phân bón , thuôc strù sâu, được thải ra cùng với bao bì đựng các hoá chất đó. 1.1.6. Lợi ích và tác hại của rác thải sinh hoạt 1.1.6.1. Lợi ích của rác thải Đối với những loại rác thải không gây hại đối với sức khoẻ con người, chúng ta có thể tận dụng chúng để sử dụng vào các mục đích khác. Có thể tái sử dụng, tái sinh hay tái chế rác thải sinh hoạt tạo ra các sản phẩm có ích nhằm tiết kiệm của cải, tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên hay thời gian sản xuất ra chúng. Những thứ phế thải không tận dụng được nữa nhưng còn có thể sử dụng để sản xuất ra các sản phẩm khác thì có thể bán phế liệu để tái chế như các loại kim loại có thể tái chế để sản xuất ra các máy cắt cỏ. Với chiếc máy cắt cỏ tận dụng từ các xe môtô cũ do anh Võ Văn Nghiêm, huyện Krông Pa (Gia Lai) chi phí sản xuất chỉ khoảng 2,5 triệu đồng, nhiên liệu sử dụng chỉ tốn 2-2,5 lít xăng cho 1 ha đất. [2] Công ty mỹ nghệ Hà Nội đã tận dụng các loại sắt vụn kim loại tạo thành các đồ trang trí nội thất đẹp mắt, trung bình mỗi năm công ty tận dụng khoảng 100 tấn phế liệu kim loại để sản xuất ra các mặt hàng trang trí và doanh thu đạt khoảng 5 tỷ đồng/năm. Không chỉ tận dụng rác thải kim loại để tái chế, hiện nay có rất nhiều công ty tái chế nhựa, các vỏ đồ hộp bằng nhựa. Chương trình thu gom để tái chế hộp giấy đựng thức uống, từ 12/4 - 27/6, chương trình đã thu gom khoảng 6 tấn tương đương với 750.000 vỏ hộp sữa. Số vỏ hộp giấy này sẽ được đem đi tái chế sinh lợi cho nhà máy giấy Thuận An tỉnh Bình Dương gần 100 triệu đồng. Theo Hiệp hội giấy Việt Nam, từ năm 2000 đến nay, nhiều doanh nghiệp đã lắp đặt dây chuyền hiện đại, đồng bộ sản xuất bột từ giấy phế liệu với tổng công suất 160.000 tấn/năm. Năm 2009, ngành giấy sẽ đưa vào vận hành ít nhất 5 dây chuyền sản xuất mới với tổng công suất 190.000 tấn/năm và khoảng 50% lượng giấy tái chế đó được sử dụng để in báo và làm các bao bì hộp bìa các tông. Trang 12 Các đồ dụng vật liệu từ nhựa có thể tái chế lại thành các đồ mới. Hiện nay tại nhà máy xử lý rác Cầu Diễn Hà Nội đã nghiên cứu thành công công nghệ đúc bê tông từ các loại chai lọ thuỷ tinh, các ống thuốc, cát, sỏi, đá, gạch vụn, nylon, gỗ. Loại bê tông từ rác thải này có giá thành rẻ hơn các loại bê tông bình thường từ 3000-5000 đồng/m3 mà vẫn đạt tiêu chuẩn chịu lực đã đặt ra. Ngoài những loại rác thải có thể tái chế được như các loại sắt vụn, bê tông thừa, đá, gạch, cát ra các loại rác hữu cơ cũng có thể tái sinh được như các loại rau, củ, quả hư hỏng, các cành cây lá cỏ xác súc vật, phân chuồng có thể tạo thành phân hữu cơ vi sinh bón cho cây trồng. Hiện nay một số nhà máy sản xuất phân bón hữu cơ tại việt nam đã đi vào hoạt động như nhà máy xử lý rác Cầu Diễn Hà Nội, Nhà máy sản xuất phân bón hữu cơ tại Hải Dương... [2] Hiện nay, tại tỉnh Lâm Đồng đang đầu tư xây lắp nhà máy chế biến rượu vang và phân bón hữu cơ vi sinh và thức ăn gia súc giàu dinh dưỡng từ vỏ quả cà phê, mỗi năm tiếp nhận khoảng 200.000- 250.000 tấn rác là vỏ cà phê. [2] Tại Việt Nam, có nhà máy tái chế rác Thuỷ Phương thành phố Huế tái chế 90% rác và 10% dùng để sản xuất gạch Block. Theo quy trình sản xuất của nhà máy Trung bình 1 tấn rác sẽ sản xuất được 2,5 tạ phân vi sinh có giá 1 triệu đồng/tấn. Người ta có thể sử dụng rác làm nguyên liệu đốt để sản xuất ximăng. Riêng tại Việt Nam, công ty xi măng Holcim Việt Nam cũng đã sử dụng nguồn nhiên liệu này với khoảng 14%. Hay với nguồn rác thải thu được tại thành phố Hồ Chí Minh nhờ vận dụng công nghệ mới mà bãi rác này tạo ra hàng trăm kw điện năng hoà vào mạng lưới điện quốc gia.Với tổng công suất điện thu được là 2.430 KW/h, dự kiến mỗi năm, bãi rác Gò Cát cũng sẽ đóng góp khoảng 13 tỷ đồng từ điện rác thải. [2] 1.1.6.2. Tác hại của rác thải Khối lượng chất thải rắn trong các đô thị này càng tăng do tác động của sự gia tăng dân số, phát triển kinh tế xã hội và sự phát triển về trình độ và tính chất tiêu dùng trong đô thị. Lượng chất thải rắn nếu không được xử lý tốt sẽ dẫn đến hàng loạt hậu quả tiêu cực đối với môi trường sống. a. Ảnh hưởng đến môi trường đất Trang 13 Các chất thải hữu cơ sẽ được vi sinh vật phân hủy trong môi truờng đất trong hai điều kiện hiếu khí và kị khí. Khi có độ ẩm thích hợp sẽ tạo ra hàng loạt các sản phẩm trung gian, cuối cùng là hình thành các chất khoáng đơn giản, nước, CO2, CH4…. Với một lựơng rác thải và nước rò rỉ vừa phải thì khả ănng tự làm sạch của môi trường đất sẽ phân hủy các chất này trở thành các chất ít ô nhiễm hoặc không ô nhiễm. Nhưng với lượng rác quá lớn thì vượt qua khả năng làm sạch của đất thì môi trường đất sẽ trở nên quá tải và bị ô nhiễm. Các chất ô nhiễm này cùng với kim loại nặng, các chất độc hại và các sinh vật gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường đất. Nhưng đối với rác không phân hủy như nhựa, cao su.. nếu không có giải pháp xử lý thích hợp thì chúng sẽ là nguy cơ gây thoái hóa và giảm độ phì nhiêu của đất. b. Ảnh hưởng đến môi trường không khí Các loại rác dể phân hủy (như thực phẩm, trái cây hỏng…) trong điều kiện nhiệt độ và độ ẩm thích hợp (nhiệt độ tốt nhất là 350c và độ ẩm là 70-80%) sẽ được các vi sinh vật phân hủy tạo ra mùi hôi và nhiều lọai khí ô nhiễm các tác động rất đáng kể đến môi trường không khí. Trong điều kiện kỵ khí: gốc sulfate có trong rác có thể bị khử thành sulfide (S 2-), sau đó sunfide tiếp tục kết hợp với ion H+ để tạo thành H2S, một chất có mùi hôi khó chịu theo phản ứng sau: 2 CH3CHCOOH + SO42-  2 CH3COOH + S2- + H2O + CO2 S2-+ 2 H+  H2S Sufide lại tiếp tục tác dụng với các Cation kim loại,ví dụ như Fe 2+ tạo nên màu đen bám vào thân, rễ, hoặc bao bọc xung quanh cơ thể sinh vât. Quá trình phân hủy các chất hữu cơ, trong đo có chứa sulfur trong chất thải để tạo thành các chất có mùi hôi đặc trưng như: Methyl mercaptan vaø axit amino butyric. CH3SCH2 CH(NH2)COOH  H3SH + CH3 CH2 CH2(NH2)COOH. Methionine methyl mercaptan Aminobutyric acid Methyl mercaptan có thể phân hủy tạo ra methyl alcohol và H 2S. quá trình phân hủy rác thải chứa nhiều đạm bao gồm cả quá trình lên men chua, lên men thối rửa, mốc xanh, mốc vàng…có mùi ôi thiu. Trang 14 Đối với các acid amin: tùy theo môi truờng mà chất thải có chứa các acid amin sẽ bị vi sinh vật phân hủy trong điều kiện kỵ khí hay hiếu khí. Trong điều kiện hiếu khí: acid amin có trong rác thải hữu cơ được men phân giải và vi khuẩn tạo thành acid hữu cơ và NH3 (gây mùi hôi). R – CH(COOH) – NH2  R – CH2 –COOH + NH3 Trong điều kiện kỵ khí: acid amin bị phân hủy thành các dạng amin và CO2. R – CH(COOH) – NH2  R – CH2 - NH2 + CO2 Trong số các amin mới được tạo thành có nhiều loại gây độc cho người và động vật, trên thực tế, các amin được hình thành ở hai quá trình kỵ khí và hiếu khí. Vì vậy đã tạo ra một lượng đáng kể các khí độc hại và cả vi khuẩn, nấm mốc phát tán vào không khí. c. Ảnh hưởng đến cảnh quan và sức khỏe con người Rác thải phát sinh từ các khu đô thị nếu không đuợc thu gom và xử lý đúng cách thì sẽ gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng xấu đến sức khỏe cộng đồng dân cư và làm mất mĩ quan đô thị. Thành phần chất thỉa rất phức tạp, trong đó có chứa các mần bệnh từ người hoặc gia súc, các chất thỉa hữu cơ, xác chết xúc vật…tạo điều kiện cho ruồi,muỗi, chuột…sinh sản và lây lan mầm bệnh cho con người, nhiều lúc trở thành bệnh dịch. Một số vi khuẩn, siêu vi khuẩn, ký sinh trùng…tồn tại trong rác có thể gây bệnh cho con người như: bệnh sốt rét, bệnh ngoài da, dịch hạch, thương hàn, tiêu chảy, lao, giun sán… 1.2. TÌNH HÌNH PHÁT SINH CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM 1.2.1. Tình hình phát sinh chất thải rắn sinh hoạt trên thế giới Lượng chất thải rắn phát sinh phụ thuộc vào nhiều yếu tố kinh tế-xã hội. Nói chung thì mức sống càng cào cao thì lượng chất thải phát sinh ngày càng nhiều. Theo báo cáo của Ngân hàng Thế giới (WB, 1999), tại các thành phố lớn như New York tỷ lệ phát sinh chất thải rắn là 1,8 kg/người/ngày, Singapore, Hongkong là 0,8 – 1,0 kg/người/ngày, còn Jakarta, Manila, Calcuta, Karhi là 0,5 – 0,6 Trang 15 kg/người/ngày. Sau đây là bảng thể hiện lượng phát sinh chất thải rắn tại một số nước. Bảng 1.5. Bảng lượng phát sinh chất thải rắn tại một số nước Tên nước GNP/người Dân số đô thị Lượng phát sinh chất thải (1995 hiện nay rẳn đô thị Nước thu nhập USD) 490 (% tổng số) 27,8 (kg/người/ngày) 0,64 thấp Nepal Bangladesh Việt Nam Ấn Độ Trung Quốc Nước thu nhập 200 240 240 340 620 1410 13,7 18,3 20,8 26,8 30,3 37,6 0,5 0,49 0,55 0,46 0,79 0,73 trung bình Indonesia Philippines Thái Lan Malysia Nước thu nhập cao 980 1050 2740 3890 30990 35,4 54,2 20 53,7 79,5 0,76 0,52 1,1 0,81 1,64 Hàn Quốc Hồng Kông Singapose Nhật Bản 9700 22990 26730 39640 81,3 95 100 77,6 hiện nay 1,59 5,07 1,10 1,47 ( Nguồn: Worls Bank,1999) Hình dung bức tranh về người tiêu dùng Mỹ ném bỏ một khối lượng đáng kinh ngạc, các chất thải rắn bao gồm : Lượng nhôm bỏ đi chỉ trong 3 tháng củng đủ để chế tạo toàn bộ máy bay của nước Mỹ. Lượng thủy tinh vứt bỏ chỉ trong hai tuần đủ để chất cao bằng trung tâm thương mại quốc tế cao 412 m. Lượng lốp bỏ đi trong một năm đủ để quấn quanh hành tinh 3 lần. Lượng cốc, đĩa bỏ đi dùng trong một năm đủ để phục vụ 6 bữa ăn cho tất cả mọi người trên toàn cầu. Một lượng vải bỏ đi khoảng 18 triệu đơn vị trong một năm, nếu nối lại từ đầu nọ Trang 16 đến đầu kia đủ để nối liền với mặt trăng và trở về 7 lần. Bỏ đi khoảng 2 tỉ lưỡi dao cạo râu; 1,6 tỉ bút chì, 500 triệu bật lửa trong một năm. Khoảng 8 triệu ti vi mỗi năm. Mỗi giờ khoảng 2,5 triệu chai chất dẻo không sử dụng lại được. Khoảng 14 tỉ catalog, và 38 tỉ các mảnh vụn bưu phẩm mỗi năm.Theo thống kê của Tổ chức Hợp tác và phát triển kinh tế (OECD), trung bình một người Mỹ thải ra 700kg rác/năm, so với chỉ 220kg rác của mỗi người dân sống tại Nairobi (Kênya). Các bãi biển trên khắp thế giới đang kêu cứu bởi "đại dịch" rác thải, từ những thứ rác "vô hại" cho đến những loại rác có nguồn gốc từ hàng trăm nghìn con chim biển và động vật có vú ở biển bị chết do vướng phải lưới và cần câu vứt ngổn ngang ngoài bãi. Ngoài ra, những người hút thuốc lá cũng góp vào "bãi rác khổng lồ" này. Theo báo cáo của Ủy ban bảo vệ đại dương, gần 2,3 triệu mẩu thuốc lá, đầu lọc và đầu ngậm của điếu xì-gà được "tình cờ tìm thấy" dọc các bờ biển. Chưa kể gần 600 nghìn túi nhựa, hơn 1,7 triệu giấy bọc thức ăn, hộp đựng, cốc chén, đồ dùng nấu ăn, gần 1,2 triệu vỏ lon bia hoặc chai rượu, hộp sữa bị con người "bỏ quên" ngoài bãi biển. Các bãi biển trên khắp thế giới phải "đón nhận" khoảng... ba triệu kg rác mỗi ngày do con người trực tiếp hoặc gián tiếp thải ra Hiện nay, việc thu gom chất thải phân loại được thực hiện ở 52% khu dân cư ở Bắc Kinh, tuy nhiên tỷ lệ trên toàn quốc vẫn thấp hơn 10%. Theo thống kê, nếu chất thải tái chế được thu gom và tái sử dụng hợp lý thì mỗi năm có thể tiết kiệm được 25 tỷ nhân dân tệ. Các nhà máy xử lý chất thải cũng đang nỗ lực đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng. Mặc dù công suất của các nhà máy xử lý rác thải ở Trung Quốc mỗi năm tăng 46.800 tấn từ năm 2000 đến năm 2005, tuy nhiên tỷ lệ chất thải thực tế được xử lý giảm từ 61% xuống còn 54%. Tình trạng này phản ánh lượng lớn chất thải đang phát sinh do số người tiêu dùng ở Trung Quốc ngày càng tăng. 1.2.2. Tình hình phát sinh chất thải sinh hoạt tại Việt Nam Trang 17 Theo thống kê tại các đô thị lớn, trung bình một người thải ra 1kg rác/ngày thì tại nông thôn, lượng rác thải ra của một ngườn dân cũng vào khoảng 0,6 - 0,7kg rác/ ngày. Như vậy, với khoảng 50 triệu dân đang sống ở các vùng nông thôn, mỗi ngày sẽ có khoảng 30.000 – 35.000 tấn rác cần được xử lý, thu gom. Hiện tại, việc thu gom rác tại các vùng nông thôn còn rất ít, nhiều nơi chỉ đạt một phần nhỏ so với thực tế. [4] Lượng chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) tại các đô thị ở nước ta đang có xu thế phát sinh ngày càng tăng, tính trung bình mỗi năm tăng khoảng 10%. Tỷ lệ tăng cao tập trung ở các đô thị đang có xu hướng mở rộng, phát triển mạnh cả về quy mô lẫn dân số và các khu công nghiệp, như các đô thị tỉnh Phú Thọ (19,9%), thành phố Phủ Lý (17,3%), Hưng Yên (12,3%), Rạch Giá (12,7%), Cao Lãnh (12,5%)... Các đô thị khu vực Tây Nguyên có tỷ lệ phát sinh CTRSH tăng đồng đều hàng năm và với tỷ lệ tăng ít hơn (5,0%). [4] Tổng lượng phát sinh CTRSH tại các đô thị loại 3 trở lên và một số đô thị loại 4 là các trung tâm văn hóa, xã hội, kinh tế của các tỉnh thành trên cả nước lên đến 6,5 triệu tấn/năm, trong đó CTRSH phát sinh từ các hộ gia đình, nhà hàng, các chợ và kinh doanh là chủ yếu. Lượng còn lại từ các công sở, đường phố, các cơ sở y tế. Chất thải nguy hại công nghiệp và các nguồn chất thải y tế nguy hại ở các đô thị tuy chiếm tỷ lệ ít nhưng chưa được xử lý triệt để vẫn còn tình trạng chôn lấp lẫn với CTRSH đô thị. Kết quả điều tra tổng thể năm 2006 - 2007 cho thấy, lượng CTRSH đô thị phát sinh chủ yếu tập trung ở 2 đô thị đặc biệt là Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh. Tuy chỉ có 2 đô thị nhưng tổng lượng CTRSH phát sinh tới 8.000 tấn/ngày (2.920.000 tấn/năm) chiếm 45,24% tổng lượng CTRSH phát sinh từ tất cả các đô thị (bảng 1.6). [4] Đô thị có lượng CTRSH phát sinh lớn nhất là TP. Hồ Chí Minh (5.500 tấn/ngày), Hà Nội (2.500 tấn/ngày); đô thị có lượng CTRSH phát sinh ít nhất là Bắc Kạn - 12,3 tấn/ngày; Thị xã Gia Nghĩa 12,6 tấn/ngày, Cao Bằng 20 tấn/ngày; TP. Đồng Hới 32,0 tấn/ngày; TP. Yên Bái 33,4 tấn/ngày và thị xã Hà Giang 37,1 tấn/ngày. [4] Hiện nay (năm1999) tổng lượng rác sinh hoạt thải ra hàng ngày ở các đô thị nước ta vào khoảng trên 9000m3, nhưng mới thu gom được 45% - 50%. Các loại chất thải sẽ gây ô nhiễm, nhiễm khuẩn đối với môi trường bao quanh con người : đất, không khí , nước , các nhà ở và công trình công cộng… Rác thải thu gom được chủ yếu đổ Trang 18 vào các bãi rác một cách tạm bợ, đại khái mà không được xử lý, chôn lấp theo quy hoạch và hợp vệ sinh gây ảnh hưởng xấu tới môi trường, nguồn nước mặt và nước ngầm. [4] Bảng 1.6. Lượng CTRSH phát sinh ở các đô thị Việt Nam đầu năm 2007 STT Loại đô thị Lượng CTRSH bình quân trên đầu người Lượng CTRSH đô thị phát sinh kg/người/ngày Tấn/ngày Tấn/năm 1 Đặc biệt 0,84 8.000 2.920.000 2 Loại 1 0,96 1.885 688.025 3 Loại 2 0,72 3.433 1.253.045 4 Loại 3 0,73 3.738 1.364.370 5 Loại 4 0,65 626 228.490 Tổng 6.453.930 Nguồn: Kết quả khảo sát năm 2006, 2007 Tỷ lệ phát sinh CTRSH đô thị bình quân trên đầu người tại các đô thị đặc biệt và đô thị loại 1 tương đối cao (0,84 – 0,96kg/người/ngày); đô thị loại 2 và loại 3 có tỷ lệ phát sinh CTRSH đô thị bình quân trên đầu người là tương đương nhau (0,72 - 0,73 kg/người/ngày); đô thị loại 4 có tỷ lệ phát sinh CTRSH đô thị bình quân trên một đầu người đạt khoảng 0,65 kg/người/ngày. [4] Tỷ lệ phát sinh CTRSH tính bình quân lớn nhất tập trung ở các đô thị phát triển du lịch như TP. Hạ Long 1,38kg/người/ngày; TP. Hội An 1,08kg/người/ngày; TP. Đà Lạt 1,06kg/người/ngày; TP. Ninh Bình 1,30kg/người/ngày. Các đô thị có tỷ lệ phát sinh CTRSH tính bình quân đầu người thấp nhất là TP. Đồng Hới (Tỉnh Quảng Bình) chỉ 0,31kg/người/ngày; Thị xã Gia Nghĩa 0,35kg/người/ngày; Thị xã Kon Tum 0,35kg/người/ngày; Thị xã Cao Bằng 0,38kg/người/ngày. Trong khi đó tỷ lệ phát sinh bình quân đầu người tính trung bình cho các đô thị trên phạm vi cả nước là 0,73kg/người/ngày (bảng 1.7). Trang 19 Bảng 1.7. Lượng CTRSH đô thị theo vùng địa lý ở Việt Nam đầu năm 2007 STT Đơn vị hành chính Lượng CTRSH bình quân trên đầu người Lượng CTRSH đô thị phát sinh (kg/người/ngày) Tấn/ngày Tấn/năm 1 Đồng bằng sông Hồng 0,81 4.444 1.622.060 2 Đông Bắc 0,76 1.164 424.860 3 Tây Bắc 0,75 190 69.350 4 Bắc Trung Bộ 0,66 755 275.575 5 Duyên hải Nam Trung Bộ 0,85 1.640 598.600 6 Tây Nguyên 0,59 650 237.250 7 Đông Nam Bộ 0,79 6.713 2.450.245 8 Đồng Băng Sông Cửu Long 0,61 2.136 779.640 Nguồn: Kết quả khảo sát năm 2006, 2007 Với kết quả điều tra thống kê chưa đầy đủ như trên cho thấy, tổng lượng phát sinh CTRSH tại các đô thị ở nước ta ngày càng gia tăng với tỷ lệ tương đối cao (10%/năm) so với các nước phát triển trên thế giới. Tổng lượng phát sinh CTRSH tại các đô thị loại 3 trở lên và một số đô thị loại 4 lên khoảng 6,5 triệu tấn/năm (năm 2004: tổng lượng chất thải sinh hoạt của tất cả các đô thị Việt Nam là 6,4 triệu tấn/năm). Dự báo tổng lượng CTRSH đô thị đến năm 2010 vào khoảng hơn 12 triệu tấn/năm và đến năm 2020 khoảng gần 22 triệu tấn/năm. Để quản lý tốt nguồn chất thải này, đòi hỏi các cơ quan hữu quan cần đặc biệt quan tâm hơn nữa đến các khâu giảm thiểu tại nguồn, tăng cường tái chế, tái sử dụng, đầu tư công nghệ xử lý, tiêu hủy thích hợp góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường do CTRSH gây ra. [4] 1.3. TỔNG QUAN VỀ THỊ TRẤN ANH SƠN – HUYỆN ANH SƠN – TỈNH NGHỆ AN Trang 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng