Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo án - Bài giảng Bài giảng điện tử Phân tích các mô hình quản lý đinh tuấn hải....

Tài liệu Phân tích các mô hình quản lý đinh tuấn hải.

.PDF
136
210
69

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI BỘ MÔN: CÔNG NGHỆ VÀ QUẢN LÝ XÂY DỰNG BÀI GIẢNG PHÂN TÍCH CÁC MÔ HÌNH QUẢN LÝ Biên soạn: TS. ĐINH TUẤN HẢI Hà Nội 2012 1 MỤC LỤC MỤC LỤC 2 CHƯƠNG 1 – GIỚI THIỆU CHUNG MÔN HỌC PHÂN TÍCH CÁC MÔ HÌNH QUẢN 4 LÝ I. CÁC THÔNG TIN CHUNG VỀ MÔN HỌC 4 II. CÁC NGUYÊN TẮC CHUNG TRONG QUẢN LÝ 8 II.2. Các quy luật Kinh tế 8 II.2.1. Khái niệm, đặc điểm của các quy luật 8 II.2.2. Cơ chế sử dụng các quy luật 9 II.2.3. Những quy luật kinh tế cần chú ý trong quản trị 9 II.2.4. Các quy luật tâm lý trong quản trị 13 II.3. Các nguyên tắc của quản trị 15 II.3.1. Tuân thủ luật pháp và thông lệ kinh doanh 15 II.3.3 Hiệu quả và hiện thực 15 II.3.4.Chuyên môn hóa 16 II.3.5.Kết hợp hài hòa các lợi ích 16 II.3.6. Luôn luôn bị giám sát, biết dấu ý đồ 16 II.3.7. Biết tận dụng thời cơ và môi trường kinh doanh 17 II.4. Nội dung các nguyên tắc quản lý 17 II.4.1 Nguyên tắc mục tiêu 17 II.4.2 Nguyên tắc thu hút sự tham gia của tập thể 18 II.4.3. Nguyên tắc hiệu quả 18 II.4.4. Nguyên tắc thích ứng linh hoạt 18 II.4.5 Nguyên tắc khoa học hợp lý 19 II.4.6. Nguyên tắc phối hợp hoạt động các bên có liên quan 19 II.5. Phương pháp quản lý và nội dung các phương pháp quản lý 19 II.5.1 Khái niệm phương pháp quản lý 19 II.5.2 Đặc trưng phương pháp quản lý 19 II.5.3 Các phương pháp quản lý 20 II.5.3.1 Phương pháp Kinh tế 20 II.5.3.2 Phương pháp Hành chính 21 II.5.3.3 Phương pháp giáo dục thuyết phục động viên 21 II.5.3.4 Phương pháp quản lý theo mục tiêu 22 II.5.3.5 Phương pháp quản lý chất lượng toàn bộ theo ISO 23 2 II.6. Các nguyên tắc chung của Henrry Fayol 23 CHƯƠNG 2 – TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DOANH NGHIỆP NGÀNH XÂY DỰNG 26 I. GIỚI THIỆU DOANH NGHIỆP 26 I.1. Giới thiệu chung 26 I.2. Mục tiêu của doanh nghiệp 27 I.3. Phân loại doanh nghiệp 28 II. QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP 30 II.1. Khái niệm quản lý 30 II.2. Các cách tiếp cận về quản lý doanh nghiệp 31 II.3. Vai trò của quản lý doanh nghiệp 33 II.4. Các chức năng và lĩnh vực của quản lý cho doanh nghiệp 34 III. CÁC HỆ THỐNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP 36 III.1. Mô hình quản lý xí nghiệp quốc doanh 36 III.2. Từ quản lý theo mục tiêu đến quản lý theo quá trình tiến tới ISO 42 III.3. Quản lý doanh nghiệp trong khu vực tư nhân ở Việt Nam và các vấn đề của chúng ta 44 IV. HỆ THỐNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH 47 XÂY DỰNG IV.1 Cơ cấu tổ chức nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 47 IV.2 Cơ cấu tổ chức của chính phủ 50 IV.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy của Bộ Xây dựng 51 IV.4 Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn 52 V. HỆ THỐNG PHÁP LUẬT LIÊN QUAN TỚI QUẢN LÝ DỰ ÁN XÂY DỰNG 59 V.1. Những nội dung cơ bản của Luật Xây dựng 59 V.1.1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng và kết cấu của Luật xây dựng 59 V.1.2. Hoạt động xây dựng 60 V.1.3. Nội dung quản lý Nhà nước về xây dựng 76 V.2. Những vấn đề của Luật Đất đai liên quan tới hoạt động xây dựng 77 V.2.1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng của Luật 77 V.2.2. Về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 77 V.2.3. Về giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sự dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây 77 dựng công trình V.2.4. Tài chính về đất đai và giá đất 79 V.2.5. Thu hồi đất; bồi thường, tái định cưliên quan tới dự án đầu tưxây dựng công trình 82 3 V.2.6. Quản lý Nhà nước về đất đai 84 V.3. Những nội dung cơ bản của Luật Đầu tưliên quan tới hoạt động xây dựng 84 V.3.1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng 84 V.3.2. Hình thức đầu tư 84 V.3.3. Thủ tục về đầu tưkhi triển khai dự án đầu tư 85 V.4. Những nội dung cơ bản của Luật Đấu thầu liên quan tới hoạt động xây dựng 88 V.4.1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng 88 V.4.2. Quy định chung về đấu thầu 88 V.4.3. Các chủ thể tham gia đấu thầu 91 V.4.4. Nội dung quản lý nhà nước về đấu thầu 93 CHƯƠNG 3 – PHÂN TÍCH CÁC MÔ HÌNH TRONG QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP 94 NGÀNH XÂY DỰNG III.1. CÔNG TÁC TỔ CHỨC DOANH NGHIỆP 94 III.1.1 Giới thiệu chung 94 III.1.2 Mô hình tổ chức 95 III.2. CƠ CẤU TỔ CHỨC DOANH NGHIỆP 97 III.2.1. Cơ cấu tổ chức trực tuyến 97 III.2.2. Cơ cấu tổ chức theo kiểu chức năng 98 III.2.3. Cơ cấu tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng 98 III.2.4. Cơ cấu tổ chức theo kiểu dự án 100 III.3. CƠ CẤU TỔ CHỨC DOANH NGHIỆP NGÀNH XÂY DỰNG 100 CHƯƠNG 4 – PHÂN TÍCH CÁC PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÝ XÂY DỰNG CÔNG 107 TRÌNH I. CÁC MỐI LIÊN HỆ HỢP ĐỒNG 107 I.1. Phương pháp truyền thống 108 I.2. Phương pháp chủ đầu tư thực hiện dự án 112 I.3. Phương pháp chìa khoá trao tay 112 I.4. Phương pháp quản lý xây dựng chuyên nghiệp 113 I.5. Phương pháp quản lý công trình 115 II. CÁC KIỂU HỢP ĐỒNG TRONG XÂY DỰNG 116 II.1. Hợp đồng theo khối lượng thực tế 117 II.2. Hợp đồng trọn gói 118 II.3. Hợp đồng theo chi phí thực tế 119 4 CHƯƠNG 5 – CÁC VÍ DỤ THỰC TẾ ÁP DỤNG MÔ HÌNH QUẢN LÝ TRONG DOANH 121 NGHIỆP VÀ TRONG NGÀNH XÂY DỰNG I. MỘT SỐ MÔ HÌNH QUẢN LÝ XÂY DỰNG CỦA NƯỚC NGOÀI 121 I.1. Mô hình quản lý đầu tư xây dựng ở Nga 122 I.2. Mô hình quản lý đầu tư xây dựng ở Mỹ 122 I.3. Mô hình quản lý đầu tư xây dựng ở Pháp 122 I.4. Mô hình quản lý đầu tư xây dựng ở Singapore 123 I.5. Mô hình quản lý đầu tư xây dựng ở Nhật 124 II. MÔ HÌNH QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG Ở VIỆT NAM 125 II.1. ột ố mô hình quản lý chất lượng công trình ở nước ta 126 II.2. Đánh giá ưu, nhược điểm của cơ cấu tổ chức các mô hình trên 129 Tài liệu tham khảo 132 5 CHƯƠNG 1 – GIỚI THIỆU CHUNG MÔN HỌC PHÂN TÍCH CÁC MÔ HÌNH QUẢN LÝ I. CÁC THÔNG TIN CHUNG VỀ MÔN HỌC 1. Tên môn học: Phân tích các mô hình quản lý 2. Phân loại môn học: Môn tự chọn 3. Mã số môn học: CECM 512 4. Số tín chỉ: 2 TC 5. Mô tả môn học: Trình bày các nguyên tắc chung trong quản lý, áp dụng cho ngành xây dựng công trình. Từ đó, đưa ra các mô hình quản lý của nhà nước đối với doanh nghiệp ngành xây dựng cũng như các mô hình quản lý trong nội bộ doanh nghiệp xây dựng và công trình xây dựng. Tiếp theo môn học sử dụng các công cụ phân tích các mô hình quản lý giúp nhà quản lý xây dựng, hoạch định chiến lược phát triển và hội nhập của doanh nghiệp. Môn học cũng phân tích bản chất, kỹ năng hoạt động của các nhà quản lý, điều này sẽ giúp cho nhà quản lý và các doanh nghiệp có tầm hoạt động toàn cầu và sẽ là nền tảng cốt lõi của các doanh nghiệp toàn cầu. 6. Mục đích: Phân tích các mô hình quản lý là một trong các yếu tố quyết định sự thành công và phát triển lâu dài của một doanh nghiệp ngành xây dựng cũng như sự thành công của dự án xây dựng. Các kiến thức tổng quát về phân tích các mô hình quản lý sẽ giúp cho nhà quản lý và các doanh nghiệp hội nhập với quốc tế và có tầm vóc quốc tế. 7. Yêu cầu: Nắm vững các phương pháp, kỹ năng phân tích các mô hình quản lý, quy trình phát triển và hội nhập quốc tế cho doanh nghiệp và nhà quản lý. 8. Phân bổ thời gian: Tổng số: - Lý thuyết: 45 tiết 30 tiết - Bài tập lớn (bài tiểu luận): 15 tiết 9. Các môn học tiên quyết: Marketing trong xây dựng; Pháp luật trong xây dựng; Phân tích và tối ưu hóa hệ thống 10. Giảng viên tham gia: 6 Họ và tên Cơ quan công tác Chuyên ngành 1 TS. Đinh Tuấn Hải Đại học Kiến Trúc Quản lý dự án 2 PGS. TS. Nguyễn Trọng Tư Đại học Thủy lợi Công trình 3 TS. Nguyễn Hữu Huế Đại học Thủy lợi Công trình 4 TS. Nguyễn Quang Cường Đại học Thủy lợi Công trình 5 PGS. TS. Lê Văn Hùng Đại học Thủy lợi Công trình TT 11. Định hướng bài tập: Phương pháp quản lý trong doanh nghiệp sản xuất. Phương pháp quản lý doanh nghiệp thương mại. Phương pháp quản lý các doanh nghiệp xây dựng. Phương pháp quản lý công trường xây dựng. Hệ thống quản lý nhà nước đối với ngành xây dựng và các dự án xây dựng 12. Tư vấn và hướng dẫn học viên: Trưởng ngành CNXD 13. Tài liệu học tập: - Modern Construction Management - Contemporary Management 4th Edition with Student DVD & Premium OLC Content Card - Contemporary Management, with CD - Contemporary Management - Essentials of Contemporary Management with Student DVD and OLC with Premium Content Card - Handbook of Management Consulting: The Contemporary Consultant, Insights from World Experts - Operations Management: Contemporary Concepts and Cases 14. Nội dung chi tiết môn học: A. Nội dung tổng quát và phân bổ thời gian: Trong đó 1 Tổng Tên chương, mục TT số tiết Giới thiệu 4 1.1 Mục đích Lý thuyết 4 0,5 7 Thực hành, Tiểu luận, thảo luận, kiểm tra, bài tập tham gia 1.2 Nội dung 0,5 1.3 Các nguyên tắc chung trong quản lý 3,0 2 Tổ chức hoạt động doanh nghiệp ngành xây dựng 6 6 2.1 Thành lập doanh nghiệp 0,5 2.2 Bố trí nhân sự, bộ máy tổ chức 0,5 2.3 Hoạch định chiến lược phát triển doanh 1,0 nghiệp 2.4 Lãnh đạo phát triển doanh nghiệp 1,0 2.5 Kiểm soát doanh nghiệp 1,0 2.6 3 Hệ thống quản lý nhà nước đối với doanh 2,0 nghiệp ngành xây dựng Phân tích các mô hình trong quản lý doanh nghiệp ngành xây dựng 6 6 3.1 Mô hình tổ chức trực tuyến doanh nghiệp 1,5 3.2 Mô hình tổ chức chức năng 1,5 3.3 Mô hình tổ chức trực tuyến chức năng 1,5 3.4 Mô hình tổ chức kiểu dự án 1,5 4 Phân tích các phương pháp quản lý xây dựng công trình 6 6 4.1 Phương pháp quản lý dự án truyền thống 1,5 4.2 Phương pháp chủ đầu tư thực hiện dự án 1,0 4.3 Phương pháp chìa khoá trao tay 1,5 4.4 Phương pháp quản lý xây dựng chuyên 2 1,0 nghiệp 4.5 Phương pháp quản lý công trình 1,0 Trình bày và phân tích các ví dụ thực tế 5 áp dụng mô hình quản lý trong doanh 23 8 15 nghiệp và trong ngành xây dựng 5.1 Trình bày và phân tích các ví dụ thực tế 5 5.2 Trả lời thức mắc, trao đổi ý kiến và bàn 3 luận giữa giảng viên và học viên 5.3 Bài tập lớn, bài tiểu luận 15 Tổng 45 8 15 15 B. Nội dung chi tiết: 1. Giới thiệu 1.1. Mục đích 1.2. Nội dung 1.3. Các nguyên tắc chung trong quản lý 2. Tổ chức hoạt động doanh nghiệp ngành xây dựng 2.1. Thành lập doanh nghiệp 2.2. Bố trí nhân sự, bộ máy tổ chức 2.3. Hoạch định chiến lược phát triển doanh nghiệp 2.4. Lãnh đạo phát triển doanh nghiệp 2.5. Kiểm soát doanh nghiệp 2.6. Hệ thống quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp ngành xây dựng 3. Phân tích các mô hình trong quản lý doanh nghiệp ngành xây dựng 3.1. Mô hình tổ chức trực tuyến doanh nghiệp 3.2. Mô hình tổ chức chức năng 3.3. Mô hình tổ chức trực tuyến chức năng 3.4. Mô hình tổ chức kiểu dự án 4. Phân tích các phương pháp quản lý xây dựng công trình 4.1. Phương pháp quản lý dự án truyền thống 4.2. Phương pháp chủ đầu tư thực hiện dự án 4.3. Phương pháp quản lý xây dựng chuyên nghiệp 4.4. Phương pháp quản lý công trình 5. Trình bày và phân tích các ví dụ thực tế áp dụng mô hình quản lý trong doanh nghiệp và trong ngành xây dựng 5.1. Trình bày và phân tích các ví dụ thực tế 5.2. Trả lời thức mắc, trao đổi ý kiến và bàn luận giữa giảng viên và học viên 5.3. Bài tập lớn, bài tiểu luận 15. Phương pháp giảng dạy và học tập: Giảng bài trên lớp kết hợp với tự nghiên cứu của học viên, giải quyết các bài tập và tình huống thực tế. Sử dụng tài liệu chính: bài giảng “phân tích các mô hình quản lý” do giảng viên biên soạn 16. Tổ chức đánh giá môn học: TT 1 Phương pháp đánh giá Kiểm tra giữa học kỳ 9 Số lần đánh giá Trong số (%) 1 30 2 Tham gia, tranh luận, đưa ý kiến 0 10 3 Bài tập, tiểu luận, thuyết trình 1 60 4 Thi cuối học kỳ (bắt buộc) 0 0 Điểm môn học: = Các phần trên nhân với trọng số cộng với nhau II. CÁC NGUYÊN TẮC CHUNG TRONG QUẢN LÝ II.1. Khái niệm nguyên tắc quản lý Nguyên tắc là những điều cơ bản nhất thiết phải được tuân theo trong một loạt các việc làm. Hoạt động quản lý là hoạt động có mục đích vì vậy phải xác định nguyên tắc đó trong quá trình hoạt động, giúp cho chủ thể quản lý thực hiện có hiệu qủa công việc của mình để đạt được mục tiêu quản lý. Nguyên tắc quản lý được hiểu là những tư tưởng chủ đạo nhằm định hướng cho các chủ thể quản lý khi thực hiện nhiệm vụ quản lý. Tính chất và đặc điểm của nguyên tắc quản lý là: + Nguyên tắc là do con người đặt ra nhưng nó xuất phát từ yêu cầu khách quan, mang tính khách quan + Mang tính bắt buộc chủ thể quản lý phải tuân thủ trong quá trình thực hiện hành động quản lý + Nguyên tắc quản lý liên tục được phát triển và hoàn thiện vì xã hội luôn luôn vận động biến đổi. + Đối tượng của quản lý rất da dạng và phong phú, gắn liền với nhiều lĩnh vực cụ thể khác nhau nên bên cạnh nguyên tắc quản lý chung cơ bản có thể vận dụng cho mọi hoạt động quản lý thì mỗi lĩnh vực cụ thể sẽ gắn với các nguyên tắc cụ thể đi kèm. II.2. Các quy luật Kinh tế II.2.1. Khái niệm, đặc điểm của các quy luật Quy luật là mối liên hệ bản chất, tất nhiên, phổ biến của các sự vật và hiện tượng trong những điều kiện nhất định. Những sự vật, hiện tượng tồn tại trong xã hội luôn biến đổi theo chu kỳ, lặp đi lặp lại, có tinh quy luật. Chẳng hạn, trong kinh tế thị trường tất yếu phải có các quy luật cạnh tranh, cung-cầu giá trị v.v… đang tồn tại và hoạt động. Mặc dù, quy luật được con người đặt tên, nhưng không do con người tạo ra, nó có đặc điểm khách quan của nó: - Con người không thể tạo ra quy luật nếu điều kiện hình thành quy luật chưa có, ngược lại khi điều kiện xuất hiện của quy luật vẫn còn thì con người không thể xóa bỏ quy luật. - Các quy luật tồn tại và hoạt động không lệ thuộc vào việc con người có nhận biết được nó hay không, có ưa thích hay là ghét bỏ nó. - Các quy luật tồn tại đan xen vào nhau tạo thành một hệ thống thống nhất. 10 - Các quy luật có nhiều loại: Kinh tế, công nghệ, xã hội, tâm lý v.v… Các quy luật này luôn chi phối và chế ngự lẫn nhau. II.2.2. Cơ chế sử dụng các quy luật - Con người muốn vận dụng có hiệu quả phải nhận biết được quy luật. Quá trình nhận biết quy luật gồm hai giai đoạn: nhận biết qua các hiện tượng thực tiễn và qua phân tích bằng khoa học và lý luận. Đây là một quá trình tùy thuộc vào trình độ, sự mẫn cảm, nhạy bén của con người. - Bên cạnh đó, các tổ chức, các doanh nghiệp cần tổ chức các điều kiện chủ quan của hệ thống để cho hệ thống xuất hiện các điều kiện khách quan mà nhờ đó quy luật phát sinh tác dụng. II.2.3. Những quy luật kinh tế cần chú ý trong quản trị * Quy luật cung - cầu giá cả Quy luật cung – cầu là quy luật kinh tế cơ bản của nền kinh tế thị trường. Quy luật này đòi hỏi các nhà quản trị phải năm được điểm cân bằng kinh tế để có đối sách kinh doanh thích hợp. Trong Hình 1, chỉ rõ lúc đầu sản phẩm mới được đưa vào thị trường với đơn giá g1 và số lượng sản phẩm C1 (điểm B) thì nhu cầu tiềm năng (vì ản phẩm mới giá không đắt) là mức N1 (điểm A), do N1 > C1 (cầu > cung) phản ứng về phía người bán trên thị trường là nâng giá từ g1 lên g2 (g2 > g1 điểm C), do có lãi lớn, sản xuất được phát triển, mức sản xuất từ C1 lên C2 (điểm D), do giá đắt mà số lượng bán lại nhiều hơn nên người mua chững lại, người bán không tiêu thụ được sản phẩm, phải hạ giá xuống mức g3 (g3 < g2 – điểm E) và thu hẹp mức sản xuất từ C2 về C3 (C3 < C2 – điểm F) nhờ các giải pháp này, số sản phẩm của phía sản xuất trong chu kỳ thứ 2 được bán hết. Quá trình chi phối giữa cung – cầu – giá cứ tiếp tục mãi và đến cuối cùng kết thúc ở điểm I (điểm cân bằng kinh tế), là điểm ở đó thị trường có mức cung bằng mức cầu và giá cả hợp lý cho cả hai bên cung cầu về sản phẩm. 11 Hình 1. Quy luật Cung – Cầu – Giá cả * Quy luật cạnh tranh Quy luật cạnh tranh là quy luật phát sinh từ quy luật cung cầu. Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh giữa các nhà sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ trên thị trường là tất yếu. Trên thế giới mỗi ngày có hàng trăm nghìn doanh nghiệp ra đời và cũng với một số lượng doanh nghiệp như vậy thất thế, phá sản. Sự quyết liệt của thương trường thực sự là một thách thức lớn đối với các nhà quản trị doanh nghiệp. Ai cũng có thể hiểu rằng “Cùng chung ngành nghề chứ không cùng chung lợi nhuận”, do đó cạnh tranh là sự tất yếu của thương trường. Cạnh tranh là sự so ánh, đối chứng sức mạnh cơ bản giữa các doanh nghiệp, những đe dọa thách thức hoặc cơ hội của doanh nghiệp, chủ yếu có được từ quá trình đối kháng của sức mạnh này. Cạnh tranh trên nhiều phương diện: Thương hiệu – Chất lương – Mẫu mã – Giá cả… Chính vì vậy, các nhà quản trị cần phải luôn vươn lên giành giật lấy toàn bộ hoặc một mảng nào đó của thị trường để tồn tại, tăng trưởng và phát triển. Quá trình cạnh tranh thường được sử dụng tổng hợp bằng nhiều phương pháp và thủ đoạn: - Bằng công nghệ, để tạo ra sản phẩm tốt với giá rẻ nhất (biểu hiện của quy luật giá trị). - Bằng quan hệ hành chính, quân sự… thông qua các ưu đãi của chính quyền hành chính để lũng đoạn thị trường. - Bằng yếu tố bất ngờ (tung ra thị trường các sản phẩm mới, giảm giá bất ngờ để chiếm lĩnh thị trường v.v…). - Bằng các thủ đoạn bất minh: Hàng giả, trốn thuế, đánh lừa khách hàng, bắt chẹt khách hàng. - Bằng các biện pháp liên kết kinh doanh, sáp nhập nhiều doanh nghiệp nhỏ thành doanh nghiệp lớn, tạo ra thế lực mạnh để giành thắng lợi trong cạnh tranh. - Bằng yếu tố vốn lớn và kéo dài thời gian để chấp nhận chịu lỗ mặt hàng này, giai đoạn này để kiếm lãi ở mặt hàng khác, giai đoạn khác khi đã tạo ra được lợi thế v.v… * Quy luật tăng lợi nhuận Quy luật tăng lợi nhuận bằng các giải pháp kỹ thuật, quản lý giá cả. Các giải pháp đổi mới kỹ thuật đã được sử dụng phổ cập trong cạnh tranh. Còn các giải pháp quản lý nhằm loại bỏ ơ hở, yếu kém trong quá trinh tổ chức và vận hành doanh nghiệp nhờ đó hạ giá thành sản phẩm tạo ra. Các giải pháp về giá là các giải pháp đa dạng hóa các biểu giá bán (bán lẻ, bán buôn, bán buôn trả tiền một lúc, bán buôn trả tiền au v.v…) và tăng giá bán trong khuôn khổ được thị trường chấp nhận để thu được tổng mức lợi nhuận cho mỗi chu kỳ sản xuất (tháng, quý, năm) lớn nhất. 12 Hình 2. Quy luật tăng lợi nhuận Hình 2 chỉ rõ: Khi bán sản phẩm với giá P thì số lượng sản phẩm bán được là Q (điểm A); khi tăng giá lên P + Δ P thì ố lượng bán chỉ còn Q – Δ Q (điểm B với: Δ Q > 0). Tương quan % giữa mức tăng giá và mức giảm số lượng bán (cầu) được gọi là hệ số co giãn giữa cầu và giá (ee/g), được tính bằng công thức: Công thức (1) chỉ rõ, khi tăng giá lên 1% ở mức giá P thì cầu giảm xuống ee/g%. giải pháp tăng giá chỉ có ý nghĩa khi ee/g < 1. * Quy luật kích thích sức mua giả tạo Đó là các biện pháp tăng cường các hoạt động chiêu thị (Promotion) để nâng sức mua của khách hàng lên, hoặc sử dụng biện pháp ngừng bán hoặc bán hàng nhỏ giọt trong một thời gian ngắn để gây ấn tượng thiếu hàng làm cho khách hàng nảy inh tư tưởng phải có dự trữ. * Quy luật cuả người mua Người mua chỉ mua một sản phẩm nào đó để sử dụng khi sản phẩm đó phù hợp nhu cầu tiêu dùng của họ. Chính vì vậy người mua đòi hỏi người bán phải quan tâm tới lợi ích của họ, phải có trách nhiệm với họ cả sau khi bán, tức là trong kinh doanh phải giữ được chữ tín và phải có hoạt động bảo hành sau khi bán. Mặt khác, người mua bao giờ cũng mong muốn mua được những sản phẩm có chất lượng với giá hợp lý, tạo dáng đẹp, độ bền sử dụng cao và cách bán thuận tiện, tức là đã kinh doanh thì phải chấp nhận cạnh tranh. * Quy luật về ý chí tiến thủ của nhà quản trị Ý chí tiến thủ của nhà quản trị được biểu diễn theo thời gian thành hai loại: Nhóm bảo thủ (đường cong 1 – Hình 3) và nhóm hãnh tiến (đường cong 2 – Hình 3). Trong hình vẽ, các giai 13 đoạn đầu của đường cong biểu thị ý chí tiến thủ của nhà quản trị (1) (thể hiện ở quyết tâm cao độ trong quá trình làm giàu và tạo lập uy tín tiếng tăm trên thương trường) là trùng nhau. Khi họ mới nhận trọng trách làm thủ trưởng, họ thường có quyết tâm cao độ, có cường độ làm việc lớn để mong đem lại sự thành đạt cho doanh nghiệp, để chứng minh vị trí họ đảm nhiệm là hợp lý, họ xứng đáng nhất trong việc ngồi ở vị trí đó (giai đoạn 1 của chu kỳ ý chí tiến thủ). Giai đoạn này thường kéo dài từ 06 tháng đến 01 năm. Giai đoạn 2 của chu kỳ ý chí tiến thủ, chủ doanh nghiệp vẫn giữ được mức quyết tâm, cộng thêm kinh nghiệm và thành quả đạt được ở giai đoạn 1, họ gặt hái các kết quả khả quan, giai đoạn này thường kéo dài từ 02 đến 05 năm. Giai đoạn 3 của chu kỳ ý chí tiến thủ, doanh nghiệp gặt hái kết quả ở mức tối đa họ điều hành doanh nghiệp một cách vững chãi, đầy kinh nghiệm nhưng đã bắt đầu có xu hướng trì trệ, giai đoạn này thường kéo dài từ 03 đến 05 năm. Giai đoạn 4 của chu kỳ ý chí tiến thủ được tách thành hai nhánh (của hai đường cong). Nhánh (1) thỏa mãn một mặt do tích lũy cho bản thân đã khá, họ thường hoạt động theo kiểu quán tính, sự nghiệp bắt đầu đi xuống và tiếp tục kinh doanh nữa chỉ gánh lấy thất bại. Nhánh (2) dành cho những người có tham vọng lớn, họ bắt đầu chuyển sang một giai đoạn mới của sự nghiệp kinh doanh, hoặc bắt đầu tham dự các hoạt động nhằm giành giật vị thế xã hội. Nếu nhân cách kém cỏi, họ thường ưa thích cuộc sống hưởng lạc; thích được người khác tâng bốc, tôn thờ cuộc sống hưởng lạc vật chất và dám vi phạm các điều cấm kỵ của luật pháp, của thông lệ xã hội và thương trường. Hình 3. Quy luật về ý chí tiến thủ của doanh nghiệp II.2.4. Các quy luật tâm lý trong quản trị * Tâm lý và vai trò của tâm lý trong quản trị Tâm lý (Tâm lý cá nhân) là sự phản ánh thế giới khách quan (của bản thân, của tự nhiên, của xã hội) vào bộ não con người, được con người tích lũy và được biểu hiện thành các hiện tượng tâm lý. Tâm lý là một tiềm năng to lớn của quản lý vì nó tạo ra (hoặc làm mất đi) niềm tin, và môi trường tâm lý tốt đẹp cho con người trong quá trình hoạt động kinh tế, nhờ đó làm cho hiệu quả thu được tăng lên (hoặc giảm đi) đáng kể (từ 5 – 20%). 14 Thực tế chỉ rõ nếu con người làm việc, hoạt động trong môi trường tâm lý tốt lành (vui vẻ, phấn khởi v.v…) thì năng uất công việc tăng lên từ 10 – 20% so với làm việc trong môi trường nặng nề, ức chế. Một thực tế khác cũng chỉ rõ con người trong điều kiện bình thường chỉ có thể sử dụng được từ 20 – 30% tiềm năng ( ức cơ bắp, trí tuệ) vốn có của mình. Chỉ khi gặp hoàn cảnh đột biến (lòng quyết tâm, lòng căm thù địch, ý chí chống trả lại cái chết, ý chí rửa hận v.v…) mới có thể huy động tới 50 – 60% tiềm năng vốn có của mình mà thôi. Trong hoạt động kinh tế cũng vậy. Một hãng sản xuất có uy tín về chất lượng sản phẩm làm ra và cung cách phục vụ khách, thì hiệu quả kinh doanh (do niềm tin của khách) sẽ tạo ra hơn hẳn so với các hãng cùng ngành khác. * Một số quy luật tâm lý cơ bản trong quản trị + Tâm lý khách hàng: Khách hàng là đối tượng phục vụ, là lẽ sống còn của các doanh nghiệp, việc nghiên cứu tâm lý khách hàng là điều không thể không được chú ý thỏa đáng, có được khách hàng là tồn tại là thành công trong cạnh tranh trên thương trường ngày nay. Trong nền kinh tế thị trường, khách hàng là những người đang có nhu cầu và khả năng mua ản phẩm, nhưng chưa được đáp ứng và mong được thỏa mãn. Khách hàng có thể là một người, một tổ chức, một hệ thống, thậm chí một nước. Để trở thành khách hàng, điều kiện quyết định trước nhất là họ phải có nhu cầu về sản phẩm, nếu không có nhu cầu thì khách hàng không cần đến người đáp ứng cho mình. Nói đến nhu cầu nảy sinh của khách hàng cũng tức là việc phải đề cập tới động cơ mua ản phẩm để đáp ứng nhu cầu. Động cơ mua ản phẩm nói ở đây chính là những nhân tố thúc đẩy, định hướng và duy trì hành vi mua sản phẩm của con người. + Tâm lý cạnh tranh trong kinh doanh: Nền kinh tế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm trước các kết quả hoạt động kinh doanh của mình, do đó vấn đề cạnh tranh tất yếu xảy ra giữa các doanh nghiệp có cùng loại mặt hàng phục vụ cho cùng loại nhu cầu của khách. Cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh là những giải pháp, những thủ đoạn kinh doanh của các chủ thể tham gia cạnh tranh đưa vào, nhằm khống chế các chủ thể khác để giành lấy lợi ích cao nhất cho mình trong khả năng có thể. Như vậy, để có hiện tượng cạnh tranh trong kinh doanh phải có các điều kiện sau (Hình 4): Chủ thể A1 Chủ thể A2 Sản phẩm tương tự (cùng loại) Khách hàng Lợi ích M Chủ thể An Hình 4. Các yếu tố tạo nên cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh 15 + Phải có một lợi ích nào đó nảy sinh trên thị trường. + Phải có ít nhất từ hai chủ thể trở lên cùng muốn chiếm đoạt lợi ích nói trên, cùng thông qua các hoạt động kinh doanh của mình; chủ thể bên này được (hoặc được nhiều) thì các chủ thể bên kia bị mất (hoặc được ít). Như vậy, nói theo ngôn ngữ lý thuyết trò chơi thì đây chính là trường hợp trò chơi (hai hoặc nhiều người) có tổng bằng không (xem them lý thuyết trò chơi trong kinh tế). Trong cạnh tranh, các chủ thể cạnh tranh đều mong muốn mình phải chiến thắng (chiếm ưu thế, hoặc nếu tốt hơn nữa là độc quyền). Sự cạnh tranh có thể diễn ra ở nhiều cấp độ khác nhau: - Cạnh tranh đối kháng: Là cạnh tranh mà sản phẩm để đáp ứng cho khách hàng và qua đó ẽ thu được lợi ích là duy nhất (chúng giống nhau giữa các doanh nghiệp – chủ thể cạnh tranh, và rất khó chuyển đổi sang sản phẩm khác). Canh tranh đối kháng lại có thể diễn ra ở hai tình thế, tình thế thứ nhất, buộc phải loại bỏ các chủ thể khác nếu thắng hoặc bị tiêu diệt nếu thua, tình thế thứ hai, không thể loại bỏ nhau mà phải phân chia khu vực ảnh hưởng. - Cạnh tranh không đối kháng: Là cạnh tranh trong các trường hợp còn lại. Có nghĩa là hoặc các doanh nghiệp dễ dàng rút khỏi cạnh tranh để chuyển sang sản xuất, cung ứng mặt hàng khác; hoặc thị trường quá rộng lớn, nhu cầu thị trường rất cao mà khả năng đáp ứng của các doanh nghiệp chưa đủ để thỏa mãn. - Các yêu cầu về mặt tâm lý trong cạnh tranh kinh tế: Để cạnh tranh thắng lợi trong kinh tế, yêu cầu đối với các chủ doanh nghiệp về mặt tâm lý và cung cách uy nghĩ là: + Tốt nhất nên chia sẻ thị trường để cùng tồn tại, phải nhận rõ đặc điểm loại hình cạnh tranh để có giải pháp thích hợp. + Cạnh tranh là vất vả, là phải động não và tốn kém, nhưng đã kinh doanh thì không thể bỏ qua vấn đề cạnh tranh. Điều này đòi hỏi người lãnh đạo trong quản lý kinh tế phải có sức bền về mọi mặt (thể lực, ý chí); phải luôn lao tâm khổ tứ, thà phải lo trước và lo từ xa dần hơn là để việc đến cùng mới tập trung uy nghĩ một lúc. Trong cạnh tranh nhiều khi đòi hỏi nhà quản lý phải chấp nhận mạo hiểm và phải hết sức cương quyết, mọi sự đùn đẩy, mọi hành vi nhu nhược, mủi lòng đều không có chỗ trong tính cách của các nhà quản lý. + Cạnh tranh tốt nhất là phải sử dụng các biện pháp và thủ đoạn hợp pháp (nếu được thì càng tốt). Mọi biện pháp và thủ đoạn phi đạo đức nhất thời có thể thành công nhưng không thể lâu bền và khó tránh khỏi hậu quả xấu về au; đây là vấn đề đạo đức trong kinh doanh. + Đã cạnh tranh thì có lúc thắng, lúc thua. Khi thắng chớ chủ quan lơ là mất cảnh giác; người ta đã nói rất đúng: Độc quyền là thế tự sát, là thế tạm thời. Còn thất bại thì không nên tuyệt vọng, phải bình tĩnh để tồn tại và phát triển. Tục ngữ dân gian đã có câu nói rất chí lý, đó là: Cùng tắc 16 biến, biến tắc thông (tức thất bại và bế tắc, nếu không cam chịu mà cứ bền chí tìm lối thoát, thì thế nào cũng có cách xử lý) hoặc: Nhất dạ bá kế (tức một đêm nghĩ ra trăm kế). II.3. Các nguyên tắc của quản trị Việc tổ chức và quản trị tổ chức chỉ đạt hiệu quả cao khi nhận thức và vận dụng được các quy luật. Các quy luật này được thể hiện cụ thể trong quá trình điều hành và quản trị bằng các nguyên tắc quản trị. Do đó có thể hiểu: các nguyên tắc quản trị là các nguyên tắc chỉ đạo, những tiêu chuẩn hành vi mà chủ doanh nghiệp phải tuân theo trong quá trình kinh doanh. II.3.1. Tuân thủ luật pháp và thông lệ kinh doanh Luật pháp là những ràng buộc của Nhà nước và các cơ quan quản lý vĩ mô đối với doanh nghiệp. Sự ràng buộc đó yêu cầu các doanh nghiệp phải kinh doanh theo định hướng của sự phát triển xã hội. Các nhà quản trị cần phải hiểu biết và kinh doanh đúng luật pháp nếu không sẽ bị xử lý bằng các biện pháp hành chính và kinh tế. Ngoài việc tuân thủ những quy định của pháp luật về hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp còn phải kinh doanh cho phù hợp với thông lệ của xã hội. II.3.2. Phải xuất phát từ khách hàng Kinh doanh theo cơ chế thị trường ngày nay, kết quả cuối cùng tùy thuộc gần như vào quyết định của người mua, mọi chủ doanh nghiệp phải tạo cho mình một khối lượng khách hàng cần có để tồn tại và phát triển. Nguyên tắc này là căn cứ để hình thành chiến lược tiếp thị của mỗi doanh nghiệp (bao gồm cả bốn nội dung: sản phẩm, giá cả, phân phối và chiêu thị) và các nội dung quản lý của doanh nghiệp (vốn, lao động, công nghệ, thị trường, văn hóa doanh nghiệp). Nguyên tắc này cũng đòi hỏi điều kiện phải nắm vững vòng đời của mỗi sản phẩm để luôn luôn đổi mới chiến lược sản phẩm, thích nghi được với thị trường luôn biến động. II.3.3. Hiệu quả và hiện thực Nguyên tắc này đòi hỏi mọi hoạt động của doanh nghiệp phải đạt được các mục tiêu đề ra một cách thiết thực và an toàn, thể hiện ở các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế cao: e= E= Trong đó: - e: Hiệu quả o ánh (tương đối); E: Hiệu quả tuyệt đối (chung); - K: Là kết quả lợi nhuận bình quân thu được mỗi năm; - C: Là tổng chi phí bỏ ra; Ci: là chi phí bổ ung năm thứ i; - Co: Là chi phí bỏ ra ban đầu cho xây dựng doanh nghiệp; 17 - Ki: Kết quả thu được năm i; n: Số năm khai thác ử dụng doanh nghiệp; Các đơn vị tiền tệ được tính quy đổi với cùng một đơn vị (thứ nguyên) theo kỹ thuật “hiện đại hóa vốn”. II.3.4. Chuyên môn hóa Là nguyên tắc đòi hỏi việc quản lý các doanh nghiệp phải được những người có chuyên môn, được đào tạo, có kinh nghiệm và tay nghề theo đúng vị trí trong guồng máy sản xuất và quản lý của doanh nghiệp thực hiện. Đây là cơ ở của việc nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp. Một mặt, những người hoạt động trong guồng máy doanh nghiệp phải nắm vững chuyên môn nghề nghiệp ở vị trí công tác của mình, mặt khác, họ phải ý thức được mối quan hệ của họ với những người khác và bộ phận khác thuộc guồng máy chung của doanh nghiệp. II.3.5. Kết hợp hài hòa các lợi ích Đòi hỏi các chủ doanh nghiệp phải xử lý thỏa đáng mối quan hệ biện chứng hữu cơ giữa các lợi ích có liên quan đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp bao gồm: - Lợi ích của người lao động trong doanh nghiệp, phải bảo đảm đủ động lực cho họ sống và làm việc, nhờ đó gắn bó họ một cách văn minh và chặt chẽ trong doanh nghiệp. - Lợi ích của khách hàng, đó là những người mua sản phẩm của doanh nghiệp cùng với các yêu cầu về sản phẩm của doanh nghiệp và cách phục vụ của doanh nghiệp. - Lợi ích của nhà nước và xã hội, đó là nghĩa vụ về thuế và các ràng buộc pháp luật khác mà doanh nghiệp phải thực hiện là các thông lệ xã hội (môi inh, môi trường, nghĩa vụ cộng đồng v.v…) mà doanh nghiệp phải tuân thủ. - Lợi ích của các bạn hàng, đó là những cá nhân và đơn vị tham gia cung ứng một phần hoặc toàn bộ các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp. Họ phải được giải quyết thỏa đáng các lợi ích của mình khi thực hiện mối quan hệ làm ăn với doanh nghiệp, nếu không họ sẽ cắt quan hệ vơi doanh nghiệp để quan hệ với các doanh nghiệp khác. II.3.6. Luôn luôn bị giám sát, biết dấu ý đồ Đó là nguyên tắc đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn luôn biết dấu kín ý đồ và tiềm năng kinh doanh của mình. Quá trình kinh doanh là quá trình phát triển và tiến tới chiếm lĩnh thị trường, điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải tìm mọi giải pháp sáng tạo độc đáo nhất, cho sự thành công của mình. Đó cũng là quá trình bị các đối thủ cạnh tranh và các cơ quan luật pháp giám sát, và vì thế các doanh nghiệp phải biết che dấu ý đồ cũng như tiềm năng kinh doanh của mình một cách có lợi nhất. 18 II.3.7. Biết tận dụng thời cơ và môi trường kinh doanh Mọi doanh nghiệp dù có quy mô và tiềm năng lớn tới đâu đều có những mặt hạn chế và có các điểm yếu nhất định. Do vậy, đòi hỏi các chủ doanh nghiệp phải biết tận dụng thời cơ và môi trường kinh doanh để giành lấy hiệu quả. Phải biết khai thác thông tin có lợi từ mọi nguồn, đặc biệt là thông tin về công nghệ mới và sự biến động trong chính sách quản lý, mà doanh nghiệp phải gánh chịu do các nhà chức trách dự định đưa ra để kịp thời xử lý thỏa đáng. Đây là mối quan hệ giữa thế lực của doanh nghiệp. Lực là tiềm năng của doanh nghiệp, còn thế là mối quan hệ của doanh nghiệp trong môi trường kinh doanh, thông qua các yếu tố nằm ngoài doanh nghiệp để nắm bắt và khai thác có hiệu quả. II.4. Nội dung các nguyên tắc quản lý II.4.1 Nguyên tắc mục tiêu Lý do tồn tại của tổ chức là mục tiêu. Tổ chức được hình thành là do yêu cầu cùng thực hiện một mục tiêu xác định. Mục tiêu đó gắn liền với tổ chức trong suốt quá trình tồn tại. Do đó có thể khẳng định rằng mục tiêu là vấn đề có tính cốt lõi, cơ bản nhất của bất kì một tổ chức nào. Trong quá trình tồn tại tổ chức phải tìm cách để thực hiện mục tiêu và đạt được mục tiêu, lúc đó lợi ích của tổ chức mới được thoả mãn. Các tổ chức và từng thành viên trong tổ chức muốn tồn tại và phát triển thì nhất thiết phải đạt được mục tiêu. Yêu cầu: Phải quan tâm vận dụng, triển khai nguyên tắc mục tiêu trong suốt quá trình thực hiện hoạt động quản lý, đặc biệt là phải quan tâm mấy vấn đề cơ bản là xác định mục tiêu và tổ chức thực hiện mục tiêu đó. Xác định mục tiêu phải xuất phát từ nhu cầu cơ bản của mõi thành viên trong tổ chức và của cả xã hội trong từng giai đoạn phát triển. Để xác định định hướng, tổ chức phải vận động đẻ đạt tới trong suốt quá trình tồn tại và phát triển. Việc tổ chức thực hiện mục tiêu, phải cụ thể hoá mục tiêu chung của tổ chức thành các mục tiêu cụ thể và phân công cho các cá nhân, bộ phận trong tổ chức để thực hiện. Chỉ khi tổ chức đạt được mục tiêu thì mới thoả mãn được lợi ích. Mục tiêu là mối quan tâm hàng đầu của mọi cơ quan, tổ chức đơn vị … nên hoạt động quản lý phải coi mục tiêu là nguyên tắc cơ bản hàng đầu để định hướng, chi phối các nguyên tắc khác. II.4.2 Nguyên tắc thu hút sự tham gia của tập thể Lý do: Khai thác trí tuệ của đông đảo tập thể trong tổ chức là việc rất cần thiết. Mục tiêu của tổ chức không chỉ là nhiệm vụ của nhà quản lý mà còn là nhiệm vụ chung của cả tập thể, của cả tổ chức. Do đó thu hút ự tham gia của tập thể cũng có nghĩa là thu hút họ vào việc thực hiện mục tiêu của tổ chức. Thông qua đó, tạo ra được sự thống nhất ý chí và làm gia tăng động cơ tham gia hoạt động thực hiện mục tiêu của các thành viên trong tổ chức. 19 Yêu cầu: Vừa phải tập trung thống nhất trong hoạt động quản lý vừa phải dân chủ công khai để có thể huy động và khai thác được trí tuệ của tập thể, giúp cho chủ thể quản lý luôn luôn chủ động trong việc tổ chức điều hành cũng như dảm bảo sự tác động của chủ thể lên đói tượng quản lý trong bất kì hoàn cảnh điều kiện nào. Mặt khác việc quan tâm thu hút sự tham gia của tập thể yêu cầu không thẻ coi nhẹ để tạo ra sự thống nhất ý chí của cá chủ thể với đối tượng để cùng hướng tới thực hiện mục tiêu của tổ chức. Tạo cho mối quan hệ giữa các nhà quản lý với đối tượng quản lý có sự cởi mở và tác động qua lại nhau một cách tích cực. Yêu cầu: Cần phải được kết hợp hài hoà các lợi ích ngay từ khi hoạch định và phát triển tổ chức. Lợi ích hợp lý là lợi ích xuất phát từ quy luật lợi ích đi từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp. Lợi ích phải được dung hoà và chia sẻ. Thông qua giải quyết tốt mối quan hệ lợi ích sẽ tạo nên tính thống nhất trong tổ chức, đảm bảo cho tổ chức hoạt động đồng bộ thông suốt, ít nảy sinh các mâu thuẫn cục bộ. II.4.3. Nguyên tắc hiệu quả Lý do: Hiệu quả là mục đích của mọi hoạt động quản lý. Hoạt dộng quản lý là hoạt động có định hướng, có chủ đích. Việc đạt được mục tiêu quản lý sễ làm thoả mãn những lợi ích mà tổ chức mong muốn. Tuy nhiên để đạt tới lợi ích một cách tối đa với các chi phí hợp lý nhất thì các nhà quản lý phải quan tâm đến hiệu quả. Yêu cầu: Phải luôn luôn đặt hiệu quả quản lý lên hàng đầu, phải coi nó là chuẩn mực của mọi quá trình quản lý trong điều kiện hiện nay, cho dù mục tiêu của quản lý là lớn lao và quan trọng nhưng không thể đạt đến mục tiêu với bất cứ giá nào, mà các nhà quản lý cần phải quan tâm cân đối xem xét giữa kết quả thực hiện mục tiêu mang lại với việc sử dụng chi phí về nhân lực, vật lực cũng như những chi phí vô hình khác mà chủ thể cần phải bỏ ra để có thể thực hiện mục tiêu đó. II.4.4. Nguyên tắc thích ứng linh hoạt Lý do: Bất kì một tổ chức nào cũng đều tồn tại trong môi trường mà môi trường đó lại luôn luôn vận động biến đổi theo những quy luật khách quan vốn có của nó. Điều đó có nghĩa là tổ chức muốn tồn tại và phát triển thì buộc phải thích ứng được với những thay đổi đó của môi trường chung quanh. Nhà quản lý phải có được tư duy mềm dẻo, linh hoạt, nhạy cảm và khách quan trong việc nhìn nhận đánh giá vấn đề, tránh lối tư duy bảo thủ, trì trệ, cứng nhắc, quan liêu, vì những thói quen này sẽ phá hỏng sự tồn tại của tổ chức và sự phát triển của tổ chức. II.4.5 Nguyên tắc khoa học hợp lý 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan