TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Học phần
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Chuyên đề
PHÂN TÍCH NHÓM CHỈ TIÊU
THANH TOÁN CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN HÒA PHÁT
Tháng 032015
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NHÓM THỰC HIỆN 6.5
PHÂN TÍCH NHÓM CHỈ TIÊU
THANH TOÁN CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN HÒA PHÁT
CHUYÊN ĐỀ KINH TẾ
MÔN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
PGS.TS. BÙI VĂN TRỊNH
Tháng 032015
Phân tích nhóm chỉ tiêu thanh toán của Công ty Cổ Phần Tập đoàn Hòa
Phát
ĐÁNH GIÁ THÀNH VIÊN
Họ tên
Ngành
Chức vụ
Tham
gia
(%)
1091085
Nguyễn Văn Tuệ
QTKD
Nhóm viên
80
80
2
3097490
Lương Hồng Ngươn
QTKD
Nhóm viên
100
100
3
B1201659
Hoàng Phạm Thanh Giang
QTKD
Nhóm viên
100
100
4
B1201664
Hàng Thanh Hiếu
QTKD
Nhóm viên
100
100
5
B1201738
Võ Bé Hai
QTKD
Nhóm viên
100
100
6
B1202438
Trần Thị Thanh Nhàn
TCNH
Nhóm viên
100
100
7
B1202668
Phan Thị Ngọc Huyền
Kiểm toán
Nhóm viên
100
100
8
B1202669
Trần Thị Lan Hương
Kiểm toán
Nhóm viên
100
100
9
B1202672
Nguyễn Gia Kim Khánh
Kiểm toán
Thư ký
100
100
10
B1202753
Trần Thị Bích Tuyền
Kiểm toán
Nhóm phó
100
100
11
B1302623
Trương Thị Diễm Kiều
TCNH
Nhóm viên
100
100
12
B1302624
Lâm Thị Ngọc Lài
TCNH
Nhóm viên
100
100
13
B1302652
Trần Thị Yến Nhi
TCNH
Nhóm viên
100
100
14
C1200199
Nguyễn Ngọc Thùy Dương
Kiểm toán
Nhóm viên
100
100
15
S1300018
Nguyễn Hữu Nghĩa
Kế toán
Nhóm
trưởng
100
100
STT
MSSV
1
Đóng
góp
(%)
Phân tích nhóm chỉ tiêu thanh toán của Công ty Cổ phần Tập đoàn Hòa Phát
MỤC LỤC
___________________________________________________________Trang
Chương 1.......................................................................................................... 1
GIỚI THIỆU.................................................................................................... 1
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI............................................................................. 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU...................................................................... 1
1.2.1 Mục tiêu chung.................................................................................... 1
1.2.2 Mục tiêu cụ thể................................................................................... 2
1.3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...................................................................2
1.3.1 Phương pháp thu thập số liệu............................................................. 2
1.3.2 Phương pháp phân tích và xử lí số liệu........................................................2
1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU......................................................................... 2
1.4.1 Phạm vi về không gian........................................................................ 2
1.4.2 Phạm vi về thời gian........................................................................... 2
1.4.3 Đối tượng nghiên cứu......................................................................... 2
Chương 2.......................................................................................................... 3
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH NHÓM CHỈ TIÊU THANH TOÁN
CỦA DOANH NGHIỆP................................................................................... 3
2.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ KHẢ NĂNG THANH TOÁN CỦA DOANH
NGHIỆP............................................................................................................ 3
2.1.1 Khái niệm về khả năng thanh toán..................................................... 3
2.1.2 Sự cần thiết nghiên cứu khả năng thanh toán của doanh nghiệp.......4
2.2 NHÓM CHỈ TIÊU THANH TOÁN CỦA DOANH NGHIỆP..................4
2.2.1 Hệ số công nợ và tình hình công nợ của doanh nghiệp.....................4
2.2.2 Các khoản phải thu.....................................................................................4
2.2.3 Các khoản phải trả......................................................................................5
2.3 THÔNG TIN SỬ DỤNG ĐỂ PHÂN TÍCH NHÓM CHỈ TIÊU THANH
TOÁN CỦA DOANH NGHIỆP....................................................................... 7
Chương 3.......................................................................................................... 8
GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN HÒA PHÁT................8
3.1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY................................................................... 8
3.1.1 Vài nét về công ty.......................................................................................8
3.1.2 Các sản phẩm của tập đoàn Hòa Phát................................................ 10
3.1.3 Cơ cấu các lĩnh vực hoạt động của công ty..................................... 10
3.1.4 Kỳ kế toán......................................................................................... 13
3.1.5 Tổng quan về thị trường, đối thủ cạnh tranh................................... 13
Chương 4........................................................................................................ 17
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NHÓM CÁC CHỈ TIÊU THANH TOÁN CỦA
CÔNG TY GIAI ĐOẠN 2011 2013.............................................................. 17
4.1 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CÔNG NỢ CỦA CÔNG TY........................17
4.1.1 Phân tích tình hình công nợ phải thu ngắn hạn................................. 17
4.1.2 Phân tích tình hình công nợ phải trả......................................................20
4.1.3 Đánh giá chung tình hình công nợ ngắn hạn của công ty.................22
i
Phân tích nhóm chỉ tiêu thanh toán của Công ty Cổ phần Tập đoàn Hòa Phát
4.2 PHÂN TÍCH NHÓM CHỈ TIÊU THANH TOÁN CỦA CÔNG TY........23
4.2.1 Hệ số thanh toán vốn lưu động......................................................... 23
4.2.2 Hệ số thanh toán ngắn hạn............................................................... 25
4.2.3 Hệ số thanh toán nhanh..................................................................... 26
Chương 5........................................................................................................ 28
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG THANH TOÁN
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN HÒA PHÁT.................................. 28
5.1 CƠ SỞ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP............................................................... 28
5.1.1 Những kết quả đạt được...................................................................28
5.1.2 Những tồn tại chủ yếu......................................................................28
5.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG THANH TOÁN
CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI................................................. 29
5.2.1 Các tài khoản liên kết......................................................................... 29
5.2.2 Tổng phí.............................................................................................. 29
5.2.3 Những tài sản không sản xuất.......................................................... 30
5.2.4 Các khoản thu.................................................................................... 30
5.2.5 Các khoản chi.................................................................................... 30
5.2.6 Các khoản tiền không thật sự liên quan............................................ 30
5.2.7 Lợi nhuận.......................................................................................... 30
Chương 6........................................................................................................ 31
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 31
6.1 KẾT LUẬN.............................................................................................. 31
6.2 KIẾN NGHỊ............................................................................................. 31
6.2.1 Đẩy mạnh công tác quản lý và thu hồi các khoản phải thu.............31
6.2.2 Quản trị lượng tiền mặt hiệu quả.................................................... 32
6.2.3 Điều chỉnh và kiềm chế tỷ trọng nợ ngắn hạn................................ 32
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 34
ii
Phân tích nhóm chỉ tiêu thanh toán của Công ty Cổ phần Tập đoàn Hòa Phát
DANH SÁCH BẢNG
___________________________________________________________Trang
Bảng 4.1 Tình hình công nợ phải thu ngắn hạn của công ty, 20112013.....17
Bảng 4.2 Số vòng quay khoản phải thu và kỷ thu tiền bình quân của công ty
giai đoạn 20112013.......................................................................................19
Bảng 4.3 Hệ số thanh toán tổng quát của công ty giai đoạn 20112013......21
Bảng 4.4 Tình hình công nợ phải trả của công ty giai đoạn 20112013.......22
Bảng 4.5 Hệ số công nợ của công ty giai đoạn 20112013..........................23
Bảng 4.6 Các chỉ tiêu thanh toán của công ty giai đoạn 20112013
iii
Phân tích nhóm chỉ tiêu thanh toán của Công ty Cổ phần Tập đoàn Hòa Phát
DANH SÁCH HÌNH
Trang
Hình 3.1 Sơ đồ tổ chức công ty Cổ phần tập đoàn Hòa Phát.........................9
Hình 3.2 Sơ đồ mô hình hoạt động công ty Cổ phần tập đoàn Hòa Phát.....10
iv
Phân tích nhóm chỉ tiêu thanh toán của Công ty Cổ phần Tập đoàn Hòa Phát
Chương 1
GIỚI THIỆU
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong những năm gần đây sự biến động bất ổn của nền kinh tế thế
giới đã ảnh hưởng đến nền kinh tế trong nước. Minh chứng, những năm
vừa qua, kinh tế Việt Năm gặp nhiều khó khăn, tình hình lạm phát tăng
cao... tất cả những nhân tố đó làm cho nhiều doanh nghiệp đến bên bờ vực
phá sản. Với nền kinh tế đầy biến động vừa qua, các doanh nghiệp đã nổ
lực rất nhiều mới có thể tồn tại và phát triển, tuy nhiên vẫn có một số
doanh nghiệp dù tình hình kinh doanh là tốt nhưng họ vẫn không có tiền để
chi trả các khoản nợ, trả lãi tiền vay, thanh toán các nghĩa vụ Nhà nước... Vì
thế, đánh giá tình hình về khả năng thanh toán không chỉ phản ánh tiềm lực
kinh tế, còn giúp nhà quản trị thấy được tình hình tài chính của doanh
nghiệp, đồng thời dự đoán điều kiện kinh doanh trong thời gian tới, vạch ra
chiến lược phù hợp trong tương lai,... Việc đánh giá được tình hình phải
thu, phải trả sẽ góp phần phản ánh được chất lượng tài chính của doanh
nghiệp. Từ đó, doanh nghiệp sẽ có những biện pháp để khắc phục tới mức
thấp nhất các khoản nợ đang tồn đọng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn và nâng cao khả năng thanh toán hiện có, tránh tình trạng lãng phí vốn.
Việc phân tích này chủ yếu dựa vào các báo cáo thường niên doanh nghiệp.
Nắm bắt được vai trò quan trọng của việc phân tích, nhóm chúng tôi
quyết định chọn đề tài “Phân tích nhóm chỉ tiêu thanh toán của Công ty
Cổ phần Tập đoàn Hòa Phát” dựa vào thông tin trên báo cáo tài chính của
công ty giai đoạn 2011 2013. Từ đó đề ra những giải pháp nhằm nâng cao
năng lực thanh toán, ổn định tình hình tài chính của công ty.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
1
Phân tích nhóm chỉ tiêu thanh toán của Công ty Cổ phần Tập đoàn Hòa Phát
Phân tích các chỉ tiêu thanh toán của công ty nhằm đánh giá thực trạng
tình hình tài chính của công ty. Qua đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng
cao khả năng thanh toán cũng như hiệu quả hoạt động của Công ty trong
thời gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Phân tích tình hình công nợ của Công ty Cổ phần Tập đoàn Hòa
Phát giai đoạn 2011 2013.
Phân tích nhóm chỉ tiêu thanh toán của công ty giai đoạn 2011 2013.
Đánh giá và đưa ra giải pháp giúp nâng cao khả năng thanh toán của
công ty trong thời gian tới.
1.3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.3.1 Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu sử dụng trong đề tài này là số liệu thứ cấp. Nguồn số liệu
được lấy tư cac Bao cao tai chinh cua Công ty
̀ ́ ́ ́ ̀ ́
̉
năm 2011, 2012, 2013
Ngoai ra nhom con nghiên c
̀
́
̀
ưu, tham khao thêm sach, bao, tap chi,
́
̉
́
́
̣
́
Website chuyên nganh, cac luân văn mâu đê hô tr
̀
́
̣
̃ ̉ ̃ ợ cho viêc phân tich, nghiên
̣
́
cưu va đanh gia.
́ ̀ ́
́
1.3.2 Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
Phương pháp được sử dụng chủ yếu trong đề tài nghiên cứu là
phương pháp so sánh nhằm xác định mức độ biến động tuyệt đối và mức
độ biến động tương đối cùng xu hướng biến động của chỉ tiêu phân tích.
Số liệu được phân tích trên cơ sở chọn lọc, tổng hợp, kết hợp với
phương pháp so sánh số tương đối, số tuyệt đối. Trên cơ sở chọn lọc, tổng
hợp, kết hợp với phương pháp so sánh số tương đối, số tuyệt đối nhằm xác
định mức độ biến động tuyệt đối và mức độ biến động tương đối cùng xu
hướng biến động của chỉ tiêu phân tích, từ đó đưa ra nhận xét và đánh giá.
2
Phân tích nhóm chỉ tiêu thanh toán của Công ty Cổ phần Tập đoàn Hòa Phát
1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1 Phạm vi về không gian
Đề tài được thực hiện với số liệu thu thập tại Công ty Cổ phần Tập
đoàn Hòa Phát.
1.4.2 Phạm vi về thời gian
Số liệu sử dụng trong đề tài được trích từ các báo cáo tài chính của
Công ty Cổ phần Tập đoàn Hòa Phát giai đoạn 20112013.
Thời gian làm đề tài từ 3/2/2015 đến ngày 17/3/2015.
1.4.3 Đối tượng nghiên cứu
Nhóm chỉ tiêu thanh toán của Công ty Cổ phần Tập đoàn Hòa Phát giai
đoạn 2011 2013.
3
Phân tích nhóm chỉ tiêu thanh toán của Công ty Cổ phần Tập đoàn Hòa Phát
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH NHÓM CHỈ TIÊU THANH TOÁN
CỦA DOANH NGHIỆP
2.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ KHẢ NĂNG THANH TOÁN CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN HÒA PHÁT
2.1.1 Khái niệm về khả năng thanh toán
Trong kinh doanh, vấn đề làm cho các doanh nghiệp lo ngại là các
khoản nợ nần, các khoản phải thu không có khả năng thu hồi, các khoản
phải trả không có khả năng thanh toán. Vì vậy doanh nghiệp phải duy trì
một mức vốn luân chuyển hợp lý để đáp ứng kịp thời các khoản nợ ngắn
hạn, duy trì các loại hàng tồn kho để đảm bảo quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh thuận lợi. Tại các nước trên thế giới theo cơ chế thị trường căn
cứ vào luật phá sản, doanh nghiệp có thể bị tuyên bố phá sản theo yêu cầu
của các chủ nợ khi doanh nghiệp không có khả năng thanh toán các khoản
nợ phải trả. Hiện này luật doanh nghiệp Việt Nam cũng quy định tương tự
như vậy. Do đó các doanh nghiệp luôn luôn quan tâm đến các khoản nợ đến
hạn trả và chuẩn bị nguồn để thanh toán chúng. Hay nói cách khác, khả
năng thanh toán là một vấn đề được các doanh nghiệp quan tâm hàng đầu.
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp còn được hiểu là sự bảo đảm
chi trả về các khoản nợ khi đến hạn thanh toán, các khoản nợ này có thể là
các khoản vay ngân hàng, khoản cấp tín dụng hàng hóa, khoản thuế chưa
nộp cho nhà nước, khoản chưa trả lương cho công nhân. Các khoản nợ có
thể là ngắn hạn, trung và dài hạn. Việc thanh toán nợ trung và dài hạn chủ
yếu là sử dụng lợi nhuận thu được trong quá trình kinh doanh để chi trả,
trong khi đó nợ ngắn hạn chủ yếu là trông vào năng lực lưu động và tài sản
lưu động của doanh nghiệp làm đảm bảo. Để đánh giá hiệu quả hoạt động
của công ty thì năng lực thanh toán nợ ngắn hạn luôn được chú ý hàng đầu.
Năng lực thanh toán nợ ngắn hạn là năng lực chi trả các khoản nợ ngắn
4
Phân tích nhóm chỉ tiêu thanh toán của Công ty Cổ phần Tập đoàn Hòa Phát
hạn. Các khoản nợ ngắn hạn còn được gọi là các khoản nợ lưu động, tức là
các khoản nợ có thời hạn trong vòng một năm. Loại nợ này phải thanh toán
bằng tiền mặt hoặc các tài sản lưu động khác.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày, các doanh nghiệp
luôn phải dự trữ tiền để đáp ứng nhu cầu thanh toán, nếu không có đủ tiền
để chi tiêu trong việc kinh doanh hàng ngày sẽ làm gia tăng rủi ro đối với
doanh nghiệp, đây có thể là kết quả của sự quay vòng đồng vốn không
nhanh nhạy, các khoản phải thu (tức nợ không đòi được hoặc không dùng
để bù trừ được) vẫn còn lớn, hàng tồn kho lớn (tức nguyên vật liệu dự trữ
quá lớn không dùng hết, hàng hóa, thành phẩm tồn kho không bán được) gây
ra một lượng lớn tài sản lưu động tồn trữ, phản ánh việc sử dụng tài sản
không hiệu quả, vì bộ phận này không vận động không sinh lời, khiến
doanh nghiệp khó có thể thanh toán được các khoản nợ đến hạn, thậm chí
doanh nghiệp có thể đứng trước nguy cơ bị phá sản.
2.1.2 Sự cần thiết nghiên cứu khả năng thanh toán của doanh nghiệp
Trong điều kiện kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự điều tiết vĩ
mô của nhà nước, các doanh nghiệp đều bình đẳng trước pháp luật trong
kinh doanh. Mỗi doanh nghiệp đều có rất nhiều đối tượng quan tâm đến
tình hình tài chính của mình như các nhà đầu tư, nhà cho vay, nhà cung
cấp… Mỗi đối tượng này quan tâm đến tình hình tài chính của doanh
nghiệp trên những góc độ khác nhau. Song nhìn chung, họ đều quan tâm đến
khả năng tạo ra dòng tiền mặt, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán và
mức lợi nhuận tối đa.
Đối với các nhà đầu tư: Mối quan tâm của họ chủ yếu vào khả năng
hoàn vốn, mức sinh lãi, khả năng thanh toán vốn và sự rủi ro. Vì thế mà họ
cần thông tin về điều kiện tài chính, tình hình hoạt động, về kết quả kinh
doanh và các tiềm năng của doanh nghiệp.
5
Phân tích nhóm chỉ tiêu thanh toán của Công ty Cổ phần Tập đoàn Hòa Phát
Đối với các nhà cho vay: Mối quan tâm của họ hướng đến khả năng
trả nợ của doanh nghiệp. Qua việc phân tích tình hình tài chính của doanh
nghiệp, họ đặc biệt chú ý tới số lượng tiền và các tài sản có thể chuyển
đổi thành tiền nhanh để từ đó có thể so sánh được và biết được khả năng
thanh toán tức thời của doanh nghiệp.
Giả sử chúng ta đặt mình vào trường hợp là người cho vay thì điều
đầu tiên chúng ta chú ý cũng sẽ là số vốn chủ sở hữu, nếu như ta thấy
không chắc chắn khoản cho vay của mình sẽ đựoc thanh toán thì trong
trường hợp doanh nghiệp đó gặp rủi ro sẽ không có số vốn bảo hiểm cho
họ. Đồng thời ta cũng quan tâm đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp vì
đó chính là cơ sở của việc hoàn trả vốn và lãi vay.
2.2 NHÓM CHỈ TIÊU THANH TOÁN CỦA DOANH NGHIỆP
2.2.1 Hệ số công nợ và tình hình công nợ của doanh nghiệp
Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp luôn phát
sinh các mối quan hệ thanh toán giữa người mua và người bán, giữa các đơn
vị với nhau và trong nội bộ công ty. Trên cơ sở các mối quan hệ này là phát
sinh các khoản nợ phải thu hoặc nợ phải trả tương ứng. Đây được gọi là
công nợ. [8,1]
Công nợ bao gồm các khoản phải thu, các khoản phải trả và quan hệ
thanh toán là một vấn đề rất quan trọng, vì nó tồn tại trong suốt quá trình
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
2.2.2 Các khoản phải thu
Khoản phải thu là số tiền khách hàng nợ công ty do mua chịu hàng hóa
hoặc dịch vụ. Có thể nói hầu hết các công ty đều phát sinh các khoản phải
thu nhưng với mức độ khác nhau, từ mức không đáng kể cho đến mức
không thể kiểm soát nổi. Kiểm soát khoản phải thu liên quan đến việc đánh
đổi giữa lợi nhuận và rủi ro. Nếu không bán chịu hàng hóa thì sẽ mất đi cơ
hội bán hàng, do đó, mất đi lợi nhuận. Nếu bán chịu hàng hóa quá nhiều thì
6
Phân tích nhóm chỉ tiêu thanh toán của Công ty Cổ phần Tập đoàn Hòa Phát
chi phí cho khoản phải thu tăng và nguy cơ phát sinh các khoản nợ khó đòi,
do đó, rủi ro không thu hồi được nợ cũng gia tăng. Vì vậy, công ty cần có
chính sách bán chịu phù hợp. [1,4]
7
Phân tích nhóm chỉ tiêu thanh toán của Công ty Cổ phần Tập đoàn Hòa Phát
2.2.2.1 Hệ số quay vòng của khoản phải thu
Là tỷ số giữa doanh thu thuần của các khoản phải thu của khách hàng.
Hệ số này phản ánh tốc độ chu chuyển đối với các khoản phải thu thành
tiền mặt của doanh nghiệp. Các khoản phải thu của khách hàng được thu
bao nhiêu lần trong kỳ. Công thức xác định:
Doanh thu bán chịu
Số vòng quay của các khoản thu =
Bình quân các khoản phải thu
Hệ số này càng cao chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu nhanh,
điều này tốt vì doanh nghiệp không phải đầu tư vào các khoản phải thu
nhiều. tuy nhiên. Tuy nhiên nếu quá cao tức kỳ hạn thanh toán ngắn, do đó
ảnh hưởng đến khối lượng sản phẩm tiêu thụ, không hấp dẫn khách hàng.
[10,80]
2.2.2.2 Kỳ thu tiền bình quân (số ngày doanh thu chưa thu)
Tỷ số này dùng để đo lường hiệu quả và chất lượng quản lý khoản
phải thu. Nó cho biết bình quân khoản phải thu mất bao nhiêu ngày.[1,5]
Công thức xác định kỳ thu tiền bình quân như sau:
360
Kỳ thu tiền bình quân =
Số vòng quay các khoản phải
thu
2.2.3 Các khoản phải trả
Các khoản phải trả được xem là các khoản nợ phát sinh trong quá trình
sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp phải trả, phải thanh toán cho các đơn
vị, các tổ chức kinh tế, xã hội hoặc cá nhân trong và ngoài doanh nghiệp. Nó
là trách nhiệm và nghĩa vụ của đơn vị đối với các tổ chức, mà trách nhiệm
đó là kết quả của những sự kiện kinh tế trong quá khứ.[8,15]
Tổng quát về tình hình khả năng thanh toán (trả nợ) thể hiện bằng hệ
số thanh toán chung:
Nhu cầu thanh toán: là các khoản nợ đến hạn, nợ phát sinh trong suốt
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp phải trả, phải
thanh toán cho các chủ nợ trong thời hạn nhất định.
Khả năng thanh toán: là bao gồm tất cả các nguồn vốn mà doanh
nghiệp có thể huy động để trả nợ. Nguồn vốn này bao gồm: nguồn vốn do
đi vay và nguồn vốn trong thanh toán. Trong đó, nguồn vốn do đi vay gồm
8
Phân tích nhóm chỉ tiêu thanh toán của Công ty Cổ phần Tập đoàn Hòa Phát
các khoản tiền doanh nghiệp vay của ngân hàng hay vay các đối tượng khác
với những cam kết hay điều kiện nhất định. Nguồn vốn trong thanh toán
gồm các khoản mà doanh nghiệp tạm thời chiếm dụng và sử dụng trong
thời gian chưa đến hạn trả tiền cho chủ nợ như: tiền thuế phải nộp cho nhà
nước, tiền mua hàng, tiền lương và các khoản phải trả công nhân viên phải
trả nội bộ.
Nếu hệ số về khả năng thanh toán >= 1 chứng tỏ doanh nghiệp có khả
năng thanh toán về tình hình tài chính là bình thường hoặc khả quan.
Nếu hệ số về khả năng thanh toán <= 1 chứng tỏ khả năng thanh toán
của doanh nghiệp thấp. Hệ số này càng nhỏ bao nhiêu thì doanh nghiệp
càng mất dần khả năng thanh toán bấy nhiêu, khi hệ số này = 0 thì doanh
nghiệp bị phá sản, không còn khả năng thanh toán.
2.2.3.11 Hệ số thanh toán hiện hành ( Hệ số thanh toán ngắn hạn)
Cho biết khả năng của một công ty trong việc dùng các tài sản ngắn
hạn như tiền mặt, hàng tồn kho hay các khoản phải thu để chi trả cho các
khoản nợ ngắn hạn của mình.[11,11]
Công thức tính:
Hệ số thanh toán ngắn hạn
=
Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Hệ số này càng cao, khả năng trả nợ ngắn hạn của doanh nghiệp càng
lớn. Nếu hệ số này nhỏ hơn 1 thì doanh nghiệp có khả năng không hoàn
thành được nghĩa vụ trả nợ của mình khi tới hạn. Mặc dù với tỷ lệ nhỏ
hơn 1, có khả năng không đạt được tình hình tài chính tốt, nhưng điều đó
không có nghĩa là công ty sẽ bị phá sản vì có rất nhiều cách để huy động
thêm vốn.
Tỷ lệ này cho phép hình dung ra chu kì hoạt động của công ty xem có
hiệu quả không, hoặc khả năng biến sản phẩm thành tiền mặt có tốt không.
Nếu công ty gặp phải rắc rối trong vấn đề đòi các khoản phải thu hoặc
thời gian thu hồi tiền mặt kéo dài, thì công ty rất dễ gặp phải rắc rối về
khả năng thanh khoản.
2.2.3.21 Hệ số thanh toán nhanh
Hệ số thanh toán nhanh là tỷ số đo lường khả năng thanh toán các
khoản nợ ngắn hạn bằng giá trị các loại tài sản ngắn hạn có tính thanh
khoản cao. Do hàng tồn kho có tính thanh khoản thấp nên không được tính
vào giá trị tài sản ngắn hạn khi tính hệ số thanh toán nhanh.[11,11]
Công thức xác định:
Hệ số thanh toán nhanh =
Tài sản ngắn hạn – Giá trị hàng tồn
kho
Nợ ngắn hạn
9
Phân tích nhóm chỉ tiêu thanh toán của Công ty Cổ phần Tập đoàn Hòa Phát
Hệ số này thường xuyên biến động từ 0,5 đến 1. Tuy trong quá trình
đánh giá khả năng thanh toán cần xem xét đến điều kiện kinh doanh và thực
tế tình hình của doanh nghiệp song nếu hệ số k bé < 0,5 thì doanh nghiệp sẽ
gặp khó khăn trong việc thanh toán nợ và trong điều kiện của các khoản nợ
đã đến hạn trả thì doanh nghiệp buộc phải dùng các biện pháp bất lợi để
đủ tiền thanh toán.
10
Phân tích nhóm chỉ tiêu thanh toán của Công ty Cổ phần Tập đoàn Hòa Phát
2.3 THÔNG TIN SỬ DỤNG ĐỂ PHÂN TÍCH NHÓM CHỈ TIÊU
THANH TOÁN CỦA DOANH NGHIỆP
Để phục vụ cho việc phân tích tình hình nhóm chỉ tiêu thanh toán của
doanh nghiệp cần tổ chức và quản lý thông tin như sau:
Khai thác số liệu trên bảng cân đối kế toán, thuyết minh báo cáo tài
chính: báo cáo các khoản nợ phải thu, nợ phải trả, báo cáo kết quả kinh
doanh,... Chúng ta sẽ lựa chọn nguồn số liệu thích hợp để tính toán các chỉ
tiêu về tình hình thanh toán nợ của doanh nghiệp.
Sử dụng các báo cáo về công nợ về tình hình thanh toán của doanh
nghiệp. Khai thác các số liệu môt cách chi tiết là cơ sở để có đánh giá chính
xác về tình hình công nợ cũng như khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Để đánh giá tình hình thanh toán của doanh nghiệp, ngoài các chỉ tiêu
cần phân tích, phải tính toán nhu cầu và khả năng thanh toán. Do vậy phải
đi sâu xem xét các tài liệu chi tiết liên quan, lập bảng phân tích.
11
Phân tích nhóm chỉ tiêu thanh toán của Công ty Cổ phần Tập đoàn Hòa Phát
Chương 3
GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN HÒA PHÁT
3.1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY
3.1.1 Vài nét về công ty
Tập đoàn Hòa Phát là một trong những Tập đoàn sản xuất công nghiệp
tư nhân hàng đầu Việt Nam. Khởi đầu từ một Công ty chuyên buôn bán các
loại máy xây dựng từ tháng 8/1992, Hòa Phát lần lượt mở rộng sang các lĩnh
vực Nội thất (1995), Ống thép (1996), Thép (2000), Điện lạnh (2001), Bất
động sản (2001). Năm 2007, Hòa Phát tái cấu trúc theo mô hình Tập đoàn,
trong đó Công ty Cổ phần Tập đoàn Hòa Phát giữ vai trò là Công ty mẹ cùng
các Công ty thành viên và Công ty liên kết. Ngày 15/11/2007, Hòa Phát chính
thức niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam với mã
chứng khoán HPG.
Sau thời điểm tái cấu trúc, Hòa Phát có nhiều bước tiến mạnh mẽ
trong đó nổi bật nhất là triển khai Dự án xây dựng Khu liên hợp gang thép
tại Hải Dương với công nghệ sản xuất thép thượng nguồn và tham gia vào
lĩnh vực khai thác khoáng sản để tạo đầu vào cho sản xuất thép. Hiện nay,
Hòa Phát nằm trong Top 3 doanh nghiệp sản xuất thép xây dựng lớn nhất
Việt Nam.
Tính đến tháng 3/2014, Tập đoàn Hòa Phát có 13 Công ty thành viên
với các lĩnh vực hoạt động chính là Sản xuất Thép – Khai thác khoáng sản –
Sản xuất than cốc Kinh doanh Bất động sản – Sản xuất nội thất – Sản
xuất máy móc, thiết bị xây dựng với các Nhà máy tại Hà Nội, Hưng Yên,
Hải Dương, Lào Cai, Yên Bái, Hà Giang, TPHCM, Bình Dương.
Sản xuất thép và các sản phẩm liên quan như than cốc, quặng sắt
chiếm tỷ trọng trên 80% doanh thu là lĩnh vực chủ lực của Tập đoàn. Nội
thất Hòa Phát là một thương hiệu uy tín với thị phần lớn nhất Việt nam về
hàng nội thất văn phòng. Ngoài ra kinh doanh bất động sản, khu công
nghiệp, khu đô thị cũng là một lĩnh vực mũi nhọn của Tập đoàn.
Doanh thu hàng năm của Tập đoàn Hòa Phát đạt khoảng 900 triệu
USD và phấn đấu năm 2014 đạt mức 1,2 tỷ đô la Mỹ.
12
Phân tích nhóm chỉ tiêu thanh toán của Công ty Cổ phần Tập đoàn Hòa Phát
13
- Xem thêm -