Quá trình phân loại và lưu trữ chất thải rắn
MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH..............................................................................................................2
DANH MỤC BẢNG.............................................................................................................3
1. GIỚI THIỆU......................................................................................................................3
2. NỘI DUNG.......................................................................................................................4
2.1. QUÁ TRÌNH PHÂN LOẠI CHẤT THẢI RẮN........................................................4
2.1.1. Phân loại chất thải rắn.........................................................................................5
2.1.1.1. Phân loại theo tính chất vật lý......................................................................5
2.1.1.2. Phân loại theo thành phần hóa học ..............................................................5
2.1.1.3. Phân loại theo nguồn gốc tạo thành..............................................................5
a. Chất thải rắn sinh hoạt ......................................................................................5
b. Chất thải rắn công nghiệp..................................................................................6
c. Chất thải xây dựng.............................................................................................6
d. Chất thải từ các nhà máy xử lý..........................................................................6
e. Chất thải nông nghiệp .......................................................................................6
2.1.1.4. Phân loại theo đặc điểm chất thải rắn...........................................................7
a. Chất thải rắn đô thị [1].......................................................................................7
b. Chất thải rắn công nghiệp [1]............................................................................8
c. Chất thải rắn nguy hại........................................................................................9
2.1.1.5. Phân loại theo mức độ nguy hại.................................................................10
a. Chất thải nguy hại............................................................................................10
b. Chất thải rắn không nguy hại..........................................................................12
2.1.2. Quá trình phân loại rác thải tại nguồn...............................................................12
2.1.2.1. Hiện trạng phân loại rác tại nguồn ở một số đô thị [3]...............................12
2.1.2.2. Mô hình phân loại rác tại nguồn: [5]..........................................................13
2.1.2.3. Lợi ích của việc phân loại chất thải rắn tại nguồn [5]................................13
a. Lợi ích kinh tế..................................................................................................13
b. Lợi ích môi trường...........................................................................................14
c. Lợi ích xã hội...................................................................................................14
2.2. QUY TRÌNH LƯU TRỮ CHẤT THẢI RẮN..........................................................15
2.2.1. Tình hình lưu trữ chất thải rắn...........................................................................15
2.2.2 Quá trình lưu trữ chất thải rắn không nguy hại..................................................16
2.2.2.1 Quá trình lưu trữ chất thải rắn không được phân loại tại nguồn.................16
a. Phương tiện lưu trữ..........................................................................................16
b. Quá trình lưu trữ tại nguồn..............................................................................18
c. Quá trình lưu trữ sau khi thu gom...................................................................21
2.2.2.2. Quá trình lưu trữ chất thải rắn được phân loại tại nguồn...........................22
a. Quá trình lưu trữ tại nguồn..............................................................................22
b. Quá trình lưu trữ sau thu gom.........................................................................22
2.2.3. Quá trình lưu trữ chất thải rắn nguy hại............................................................23
2.2.3.1 Các nguyên tắc tồn trữ chất nguy hại..........................................................23
2.2.3.2 Kho lưu trữ chất thải rắn nguy hại...............................................................23
Chuyên đề 2: Nghiên cứu quá trình phân loại và lưu trử chất thải rắn
Nhóm 02
a. Thiết kế kho lưu trữ.........................................................................................23
Chọn vị trí................................................................................................................24
b. Các thiết bị, phương tiên an toàn tại kho lưu trữ............................................25
c. Thao tác vận hành an toàn tại kho lưu trữ.......................................................25
2.2.3.3. Lưu trữ chất thải rắn nguy hại ngoài trời...................................................26
2.2.4. Cải tiến phương tiện lưu trữ chất thải rắn cũ.....................................................26
2.2.4.1. Cấu tạo thùng rác 3R -W............................................................................27
2.2.4.2. Ý nghĩa.......................................................................................................29
3. KIẾN NGHỊ - KẾT LUẬN.............................................................................................30
3.1. KIẾN NGHỊ.............................................................................................................30
3.2. KẾT LUẬN..............................................................................................................31
4. PHỤ LỤC........................................................................................................................32
5. TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................................37
5.1. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT..........................................................................................37
5.1.1. Tài liệu web.......................................................................................................37
5.1.2. Tài liệu sách – tư liệu........................................................................................37
5.2. TÀI LIỆU TIẾNG ANH...........................................................................................37
DANH MỤC HÌNH
Môn: Xử lý chất thải rắn và chất thải nguy hại
2
Chuyên đề 2: Nghiên cứu quá trình phân loại và lưu trử chất thải rắn
Nhóm 02
Hình 1: Phân loại chất thải rắn theo tính chất vật lí .............................................................5
Theo tính chất vật lý chất thải rắn phân loại theo kích thước và tỉ trọng khối lượng...........5
Hình 2: Phân loại chất thải rắn theo thành phần hóa học......................................................5
Theo thành phần hóa học, chất thải rắn được phân loại thành vô cơ và hữu cơ. Chất thải
rắn vô cơ gồm chất thải vô cơ có thể tái chế và vô cơ không thể tái chế..............................5
Hình 3: Phân loại chất thải rắn theo nguồn gốc tạo thành.....................................................5
Theo nguồn gốc tạo thành , chất thải rắn được phân loại thành chất thải rắn sinh hoạt, chất
thải rắn công nghiệp, chất thải rắn xây dựng, chất thải rắn từ các nàh máy xử lý và chất
thải rắn từ hoạt động nông nghiệp.........................................................................................5
Hình 5: Sơ đồ nguồn gốc phát sinh chất thải [1]...................................................................9
Hình 6: Thùng rác 2 ngăn....................................................................................................13
Hình 7: Xe thu gom rác 2 ngăn...........................................................................................13
Hình 8: Tỷ lệ phát sinh chất thải rắn tại các loại đô thị Việt nam năm 2007[6].................15
Hình 9: Các nguồn phát sinh chất thải rắn (2008)...............................................................15
Hình 10: Quá trình lưu trữ - vận chuyển chất thải rắn........................................................18
Hình 11: Cấu tạo ngoài của thùng rác 3R- W[12]...............................................................27
Hình 12 : Cấu tạo trong của thùng chứa rác 3R- W[12].....................................................27
Hình 13: Cấu tạo trong của thùng chứa rác nhỏ[12]...........................................................28
Hình 14: Thùng chứa rác cho nhiều hộ gia đình, cơ quan.[12]...........................................29
Hình 15: Mô hình thải bỏ chất thải rắn ở nhà cao tầng......................................................30
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Tổng quan nguồn phát sinh chất thải rắn đô thị [1].................................................7
Bảng 2. Thành phần của rác thải y tế theo các khu vực khác nhau ở Việt Nam.................10
Bảng 3. Lượng chất thải rắn nguy hại phát sinh tại một số tỉnh, TP (tấn/năm)..................11
Bảng 4: Loại và kích thước thùng chứa dùng để lưu trữ chất thải rắn tại nguồn [7]..........17
Bảng 5: Phạm vi ứng dụng và hạn chế của các loại thùng chứa tại nguồn [7]....................17
1. GIỚI THIỆU
Ngày nay, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững là vấn đề vô cùng quan trọng có ý
nghĩa sống còn đối với mỗi quốc gia, đặc biệt là các nước đang phát triển .
Môn: Xử lý chất thải rắn và chất thải nguy hại
3
Chuyên đề 2: Nghiên cứu quá trình phân loại và lưu trử chất thải rắn
Nhóm 02
Cũng như các nước trên thế giới, Việt Nam đang ra sức bảo vệ thành quả của quá trình
phát triển kinh tế thông qua việc bảo vệ môi trường, đặc biệt là xử lý chất thải rắn.
Vạn vật trong thế giới tự nhiên đều chảy trong một chu kỳ của việc sử dụng và tái sử
dụng. Sinh vật sống tiêu thụ nguyên liệu và cuối cùng lại trả nó cho môi trường qua các
hình thức khác nhau.
Nước ta đang trong tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Cùng với sự
tăng thêm các cơ sở sản xuất với quy mô ngày càng lớn, các khu tập trung dân cư ngày
càng nhiều, nhu cầu tiêu dùng các sản phẩm vật chất cũng ngày càng lớn. Tất cả những
điều đó tạo điều kiện kích thích các ngành sản xuất, kinh doanh và dịch vụ được mở rộng
và phát triển nhanh chóng, đóng góp tích cực cho sự phát triển kinh tế của đất nước, nâng
cao mức sống chung của xã hội; mặt khác cũng tạo ra một số lượng lớn chất thải bao gồm:
Chất thải sinh hoạt, chất thải công nghiệp, chất thải y tế, chất thải nông nghiệp, chất thải
xây dựng, …
Chất thải rắn đề cập đến một loạt các loại phế liệu được coi là không còn giá trị sử
dụng. Tuy nhiên , những gì là vô giá trị với người này có thể có giá trị đối với người khác.
Theo báo cáo diễn biến môi trường Việt Nam năm 2004 về chất thải rắn thì lượng chất rắn
phát sinh trên toàn quốc ước tính khoảng 15 triệu tấn/năm, trong đó khoảng hơn 150.000
tấn là chất thải nguy hại. Dự báo đến năm 2010 lượng chất thải rắn có thể tăng từ 24% đến
30%. [1] Trên thực tế, việc xử lý ô nhiễm môi trường và quản lý nguy cơ ô nhiễm môi
trường do chất thải gây ra đang trở thành vấn đề cấp bách của công tác bảo vệ môi trường
ở nước ta hiện nay. Học cách làm giảm lượng chất thải sản xuất và tái chế các nguồn tài
nguyên có giá trị chứa trong các chất thải là rất quan trọng nếu chúng ta muốn duy trì một
môi trường sống tốt và bền vững.
Phân loại và lưu trữ chất thải rắn là khâu quan trọng ảnh hưởng đáng kể đến đặc tính
của chất thải, đến sức khỏe cộng đồng và quan điểm của quần chúng về việc vận hành hệ
thống quản lý chất thải rắn, nên việc hiểu rõ các yếu tố liên quan đến khâu này có ý nghĩa
quan trọng, nhằm hiệu chỉnh để có được một hệ thống quản lý chất thải rắn chặt chẽ phù
hợp với điều kiện môi trường của Việt Nam.
2. NỘI DUNG
2.1. QUÁ TRÌNH PHÂN LOẠI CHẤT THẢI RẮN
Môn: Xử lý chất thải rắn và chất thải nguy hại
4
Chuyên đề 2: Nghiên cứu quá trình phân loại và lưu trử chất thải rắn
Nhóm 02
Sự phân loại chất thải rắn có thể theo ngành sản xuất , hoạt động xã hội, khả năng tái
sinh tái chế và mức độ nguy hại…Tuy nhiên do tính vô cùng phong phú đa dạng về đặc
tính và thành phần của chúng nên rất khó phân loại chính xác.
2.1.1. Phân loại chất thải rắn
2.1.1.1. Phân loại theo tính chất vật lý
Chất thải rắn
Kích thước
Tỉ trọng- Khối lượng
Hình 1: Phân loại chất thải rắn theo tính chất vật lí
Theo tính chất vật lý chất thải rắn phân loại theo kích thước và tỉ trọng khối lượng.
2.1.1.2. Phân loại theo thành phần hóa học
Chất thải rắn
Vô cơ
Vô cơ có thể tái chế
Hữu cơ
Vô cơ không thể tái chế
Hình 2: Phân loại chất thải rắn theo thành phần hóa học
Theo thành phần hóa học, chất thải rắn được phân loại thành vô cơ và hữu cơ. Chất
thải rắn vô cơ gồm chất thải vô cơ có thể tái chế và vô cơ không thể tái chế.
2.1.1.3. Phân loại theo nguồn gốc tạo thành
Chất thải rắn
Chất thải rắn sinh hoạt
Chất thải rắn công nghiệp
Chất thải rắn xây dựng
Chất thải từ các nhà máy xử lý
Chất thải rắn nông nghiệp
Hình 3: Phân loại chất thải rắn theo nguồn gốc tạo thành
Theo nguồn gốc tạo thành , chất thải rắn được phân loại thành chất thải rắn sinh hoạt,
chất thải rắn công nghiệp, chất thải rắn xây dựng, chất thải rắn từ các nàh máy xử lý và
chất thải rắn từ hoạt động nông nghiệp.
a. Chất thải rắn sinh hoạt
Môn: Xử lý chất thải rắn và chất thải nguy hại
5
Chuyên đề 2: Nghiên cứu quá trình phân loại và lưu trử chất thải rắn
Nhóm 02
Là những chất thải liên quan đến các hoạt động của con người, nguồn tạo thành chủ
yếu từ các khu dân cư, các cơ quan , trường học, các trung tâm dịch vụ, thương mại.
Chất thải rắn sinh hoạt có thành phần bao gồm kim loại , sành sứ, thủy tinh, gạch ngói
vỡ, đất, đá, cao su , chất dẻo, thực phẩm dư thừa hoặc quá hạn sử dụng, xương động vật,
tre, gỗ,lông gà vịt, vải, giấy, rơm , rạ, xác động vật, vỏ rau quả... Theo phương diện khoa
học có thể phân loại như sau:
- Chất thải thực phẩm: bao gồm các thức ăn thừa , rau quả...loại chất thải này mang
bản chất dễ bị phân hủy sinh học, quá trình phân hủy tạo ra các chất có mùi khó chịu, đặc
biệt trong điều kiện thời tiết nóng ẩm. Ngoài các loại thức ăn dư thừa từ gia đình còn có
thức ăn dư thừa từ các bếp ăn tập thể, các nhà hàng, khách sạn, ký túc xá, chợ...
- Chất thải trực tiếp từ sinh vật: chủ yếu là phân, bao gồm phân người và động vật .
- Chất thải rắn từ đường phố: có thành phần chủ yếu là các lá cây, que , củi, nilon,
vỏ bao gói...
- Tro và các chất dư thừa thải bỏ khác: bao gồm các loại vật liệu sau đốt cháy, các
sản phầm sau khi đun nấu bằng than, củi và các chất thải dễ cháy khác trong gia đình,
trong kho của các công sở , cơ quan, xí nghiệp, các loại xỉ than...
b. Chất thải rắn công nghiệp
Là chất thải phát sinh từ các hoạt động sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.
Các nguồn phát sinh chất thải công nghiệp gồm:
- Các phế thải từ vật liệu trong quá trình sản xuất công nghiệp, tro, xỉ
trong các nhà máy nhiệt điện.
- Các phế thải từ nhiên liệu phục vụ cho quá trình sản xuất.
- Các phế thải trong quá trình công nghệ.
- Bao bì đóng gói sản phẩm.
c. Chất thải xây dựng
Là các phế thải như đất cát, gạch ngói, bê tông vỡ do các hoạt động phá dỡ, xây dựng
công trình...Chất thải xây dựng gồm:
- Vật liệu xây dựng trong quá trình dỡ bỏ công trình xây dựng.
- Đất đá do việc đào móng trong xây dựng.
- Các vật liệu như kim loại, chất dẻo.
d. Chất thải từ các nhà máy xử lý
Là chất thải rắn từ hệ thống xử lý nước, nước thải, nhà máy xử lý chất thải công
nghiệp.
e. Chất thải nông nghiệp
Môn: Xử lý chất thải rắn và chất thải nguy hại
6
Chuyên đề 2: Nghiên cứu quá trình phân loại và lưu trử chất thải rắn
Nhóm 02
Là những chất thải và mẫu thừa thải ra từ các hoạt động nông nghiệp như trồng trọt ,
thu hoạch các loại cây trồng , các sản phẩm thải ra từ chế biến sữa, các lò giết mổ... Hiện
tại việc quản lý và xả các loại chất thải nông nghiệp không thuộc về trách nhiệm của các
công ty môi trường đô thị của các địa phương.
2.1.1.4. Phân loại theo đặc điểm chất thải rắn
a. Chất thải rắn đô thị [1]
Chất thải dạng rắn phát sinh từ khu vực đô thị gọi là chất thải rắn đô thị, trong đó rác
sinh hoạt chiếm tỷ lệ cao nhất. Chất thải rắn đô thị bao gồm các loại chất thải rắn phát sinh
từ các hộ gia đình, khu công cộng, thương mại, công trình xây dựng, khu xử lý chất thải…
Bảng 1: Tổng quan nguồn phát sinh chất thải rắn đô thị [1]
Nguồn phát sinh
Nơi phát sinh
Các dạng chất thải rắn
Khu dân cư
Họ gia đình, biệt thự, chung cư
Thực phẩm dư thừa, bao bì hàng hoá
(bắng giấy, gỗ, vài, da, cao su, PE,
PP, thiếc, nhôm, thuỷ tinh…), tro, đồ
dùng điện tử, vật dụng hư hỏng (đồ
gia dụng, bóng đèn, đồ nhựa, thuỷ
tinh…), chất thải độc hại như chất tẩy
rửa (bột giặt, chất tẩy trắng…), thuốc
diệt côn trùng, nước xịt phòng…bám
trên rác thải…
Khu thương mại
Nhà kho, nhà hàng, chợ, khách
sạn, nhà trọ, các trạm sữa
chữa, bảo hành và dịch vụ.
Giấy, nhựa, thực phẩm thừa, thuỷ
tinh, kim
Cơ quan , công
sở
Trường học, bệnh viện, văn
Giấy, nhựa, thực phẩm thừa, thuỷ
tinh, kim loại, chất thải nguy hại
Công trình xây
dựng
Khu nhà xây dựng mới, sửa
chữa nâng cấp mở rộng đường
phố, cao ốc, san nền xây dựng
Xà bần, sắt thép vụn, vôi vữa, gạch
vỡ, bê tông, gỗ, ống dẫn…
Dịch vụ công
cộng đô thị
Hoạt động dọn rác vệ sinh
đường phố, công viên, khu vui
chơi, giải trí, bùn cống rãnh…
Rác, cành cây cắt tỉa, chất thải chung
tại các khu vui chơi, giải trí, bùn cống
rãnh…
Khu công nghiệp
Công nghiệp xây dựng, chế
tạo, công nghiệp nặng, nhẹ, lọc
dầu, hoá chất, nhiệt điện.
Chất thải do quá trình chế biến công
Đồng cỏ, đồng ruộng, vườn
Thực phẩm bị thối rửa, chất thải nông
nghiệp như lá cây, cành cây, xác gia
Nông nghiệp
phòng cơ quan chính phủ
Môn: Xử lý chất thải rắn và chất thải nguy hại
loại, chất thải nguy hại
nghiệp, phế liệu, và các rác thải sinh
hoạt
7
Chuyên đề 2: Nghiên cứu quá trình phân loại và lưu trử chất thải rắn
cây ăn quả, nông trại
Nhóm 02
súc, thức ăn gia súc thừa hay hư
hỏng, rơm rạ, chất thải từ lò giết mổ,
sản phẩm sữa…, chất thải đặc biệt
nhưthuốc sát trùng, phân bón, thuốc
trừ sâu được thải ra cùng với bao bì
đựng hoá chất đó.
Nguồn: Integrated Solid Waste Management, McGRAW-HILL 1993
Cơ cấu thành phần rác đô thị ở các nước khác nhau. Ở các nước phát triển, thành phần
giấy và plastic chiếm tỷ lệ cao nhất, sau đó là rác thực phẩm. Ở các nước có thu nhập
thấp,thành phần rác thực phẩm chiếm tỷ lệ lớn nhất, thành phần giấy, nhựa thấp hơn.
6% 10%
6%
40%
7%
7%
12%
12%
Giấy
Lá cây
Nhựa
Kim loại
Gỗ
Thủy tinh
Thực phẩm thừa
Khác
Hình 4: Cơ cấu thành phần rác đô thị ở Mỹ [2]
b. Chất thải rắn công nghiệp [1]
Chất thải rắn công nghiệp là phần dư của sản phẩm công nghiệp được bỏ đi.
Chất thải công nghiệp được phân chia thành 2 loại: không nguy hại và nguy hại.
Chất thải rắn công nghiệp được hiểu là phần dư đa dạng theo thành phần và tính chất
hóa lí, được đặc trưng bởi giá trị sử dụng và theo bản chất tự nhiên là tài nguyên thứ cấp,
mà việc sử dụng trong sản xuất hàng hóa yêu cầu một số công đoạn bổ sung xác định với
mục đích tạo cho chúng các tính chất cần thiết.
Sự tích lũy khối lượng đáng kể phế thải trong nhiều ngành công nghiệp là do trình độ
công nghệ chế biến nguyên liệu hiện có và do không sử dụng toàn bộ nó. Việc vận chuyển
và lưu trữ chất thải rắn là một biện pháp tốn kém. Trong luyện kim, trạm nhiệt điện và
máy tuyển than chi phí cho chúng khoảng 8-30% giá thành sản xuất sản phẩm chính.
Trong khi đó, phần lớn chất thải của các ngành công nghiệp có thể sử dụng hiệu quả
trong nền kinh tế. Công nghiệp xây dựng và công nghiệp vật liệu xây dựng hàng năm khai
thác và tiêu thụ gần 3,5 tỉ tấn nguyên liệu, mà phần lớn có thể được thay thế bằng chất thải
công nghiệp. Việc tận dụng chất thải cho phép giảm chi phí 2-3 lần so với việc sản xuất từ
nguyên liệu quặng mỏ khai thác.
Môn: Xử lý chất thải rắn và chất thải nguy hại
8
Chuyên đề 2: Nghiên cứu quá trình phân loại và lưu trử chất thải rắn
Nhóm 02
Sự hình thành chất thải rắn là quy luật tất yếu của sản xuất. Chất thải rắn có thể sinh ra
trong bất cứ giai đoạn nào, của sản xuất bất kỳ loại hàng hóa nào. Nguồn gốc chất thải rắn
được mô tả theo sơ đồ:
Khai thác
Nguyên liệu thô
Tuyển chọn
Nguyên liệu tinh
Chế biến
Chất thải
Sản phẩm
Ứng dụng
Sản phẩm đã dùng
Hình 5: Sơ đồ nguồn gốc phát sinh chất thải [1]
Nguyên nhân cụ thể của sự phát triển chất thải rắn rất đa dạng, nhưng ta cần lưu ý rằng
có những nguyên nhân có thể được khắc phục một cách dễ dàng và nhanh chóng, tuy
nhiên cũng có nhiều nguyên nhân mà để khắc phục nó cần có thời gian và chi phí lớn.
Sự phân loại chất thải rắn có thể theo ngành sản xuất như chất thải ngành hóa chất,
luyện kim, nhiên liệu…, hoặc theo nhóm sản xuất cụ thể (như chất thải rắn của ngành sản
xuất axit sunphuaric, soda, axit foctoric). Tuy nhiên do tính đa dạng của chất thải và thành
phần rất khác nhau ngay cả với chất thải có cùng tên nên chưa thể có sự phân loại chính
xác và trong trường hợp cụ thể phải tìm phương án xử lý riêng biệt. Mặc dù các phương
pháp được ứng dụng là chung trong công nghệ chế biến vật liệu.
Chất thải rắn công có đặc điểm là có tính độc hại cao hơn rác sinh hoạt. Do đó chúng
cần được kiểm soát chặt chẽ theo quy định.
c. Chất thải rắn nguy hại
Chất thải rắn nguy hai là những chất có tính độc hại tức thời đáng kể hoặc tiềm ần đối
với con nguời và các sinh vật khác do: không phân hủy sinh học hay tồn tại lâu bền trong
tự nhiên; gia tăng số lượng đáng kể không thể kiểm soát; liều lượng tích lũy đến một
mức độ nào đó sẽ gây tử vong hay gây ra tác động tiêu cực.
Có nhiều cách phân loại chất thải rắn nguy hại dựa trên cơ sở về nguồn gốc, độ độc,
cách bảo quản và sử dụng chất thải.
Cách phân loại chất thải nguy hại còn phụ thuộc vào các yếu tố xã hội, kinh tế, môi
trường… của mỗi quốc gia.
Môn: Xử lý chất thải rắn và chất thải nguy hại
9
Chuyên đề 2: Nghiên cứu quá trình phân loại và lưu trử chất thải rắn
Nhóm 02
2.1.1.5. Phân loại theo mức độ nguy hại
a. Chất thải nguy hại
Bao gồm các loại hóa chất dễ gây phản ứng, độc hại, chất thải sinh học dễ thối rữa, các
chất dễ cháy, nổ hoặc các chất thải phóng xạ, các chất thải nhiễm khuẩn, lây lan...có nguy
cơ đe dọa tới sức khỏe con người, động vật và cây cỏ
Nguồn phát sinh ra chất thải nguy hại chủ yếu từ các hoạt động y tế, công nghiệp và
nông nghiệp.
a.1. Chất thải y tế nguy hại:
Là chất thải có chứa các chất hoặc hợp chất có một trong các đặc tính nguy hại trực
tiếp hoặc tương tác với các chất khác gây nguy hại với môi trường và sức khỏe của cộng
đồng. Theo quy chế quản lý chất thải y tế, các loại chất thải y tế nguy hại được phát sinh
từ các hoạt động chuyên môn trong các bệnh viện, trạm xá và trạm y tế.
Lượng rác thải nguy hại phát sinh hàng ngày từ các cơ sở y tế ước tính từ 50 - 70
tấn/ngày (chiếm 22% tổng rác thải y tế phát sinh). Thành phần của rác thải y tế theo các
khu vực khác nhau ở Việt Nam được trình bày ở bảng 2.
Bảng 2. Thành phần của rác thải y tế theo các khu vực khác nhau ở Việt Nam
Thành phần rác thải y tế
Các chất hữu cơ
Chai nhựa PVC, PE, PP
Bông băng
Vỏ hộp kim loại
Chai lọ thủy tinh, xilanh thủy tinh, ống thuốc thủy tinh
Kim tiêm, ống tiêm
Giấy các loại, catton
Các bệnh phẩm sau mổ
Đất, cát, sành sứ và các chất rắn khác
Tổng cộng
Tỷ lệ phần chất thải nguy hại
Tỷ lệ Có thành phần
chất thải nguy hại
(%)
52,9
Không
10,1
Có
8,8
Có
2,9
Không
2,3
Có
0,9
Có
0,8
Không
0,6
Có
20,9
Không
100
22,6
Nguồn : Bộ Y tế , 1998.
Tỷ trọng trung bình của rác thải y tế là 150 kg/m 3. Độ ẩm : 37 - 42%. Nhiệt trị: 400 2.150 kcal/kg.
Các nguồn phát sinh ra chất thải bệnh viện bao gồm:
- Các loại bông băng, gạc, nẹp dùng trong khám bệnh, điều trị, phẫu thuật.
- Các loại kim tiêm, ống tiêm.
Môn: Xử lý chất thải rắn và chất thải nguy hại
10
Chuyên đề 2: Nghiên cứu quá trình phân loại và lưu trử chất thải rắn
Nhóm 02
- Các chi thể cắt bỏ, tổ chức mô cắt bỏ.
- Chất thải sinh hoạt từ các bệnh nhân.
- Chất thải chứa các chất có nồng độ cao sau đây: Pb, Hg, Cd, As, HCN..
- Chất thải phóng xạ trong bệnh viện.
a.2. Chất thải công nghiệp nguy hại:
Có độc tính cao, tác động xấu đến sức khỏe, do đó việc xử lý chúng phải có những giải
pháp kỹ thuật để hạn chế tác động độc hại đó.
Theo số liệu thống kê của 4 thành phố lớn (Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng và
TP.HCM), tổng lượng chất thải rắn công nghiệp chiếm 15 - 26% của chất thải rắn thành
phố. Trong chất thải rắn công nghiệp có khoảng 35 - 41% mang tính nguy hại. Thành phần
của chất thải công nghiệp nguy hại rất phức tạp, tùy thuộc vào nguyên liệu sản xuất, sản
phẩm tạo thành của từng công nghệ và các dịch vụ có liên quan.
Lượng chất thải nguy hại tạo thành hàng ngày từ các hoạt động công nghiệp năm 1997
ước tính khoảng 1.930 tấn/ngày (chiếm 19% chất thải rắn công nghiệp). Con số này tăng
tới 2.200 tấn/ngày vào năm 1998 và lên tới 2.574 tấn/ngày vào năm 1999.
Lượng chất thải rắn phát sinh từ một số ngành công nghiệp điển hình ở một số thành
phố năm 1998 được trình bày ở bảng 3
Bảng 3. Lượng chất thải rắn nguy hại phát sinh tại một số tỉnh, TP (tấn/năm)
Tỉnh/Thành phố
Hà Nội
Hải Phòng
Quảng Ninh
Đà Nẵng
Quảng Nam
Quảng Ngãi
TP.HCM
Đồng Nai
Bà Rịa - Vũng Tàu
Tổng cộng
Công
nghiệp
điện,
điện tử
1.801
58
27
50
1.936
Công
nghiệp
cơ khí
5.005
558
15
1.622
1.544
7.506
3.330
879
20.469
Công
nghiệp
hóa
chất
7.333
3.300
73
5.571
1.029
635
17.941
Công
nghiệp
nhẹ
2.242
270
32
10
25.002
28.614
91
56.261
Chế
biến
thực
phẩm
87
51
36
10
36
2.026
200
128
2.574
Các
ngành
khác
Tổng cộng
1.640
420
170
219
40
6.040
1.661
97
10.287
10.108
4.657
15
1.933
1.783
86
46.172
34.884
1.830
109.468
Nguồn : Cục Môi trường 1999
a.3. Chất thải nông nghiệp nguy hại
Các nguồn phát sinh chủ yếu:
- Phân hóa học
- Thuốc bảo vệ thực vật.
Môn: Xử lý chất thải rắn và chất thải nguy hại
11
Chuyên đề 2: Nghiên cứu quá trình phân loại và lưu trử chất thải rắn
Nhóm 02
b. Chất thải rắn không nguy hại
Là những loại chất thải không chứa các chất và các hợp chất có một trong các đặc tính
nguy hại trực tiếp hoặc tương tác thành phần.
Trong số các chất thải của thành phố, chỉ có một tỷ lệ rất nhỏ có thể sơ chế dùng ngay
trong sản xuất và tiêu dùng, còn phần lớn phải hủy bỏ hoặc phải qua một quá trình chế
biến phức tạp, qua nhiều khâu mới có thể sử dụng lại nhằm đáp ứng nhu cầu khác nhau
của con người. Lượng chất thải trong thành phố tăng lên do tác động của nhiều nhân tố
như: sự tăng trưởng và phát triển của sản xuất, sự gia tăng dân số, sự phát triển về trình độ
và tính chất của tiêu dùng trong thành phố …
2.1.2. Quá trình phân loại rác thải tại nguồn
Phân loại rác thải tại nguồn nếu được thực hiện tốt sẽ làm giảm chi phí, tạo thuận lợi
hơn cho quá trình xử lý, tái chế và làm giảm tác động tới môi trường. Nhưng phần lớn mọi
người hiện nay vẫn chưa nhận thức được hết tầm quan trọng của việc phân loại rác thải tại
nguồn, mạc dù đã có khá nhiều dự án, trương trình tuyên truyền giáo dục, nâng cao ý thức
cho người dân, nhưng có lẽ quy mô, thời gian chưa đủ lớn, lại mang nhiều tính lý thuyết
và đặc biệt là chưa có được phương pháp có tính thực tiễn để mọi người dễ dàng thực
hiện.
Mỗi ngày Tp.HCM thải ra khoảng 6.000 tấn rác thải, trong đó lượng chất thải rắn thực
phẩm là 4.500 tấn. Theo tính toán của Phòng Quản lý chất thải rắn (Sở TN&MT), nếu
phân loại chất thải rắn, khối lượng rác mang đi chôn lấp sẽ giảm 4.500 tấn mỗi ngày, tiết
kiệm hơn 1 tỉ đồng/ngày tiền xử lý. “Ngoài ra còn có thể giảm đáng kể diện tích đất phục
vụ chôn lấp rác và gần 50 triệu đồng tiền chi cho xử lý nước rỉ rác/ngày”.[1]
2.1.2.1. Hiện trạng phân loại rác tại nguồn ở một số đô thị [3]
Dự báo tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt đô thị đến năm 2020 khoảng gần 22 triệu
tấn/năm. Tính trung bình, tỷ lệ thành phần các chất hữu cơ chiếm 45% - 60% tổng lượng
chất thải rắn; tỷ lệ thành phần nilông, chất dẻo chiếm từ 6 - 16%, độ ẩm trung bình của rác
thải từ 46 % - 52%.
+ Ở Hà Nội, chương trình thí điểm phân loại rác tại nguồn đã được triển khai tại
phường Phan Chu Trinh từ năm 2002. Tuy nhiên hiệu quả chưa cao. Từ tháng 3/2007, Hà
Nội tiến hành triển khai dự án phân loại rác tại nguồn áp dụng cho 4 quận: Hoàn Kiếm,
Hai Bà Trưng, Ba Đình và Đông Đa.
+ Tại Tp. Hồ Chí Minh, Dự án " Thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn với
phương thức phân loại rác tại nguồn” ở Quận 5 với mã số: VNM 5-20 trong chương trình
ASIA URBS được UB Châu Âu tài trợ triển khai từ năm 2004 và kết thúc tháng 9/2006.
+ Long An đã triển khai chương trình thí điểm phân loại rác tại nguồn với sự giúp đỡ
của Liên minh Châu Âu. Dự án đã cung cấp túi nilon và thùng đựng rác 2 màu để hỗ trợ
Môn: Xử lý chất thải rắn và chất thải nguy hại
12
Chuyên đề 2: Nghiên cứu quá trình phân loại và lưu trử chất thải rắn
Nhóm 02
người dân tiến hành phân loại rác dễ phân huỷ và rác có thể tái chế ngay tại các hộ gia
đình, cơ quan, xí nghiệp, trường học, cơ sở dịch vụ.
2.1.2.2. Mô hình phân loại rác tại nguồn: [5]
Mô hình phân loại rác nên thực hiện theo từng bước. Đầu tiên là phân loại được hai
loại rác thải là vô cơ và hữu cơ, sau đó phân loại rác thải vô cơ thành rác thải vô cơ có thể
tái chế và vô cơ không thể tái chế, độc hại.
Khuyến khích tất cả người dân sử dụng thùng rác 2 ngăn để đựng 2 loại rác vô cơ và
hữu cơ. Mỗi ngăn có một màu riêng biệt, ví dụ ngăn màu xanh quy định rác hữu cơ, ngăn
màu cam quy định rác vô cơ, nếu có thêm hình vẽ biểu trưng loại rác thải ở mỗi ngăn thì
việc phân loại sẽ dễ dàng hơn.
Hình 6: Thùng rác 2 ngăn
Tại hè đường nơi người dân hay vứt rác nên dùng 2 thùng rác riêng biệt cho rác vô cơ
và hữu cơ để người dân không vứt nhầm lẫn 2 loại rác và dễ dàng thu gom rác.
Xe thu gom rác cũng nên có 2 ngăn và màu sắc cũng giống với thùng rác tại nhà. Hoặc
có 3 loại xe để thu gom rác, một loại thu gom rác hữu cơ, một loại thu gom rác vô cơ, và
một loại thu gom rác không được phân loại
Hình 7: Xe thu gom rác 2 ngăn
Rác sau khi được thu gom được vận chuyển tới nhà máy chế biến rác thải: chế biến
phân bón nông nghiệp từ rác hữu cơ, gạch xây dựng từ những rác thải phế liệu như túi
nylong, đá, sỏi…
2.1.2.3. Lợi ích của việc phân loại chất thải rắn tại nguồn [5]
a. Lợi ích kinh tế
Môn: Xử lý chất thải rắn và chất thải nguy hại
13
Chuyên đề 2: Nghiên cứu quá trình phân loại và lưu trử chất thải rắn
Nhóm 02
Phân loại chất thải rắn mang lại nhiều lợi ích kinh tế. Trước hết, nó tạo nguồn nguyên
liệu sạch cho sản xuất phân compost. Chất thải rắn đô thị có 14-16 thành phần, trong đó
phần lớn có khả năng tái sinh, tái chế như nylon, thủy tinh, nhựa, giấy, kim loại, cao su...
Khối lượng chất thải rắn có thể phân hủy (rác thực phẩm) chiếm khoảng 75%, còn lượng
chất thải rắn có khả năng tái sinh tái chế chiếm khoảng 25%. Khối lượng chất thải rắn sinh
hoạt thải ra hằng ngày ở TP.HCM chiếm khoảng 6.000 tấn. Với tỉ lệ vừa nêu thì hằng
ngày, khối lượng chất thải rắn thực phẩm chiếm khoảng 4.500 tấn. Nếu biết tận thu rác
thực phẩm, xã hội sẽ thu được hàng trăm tỉ đồng từ việc giảm chi phí chôn lấp rác và bán
phân compost.
Chi phí xử lý 1 tấn chất thải rắn sinh hoạt là 250.000 đồng. Nếu mang 4.500 tấn rác
thực phẩm đi chôn lấp, thành phố mất hơn 1,1 tỉ đồng cho việc xử lý số rác này. Giảm
khối lượng rác mang đi chôn lấp, diện tích đất phục vụ cho việc chôn lấp rác cũng sẽ giảm
đáng kể. Bên cạnh đó, thành phố cũng sẽ giảm được gánh nặng chi phí trong việc xử lý
nước rỉ rác cũng như xử lý mùi.
b. Lợi ích môi trường
Ngoài lợi ích kinh tế có thể tính toán được, việc phân loại chất thải rắn tại nguồn còn
mang lại nhiều lợi ích đối với môi trường. Khi giảm được khối lượng chất thải rắn sinh
hoạt phải chôn lấp, khối lượng nước rỉ rác sẽ giảm. Nhờ đó, các tác động tiêu cực đến môi
trường cũng sẽ giảm đáng kể như: giảm rủi ro trong quá trình xử lý nước rỉ rác, giảm ô
nhiễm nguồn nước ngầm, nước mặt...
Diện tích bãi chôn lấp thu hẹp sẽ góp phần hạn chế hiệu ứng nhà kính do khí của bãi
chôn lấp. Ở các bãi chôn lấp, các khí chính gây nên hiệu ứng nhà kính gồm CH4, CO2,
NH3. Theo báo cáo đầu tư chương trình khu xử lý chất thải rắn Đa Phước, tương ứng với
một tấn chất thải rắn sinh hoạt lưu lượng khí tạo ra là 266 m3, trong đó chủ yếu là khí CH4.
Khí CH4 có khả năng tác động ảnh hưởng đến tầng ôzôn cao gấp 21 lần so với CO2. Việc
giảm chôn lấp chất thải rắn có thể phân hủy kéo theo việc giảm lượng khí làm ảnh hưởng
đến tầng ôzôn.
Việc tận dụng các chất thải rắn có thể tái sinh tái chế giúp bảo tồn nguồn tài nguyên
thiên nhiên. Thay vì khai thác tài nguyên để sử dụng, chúng ta có thể sử dụng các sản
phẩm tái sinh tái chế này như một nguồn nguyên liệu thứ cấp. Chẳng hạn, chúng ta có thể
sử dụng lượng nhôm có trong chất thải rắn sinh hoạt thay vì khai thác quặng nhôm. Nhờ
đó, chúng ta vừa bảo tồn được nguồn tài nguyên, vừa tránh được tình trạng ô nhiễm do
việc khai thác quặng nhôm mang lại.
c. Lợi ích xã hội
Phân loại chất thải rắn tại nguồn góp phần nâng cao nhận thức của cộng đồng trong
việc bảo vệ môi trường. Để công tác phân loại này đạt được hiệu quả như mong đợi, các
ngành các cấp phải triệt để thực hiện công tác tuyên truyền hướng dẫn cho cộng đồng. Lâu
Môn: Xử lý chất thải rắn và chất thải nguy hại
14
Chuyên đề 2: Nghiên cứu quá trình phân loại và lưu trử chất thải rắn
Nhóm 02
dần, mỗi người dân sẽ hiểu được tầm quan trọng của việc phân loại chất thải rắn sinh hoạt
cũng như tác động của nó đối với môi trường sống.
Lợi ích xã hội lớn nhất do hoạt động phân loại chất thải rắn tại nguồn mang lại chính
là việc hình thành ở mỗi cá nhân nhận thức bảo vệ môi trường sống.
2.2. QUY TRÌNH LƯU TRỮ CHẤT THẢI RẮN
2.2.1. Tình hình lưu trữ chất thải rắn
Lượng chất thải rắn sinh hoạt tại các đô thị ở nước ta đang có xu thế phát sinh ngày
càng tăng, tính trung bình mỗi năm tăng khoảng 10%. Tỷ lệ tăng cao tập trung ở các đô thị
đang có xu hướng mở rộng [6]
21%
4%
Đô thị đặc biệt
45%
Đô thị loại I
Đô thị loại II
19%
Đô thị loại III
Đô thị loại IV
11%
Hình 8: Tỷ lệ phát sinh chất thải rắn tại các loại đô thị Việt nam năm 2007[6]
Theo nghiên cứu của Bộ Xây dựng (năm 2009), tổng khối lượng chất thải rắn phát
sinh cả nước trong năm 2008 khoảng 28 triệu tấn, trong đó chất thải rắn đô thị chiếm tỷ lệ
khối lượng lớn nhất (gần 50%), chất thải rắn nông thôn chiếm khoảng 30%, lượng còn lại
là chất thải rắn công nghiệp, y tế và chất thải rắn từ các làng nghề tiểu thủ công nghiệp.
20%
Chất rắn đô thị
50%
30%
Chất rắn nông nghiệp
Nguồn khác
Hình 9: Các nguồn phát sinh chất thải rắn (2008)
Dự báo tổng lượng chất thải rắn cả nước có thể sẽ phát sinh khoảng 43 triệu tấn vào
năm 2015, 67 triệu tấn vào năm 2020 và khoảng 91 triệu tấn vào năm 2025 (tăng từ 1,6
đến 3,3 lần so với hiện nay)[7]
Môn: Xử lý chất thải rắn và chất thải nguy hại
15
Chuyên đề 2: Nghiên cứu quá trình phân loại và lưu trử chất thải rắn
Nhóm 02
Thế nhưng hiện nay khả năng thu gom chất thải rắn còn rất thấp so với yêu cầu đặt ra.
Tại nhiều thị xã tị lệ thu gom chỉ đạt từ 20- 40%, trung bình tại các thành phố chỉ đạt từ
65-71% trong giai đoạn 2000-2003. Vậy nên có một lượng lớn chất thải rắn không được
lưu trữ đúng nơi quy định gây nên nhiều vấn đề khó khăn về môi trường.
2.2.2 Quá trình lưu trữ chất thải rắn không nguy hại
2.2.2.1 Quá trình lưu trữ chất thải rắn không được phân loại tại nguồn
a. Phương tiện lưu trữ
Các phương tiện lưu trữ tại chổ
Dung tích trung bình của phương tiện thu chứa được quyết định bởi số người trong gia
đình, số lượng nhà được phục vụ và tần suất thu gom rác thải. Dung tích trên được tính
toán với mức thải rác 0,5 - 0,8 kg/người.ngày. Có các loại phương tiện chứa sau:
+ Túi đựng rác không thu hồi: Túi được làm bằng giấy hoặc bằng chất dẻo, những túi
làm bằng chất dẻo còn có các khung đỡ kim loại để đổ túi khi đổ rác vào, còn túi bằng
giấy thì cứng hơn. Kích thước và màu sắc của túi được tiêu chuẩn hóa để tránh sử dụng túi
đựng rác vào mục đích khác.
+ Thùng đựng rác: thùng đựng rác thông dụng thường làm bằng chất dẻo, dung tích
loại thùng trong nhà 5 - 10 lít; loại dùng tại cơ quan, văn phòng … thường 30 - 75 lít, đôi
khi 90 lít. Thùng phải có nắp đậy. Nhìn chung kích thước của các loại thùng rác có thể
được lựa chọn theo quy mô và vị trí thùng chứa.
- Thùng rác trong nhà được sử dụng để chứa rác thải trong nhà và được đưa ra ngoài
vào thời điểm được định trước để đổ.
- Thùng rác bên ngoài là những thùng chứa lớn hơn đặt bên ngoài nhà ở và để bên lề
đường khi chờ thu gom.
- Thùng đựng rác sử dụng khi thu gom bằng các phương tiện đậy kín rác. Đó là các
thùng đựng rác có nắp lắp vào bản lề một hệ thống moóc để có thể đổ rác bằng máy vào
trong xe qua một cửa đặc biệt. Dung tích thùng thường từ 110 - 160 lít và thường làm
bằng chất dẻo.
- Thùng đựng rác di động: Thùng đựng rác bằng sắt hoặc bằng chất dẻo, có nắp đậy
lắp vào bản lề. Để di chuyển được dễ dàng, các thùng này được đặt trên các bánh xe: 2
bánh xe nhỏ cố định đối với loại thùng nhỏ và 4 bánh xe xoay được cho loại thùng lớn.
Một hệ thống moóc cho phép đổ rác bằng máy vào xe thu rác. Có 3 cỡ: cỡ nhỏ 500 lít, cỡ
vừa 750 lít, cỡ lớn 1000 lít.
Gồm có 2 loại:
- Loại thông dụng cho những loại rác thải có khối lượng trung bình 0,15 kg/l.
Môn: Xử lý chất thải rắn và chất thải nguy hại
16
Chuyên đề 2: Nghiên cứu quá trình phân loại và lưu trử chất thải rắn
Nhóm 02
- Loại bền chắc cho những loại rác thải có khối lượng trung bình là 0,4 kg/l. Loại
"thùng rác lớn thông dụng" thường được sử dụng trong những khu nhà ở cao tầng.
Phương tiện lưu chứa rác cho các tòa nhà thường là các thùng kim loại (cố định); bể
chứa rác hoặc các hố rác.
Bảng 4: Loại và kích thước thùng chứa dùng để lưu trữ chất thải rắn tại nguồn [7]
Loại
Đơn
vị
Nhỏ
- Thùng nhựa hoặc kim loại mạ kẽm
- Thùng tròn bằng nhựa, nhôm
- Túi giấy thải bỏ cùng với chất thải
+ Tiêu chuẩn
+ Không rò rỉ
+ Chống rò rỉ
- Túi nhựa thải bỏ cùng với chất
thải
Dung tích
Khoảng
Đặc
trưng
Đơn
vị
Kích thước
Đặc trưng
Gal
Gal
20-40
20-65
30
30
In
In
20D x 26H (30 gal)
20D x 26H (30 gal)
Gal
Gal
Gal
20-55
20-55
20-55
30
30
30
In
In
In
In
15W x 12d x 43H (30 gal)
15W x 12d x 43H (30 gal)
15W x 12d x 43H (30 gal)
18W x 15d x 40H (30 gal)
30W x 40H (30 gal)
Trung bình
- Thùng chứa
Lớn
- Thùng chứa
+ Mở nắp, lăn được
+ Sử dụng kết hợp với máy ép cố
định
+ Kết hợp với cơ cấu tự ép
- Thùng chứa, đặc trên xe móoc
+ Mở nắp
+ Kín, kết hợp với cơ cấu tự ép
Yd3
1-10
4
In
72W x 42d x 65H (4 yd 3)
Yd3
Yd3
12-50
20-40
-b
-b
Ft
Ft
8W x 6H x 20L (35 yd 3)
8W x 6H x 18L (30 yd 3)
Yd3
20-40
-b
Ft
8W x 6H x 22L (30 yd 3)
Yd3
Yd3
20-50
20-40
-b
-b
Ft
Ft
8W x 12H x 20L (35 yd 3)
8W x 12H x 24L (35 yd 3)
Bảng 5: Phạm vi ứng dụng và hạn chế của các loại thùng chứa tại nguồn [7]
Loại thùng chứa
Phạm vi ứng dụng
Nhỏ
Thùng nhựa hoặc Các nguồn chất thải có thể tích rất
kim loại mạ kẽm nhỏ như chất thải của các hộ gia
đình riêng lẻ, chất thải ở công
viên, các khu thương mại nhỏ độc
lập, các khu dân cư nhà thấp tầng.
Túi giấy có thể
thải bỏ cùng với
chất thải.
Sử dụng cho các hộ gia đình riêng
lẻ, có thể chỉ dùng thùng chứa
hoặc kết hợp với lớp lót thùng:
dùng ở khu dân cư nhà thấp tầng
hoặc trung bình.
Túi nhựa có thể
thải bỏ cùng chất
thải
Sử dụng cho các hộ gia đình riêng
lẻ, có thể chỉ dùng thùng chứa
hoặc kết hợp với lớp lót thùng: có
hiệu quả khi chứa chất thải thực
Môn: Xử lý chất thải rắn và chất thải nguy hại
Hạn chế
Thùng chứa bị hỏng theo thời
gian và giảm dung tích chứa: các
thùng chứa quá tải phải được nâng
lên khi thu gom: các thùng chứa
không đủ dung tích để chứa chất
thải cồng kềnh
Chi phí cao hơn: nếu thùng chứa
đặt ở lề đường. Chó hay các động
vật khác có thể xé rách túi và làm
rơi vãi rác thải : bản thân túi giấy
cũng là chất thải nên làm tăng tài
lượng thải
Chi phí cao, dễ rách, không đẹp
mắt: túi bị giòn khi thời tiết lạnh
và dễ bị rách: các túi nhựa nhẹ và
bền gây khó khăn cho vấn đề thải
17
Chuyên đề 2: Nghiên cứu quá trình phân loại và lưu trử chất thải rắn
Trung bình
Thùng chứa
Lớn
Thùng chứa, mở
nắp
Thùng chứa kết
hợp với máy ép
cố định
Nhóm 02
phẩm ướt ở các hộ gia đình và khu
thương mại nhỏ:dùng cho khu dân
cư nhà thấp tầng , trung bình và
cao tầng: dùng cho khu thương
mại và công nghiệp
bỏ sau này. Túi bị co giãn và nứt
khi khí hậu ấm áp.
Các nguồn chất thải có thể tích
trung bình cũng có thể có chất thải
cồng kềnh, đặt ở vị trí mà xe tải có
thể thu gom trực tiếp; dùng cho
khu dân cứ đông đúc, khu thương
mại và khu công nghiệp.
Tuyết trong thùng chứa tạo thành
đá và làm giảm dung tích chứa
của thùng đồng thòi làm tăng khối
lượng, khó di chuyển được thùng
chứa khi đã chứa tuyết ( hiện
tượng này không có ở nước ta)
Dùng ở các khu thương mại, chứa
chất thải có thể tích lớn; chất thải
cồng kềnh ở khu dân cư; khu dân
cư ở vùng nông thôn có mật độ
thấp; đặt ở khu vực có che phủ và
ở nơi mà xe tải có thể thu gom
chất thải trực tiếp
Dùng ở các khu thương mại, chứa
chất thải có thể tích rất lớn; đặt ở
bên ngoài các tòa nhà nơi mà xe
tải có thể thu gom chất thải trực
tiếp
Chi phí ban đầu cao, tuyết rơi vào
thùng chứa làm giảm dung tích
chứa ( hiện tượng này không có ở
nước ta)
Chi phí ban đầu cao, nếu ép quá
nhiều sẽ gây khó khăn cho việc đổ
chất thải ở bãi chôn lấp.
Các phương tiện lưu, chứa trung gian
Thu chứa rác trên các xe đẩy tay cải tiến: rác các hộ dân cư, được công nhân sử dụng
xe đẩy tay đi thu gom đem tập trung tại vị trí xác định. Sau đó, các thùng rác của xe đẩy
tay (xe đẩy tay có thùng xe rời) được cẩu lên đổ vào xe chuyên dùng.
Hình 10: Quá trình lưu trữ - vận chuyển chất thải rắn
b. Quá trình lưu trữ tại nguồn
Tùy theo từng loại chất thải rắn và nguồn gốc phát sinh mà chúng được lưu trữ theo
những hình thức và hệ thống khác nhau.
Lưu trữ chất thải rắn sinh hoạt tại hộ gia đình, khu dân cư:
Môn: Xử lý chất thải rắn và chất thải nguy hại
18
Chuyên đề 2: Nghiên cứu quá trình phân loại và lưu trử chất thải rắn
Nhóm 02
Đối với các căn hộ thấp tầng: Chất thải rắn được đựng trong các thùng bằng nhựa,
giấy, kim loại hoặc tre nứa, tập trung vào các loại như thùng nhựa có nắp đậy, xô, thùng
sơn không có nắp đậy, sọt, cần xé bằng tre nứa. Loại thùng chứa thường không đồng nhất
tại từng khu dân cư. Đặc biệt với các hộ có kinh doanh buôn bán (thực phẩm, sản xuất tiểu
thủ công nghiệp) thì dung tích thùng thường lớn. Các thiết bị lưu trữ thường được đặt phổ
biến ở trong nhà hoặc đưa ra trước cửa. Ngoài ra, phương thức chứa rác trong bao nylon
cũng được sử dụng khá phổ biến. Chất thải thường được cho vào bịch nylon đem ra để
trước nhà để chờ người thu gom. Hay để trong các thùng rác chuyên dụng phù hợp với
việc sử dụng các loại xe thu gom chất thải rắn.
Đối với các căn hộ trung bình và cao tầng: Ở những nơi có sẵn máng đổ chất thải rắn
thì thùng chứa chất thải riêng biệt không được sử dụng. Ở một số căn hộ trung bình và cao
tầng cũ không có máng đổ rác, chất thải được lưu trữ trong các thùng chứa đặt ở nơi quy
định thu gom. Các phương tiện thông dụng để lưu trữ chất thải từ các căn hộ riêng lẻ bao
gồm các thùng chứa đậy kín hay các túi chứa có thể thải bỏ theo chất thải được sử dụng
kết hợp với thiết bị ép rác; các thùng chứa lớn, mở nắp thùng chứa chất thải không ép;
cồng kềnh, các thùng chứa lớn, mở nắp thùng chứa vật liệu có khả năng tái sinh.
Ngoài ra, phần lớn các hộ dân sống ven kênh rạch hay trên ghe thuyền từ các nơi khác
đến thường tự xử lý bằng cách đổ xuống kênh hoặc khoảng trống xung quanh khu vực
sinh sống chứ không lưu trữ và giao cho đơn vị thu gom. Theo cuộc điều tra chỉ số hài
lòng về dịch vụ thu gom rác năm 2008 do Cục thống kê thống kê TP và Viện Nghiên cứu
Phát triển phối hợp thực hiện, còn 8,6% hộ dân không tham gia dịch vụ thu gom mà tự xử
lý bằng cách đào hố chôn, đem đi đốt hay bỏ xuống sông, ao, hồ,…[9]. Đây chính là lý do
mà một lượng lớn chất thải rắn không được lưu trữ đúng nơi quy định và gây ra ô nhiễm
môi trường.
Lưu trữ chất thải rắn tại cơ quan, công sở, trường học:
Đối với các cơ quan, công sở, trường học chất thải rắn thường được lưu chứa trong các
thùng chứa có nắp đậy và đảm bảo vệ sinh. Tại các phòng ban, phòng học đều có các
thùng rác riêng, thường là các thùng nhựa có nắp đậy với dung tích từ 10 – 15L. Hầu hết
trong mỗi thùng rác đều có bịch nylon bằng nhựa PVC. Chất thải rắn sau khi được chứa
trong các thùng nhỏ tại mỗi phòng ban, phòng học, cuối ngày sẽ được nhân viên tạp vụ
của cơ quan đưa ra các thùng rác lớn (240 – 660L) để cho đơn vị thu gom đến nhận.
Lưu trữ chất thải rắn tại chợ:
Phần lớn các sạp bán hàng đều không có thiết bị lưu trữ rác thải, đặc biệt là chất thải
rắn. Chúng thường được lưu trữ trong bao nylon hoặc đổ thành đống trước sạp một cách
bừa bãi và gây khó khăn cho việc thu gom.
Chất thải rắn sau khi được lưu trữ trong các bao nylon tại các quầy hàng sẽ được tập
trung vào các thùng rác 240 – 600 lít tại điểm tập trung rác của chợ. Đối với những chợ có
quy hoạch, điểm tập trung rác được bố trí trong chợ (thường là sau chợ). Đối với những
chợ tự phát (thường là ở các hẻm, các khu phố,…), do không có đủ diện tích để làm nơi
Môn: Xử lý chất thải rắn và chất thải nguy hại
19
Chuyên đề 2: Nghiên cứu quá trình phân loại và lưu trử chất thải rắn
Nhóm 02
tập trung rác nên điểm tập trung rác thường là đường phố, sau đó mới được công nhân thu
gom và chuyển lên xe vận chuyển.
Lưu trữ chất thải rắn tại các siêu thị và khu thương mại:
Thiết bị lưu trữ thường là các thùng 20lít có nắp đậy và có bịch nylon bên trong đặt
trong siêu thị, khu thương mại để người mua hàng bỏ rác. Rác từ thùng nhỏ này sẽ được
đưa đến điểm tập trung phía sau siêu thị hay khu thương mại đổ vào các thùng 660lít. Chất
lượng vệ sinh tại các điểm tập trung này khá tốt, ít khi để xảy ra tình trạng nước rỉ rác tràn
ra.Các loại chất thải rắn có thể tái sinh tái chế khác (giấy, bao bì nylon, nhựa, thủy tinh)
thường được lưu trong kho chứa và thường xuyên có một đội ngũ mua phế liệu đến thu
mua thường xuyên. Ở những nơi lượng chất thải có khả năng tái sinh lớn, các thiết bị xử lý
tại nguồn thường được sử dụng.
Lưu trữ chất thải rắn tại bệnh viện và các cơ sở y tế khác:
Hầu hết công tác tồn trữ tại các bệnh viện được thực hiện khá tốt. chất thải y tế và sinh
hoạt được lưu chứa vào những nơi khác nhau ở những thùng chứa khác nhau. Chất thải tại
các phòng khám bệnh được đưa vào 2 loại thùng khác nhau có màu sắc và ghi chữ lên
từng thùng để phân biệt. Dung tích thùng thường là 10 – 15 lít trong đó có các bịch nylon.
Chất thải từ phòng bệnh sẽ được đưa xuống điểm tập trung rác bệnh viện. Điểm tập
trung này thường cách xa các phòng bệnh. Chất thải y tế được đưa vào các thùng 240 lít
màu vàng và chứa trong các phòng lạnh đúng tiêu chuẩn hoặc lưu chứa cách xa các thùng
240lít màu xanh chứa rác sinh hoạt. Tuy nhiên, hiện vẫn còn tồn tại một số cơ sở y tế để
các chai lọ hóa chất chung với chất thải sinh hoạt hoặc để gần chúng với nhau mà không
có không gian cách ly thích hợp.
Đối với các trung tâm y tế, phòng khám nhỏ không có nơi lưu chứa lớn thì đựng trong
các thùng nhỏ 15 – 20 lít rồi đưa thẳng cho các đơn vị lấy rác y tế của Quận/Huyện ngày 2
– 3 lần.
Lưu trữ chất thải rắn tại các cơ sở sản xuất công nghiệp:
Tại các nhà máy lớn nằm trong khu công nghiệp – khu chế xuất thường có nơi lưu
chứa rác thải riêng, thường quy định khu vực rác thải sinh hoạt riêng với chất thải nguy
hại. Thiết bị lưu chứa thường là thùng 240 lít. Tuy nhiên hầu như chưa có màu sắc phân
biệt các thùng rác sinh hoạt và nguy hại cũng như không có hướng dẫn cụ thể cho công
nhân viên biết bỏ rác nào vào thùng nào là đúng. Nơi lưu chứa thường đặt ngoài trời nên
không tránh khỏi việc nước rỉ rác trong thùng chứa chảy tràn khi trời mưa. Công tác vệ
sinh nơi lưu chứa trước và sau thu gom thường được các doanh nghiệp thực hiện tốt về vệ
sinh môi trường vì ảnh hưởng đến bộ mặt kinh doanh của nhà máy. Đối với các cơ sở
doanh nghiệp vừa và nhỏ thì công tác lưu trữ chất thải rắn chưa được quan tâm đúng mực.
Lưu trữ CTRSH tại các thùng rác công cộng:
Môn: Xử lý chất thải rắn và chất thải nguy hại
20
- Xem thêm -