Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quản lý giáo dục quản lý hoạt động dạy học môn hóa theo định hướng phát triển nă...

Tài liệu Quản lý giáo dục quản lý hoạt động dạy học môn hóa theo định hướng phát triển năng lực tại các trường thpt công lập ở tp. nam định(klv02729)

.PDF
24
1
129

Mô tả:

1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm tới GD&ĐT, coi GD&ĐT là quốc sách hàng đầu, có riêng Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT. Mục tiêu đổi mới được Nghị quyết 88/2014/QH13 ngày 28/11/2014 của Quốc hội quy định “Đổi mới chương trình sách giáo khoa giáo dục phổ thông nhằm tạo chuyển biến căn bản, toàn diện về chất lượng và hiệu quả giáo dục phổ thông; kết hợp dạy chữ, dạy người và định hướng nghề nghiệp; góp phần chuyển nền giáo dục nặng về truyền thụ kiến thức sang nền giáo dục phát triển toàn diện cả về phẩm chất và năng lực, hài hòa đức, trí, thể, mĩ và phát huy tối đa nhất tiềm năng của mỗi học sinh” Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học”. Quan điểm định hướng của Đảng là cơ sở quan trọng để các địa phương, các trường học quyết tâm đổi mới cách dạy, cách học nhằm hướng đến mục tiêu đào tạo ngu n nhân lực, phát triển năng lực của người học đáp ứng yêu cầu xây dựng và phát triển đất nước trong thời kỳ mới. Để phát triển năng lực, phẩm chất học sinh đòi hỏi phải kết hợp dạy học tích hợp với phân hóa, định hướng nghề nghiệp cho học sinh THPT, từ đó đòi hỏi hoạt động quản lý dạy học cũng phải thay đổi. GD&ĐT Nam Định trong nhiều năm qua đã có những bước phát triển bền vững, là một trong những tỉnh có bề dày truyền thống về chất lượng giáo dục phổ thông và bước đầu cũng đã đạt được một số kết quả nhất định trong đổi mới GD&ĐT. Thành công lớn nhất là đã thay đổi được nhận thức của phần lớn đội ngũ giáo viên, chuyển từ dạy học truyền thống, truyền thụ kiến thức một chiều sang dạy học tương tác, lấy học sinh làm trung tâm. Trong các trường THPT ở TP. Nam Định, hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy học môn Hóa theo định hướng phát triển năng lực đã được triển khai và có nhiều thay đổi tích cực: Đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học, đưa kiến thức Hóa học gắn với đời sống thực tiễn, tạo hứng thú cho học sinh trong học tập; đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập ... Tuy nhiên, vẫn còn đó những hạn chế, khó khăn, lúng túng ở nhiều khâu như: áp dụng các phương pháp dạy học tích cực như thế nào cho phù hợp với mỗi bài học, tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập như thế nào để đánh giá đúng năng lực học sinh, vì sao học sinh còn e dè, ngại học môn Hóa .. và đặc biệt quản lý hoạt động này ra sao để khích lệ, động viên đội ngũ giáo viên dạy môn Hóa tiếp tục tìm tòi, sáng tạo, đưa nội dung dạy học, những kiến thức của môn Hóa gần gũi, gắn với đời sống thực tiễn hơn trong mỗi bài giảng để cuốn hút, tạo hứng thú cho học sinh học tập ... Muốn nâng cao chất lượng dạy học môn Hóa trong trường THPT thì trước hết Ban giám hiệu, đứng đầu là Hiệu trưởng cần quan tâm đến hoạt động dạy học môn Hóa và quản lý hoạt động này. Là một cán bộ quản lý trường THPT - Phó Hiệu trưởng, đ ng thời về chuyên môn là giáo viên dạy môn Hóa ở trường THPT Ngô Quyền, TP. Nam Định, tác giả chọn đề tài:“Quản lý hoạt động dạy học môn Hóa theo định hướng phát triển năng lực tại các trường THPT công lập ở TP. Nam Định” làm vấn đề nghiên cứu với mong muốn quản lý hiệu quả hoạt 2 động này, góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn Hóa tại 04 trường THPT công lập ở TP. Nam Định trong bối cảnh đổi mới giáo dục. 2. Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý hoạt động dạy học môn Hóa theo định hướng phát triển năng lực học sinh THPT, từ đó đề xuất biện pháp quản lý hiệu quả hoạt động dạy học môn Hóa theo định hướng phát triển năng lực tại các trường THPT công lập ở TP. Nam Định, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Hoạt động dạy học môn Hóa theo định hướng phát triển năng lực học sinh THPT. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Hóa theo định hướng phát triển năng lực tại các trường THPT công lập ở TP. Nam Định. 4. Giả thuyết khoa học Nếu đề xuất được các biện pháp phù hợp, khả thi và áp dụng đ ng bộ cho quản lý hoạt động dạy học môn Hóa theo định hướng phát triển năng lực tại các trường THPT công lập ở TP. Nam Định thì sẽ nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu. 5.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận quản lý hoạt động dạy học môn Hóa theo định hướng phát triển năng lực học sinh THPT. 5.2. Khảo sát, phân tích thực trạng hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy học môn Hóa theo định hướng phát triển năng lực tại các trường THPT công lập ở TP. Nam Định. 5.3. Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Hóa theo định hướng phát triển năng lực tại các trường THPT công lập ở TP.Nam Định. 6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy học môn Hóa theo định hướng phát triển năng lực tại 04 trường THPT công lập ở TP. Nam Định trong 02 năm học: 2019-2020 và 2020-2021, không nghiên cứu tại 03 trường THPT ngoài công lập còn lại ở TP. Nam Định. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận 7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Phương pháp quan sát. - Phương pháp điều tra. - Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục - Phương pháp nghiên cứu các sản phẩm hoạt động - Phương pháp trao đổi kinh nghiệm và xin ý kiến chuyên gia 7.3. Phương pháp bổ trợ Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý số liệu thu được từ kết quả khảo sát thực trạng và kiểm tra độ tin cậy các các con số thu được. 3 8. Đóng góp của đề tài - Về lý luận: Hệ thống hóa cơ sở lý luận quản lý hoạt động dạy học môn Hóa theo định hướng phát triển năng lực học sinh THPT. - Về thực tiễn: Đánh giá đúng thực trạng hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy học môn Hóa theo định hướng phát triển năng lực học sinh tại 04 trường THPT công lập ở TP. Nam Định; Đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động dạy học môn Hóa theo định hướng phát triển năng lực học sinh tại 04 trường THPT công lập ở TP. Nam Định, góp phần nâng cao chất lượng dạy học. 9. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục các tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn được trình bày trong 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý hoạt động dạy học môn Hóa theo định hướng phát triển năng lực học sinh THPT. Chương 2: Thực trạng hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy học môn Hóa theo định hướng phát triển năng lực học sinh tại các trường THPT công lập ở TP. Nam Định. Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Hóa theo định hướng phát triển năng lực học sinh tại các trường THPT công lập ở TP. Nam Định. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN HÓA THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Một số nghiên cứu về hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh phổ thông nói chung 1.1.2. Một số nghiên cứu về hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy học môn Hóa theo định hướng phát triển năng lực học sinh trường THPT 1.2. Một số khái niệm cơ bản 1.2.1. Quản lý Ở phạm vi nhà trường, quản lý và quản trị đều là quá trình tác động có ý thức để thực hiện mục tiêu phát triển nhà trường thông qua huy động và sử dụng các ngu n lực; Đều có đối tượng tác động là đội ngũ GV, nhân viên, HS và hoạt động giáo dục và hoạt động dạy học; Đều thông qua các chức năng quản lý để tiến hành các hoạt động xây dựng các định hướng, quy định, kế hoạch hoạt động để phát triển nhà trường theo sứ mệnh, tầm nhìn và mục tiêu của nhà trường. Trong đề tài nghiên cứu Luận văn Thạc sĩ quản lý giáo dục của mình tác giả sử dụng thuật ngữ “quản lý”. 1.2.2. Năng lực, năng lực học sinh, phát triển năng lực học sinh 1.2.2.1. Năng lực 4 Năng lực là tổ hợp các hoạt động dựa trên sự huy động và sử dụng có hiệu quả các ngu n tri thức khác nhau để giải quyết thành công vấn đề hay có cách ứng xử phù hợp trong bối cảnh phức tạp của cuộc sống luôn thay đổi 1.2.2.2. Năng lực học sinh Như vậy, năng lực HS bao g m kiến thức, kĩ năng, thái độ nhưng kiến thức, kĩ năng, thái độ đó phải qua sự vận dụng, qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo của chính các em thì mới trở thành năng lực. 1.2.2.3. Phát triển năng lực học sinh Muốn phát triển năng lực HS trước hết cần hiểu rõ cơ sở hình thành năng lực HS. Một năng lực là tổ hợp đo lường được các kiến thức, kĩ năng và thái độ mà một người cần vận dụng để thực hiện hiệu quả một nhiệm vụ trong một bối cảnh thực và có nhiều biến động. Để thực hiện một nhiệm vụ hay công việc có thể đòi hỏi nhiều năng lực khác nhau. Vì năng lực được thể hiện thông qua việc thực hiện nhiệm vụ nên người học cần phải chuyển hoá những kiến thức, kĩ năng, thái độ có được vào giải quyết những tình huống mới và xảy ra trong môi trường mới. 1.2.3. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh 1.2.3.1. Hoạt động dạy học Hoạt động dạy của GV là truyền thụ tri thức, tổ chức, điều khiển hoạt động chiếm lĩnh tri thức của HS, giúp HS nắm được kiến thức, hình thành kỹ năng, thái độ. Hoạt động dạy có chức năng kép là truyền đạt và điều khiển nội dung học theo chương trình quy định. Có thể hiểu hoạt động dạy là quá trình hoạt động sư phạm của GV, làm nhiệm vụ truyền thụ tri thức, tổ chức, điều khiển hoạt động nhận thức của HS. Hoạt động học của HS là HS làm việc tự giác, tích cực dưới sự điều khiển của GV nhằm chiếm lĩnh tri thức khoa học. Hoạt động học cũng có chức năng kép là lĩnh hội và tự điều khiển quá trình chiếm lĩnh tri thức khoa học một cách tự giác, tích cực nhằm biến tri thức của nhân loại thành học vấn của bản thân. Có thể hiểu hoạt động học của HS là quá trình lĩnh hội tri thức, hình thành hệ thống những kỹ năng, kỹ xảo, vận dụng kiến thức vào thực tiễn và hoàn thiện nhân cách của bản thân. 1.2.3.2. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh a) Năng lực học sinh và mục tiêu dạy học Năng lực của HS đối với một môn khoa học nào đó được mô tả là sự sử dụng tổng hoà kiến thức, kĩ năng, thái độ dưới dạng những hoạt động cần thiết để thực hiện có hiệu quả những nhiệm vụ thực trong cuộc sống. Mục tiêu dạy học là cơ sở để người học tự tìm cách phù hợp nhất với mình để chiếm lĩnh mục tiêu của bài học, môn học và tự đánh giá mức độ đạt mục tiêu. b) Chuẩn đầu ra của chương trình giáo dục phổ thông dưới dạng năng lực Các năng lực chung, cốt lõi bao gồm: Nhóm các năng lực chuyên biệt/môn học, bao g m: 1) Tiếng Việt; 2) Tiếng nước ngoài; 3) Toán; 4) Khoa học tự nhiên và công nghệ; 5) Khoa học xã hội và nhân văn; 6) Thể chất, và 7) Nghệ thuật. * Chương trình lấy việc học làm gốc 5 * Kiến thức là cơ sở hình thành năng lực * Chỉ dạy học những vấn đề cốt lõi * Dạy học tích hợp * Mở cửa trường ra thế giới bên ngoài. * Đánh giá thúc đẩy quá trình học d) Yêu cầu của dạy học theo định hướng phát triển năng lực trong trường THPT e) Yêu cầu của quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực trong trường THPT 1.2.4. Quản lý hoạt động dạy học môn Hóa học theo định hướng phát triển năng lực tại trường trung học phổ thông Quản lý hoạt đông dạy học môn Hóa học theo định hướng phát triển năng lực là một quá trình nhà quản lý thực hiện các chức năng quản lý, tác động đến giáo viên, học sinh và các lực lượng giáo dục khác để triển khai thực hiện hoạt động dạy học môn Hóa học theo chương trình dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh, sử dụng các phương pháp dạy học theo quan điểm tiếp cận năng lực, chú ý tích cực hóa hoạt động trí tuệ của học sinh và rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề gắn với những tình huống của cuộc sống. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh chú trọng vào khả năng vận dụng sáng tạo tri thức trong những tình huống ứng dụng khác nhau. 1.3. Hoạt động dạy học môn Hóa theo định hướng phát triển năng lực học sinh trường Trung học phổ thông 1.3.1. Vị trí, vai trò, đặc điểm môn Hóa cấp THPT trong chương trình GDPT hiện hành Trong Chương trình GDPT hiện hành, Hoá học là môn học thuộc nhóm môn khoa học tự nhiên ở cấp THPT, được HS lựa chọn theo định hướng nghề nghiệp, sở thích và năng lực của bản thân. Môn Hoá giúp HS có được những tri thức cốt lõi về hoá học và ứng dụng những tri thức này vào cuộc sống, đ ng thời, có mối quan hệ với nhiều lĩnh vực giáo dục khác. Cùng với Toán học, Vật lí, Sinh học, Tin học và Công nghệ, môn Hoá học góp phần thúc đẩy giáo dục STEM, một trong những xu hướng giáo dục đang được coi trọng ở nhiều quốc gia trên thế giới. 1.3.2. Dạy học môn Hóa theo định hướng phát triển năng lực học sinh 1.3.2.1. Mục tiêu dạy học môn Hóa theo định hướng phát triển năng lực 1.3.2.2. Nội dung dạy học môn Hóa theo định hướng phát triển năng lực 1.3.2.3. Phương pháp và hình thức tổ chức dạy học môn Hóa theo định hướng phát triển năng lực a) Phương pháp dạy học môn Hóa theo định hướng phát triển năng lực b) Hình thức tổ chức dạy học môn Hóa theo định hướng phát triển năng lực 1.3.2.4. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Hóa theo định hướng phát triển năng lực 1.3.3. Một số khác biệt giữa dạy học môn Hóa theo tiếp cận nội dung với dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh Điểm khác biệt cơ bản của mục tiêu dạy học môn Hóa theo tiếp cận nội dung 6 chủ yếu đạt đến hình thành kiến thức, kỹ năng, thái độ cho người học mà chưa cụ thể thành năng lực giải quyết các vấn đề áp dụng vào thực tiễn như dạy học theo định hướng phát triển năng lực. 1.4. Nội dung quản lý hoạt động dạy học môn Hóa theo định hướng phát triển năng lực học sinh trường THPT 1.4.1. Quản lý xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch dạy học môn Hóa Theo lí luận quản lý, kế hoạch hóa là một chức năng của quản lý. Kế hoạch hóa có nghĩa là xác định mục tiêu, mục đích đối với thành tựu tương lai của tổ chức và các con đường, biện pháp, cách thức để đạt được mục tiêu đó. Để thực hiện chức năng kế hoạch hóa, người quản lý nhà trường chia quá trình thực hiện thành 4 giai đoạn: giai đoạn tiền kế hoạch (giai đoạn xác định mục tiêu), giai đoạn lập kế hoạch, giai đoạn triển khai thực hiện kế hoạch, giai đoạn kiểm tra, đánh giá, tổng kết việc thực hiện kế hoạch. 1.4.2. Quản trị xây dựng và quản lý hồ sơ dạy học môn Hóa Tổ trưởng chuyên môn Hóa kiểm tra, đánh giá công tác xây dựng h sơ chuyên môn. Kiểm tra, đánh giá công tác xây dựng h sơ chuyên môn trước hết là để đánh giá một trong các hoạt động giáo dục của một GV, đ ng thời giúp Tổ trưởng thu thập thông tin, từ đó điều chỉnh hoạt động quản lý của mình, cá nhân GV sẽ tự điều chỉnh công tác xây dựng h sơ chuyên môn. Nội dung kiểm tra: Về hình thức và nội dung. Hình thức thì cần đầy đủ các loại sổ, trình bày sạch đẹp, khoa học. Về nội dung thì các loại sổ sách cần ghi đầy đủ, nội dung chính xác. Tổ trưởng cần tiến hành kiểm tra, đánh giá thường xuyên, công bằng và khoa học dựa trên tiêu chí đánh giá khoa học. 1.4.3. Quản lý đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học môn Hóa a) Quản lý đổi mới phương pháp dạy học môn Hóa ở trường THPT theo định hướng phát triển năng lực b) Quản lý hình thức dạy học môn Hóa ở trường THPT theo định hướng phát triển năng lực 1.4.4. Quản lý sử dụng thiết bị dạy học và ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học môn Hóa - Xây dựng kế hoạch sử dụng thiết bị dạy học (theo kế hoạch của tổ chuyên môn, của GV). - Xây dựng quy định sử dụng, bảo quản cơ sở vật chất, thiết bị dạy học. - Tạo điều kiện để GV, HS khai thác, sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học. - Kiểm tra, giám sát, đánh giá việc sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học. - Tổ chức b i dưỡng năng lực sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học cho GV và cán bộ phụ trách. Để phát huy cao độ hiệu quả sử dụng trang thiết bị dạy học và ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học theo định hướng phát triển năng lực HS, cần hướng tới các biện pháp quản lý để khai thác, sử dụng triệt để và có hiệu quả những trang thiết bị dạy học hiện có. 7 1.4.5. Quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập môn Hóa của học sinh theo định hướng phát triển năng lực - Xác định được mục đích chủ yếu của đánh giá kết quả học tập là so sánh năng lực của HS với mức độ yêu cầu của chuẩn kiến thức và kĩ năng môn Hóa ở từng chủ đề, từng lớp học, để từ đó điều chỉnh kịp thời hoạt động dạy và hoạt động học. - Tiến hành đánh giá kết quả học tập môn Hóa theo ba công đoạn cơ bản là thu thập thông tin, phân tích và xử lí thông tin, xác nhận kết quả học tập và ra quyết định điều chỉnh hoạt động dạy và hoạt động học. 1.4.6. Quản lý hoạt động tổ chuyên môn Hóa theo định hướng phát triển năng lực 1.4.6.1. Quản lý Tổ chuyên môn Hóa xây dựng kế hoạch dạy học Trong một năm học có bao nhiêu buổi sinh hoạt tổ chuyên môn và nội dung mỗi buổi giải quyết chuyên đề về chuyên môn nghiệp vụ gì (sinh hoạt tổ chuyên môn theo nghiên cứu bài học, theo chuyên đề, b i dưỡng HS giỏi,…), thời gian thực hiện, người thực hiện. Mỗi chuyên đề cần tổ chức mấy tiết dạy minh họa, ở lớp nào, thời gian nào. Lịch tiến hành dạy minh họa quay vòng để kiểm tra, phân loại GV. Lịch khảo sát chất lượng, kiểm tra học kì, hoàn thành h sơ sổ sách, kiểm tra h sơ GV, báo cáo,... Tổ trưởng chuyên môn Hóa cần hướng dẫn GV quy trình xây dựng kế hoạch, xác định mục tiêu đúng và tìm được các biện pháp thực hiện mục tiêu đó. 1.4.6.2. Chỉ đạo tổ chuyên môn Hóa thực hiện nhiệm vụ quản lý hoạt động dạy học của giáo viên Tổ chuyên môn Hóa có nhiệm vụ quản trị GV trong tổ thực hiện tốt kế hoạch giảng dạy và giáo dục một cách đ ng bộ. Việc quản lý điều hành hoạt động của tổ chuyên môn phải động viên được mọi thành viên đóng góp xây dựng vào công việc chung, tạo điều kiện cho mỗi GV làm việc cá nhân với tinh thần trách nhiệm cao để nâng cao chất lượng giờ lên lớp. 1.4.7. Quản lý hoạt động học và hoạt động tự học môn Hóa của học sinh theo định hướng phát triển năng lực * Quản lý hoạt động học trên lớp của HS - Tổ chức xây dựng và thực hiện nội quy học tập của HS. - Chỉ đạo GV bộ môn quản lý tốt việc học của HS để phát triển tối đa năng lực của HS giỏi, đ ng thời có kế hoạch phụ đạo HS yếu và kém để đạt chuẩn năng lực. - Phân công GV và xây dựng kế hoạch b i dưỡng HS giỏi, phụ đạo HS yếu, kém một cách kịp thời. - Yêu cầu GV bộ môn cần quản lý được việc chuẩn bị bài của HS. GV có thể giao nhiệm vụ học tập ở nhà cho HS dưới các hình thức: phiếu tìm hiểu bài, xem clip và trả lời thông tin trên các trang web học tập,... * Quản lý hoạt động học tập ngoài giờ lên lớp của HS - Định hướng mục tiêu hoạt động học tập ngoài giờ lên lớp. 8 - Xây dựng kế hoạch hoạt động và tổ chức, chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch, có sự phối hợp với gia đình HS. - Xây dựng các điều kiện để tổ chức hoạt động học tập ngoài giờ lên lớp. - Thi đua, kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động học tập ngoài giờ lên lớp. - Khuyến khích, phát huy tối đa vai trò chủ thể của HS và tập thể HS trong hoạt động học tập ngoài giờ lên lớp. - Cần đa dạng hóa các hình thức học tập: tổ chức học tập ngoại khóa, tổ chức các nhóm học tập hoặc CLB học tập của HS, tổ chức CLB tự học, CLB khoa học, ... * Quản lý hoạt động tự học của HS Tự học nâng cao kết quả học tập của HS và chất lượng giáo dục của nhà trường, thể hiện sự đổi mới phương pháp dạy học ở các nhà trường phổ thông. Tự học luôn giữ vai trò quan trọng trong quá trình học tập và phát triển của mỗi con người, trong việc nâng cao chất lượng kiến thức và hiệu quả học tập, góp phần rèn luyện kỹ năng, cách học. Phối hợp giữa GV chủ nhiệm - GV bộ môn - phụ hynh - HS để quản lý hoạt động tự học của HS trên lớp, ngoài lớp, ở nhà. 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động dạy học môn Hóa theo định hướng phát triển năng lực học sinh trường Trung học phổ thông 1.5.1. Khách quan Thứ nhất, cơ sở vật chất hạn chế, trang thiết bị dạy học nghèo nàn … không đáp ứng yêu cầu dạy học môn Hóa theo định hướng phát triển năng lực HS là vấn đề đáng quan tâm ở nhiều trường THPT hiện nay. Thứ hai, nội dung chương trình môn Hóa hiện hành ở trường THPT tuy có giảm tải, nhưng vẫn còn "khá nặng" đối với nhiều GV và HS. Thứ ba, ngành giáo dục nóí chung đang tiến hành cải cách thủ tục hành chính, tinh gọn h sơ, sổ sách của GV. 1.5.2. Các yếu tố chủ quan Thứ nhất, hoạt động đổi mới phương pháp dạy học môn Hóa theo định hướng phát triển năng lực HS ở nhiều trường THPT đôi lúc còn thiếu sự giám sát, nhắc nhở từ lãnh đạo nhà trường. Thứ hai là về mặt nhận thức: Mặc dù đã được chỉ dẫn, quán triệt rất nhiều lần các hội nghị, các đợt tập huấn, b i dưỡng nhưng có một bộ phận không nhỏ cán bộ quản lý và GV (trong đó có GV dạy môn Hóa), nhất là GV lớn tuổi vẫn còn thể hiện rõ sự bảo thủ, trì trệ, hạn chế nhiều trong nhận thức. . Thứ ba do thói quen, lối cũ khó bỏ: Phần lớn GV ở các bậc học phổ thông, trong đó có GV dạy môn Hóa trong trường THPT được đào tạo trước đây, chủ yếu tiếp thu và vận dụng theo phương pháp dạy học truyền thống, lấy người thầy làm trung tâm, cung cấp kiến thức, kỹ năng cho HS theo cách áp đặt, một chiều. Thứ tư, tính đ ng bộ còn hạn chế. Công nhận rằng, trong ngành giáo dục hôm nay không thiếu những tấm gương thầy, cô giáo rất tâm huyết, nỗ lực trong việc đổi mới phương pháp. Mỗi tiết dạy đều thể hiện tinh thần đổi mới, lấy HS làm 9 trung tâm, dùng nhiều hình thức để dẫn dắt, gợi mở, phát huy tính chủ động, tính cực của HS. Thứ năm, GV thiếu kiên trì với cái mới: Dạy học theo phương pháp truyền thống có phần nhẹ nhàng, đơn giản, GV ít cần động não, chủ yếu giảng bài và đọc - chép. Còn thực hiện theo phương pháp dạy học mới, như bài học minh họa, theo chủ đề, tích hợp, liên môn… được triển khai đại trà năm nay, thì bắt buộc, yêu cầu GV phải tốn nhiều thời gian, phải vất vả, tìm tòi, sáng tạo rất nhiều trong khâu thiết kế, soạn bài, chuẩn bị, sử dụng nhiều phương án, tình huống sự phạm, chuyên môn để dẫn dắt, gợi mở HS tìm hiểu, suy nghĩ, tư duy... Tiểu kết chương 1 Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN HÓA THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH TẠI CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CÔNG LẬP Ở TP. NAM ĐỊNH 2.1. Khái quát về các trường THPT công lập ở TP. Nam Định 2.1.1. Các trường THPT công lập ở TP. Nam Định 2.1.2. Chất lượng giáo dục 2.1.3. Chất lượng đội ngũ giáo viên 2.2. Giới thiệu khảo sát hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy học môn Hóa theo định hướng phát triển năng lực tại các trường THPT công lập ở TP. Nam Định 2.3. Thực trạng hoạt động dạy học môn Hóa theo định hướng phát triển năng lực tại các trường THPT công lập ở TP. Nam Định 2.3.1. Thực trạng hoạt động học môn Hóa theo định hướng phát triển năng lực 2.3.1.1. Về nhận thức học môn Hoá của học sinh Kết quả khảo sát cho thấy, có 53,50% ý kiến của HS cho biết việc học môn Hoá theo định hướng phát triển năng lực là rất cần thiết, 39,60% ý kiến cho biết việc học môn Hoá là cần thiết, 6,90% ý kiến là bình thường và không có ý kiến nào là không cần thiết. 2.3.1.2. Về mục đích, động cơ học môn Hoá của học sinh Kết quả khảo sát cho thấy, với nội dung học tập môn hoá để thi tốt nghiệp THPT có 82 HS đ ng ý, 17 HS không có ý kiến, 2 HS không đ ng ý; Với nội dung học để có kiến thức có 65 HS đ ng ý, 26 HS không ý kiến và 10 HS không đ ng ý; tuy nhiên với 2 tiêu chí vì sự đam mê với hoá học có 20 ý kiến đ ng ý, 22 ý kiến trung lập, 59 ý kiến không đ ng ý và tiêu chí học môn hoá vì yêu cầu, định hướng của cha mẹ có 15 ý kiến đ ng ý, 12 ý kiến trung lập và 74 ý kiến không đ ng ý. Điều này cho thấy mục đích học môn Hoá của HS các trường THPT công lập ở TP. Nam Định là khá rõ ràng, nhất là những HS có học lực khá, giỏi thì đều mong muốn có kết quả tốt ở kỳ thi tốt nghiệp THPT để vào các trường đại học, ngoài ra là để tăng cường sự hiểu biết, phát triển thêm năng lực. 2.3.1.3. Về thái độ học môn Hoá của học sinh 10 Bảng 2.6. Đánh giá thái độ học tập môn Hoá của học sinh (Đơn vị: Người) Đồng Trung Không STT Nội dung ý lập đồng ý 1 Hào hứng và yêu thích môn học 42 18 41 2 Tích cực, sẵn sàng tham gia xây dựng bài học 92 9 0 3 Không bỏ hoặc vào muộn các tiết học môn Hoá 101 0 0 4 Đặt ra mục tiêu rõ ràng về việc học môn Hoá 58 28 15 (Nguồn: Khảo sát điều tra của tác giả) Khảo sát cho thấy thái độ học môn Hoá của HS như sau: Về nội dung “Hào hứng và yêu thích môn học” có 75 ý kiến đ ng ý, 18 ý kiến trung lập và 8 ý kiến không đ ng ý. Những HS không đ ng ý chủ yếu là HS của ban xã hội hoặc các em chỉ học theo yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông. 2.3.1.4. Về tình hình học môn Hoá của học sinh Kết quả khảo sát tìm hiểu: Với nội dung HS đọc và làm bài tập trước khi lên lớp có 54 HS thực hiện thường xuyên, 38 HS thỉnh thoảng mới làm và 9 HS hiếm khi mới thực hiện; Với tiêu chí nghe giảng và ghi chép bài đầy đủ có 85 HS thực hiện thường xuyên, 14 HS thỉnh thoảng mới làm và 2 HS hiếm khi mới thực hiện. Bên cạnh đó có 17 HS thực hiện thường xuyên, 29 HS thỉnh thoảng mới làm và 55 HS hiếm khi mới thực hiện với nội dung trao đổi, thảo luận với bạn học về môn học và với nội dung tự giác học tập tại nhà có 22 HS thực hiện thường xuyên, 35 HS thỉnh thoảng mới làm và 44 HS hiếm khi mới thực hiện. 2.3.1.5. Về phương pháp học môn Hoá của học sinh Kết quả cho thấy, các phương pháp học thuộc lòng, học trực tuyến môn Hoá qua Internet được HS sử dụng thường xuyên với kết quả đa số chọn thường xuyên. Điều có thể lý giải bởi môn Hoá là môn tương đối phức tạp với các công thức phản ứng hoá học và các chất hữu cơ, vô cơ đòi hỏi HS phải ghi nhớ. Theo đánh giá của GV, đa số HS đều học môn Hóa một cách máy móc, rập khuôn theo kiểu truyền thống: Có thuộc bài nhưng lại không hiểu thấu đáo các kiến thức trọng tâm bài học, không nắm vững yêu cầu cơ bản của bài học (học vẹt, học để đáp ứng yêu cầu kiểm tra của GV), không vận dụng được kiến thức đã học để giải thích các hiện tượng hóa học trong tự nhiên và cuộc sống hằng ngày. Bên cạnh đó, GV cũng ít khuyến khích học sinh thực hiện đầy đủ các phương pháp này mà phần nhiều chỉ mang tính chất giới thiệu. 2.3.2. Thực trạng hoạt động dạy môn Hoá theo định hướng phát triển năng lực 2.3.2.1. Thực trạng nhận thức và mục tiêu dạy học môn Hoá theo định hướng phát triển năng lực Qua kết quả khảo sát cho thấy có 50,50% số người được hỏi cho rằng việc dạy học môn Hoá theo định hướng phát triển năng lực là hết sức cần thiết. 27,72% ý kiến cho biết cần thiết và 21,78% ý kiến nhận xét bình thường. Kết quả điều tra cho thấy, về mục tiêu dạy học môn Hoá theo định hướng phát triển năng lực với tiêu chí: “Giúp học sinh hình thành năng lực đặc thù” có 11 101 ý kiến đánh giá rất cần thiết, 34 ý kiến đánh giá ở mức cần thiết và 09 ý kiến đánh giá bình thường. 2.3.2.2. Thực trạng thực hiện nội dung dạy học môn Hoá theo định hướng phát triển năng lực Tại các trường THPT công lập ở TP. Nam Định, theo đánh giá của CBQL, GV môn Hoá và GV các môn học khoa học tự nhiên về thực hiện nội dung chương trình dạy học môn Hoá theo định hướng phát triển năng lực: Về NDDH theo chuẩn kiến thức, kỹ năng và yêu cầu phát triển năng lực có kết quả 102 ý kiến đánh giá tốt, 38 ý kiến đánh giá mức khá, 04 ý kiến đánh giá mức trung bình. Tiêu chí: “Thiết kế nội dung dạy học tích hợp giáo dục (bảo vệ môi trường,…)” và “Thiết kế nội dung dạy học phân hóa đối tượng học sinh” đang được đánh giá ở mức chấp nhận được. 2.3.2.3. Thực trạng áp dụng các phương pháp và hình thức dạy học môn Hoá theo định hướng phát triển năng lực Kết quả khảo sát cho thấy, GV môn Hóa đều chú ý đến việc sử dụng các phương pháp dạy học tích cực để nhằm phát triển năng lực thể hiện qua đánh giá về tiêu chí “Dạy học theo định hướng hoạt động ” có 106 ý kiến thường xuyên thực hiện, 38 ý kiến thỉnh thoảng áp dụng. Với tiêu chí: “Dạy học theo định hướng tích cực” có đánh giá 90 ý kiến thường xuyên thực hiện, 42 ý kiến thỉnh thoảng mới tiến hành, 12 ý kiến hiếm khi làm được điều này. Theo đó, khi tiến hành các phương pháp dạy học tích cực, GV tại các trường THPT công lập ở TP.Nam Định đều tích cực chia nhóm học tập và thảo luận, nhóm học tập thường là 2 em, 3 em, hoặc là 4 em, đảm bảo HS dễ hợp tác với nhau, đặc biệt là trong các giờ thực hành thí nghiệm hoá học trong thời gian học trực tiếp, tuy nhiên cũng không thể tránh khỏi việc thiếu tích cực và ỷ lại của các thành viên trong nhóm vào những thành viên khác. Theo đánh giá, việc sử dụng hình thức dạy học: “Hoạt động trải nghiệm (khởi động)” có đánh giá 70 ý kiến thường xuyên thực hiện, 51 ý kiến thỉnh thoảng mới tiến hành, 19 ý kiến hiếm khi làm điều này và 4 ý kiến đánh giá là chưa chứng kiến hoặc chưa thực hiện trong dạy học môn Hoá. 2.3.2.4. Thực trạng kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn Hoá theo định hướng phát triển năng lực Khi đánh giá học tập môn Hoá của học sinh theo định hướng phát triển năng lực, bài kiểm tra (trắc nghiệm tự luận, trắc nghiệm khách quan) được GV sử dụng thường xuyên với số người lựa chọn cao nhất là 144 ý kiến sử dụng thường xuyên, phương pháp kiểm tra vấn đáp (như kiểm tra miệng, trả lời câu hỏi…) có 105 ý kiến cho rằng sẽ có sử dụng thường xuyên, 39 ý kiến đánh giá tần suất là thỉnh thoảng mới sử dụng, trong khi đó hình thức sử dụng trình bày vấn đề thực tiễn và đánh giá kỹ năng thí nghiệm thì có đến 15 và 18 GV cho rằng chưa bao giờ hoặc chưa quan sát được GV môn Hoá thực hiện trong dạy học. 12 2.4. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn Hóa theo định hướng phát triển năng lực tại các trường THPT công lập ở TP. Nam Định 2.4.1. Quản lý xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch dạy học môn Hóa theo định hướng phát triển năng lực Kết quả điều tra về nội dung quản lý xây dựng và thực hiện kế hoạch dạy học môn Hoá theo định hướng phát triển năng lực tại các trường THPT công lập ở TP. Nam Định: Tiêu chí: “Xác định mục tiêu rõ ràng về dạy học môn Hoá theo định hướng phát triển năng lực trong kế hoạch” đang được quán triệt khá tốt với 24,31% ý kiến đánh giá tốt, 40,28% ý kiến đánh giá ở mức khá, 16,17% ý kiến đánh giá ở mức trung bình, 13,19% ý kiến đánh giá ở mức yếu, 5,56% ý kiến đánh giá ở mức kém, điểm số trung bình là 3,646. Ngay từ khâu lập kế hoạch dạy học, các nhà trường đã yêu cầu tổ Hoá đổi mới phương pháp dạy học để nâng cao năng lực cho HS. GV được hướng dẫn soạn giáo án STEM cho môn Hoá mỗi nội dung học sẽ sử dụng phương pháp giảng dạy lý thuyết, phần nào sử dụng phương pháp dạy học tích cực, phần nào sẽ thực hành với mục tiêu rõ ràng trong giáo án dạy học. 2.4.2. Quản lý xây dựng và quản lý hồ sơ dạy học môn Hóa theo định hướng phát triển năng lực Kết quả khảo sát cho thấy với tiêu chí: “Đề ra những quy định cụ thể về h sơ chuyên môn (số lượng, nội dung, hình thức)” có 25,69% ý kiến đánh giá tốt, 47,22% ý kiến đánh giá ở mức khá, 14,58% ý kiến đánh giá ở mức trung bình, 9,72% ý kiến đánh giá ở mức yếu, 2,78% ý kiến đánh giá ở mức kém, điểm số trung bình là 3,833. Với tiêu chí: “Chỉ đạo tổ chuyên môn kiểm tra h sơ cá nhân, nhận xét cụ thể và yêu cầu điều chỉnh sau kiểm tra” có 11,11% ý kiến đánh giá tốt, 22,92% ý kiến đánh giá ở mức khá, 18,75% ý kiến đánh giá ở mức trung bình, 31,25% ý kiến đánh giá ở mức yếu, 15,97% ý kiến đánh giá ở mức kém, điểm số trung bình là 2,819. Đây là khâu chỉ được thực hiện ở mức trên trung bình. Với tiêu chí: “Kiểm tra đánh giá thường xuyên h sơ chuyên môn” có 28,83% ý kiến đánh giá tốt, 36,11% ý kiến đánh giá ở mức khá, 18,06% ý kiến đánh giá ở mức trung bình, 16,67% ý kiến đánh giá ở mức yếu, 8,33% ý kiến đánh giá ở mức kém, điểm số trung bình là 3,444. Với tiêu chí: “Đánh giá h sơ chuyên môn công bằng và khoa học” có 7,64% ý kiến đánh giá tốt, 24,31% ý kiến đánh giá ở mức khá, 9,72% ý kiến đánh giá ở mức trung bình, 39,58% ý kiến đánh giá ở mức yếu, 18,75% ý kiến đánh giá ở mức kém, điểm số trung bình là 2,625. 2.4.3. Quản lý đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học môn Hóa 2.4.3.1. Quản lý đổi mới phương pháp dạy học môn Hóa tại các trường THPT theo định hướng phát triển năng lực Kết quả khảo sát: Tiêu chí: “Tổ chức quán triệt, tuyên truyền rộng rãi về chủ trương đổi mới PPDH theo định hướng phát triển năng lực học sinh” có kết quả phản h i 20,83% ý kiến đánh giá tốt, 46,53% ý kiến đánh giá ở mức khá, 13,89% 13 ý kiến đánh giá ở mức trung bình, 11,81% ý kiến đánh giá ở mức yếu, 6,94% ý kiến đánh giá ở mức kém, điểm số trung bình là 3,625. Với tiêu chí: “Chỉ đạo thực hiện các hoạt động đổi mới PPDH của GV theo định hướng phát triển năng lực học sinh” có kết quả đánh giá 15,28% ý kiến đánh giá tốt, 43,75% ý kiến đánh giá ở mức khá, 25,69% ý kiến đánh giá ở mức trung bình, 10,42% ý kiến đánh giá ở mức yếu, 4,86% ý kiến đánh giá ở mức kém, điểm số trung bình là 3,542. Với tiêu chí: “Tổ chức b i dưỡng PPDH tích cực cho giáo viên” có kết quả đánh giá 6,25% ý kiến đánh giá tốt, 13,19% ý kiến đánh giá ở mức khá, 20,83% ý kiến đánh giá ở mức trung bình, 34,72% ý kiến đánh giá ở mức yếu, 25% ý kiến đánh giá ở mức kém, điểm số trung bình là 2,41. Với tiêu chí: “Kiểm tra, đánh giá thực hiện PPDH theo định hướng phát triển năng lực học sinh” có kết quả: 9,03% ý kiến đánh giá tốt, 23,61% ý kiến đánh giá ở mức khá, 19,44% ý kiến đánh giá ở mức trung bình, 34,72% ý kiến đánh giá ở mức yếu, 13,19% ý kiến đánh giá ở mức kém, điểm số trung bình là 2,806. Với tiêu chí: “Chỉ đạo tăng cường các hoạt động thực hành và thí nghiệm thực tế” có kết quả: 10,42% ý kiến đánh giá tốt, 20,14% ý kiến đánh giá ở mức khá, 12,5% ý kiến đánh giá ở mức trung bình, 35,42% ý kiến đánh giá ở mức yếu, 21,53% đánh giá ở mức kém, điểm số trung bình là 2,625. 2.4.3.2. Quản lý hình thức dạy học môn Hóa ở trường THPT theo định hướng phát triển năng lực Tiêu chí: “Tổ chức quán triệt, tuyên truyền rộng rãi về chủ trương đổi mới hình thức dạy học theo định hướng phát triển năng lực” có kết quả điểm trung bình là 3,674. Tiêu chí: “Chỉ đạo thực hiện các hoạt động đổi mới hình thức dạy học của GV theo định hướng phát triển năng lực” có điểm trung bình là 3,583. Tiêu chí: “Tăng cường các hoạt động thực hành, trải nghiệm và thí nghiệm thực tế” có điểm trung bình 2,625 là tiêu chí chưa được đánh giá cao bởi hoạt động trải nghiệm hay thực hành chưa được thực hiện nhiều bởi cơ sở vật chất hạn chế và vấn đề kinh phí. 2.4.4. Quản lý sử dụng thiết bị dạy học và ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học môn Hóa Bảng 2.18. Đánh giá quản lý sử dụng thiết bị dạy học và ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học môn Hóa theo định hướng phát triển năng lực Mức độ STT Nội dung ĐTB Tốt Khá TB Yếu Kém Xây dựng kế hoạch trang bị 1 và cơ sở vật chất, phương 20.83% 42.36% 13.19% 18.06% 5.56% 3.549 tiện dạy học Xây dựng nội quy sử dụng 2 22.92% 38.19% 17.36% 13.89% 7.64% 3.549 CSVC 3 Tạo điều kiện để GV, HS 8.33% 22.22% 27.08% 28.47% 13.89% 2.826 14 khai thác, sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học Kiểm tra, giám sát, đánh giá 4 việc sử dụng cơ sở vật chất, 16.67% 34.03% 25.00% 15.28% 9.03% 3.34 thiết bị dạy học Tổ chức b i dưỡng năng lực sử dụng cơ sở vật chất, thiết 5 6.94% 14.58% 15.97% 43.06% 19.44% 2.465 bị dạy học cho GV và cán bộ phụ trách. (Nguồn: Khảo sát điều tra của tác giả) Hiện nay các trường THPT đều có tổ chức cho GV và HS thi các sản phẩm ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy và học theo định hướng phát triển năng lực như thiết kế giáo án STEM, các cuộc thi thí nghiệm thực hành như Tri thức trẻ vì giáo dục năm 2020…và đã có một số kết quả tốt như một phần của hoạt động b i dưỡng năng lực. Điều này góp phần tạo sân chơi cho HS để phát triển năng lực sáng tạo, thực hành… 2.4.5. Quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập môn Hóa học theo định hướng phát triển năng lực Với tiêu chí: “Tổ chức chặt chẽ, nghiêm túc, đúng quy chế ở tất cả các khâu ra đề, coi, chấm và nhận xét, đánh giá HS trong việc thi và kiểm tra” có phản h i 27,08% ý kiến đánh giá tốt, 41,67% ý kiến đánh giá ở mức khá, 16,67% ý kiến đánh giá ở mức trung bình, 11,81% ý kiến đánh giá ở mức yếu, 2,78% ý kiến đánh giá ở mức kém, điểm số trung bình là 3,785. Tiêu chí: “Khuyến khích đánh giá thường xuyên đối với tất cả HS” có phản h i 11,11% ý kiến đánh giá tốt, 23,61% ý kiến đánh giá ở mức khá, 17,36% ý kiến đánh giá ở mức trung bình, 34,03% ý kiến đánh giá ở mức yếu,13,89% ý kiến đánh giá ở mức kém, điểm số trung bình là 2,84. Tiêu chí: “Kết hợp đánh giá trong quá trình dạy học và đánh giá giữa kỳ, cuối kỳ, cuối năm học” cũng được đánh giá ở mức trung bình khá với điểm số trung bình là 2,917. Hiện nay, hầu hết sự đánh giá của GV chủ yếu dựa vào điểm số bài kiểm tra và bải thi mà ít chú ý đến việc vận dụng kiến thực vào thực tiến và sự tiến bộ của HS đặc biệt là qua các buổi thực hành, thí nghiệm. Tiêu chí: “Thực hiện nghiêm túc việc xây dựng ma trận, bảng đặc tả đề thi, kiểm tra theo ma trận” có kết quả phản h i: 15,28% ý kiến đánh giá tốt, 31,25% ý kiến đánh giá ở mức khá, 21,53% ý kiến đánh giá ở mức trung bình, 20,83% ý kiến đánh giá ở mức yếu,11,11% ý kiến đánh giá ở mức kém, điểm số trung bình là 3,188. Tiêu chí: “Vận dụng kết hợp nhiều hình thức kiểm tra theo đánh giá định kì, đánh giá quá trình” có kết quả trung bình là 3.417. 2.4.6. Quản lý hoạt động tổ chuyên môn môn Hóa Quản lý hoạt động Tổ chuyên môn môn Hoá của các trường vẫn còn những hạn chế, bất cập và do đó chưa đạt được các mục tiêu đề ra trong bối cảnh đổi mới hiện nay như chưa áp dụng tốt công nghệ thông tin trong quản lý h sơ chuyên 15 môn, các buổi sinh hoạt chuyên môn chưa phát huy tác dụng trong việc trao đổi kinh nghiệm dạy học mà chủ yếu là để trò chuyện, họp mặt, tổ chức cho đủ theo đăng ký ở kế hoạch. Vẫn t n tại tổ chuyên môn chưa thống nhất mọi kế hoạch chuẩn bị bài lên lớp từ khâu phân tích nhu cầu, hứng thú của người học với môn học. Chưa hướng dẫn GV soạn bài tỉ mỉ, thống nhất nội dung và hình thức nhưng không dập khuôn, máy móc, tránh sao chép. 2.4.7. Quản lý hoạt động học và hoạt động tự học môn Hóa của học sinh Nhìn chung, đã phần các GV môn Hoá ở TP. Nam Định đã hướng dẫn HS cách học trên lớp và cách tự học ở nhà: Mỗi HS khi lên lớp phải có sổ tay hóa học để ghi chép những vấn đề cần lưu ý của từng bài, trên lớp những vấn đề khó nhớ GV đưa ra một số câu dạng ca dao, tục ngữ hay những câu mà các GV đã tự biên để HS dễ thuộc (Dãy điện hóa: khi cần may…., bài ca hóa trị, dãy 10 ankan: mẹ em phải…). Khi về nhà yêu cầu HS viết mỗi phương trình hóa học nhiều lần…, thuộc một số tên của một số chất cơ bản…, thuộc công thức tính toán… và GV phải kiểm tra việc thực hiện của HS thường xuyên. 2.5. Những khó khăn, thách thức phải đương đầu trong quản lý hoạt động dạy học môn Hóa theo định hướng phát triển năng lực tại các trường THPT ở TP. Nam Định Kết quả đánh giá ở Bảng 2.18 cho thấy các nhân tố: Sự thiếu kiên trì với đổi mới giáo dục, Thói quen dạy học cũ, Nhận thức của GV, Cơ sở vật chất và phương tiện dạy học là những nhân tố có mức độ ảnh hưởng lớn đến quản lý hoạt động dạy học môn Hoá theo định hướng phát triển năng lực. Trong đó, sự thiếu kiên trì với đổi mới giáo dục và Nhận thức của GV là 2 nhân tố được coi là ảnh hưởng lớn nhất. Một số nhân tố được coi là ít ảnh hưởng hơn như: Nội dung chương trình môn Hóa hiện hành, Tính đ ng bộ trong dạy học, Thủ tục hành chính của ngành giáo dục. Có thể thấy, mặt bằng chung chất lượng HS cấp THPT ở TP. Nam Định là khá tốt, số lượng GV đảm bảo tỉ lệ so với HS cũng như nhận được sự chỉ đạo sát sao của cơ quan quản lý cấp trên nên việc quản lý dạy học môn Hoá theo định hướng phát triển năng lực cũng có nhiều thuận lợi. 2.6. Đánh giá chung về quản lý hoạt động dạy học môn Hóa học theo định hướng phát triển năng lực tại các trường THPT thành phố Nam Định 2.6.1. Mặt mạnh Qua phân tích đánh giá thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn Hóa học theo định hướng phát triển năng lực tại các trường THPT thành phố Nam Định đạt được những kết quả sau: Về quản lý hoạt động dạy học môn Hóa học theo định hướng phát triển năng lực tại các trường THPT thành phố Nam Định có điểm mạnh sau: Hiệu trưởng quan tâm chỉ đạo sát sao việc tổ chức quán triệt việc đổi mới mục tiêu dạy học môn Hóa theo phẩm chất và năng lực. Hiệu trưởng nghiên cứu và chỉ đạo các tổ triển khai mục tiêu dạy học môn Hóa theo định hướng phát triển năng lực đến tổ chuyên môn, đến giáo viên kịp thời. Hiệu trưởng và CBQL chỉ đạo giáo viên thực hiện đúng, đủ nội dung chương trình theo quy định của Bộ GD&ĐT, cung cấp các tài liệu hướng dẫn dạy 16 học môn Hóa học theo định hướng phát triển năng lực giúp giáo viên vận dụng vào giảng dạy đạt hiệu quả. Hiệu trưởng và CBQL đã quan tâm đến công tác chỉ đạo, b i dưỡng nâng cao nhận thức, đổi mới phương pháp, hình thức dạy học môn Hóa học bước đầu đã đạt được những chuyển biến tích cực. Việc tổ chức quán triệt, hướng dẫn giáo viên lựa chọn và sử dụng phương pháp và hình thức dạy học môn Hóa theo hướng tích cực phù hợp nội dung bài dạy. 2.6.2. Mặt yếu Mặc dù đa số nhận thức đầy đủ tầm quan trọng quản lý dạy học môn Hóa. Tuy nhiên, vẫn còn một bộ phận CBQL, GV trong các nhà trường chưa nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng và sự cần thiết của hoạt động dạy học môn hóa học theo định hướng phát triển năng lực học sinh. Việc sử dụng phương pháp, hình thức dạy học môn Hóa học thiếu đa dạng chủ yếu sử dụng các phương pháp quen thuộc, dẫn tới việc thực hiện hiệu quả những phương pháp này chưa cao. Vẫn còn nhiều GV khi lên lớp chủ yếu quan tâm đến việc làm sao truyền thụ hết nội dung kiến thức trong bài học mà ít quan tâm đến việc tổ chức các hoạt động dạy học phát triển năng lực cho HS; coi nhẹ việc hình thành thái độ, thói quen, kỹ năng cho HS. Các hình thức tổ chức dạy học môn hóa học nhìn chung còn đơn điệu, chưa quan tâm đến việc thực hành và vận dụng vào thực tế. Thực hiện kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn Hóa học chưa chú trọng đánh giá quá trình chủ yếu chú trọng đánh giá từng thời điểm. Hiệu trưởng chỉ đạo các tổ chuyên môn đổi mới sinh hoạt tổ chuyên môn thường xuyên định kỳ, trong đó tổ chức chuyên đề dạy học môn Hóa theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh chưa đem lại hiệu quả. Đôi khi ở một số trường sinh hoạt chuyên môn vẫn theo hành chính chưa thật sự đổi mới theo hướng nghiên cứu bái học. Chưa có nhiều giải pháp ứng dụng CNTT vào dạy học môn Hóa học để đạt mục tiêu đề ra. Hệ thống cơ sở vật chất phục vụ cho việc giảng dạy và học tập nói chung và phục vụ cho các hoạt động dạy học môn Hóa học thiếu chưa đ ng bộ, chưa đáp ứng được yêu cầu học tập của học sinh. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học môn Hóa học còn nhiều hạn chế. Tiểu kết chương 2 Chương 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN HÓA THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH TẠI CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CÔNG LẬP Ở TP. NAM ĐỊNH 17 3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Hóa theo định hướng phát triển năng lực tại các trường THPT công lập ở TP. Nam Định 3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hợp lý 3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính phù hợ 3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả 3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và phát triển 3.2. Biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Hóa theo định hướng phát triển năng lực học sinh tại các trường THPT công lập ở TP. Nam Định 3.2.1. Tổ chức quán triệt nghiêm túc nhận thức và bồi dưỡng kỹ năng dạy học môn Hóa theo định hướng phát triển năng lực cho đội ngũ GV môn Hóa * Mục tiêu của biện pháp Nhận thức đúng, đầy đủ sẽ dẫn đến hành động đúng. Mục tiêu của biện pháp là nhằm giúp đội ngũ CBQL và GV môn Hóa tại các trường THPT Công lập ở TP. Nam Định hiểu đúng và đầy đủ về hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy học môn Hoá theo định hướng phát triển năng lực. * Ý nghĩa của biện pháp: Biện pháp này nhằm quán triệt sâu sắc nhận thức cho đội ngũ CBQL, GV môn Hóa của các trường THPT công lập ở Nam Định về hoạt động dạy học môn Hoá theo định hướng phát triển năng lực, giúp họ hiểu đúng, đầy đủ về nội dung này như đã trình bầy ở trên. * Nội dung thực hiện biện pháp: +Các quan điểm của Đảng về đổi mới căn bản, toàn diện GDĐT: + Định hướng đổi mới CT, SGK phổ thông. + Bản chất và yêu cầu của hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực. + Vai trò, nhiệm vụ của GCV môn Hóa trong dạy học theo định hướng phát triển năng lực. + Nội dung dạy học môn Hóa theo định hướng phát triển năng lực. + Sử dụng trang thiết bị dạy học và ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học môn Hóa theo định hướng phát triển năng lực. + Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS theo định hướng phát triển năng lực. * Cách thức thực hiện biện pháp: + Tổ chức quán triệt nghiêm túc các văn bản nghị quyết của Đảng, hướng dẫn về hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực ngay từ đầu năm hoc thông qua các buổi họp Tổ bộ môn Hóa ở các trường THPT + Cung cấp, bổ sung thêm các tài liệu, sách báo trên thư viện truyền thống và thư viện điện tử để GV có thể tự học tập, b i dưỡng tìm hiểu kỹ năng về dạy học theo định hướng phát triển năng lực cũng như các kiến thức hoá học mới để đưa vào giảng dạy. * Điều kiện thực hiện biện pháp 18 - Tổ trưởng môn Hóa có trách nhiệm xác định các yêu cầu b i dưỡng GV môn Hóa và đề xuất Ban giám hiệu trường THPT. - Nhà trường xây dựng, đưa kế hoạch b i dưỡng về hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho GV môn Hóa vào trong kế hoạch b i dưỡng thường xuyên trước khi bắt đầu năm học mới. - Chuẩn bị các điều kiện cấn thiết: thời gian, địa điểm, cơ sở vật chất, thiết bị, báo cáo viên, kinh phí…) để thực hiện kế hoạch b i dưỡng giáo viên. ng trung học phổ thông. - Thống nhất với Báo cáo viên là chuyên gia có kinh nghiệm về tổ chức hoạt động dạy học môn Hóa từ Bộ, Sở GDĐT Nam Định theo định hướng phát triển năng lực về thời gian b i dưỡng. - GV tự giác chủ động trong b i dưỡng nâng cao nhận thức về hoạt động dạy học theo tiếp cận năng lực. 3.2.2. Chỉ đạo xây dựng đội ngũ GV cốt cán môn Hóa, giảng mẫu một số giờ, làm hạt nhân trong thực hiện hoạt động dạy học môn Hóa theo định hướng phát triển năng lực * Mục tiêu của biện pháp Thông qua các giờ giảng mẫu của đội ngũ GV cốt cán môn Hóa, đội ngũ GV môn Hóa nghiên cứu, trao đổi, thảo luận rút kinh nghiệm, học tập làm theo, từ đó tạo ra sự tự tin cho từng GV môn Hóa trong hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực. * Ý nghĩa của biện pháp: Giúp hình thành năng lực thực tiễn cho từng GV môn Hóa trong hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực. * Nội dung thực hiện biện pháp: - Chỉ đạo xây dựng đội ngũ GV cốt cán môn Hóa trong mỗi trường THPT ở TP. Nam Định. - Mời các chuyên gia môn Hóa của Bộ GDĐT, Sở GDĐT Nam Định b i dưỡng, tập huấn “cầm tay chỉ việc” về dạy học môn Hóa cấp THPT theo định hướng phát triển năng lực cho đội ngũ này. - GV cốt cán môn Hóa các trường THPT ở TP. Nam Định trực tiếp triển khai các giờ giảng mẫu cho các GV môn Hóa khác dự và trao đổi, học hỏi. - Phân công GV môn Hóa có kinh nghiệm kèm cặp b i dưỡng GV mới ra trường hoặc GV còn non về chuyên môn, nghiệp vụ. Tham gia đánh giá năng lực nghề nghiệp để có thông tin phản h i giúp tìm cách hỗ trợ thiết thực. * Cách thức thực hiện biện pháp: + Việc xây dựng đội ngũ GV cốt cán cần thực hiện ngay khi bắt đầu xây dựng kế hoạch. + Để xây dựng và phát huy được vai trò của đội ngũ GV cốt cán, cần: Thứ nhất: Lựa chọn GV có nhiều thành tích trong hoạt động nghề nghiệp, được đánh giá xuất sắc theo chuẩn nghề nghiệp và đáp ứng hoặc có thể b i dưỡng để đáp ứng các yêu cầu nêu trên đối với giáo viên cốt cán. GV cốt cán tư vấn cho CBQL về những vấn đề thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo bộ môn Hóa học, là 19 nòng cốt trong hoạt độngnphats triển chương trình nhà trường đáp ứng cơ chế phân cấp quản lý, thực hiện chương trình giáo dục. Thứ hai: Cử GV cốt cán tham dự các đợt b i dưỡng tập huấn của Bộ, Sở về nghiệp vụ sư phạm và b i dưỡng năng lực nghiên cứu khoa khoa học, đặc biệt là khoa học giáo dục, phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, b i dưỡng kĩ năng hỗ trợ giúp đỡ đ ng nghiệp... Thứ ba: Tạo môi trường làm việc, xây dựng quy chế hoạt động của GV cốt cán đảm bảo các điều kiện để giáo viên cốt cán nâng cao NL và thực hiện được các hoạt động hỗ trợ đ ng nghiệp phát triển NLDH đáp ứng yêu cầu không ngừng đổi mới của giáo dục đ ng thời phát huy được sáng tạo của cá nhân - Thứ tư: Tổ chức, đánh giá kết quả hoạt động của giáo viên cốt cán để vừa có chính sách hỗ trợ về vật chất, tinh thần vừa có biện pháp b i dưỡng nâng cao năng lực cho họ. * Điều kiện thực hiện biện pháp Xây dựng đội ngũ GV cốt cán phù hợp với đặc điểm giáo dục các trường THPT trên địa bàn thành phố Nam Định, b i dưỡng nâng cao NL cho đội ngũ GV cốt cán để tạo ảnh hưởng của đội ngũ này tới toàn thể GV. 3.2.3. Kiểm tra việc triển khai áp dụng phương pháp dạy học tích cực và hình thức tổ chức dạy học đa dạng dựa trên nội dung dạy học của GV môn Hóa * Mục tiêu của biện pháp Kiểm tra thường xuyên việc áp dụng phương pháp dạy học tích cực và hình thức tổ chức dạy học phù hợp của GV để nắm bắt những thuận lợi, khó khăn, trở ngại của GV trong quá trình triển khai thực hiện hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực để từ đó hỗ trợ cần thiết và điều chỉnh kịp thời, đúng hướng hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực. * Ýnghĩa của biện pháp * Nội dung của biện pháp Đối với hoạt động dạy học trên lớp: Đối với hoạt động thực hành thí nghiệm: Đối với hoạt động ngoài giờ: * Cách thức thực hiện biện pháp: Hoạt động kiểm tra này được CBQL trường THPT giao cho Tổ trưởng tổ chuyên môn Hóa tiến hành để nắm rõ thực trạng nhận thức và hành động cụ thể của GV môn Hóa trong việc áp dụng các phương pháp dạy học tích cực, các hình thức dạy học phù hợp vào trong hoạt động dạy học của mình. Kiểm tra việc đổi mới phương pháp dạy học bắt đầu từ khâu soạn giáo án của GV cho đến việc thực hiện hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực, kết hợp dạy chữ với dạy người, dạy học thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo, tạo cơ hội cho HS tham gia vào các hoạt động học tập, gắn nội dung dạy học với thực tiễn. Vận dụng lý thuyết quản lý sự thay đổi để chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học của bộ môn Hóa. * Điều kiện thực hiện biện pháp 20 Tổ trưởng Tổ chuyên môn cần kiểm tra sát sao và tạo điều kiện môi trường thuận lợi nhất cho GV thực hiện đổi mới phương pháp dạy học. Đổi mới phương pháp dạy học phải được đưa vào tiêu chí để đánh giá GV cuối năm học. Trường THPT cần có quy định cụ thể để động viên kịp thời, khen chê đúng lúc, thưởng phạt công bằng. 3.2.4. Tổ chức kiểm tra hoạt động đánh giá kết quả học tập môn Hóa của học sinh theo định hướng phát triển năng lực * Mục tiêu của biện pháp Dạy học theo định hướng tiếp cận năng lực thì hoạt động đánh giá kết quả học tập của HS cũng phải được triển khai theo định hướng phát triển năng lực. * Ý nghĩa của biện pháp: Hoạt động kiểm tra sẽ giúp CBQL trường THPT, Tổ trưởng chuyên môn Hóa nắm được đầy đủ công đoạn cuối cùng của quá trình dạy học theo định hướng tiếp cận năng lực, khâu đánh giá kết quả học tập của HS đang diễn ra trong thực tế ra sao để có những điều chỉnh kịp thời. * Nội dung của biện pháp Kiểm tra hoạt động đổi mới hình thức, phương pháp thi, đánh giá kết quả học tập của HS, kết hợp đánh giá cả quá trình với đánh giá cuối kì học, cuối năm học, chuyển từ chủ yếu đánh giá kiến thức, kỹ năng sang đánh giá năng lực, tức là chuyển trọng tâm đánh giá chủ yếu từ ghi nhớ, hiểu kiến thức,... sang đánh giá năng lực vận dụng, giải quyết những vấn đề của thực tiễn, đặc biệt chú trọng đánh giá các năng lực tư duy bậc cao như tư duy sáng tạo. * Cách thức thực hiện biện pháp Hoạt động kiểm tra này phải được CBQL trường THPT, Tổ trưởng chuyên môn Hóa trực tiếp triển khai thì mới thực sự trở thành công cụ thúc đẩy hoạt động dạy và học. + Kiểm tra việc Tổ trưởng môn Hóa chủ động chỉ đạo GV dựa theo kế hoạch dạy học, tiến độ đánh giá bộ môn, hình thức đánh giá của bộ môn xây dựng ngân hàng đề của nhà trường. Phân công các bộ phận, cá nhân phụ trách từng phần việc từng mảng nội dung trong trong đề án như: bộ phận phụ trách kỹ thuật, bộ phận kiểm tra, sửa lỗi, bộ phận chịu trách nhiệm về nội dung, bộ phận theo dõi và báo cáo... + Kiểm tra việc huy động trí tuệ tập thể trong việc thiết kế, hoàn thiện các dạng câu hỏi, đề thi, kiểm tra hay ma trận đề thi cũng như ma trận các phương pháp đánh giá để gửi vào ngân hàng. Đặt chỉ tiêu cho mỗi GV về số lượng thực hiện và chất lượng sản phẩm. + Kiểm tra khâu coi thi, kiểm tra. Nâng cao trách nhiệm thực hiện quy chế thi, kiểm tra của GV và HS, khen thưởng cá nhân thực hiện tốt quy chế và xử lý các cá nhân vi phạm quy chế. * Điều kiện thực hiện biện pháp + Thống nhất quy trình và quán triệt quy trình kiểm tra hoạt động đánh giá kết quả học tập của HS cho mọi đối tượng tham gia dạy học môn Hóa theo tiếp cận năng lực. Cần quản lý quy trình chặt chẽ và thưởng phạt kịp thời, công minh.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất