Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quản lý kiến trúc cảnh quan công viên vị xuyên – phường vị xuyên thàn...

Tài liệu Quản lý kiến trúc cảnh quan công viên vị xuyên – phường vị xuyên thành phố nam định (tt)

.PDF
21
24
63

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ XÂY DỰNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI NGUYỄN ĐỨC HIẾU QUẢN LÝ KIẾN TRÚC CẢNH QUAN CÔNG VIÊN VỊ XUYÊN – PHƯỜNG VỊ XUYÊN THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐÔ THỊ VÀ CÔNG TRÌNH Hà Nội, năm 2013 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ XÂY DỰNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI NGUYỄN ĐỨC HIẾU KHÓA : 2011-2013 QUẢN LÝ KIẾN TRÚC CẢNH QUAN CÔNG VIÊN VỊ XUYÊN – PHƯỜNG VỊ XUYÊN THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH Chuyên ngành: Quản lý đô thị và công trình Mã số: 60.58.01.06 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐÔ THỊ VÀ CÔNG TRÌNH NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. ĐỖ HẬU Hà Nội - năm 2013 LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường đại học Kiến Trúc Hà Nội, Khoa Sau đại học trường đại học Kiến Trúc Hà Nội đã giúp tôi có kiến thức và hoàn thành tốt bản Luận văn tốt nghiệp này. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo hướng dẫn khoa học PGS.TS. Đỗ Hậu đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành tốt Luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo của khoa sau đại học, các thầy cô giáo trong trường đã truyền đạt cho tôi những kiến thức và kinh nghiệm quý báu trong suốt thời gian học tập và làm Luận văn tốt nghiệp tại trường. Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân và bạn bè đã động viên giúp đỡ tạo điều kiện cho tôi hoàn thành tốt Luận văn này. Dù đã rất cố gắng trong quá trình thực hiện song do thời gian và khả năng thực hiện có hạn nên Luận văn sẽ không tránh khỏi những hạn chế và sai sót, tôi rất mong nhận được nhiều sự góp ý của các thầy cô và các bạn để những giải pháp, kiến nghị, đề xuất trong Luận văn có thể được áp dụng ngoài thực tiễn đạt kết quả cao. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Nguyễn Đức Hiếu LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi. Các số liệu khoa học, kết quả nghiên cứu của Luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Nguyễn Đức Hiếu MỤC LỤC Lời cảm ơn Lời cam đoan Mục Lục Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt Danh mục các bảng, biểu Danh mục các hình vẽ, đồ thị MỞ ĐẦU………….………………………………………………………... 01 Lý do chọn đề tài………………………………………………………….....01 Mục tiêu nghiên cứu………………………………………………….....…...04 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu……………………………………..…….04 Phương pháp nghiên cứu……………………………………….………...….04 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài…………………………………….05 Cấu trúc luận văn……………………………………………………….……05 Một số khái niệm dùng trong luận văn………………………………………05 NỘI DUNG………………………………………………………................ 06 Chƣơng 1.THỰC TRẠNG QUẢN LÝ KIẾN TRÚC CẢNH QUAN CÔNG VIÊN VỊ XUYÊN …….…………..…………...………….............. 07 1.1. Khái quát về thành phố Nam Định và Vị trí của Công viên Vị Xuyên trong thành phố…………………………………………………………..…. 07 1.1.1. Khái quát về thành phố Nam Định...………........................................ 07 1.1.2. Vị trí công viên trong thành phố…….………………...…………...… 09 1.2. Quá trình hình thành và phát triển Công viên Vị Xuyên........................10 1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển…………..………..........................10 1.2.2. Phân khu chức năng trong công viên Vị Xuyên……….......................11 1.3. Thực trạng về kiến trúc cảnh quan Công viên Vị Xuyên………….......12 1.3.1. Hiện trạng kiến trúc cảnh quan tổng thể…………………………..…12 1.3.2. Hiện trạng cảnh quan một số công trình trong công viên………...…..13 1.3.3. Hiện trạng cây xanh………………………………………………..…17 1.3.4. Hiện trạng sân đường, hiện trạng hạ tầng kỹ thuật…………………...18 1.3.5. Hiện trạng vệ sinh môi trường……………………………………..…19 1.3.6. Hiện trạng thiết bị vui chơi giải trí………………………………..….20 1.4. Thực trạng về công tác quản lý kiến trúc cảnh quan công viên Vị Xuyên…………………………………………………………………………... .....20 1.4.1. Các chỉ thị,điều lệ,quy định của thành phố về công tác quản lý kiến trúc cảnh quan Công Viên ………………………………….…..…………….… 20 1.4.2. Thực trạng về công tác quản lý kiến trúc cảnh quan tại Công viên Vị Xuyên………………..……………………………….……………………...24 1.4.3. Thực trạng công tác tổ chức bộ máy quản lý Công viên Vị Xuyên….28 1.4.4. Những tồn tại, bất cập trong quản lý kiến trúc cảnh quan công viên Vị Xuyên……………………………………………...……...……...…………30 CHƢƠNG 2. CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ KIẾN TRÚC CẢNH QUAN CÔNG VIÊN VỊ XUYÊN……………………………..……….…33 2.1. Các cơ sở lý luận…………………………………….………………....33 2.1.1. Nội dung quản lý nhà nước về kiến trúc cảnh quan đô thị………..….33 2.1.2. Các tiêu chí để quản lý kiến trúc cảnh quan…....................................35 2.1.3. Phân vùng quản lý kiến trúc cảnh quan……………………………....39 2.2. Các cơ sở pháp lý…..………………………………………...................40 2.2.1. Các văn bản pháp luật về quản lý kiến trúc cảnh quan…………...…..40 2.2.2. Các quy chuẩn–tiêu chuẩn về quản lý kiến trúc cảnh quan………..…42 2.2.3. Các định hướng quy hoạch tổ chức kiến trúc cảnh quan công viênVị Xuyên..............................................................................................................42 2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý kiến trúc cảnh quan công viên Vị Xuyên ………………………………………. …………………………...….50 2.3.1. Các đặc điểm hiện trạng…………...……………………………..…..50 2.3.2. Các công tác quy hoạch và thiết kế đô thị……...………………..…...52 2.3.3. Các cơ chế chính sách……………………….....……………………..53 2.3.4. Các yếu tố khoa học kỹ thuật……………………..…………………..54 2.3.5. Các yếu tố với sự tham gia của cộng đồng………...............................54 2.4. Các bài học kinh nghiệm trong nước và ngoài nước về quản lý kiến trúc cảnh quan……...............................................................................................56 2.4.1. Trong nước....……………………………………………………..….56 2.4.2. Ngoài nước....……………………………………………………..….67 CHƢƠNG 3. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ KIẾN TRÚC CẢNH QUAN CÔNG VIÊN VỊ XUYÊN……………………………….………...71 3.1. Quan điểm và mục tiêu quản lý…………………………...……..……..71 3.1.1. Quan điểm………………………………………………………...…..71 3.1.2. Mục tiêu…………………………………………………………..…..71 3.2. Các nguyên tắc quản lý…………………………………...…………….72 3.3. Các nhóm giải pháp quản lý kiến trúc cảnh quan……………………....72 3.3.1. Hoàn thiện quy hoạch xây dựng và thiết kế đô thị.…………………..72 3.3.2. Giải pháp diều chỉnh bổ sung quy định quản lý quy hoạch kiến trúc cảnh quan công viên…………………………………….………………….. 76 3.3.3. Quản lý xây dựng, cải tạo…...……...……………………………..….77 3.3.4. Quản lý kiến trúc cảnh quan tự nhiên, cảnh quan nhân tạo ……..…...78 3.3.5. Quản lý khai thác sử dụng……...…....................................................80 3.3.6. Cơ chế chính sách thu hút đầu tư và huy động nguồn lực………........81 3.3.7. Tổ chức bộ máy quản lý ……………….……………….....................84 3.3.8. Huy hộng sự tham gia của cộng đồng…………………………..…...89 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ…………...…….……………………...…..92 KẾT LUẬN………………………………...………………….....................92 KIẾN NGHỊ………………………………………………….......................94 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 1 PHẦN MỞ ĐẦU Lý do chọn đề tài: Thành phố Nam Định là một đô thị có từ thế kỷ thứ XIII, giàu truyền thống cách mạng. Thành phố văn hiến, quê hương của vương triều Trần có gần hai thế kỷ lừng danh oanh liệt. Thành phố Nam Định trước kia là đô thị lớn thứ 3 miền Bắc sau thủ đô Hà Nội và thành phố Hải Phòng. Năm 1976, thành phố được Nhà nước tặng danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang. Hiện nay thành phố Nam Định là tỉnh lỵ của tỉnh Nam Định, là đô thị loại I đồng thời được xác định là trung tâm chính trị - kinh tế - văn hóa – khoa học kỹ thuật – thể dục thể thao của Tỉnh, đóng vai trò là trung tâm khu vực và vùng, có tầm ảnh hưởng quan trọng tới sự phát triển của vùng Nam đồng bằng sông Hồng. Hệ thống công viên trong thành phố có vai trò quan trọng là khu vực nghỉ ngơi, sinh hoạt văn hóa hoàn hỏa nhất trong các loại đất cây xanh đô thị. Tùy tính chất, quy mô, đặc điểm thiên nhiên của từng đô thị mà người ta tổ chức các thể loại khác nhau, mỗi loại lại có những đặc điểm riêng. Qúa trình đô thị hóa tại thành phố Nam Định tác động đến hệ thống cây xanh, không gian xanh công cộng của thành phố và những hậu quả của quá trình đô thị hóa. Nhận định chung là chỉ tiêu đất để trồng cây xanh còn quá thấp, trung bình mới chỉ đạt 0,5 m/người. Một trong những nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong việc phát triển cây xanh là chi phí cho công tác sản xuất và duy trì cây xanh chủ yếu dựa vào ngân sách Nhà nước. Trong khi đó, công tác quản lý cây xanh lại lỏng lẻo. Tình trạng chặt phá cây, tỉa cành, mé nhánh, khai thác diễn ra một cách tùy tiện và khá phổ biến làm giảm độ che phủ và khả năng sinh tồn của cây. 2 Nguồn lực phát triển cây xanh đô thị còn ít, chỉ dựa vào ngân sách Nhà nước, thiếu cơ chế, chính sách để khuyến khích mọi thành phần kinh tế và nhân dân tham gia. Bên cạnh đó, quản lý về cây xanh còn lỏng lẻo, tình trạng chặt phá cây, tỉa cành; khai thác một cách tuỳ tiện còn làm giảm diện tích độ che phủ và khả năng sinh tồn của cây. Việc trồng cây xanh ở những nơi công cộng vẫn còn mang tính tự phát, manh mún, thiếu quy hoạch về lựa chọn, bố trí loại cây trồng phù hợp ở từng công trình, từng địa phương. Cùng với sự phát triển kinh tế – xã hội, công nghiệp hoá – hiện đại hoá đất nước, quá trình đô thị hoá cũng diễn ra nhanh chóng, bộ mặt đô thị được cải thiện rõ rệt. Tuy nhiên, hạ tầng kỹ thuật đô thị còn nhiều bất cập, đặc biệt là vấn đề công viên, cây xanh đô thị vẫn bị xem nhẹ. Một biện pháp cũng hết sức quan trọng là khuyến khích các hộ gia đình tự trồng cây xanh, chăm sóc, bảo vệ và trồng cây xanh trước mặt nhà, trên các tuyến phố theo quy hoạch và theo quy định về chủng loại cây được phê duyệt. Hình 1.1. Thành phố Nam Định nhìn từ trên cao ( Nguồn: Phòng quy hoạch Nam Định ) 3 Từ khi Tp.Nam Định được công nhận là đô thị loại I trực thuộc tỉnh theo quyết định số 2106/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ năm 2011 thì vấn đề cải tạo chỉnh trang không gian kiến trúc cảnh quan của thành phố rất được chú trọng và ưu tiên. Chính vì vậy dự án nâng cấp và cải tạo công viên Vị Xuyên đã được phê duyệt năm 2010. Công viên Vị Xuyên nằm trong quần thể gồm nhiều công trình văn hóa(Nhà Văn Hóa 3-2), tín ngưỡng ( tượng đài Trần Hưng Đạo-mộ Trần Tế Xương đều nằm trong khuôn viên) nên ngoài giá trị về yếu tố cảnh quan hồ Vị Xuyên còn là nơi lưu giữ nhiều chứng tích lịch sử của thành phố đã có 750 năm hình thành và phát triển. Bốn trục đường chính bao quanh hồ gồm: Nguyễn Du,Lê Hồng Phong, Mạc Thị Bưởi, Hùng Vương đều thuộc những tuyến đường chính và có mật độ kinh doanh dịch vụ sầm uất nhất thành phố. Đây cũng là 1 vấn đề thách thức cho công tác quản lý cảnh quan. Quảng trường 3-2 nơi đặt tượng đài Hưng Đạo Vương Trần Quốc Tuấn (nằm trong khuân viên công viên ) vừa là khu vực tâm linh tín ngưỡng vừa là nơi diễn ra các sự kiện lớn lại tập trung nhiều dịch vụ vui chơi giải trí với mật độ đông cũng đặt ra những bài toán về công tác quản lý. Thêm một vấn đề về công tác quản lý là yếu tố sử dụng mặt nước của Hồ Vị Xuyên chiếm một nửa diện tích của công viên. Nơi thường xuyên diễn ra các hoạt động văn hóa và dịch vụ: đua thuyền truyền thống, thi câu cá, đạp vịt... Hiện trạng kiến trúc cảnh quan của hồ Vị Xuyên bị xuống cấp, chưa đáp ứng được về thẩm mỹ, nhu cầu sử dụng của người dân, quản lý chưa tốt. Vì vậy đề tài nghiên cứu “ Quản lý kiến trúc cảnh quan công viên Vị Xuyên thành phố Nam Định ” mang tính cấp thiết có ý nghĩa khoa học và thực tiễn cao, đáp ứng nhu cầu phát triển của con người hiện đại, các hoạt 4 động hồi phục và nâng cao sức khoẻ cộng đồng, vui chơi giải trí phù hợp đúng chức năng. Mục tiêu nghiên cứu Nghiên cứu đề xuất các giải pháp quản lý hiệu quả kiến trúc cảnh quan công viên Vị Xuyên theo quy hoạch chung Tp.Nam Định và phù hợp với tiêu chí là đô thị loại I, nhằm đáp ứng nhu cầu văn hóa,nghỉ ngơi của người dân Tp.Nam Định cũng như tạo bộ mặt khang trang cho thành phố. Đối tƣợng và giới hạn phạm vi nghiên cứu - Đối tượng : Quản lý các không gian và thành phần tạo nên kiến trúc cảnh quan Công viên Vị Xuyên - Giới hạn, phạm vi nghiên cứu : Công viên Vị Xuyên (Hồ Vị Xuyên )Thuộc địa bàn P.Vị Xuyên - Tp.Nam Định theo quy hoạch chi tiết Công viên Vị Xuyên tỉ lệ 1/500 và nằm trong định hướng quy hoạch chi tiết 1/2000 phường Vị Hoàng đã được Chủ tịch UBND tỉnh Nam Định phê duyệt tại Quyết định số 4198/2005/QĐ-UB ngày 30 tháng 12 năm 2005. - Tổng diện tích nghiên cứu theo quy hoạch: S=15Ha Phƣơng pháp nghiên cứu: - Phương pháp khảo sát điều tra. - Phương pháp tiếp cận hệ thống trên cơ sở tổng hợp các số liệu điều tra, khảo sát công tác quản lý đô thị trên địa bàn Tp.Nam Định và khu vực nghiên cứu - Phương pháp so sánh đối chiếu, vận dụng có tính kế thừa, sang tạo các kinh nghiệm ở một số thành phố trong và ngoài nước về công tác quản lý không gian kiến trúc cảnh quan cảnh hồ 5 - Phương pháp phân tích và tổng hợp phương án, đề xuất các giải pháp quản lý kiến trúc cảnh quan hữu hiệu áp dụng cho công viên Vị Xuyên Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài: - Ý nghĩa khoa học: Dựa trên các luận cứ khoa học đề xuất các giải pháp quản lý kiến trúc cảnh quan công viên Vị Xuyên - Ý nghĩa thực tiễn: Áp dụng các giải pháp quản lý đã đề xuất để quản lý kiến trúc cảnh quan Công viên Vị Xuyên có hiệu quả Cấu trúc luận văn – Phần mở đầu – Phần nội dung : Luận văn gồm ba chương + Chương 1: Tổng quan và thực trạng quản lý kiến trúc cảnh quan công viên Vị Xuyên + Chương 2: Cơ sở khoa học quản lý kiến trúc cảnh quan công viên Vị Xuyên + Chương 3: Đề xuất giải pháp quản lý kiến trúc cảnh công viên Vị Xuyên - Phần kết luận và kiến nghị - Phần tài liệu tham khảo Một số khái niệm, thuật ngữ sử dụng trong luận văn: 1. Đô thị là phạm vi ranh giới địa chính nội thị của thành phố, thị xã và thị trấn; bao gồm các quận và phường, không bao gồm phần ngoại thị. 2. Không gian đô thị là toàn bộ không gian thuộc đô thị bao gồm: vật thể kiến trúc đô thị và khoảng không còn lại sau khi xây dựng ở trước, sau, trên, dưới, bên cạnh của công trình kiến trúc đô thị. 6 3. Kiến trúc đô thị là không gian vật thể đô thị bao gồm: các loại nhà; công trình kỹ thuật, nghệ thuật, cảnh quan đô thị; quảng cáo; các không gian công cộng và những công trình sẽ xây dựng theo quy hoạch mà sự tồn tại, hình ảnh, kiểu dáng của chúng chi phối hoặc ảnh hưởng trực tiếp đến bộ mặt đô thị. 4. Cảnh quan đô thị là không gian cụ thể có nhiều hướng quan sát ở trong đô thị như: không gian trước tổ hợp kiến trúc, quảng trường, đường phố, vỉa hè, lối đi bộ, công viên, thảm thực vật, vườn cây, vườn hoa; đồi, núi, gò đất, đảo, cù lao, triền đất tự nhiên, dải đất ven bờ biển, mặt hồ, mặt sông, kênh, rạch qua đô thị và không gian sử dụng chung thuộc đô thị. 5. Công viên đô thị là khu vực nghỉ ngơi, sinh hoạt văn hóa hoàn hảo nhất trong các loại đất cây xanh đô thị. Tùy tính chất, quy mô, đặc điểm thiên nhiên của từng đô thị mà người ta tổ chức các thể loại công viên khác nhau, mỗi loại có những đặc điểm và chức năng riêng. 6. Quản lý kiến trúc cảnh quan đô thị là một trong những nội dung của công tác quản lý quy hoạch xây dựng đô thị góp phần tạo lập hình ảnh cấu trúc không gian đô thị, kết hợp hài hòa giữa các thành phần thiên nhiên và nhân tạo của kiến trúc cảnh quan nhằm xác lập trật tự đô thị và nâng cao chất lượng sống đô thị. 7. Quy chế quản lý kiến trúc đô thị là những quy định về quản lý kiến trúc đô thị do Ủy ban nhân dân các cấp ban hành nhằm mục đích quản lý kiến trúc đô thị theo Nghị định này và các văn bản pháp luật có liên quan. NỘI DUNG ĐỀ TÀI THÔNG BÁO Để xem được phần chính văn của tài liệu này, vui lòng liên hệ với Trung Tâm Thông tin Thư viện – Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội. Địa chỉ: T.13 – Nhà H – Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội Đ/c: Km 10 – Nguyễn Trãi – Thanh Xuân Hà Nội. Email: [email protected] TRUNG TÂM THÔNG TIN THƯ VIỆN 93 hành luật lệ của một bộ phận người dân còn kém, kết hợp với sự quản lý còn lỏng lẻo…vv ảnh hưởng đến hình ảnh thẩm mỹ của Nam Định. Nghiên cứu cảnh quan công viên trong đô thị, các giải pháp thiết kế, quản lý cho các lớp không gian, các tiện ích đô thị cho không gian trong công viên : Như đèn chiếu sáng, hàng rào chắn, ghế ngồi, mặt nước, cây xanh, công trình… ở công viên Vị Xuyên là những nội dung cơ bản được tác giả đi sâu nghiên cứu dựa trên kinh nghiệm của các nước tiên tiến trên thế giới, từ đó đó vận dụng vào điều kiện thực tế của công viên Vị Xuyên có xem xét đến tập quán sinh hoatjvaf đặc trưng văn hóa của người Việt Nam nói chung và người Nam Định nói riêng. Thực hiện luận văn này, với một phần nhỏ bé vào trong công tác quản lý nhà nước mong muốn cho công tác quản lý của công viên Vị Xuyên ngày càng được cải thiện và đem lại cho người dân có những không gian riêng. Trên cơ sở tình hình thực trạng công tác quản lý kiến trúc cảnh quan công viên trong đô thị và những cơ sở lý luận khoa học và thực tiễn đã được phân tích ở chương I và chương II, luận văn đã đề xuất các bước thực hiện quy hoạch và giải pháp quản lý kiến trúc cảnh quan công viên Vị Xuyên. Các giải pháp này nhấn mạnh nhiều khía cạnh về kiến trúc cảnh quan, phân tích các mặt được và chưa được trong công tác quản lý kiến trúc cảnh quan. Để đảm bảo cho công tác quản lý kiến trúc cảnh quan công viên Vị Xuyên có hiệu quả cao, ngoài cơ chế chính sách phù hợp để khuyến khích và thu hút cộng đồng tham gia vào lĩnh vực thiết kế cảnh quan, ngoài ra cần phải có hình thức tuyên truyền, vận động, phổ biến và cải tạo nguồn nhân lực từ cộng đồng, phân tích các hình thức và mức độ tham gia của cộng đồng trong công tác quản lý kiến trúc cảnh quan. Dần dần thay đổi nhận thức của cộng đồng trong công tác quản lý kiến trúc 94 cảnh quan, tránh tư tưởng ỷ lại, trông chờ vào nhà nước. Đào tạo nguồn nhân lực từ cộng đồng và nâng cao trác nhiệm của coognj đồng trong lĩnh vực quản lý kiến trúc cảnh quan. Kiến nghị: 1. Thành phố cần gấp rút xây dựng quy hoạch tổng thể về phát triển các hệ thống cảnh quan trong công viên, xây dựng các dự án thành phần cho từng loại công viên cụ thể và có kế hoạch bố trí nguồn kinh phí, phân kỳ đầu tư nhằm từng bước nâng cấp, cải tạo, thiết kế cảnh quan công viên trên địa bàn tỉnh Nam Định. 2. Chú trọng trong khâu quy hoạch, thiết kế, quản lý khai thác và sử dụng công viên trong mối quan hệ giữa các lớp không gian xung quanh 3. UBND thành phố Nam Định, sở xây dựng, Bộ xây dựng kết hợp với các ban ngành có liên quan cần sớm ban hành các quy chuẩn, tiêu chuẩn, thiết kế, nghiệm thu, các chỉ dẫn kỹ thuật đồng bộ cho việc quy hoạch, quản lý hệ thống công viên. 4. Tuân thủ các quy chuẩn, tiêu chuẩn thiết kế xây dựng, tiêu chuẩn các công trình xây dựng công viên. 5. Đưa các hạng mục công trình trong và ngoài công viên vào các hạng mục cần rà soát khi phê duyệt các dự án công trình, xây dựng. TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt: [1]. Nguyễn Thế Bá (2004), Quy hoạch xây dựng phát triển đô thị, nhà xuất bản xây dựng, Hà Nội. [2]. GS.TSKH. Nguyễn Thế Bá, PGS.TS. Trần Trọng Hanh, PGS.TS. Nguyễn Tố Lăng (1997), Quy hoạch xây dựng phát triển đô thị, NXB Xây Dựng, Hà Nội. [3]. TSKH. Nguyễn Ngọc Châu, Quản lý đô thị 2012, Nhà xuất bản Xây dựng, Hà Nội. [4]. Trịnh Đang (1983) Giới thực vật trong lich sử trái đất, Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật Hà Nội. [5. Phạm Anh Dũng (1012), Cây xanh đô thị, NXB Xây dựng. [6]. Võ Đình Diệp, Việt Hà Nguyễn Ngọc Gỉa, Nguyễn Hà Cương (2003), Kiến trúc nhỏ, tiểu phẩm, tiểu cảnh kiến trúc quảng trường thành phố, NXB Thông tin. [7].Đỗ Hậu (2001), Xã hội học đô thị,Nhà xuất bản Xây dựng, Hà Nội.10 [8]. Tạ thị Bảo Kim (1978) Việt Nam Tháng Cảnh tập I, Nhà xuất bản Phổ thông, Hà Nội. [9]. Lê Khả Kỵ (1976), Cây cỏ thường thấy ở Viêt Nam, Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật Hà Nội. [10]. Trịnh Duy Luân, Cộng đồng đô thị Việt Nam. [11]. Phạm Thúy Loan, Những ý tưởng ban đầu cho định hướng thiết kế hai bên bờ sông Hàn. [12]. Phạm Thúy Loan, Không gian mặt nước – Một nét đặc trưng của đô thị Hà Nội. [13]. Đỗ Tất Lợi (1982), Cây thuốc Việt Nam, Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật Hà Nội. [14]. Phạm Trọng Mạnh(2005), Quản lý đô thị, NXB Xây Dựng. [15]. Hàn Tất Ngạn (2000), Kiến trúc cảnh quan đô thị,Nhà xuất bản Xây dựng, Hà Nội. [16]. Hàn Tất Ngạn (2000), Nghệ thuật vườn-công viên, Nhà xuất bản Xây dựng, Hà Nội. [17]. Phạm Đức Nguyên (2002), Kiến trúc sinh khí hậu, NXB Xây dựng. [18]. Đào Ngọc Phong, Ô nhiễm môi trường, Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật Hà Nội. [19]. Kim Quảng Quân (2000), thiết kế đô thị, Nhà xuất bản Xây dựng, Hà Nội. [20]. Nguyễn Đăng Sơn (2005), phương pháp tiếp cận mới về quy hoạch và quản lý đô thị, Nhà xuất bản Xây dựng, Hà Nội. [21]. Nguyễn Chia Thành (2006), Luận văn thạc sĩ, Tổ chức không gian mặt nước trong khu ở mới tại Hà Nội. [22]. Đàm Thu Trang (2011), Kiến trúc cảnh quan khu ở, NXB Xây dựng. [23]. Trương Quang Thao (2011), Đô thị học, NXB Xây dựng. [24]. Lê Bá Thảo (1977), Thiên nhiên Việt Nam, Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật. [25]. Lê Phương Thảo, Cây trồng đô thị, Nhà xuất bản xây dựng Hà Nội. [26]. Phạm Ngọc Toàn, Khí hậu nước ta, Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật. [27]. Đỗ Trần Tín (2005), Luận văn thạc sĩ, Khai thác các yếu tố cây xanh mặt nước trong thiết kế kiến trúc cảnh quan khu đô thị mới tại Hà Nội. [28]. PGS.TS. Lê Trình (2000), Đánh giá tác động môi trường – Phương pháp và ứng dụng, NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội. [29]. Tổ chức và quản lý môi trường cảnh quan đô thị, PTS.KTS Nguyễn Thị Thanh Thủy. [30]. Nguyễn Thị Thanh Thủy, Bố cục vườn – Công viên. Nhà xuất bản Xây dựng Hà Nội, 1980. [31]. Nguyễn Thị Thanh Thủy, Kiến trúc phong cảnh thành phố Hà Nội. Nhà xuất bản Xây dựng Hà Nội, 1980. [32]. Nhiều tác giả(1998), quy hoạch và quản lý đô thị có sự tham gia của cộng đồng. [33] Bộ xây dựng (1997), quy chuẩn xây dựng Việt Nam, Nhà xuất bản Xây dựng, Hà Nội. [34]. Bộ xây dựng, Định hướng quy hoạch tổng thể phát triển đô thị Việt Nam đến năm 2020, Nhà xuất bản Xây dựng, Hà Nội. [35] Bộ xây dựng (2005), Luật xây dựng và các văn bản hướng dẫn thực hiện, Nhà xuất bản Xây dựng, Hà Nội. [36] Bộ xây dựng (2006), thông tư số 20/2005/TT-BXD ngày 20/12/2005 về hướng dẫn quản lý cây xanh đô thị, Hà Nội. [37]. Bộ xây dựng, TCXDVN 362: 2005, Quy hoạch cây xanh sử dụng công cộng trong các đô thị, NXB Xây dựng, Hà Nội.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất