Báo cáo tổng hợp “Quy hoạch môi trường tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020”
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CHƯƠNG I................................................................................................................... 1
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ DỰ ÁN.......................................................................1
CHƯƠNG II................................................................................................................ 10
ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN VÀ ĐIỀU KIỆN KINH TẾ XÃ HỘI TỈNH ĐỒNG THÁP 10
CHƯƠNG III..............................................................................................................31
HIỆN TRẠNG TÀI NGUYÊN – MÔI TRƯỜNG .....................................................31
TỈNH ĐỒNG THÁP...................................................................................................31
CHƯƠNG IV..............................................................................................................78
DỰ BÁO DIỄN BIẾN TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG TỈNH ĐỒNG THÁP TRONG
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH ĐỒNG THÁP ĐẾN NĂM 2020
..................................................................................................................................... 78
CHƯƠNG V..............................................................................................................104
ĐỀ XUẤT QUAN ĐIỂM MỤC TIÊU VÀ XÂY DỰNG CÁC CHƯƠNG TRÌNH BẢO
VỆ MÔI TRƯỜNG TỈNH ĐỒNG THÁP ĐẾN NĂM 2020.....................................104
CHƯƠNG VI............................................................................................................. 128
ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP VÀ PHÂN CÔNG THỰC HIỆN QUY HOẠCH MÔI
TRƯỜNG CÁC VÙNG TRỌNG ĐIỂM KINH TẾ TỈNH ĐỒNG THÁP ĐẾN NĂM
2020............................................................................................................................ 128
CHƯƠNG VII...........................................................................................................135
LẬP BẢN ĐỒ QUY HOẠCH MÔI TRƯỜNG TỈNH ĐỒNG THÁP GẮN LIỀN VỚI
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI...................................................135
KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ........................................................................................138
PHỤ LỤC 1: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG TỈNH ĐỒNG
THÁP
PHỤ LỤC 2: DANH MỤC CÁC BẢN ĐỒ PHỤC VỤ QUY HOẠCH MÔI TRƯỜNG
TỈNH ĐỒNG THÁP
Trung tâm Kỹ thuật Môi trường – CEE
i
Báo cáo tổng hợp “Quy hoạch môi trường tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020”
DANH MỤC BẢNG
Bảng I.1: Tóm tắt một số dự án QHMT vùng tại Châu Á.............................................4
Bảng II.1: Các chỉ tiêu vật chất ngành trồng trọt năm 1995, 2000, 2006.....................15
Bảng II.2: Các chỉ tiêu vật chất ngành chăn nuôi năm 1995, 2000, 2005.....................16
Bảng II.3: Các chỉ tiêu vật chất ngành thủy sản năm 1995, 2000, 2005.......................17
Bảng III.1: Hiện trạng sử dụng đất tỉnh Đồng Tháp năm 2006...................................33
Bảng III.2: Bảng điều tra tổng hợp giếng khoan khai thác tầng sâu...........................36
Bảng III.3: Tổng hợp tình hình khai thác cát sông......................................................38
Bảng III.4: Ước tính lượng nước thải sinh hoạt đô thị năm 2006................................46
Bảng III.5: Kết quả quan trắc nước thải sinh hoạt tại thành phố Cao Lãnh..............46
Bảng III.6: Kết quả quan trắc chất lượng nước thải bệnh viện Đa Khoa Đồng Tháp.47
Bảng III.8: Kết quả phân tích chất lượng nước thải sản xuất bột và chăn nuôi heo. . .48
Bảng III.9: Vị trí các điểm lấy mẫu.............................................................................49
Bảng III.10: Vị trí lấy mẫu..........................................................................................53
Bảng III.11: Vị trí lấy mẫu nước ngầm.......................................................................60
Bảng III.12: Kết quả quan trắc chất lượng không khí tháng 3/2006...........................63
Bảng III.13: Tình hình xử lý chất thải bệnh viện ở Đồng Tháp...................................66
Bảng IV.1: Cơ cấu sử dụng đất đến năm 2020 tỉnh Đồng Tháp..................................84
Bảng IV.2: Ước đoán dân số đô thị tỉnh Đồng Tháp năm 2010, 2020..........................85
Bảng IV.3: Dự tính nhu cầu dùng nước tại các đô thị năm 2010, 2020........................86
Bảng IV.4: Dự tính nhu cầu dùng nước tại khu vực nông thôn năm 2010, 2020.........86
Bảng IV.5: Dự báo lượng nước thải phát sinh tại các đô thị tỉnh Đồng Tháp vào năm
2010, 2020....................................................................................................................90
Bảng IV.6: Hệ số phát thải ô nhiễm tính theo đầu người ............................................91
Bảng IV.7: Dự báo tải lượng trung bình các chất ô nhiễm trong nước thải đô thị tại tỉnh
Đồng Tháp đến năm 2010, 2020..................................................................................91
Bảng IV.8: Ước tính tải lượng trung bình các chất ô nhiễm trong nước thải tại các KCN,
CCN............................................................................................................................. 92
Bảng IV.9: Ước đoán lưu lượng nước thải do hoạt động du lịch phát sinh năm 2010, 2020
..................................................................................................................................... 93
Bảng IV.10: Ước tính tải lượng phân gia cầm, gia súc năm 2010, 2015, 2020.............94
Bảng IV.11: Tải lượng các chất ô nhiễm phát thải vào môi trường không khí do hoạt
động tại khu vực các lò gạch đến năm 2020.................................................................98
Trung tâm Kỹ thuật Môi trường - CEE
Báo cáo tổng hợp “Quy hoạch môi trường tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020”
Bảng IV.12: Ước tính tải lượng chất thải rắn tai các KCN, CCN năm 2020...............99
Bảng IV.13: Ước tính tải lượng rác thải sinh hoạt đô thị tỉnh Đồng Tháp..................99
Bảng IV.14: Ước tính tải lượng rác y tế tỉnh Đồng Tháp............................................99
Bảng IV.15: Những khu vực ô nhiễm và suy thoái đặc biệt nghiêm trọng - nghiêm trọng
đến năm 2020.............................................................................................................103
Bảng V.1: Chỉ số C của các vấn đề môi trường ........................................................110
Bảng V.2: Xếp hạng các vấn đề môi trường..............................................................111
Bảng V.3: Chỉ số ưu tiên của các vấn đề môi trường.................................................112
Bảng V.4: Các dự án ưu tiên thuộc chương trình 1...................................................114
Bảng V.5: Các dự án ưu tiên thuộc chương trình 2...................................................116
Bảng V.6: Các dự án ưu tiên thuộc chương trình 3...................................................117
Bảng V.7: Các dự án ưu tiên thuộc chương trình 4...................................................119
Bảng V.8: Các dự án ưu tiên thuộc chương trình 5...................................................120
Bảng V.9: Các dự án ưu tiên thuộc chương trình 6...................................................122
Bảng V.10: Khung đánh giá đối với tiêu chí 1...........................................................122
Bảng V.11: Khung đánh giá đối với tiêu chí 2...........................................................123
Bảng V.12: Khung đánh giá đối với tiêu chí 3...........................................................123
Bảng V.13: Khung đánh giá đối với tiêu chí 4...........................................................123
Bảng V.14: Khung đánh giá đối với tiêu chí 5...........................................................123
Bảng V.15: Ma trận xác định các dự án ưu tiên bảo vệ môi trường tỉnh Đồng Tháp124
Bảng V.16: Thứ tự thực hiện các dự án.....................................................................125
DANH MỤC HÌNH
Hình III.1: Một góc VQG Tràm Chim........................................................................40
Hình III.2: Sếu đầu đỏ VQG Tràm Chim...................................................................42
Hình III.3: Khu vực làng nghề làm bột xã Tân Phú Đông, thị xã Sa Đéc....................48
Hình III.4: Môi trường nước mặt tại tỉnh Đồng Tháp.................................................56
Hình III.5: Môi trường nước mặt tỉnh Đồng Tháp trong điều kiện ngập lũ................58
Hình III.6: Khu vực sản xuất gạch ngói An Hiệp........................................................65
Trung tâm Kỹ thuật Môi trường – CEE
3
Báo cáo tổng hợp “Quy hoạch môi trường tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020”
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ III.1: Biểu diễn độ pH, nồng độ SS có trong nước thải tại một số cơ sở sản xuất
công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp ..................................................................50
Biểu đồ III.2: Biểu diễn nồng độ BOD5, COD có trong nước thải tại một số cơ sở sản
xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp...........................................................50
Biểu đồ III.3: Biểu diễn tổng Coliform trong nước thải tại một số cơ sở sản xuất công
nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp...........................................................................51
Biểu đồ III.4: Biểu diễn nồng độ SS, DO trong các ao cá trên địa bàn tỉnh.................54
Biểu đồ III.5: Biểu diễn nồng độ BOD5, COD trong các ao cá trên địa bàn tỉnh........54
Biểu đồ III.6: Biểu diễn nồng độ BOD5, COD trong các ao cá trên địa bàn tỉnh........54
Biểu đồ III.7: Biểu diễn tổng Coliform, nồng độ Amoniac trong các ao cá trên địa bàn
tỉnh Đồng Tháp............................................................................................................55
Biểu đồ III.8: Biểu diễn giá trị tổng Coliform trong môi trường nước tại các ao cá....55
Biểu đồ III.9: Biểu diễn nồng độ BOD5 trong môi trường nước mặt..........................56
Biểu đồ III.10: Biểu diễn nồng độ COD trong môi trường nước mặt..........................57
Biểu đồ III.11: Biểu diễn nồng độ DO trong môi trường nước mặt.............................57
Biểu đồ III.12: Diễn biến nồng độ DO, SS theo mùa của nước sông Tiền – Khu vực thị xã
Sa Đéc từ năm 2001-2006............................................................................................58
Biểu đồ III.13: Diễn biến nồng độ BOD5, COD theo mùa của nước sông Tiền – Khu vực
thị xã Sa Đéc từ năm 2001-2006...................................................................................58
Biểu đồ III.14: Diễn biến tổng Coliform theo mùa của nước sông Tiền – Khu vực thị xã
Sa Đéc từ năm 2001-2006............................................................................................59
Biểu đồ III.15: Biểu diễn nồng độ Clorua trong nước ngầm tỉnh Đồng Tháp.............60
Biểu đồ III.16: Biểu diễn nồng độ Arsen trong nước ngầm tỉnh Đồng Tháp...............61
Biểu đồ III.17: Biểu diễn tổng Coliform trong nước ngầm tỉnh Đồng Tháp...............61
Biểu đồ III.18: Biểu diễn nồng độ Mangan và tổng Coliform trong nước ngầm.........62
Biểu đồ III.19: Biểu diễn nồng độ bụi trong môi trường không khí xung quanh .......62
Biểu đồ III.20: Biểu diễn độ ồn trong không khí.........................................................63
Biểu đồ III.21: Biểu diễn nồng độ Bụi lơ lửng và HF trong môi không khí tại khu vực các
lò gạch.......................................................................................................................... 64
Trung tâm Kỹ thuật Môi trường - CEE
Báo cáo tổng hợp “Quy hoạch môi trường tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020”
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
- BVMT
: Bảo vệ môi trường
- BVTV
: Bảo vệ thực vật
- CCN
: Cụm công nghiệp
- CN
: Công nghiệp
- CNH - HĐH
: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
- ĐBSCL
: Đồng bằng sông Cửu Long
- ĐTM
: Đánh giá tác động môi trường
- IPM
: Quản lý dịch bệnh tổng hợp
- KCN
: Khu công nghiệp
- KHCN
: Khoa học công nghệ
- KHKT
: Khoa học kỹ thuật
- KTTV
: Khí tượng thủy văn
- KTXH
: Kinh tế xã hội
- MTV
: Một thành viên
- ngđ
: Ngày đêm
- NS&VSMT
: Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn
- PT - TH
: Phát thanh truyền hình
- PTBV
: Phát triển bền vững
- QH
: Quy hoạch
- QHMT
: Quy hoạch môi trường
- QLMT
: Quản lý môi trường
- Sở TN&MT
: Sở Tài nguyên và Môi trường
- SX - KD
: Sản xuất, kinh doanh
- TCVN
: Tiêu chuẩn Việt Nam
- THCN
: Trung học chuyên nghiệp
- TN
: Thanh niên
- TNHH
: Trách nhiệm hữu hạn
- TP
: Thành phố
- TTCN
: Tiểu thủ công nghiệp
- TTYT
: Trung tâm y tế
- TW
: Trung ương
Trung tâm Kỹ thuật Môi trường – CEE
5
Báo cáo tổng hợp “Quy hoạch môi trường tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020”
- TX
: Thị xã
Trung tâm Kỹ thuật Môi trường – CEE
6
- UBND
: Ủy ban nhân dân
- VQG
: Vườn Quốc gia
- VSMT
: Vệ sinh môi trường
- WHO
: Tổ chức Y tế thế giới
- XNK
: Xuất nhập khẩu
CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ DỰ ÁN
I.1. SỰ CẦN THIẾT THỰC HIỆN DỰ ÁN
Vùng đồng bằng sông Cửu Long nằm ở hạ nguồn sông Mêkông, có 3 mặt giáp
biển và đường biên giới bộ tiếp giáp với Campuchia. Vùng bao gồm 13 tỉnh, thành phố
(An Giang, Bạc Liêu, Bến Tre, Cà Mau, Cần Thơ, Đồng Tháp, Hậu Giang, Kiên
Giang, Long An, Sóc Trăng, Tiền Giang, Trà Vinh và Vĩnh Long), với tổng diện tích
khoảng 4 triệu ha đất tự nhiên, chiếm tỷ lệ khoảng trên 21% dân số cả nước. ĐBSCL
có nhiều lợi thế về sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là nông sản và thủy sản; đóng góp
đáng kể vào thị trường tiêu dùng trong cả nước và xuất khẩu (90% lượng gạo xuất
khẩu, 60% giá trị xuất khẩu thủy sản và 70% sản lượng trái cây cho cả nước). Điều đó
nói lên vai trò và vị trí quan trọng của vùng trong việc góp phần phát triển kinh tế - xã
hội của cả nước trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Đồng Tháp là 1 trong 13 tỉnh/thành phố thuộc vùng ĐBSCL, có vị trí trung gian
giữa Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và Vùng kinh tế trọng điểm Cần Thơ – An
Giang – Cà Mau – Kiên Giang, là cửa ngõ của vùng tứ giác Long Xuyên và là đầu mối
giao lưu quan trọng của tiểu vùng Mêkông mở rộng. Với vị trí trên, Đồng Tháp có
nhiều điều kiện thuận lợi trong quan hệ đối ngoại và phát triển kinh tế xã hội với các
tỉnh ĐBSCL khác.
Là tỉnh nông nghiệp, Đồng Tháp đang đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Nhờ vào cơ cấu các ngành kinh tế chuyển dịch nhanh và đúng hướng, cơ cấu lao động
nghề nghiệp đã chuyển dịch theo hướng tích cực cùng với chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Trong những năm qua, tổng GDP của tỉnh tăng từ 3.360 tỷ đồng năm 1995 lên
5.421 tỷ đồng năm 2000 và 9.973 tỷ đồng năm 2005, bình quân tăng 6,9%/năm trong
giai đoạn 1996-2000 và 9,9%/năm trong giai đoạn 2001-2005 (riêng năm 2005 tốc độ
tăng trưởng đạt 13,5%), chủ yếu là do các ngành trồng trọt, thủy sản, công nghiệp và
thương mại phát triển nhanh. Chất lượng tăng trưởng kinh tế dần dần được cải thiện,
tốc độ tăng trưởng GDP giai đoạn 2001-2005 cao hơn mức bình quân 5 năm trước.
Thu nhập bình quân đầu người 5 năm qua tăng khá, tương đương 408 USD.
Năm 2006, tốc độ tăng trưởng kinh tế cả năm đạt 14,2%, cơ cấu GDP về Nông
lâm thủy sản 57,09%, Công nghiệp – Xây dựng 15,94%, Dịch vụ – Thương mại
27,04%. Tốc độ tăng trưởng khu vực Nông – Lâm – Thủy sản năm 2006 tăng 8,64%,
Công nghiệp tăng 26,55%,Thương mại dịch vụ tăng 19,4% so với năm 2005. Sản
lượng lúa ổn định ở mức 2,2 triệu tấn/năm. Trong đó, lúa chất lượng cao chiếm trên
70%. Tỉnh đang xây dựng vùng chuyên canh lúa chất lượng cao với diện tích 180.000
ha để tăng sản lượng lúa đạt tiêu chuẩn xuất khẩu. Bên cạnh đó, Đồng Tháp còn nổi
tiếng với nghề trồng hoa kiểng với trên 150 ha cung cấp hàng trăm loại hoa và cây
kiểng quý cho khắp vùng Đồng bằng sông Cửu Long, Thành phố Hồ Chí Minh và cho
cả nước. Các làng nghề hoa kiểng đang được đầu tư phát triển để nâng cao chất lượng.
Với ưu thế sông nước, thủy sản được coi là thế mạnh thứ hai sau cây lúa. Nghề
nuôi thủy sản phát triển rộng khắp cả tỉnh do giá cả nguyên liệu ổn định ở mức cao,
trong đó chủ lực là cá tra và cá ba sa. Năm 2006, diện tích mặt nước nuôi trồng thủy
sản đạt khoảng 5.300 ha tập trung nuôi cá ở bãi bồi ven sông Tiền, sông Hậu, là một
tiềm năng lớn để phát triển thành vùng nuôi trồng thủy sản trọng điểm.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được, quá trình phát triển kinh tế - xã
hội trong những năm qua cũng đã gây ra những tác động nhất định ảnh hưởng đến tài
nguyên môi trường của tỉnh Đồng Tháp. Chính quá trình phát triển kinh tế - xã hội và
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh Đồng Tháp đã và đang đặt ra những
vấn đề môi trường cấp bách, những thách thức to lớn trong những năm tới cần phải
giải quyết:
- Vấn đề bảo vệ môi trường vùng đất ngập nước.
- Vấn đề bảo vệ môi trường trong nông nghiệp và nông thôn.
- Vấn đề khai thác, sử dụng và bảo vệ các nguồn nước mặt, nước ngầm phục vụ
cho việc cấp nước sinh hoạt và sản xuất.
- Vấn đề khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường
trong khai thác khoáng sản nhằm phát huy những tiềm năng và lợi thế của tỉnh.
- Vấn đề thu gom và xử lý nước thải sinh hoạt đô thị, nước thải công nghiệp,
đặc biệt là nước thải từ các bệnh viện, trạm xá, trung tâm y tế.
- Vấn đề quản lý và khống chế ô nhiễm không khí do quá trình công nghiệp hóa
và đô thị hóa.
- Vấn đề bảo vệ môi trường tại các khu vực sản xuất tiểu thủ công nghiệp, làng
nghề truyền thống.
- Vấn đề quản lý chất thải rắn đô thị, công nghiệp và chất thải nguy hại.
- Vấn đề hoàn thiện tổ chức, bộ máy và tăng cường năng lực quản lý môi trường.
- Vấn đề nâng cao nhận thức về BVMT cho người dân, nhất là đối với khu vực
nông thôn.
- Vấn đề xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường.
Để đạt mục tiêu phát triển bền vững KTXH tại tỉnh Đồng Tháp, dự án “Quy
hoạch môi trường tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020” là rất cần thiết nhằm đánh giá hiện
trạng, dự báo xu thế biến đổi môi trường và đề xuất các phương án ưu tiên nhằm bảo vệ
và khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên, môi trường tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020.
I.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC
I.2.1. Tổng quan về quy hoạch môi trường
- Chiến lược môi trường: là sự chọn lựa có căn cứ khoa học cho các định hướng
hoặc mục tiêu về môi trường cùng KTXH, là tiền đề cơ bản của kế hoạch và quy hoạch
môi trường, là cơ sở để hoạch định các chính sách môi trường và những biện pháp cơ
bản cho việc thực hiện chiến lược đó. Chiến lược môi trường là bước đi đầu tiên của
kế hoạch và quy hoạch môi trường.
- Quy hoạch môi trường: là quá trình sử dụng các hệ thống kiến thức khoa học
để xây dựng các chính sách và biện pháp thực hiện tốt nhất trong khai thác sử dụng tài
nguyên thiên nhiên, cải thiện và bảo vệ môi trường theo không gian và thời gian được
xác định làm cơ sở cho các quyết định về phát triển khu vực, đảm bảo mục tiêu phát
triển bền vững.
Mục tiêu của công tác QHMT nhằm: xác định các hành động về môi trường
mang tính hệ thống, đồng bộ và được xếp thứ tự ưu tiên; huy động mọi nguồn lực cần
thiết, bảo đảm thực hiện tốt các kế họach hành động về môi trường đã định ra nhằm sử
dụng hợp lý các nguồn tài nguyên, phòng chống ô nhiễm môi trường, tránh gây suy
thoái chất lượng môi trường hoặc khôi phục những môi trường đã bị suy thoái, phục
vụ cho sự nghiệp phát triển bền vững kinh tế - xã hội của đất nước.
Các nội dung chính của Quy hoạch môi trường bao gồm:
o Phân chia lãnh thổ nghiên cứu thành các tiểu vùng chức năng phục vụ quy
hoạch môi trường dựa vào các tiêu chí phù hợp với quy hoạch phát triển kinh
tế xã hội của địa phương.
o Đánh giá hiện trạng môi trường gắn liền với hiện trạng phát triển kinh tế xã
hội và xác định các vấn đề cấp bách.
o Đánh giá tác động môi trường chiến lược dự án quy hoạch phát triển kinh tế
xã hội hoặc các ngành kinh tế của địa phương, dự báo các vấn đề cấp bách.
o Xác định quan điểm và mục tiêu quy hoạch môi trường.
o Đề xuất các chương trình, dự án bảo vệ môi trường.
o Đề xuất các giải pháp nhằm thực hiện quy hoạch môi trường.
o Lập bản đồ quy hoạch môi trường trên cơ sở chồng ghép các bản đồ đơn tính
với tỷ lệ và mục tiêu thích hợp.
o Đề xuất các kiến nghị điều chỉnh quy hoạch phát triển bền vững.
- Kế hoạch môi trường: được lập theo thời gian cùng với các mục tiêu hoặc định
hướng về môi trường trong sự thống nhất với các mục tiêu hoặc định hướng KTXH
nhằm làm cho KTXH phát triển và môi trường bền vững.
- Đánh giá tác động môi trường: Đánh giá tác động môi trường là việc phân
tích, dự báo các tác động đến môi trường của dự án đầu tư cụ thể để đưa ra các biện
pháp bảo vệ môi trường khi triển khai dự án đó.
I.2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Từ những năm cuối thập niên 50, 60 của thế kỷ XX, quy hoạch môi trường
(QHMT) đã là mối quan tâm của quốc tế bởi vì suy thoái môi trường ngày càng gia
tăng trên thế giới. QHMT đã phát triển rất sớm tại các nước có nền khoa học phát triển
như Pháp, Mỹ, Nga… và sau đó là các nước Châu Á như Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung
Quốc… Ngoài ra, lĩnh vực QHMT cũng được các tổ chức tài chính lớn như Ngân hàng
Thế giới (WB) và Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) quan tâm trong việc ra quyết
định hỗ trợ tài chính cho các nước trong quá trình phát triển kinh tế.
Tại Châu Mỹ La Tinh: Báo cáo quy hoạch tổng hợp phát triển vùng được thực
hiện bởi Cơ quan Phát triển Quốc tế Mỹ (năm 1984). Báo cáo này chỉ rõ sự cần thiết
phải kết hợp quản lý môi trường (QLMT) vào trong phát triển bền vững (PTBV) kinh
tế vùng ngay từ đầu.
Tại Châu Á: Trong khoảng thời gian trùng với các dự án QHMT tại Châu Mỹ
La Tinh, cũng nổi lên mối quan tâm về việc kết hợp các khía cạnh kinh tế và môi
trường. Các dự án tương đối khác nhau về mức độ kết hợp kinh tế – môi trường đã
diễn ra tại Indonesia, Hàn Quốc, Philipin, Malaysia và Thái Lan.
Bảng I.1: Tóm tắt một số dự án QHMT vùng tại Châu Á
Đặc tính Năm
Loại hình
vùng quy hoàn
quy hoạch
hoạch
thành
Dự án
Quy hoạch tổng thể
quản lý chất lượng
nước hồ Laguna
(Philipin)
Diện
tích
(km2)
Dân số
(1.000
người)
Chú ý
Lưu vực
hồ
1984
Quy hoạch
cải thiện
chất lượng
nước vùng
Dự án phát triển tổng
hợp vùng Palawan Vùng đảo
(Philipin)
1985
QHMT
vùng
12.000
318
Ít chú ý môi
trường đô thị,
công nghiệp
1985
QHMT và
kinh tế
vùng
9.119
1.250
Dự án có chất
lượng tốt
1985
QHMT và
kinh tế
vùng
9.119
1.250
Dự án có chất
lượng tốt
1986
QHMT
vùng
14.000
Hạn chế về
kiểm soát môi
trường đô thị
1.200
Thiếu kết nối
với các nhà ra
quyết định về
kinh tế
7,6
Dự án tốt về
bảo tồn tài
nguyên sinh
thái
2.465
Thiếu sự tham
gia của các tổ
chức chính phủ
700
Thiếu về kiểm
soát ô nhiễm
môi trường
nước
Nghiên cứu quy
hoạch lưu vực hồ
Songkhla (Thái Lan)
Lưu vực
hồ
Nghiên cứu quy
hoạch lưu vực hồ
Songkhla (Thái Lan)
Lưu vực
hồ
QHTTMT lưu vực
sông Hàn (Hàn
Quốc)
Lưu vực
sông
Dự án PTBV vùng
Vùng ven
ven biển phía Đông
biển
(Thái Lan)
QH sử dụng đất tối
ưu và QHMT vùng
Segara
Anakan
(Indonesia)
Vùng
đầm lầy
Dự án cải thiện môi
trường thung lũng
Klang (Malaysia)
Thung
lũng
Dự án quản
kiểm soát ô
công nghiệp
Samatprakarn
Lan)
Vùng
công
nghiệp
hóa
lý và
nhiễm
vùng
(Thái
1986
QHMT
vùng
1986
QHMT và
kinh tế
vùng
1987
QHMT
vùng
1987
QHMT
vùng
3.820
1.840
Trình bày tốt
bước chuẩn bị
cho QHMT
vùng
24.000
13.000
200
2.842
890
Nguồn: ADB, Guidelines for Intergrated Regional Economic-cum-Environmental
Development Planning- A Review of Regional Environmental
Development Planning Studies in Asia,1991
Trong những năm 80 của thế kỷ XX, trong 8 dự án QHMT tại Châu Á thì đã có
5 dự án QHMT vùng; 02 dự án QHMT lồng ghép trong phát triển kinh tế và 1 dự án
quy hoạch cải thiện chất lượng môi trường vùng. Nhìn chung, mỗi nghiên cứu đều có
một số thiếu sót nhất định; nhất là chưa đề cập một cách đầy đủ các vấn đề môi trường,
thể chế và kinh tế của vùng quy hoạch.
I.2.3. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam
QHMT hiện nay tại Việt Nam nói chung còn tương đối mới mặc dù vấn đề này
đã được quan tâm từ lâu. Kể từ năm 1998, 1999, Cục Môi trường (nay là Cục Bảo vệ
Môi trường) đã tổ chức thực hiện những nghiên cứu đầu tiên về QHMT:
- Phương pháp luận QHMT.
- 2 hướng dẫn về QHMT và QHMT vùng.
- Quy hoạch sơ bộ môi trường Đồng bằng sông Hồng.
Tất cả các báo cáo này do Trung tâm Tư vấn Công nghệ Môi trường kết hợp
với các chuyên gia của Đại học Quốc gia Hà Nội thực hiện.
Tiếp theo các nghiên cứu này, hàng loạt các đề tài, dự án liên quan đến QHMT
đã và đang được triển khai thực hiện, bao gồm:
- QHMT tỉnh Quảng Ninh do Tổ chức Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JICA) và các
chuyên gia Việt Nam thực hiện.
- QHMT Tp. Huế (1998); QHMT Tp. Thái Nguyên (1999) do Trung tâm Quy
hoạch Đô thị và Phát triển Nông thôn – Bộ Xây dựng thực hiện.
- Nghiên cứu xây dựng QHMT đồng bằng Sông Cửu Long do Viện Kỹ thuật
Nhiệt đới và Bảo vệ Môi trường thực hiện năm 1999.
- Nghiên cứu điều tra đánh giá tình hình ô nhiễm và suy thoái môi trường vùng
Đồng bằng Sông Cửu Long do quá trình công nghiệp hóa (CNH) và đô thị hóa (ĐTH)
làm cơ sở xây dựng QHMT phục vụ PTBV kinh tế xã hội (KTXH) do Trung tâm Công
nghệ Môi trường – ENTEC thực hiện năm 2000.
- QHMT vùng Đông Nam Bộ (ĐNB) (giai đoạn I) do Cục Môi trường phối hợp
với Viện Môi trường & Tài Nguyên, Trung tâm Công nghệ Môi trường – ENTEC,
Trung tâm Công nghệ & Quản lý môi trường – CENTEMA thực hiện trong giai đoạn
2000 - 2001.
- Nghiên cứu QHMT phục vụ cho phát triển KTXH bền vững tỉnh Quảng Ngãi
giai đoạn 2001 – 2010 do Trung tâm ENTEC thực hiện năm 2001.
- Nghiên cứu xây dựng QHMT vùng kinh tế trọng điểm miền Trung (TP Đà
Nẵng, Tỉnh Thừa Thiên - Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi) – Trung tâm KHKT & CN
quân sự thực hiện năm 2004.
- Quy hoạch môi trường tỉnh Cà Mau đến năm 2010 và định hướng đến năm
2020, Trung tâm Kỹ thuật Môi trường – Công ty Đo đạc Địa chính và Công trình thực
hiện năm 2007.
- Quy hoạch bảo vệ môi trường tỉnh Bến Tre giai đoạn năm 2008 đến năm 2010
và định hướng đến năm 2020, Trung tâm Kỹ thuật Môi trường – Công ty Đo đạc Địa
chính và Công trình thực hiện.
- Quy hoạch bảo vệ môi trường tỉnh Bạc Liêu giai đoạn đến năm 2010 và tầm
nhìn đến năm 2020, Trung tâm Kỹ thuật Môi trường – Công ty Đo đạc Địa chính và
Công trình thực hiện.
- Quy hoạch bảo vệ môi trường huyện Đức Hòa, tỉnh Long An đến năm 2015
và định hướng đến năm 2020, Trung tâm Kỹ thuật Môi trường – Công ty Đo đạc Địa
chính và Công trình thực hiện.
- Và nhiều các nghiên cứu khác về QHMT.
Đặc biệt là mới đây có 2 Đề tài thuộc chương trình "Bảo vệ Môi trường và
Phòng tránh thiên tai" (KC-08) và 1 nhiệm vụ trọng điểm cấp Nhà nước đã được
nghiệm thu cấp cơ sở và cấp Nhà nước là:
- Đề tài: Nghiên cứu xây dựng QHMT phục vụ phát triển KTXH vùng đồng
bằng sông Hồng (ĐBSH) (KC.08.02) do cố GS.TS Lê Quý An làm chủ nhiệm đề tài.
- Đề tài: Nghiên cứu xây dựng QHMT vùng kinh tế trọng điểm miền Trung
(KTTĐMT) (TP. Đà Nẵng, các tỉnh Thừa Thiên - Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi)
(KC.08.03) do PGS.TS. Phùng Chí Sỹ làm chủ nhiệm đề tài.
- Nhiệm vụ trọng điểm: Nghiên cứu xây dựng QHMT phục vụ PTBV vùng
Đông Nam Bộ do GS.TS Lâm Minh Triết làm chủ nhiệm đề tài.
Đây là ba đề tài lớn và toàn diện về nghiên cứu QHMT. Trong đó, mỗi đề tài
tiếp cận theo mỗi hướng tương đối khác nhau nhưng về cơ bản đã thống nhất về khái
niệm, mục tiêu, nội dung và các kỹ thuật, công cụ sử dụng để xây dựng QHMT.
I.3. PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN
- Thu thập, kế thừa các thông tin có liên quan đến tỉnh Đồng Tháp và các tỉnh
vùng ĐBSCL.
- Thu thập, kế thừa các kết quả nghiên cứu của các chương trình, đề tài khoa
học, các dự án quốc tế có liên quan tại tỉnh Đồng Tháp và các tỉnh vùng ĐBSCL.
- Nghiên cứu các tài liệu về pháp luật, các chính sách, các quy định và các
chương trình hành động ưu tiên bảo vệ môi trường quốc gia để áp dụng cho tỉnh Đồng
Tháp và các tỉnh vùng ĐBSCL.
- Học tập kinh nghiệm của các nước trong khu vực.
- Phương pháp chuyên gia phân tích và thảo luận.
- Phương pháp so sánh.
- Phương pháp đánh giá nhanh trên cơ sở hệ số ô nhiễm do Tổ chức Y tế thế
giới thiết lập nhằm ước tính tải lượng các chất ô nhiễm từ các hoạt động kinh tế xã hội.
- Phương pháp quản lý môi trường trên diện rộng (AEQM – Areawide
Environmental Quality Management).
- Phương pháp lấy mẫu, phân tích thực địa.
- Phương pháp ứng dụng công nghệ GIS trong việc thành lập các bản đồ hiện
trạng và quy hoạch môi trường.
- Phương pháp phân tích lợi ích chi phí.
I.4. CĂN CỨ THỰC HIỆN DỰ ÁN
- Luật Bảo vệ Môi trường năm 2005 và Nghị định số 80/2006/NĐ-CP của
Chính phủ ban hành ngày 09/8/2006 về việc chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Bảo vệ Môi trường.
- Quyết định số 01/1998/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 05 tháng 01
năm 1998 về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội vùng Đồng
bằng sông Cửu Long giai đoạn từ nay tới năm 2010.
- Quyết định số 104/2000/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 25 tháng
8 năm 2000 về việc phê duyệt Chiến lược Quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh môi
trường nông thôn đến năm 2020.
- Quyết định số 256/2003/QĐ -TTg của Thủ tướng Chính phủ, ngày 02 tháng
12 năm 2003 về việc phê duyệt Chiến lược Bảo vệ môi trường Quốc gia đến năm 2010
và định hướng đến năm 2020. Văn bản có hiệu lực từ ngày 24 tháng 12 năm 2003.
Kèm theo Quyết định này là Danh mục 36 chương trình, kế hoạch, đề án và dự án ưu
tiên cấp Quốc gia về bảo vệ môi trường.
- Quyết định số 153/2004/QĐ-TTg ngày 17 tháng 08 năm 2004 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành Định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam
(Chương trình nghị sự 21 của Việt Nam).
- Quyết định số 328/2005/QĐ-TTg ngày 12 tháng 12 năm 2005 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt kế hoạch Quốc gia kiểm soát ô nhiễm môi trường đến
năm 2010 với mục tiêu hoàn thành việc điều tra, thống kê và hiện trạng hệ thống xử lý
chất thải tại các khu đô thị, khu cụm công nghiệp và các doanh nghiệp đang hoạt động
trên địa bàn các tỉnh.
- Chỉ thị 36/CT.TW ngày 25 tháng 06 năm 1998 của Bộ Chính trị và trong
những Chương trình hành động của Chính phủ, của Bộ Tài nguyên và Môi trường
nhằm thực hiện Chỉ thị 36/CT.TW của Bộ Chính trị.
- Nghị quyết số 41 - NQ/TW của Bộ Chính trị ngày 15 tháng 11 năm 2004 về bảo
vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, trong đó
có đề ra quan điểm đầu tư cho bảo vệ môi trường là đầu tư cho phát triển bền vững.
- Điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai tỉnh Đồng Tháp đến năm
2010 của UBND tỉnh Đồng Tháp.
- Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020
của UBND tỉnh Đồng Tháp.
- Một số văn bản của UBND tỉnh Đồng Tháp trong công tác quản lý và bảo vệ
môi trường tỉnh Đồng Tháp.
I.5. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ SẢN PHẨM DỰ ÁN
I.5.1. Mục tiêu dự án
Mục tiêu của dự án này là cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn nhằm:
- Đánh giá tổng thể hiện trạng tài nguyên, môi trường tỉnh Đồng Tháp.
- Tăng cường năng lực quản lý, giám sát, đầu tư và đề xuất các giải pháp thích
hợp nhằm điều chỉnh hoạt động khai thác tài nguyên thiên nhiên, hoạt động chuyển đổi
cơ cấu nông lâm ngư nghiệp nhằm phòng ngừa ô nhiễm.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên thiên nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học,
góp phần phát triển bền vững KTXH tỉnh Đồng Tháp.
- Quy hoạch môi trường chi tiết các vùng kinh tế trọng điểm tỉnh Đồng Tháp
đến năm 2020.
I.5.2. Nội dung dự án
- Đánh giá hiện trạng tài nguyên môi trường do sự tác động của quá trình phát
triển kinh tế xã hội tỉnh Đồng Tháp.
- Dự báo xu thế biến đổi tài nguyên môi trường tỉnh Đồng Tháp dưới tác động
của quá trình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh và các vùng phụ cận.
- Xác định các vấn đề tài nguyên môi trường cấp bách của tỉnh Đồng Tháp từ
nay đến năm 2020.
- Đề xuất quan điểm, mục tiêu bảo vệ môi trường và khai thác sử dụng nguồn
tài nguyên tại tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020.
- Xây dựng chương trình bảo vệ môi trường tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020.
- Đề xuất các giải pháp nhằm thực hiện quy hoạch môi trường tại các vùng
trọng điểm kinh tế tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020.
- Phân công thực hiện quy hoạch môi trường tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020.
- Lập bản đồ hiện trạng và quy hoạch môi trường tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020.
I.5.3. Sản phẩm của dự án
TT
Tên sản phẩm
Số lượng
Quy cách, chất
lượng
1
- Tập báo cáo “Quy hoạch môi trường
tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020”
Theo yêu cầu
Theo các nội dung
nêu trong đề cương.
2
- Tập báo cáo các chuyên đề
Theo yêu cầu
Theo các nội dung
nêu trong đề cương.
3
- Bản đồ hiện trạng và quy hoạch môi
trường (tỷ lệ 1: 25.000)
Theo yêu cầu
Theo các nội dung
nêu trong đề cương.
4
- Đĩa mềm ghi báo cáo và bản đồ
Theo yêu cầu
Đĩa CD
I.6. TỔ CHỨC THỰC HIỆN DỰ ÁN
I.6.1. Cơ quan chủ trì dự án
Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đồng Tháp.
I.6.2. Cơ quan thực hiện dự án
Trung tâm Kỹ thuật Môi trường – Công ty Đo đạc Địa chính và Công trình –
Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Địa chỉ: số 30, đường số 3, Khu phố 4, Phường Bình An, Quận 2, Tp.Hồ Chí Minh.
Điện thoại: 08.2960412
Fax: 08.2960412
Email:
[email protected] -
[email protected]
I.6.3. Các cơ quan phối hợp chính
- Sở Tài nguyên & Môi trường tỉnh Đồng Tháp.
- Sở Khoa học & Công nghệ tỉnh Đồng Tháp.
- Sở Kế hoạch & Đầu tư tỉnh Đồng Tháp.
- Sở Công nghiệp tỉnh Đồng Tháp.
- Sở NN & PTNT tỉnh Đồng Tháp.
- Sở Y tế tỉnh Đồng Tháp.
- Sở Xây dựng tỉnh Đồng Tháp.
- Sở Thương mại Du lịch tỉnh Đồng Tháp.
- UBND các huyện, thị tỉnh Đồng Tháp.
CHƯƠNG II
ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN VÀ ĐIỀU KIỆN KINH TẾ XÃ HỘI
TỈNH ĐỒNG THÁP
II.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN
II.1.1. Vị trí địa lý
Đồng Tháp là 1 trong 13 tỉnh, thành phố thuộc vùng đồng bằng sông Cửu Long,
có diện tích 3.374,07 km2, chiếm 8,17% diện tích vùng ĐBSCL, cách thành phố Hồ Chí
Minh 165 km. Tỉnh Đồng Tháp có tọa độ địa lý từ 105 o12’ đến 105o58’ kinh độ Đông;
từ 10o07’ đến 10o58’ vĩ độ Bắc, với ranh giới hành chính được xác định như sau:
- Phía Bắc giáp Campuchia.
- Phía Nam giáp tỉnh Vĩnh Long và thành phố Cần Thơ.
- Phía Đông giáp tỉnh Long An và tỉnh Tiền Giang.
- Phía Tây giáp tỉnh An Giang.
Đồng Tháp có 9 huyện (Hồng Ngự, Tân Hồng, Thanh Bình, Tam Nông, Tháp
Mười, Cao Lãnh, Lấp Vò, Lai Vung và Châu Thành), 1 thị xã Sa Đéc và 1 thành phố
Cao Lãnh. Trong đó, Hồng Ngự và Tân Hồng là 2 huyện biên giới giáp Campuchia.
II.1.2. Địa chất, địa hình, địa mạo
II.1.2.1. Địa chất
Lịch sử phát triển địa chất của tỉnh Đồng Tháp có cùng chung lịch sử phát
triển của vùng ĐBSCL, với sự thành tạo của phù sa cổ (trầm tích Pleistocene) và phù
sa mới (trầm tích Holocene) qua quá trình bồi lắng trầm tích biển và phù sa của sông
Cửu Long.
- Phù sa cổ (trầm tích Pleistocene, QIII): phân bố dọc theo biên giới Việt Nam Campuchia (Tân Hồng) và chìm dần dưới phù sa mới. Ở huyện Tam Nông và phía Bắc
huyện Tháp Mười, phù sa cổ nằm rất nông, cách mặt đất khoảng một vài mét hoặc lộ
ra thành những giồng hoặc gò. Sét loang lỗ phù sa cổ có thể sử dụng trong sản xuất
gạch ngói và gốm sứ bậc thấp.
- Phù sa mới (trầm tích Holocene, Q IV): được hình thành trong giai đoạn biển
tiến và lùi từ khoảng 6.000 năm trước đây cho đến nay. Vật liệu trầm tích gồm: các
lớp sét xám xanh, xám trắng hoặc nâu và cát. Phù sa mới bao gồm 2 cấu trúc: lớp
sét mặn màu xám xanh nằm bên dưới và các trầm tích nước lợ hoặc ngọt phủ bên
trên, tạo nên một nền đất yếu phủ ngay trên bề mặt có độ dày 20 – 30 m. Phù sa
mới phần lớn chứa chất hữu cơ, có độ ẩm tự nhiên cao hơn giới hạn chảy và các chỉ
tiêu cơ học đều có giá trị thấp. Các lớp phù sa mới có sức chịu nén trung bình 0,24
- 0,7 kg/cm 2, lực kết dính 0,10 - 0,29 kg/cm 2, là loại đất yếu, chỉ phù hợp cho việc
phát triển các loại nhà thấp tầng.
Nhìn chung, địa hình tỉnh Đồng Tháp bằng phẳng, phù hợp cho việc triển khai
các công trình phục vụ sản xuất, phát triển giao thông. Tuy nhiên, do địa bàn có nhiều
kênh, rạch phải tốn kém nhiều chi phí làm cầu; nền đất yếu đòi hỏi chi phí gia cố nền
móng cao, đặc biệt đối với các công trình cao tầng.
II.1.2.2. Địa hình
Cùng với các điều kiện tự nhiên và vị trí nằm trong vùng đồng bằng Châu Thổ,
được hình thành từ phù sa sông nên Đồng Tháp có địa hình khá bằng phẳng, nhất là
khu vực Đồng Tháp Mười. Độ cao chênh lệch không lớn, trung bình khoảng 2 m.
Sông Tiền đã chia Đồng Tháp thành 2 vùng lớn: vùng phía Bắc sông Tiền và
vùng phía Nam sông Tiền.
- Vùng phía Bắc sông Tiền: địa hình tương đối bằng phẳng. Bao gồm các huyện
thuộc khu vực Đồng Tháp Mười như: huyện Hồng Ngự, Tân Hồng, Tam Nông, Thanh
Bình, Cao Lãnh, Tháp Mười và Thành phố Cao Lãnh. Vùng phía Bắc sông Tiền có
hướng dốc: Tây Bắc – Đông Nam, cao ở vùng biên giới và vùng ven sông Tiền, thấp
dần về phía trung tâm Đồng Tháp Mười, tạo thành vùng lòng máng trũng, rộng lớn có
dạng đồng lụt kín.
- Vùng phía Nam sông Tiền: nằm kẹp giữa sông Tiền và sông Hậu. Bao gồm:
huyện Lấp Vò, Lai Vung, Châu Thành và Thị xã Sa Đéc. Địa hình có dạng lòng máng,
hướng dốc từ hai bên sông vào giữa. Cao độ phổ biến từ 0,8 - 1,0 m; cao nhất là 1,5 m;
thấp nhất là 0,5 m.
II.1.2.3. Địa mạo
Địa mạo tỉnh Đồng Tháp có dạng như sau:
- Đê tự nhiên ven sông Tiền và sông Hậu: hình thành do quá trình bồi tụ phù sa
của sông Tiền và sông Hậu, tạo thành dãy đất cao và các cù lao dọc theo sông, thuộc
các huyện Hồng Ngự, Thanh Bình, Tam Nông, huyện Cao Lãnh, thành phố Cao Lãnh,
thị xã Sa Đéc và huyện Châu Thành...
- Bưng sau đê: đây là vùng trũng, thoát nước kém có mạng thoát thủy hình
nhánh cây. Bưng sau đê sông Tiền là phần diện tích nằm sau đê tự nhiên của sông
Tiền. Bưng sau đê của sông Hậu không rõ nét.
- Đồng trũng (đồng lũ kín): đồng trũng khu vực phía Bắc sông Tiền. Địa hình ở
đây có dạng lòng chảo, thấp dần từ phía Bắc xuống phía Nam và từ sông Tiền vào nội
đồng, chịu ảnh hưởng lũ trực tiếp hàng năm, thuộc các huyện nằm trong nội đồng vùng
Đồng Tháp Mười. Đồng trũng khu vực Nam sông Tiền (gồm các huyện Lai Vung, Lấp
Vò, Châu Thành): có dạng lòng máng, địa hình thấp dần từ hai bờ sông vào bên trong.
II.1.3. Điều kiện thời tiết, khí hậu
Tỉnh Đồng Tháp có khí hậu nhiệt đới ẩm, gió mùa. Mỗi năm có hai mùa rõ rệt:
mùa khô và mùa mưa. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11, trùng với gió mùa Tây Nam.
Mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau; gió mùa Đông Bắc từ tháng 12-2, gió Nam,
Đông Nam tháng 3-4.
- Nhiệt độ: trung bình trong năm 27,0 - 27,3oC, chênh lệch nhiệt độ giữa các tháng
không lớn (khoảng 4,3oC). Tháng 4 có nhiệt độ trung bình cao nhất (29,5oC). Tháng 1 có
nhiệt độ trung bình thấp nhất (25,2oC).
- Lượng mưa: lượng mưa trung bình năm ở Đồng Tháp là 1.600 – 1.700 mm,
thuộc loại trung bình ở đồng bằng sông Cửu Long. Lượng mưa phân bố không đồng
đều theo các mùa trong năm. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11, chiếm đến 90 - 92%
lượng mưa của cả năm và tập trung vào các tháng 9, 10 (30 - 40%), Trong mùa mưa
thường có thời gian khô hạn (hạn Bà Chằn) vào khoảng cuối tháng 7 đến đầu tháng 8.
- Độ ẩm tương đối của không khí: bình quân năm là 82 – 85% và thay đổi theo
mùa. Mùa mưa độ ẩm không khí cao, đạt cực đại vào tháng 9, 10 (88%). Mùa khô độ
ẩm thấp và đạt trị số cực tiểu vào tháng 2, 3 (78 – 80%).
- Lượng bốc hơi: bình quân 3,1 mm/ngày và có khuynh hướng giảm dần xuống
theo hướng Nam. Các tháng mùa khô có lượng bốc hơi lớn, trung bình 3,1 – 4,6
mm/ngày. Các tháng mùa mưa có lượng bốc hơi nhỏ 2,3 – 3,3 mm/ngày.
- Số giờ nắng: cao, bình quân năm khoảng 2.500 giờ/năm và khoảng 6,8
giờ/ngày và có khuynh hướng giảm dần theo hướng Đông Bắc – Tây Nam. Vào mùa
khô, số giờ nắng là 7,6 – 9,1 giờ/ngày, vào mùa mưa là 5,1 - 7 giờ/ngày.
- Gió: Trên địa bàn, trong năm thường thịnh hành hai hướng gió chính: gió mùa
Đông Bắc (từ tháng 11 đến tháng 4); gió mùa Tây Nam (từ tháng 5 đến tháng 10). Tốc
độ gió nhìn chung không cao (trung bình năm 1,0 – 1,5 m/s, trung bình lớn nhất 17
m/s). Do nằm sâu trong đất liền, hướng gió mạnh thường là Tây đến Tây Nam.
II.1.4. Đặc điểm sông ngòi, kênh rạch và chế độ thủy văn
II.1.4.1. Đặc điểm sông rạch, kênh đào
Với 120 km sông Tiền và 30 km sông Hậu cùng với những con sông lớn như sông
Sở Thượng và sông Sở Hạ, Đồng Tháp còn có hệ thống khoảng 1.000 kênh rạch lớn nhỏ
với tổng chiều dài dòng chảy là 6.273 km. Mật độ sông trung bình: 1,86 km/km2.
- Sông Tiền: là dòng chảy chính chảy qua 114 km chia tỉnh Đồng Tháp thành 2
vùng lớn: Vùng phía Bắc sông Tiền thuộc khu vực Đồng Tháp Mười và vùng phía
Nam sông Tiền thuộc khu vực giữa sông Tiền – sông Hậu. Chiều rộng sông biến động
trong khoảng 510 - 2.000 m, chiều sâu lòng sông trung bình từ 15 – 20 m, lưu lượng
bình quân 11.500 m3/s, lớn nhất 41.504 m3/s, nhỏ nhất 2.000 m3/s.
- Sông Hậu: dài khoảng 30 km trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp, chiều rộng biến
động trong khoảng 300 – 500 m và chiều sâu lòng sông thay đổi từ 10 – 30 m.
- Các dòng chảy chính khác:
+ Hệ thống các kênh rạch ngang: chuyển nước từ sông Tiền vào Đồng Tháp
Mười như: kênh Trung Ương, kênh Đồng Tiến, kênh Nguyễn Văn Tiếp... Trong đó,
quan trọng nhất là kênh Trung Ương chiếm 40% tổng lượng nước các kênh ngang cấp
cho nội đồng.
+ Hệ thống các kênh dọc: kênh 2/9, kênh Thống Nhất, kênh Tân Công Chí,
kênh Tân Công Sính, kênh Phước Xuyên... Trong đó, nước sông Tiền theo kênh 28 – Phước
Xuyên lên rất xa, là nguồn bổ sung nước quan trọng cho vùng Đồng Tháp Mười.
+ Hệ thống các tự nhiên: như Sở Thượng, Sở Hạ, Ba Răng, Cần Lố... đã góp phần
khá lớn trong việc cấp và thoát nước ở các huyện phía Bắc sông Tiền.
+ Phía Nam sông Tiền: ngoài tự nhiên như rạch Sa Đéc, rạch Cái Tàu Hạ còn
có những tuyến kênh quan trọng như kênh Lấp Vò, kênh Mương Khai... nối sông Tiền
và sông Hậu.
II.1.4.2. Chế độ thủy văn
Mùa lũ: kéo dài từ tháng 7 đến tháng 11, do dòng lũ từ sông Tiền, sông Hậu và
dòng tràn từ biên giới Campuchia. So với các huyện ở phía Bắc sông Tiền, lũ xuất hiện
tại các huyện phía Nam sông Tiền chậm hơn Tân Châu 10 - 20 ngày. Vào tháng 7, khi
nước sông dâng cao, nội đồng tích nước, mực nước bình quân cao dần. Những vùng
ngập sớm trước ngày 15/8 là huyện Hồng Ngự, Tam Nông, Thanh Bình, một phần
huyện Tân Hồng, Cao Lãnh, Tháp Mười. Các vùng còn lại của vùng Đồng Tháp Mười
và bờ Nam sông Tiền như Tân Mỹ, Tân Khánh Đông ngập trước ngày 1/9. Các vùng
ven sông Hậu ngập từ ngày 1/9 đến 15/9. Cường suất lũ lên từ 3 - 4 cm/ngày, cá biệt
có khi lên đến 10 cm/ngày.
Mùa kiệt: bắt đầu không đồng bộ trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp, chậm dần từ
phía Bắc xuống phía Nam, thường kéo dài từ tháng 12 đến tháng 5 năm sau, kiệt nhất
là vào tháng 4. Trong mùa kiệt, lưu lượng sông Tiền và sông Hậu giảm mạnh nhưng
mực nước sông Tiền luôn luôn cao hơn sông Hậu.
Trong điều kiện lũ trung bình (tương đương lũ năm 1999, tần suất 50%), độ
sâu ngập lũ lớn nhất khoảng 3,25 m.
- Khu vực ngập sâu trên 3 m: diện tích nhỏ, tập trung ở khu vực Thường Phước
(huyện Hồng Ngự), một phần huyện Tân Hồng.
- Khu vực ngập từ 2 – 3 m: phân bố ở các diện tích thấp của Đồng Tháp Mười
như: khu vực Ngũ Thường (Hồng Ngự), kênh Thống Nhất, kênh Tân Công Sính...
- Khu vực ngập từ 1 – 2 m: phân bố phần lớn ở các huyện Thanh Bình, Tam
Nông, Tháp Mười, phía Bắc huyện Cao Lãnh và một phần diện tích trũng của các
huyện phía Nam sông Tiền (Lấp Vò, Lai Vung).
- Khu vực ngập dưới 1 m: phân bố ở ven sông Tiền, các gò cao của huyện Tân
Hồng, phía Nam các huyện Cao Lãnh, Tháp Mười, TP.Cao Lãnh và các huyện phía
Nam sông Tiền.
Trong điều kiện lũ lớn (tương đương lũ năm 2000, ứng với tần suất khoảng
4%), độ sâu ngập lũ lớn nhất lên đến 4,25 m. Diện tích vùng ngập sâu 2 – 3 m tăng lên
rất nhiều. Diện tích của vùng ngập sâu dưới 1 m thu hẹp chỉ còn ở Gò Sa Rài, ở khu
vực Kênh số 1 và kênh Hội Đồng Tường (huyện Cao Lãnh) và diện tích ở vùng ven
sông Hậu và các huyện phía Nam như Châu Thành và thị xã Sa Đéc.
Thời gian ngập lũ: trong những năm lũ trung bình (1999), phần lớn diện tích
ngập trên 4 tháng nằm ở phía Bắc kênh Nguyễn Văn Tiếp. Hầu hết diện tích còn lại
của tỉnh ngập từ 1 - 3 tháng. Diện tích ngập dưới 1 tháng không lớn, nằm ven sông
Tiền của huyện Cao Lãnh (giáp với Tiền Giang). Trong năm lũ lớn (năm 2000), thời
gian ngập của diện tích nằm phía Bắc kênh Nguyễn Văn Tiếp kéo dài từ 4 - 5 tháng
nhưng thời gian ngập của các khu vực ven sông Tiền, sông Hậu không kéo dài hơn bao
nhiêu so với lũ bình thường.
II.2. HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI TỈNH ĐỒNG THÁP
II.2.1. Thực trạng kinh tế thời kỳ 1996 - 2006
II.2.1.1. Tổng sản phẩm nội địa (GDP)
Tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2001 – 2005 đạt 9,93% cao hơn 3,07%
so với giai đoạn 1996 – 2000. GDP theo giá hiện hành tăng từ 3.360 tỷ đồng năm 1995
lên đến 5.421 tỷ đồng năm 2000, 9.973 tỷ đồng năm 2005 và 12.115 tỷ đồng vào năm
2006. GDP bình quân tăng 6,9%/năm trong giai đoạn 1996 – 2000 và 9,9 %/năm trong
giai đoạn 2001 – 2005, riêng năm 2006 tốc độ tăng trưởng đạt 14,27%, chủ yếu là do
các ngành trồng trọt, thủy sản, công nghiệp và thương mại phát triển nhanh.