MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài
Trong xã hội phát triển mạnh mẽ đầy thách thức hiện nay, nếu thiếu kỹ năng
sống sẽ thiếu khả năng phân tích xử lý các tình huống khó khăn, xuống cấp về
đạo đức, nhận thức và ứng xử lệch lạc, có phản ứng tiêu cực, dễ rơi vào bế tắc,
không tự mình kéo lên được,... Trong khi đó, chương trình giáo dục hiện nay
còn nặng về kiến thức, chưa chú trọng đúng mức đến việc giáo dục kỹ năng
sống cho học sinh.
Năm học 2008 – 2009 với chủ trương xây dựng “Trường học thân thiện –
Học sinh tích cực”, nội dung giáo dục KNS trong trường học lần đầu tiên được
Bộ GD&ĐT nhắc đến. Đặc biệt, ở một số trường học ngoài công lập, trường học
quốc tế, việc giáo dục KNS đã được quan tâm sớm hơn một bước và đã trở
thành một bộ môn chính khóa. Do vậy, đề tài “Giáo dục KNS cho học sinh
THCS” đã thực hiện, nhằm hướng đến giáo dục toàn diện cho HS, giúp các em
rèn luyện KNS vững vàng trong cuộc sống.
II. Đối tượng nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là vấn đề giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh THCS.
III. Khách thể nghiên cứu.
Khách thể nghiên cứu là học sinh THCS.
IV. Đối tượng khảo sát.
Đối tượng khảo sát là trường THCS Nguyễn Viết Xuân, Thị xã Thủ Dầu
Một, Bình Dương.
V. Phương pháp nghiên cứu.
1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu.
Phương pháp nghiên cứu tài liệu dùng để nghiên cứu các tài liệu, các đề tài
về giáo dục KNS cho học sinh THCS, phân tích, đánh giá, tổng hợp tài liệu về
vấn đề có liên quan đến đề tài.
2. Phương pháp khảo sát, phỏng vấn qua bàng hỏi.
Phương pháp được thực hiện nhằm thu thập thông tin về thực trạng giáo dục
KNS cho học sinh THCS. Để đo mức độ hình thành KNS cho học sinh THCS.
3. Phương pháp thống kê toán học.
Phương pháp thống kê toán học dùng để xử lý các kết quả khảo sát bằng
phiếu hỏi.
4. Phương pháp xử lý thông tin.
Phương pháp xử lý thông tin: để xây dựng các luận cứ, khái quát hoá để
phục vụ cho việc chứng minh.
5. Phương pháp nghiên cứu lý luận.
Nghiên cứu các đề tài, các văn bản, chỉ thị, nghị quyết của Đảng và Nhà
nước về vấn đề giáo dục và giáo dục KNS cho học sinh THCS, phân tích, tổng
hợp những tư liệu, tài liệu lý luận về giáo dục KNS.
VI. Cơ sở lý luận
Dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và
những quan điểm cùa Nhà nước ta về giáo dục kỹ năng cho HS.
VI. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, đề tài gồm 4 chương và phần kết luận, kiến nghị.
Chương 1. Khái quát về kỹ năng sống.
Chương 2. Thực trạng về kỹ năng sống của học sinh.
Chương 3. Vai trò và tác động của KNS đối với học sinh THCS.
Chương 4. Phương thức và phương pháp tiếp cận giáo dục KNS cho học
sinh THCS.
CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT VỀ KỸ NĂNG
SỐNG
1.1. KỸ NĂNG LÀ GÌ?
Kỹ năng là năng lực hay khả năng chuyên biệt của một cá nhân về một hoặc
nhiều khía cạnh nào đó được sử dụng để giải quyết tình huống hay công việc
nào đó phát sinh trong cuộc sống.
1.2. KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI KỸ NĂNG SỐNG.
1.2.1. Khái niệm kỹ năng sống.
Khái niệm KNS được hiểu theo nhiều cách khác nhau. Theo tồ chức
UNESCO định nghĩa " kỹ năng sống" là: khả năng thích nghi và hành vi tích
cực cho phép cá nhân có đầy đủ khả năng đối phó có hiệu quả với nhu cầu và
thách thức cùa cuộc sống hằng ngày. Nói một cách dễ hiểu, đó là khả năng nhận
thức của bản thân (giúp mỗi người biết mình là ai, sinh ra để làm gì, điểm mạnh,
điểm yếu của bản thân, mình có thể làm được làm gì?)
1.2.2. Phân loại kỹ năng sống.
Kỹ năng sống được chia làm hai loại: kỹ năng cơ bản và kỹ năng nâng cao.
Kỹ năng cơ bản gồm: kỹ năng nghe, nói, đọc, viết, múa, hát, đi, đứng,...
Kỹ năng nâng cao là sự kế thừa và phát triển các kỹ năng cơ bản dưới một dạng
thức mới hơn. Nó bao gồm: các khả năng tư duy logic, sáng tạo, suy nghĩ nhiều
chiều, phân tích, tổng hợp,...
Ở các lớp THCS, kỹ năng nâng cao được xem trọng nhiều, còn kỹ năng cơ
bản được xem trọng ở các lớp đầu cấp tiểu học.
KNS được học qua 3 môi trường cụ thể, đó là: học từ những người truyền
thụ trực tiếp kiến thức cho mình, học từ sách báo, truyền hình và các phương
tiện truyền thông đại chúng khác, học từ những hiện tượng xảy ra trong tự nhiên
xã hội. Hay nói cách khác, KNS có trong 3 môi trường: gia đình, nhà trường và
xã hội.
1.3. Giáo dục kỹ năng sống và sự cần thiết phải giáo dục kỹ năng
sống cho học sinh.
1.3.1. Giáo dục KNS là gì?
Giáo dục KNS là một quá trình với những hoạt động cụ thể nhằm tổ chức,
điều khiển để học sinh biết cách chuyển dịch kiến thức đã được biết và thái độ,
giá trị ( HS suy nghĩ, cảm thấy tin tưởng được) thành hành động thực tế một
cách tích cực và mang tính chất xây dựng. Giáo dục KNS cho HS không phải là
đưa ra những lời giải đơn giản cho những câu hỏi đơn giản, mà giáo dục KNS là
việc hướng đến làm thay đổi các hành vi. Có nghĩa là, GD cho các em có cách
sống tích cực trog xã hội, là xây dựng và thay đổi ở các em các hành vi theo
hướng tích cực, phù hợp với mục tiêu phát triển toàn diện nhân cách người học
dựa trên cơ sở giúp HS có tri thức, giá trị, thái độ và kỹ năng phù hợp.
Mục tiêu giáo dục KNS cho học sinh THCS không dừng lại ở việc làm thay
đổi nhận thức cho HS bằng cách cung cấp thông tin, tri thức mà tập trung vào
mục tiêu xây dựng hoặc làm thay đổi hành vi của HS theo hướng tích cực, mang
tính xây dựng đối với các vấn đề đặc ra trong cuộc sống.
1.3.2. Sự cần thiết phải giáo dục KNS cho học sinh THCS.
Cuộc sống luôn tạo ra những khó khăn, thử thách để con người vượt qua. Vì
vậy, mỗi con người cần phải trang bị cho mình những kỹ năng cần thiết để giải
quyết các vấn đề gặp phải trong cuộc sống. Là một nhà giáo dục tương lai, một
con người của xã hội, chúng ta cần phải thấy rõ vai trò của việc trang bị KNS
cho HS. Học sinh THCS (12-16 tuổi) là lứa tuổi có nhiều thay đổi mạnh mẽ về
thể chất, sức khỏe và tâm sinh lý. Tuổi dậy thì các em dễ thay đổi tình cảm,
hành vi, chóng vui chóng buồn.
Mâu thuẫn giữa ý muốn thoát khỏi sự giám sát của bố mẹ, muốn khẳng định
mình trong gia đình lẫn ngoài xã hội với ý thức “các em vẫn còn là trẻ con”
trong suy nghĩ của các bậc cha mẹ, thầy cô đã nảy sinh những xung đột mà các
em chưa được trang bị kỹ năng cần thiết để ứng phó và giải quyết.
Đây là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng phạm pháp ở
thanh thiếu niên, đặc biệt ở độ tuổi THCS, ngày càng gia tăng đến mức độ đáng
báo động trong xã hội. Vì vậy, giáo dục KNS là con đường ngắn nhất, giúp các
em định hướng về cách sống và hành động một cách tích cực. Nắm được KNS,
các em sẽ dễ dàng áp dụng những kiến thức lý thuyết, những “cái mình biết”,
“cái mình tin tưởng”,.. vào thực tiễn thành những hành động tích cực, giúp các
em thích ứng nhanh nhẹn với những sự thay đổi ngày càng nhanh của xã hội,
vững bước tương lai.
* Nhóm kỹ năng sống cần thiết cho khối học sinh THCS
Kỹ năng tự phục vụ bản thân
Kỹ năng xác lập mục tiêu cuộc đời
Kỹ năng quản lý thời gian hiệu quả
Kỹ năng điều chỉnh và quản lý cảm xúc
Kỹ năng tự nhận thức và đánh giá bản thân
Kỹ năng giao tiếp và ứng xử
Kỹ năng hợp tác và chia sẻ
Kỹ năng thể hiện tự tin trước đám đông
Kỹ năng đối diện và ứng phó khó khăn trong cuộc sống
Kỹ năng đánh giá người khác.
CHƯƠNG 2.
THỰC TRẠNG VỀ VIỆC GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG
CHO HỌC SINH THCS VÀ NGUYÊN NHÂN DẪN
ĐẾN THỰC TRẠNG ĐÓ.
2.1. THỰC TRẠNG VỀ GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO
HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ .
Thời gian qua, báo chí đã phản ánh khá nhiều về thực trạng thanh thiếu niên
thiếu hụt về kỹ năng xử lý, ứng phó với tình huống xảy ra trong cuộc sống nên
đã rơi vào bế tắc, không thể tự kéo mình lên được, như: giết bạn vì mâu thuẫn
nhỏ nhặt, bỏ nhà đi bụi, bạo lực học đường, nữ sinh tham gia vào các đường dây
mại dâm, hoặc tự vẫn chỉ vì thầy cô, cha mẹ trách mắng,...
Thực trạng cho nền giáo dục ở nước ta hiện nay là quá chú trọng vào việc
giảng dạy kiến thức, sách vở, quản lý GD bằng những quy tắc cứng nhắc mà
xem nhẹ việc GD về KNS, đạo đức cho học sinh. Chính vì thế mà Việt Nam là
một trong những nước đứng đầu về bạo lực học đường.
Công tác giáo dục KNS cho HS chưa được đầu tư đúng mức về tài liệu, cơ
sở vật chất giảng dạy. Nội dung, cách thức giáo dục KNS đơn điệu, sơ sài, chưa
thu hút được sự quan tâm tham gia của các em HS. Bản thân giáo viên cũng còn
thiếu KNS nên khó đáp ứng tốt yêu cầu giáo dục KNS cho HS. Vì vậy, với
không ít cơ sở GD, giáo dục KNS là nhiệm vụ bất đắc dĩ, và kết quả "được hay
không thì tùy".
Về phía các đoàn thể xã hội khác, nhìn chung đều có tham gia vào công tác
này, nhưng chưa thực sự quan tâm đúng mức. Đặc biệt, về phía gia đình, vì
nhiều nguyên nhân mà hầu hết các bậc phụ huynh đều đẩy việc giáo dục KNS
con em mình cho nhà trường, không quan tâm đến con em mình trong nhận thức
về KNS. Trong khi đó, GD trong gia đình là nền tảng đầu tiên và quan trọng
nhất.
Hầu hết đề tài nghiên cứu trước đây đều có chung nhận định: học sinh thời
nay năng động, tự tin, mạnh dạn bày tỏ chính kiến của mình và thường có mức
yêu cầu cao đối với bản thân.
Kết quả nghiên cứu cho thấy các em bước đầu hình thành những quan niệm cơ
bản về kỹ năng sống, phần đông nhận thức được kỹ năng sống là hành vi con
người thể hiện khi ứng phó với những tình huống diễn ra trong cuộc sống, dựa
trên những phẩm chất tâm lý và kinh nghiệm cá nhân.
Bên cạnh đó, các em cũng nhận định được nguyên nhân chính dẫn đến việc
thiếu kỹ năng sống là do chưa có sự hòa hợp trong giao tiếp giữa các em với cha
mẹ, thầy cô. Đồng thời cũng bị ảnh hưởng bởi lối sống, quan niệm sống từ bạn
bè cùng lớp, cùng trường và từ các phương tiện thông tin đại chúng (mạng
Internet, báo chí, diễn đàn...).
Tuy nhiên, chỉ mới dừng ở việc nhận thức, đa số học sinh vẫn chưa tiếp cận
được những biện pháp rèn luyện để hình thành kỹ năng sống. Điều này cần sự
nỗ lực từ nhiều phía: gia đình, nhà trường và chính bản thân học sinh. Có nhiều
HS học rất giỏi, nhưng ngoài điểm số cao, các em chỉ biết ăn, ngủ, học và vui
chơi, trong khi đó khả năng giao tiếp rất kém.
Qua khảo sát thực nghiệm đối với nhóm HS trường THCS Nguyễn Viết Xuân.
Để có những nhận xét, đánh giá chính xác, nhóm thực hiện đề tài đã đưa ra một
phiếu khảo sát nhằm tìm hiểu thực trạng và nhu cầu cần được giáo dục KNS cho
học sinh THCS.
Nội dung của phiếu như sau:
PHIẾU TRẮC NGHIỆM KỸ NĂNG SỐNG CỦA HỌC SINH
THCS
( Đánh dấu vào ô bạn chọn)
Câu 1: Theo bạn, kỹ năng giao tiếp tốt sẽ quyết định bao nhiêu sự thành công
của bạn trong công việc và cuộc sống?
a. 20%
b. 50%
c. 85%
d. 70%
Câu 2: Cách tư duy nào sau đây sẽ luôn giúp bạn thành công hơn trong quá trình
giao tiếp?
a. Hãy luôn đơn giản hóa vấn đề
b. Luôn nhìn người khác với con mắt tích cực
d. Xem người khác sai gì để mình chỉ trách
c. Luôn xem mình có thể học gì từ người khác và mình sẽ giao tiếp như thế nào
để tốt hơn.
Câu 3: Giao tiếp không hiệu quả sẽ dẫn đến hậu quả như thế nào?
a. Xảy ra hiểu lầm
b. Mọi người không lắng nghe nhau
c. Người nói không thể đưa ra những chỉ dẫn rõ ràng
d. Mọi người không làm theo bạn
Câu 4: Bí quyết nào sao đây sẽ luôn giúp bạn thành công, luôn được người khác
yêu mến trong cuộc sống và công việc?
a. Góp ý thẳng thắng, lắng nghe và tôn trọng
b. Luôn tươi cười, học cách khen ngợi và lắng nghe
c. Đặt câu hỏi, giúp đỡ nhiệt tình và phê bình khi có sai sót
d. Ý kiến khác của bạn : …………………………………………………………………………
Câu 5: Tôi có khuynh hướng làm những gì tôi nghĩ mình có thể làm được hơn
những gì tô tin là đúng?
a. Không bao giờ
b. Hiếm khi
c. Thỉnh thoảng
d. Thường xuyên
e. Luôn luôn
Câu 6: Bạn kiểm soát những tình huống mới một cách khá thỏa mái và dễ dàng?
a. Không bao giờ
b. Hiếm khi
c. Thỉnh thoảng
d. Thường xuyên
e. Luôn luôn
Câu 7: Bân được rèn luyện kỹ năng sống ở đâu?
a. Nhà trường
b. Gia đình
c. Bạn bè
d. Tất cả
Câu 8: Bạn thường rèn luyện kỹ năng sống của mình bằng cách nào?
a. Trong hoạt động vui chơi với bạn bè
b. Trong học tập ở nhà trường
c. Trong mối quan hệ giữa các thành viên trong gia đình
d. Trong công việc hàng ngày
Câu 9: Bạn được trường tổ chức giáo dục kỹ năng sống bao lâu một lần?
a. Thường xuyên (một tuần một lần)
b. Thỉnh thoàng (một tháng một lần)
c. Hiếm khi
d. Không bao giờ
Câu 10: Trong tiết học, giáo viên có kết hợp giữa việc dạy kiến thức trong bài
học với việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh hay không?
a. Thường xuyên
b. Thỉnh thoảng
c. Hiếm khi
d. Không bao giờ
* Kết quả điều tra 100 học sinh trong trường:
Đánh giá tổng hợp (10 câu hỏi cho 100 HS):
Câ
a
B
u
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
2,4
6,4
40,8
43,1
3,2
3,2
4,0
19,5
11,3
35,5
2,0
5,6
16,0
10,6
9,8
14,5
6,4
13,8
27,4
49,2
Tỉ lệ (%)
c
d
42,4
0
33,6
19,5
54,8
37,9
2,4
14,6
46,0
10,5
35,2
88,0
9,6
26,8
18,5
33,1
87,2
52,0
15,3
4,8
e
13,7
11,3
Nhận xét về kết quả điều tra cho thấy: hầu hết các em biết được tầm quan trọng
của KNS trong cuộc sống hiện nay, và có những nhận thức đúng đắn về việc tiếp
xúc và giải quyết các tình huống. Nhưng, hầu hết các em chưa được tiếp cận một
cách thường xuyên và giáo dục đúng đắn về các KNS. Vì vậy, các em cần phải
được rèn luyện và giáo dục đúng đắn về KNS.
2.2. NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN THỰC TRẠNG ĐÓ.
Về phía HS: chưa được trang bị các kỹ năng cần thiết để nhận thức về bản thân
và đối phó với các tình huống đến từ các mối quan hệ xã hội và sự biến đổi tâm
sinh lý của bản thân và sự biến đổi của môi trường.
Về phía gia đình: chưa nhận thức được đầy đủ về nhiệm vụ giáo dục đạo đức
cho HS, còn lơ là, không quan tâm đến các em, chưa thật sự gương mẫu cho các
em noi theo, phó mặc nhiệm vụ cho giáo viên và nhà trường.
Về phía nhà trường: chưa quan tâm đầy đủ đến công tác giáo dục KNS cho học
sinh, chưa đưa công tác này thành kế hoạch cụ thể, chưa có công tác tổ chức và
hướng dẫn thực hiện cho GV. GV thì chưa được trang bị đầy đủ về KNS và tmầ
quan trọng của công tác giáo dục KNS cho HS, chưa biết cách tổ chức giáo dục
KNS phù hợp cho từng lứa tuổi.
Về phía xã hội: ngày càng có nhiều tệ nạn xã hội nguy hiểm, các khu vui chơi
giải trí lành mạnh hco HS ít được đầu tư phát triển, nhiều tụ điểm không lành
mạnh mọc lên ngày càng nhiều,……
Từ đó những nguyên nhân đó, nhóm nghiên cứu đề tài có một số đề nghị như
sau:
Đầu tiên là từ phía bản thân của các em cần phải có ý thức tự giác, tự ý thức
được tầm quan trọng của việc rèn luyện KNS đối với bản thân, tích cực học tập,
tìm hiều, từ đó đề ra cho mình các biện pháp và phương hướng rèn luyện có hiệu
quả.
Về phía gia đình cần phải quan tâm, theo dõi các em, luôn giúp đỡ, tạo điều kiện
cho các em có thể phát triển một cách toàn diện những khả năng của bản thân,
phát triển trí tuệ và thể chất, để các em có cơ hội học tập và rèn luyện KNS cho
bản thân.
Về phía nhà trường cần phải quan tâm, cú ý đến việc rèn luyện KNS cho các em.
Chú ý kết hợp hài hòa giữa việc giáo dục kiến thức với giáo dục đạo đức, KNS
cho HS. Nhà trường cẩn tổ chức các buổi sinh hoạt ngoài giờ lên lớp, sinh hoạt
ngoại khóa. Tham quan, du lịch,..để các em có điều kiện tiếp xúc với thực tế,
gặp những hợp mà tự bản thân các em suy nghĩ và giải quyết,……Từ đó, giúp các
em rèn luyện KNS tốt hơn.
Xã hội cần phải quan tâm, tạo điều kiện cho các em vui chơi, giải trí, nhằm tăng
cường việc rèn luyện KNS.
CHƯƠNG 3.
VAI TRÒ VÀ TÁC ĐỘNG CỦA KỸ NĂNG SỐNG ĐỐI VỚI
HỌC SINH THCS
3.1 Vai trò của kỹ năng sống
Nhiều nghiên cứu đã cho phép đi đến kết luận là trong các yếu tố quyết định
sự thành công của con người, kỹ năng sống đóng góp đến khoảng 85%. Theo
UNESCO ba thành tố hợp thành năng lực của con người là: kiến thức, kỹ năng
và thái độ. Hai yếu tố sau thuộc về kỹ năng sống, có vai trò quyết định trong
việc hình thành nhân cách, bản lĩnh, tính chuyên nghiệp……
Thành công chỉ thực sự đến với những người biết thích nghi để làm chủ hoàn
cảnh và có khả năng chinh phục hoàn cảnh. Vì vậy, kỹ năng sống sẽ là hành
trang không thể thiếu. Biết sống, làm việc, và thành đạt là ước mơ không quá xa
vời, là khát khao chính đáng của những ai biết trang bị cho mình những KNS
cần thiết và hữu ích.
Kỹ năng sống tốt thúc đẩy thay đổi cách nhìn nhận bản thân và thế giới, tạo
dựng niềm tin, lòng tự trọng, thái độ tích cực và động lực cho bản thân, tự mình
quyết định số phận của mình.
Kỹ năng sống giúp giải phóng và vận dụng năng lực tiềm tàng trong mỗi con
người để hoàn thiện bản thân, tránh suy nghĩ theo lối mòn và hành động theo
thói quen trên hành trình biến ước mơ thành hiện thực.
Khối lượng kiến thức của chúng ta trở nên lỗi thời nhanh chóng trong thời
đại mới. Trong môi trường không ngừng biến động con người luôn đối diện với
áp lực cuộc sống từ những yêu cầu ngày càng đa dạng, ngày càng cao trong
quan hệ xã hội, trong công việc và cả trong quan hệ gia đình. Quá trình hội nhập
với thế giới đòi hỏi phải nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, ngoài kiến thức
chuyên môn, yêu cầu về các kỹ năng sống ngày càng trở nên quan trọng. Thiếu
kỹ năng sống con người dễ hành động tiêu cực, nông nổi. Giáo dục cần trang bị
cho người học những kỹ năng thiết yếu như ý thức về bản thân, làm chủ bản
thân, đồng cảm, tôn trọng người khác, biết cách hợp tác và giải quyết hợp lý các
mâu thuẫn, xung đột.
Cuộc đời là một hành trình mà bằng cấp chuyên môn giống như một bệ
phóng, còn kỹ năng sống chính là động lực đẩy con người vươn lên tầm cao
thành đạt.
Cần lưu ý rèn luyện kỹ năng sống là một quá trình lâu dài, bền bỉ. Do đó,
không phải vì kỹ năng sống có tầm quan trọng rất lớn mà cố đưa vào chương
trình giảng dạy cho HS nhiều chuyên đề mang tính lý thuyết. Điều cần thiết là
làm cho mọi người ý thức được tầm quan trọng của kỹ năng sống và lồng nó vào
các môn học. Những người đã đi làm thì cần bổ sung một vài chuyên đề cần
thiết mà bản thân c
3.2 Tác động của kỹ năng sống đối với học sinh trung hoc cơ sở
* Nhận thức
Giúp học sinh THCS có tri thức hiểu biết về các giá trị truyển thống của dân
tộc, cũng như những giá trị tốt đẹp của nhân loại, củng cố và mở rộng thêm kiến
thức đã học trên lớp, có ý thức chính trị, đạo đức, pháp luật và lối sống lành
mạnh, ý thức về quyền và trách nhiệm đối với bản than, gia đình, nhà trường và
xã hội, có ý thức định hướng nghề nghiệp cho tương lai,……
* Kỹ năng
Tiếp tục rèn luyện kỹ năng cơ bản đã được hình thành, trên cơ sở đó phát
triển thành một số năng lực chủ yếu như: năng lực tự hoàn thiện, khả năng thích
ứng, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng kiên định, năng lực
hoạt động chính trị xã hội, nang9 lực tở chức, quản lý, năng lực hợp tác, chia sẻ,
thương lượng, nhằm giúp cho học sinh sống một cách an toàn, khỏe mạnh, thích
ứng với cuộc sống không ngừng biến đổi.
* Thái độ
Giúp cho HS có lý tưởng sống vì ngày mai lập nghiệp, có niềm tin vào tương
lai, có ý thức và tinh thần tự hào dnâ tộc. Biết tỏ thái độ trước những vấn đề của
cuộc sống, biết chịu trách nhiệm với những hành vi của bản thân, đấu tranh tích
cực với những biểu hiện sai trái của bản thân và của người khác để tự hoàn thiện
mình, biết cảm thông và tha thức hco những sai lầm của người khác. Bồi dưỡng
cho các em tính tích cực, chủ động, sang tạo tham gia các hoạt động tập thể,
giáo dục cho các em tinh thần đoàn kết hữu nghị,..
CHƯƠNG 4
PHƯƠNG PHÁP GIÚP RÈN LUYỆN KỸ NĂNG SỐNG
CHO HỌC SINHTHCS
Hiện nay, đa số học sinh sống trong hai môi trường có hoàn cảnh khác nhau:
một là các em được sự quan tâm chăm sóc quá sức chu đáo của phụ huynh vì
sống trong gia đình ít con, hoàn cảnh kinh tế ổn định; hai là những em sống
trong gia đình với nhiều lo toan cho cuộc mưu sinh, phụ huynh bỏ mặc con cái.
Môi trường hoàn cảnh khác nhau ấy lại thường cùng mang đến cho các em
một thiếu sót lớn trong từng bước trưởng thành, đó là kĩ năng sống. Vì vậy, việc
giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học qua học tập – sinh hoạt ở trường là
điều hết sức cần thiết.
Theo đó, bằng trách nhiệm, bằng kinh nghiệm và vốn sống của mình, giáo
viên cần từng bước một giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua từng bài
dạy, thông qua các hoạt động ở trường, ở lớp.
Giáo dục kỹ năng sống không phải là để nói cho trẻ biết thế nào là đúng thế
nào là sai như ta thường làm. Cũng không phải là rao truyền nhưng lời hay ý
đẹp để chúng vào tai này rồi ra tai kia. Các phương pháp cổ điển như giảng bài,
đọc chép sẽ thất bại hoàn toàn vì chúng chỉ cung cấp thông tin, mà từ thông tin
và nhận thức đến thay đổi hành vi thì khoảng cách còn rất lớn.
Giáo dục kỹ năng sống là giúp trẻ nâng cao năng lực để tự lựa chọn những
giải pháp khác nhau. Quyết định phải phát xuất từ trẻ. Vì thế học phải hết sức
gần gũi với cuộc sống hay ngay trong cuộc sống. nội dung phải phát xuất từ
chính nhu cầu và kinh nghiệm của trẻ. Trẻ cần có điều kiện để cọ xát các ý kiến
khác nhau, trao đổi kinh nghiệm, tập tành, thực hành, áp dụng. trẻ phải tham gia
chủ động vì có thế trẻ mới thay đổi hành vi.
Do đó nhiều phương pháp được áp dụng để đem lại những điều kiện trên như
sinhh hoạt hay thảo luận theo nhóm, theo cặp, động não, sắm vai, phân tích tình
huống, tranh luận. trò chơi, huy động tối đa nghe, nhìn, vận động…… trẻ không
chỉ thực tập thực hành trong khi học mà còn làm bài tập ở nhà, đi thực đia tham
gia các phong trào, các dự án…… ví dụ học về môi trường, trẻ có thể đi du khảo,
tham gia làm sạch đường phố……học về trật tự an toàn giao thông, trẻ có thể bày
những trò chơi về luật đi đường, quan sát tình hình giao thông rồi nhận xét.
4.1. Phương pháp động não
* Mô tả phương pháp
Động não là phương pháp giúp cho học sinh trong một thời gian ngắnnảy
sinh được nhiều ý tưởng, nhiều giả định về một vấn đề nào đó. Đây là một
phương pháp có ít để (lôi ra) một danh sách các thông tin.
* Cách tiến hành
Có thể tiến hành theo các bước sau:
- GV nêu câu hỏi hoặc vấn đề (có nhiều cách trả lời) cần được tìm hiểu trước
cả lớp hoặc trước nhóm.
- Khích lệ học sinh phát biểu và đóng góp ý kiến càng nhiều càng tốt.
- Liệt kê tất cả mọi ý kiến lên bảng hoặc giấy to không loại trừ một ý kiến nào,
trừ trường hợp trùng lặp.
- Phân loại các ý kiến.
- Làm sáng tỏ những ý kiến chưa rõ ràng.
- Tổng hợp ý kiến học sinh, hỏi xem có thắc mắc hay bổ sung gì không.
* Những yêu cầu sư phạm
- Phương pháp động não có thể dùng để lý giải bất kỳ một vấn đề nào, song
đặc biệt phù hợp với các vấn đề ít nhiều đã quen thuộc trong cuộc sống thực tế
của học sinh.
- Phương pháp này có thể dùng cho cả câu hỏi có phần kết đóng và kết mở.
- Các ý kiến phát biểu nên ngắn gọn bằng một từ hay một câu thật ngắn.
- Tất cả mọi ý kiến đều cần được GV hoan nghênh, chấp nhận mà không nên
phê phán, nhận định đúng, sai ngay.
- Cuối giờ thảo luận GV nên nhấn mạnh kết luận này là kết quả của sự tham
gia chung của tất cả học sinh.
- Động não không phải là một phương pháp hoàn chỉnh mà chỉ là sự khởi đầu.
Một khi danh sách các câu trả lời đã được hoàn thành, cần phải cho cả lớp dùng
danh sách này để xác định xem câu trả lời nào là sai.
- Nhờ không khí thảo luận cởi mở nên học sinh, đặc biệt là những em nhút
nhát, trở nên bạo dạn hơn; các em học được cách trình bày ý kiến của mình biết
lắng nghe có phê phán ý kiến của bạn; từ đó, giúp trẻ dễ hoà nhập vào cộng
động nhóm, tạo cho các em sự tự tin, hứng thú trong học tập và sinh hoạt.
4.2. Thảo luận nhóm
* Phương pháp
Như bản thân tiêu đề của phương pháp đã ngụ ý thực chất của phương pháp
này là để học sinh bàn bạc, trao đổi trong nhóm nhỏ. Thảo luận nhóm được sử
dụng rộng rãi nhằm giúp cho mọi học sinh tham gia một cách chủ động vào quá
trình học tập, tạo cơ hội cho các em có thể chia sẽ kiến thức, kinh nghiệm, ý
kiến để giải quyết một vấn đề có liên quan đến bài học.
Câu hỏi mà các em bàn bạc có thể là kiểu câu hỏi đóng hoặc câu hỏi mở.
Các nghiên cứu về phương pháp thảo luận nhóm đã chứng minh rằng nhờ
việc thảo luận trong nhóm nhỏ mà:
- Kiến thức của học sinh sẽ giảm bớt phần chủ quan, phiến diện, là tăng tính
khách quan khoa học.
- Kiến thực trở nên sâu sắc, bền vững, dễ nhớ và nhớ nhanh hơn do được giao
lưu, học hỏi giữa các thành viên trong nhóm;
- Nội dung thảo luận của các nhóm có thể giống hoặc khác nhau.
- Cần quy định rõ thời gian thảo luận và trình bày kết quả thảo luận cho các
nhóm.
- Sẽ thuận lợi hơn nếu mỗi nhóm chọn một trong những thành viên trong
nhóm làm trưởng nhóm. Nhóm trưởng điều khiển dòng thảo luận của nhóm, gọi