Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Mầm non - Mẫu giáo Skkn một số biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng ứng dụng công nghệ thông tin t...

Tài liệu Skkn một số biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng ứng dụng công nghệ thông tin trong trường mầm non.

.DOC
18
1857
75

Mô tả:

MỤC LỤC NỘI DUNG PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ I. CƠ SỞ LÝ LUẬN II. THỰC TRẠNG 1. Thuận lợi 2. Khó khăn III. BIỆN PHÁP 1. Xây dựng triển khai kế hoạch ứng dụng CNTT trong nhà trường TRANG 2 3 3 4 5 5 6 6 2. Nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên, nhân viên 3. Tham mưu đầu tư nâng cấp trang thiết bị cần thiết phục vụ ứng dụng CNTT 4. Bồi dưỡng trình độ tin học và kỹ năng sử dụng máy tính cho CB, GV, NV 5. Đôn đốc, kiểm tra việc ứng dụng CNTT- xây dựng kho tư liệu điện tử IV. KẾT QUẢ PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 10 11 PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1/19 12 17 26 27 Nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân, ngành giáo dục mầm non là mắt xích đầu tiên trong việc thực hiện nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực CNTT và đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong công tác chăm sóc và giáo dục trẻ. Qua đó người giáo viên mầm non không những phát huy được tối đa khả năng làm việc của mình mà còn trở thành một người giáo viên năng động, sáng tạo và hiện đại, phù hợp với sự phát triển của người giáo viên nhân dân trong thời đại CNTT. Công nghệ thông tin phát triển đã mở ra những hướng đi mới cho ngành giáo dục trong việc đổi mới phương pháp và hình thức dạy học, có nhiều phần mềm hữu ích cho người giáo viên mầm non ứng dụng như: Violet, Flash, Photoshop, Ntrrikis...Các phần mềm này rất tiện ích và trở thành một công cụ đắc lực hỗ trợ cho việc thiết kế giáo án điện tử và giảng dạy trên máy tính, máy chiếu, bảng tương tác cũng như trên các thiết bị hỗ trợ khác như Tivi, đầu Video...vừa tiết kiệm được thời gian cho người giáo viên mầm non, vừa tiết kiệm được chi phí cho nhà trường mà vẫn nâng cao được chất lượng, tính sinh động, hiệu quả của giờ dạy. Hiện nay cơ sở vật chất của nhà trường ngày được đầu tư bổ sung đáp ứng với nhu cầu học sinh ngày một đông và xã hội ngày càng phát triển, đội ngũ cán bộ, giáo viên Mầm non đa số đã biết sử dụng máy vi tính. Các bậc phụ huynh học sinh đã có những hiểu biết về tầm quan trọng của việc cho trẻ làm quen với máy vi tính. Cán bộ, giáo viên sử dụng CNTT như một công cụ lao động trí tuệ, giúp nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ và quản lí nhà trường như: Quản lí hồ sơ, quản ly chất lượng, kế hoạch hoạt động của giáo viên và học sinh, soạn thảo, quản ly các văn bản chỉ đạo các báo cáo của nhà trường. Triển khai các phần mềm ứng dụng vào công tác giáo dục và giảng dạy. Trường tôi luôn quan tâm đến việc phát huy ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy: 100% các lớp đều được trang bị máy tính máy chiếu, mạng LAN phủ sóng toàn trường, mở câu lạc lớp bồi dưỡng tin học cho giáo viên, cử giáo viên có khả năng ứng dụng CNTT tham gia các lớp bồi dưỡng nâng cao trình độ tin học và thiết kế các bài giảng điện tử, bài giảng E- Learning do quận tổ chức, hàng tháng đôn đốc giáo viên đẩy mạnh ƯDCNTT vào các hoạt động chăm sóc giáo dục. Tuy nhiên, trình độ tin học của giáo viên còn nhiều hạn chế, đội ngũ giáo viên đứng tuổi nhiều, tiếp cận thông tin còn chậm, một số sử dụng máy chưa thành thạo, không biết khai thác, sử dụng các phần mềm ứng dụng cho ngành học, một số giáo viên chưa tích cực tìm tòi học hỏi nghiên cứu làm các bài giảng, áp dụng vào các hoạt động theo chủ đề sự kiện hoặc làm nhưng bài giảng chưa có chất lượng cao, hình ảnh còn chưa sống động. Một số giáo viên trẻ theo hệ đào tạo liên kết nắm chưa chắc kiến thức cơ bản của bậc học nên viê ̣c ứng dụng CNTT vào các hoạt đô ̣ng chưa linh hoạt sáng tạo. Kiến thức và 2/19 kỹ năng về CNTT của giáo viên còn hạn chế, sự đam mê sáng tạo ứng dụng CNTT ở các giáo viên chưa có nhiều, thậm chí còn là sự né tránh, làm cho xong. Việc kết nối và sử dụng khai thác tiện ích của công nghệ mạng máy tính và mạng Internet chưa được các giáo viên thực hiện một cách triệt để và có chiều sâu. Hơn nữa trong quá trình thiết kế giáo viên còn gă ̣p không ít khó khăn trong viê ̣c tự tìm hình ảnh phù hợp, sinh đô ̣ng cho nên việc ứng dụng CNTT trong nhà trường hiệu quả chưa cao. Chính vì vậy tôi chọn đề tài: “Một số biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng ứng dụng công nghệ thông tin trong trường mầm non” làm đề tài nghiên cứu và đúc rút kinh nghiệm cho công tác chỉ đạo chuyên môn của bản thân và hoàn thành nhiệm vụ được giao. Thực hiện đề tài này tôi mong muốn góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho trẻ mầm non, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao trình độ tin học, khả năng tìm kiếm sử dụng hình ảnh, âm thanh, thiết kế các bài giảng có chất lượng cao, nâng cao khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản ly chỉ đạo chuyên môn, công tác chăm sóc và giáo dục trẻ cho bản thân và đội ngũ giáo viên, nhân viên. Xây dựng được kho dữ liệu điện tử của nhà trường ngày càng phong phú và sử dụng có hiệu quả cao. PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ I. CƠ SỞ LÝ LUẬN: Việc ứng dụng CNTT trong nhà trường sẽ góp phần hiện đại hoá giáo dục và đào tạo, có y nghĩa rất lớn trong việc đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức giảng dạy, học tập. Trong khi ứng dụng công nghệ thông tin, giáo viên đã biết áp dụng các phần mềm giáo dục giúp tiết kiệm được thời gian cho người giáo viên mầm non, tiết kiệm được chi phí cho nhà trường mà vẫn nâng cao được tính sinh động, hiệu quả của giờ dạy. Nếu trước đây giáo viên mầm non phải rất vất vả để có thể tìm kiếm những hình ảnh, biểu tượng, đồ dùng phục vụ bài giảng thì hiện nay với ứng dụng CNTT giáo viên có thể sử dụng internet để chủ động khai thác tài nguyên giáo dục phong phú, chủ động quay phim, chụp ảnh làm tư liệu cho bài giảng điện tử. Chỉ cần giáo viên sử dụng các kiến thức tin học bằng vài cái "click chuột" là hình ảnh của những câu truyện có con vật ngộ nghĩnh, những nhân vật sinh động, cây, con vật đủ màu sắc, những hàng chữ biết đi và những con số biết nhảy theo nhạc hiện ngay ra với hiệu ứng của những âm thanh sống động ngay lập tức thu hút được sự chú y và kích thích hứng thú của học sinh. Đây có thể coi là một phương pháp ưu việt vừa phù hợp với đặc điểm tâm sinh ly của trẻ, vừa thực hiện được nguyên ly giáo dục “Dạy học lấy học sinh làm trung tâm” một cách dễ dàng. 3/19 II.THỰC TRẠNG Trường mầm non nơi tôi công tác là một ngôi trường được xây mới hoàn toàn với 20 phòng học và đầy đủ các phòng chức năng được đầu tư theo mô hình trường học điện tử có đầy đủ các trang thiết bị hiện đại phục vụ công tác giảng dạy. Tập thể sư phạm nhà trường luôn đoàn kết, yêu thương giúp đỡ lẫn nhau, nhà trường không ngừng nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ. Trường có: Tổng số 68 CBGVNV, trình độ chuyên môn đạt chuẩn 100% (trong đó: 16 giáo viên có trình độ Đại học, 15 giáo viên trình độ Cao đẳng, 18 giáo viên trình độ trung cấp) - Tổng số trẻ: 827 cháu; Trong đó: + Nhà trẻ: 117 trẻ + Mẫu giáo: 710 trẻ - Tổng số nhóm, lớp: 20. Trong đó: Nhóm trẻ 24-36 tháng: 3 lớp, Mẫu giáo bé: 6 lớp, Mẫu giáo nhỡ: 6 lớp, Mẫu giáo lớn: 5 lớp Những năm học trước, nhà trường đã xây dựng và triển khai kế hoạch ứng dụng CNTT và tham gia thiết kế bài giảng điện tử cấp Quận. Để tiếp tục thực hiện chỉ đạo ứng dụng CNTT trong trường năm học 2016- 2017 theo sự chỉ đạo của Ngành tôi thấy có những thuận lợi và khó khăn sau: 1. Thuận lợi: - Trường được phòng GD&ĐT, Chính quyền địa phương và ban đại diện huynh học sinh luôn quan tâm theo dõi, động viên và tạo điều kiện để nhà trường đẩy mạnh ứng dụng CNTT - BGH chỉ đạo các hoạt động chuyên môn đi vào nền nếp, việc kiểm tra đánh giá thực hiện nghiêm túc, đảm bảo công bằng, phân công công việc cho giáo viên hợp ly, động viên khen thưởng kịp thời, hiểu rõ hoàn cảnh giáo viên, tạo điều kiện để giáo viên hoàn thành nhiệm vụ. - Giáo viên có trình độ chuyên môn, có kỹ năng sư phạm, một số sử dụng thành thạo máy vi tính có khả năng sáng tạo khi ứng dụng CNTT vào chăm sóc giáo dục trẻ. Đa số giáo viên yêu nghề, có tinh thần trách nhiệm, chấp hành kỷ luật chuyên môn, hăng hái tự bồi dưỡng nâng cao tay nghề. - Bản thân tôi luôn hăng say với công việc, chịu khó tìm tòi cái mới nhất là các hoạt động ứng dụng CNTT trong công tác chỉ đạo chuyên môn 2. Khó khăn: 4/19 - Một số giáo viên tuổi cao khi tiếp xúc với CNTT có nhiều bỡ ngỡ, tiếp thu chậm, ngại sử dụng bài giảng điê ̣n tử vì còn lúng túng xử ly tình huống khi bị mất điê ̣n, khi máy trục tră ̣c…̣ - Một số giáo viên trẻ nắm chưa chắc kiến thức cơ bản của bậc học nên viê ̣c ứng dụng CNTT vào các hoạt đô ̣ng chưa linh hoạt sáng tạo, chưa tích cực tìm tòi hình ảnh phù hợp, sinh đô ̣ng - Mô ̣t số giáo viên trình độ chuyên môn, trình đô ̣ tin học không đáp ứng yêu cầu, nắm bắt phương pháp ứng dụng CNTT còn rất nhiều hạn chế. Nhiều giáo viên gia đình không có máy tính, ở trường thời làm việc từ 10 đến 12 tiếng, giáo viên trẻ có con bé cho nên việc sử dụng và ứng dụng CNTT vào giảng dạy chưa cao. Số liệu khảo sát về CNTT: *Trình đô ̣ giáo viên: Nội dung Số giáo viên có chứng chỉ tin học A Số cán bô ̣, giáo viên có trình đô ̣ Tin học B trở lên Số giáo viên chưa có chứng chỉ tin học Số cán bô ̣, giáo viên có địa chỉ email Số cán bộ, giáo viên biết soạn giảng và ứng dụng CNTT Số giáo viên chưa biết soạn giảng, chưa biết ứng dụng CNTT Số bài giảng có ứng dụng CNTT Đầu năm 14 35 0 30 30 19 165 *Trang thiết bị CNTT Các loại máy móc, thiết bị Máy tính dùng cho công tác quản lí (cấu hình cois 5) Máy tính để GV soạn bài và dạy trẻ (cấu hình cois 5) Số lượng 7 + 1 máy tính sách tay 20 25 Máy in 24 Máy chiếu Projector Phòng máy tính cho trẻ (cấu hình cois 3) 22 01 Máy ảnh kĩ thuật số 5/19 50 Số máy tính nối mạng Internet 04 Máy tính các phòng chức năng III. BIỆN PHÁP THỰC HIỆN 1. Xây dựng, triển khai kế hoạch ứng dụng CNTT: - Căn cứ vào nhiệm vụ năm học và đặc điểm tình hình của trường, Tôi đã xây dựng kế hoạch và triển khai, hướng dẫn các lớp qua hòm thư điện tử của trường, qua buổi họp triển khai thực hiện nhiệm vụ ứng dụng CNTT năm học 2016 - 2017 như sau: 1.1 Hướng phấn đấu: - 100% các lớp học sử dụng Hệ thống quản ly thông tin giáo dục trực tuyến (theo địa chỉ hòm thư điện tử của trường của các lớp và các tổ chuyên môn) trong công tác quản ly, điều hành; - Nâng cấp kết nối mạng cáp quang để đảm bảo tuyệt đối tốc độ mạng internet cho hệ thống quản ly và giảng dạy trong toàn trường - 100% giáo viên dạy giỏi ứng dụng CNTT hiệu quả trong giảng dạy. Tích cực tham gia xây dựng, gắn kết nội dung bài giảng e-learning với các hoạt động dạy và học trên lớp, tạo ra hình thức học tập mới - Học tập điện tử. - Xây dựng các chuyên đề bồi dưỡng bằng hình thức bài giảng trực tuyến nhằm phổ câ ̣p kỹ năng ứng dụng CNTT cho 100% cán bô ̣ quản ly, viên chức trong trường. - Mỗi giáo viên tự xây dựng ít nhất 01/bài giảng điện tử/ chủ đề để góp phần xây dựng kho học liệu của các nhân, lớp, trường, phòng GD&ĐT và của ngành. - Trường sử dụng đồng bộ các phần mềm Quản ly như: QL học sinh và kết quả cân đo, khám sức khỏe, quản ly tài chính, quản ly nhân sự, quản ly kho học liệu điện tử - Phấn đấu trường có sản phẩm tham dự cuộc thi "Thiết kế bài giảng điện tử E-learning" đạt giải; xây dựng kho học liệu điện tử của trường với trên 500 bài giảng điện tử và bài giảng E- Learning. - Giáo viên, nhân viên tham gia thi ứng dụng CNTT - Tham gia tốt ngày hội CNTT do Phòng GD&ĐT tổ chức 1.2: Nhiêm vụ chung: - Quán triệt Nghị quyết 29-NQ/TW và Nghị quyết 44/NQ-CP - Quán triệt văn bản quy phạm pháp luật về CNTT 6/19 - Tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất thiết bị CNTT và truyền thông, làm cơ sở cho việc ứng dụng CNTT trong quản ly, giảng dạy và học tập. - Tham gia các hoạt động ngày hội CNTT ngành: - Tích cực tham gia ngày hội CNTT do phòng giáo dục Quận tổ chứ - Tổ chức phát động phong trào làm và sử dụng đồ dùng dạy học kết hợp ứng dụng CNTT hiệu quả, bài giảng điện tử e-learning …̣ - Bồi dưỡng giáo viên, nhân viên kỹ năng ứng dụng CNTT có hiệu quả trong công việc. Hưởng ứng cuộc thi kỹ năng CNTT trong giảng dạy và nghiệp vụ. + Trường có giáo viên nòng cốt ứng dụng CNTT trong dạy học, bồi dưỡng tại chỗ cho giáo viên. + Trường chủ động xây dựng kế hoạch bồi dưỡng ứng dụng CNTT cho 100% cán bộ quản ly, giáo viên. Nội dung bồi dưỡng tập trung vào các kỹ năng cơ bản (soạn thảo văn bản, khai thác Internet, sử dụng thư điện tử, bài giảng Elearning, phần mềm trình chiếu, các phần mềm hỗ trợ giảng dạy...), biết ứng dụng CNTT trong công tác quản ly, giảng dạy. - Triển khai chương trình công nghệ giáo dục và e-Learning. + Tìm hiểu cách sử dụng các phần mềm soạn bài giảng e-Learning như Adobe Pressenter, iSpring; + Triển khai, tham gia cuộc thi Thiết kế bài giảng e-Learning do Phòng GD&ĐT tổ chức. + Tạo thư viện học liệu mở: Huy động giáo viên tham gia đóng góp các bài trình chiếu, bài giảng e-Learning về trường. + Triển khai một hệ thống thư viện điện tử dùng chung của tổ, trường; - Xây dựng mô hình giáo dục điện tử, trường học điện tử + Bước đầu xây dựng mô hình giáo dục điện tử. Mô hình trường học điện tử bao gồm các hoạt động cơ bản sau: + Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong công tác điều hành và quản ly hành chính tại trường học. + Xây dựng hệ thống quản ly trường học theo hướng trực tuyến, tập trung nhằm tiết kiệm chi phí đầu tư và nhân lực. + Tiến tới ứng dụng sổ sách điện tử thay vì in ấn; + Tiếp tục nâng cao hiệu quả sử dụng các phần mềm quản ly học sinh, quản ly nhân sự, quản ly tài chính; cập nhật dữ liệu phần mềm PMIS, EMIS định kỳ. - Ứng dụng CNTT trong dạy và học 7/19 + Ứng dụng trong lớp học và ngoài lớp học, ứng dụng công nghệ ELearning, thí nghiệm mô phỏng…̣ để bài học hấp dẫn, hiệu quả, thiết thực, phong phú hơn. Cần nhận thức CNTT là phương tiện hỗ trợ, nhằm nâng cao hiệu quả dạy học. Tránh lạm dụng CNTT trong quá trình giảng dạy như: Nội dung trình chiếu không phù hợp, thời gian trình chiếu nhiều, âm thanh ồn ào, quá nhiều màu sắc, hiệu ứng chuyển động không cần thiết, kích thước chữ quá nhỏ…̣ + Huy động giáo viên tham gia đóng góp các bài giảng e-Learning về trường, trường tuyển chọn và gửi về Phòng GD&ĐT. - Nâng cao năng lực ƯDCNTT của đội ngũ cán bộ QL và giáo viên. Đảm bảo tính hiệu quả, thiết thực đối với học sinh, giáo viên, phụ huynh và các cấp trong quản ly giáo dục. Kế hoạch được tôi xây dựng dựa trên cơ sở thực tế của trường và các văn bản hướng dẫn thực hiện của Ngành, Sở, Phòng GD&ĐT về ứng dụng CNTT trong trường mầm non với các mốc thời gian và các nội dung hám sát mục tiêu, yêu cầu ứng dụng CNTT của ngành. Căn cứ vào đó tôi xây dựng kế hoạch chỉ đạo ứng dụng CNTT cùng kế hoạch thực hiện chuyên môn hàng tháng, yêu cầu giáo viên nghiên cứu lựa chọn các nội dung phù hợp với đặc điểm tình hình lớp, xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT của lớp sát với kế hoạch của trường. Tôi cùng Ban giám hiệu căn cứ vào kế hoạch giáo viên đã xây dựng khi đi dự giờ, thăm lớp, kiểm tra bài soạn đôn đốc, kiểm tra, đánh giá giáo viên thực hiện kế hoạch đã xay dựng giúp giáo viên phát huy hiệu quả trong hoạt động ứng dụng CNTT, khắc phục những tồn tại còn tôi có biện pháp điều chỉnh và bồi dưỡng giáo viên kịp thời. Với kế hoạch xây dựng cụ thể rõ về nội dung và thời gian cùng với sự đôn đốc thường xuyên của ban giám hiệu nên 100% các lớp đều có kế hoạch ứng dụng CNTT cụ thể, phù hợp với đặc điểm tình hình lớp sau khi được góp y của Ban giám hiệu qua thực tế áp dụng các giáo viên đã ứng dụng vào các hoạt động có hiệu quả phù hợp với công việc được giao. 2. Nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên, nhân viên Để nâng cao nhận thức cho cán bộ giáo viên về nội dung, tầm quan trọng của ứng dụng CNTT trong trường mầm non là vô cùng quan trọng. Đẩy mạnh tuyên truyền cho giáo viên thấy rõ hiệu quả và yêu cầu mang tính tất yếu của ứng dụng CNTT trong đổi mới phương pháp giảng dạy thông qua việc triển khai các văn bản chỉ đạo của Bộ, ngành về ứng dụng CNTT trong dạy học; thông qua các buổi sinh hoạt chuyên môn tổ khối, hội thảo chuyên đề; thông qua dự giờ 8/19 thăm lớp và qua việc triển khai các cuộc thi có ứng dụng CNTT do trường và phòng tổ chức. Phát động sâu rộng thành phong trào và đề ra yêu cầu cụ thể mỗi tuần hoặc mỗi chủ đề mỗi giáo viên có ít nhất 1 giáo án ứng dụng CNTT để chính họ qua áp dụng thấy được hiệu quả và sự cần thiết của việc ứng dụng CNTT trong giảng dạy. Trong đó xác định mục tiêu của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học là: Nâng cao chất lượng học sinh, tạo ra một môi trường giáo dục mang tính tương tác cao, trẻ được khuyến khích và tạo điều kiện để chủ động tìm kiếm tri thức, hình thành cho trẻ những kỹ năng tiếp câ ̣n tri thức mô ̣t cách chủ đô ̣ng khoa học. Giáo viên phải nhận thức được tầm quan trọng của ứng dụng CNTT và khi áp dụng thấy có hiệu quả cả về kinh tế và hiệu quả công việc: chuẩn bị đồ dùng không cồng kềnh, sử dụng nhanh, trẻ hứng thú, tích cực tham gia nên giáo viên tích cực học tập nâng cao trình độ tin học, hăng hái tìm tòi các hình ảnh vì thế 80% các tiết học được giáo viên ứng dụng CNTT Như các hoạt động âm nhạc giáo viên tìm hình ảnh, clip các bài hát cần dạy, Hoạt động học khám phá tìm hình ảnh con vật, hoa, quả, phong cảnh, Hoạt động học làm quen với toán có các hình ảnh cho trẻ đếm số lượng, sắp xếp theo quy tắc, chơi bù chỗ thiếu, thêm cho đủ số lượng .... 3. Tham mưu, đầu tư nâng cấp trang thiết bị phục vụ nhu cầu ứng dụng CNTT trong trường: Máy tính và thiết bị tin học là điều kiện cơ bản, không thể thiếu khi ứng dụng CNTT, đòi hỏi phải đầu tư kịp thời, tương đối đầy đủ và hiện đại, tạo điều kiện tốt nhất cho CBGV có thể thực hiện nhiệm vụ của mình. Nếu thiếu những phương tiê ̣n đó thì không thể nói điều gì về ứng dụng CNTT. Để đáp ứng yêu cầu đó, mặc dù nhà trường được đầu tư đồng bộ theo mô hình trường học điện tử tuy nhiên các thiết bị máy móc đủ để đáo ứng như cầu thì chưa thật sự đáp ứng được tối đa: ví dụ như mạng LAN tốc độ còn chưa tốt, cấu hình máy tính giáo viên còn hạn chế, chưa có phương tiện hiện đại như bảng tương tác, máy chiếu đa vật thể…̣... cũng phần nào ảnh hưởng không nhỏ đến việc phát huy ứng dụng CNTT của giáo viên. Các máy tính phục vụ chuyên môn sau 1 năm đi vào hoạt động cũng bị xuống cấp nhiều, đường mạng không ẩn định vì vậy việc ứng dụng CNTT chưa được thống nhất, liên tục. Tôi cùng các đồng chí trong BGH đã khảo sát lại toàn bộ hệ thống điện, số lượng máy tính, chất lượng sử dụng để có kế hoạch bổ sung 9/19 cho cơ sở hạ tầng thiết bị CNTT phục vụ cho ứng dụng CNTT một cách hiệu quả và thiết thực. Cụ thể: - Sửa chữa lại đường điện cho các khu nhà, hệ thống ổn áp để đảm bảo nguồn điện ổn định - Xây dựng hòm thư điện tử cho các tổ chuyên môn, các cá nhân giáo viên, nhân viên lập địa chỉ Gmail để tiện cho việc liên lạc trao đổi thông tin, không phải mất tiền in ấn tài liệu. - Với những giáo viên có điều kiện kinh tế, đang rèn luyện kỹ năng sử dụng máy tính tôi động viên giáo viên mua máy tính sách tay để có phương tiện rèn luyện và tiện cho việc sử dụng ở nhà cũng như mang tới trường áp dụng soạn giảng. Sau khi đầu tư cơ sở hạ tầng thiết bị CNTT phục vụ cho ứng dụng CNTT: 100% lớp có máy tính kết nối Internet ổn định để giáo viên chuẩn bị bài giảng có ứng dụng CNTT. Nâng cấp kết nối Internet bằng cáp quang FTTH phòng hành chính và các lớp đảm bảo thông tin liên lạc và giúp giáo viên bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ chuyên môn; Áp dụng mô hình thông tin bằng hòm thư điện tử cho các lớp, các tổ sử dụng: - Hàng ngày, hàng tháng BGH chỉ đạo các hoạt động qua hòm thư điện tử - Thường xuyên bảo dưỡng, bảo trì định kỳ hệ thống máy tính và thiết bị điện tử. Có kế hoạch sửa chữa, thay thế thiết bị CNTT ngay từ đầu năm học. 4. Bồi dưỡng về trình độ tin học và kỹ năng sử dụng máy tính cho CBGV và nhân viên của trường: Tôi cùng BGH xác định: Các nhiệm vụ của nhà trường nói chung và nhiệm vụ ứng dụng CNTT có hoàn thành tốt là phụ thuộc vào đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên vì: đội ngũ có vai trò quyết định sự thành bại của việc ứng dụng CNTT, trong thời gian qua trường chúng tôi đã chủ động xây dựng kế hoạch và quy trình triển khai thực hiện bồi dưỡng đội ngũ về Tin học. Đầu năm tôi cùng BGH khảo sát trình độ tin học của gái viên để phân loại khả năng ứng dụng CNTT của đội ngũ giáo viên, nhân viên Từ những năm trước trường đã kết hợp với Trường Trung cấp kỹ nghệ Đông Đô mở một lớp tin học ứng dụng và tin học văn phòng chứng chỉ A, B cho đội ngũ CBGV và nhân viên. Mặc dù ứng dụng CNTT vào các hoạt đô ̣ng có những khó khăn nhưng đã tạo cho giáo viên một không khí học tập và làm việc khác hẳn cách học và cách giảng dạy truyền thống. Để giáo viên sử dụng máy vi tính làm phương tiê ̣n giảng dạy sẽ giúp cô giáo đỡ vất vả bởi vì chỉ cần “click” chuột, muốn “click” chuột để bài học thực sự hiệu quả sinh đô ̣ng thu hút được 10/19 trẻ thì giáo viên phải chịu bỏ nhiều công sức tìm hiểu và làm quen với cách soạn và giảng bài mới này. Cụ thể phải bồi dưỡng giáo viên các nội dung: - Biết sử dụng máy tính. - Biết cách truy cập Internet - Biết sử dụng phần mềm trình diễn PowerPoint. - Có khả năng sử dụng được một số phần mềm chỉnh sửa ảnh, cắt phim, cắt các file âm thanh, làm các ảnh động bằng Plash, Photosop,…̣ - Biết sử dụng máy chiếu Projector Để giáo viên có kiến thức cơ bản về tin học. Nhà trường đã tạo điều kiện để GV có thời gian tham gia các khoá tập huấn do phòng GD&ĐT tổ chức. Tổ chức lớp tập huấn tin học tại trường trong thời gian nghỉ hè để tất cả giáo viên đều có cơ hội học tập. Trong năm học này tôi chỉ đạo bồi dưỡng tin học cho giáo viên thông qua tổ chức sinh hoạt chuyên môn định kỳ hàng tháng; Bồi dưỡng theo nhu cầu và khả năng của từng nhóm giáo viên: Vào các buổi sinh hoạt chuyên môn hàng tháng: tôi phối hợp với giáo viên có kỹ năng tin học tìm tòi tài liệu, nghiên cứu một số nội dung giáo viên còn yếu và cần như: hướng dẫn giáo viên vào mạng Internet, cách vào các trang thông tin, điện tử, cách lập hòm thư cá nhân, cách sử dụng chương trình Powerpoint, Photoshop để GV có thể tự soạn bài giảng trình chiếu trên Powerpoint, tự sáng tạo các trò chơi trên máy vi tính. Lấy bài giảng tin học từ mạng về truyền đạt lại cho GV. Buổi bồi dưỡng kỹ năng CNTT cho GV trong sinh hoạt tổ chuyên môn 11/19 Khi giáo viên đã có hiểu biết cơ bản về máy tính, tự mình biết mở máy, lựa chọn được chương trình sử dụng với máy tính tôi hướng dẫn giáo viên vào mạng khai thác các thông tin trên Internet vì Internet là một thư viện không lồ, là nơi lưu chứa tri thức của toàn nhân loại với hàng tỷ tư liệu và các bài viết của mọi lĩnh vực, đặc biệt các thông tin trên đó luôn được cập nhật từng ngày, từng giờ. Như vậy một vấn đề quan trọng đối với giáo viên trong việc ứng dụng CNTT trong dạy học là phải biết khai thác nguồn tài nguyên phong phú trên Internet. Tôi cùng một số giáo viên có kỹ năng tin học hướng dẫn giáo viên sử dụng các công cụ tìm kiếm trên Internet như: Google hay Yahoo, hoặc truy cập Thư viện bài giảng điện tử tại http://baigiang.violet.vn (cung cấp các bài giảng tham khảo có chất lượng để giáo viên học tập và chia sẻ kinh nghiệm trong giảng dạy). Giáo viên học tập trao đổi kinh nghiệm xây dựng bài giảng E- Learning Tôi giúp giáo viên hiểu rõ: Thư viện bài giảng điện tử là các hệ thống mở, không những giúp giáo viên có thể download các tư liệu dạy học và các bài giảng mẫu mà còn cho phép giáo viên có thể đưa các tư liệu và bài giảng của mình lên để chia sẻ với mọi người. Việc sử dụng các hệ thống mở như trên hiện nay đang là xu hướng tất yếu của ngành CNTT, với những ưu điểm vượt trội là: - Hoàn toàn miễn phí. - Có hệ thống dữ liệu khổng lồ vì là do cộng đồng cùng xây dựng. - Luôn được cập nhật thường xuyên, từng ngày, từng giờ. - Nhiều tư liệu cũng như bài giảng có chất lượng cao vì được chọn lọc và tổng hợp từ nhiều nguồn khác nhau. 12/19 - Thư viện cũng là kênh kết nối các giáo viên trên cả nước, giúp mọi người học hỏi và chia sẻ với nhau nhiều vấn đề trong công việc của mình. Vì vậy tôi nghiên cứu và hướng dẫn giáo viên sử dụng các phần mềm, tiê ̣n ích phục vụ cho công tác giảng dạy và quản ly giáo dục như: Microsoft Word: Phần mềm soạn thảo văn bản, dùng để soạn công văn, báo cáo, kế hoạch và tất cả các giấy tờ tài liệu khác. Giáo viên có thể dùng để soạn giáo án vừa có thể in ra để sử dụng, lưu trữ trên máy tính hoặc chia sẻ trên mạng Internet. Microsoft Excel: Phần mềm tạo bảng tính để xây dựng các kế hoạch, các chi phí tài chính, hoặc lưu trữ và thông kê số liê ̣u học sinh. Excel mạnh ở điểm là có thể đưa vào những phương pháp tính toán, thống kê tùy y một cách rất dễ dàng. Adobe Photoshop: Là phần mềm xử ly ảnh thông dụng nhất, với rất nhiều tính năng từ nghiệp dư đến chuyên nghiệp đều có thể sử dụng được. Với những chức năng cơ bản thì giáo viên và cán bộ quản ly cũng nên sử dụng vì hiện nay dù làm bài giảng hay báo cáo, kế hoạch cũng ít nhiều sử dụng các tư liệu ảnh (ảnh chụp hoặc hình vẽ). Để giáo viên xây dựng các bài giảng hỗ trợ cho việc giảng dạy tôi hướng dẫn giáo viên học và sử dụng các phần mềm sau: Microsoft PowerPoint: Phần mềm cho phép soạn các bài trình chiếu hấp dẫn. PowerPoint có thể sử dụng được các tư liệu ảnh phim, cho phép tạo được các hiệu ứng chuyển động khá hấp dẫn và chọn các mẫu giao diện đẹp. Phần mềm E-Learning: Dùng cho giáo viên có thể tự thiết kế và xây dựng được những bài giảng điện tử sinh động, hấp dẫn, để trợ giúp cho các giờ dạy học trên lớp, hoặc để đưa lên mạng Internet. Tương tự như Powerpoint nhưng E-Learning có nhiều điểm mạnh hơn, dễ dùng, có những khả năng chuyên dụng cho bài giảng như tạo các loại bài tập, các câu hỏi trắc nghiê ̣m, chức năng thiết kế chuyên cho mỗi môn học, và đặc biệt là khả năng gắn kết được với các phần mềm công cụ khác. Window Movie Maker: giúp giáo viên cắt đoạn nhạc, đoạn video theo y muốn. Sau khi hướng dẫn giáo viên sử dụng các phần mềm để giáo viên có kỹ năng sử dụng các phần mềm đó tôi yêu cầu giáo viên soạn bài trên máy, sử ly các lỗi font chữ, căn chỉnh lề của giáo án, hàng, cột của bài soạn, lựa chọn các hình ảnh để làm các bài giảng, mới đầu chỉ là những hình ảnh đơn giản với những hiệu ứng đơn để giáo viên biết cách lưu, mở các bài giảng, sau là những 13/19 hình ảnh động, với những hiệu ứng phức tạp có kèm theo âm thanh, nhạc... Bài giảng sau khi được thiết kế sẽ được trình chiếu lên màn hình thông qua đầu Projector, tôi hướng dẫn giáo viên cách sử dụng máy chiếu Projector. Giáo viên chỉ cần một vài thao tác lắp máy chiếu với Case của máy vi tính hoặc Laptop (máy tính xách tay) và điều chỉnh độ nét, độ lớn trên màn hình, trẻ sẽ có một tiết học sinh động và hấp dẫn theo giáo án điện tử cô đã soạn. Cứ thế hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng bằng các hình thức bồi dưỡng khác nhau kỹ năng sử dụng máy tính, thiết kế và trình chiếu ứng dụng CNTT của giáo viên được nâng lên rõ rệt: Bài soạn của giáo viên từ chỗ hàng cột không thẳng, font chữ chỗ to, nhỏ, đậm nghiêng…̣..không đều cỡ chữ giờ các bài soạn theo một mẫu chữ, đúng văn bản quy định, sạch đẹp. Các giáo án điện tử hình ảnh sinh động, hấp dẫn với âm thanh hình ảnh sống động, phù hợp được giáo viên trong trường áp dụng có hiệu quả. Kết quả về trình độ và kỹ năng của CBGV: 100% CBGV và nhân viên của trường đều có thể sử dụng máy tính, 85% giáo viên biết tìm các tài liệu trên mạng Internet và các phần mềm liên quan để ứng dụng vào lĩnh vực công tác của mình, 65 % giáo viên biết thiết kế bài giảng E-learning, thiết kế các bài tập, trò chơi tương tác cho trẻ ôn luyện, củng cố các kiến thức đã học. Đội ngũ cốt cán của trường có vai trò hỗ trợ giáo viên các lớp và hướng dẫn các giáo viên khác trên lĩnh vực ứng dụng CNTT. 5. Đôn đốc, kiểm tra việc ứng dụng CNTT, xây dựng kho tư liệu điện tử : Xây dựng kế hoạch, triển khai cho đội ngũ giáo viên, nhân viên có kiến thức để ứng dụng CNTT vào công việc mình được phân công muốn được kết quả cao đòi hỏi người triển khai phải thường xuyên đôn đốc kiểm tra việc thực hiện để nắm bắt được kiến thức, kỹ năng mà người học sử dụng ở mức độ nào để có phương hướng điều chỉnh, bồi dưỡng tiếp nên hàng tuần tôi đến các lớp kiểm tra, trao đổi với giáo viên để nắm bắt những nội dung giáo viên còn yếu, tuyên truyền những kỹ năng mà giáo viên đã làm tốt cùng nhau trao đổi qua các hòm thư áp dụng thực hiện tổng hợp vào kho tư liệu điện tử vì bên cạnh đội ngũ, máy móc thiết bị, thì kho “tư liệu điện tử” là nội dung không thể thiếu trong quá trình ứng dụng CNTT. Thiết kế một bài giảng điện tử hoặc ứng dụng CNTT trong các hoạt động giáo dục đòi hỏi tư liệu rất phong phú, giáo viên phải có quá trình tìm kiếm hoặc tạo dựng rất công phu. Vì vậy nhà trường đã chung sức xây dựng kho tư liệu dưới nhiều hình thức: - Mỗi CB, GV đều có “Kho tư liệu” riêng của cá nhân mình, lớp mình, về các công việc mình được phân công 14/19 Hàng tháng các tổ sinh hoạt chuyên môn sinh hoạt thảo luận bồi dưỡng tin học bằng cách trình chiếu các giáo án điện tử đã được áp dụng. giáo viên có giáo án trình bày cách sử dụng bài giảng, Ban giám hiệu, các tổ trưởng chuyên môn và tổ viên trong tổ rút kinh nghiệm nhận xét những ưu điểm để phát huy còn những tồn tại phải bổ sung, chỉnh sửa cho phù hợp sau dó lưu vào kho thư viện điên tử của trường. Theo kế hoạch mỗi tuần hoặc hàng tháng mỗi giáo viên phải xây dựng ít nhất 01 giáo án điện tử hoặc bài giảng E- Learning: qua buổi sinh hoạt chuyên môn, sinh hoạt tổ, qua kiến tập, hội thi thiết kế bài giảng, giáo án nhà trường duyệt những bài có chất lượng phổ biến cho giáo viên trong trường áp dụng, tập hợp vào thư viện giáo án điện tử của trường, lựa chọn bài có nội dung hay, phù hợp dự thi cấp Quận. Thư viện Nhà trường có “kho tư liệu chung” của trường qua hai hình thức lưu trữ : + Kho tư liệu điện tử: Hiện nay “kho tư liệu” điện tử của trường có tới gần 20G, chứa đựng những tư liệu cần thiết, giúp cho CB, GV dùng để thiết kế bài giảng, tổ chức các hoạt động giáo dục như các mẫu đồ vật, cây, con vật, các nền, hình ảnh động,.... + Tủ sách điện tử của trường có trên 100 băng đĩa, bao gồm các loại đĩa tổ chức các hoạt động học, hoạt động vui chơi, tài liệu bảo vệ môi trường, giáo dục các kỹ năng cho trẻ mầm non, đĩa tham khảo, tài liệu, phần mềm ứng dụng... là nơi cung cấp các tư liệu đáng tin cậy cho CBGV. Một góc tủ sách điện tử của trường 15/19 Ngoài ra, CBGV đã tích cực khai thác tư liệu trên các trang web của ngành, trang ưeb của các trường mầm non trên địa bàn thành phố, Trang http://baigiang.violet.vn, bài giảng Bạch Kim và của cá nhân CBGV trong toàn ngành để tạo thêm tư liệu phong phú trong việc thiết kế bài giảng điện tử hoặc ứng dụng CNTT trong các hoạt động giáo dục. IV. KẾT QUẢ: Qua thời gian nghiên cứu và áp dụng các biê ̣n pháp trên công tác ứng dụng CNTT ở trường tôi đã thu được một số kết quả như sau: 1. Về cơ sở vâ ̣t chất: Cơ sở vâ ̣t chất của nhà trường đã được nâng lên rõ rê ̣t. Điều đó thể hiê ̣n sự quan tâm của các cấp lãnh đạo, ban giám hiệu nhà trường về viê ̣c đầu tư cơ sở vâ ̣t chất để đáp ứng nhu cầu dạy và học của giáo viên và học sinh. Điều đó cũng thể hiê ̣n sự nhận thức đúng đắn của tập thể CBGVNV nhà trường, góp phần đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong chăm sóc, giáo dục trẻ. 2. Về đô ̣i ngu giáo viên: Cuối năm học 100% giáo viên chứng chỉ tin học trình độ A, B, 100% có địa chỉ email và biết khai thác dữ liê ̣u trên mạng; 85% giáo viên có khả năng ứng dụng CNTT vào các hoạt đô ̣ng trong đó 65% có nhiều sáng tạo trong viê ̣c thiết kế bài giảng và linh hoạt khi ứng dụng CNTT trong mọi hoạt đô ̣ng. Giáo viên có nhâ ̣n thức cao về viê ̣c ứng dụng CNTT trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ, trình đô ̣ tin học được nâng lên, cán bộ giáo viên đã có những ứng dụng mạnh mẽ, thiết thực trong công tác soạn giảng; sử dụng phần mềm trong soạn giảng. Đã thiết kế được nhiều trò chơi, câu chuyện hoàn chỉnh, tích lũy được nhiều kinh nghiệm cũng như các nguồn tài liệu mở để làm tư liê ̣u xây dựng bài giảng. Qua hô ̣i thi thiết kế bài giảng trên phần mềm E-Learning của Phòng Giáo dục&Đào tạo, nhà trường có 2 giáo án được giải ba. * Trình độ tin học của giáo viên: Nội dung Số giáo viên có chứng chỉ tin học A Số cán bô ̣, giáo viên có trình đô ̣ Tin học B trở lên Số giáo viên chưa có chứng chỉ tin học Số cán bô ̣, giáo viên có địa chỉ email Số cán bộ, giáo viên biết soạn giảng và ứng dụng CNTT Số giáo viên chưa biết soạn giảng, chưa biết ứng 16/19 Đầu năm 14 35 0 30 30 Cuối năm 14 49 0 49 40 19 9 dụng CNTT Số bài giảng có ứng dụng CNTT 165 560 Giáo viên tích cực ứng dung CNTT vào trong các hoạt động PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. KẾT LUẬN: Ứng dụng CNTT trong giáo dục mầm non là vô cùng hữu ích, nó giúp cho giáo viên đổi mới nô ̣i dung, phương pháp, hình thức dạy học, trọng tâm là phương pháp dạy học lấy trẻ là trung tâm. Qua ứng dụng CNTT giúp giáo viên linh hoạt hơn trong việc lựa chọn nội dung phù hợp với chủ đề, phù hợp với sự phát triển và hứng thú của trẻ. Giúp giáo viên đỡ tốn thời gian để chuẩn bị đồ dùng dạy học, bài giảng sau thiết kế được lưu giữ trên máy tính, USB, lưu giữ trên mạng nên khó có thể bị mất. Giáo viên có thể chủ động sáng tạo trong việc lựa chọn các hình thức tổ chức, phương pháp dạy học theo hướng đổi mới. Với sự hỗ trợ của máy vi tính và một số phần mềm dạy học cùng các thiết bị đi kèm, giáo viên có thể tổ chức tiết học một cách sinh động, các bài giảng không chỉ mang hơi thở cuộc sống hiện đại đến với học sinh mà còn giúp cả người dạy và người học được tiếp xúc với các phương tiện hiện đại, làm giàu thêm vốn kinh ngiệm hiểu biết của mình. Việc ứng dụng CNTT vào công tác quản ly và giảng dạy giúp cho công tác quản ly các hoạt động giáo dục, bản thân người quản ly một số vốn kỹ năng về vi tính giúp cho việc soạn thảo, lấy tư liệu, hoặc thiết kế được dễ dàng. 17/19 Tuy nhiên, tôi cũng xác định và yêu cầu bản thân và giáo viên là: CNTT chỉ là phương tiện tạo thuận lợi cho triển khai tích cực hiệu quả công việc chứ không phải là điều kiện đủ của đổi mới phương pháp làm việc. Bản thân và giáo viên không lạm dụng công nghệ nếu chúng không tác động tích cực đến quá trình hoạt động giáo dục của cô và trẻ. Để đội ngũ đạt chuẩn về trình độ, kỹ năng sử dụng tin học, mạng Internet thì việc bồi dưỡng trình độ tin học, kỹ năng khai thác CNTT phải đảm bảo các yêu cầu phục vụ thiết thực, xác đáng trong công việc, không lạm dụng quá vào công việc khác như vui chơi, giải trí trên mạng. Cũng không nên quá lạm dụng, ứng dụng CNTT tràn lan mà các giờ dạy vẫn phải khai thác tối đa đồ dùng có sẵn hoặc sản phẩm tự tạo của cô và trẻ. Ứng dụng CNTT mà trẻ vẫn được sử dụng đồ dùng trực quan, được tích cực tham gia vào các hoạt động khám phá trải nghiệm. 2. BÀI HỌC KINH NGHIỆM Để công tác ứng dụng CNTT trong trường mầm non được tốt trước hết nhà trường phải tham mưu với các cấp lãnh đạo, làm tốt công tác phụ huynh, xã hội hóa giáo dục để đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị đồng bộ, hiện đại đáp ứng với nhu cầu chăm sóc giáo dục trẻ hiện tại của trường Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên phải không ngừng học hỏi, tìm kiếm thông tin, nghiên cứu các phần mềm để ứng dụng CNTT vào công tác được phân công một cách hiệu quả mà vẫn phát huy tính tích cực hoạt động của trẻ, lấy trẻ làm trung tâm. 3. KHUYẾN NGHỊ- ĐỀ XUẤT Để công tác ứng dụng CNTT trong trường Mầm non được hiê ̣u quả tôi xin đề xuất: Các cấp lãnh đạo luôn tạo điều kiê ̣n về cơ sở vâ ̣t chất, cũng như đầu tư các phần mềm ứng dụng cho các trường Mầm non. Phòng giáo dục mở thêm các lớp học cho cán bô ̣ giáo viên được bồi dưỡng tâ ̣p huấn, nâng cao kiến thức về CNTT, tổ chức tham quan học tâ ̣p những mô hình điểm về ứng dụng CNTT để cán bộ, giáo viên học hỏi thêm kinh nghiê ̣m của đồng nghiê ̣p. Trên đây là một số kinh nghiê ̣m chỉ đạo ứng dụng CNTT trong trường mầm non kính mong được sự góp y của các đồng nghiệp và các cấp lãnh đạo. Tôi xin trân trọng cảm ơn! 18/19
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan