Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Mầm non - Mẫu giáo Skkn một số biện pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trong trường mầm non...

Tài liệu Skkn một số biện pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trong trường mầm non

.DOC
25
7
115

Mô tả:

BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. Lời giới thiệu Sự nghiệp giáo dục có một vị trí quan trọng trong chiến lược phát triển đất nước về trước mắt cũng như lâu dài. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng đã xác định “Cùng với khoa học và công nghệ, Giáo dục và Đào tạo là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”. Nghị quyết Đại hội đại biểu lần thứ IX của Đảng đã nhấn mạnh: “Phát triển Giáo dục - Đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, là điều kiện để phát huy nguồn nhân lực, là yếu tố cơ bản để phát triển xã hội và tăng trưởng kinh tế bền vững”. Mục tiêu của giáo dục là đào tạo, xây dựng những thế hệ con người mới có đủ tài, đức, bản lĩnh để đưa đất nước tiến lên theo kịp trào lưu phát triển của thế giới, hình thành những công dân có ích cho xã hội; vì vậy Giáo dục là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân và toàn xã hội. Các cấp Đảng ủy, chính quyền, các ban ngành, đoàn thể, các tổ chức kinh tế xã hội, các gia đình và cá nhân đều có trách nhiệm tích cực góp phần vào sự nghiệp phát triển Giáo dục - Đào tạo của đất nước. Trong hệ thống Giáo dục quốc dân, Giáo dục Mầm non chiếm một vị trí vô cùng quan trọng, đây là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, là nền tảng của ngành Giáo dục & Đào tạo; Bác Hồ kính yêu đã từng nói: “Giáo dục mầm non tốt sẽ mở đầu cho một nền giáo dục tốt”. Giai đoạn phát triển của trẻ ở lứa tuổi mầm non có tính quyết định đến thể lực, nhân cách, năng lực phát triển trí tuệ của trẻ trong suốt cả cuộc đời. Những kết quả nghiên cứu về sự phát triển đặc biệt của não bộ trong những năm đầu tiên của cuộc đời, những nghiên cứu về ảnh hưởng và ích lợi của các dịch vụ giáo dục mầm non có chất lượng đã khiến Chính phủ ở hầu hết các quốc gia trên 1 thế giới, trong đó có Việt Nam ngày càng quan tâm, phát triển giáo dục mầm non. Chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ ở trường mầm non tốt sẽ có tác dụng rất lớn đến chất lượng giáo dục ở các bậc học tiếp theo, chất lượng Giáo dục mầm non quyết định tới sự hình thành và phát triển nhân cách toàn diện cho trẻ về thể chất, tình cảm, đạo đức, trí tuệ và thẩm mỹ. Có thể nói nhân cách con người trong tương lai như thế nào phụ thuộc lớn vào sự giáo dục của trẻ Trường Mầm non. Với trách nhiệm là người cán bô ̣ quản lý ngành học mầm non, tôi luôn trăn trở, suy nghĩ làm thế nào để nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ để trẻ phát triển toàn diện về Đức - Trí - Thể - Mỹ. Đây là nhiệm vụ quan trọng và cần phải có sự nỗ lực phấn đấu, quyết tâm cao; cần phải chú trọng công tác xây dựng đội ngũ cán bộ, giáo viên, bồi dưỡng chuyên môn cho cán bộ, giáo viên để họ duy trì và phát triển chất lượng giáo dục trong mỗi nhà trường; phải làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục, nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ nhằm đáp ứng với yêu cầu sự nghiệp giáo dục mầm non trong thời đại hiện nay. Chăm sóc nuôi dưỡng vê ̣ sinh an toàn thực phẩm và bảo vê ̣ sức khoe cho trẻ trong trường mầm non là viê ̣c hết sức quan trọng mà toàn đảng, toàn dân cần phải quan tâm đến. Riêng đối với bâ ̣c học mầm non viê ̣c chăm sóc nuôi dưỡng và bảo vê ̣ sức khoe của trẻ được đă ̣t lên hàng đầu, vì mục tiêu giáo dục mầm non là hình thành nhân cách con người mới xã hội chủ nghĩa giúp cho trẻ khoe mạnh hồn nhiên vui tươi phát triển cơ thể cân đối hài hòa. Nếu chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ không tốt sẽ ảnh hưởng đến sức khoe của trẻ, ty lê ̣ suy dinh dưỡng cao ảnh hưởng đến trí tuê ̣ của trẻ. Do đó viê ̣c nuôi dưỡng và giáo dục dinh dưỡng và phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ là hết sức cần thiết, chính vì vâ ̣y viê ̣c chăm sóc nuôi dưỡng và vê ̣ sinh an toàn thực phẩm cho trẻ là vô cùng quan trọng. Viê ̣c tổ chức cho trẻ ăn ở trường như thế nào để nâng cao được chất lượng bữa ăn của trẻ là vấn đề mà ban giám hiê ̣u nhà trường cần phải bàn. Thực hiê ̣n nhiê ̣m vụ trọng tâm trong năm học 2015-2016 của nhà trường là nâng cao chất 2 lượng nuôi dưỡng trẻ và giảm ty lệ suy dinh dưỡng cho trẻ trong trường mầm non, với vai trò một người quản lý nhà trường tôi luôn suy nghĩ phải làm thế nào để nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ, giảm ty lê ̣ suy dinh dưỡng cho trẻ trong nhà trường? Đó là vấn đề tôi luôn băn khoăn, trăn trở và tôi đã tìm tòi, nghiên cứu các biện pháp để làm sao nâng cao được chất lượng bữa ăn cho trẻ và giảm được ty lệ suy dinh dưỡng. Vì vâ ̣y tôi chọn đề tài “Mô ̣t số kinh nghiê ̣m nâng cao chất lượng bữa ăn và phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ ở trường mầm non” nhằm giúp thực hiện ngày càng tốt hơn trong công tác tổ chức bán trú của nhà trường, giúp trẻ phát triển cân đối, toàn diê ̣n. Nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng - giáo dục của nhà trường ngày mô ̣t đạt hê ̣u quả Chăm sóc nuôi dưỡng vê ̣ sinh an toàn thực phẩm và bảo vê ̣ sức khoe cho trẻ trong trường mầm non là viê ̣c hết sức quan trọng mà toàn đảng, toàn dân cần phải quan tâm đến. Riêng đối với bâ ̣c học mầm non viê ̣c chăm sóc nuôi dưỡng và bảo vê ̣ sức khoe của trẻ được đă ̣t lên hàng đầu, vì mục tiêu giáo dục mầm non là hình thành nhân cách con người mới xã hội chủ nghĩa giúp cho trẻ khoe mạnh hồn nhiên vui tươi phát triển cơ thể cân đối hài hòa. Nếu chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ không tốt sẽ ảnh hưởng đến sức khoe của trẻ, ty lê ̣ suy dinh dưỡng cao ảnh hưởng đến trí tuê ̣ của trẻ. Do đó viê ̣c nuôi dưỡng và giáo dục dinh dưỡng và phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ là hết sức cần thiết, chính vì vâ ̣y viê ̣c chăm sóc nuôi dưỡng và vê ̣ sinh an toàn thực phẩm cho trẻ là vô cùng quan trọng. Viê ̣c tổ chức cho trẻ ăn ở các lớp như thế nào để nâng cao được chất lượng bữa ăn của trẻ là vấn đề mà ban giám hiê ̣u nhà trường cần phải bàn. Thực hiê ̣n nhiê ̣m vụ trọng tâm trong năm học 2015-2016 của nhà trường là nâng cao chất lượng nuôi dưỡng trẻ và giảm ty lệ suy dinh dưỡng cho trẻ trong trường mầm non, và năm học này là năm thứ hai tôi đảm nhâ ̣n công tác quản lý nhà trường và trực tiếp chỉ đạo công tác bán trú của nhà trường. Vâ ̣y tôi phải làm thế nào để nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ, giảm ty lê ̣ suy dinh dưỡng cho trẻ trong nhà trường? Đó là vấn đề tôi luôn băn khoăn, trăn trở và tôi đã tìm tòi, nghiên cứu các biện pháp để làm sao nâng cao được chất lượng bữa ăn cho trẻ 3 và giảm được ty lệ suy dinh dưỡng Xuất phát từ lý luận và thực tiễn trên với trách nhiệm của người cán bộ quản lý tôi chọn đề tài “Một số biện pháp nâng cao chất lượng tổ chức bán trú trong trường mầm non năm học 2015 – 2016”. 2. Tên sáng kiến “Một số biện pháp nâng cao chất lượng tổ chức bán trú trong trường mầm non năm học 2015 – 2016”. 3. Tác giả sáng kiến - Họ và tên: Vũ Thị Thu Hằng - Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường mầm non Kim Long B – huyện Tam Dương – tỉnh Vĩnh Phúc - Số điện thoại: 0976377467 E_mail: [email protected] 4. Chủ đầu tư sáng kiến: Vũ Thị Thu Hằng 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến - Công tác quản lý chỉ đạo chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục trẻ trong trường mầm non. 6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu: tháng 2/2015. 7. Mô tả bản chất sáng kiến 7.1. Nội dung của sáng kiến 7.1.1. Nội dung lý luận của vấn đề nghiên cứu Dinh dưỡng là nhu cầu sống hàng ngày của con người, trẻ em cần dinh dưỡng để phát triển thể lực và trí lực. Tình trạng dinh dưỡng của trẻ trước tuổi đến trường, đặc biệt là trẻ dưới 5 tuổi là chỉ số nhạy cảm nhất về mức sống và sự phát triển của trẻ em. Ở các nước đang phát triển trong đó có nước ta, suy dinh dưỡng đang còn chiếm ty lệ cao và mang tính chất xã hội. Ty lệ suy dinh dưỡng cao của trẻ trước tuổi đến trường đe doạ sự phát triển đầy đủ nguồn nhân lực của 4 đất nước trong tương lai. Suy dinh dưỡng hay béo phì cũng đều ảnh hưởng không tốt đến sự phát triển trí tuệ, trong khi đó thế ky 21, thế ky của nền kinh tế trí thức, rất cần những con người có sức khoẻ tốt, có khả năng tiếp thu tri thức để lao động, sáng tạo có hiệu quả và năng suất cao. Muốn trẻ phát triển tốt là phải đảm bảo cho cơ thể trẻ có đủ chất dinh dưỡng, mà cách tốt nhất là đảm bảo bữa ăn hợp lý, đủ lượng, đủ chất. Trẻ khoẻ mạnh mới tham gia chơi đùa cùng bạn bè và học tập mới được tốt.Vì thế việc chăm sóc nuôi dưỡng để trẻ phát triển và lớn lên trong một môi trường giáo dục tốt thì nhiệm vụ của mỗi chúng ta phải chăm sóc nuôi dưỡng trẻ mầm non ngay từ khi còn nho. Như chúng ta đã biết cơ thể trẻ em đang ở trạng thái phát triển dần dần các cơ quan chưa ổn định .Vì vậy khi chăm sóc nuôi dưỡng trẻ mầm non không đảm bảo về nhu cầu dinh dưỡng và rèn luyện thân thể trẻ không hợp lý sẽ kìm hảm sự phát triển của trẻ ,trẻ sẽ dễ đau ốm bệnh tật.Việc chăm sóc nuôi dưỡng trẻ mầm non không chu đáo sẽ ảnh hưởng không nho đến sự phát triển thể chất của trẻ. Thực hiện chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng, ngành giáo dục đã phối hợp với các ban, ngành để tổ chức các hoạt động tuyên truyền giáo dục dinh dưỡng cho trẻ, tổ chức các hội thi: Hội khoẻ măng non, ngày hội dinh dưỡng… Xác định được tầm quan trọng của dinh dưỡng đối với trẻ em tôi thấy nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ là một việc làm hết sức cần thiết và cũng rất cấp thiết. Trong các nhà trường mần non nói chung và trường Mầm non Kim Long B nói riêng. Vệ sinh an toàn thực phẩm đóng vai trò vô cùng quan trọng trong quá trình chăm sóc giáo dục trẻ. Như chúng ta đã biết trẻ em là tương lai của đất nước, tương lai của gia đình. Trẻ em đợc chăm sóc và nuôi dưỡng tốt thì cơ thể phát triển khoẻ mạnh cả về thể chất và tinh thần, có sức đề kháng tốt ít bệnh tật. Tình hình vệ sinh an toàn thực phẩm ở nước ta còn rất kém, hàng năm vẫn xảy ra rất nhiều ca ngộ độc thực phẩm, không chỉ ở các quán ăn vỉa hè, nhà hàng... mà còn xảy ra ở các trường mầm non. Vì vậy muốn có được một thế hệ MN khoẻ mạnh, thông minh điều đó phụ thuộc chủ yếu vào nuôi dưỡng chăm sóc trẻ 5 và phụ thuộc vào cô giáo. Vì trẻ lứa tuổi MN còn nho, khả năng độc lập, tự chủ của trẻ còn hạn chế. Chính vì vậy đòi hoi mỗi cô giáo phải thực sự có tấm lòng yêu nghề, mến trẻ, hết lòng, tận tâm với nghề mình đã chọn. Muốn vậy thì vai trò của ngời quản lý cũng đặc biệt quan trọng trong việc chỉ đạo đúng hướng, khoa học, hướng đi, vệc làm phải cụ thể xác định rõ vai trò, tầm quan trọng của vấn đề đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm dói mọi hình thức như: Trong giờ hoạt động chung, hoạt động góc, thông qua tài liệu tham khảo.....Trên cơ sở đó nâng cao kiến thức về giáo dục dinh dưỡng - vệ sinh an toàn thực phẩm cho đội ngũ giáo viên và nhân viên trong trường. 7.1.2. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu * Thuận lợi Trường được thành lập từ năm 2009 đến nay nhà trường luôn nhận được sự quan tâm chỉ đạo sát sao từ phòng GD&ĐT đặc biệt là bộ phận chuyên môn, sự ủng hộ của các cấp Ủy Đảng, chính quyền các cấp, các ban ngành đoàn thể, các tổ chức xã hội và nhân dân trên địa bàn cả vật chất lẫn tinh thần, đưa ra những giải pháp, chiến lược giúp nhà trường từng bước tháo gỡ những khó khăn. Quyết tâm đưa nhà trường đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 1 vào cuối năm 2016. Được sự quan tâm của các cấp, đặc biệt là sự đồng tình hỗ trợ của phụ huynh học sinh đến nay nhà trường đã có đủ phòng học cho trẻ học tập và vui chơi. Mua sắm được tương đối các trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi phần nào đã đáp ứng được việc thực hiện chương trình giáo dục mầm non hiện nay. Môi trường sư phạm xanh - sạch - đẹp và an toàn. Các cháu đến trường được học theo chương trình đúng độ tuổi, được chăm sóc giáo dục theo chương trình giáo dục mầm non của Vụ Giáo dục mầm non. Trường có đội ngũ giáo viên trẻ, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn đạt chuẩn 100%, có 65% giáo viên có trình độ trên chuẩn và hiện có 6 giáo viên đang theo học các lớp đại học sư phạm mầm non hệ tại chức. 6 100% trẻ đến trường được tổ chức ăn bán trú tại trường, được tổ chức các hoạt động học tập đúng chương trình độ tuổi. Ban giám hiệu nhà trường đồng lòng nhất trí cao trong công việc, luôn khắc phục khó khăn hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao. Cơ sở vật chất của nhà trường đã được địa phương quan tâm đầu tư, hàng năm phòng GD&ĐT Tam Dương đều có hố trợ các trang thiết bị phục vụ cho các hoạt động học tập và vui chơi của nhà trường. Công tác xã hội hóa giáo dục của nhà trường được lãnh đạo địa phương và phần lớn phụ huynh học sinh quan tâm ủng hộ. * Khó khăn Năm học 2015-2016, cơ sở vật chất của trường đã có nhiều chuyển biến tích cực, xong còn thiếu: Các phòng chức năng theo quy định, các trang thiết bị phục vụ cho công tác nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ. Đặc biệt là các trang thiết bị hiện đại (máy tính, máy chiếu, máy phô tô, các thiết bị nghe nhìn....) Bên cạnh đó khuân viên tổng thể của nhà trường còn chưa được quy hoạch hợp lý, diện tích nhà bếp còn chật hẹp, trang thiết bị cho công tác tổ chức bán trú còn thiếu… Đội ngũ giáo viên còn thiếu về số lượng, chưa đồng bộ về chất lượng. Số giáo viên mới về trường còn một số chưa nhận thức đầy đủ về phương pháp giáo dục “Lấy học sinh làm trung tâm”, còn lúng túng trong việc vận dụng chương trình giáo dục mầm non mới vào thực tế giảng dạy. Nội dung chương trình tuy đã chú ý phát triển toàn diện nhưng trong nội dung chưa gắn kết tính đồng bộ, tích hợp các môn học, các lĩnh vực vào bài dạy. Các môn học còn độc lập, tách rời mang nặng cung cấp kiến thức cho trẻ, chưa phát huy tính tích cực, chủ động ở trẻ, giáo viên chưa biết tạo môi trường để trẻ được học tập, tham quan khám phá ở mọi lúc mọi nơi. Phương pháp tổ chức các hoạt động chương trình còn dựa vào bài soạn mẫu chưa sáng tạo thực hiện, máy móc, cứng nhắc. 7 Việc quan tâm chăm sóc con em của một số phụ huynh chưa đáp ứng với nhu cầu giáo dục ngày càng cao hiện nay. Nhu cầu về kinh tế, mưu sinh được quan tâm nhiều hơn nhu cầu học tập. Phụ huynh học sinh chưa nắm rõ quan điểm giáo dục hiện nay, thái độ hợp tác giáo dục trẻ chưa rõ ràng, chưa thống nhất với nhà trường. Công tác xã hội hóa giáo dục, tuyên truyền về bậc học còn gặp nhiều khó khăn vì phần lớn phụ huynh chưa quan tâm đúng mức đến bậc học và phó mặc việc học tập của con em mình cho nhà trường. Phần lớn phụ huynh có ít kiến thức về dinh dưỡng phù hợp với trẻ ở từng độ tuổi. Từ những thuận lợi và khó khăn nêu trên tôi đã mạnh dạn đưa ra một số biện pháp phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của đơn vị theo hướng đi của riêng mình nhằm giúp đơn vị đạt được mục tiêu đã đưa ra trong công tác chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ trong nhà trường. * Đối với giáo viên và nhân viên + Số lượng và trình độ đào tạo - Số lượng: - Tổng số cán bộ, giáo viên, nhân viên 23đ/c (trong đó BGH 03, giáo viên 19, nhân viên 01) - Trình độ đào tạo: + CBQL: Đại học 3/3 =100% + GV : Đại học 10/19 =53% Cao Đẳng 2/19 =10,5% Trung cấp 7/19 =35,5% + Nhân viên : Trung cấp 1/1 = 100% + Ưu điểm: Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên đều có trình độ đào tạo đạt chuẩn và trên chuẩn đảm bảo theo quy định. Có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc nhiệt tình, yêu nghề mến trẻ. Luôn cố gắng lỗ lực hết 8 mình vì sự nghiệp “trồng người” đã lựa chọn. Hằng năm, có ít nhất 70% số giáo viên, nhân viên đạt danh hiệu lao động tiên tiến và có chiến sĩ thi đua từ cấp cơ sở trở lên. Không có cán bộ, giáo viên, nhân viên nào bị ky luật từ hình thức cảnh cáo trở lên, không có giáo viên yếu kém về chuyên môn nghiệp vụ; + Nhược điểm: Số lượng giáo viên còn thiếu theo quy định của điều lệ trường mầm non nhiều (6 người) Số giáo viên trẻ mới được bổ sung hàng năm hầu hết trong độ tuổi sinh đẻ chính vì vậy mà hàng năm số giáo viên nghỉ thai sản theo quy định của nhà trường nhiều phần nào ảnh hưởng đến chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ. - Các tổ chuyên môn hoạt động theo quy định của Điều lệ trường mầm non; - Kế hoạch đào tạo bồi dưỡng - Có quy hoạch phát triển đội ngũ, có kế hoạch bồi dưỡng để tăng số lượng giáo viên đạt trên chuẩn về trình độ đào tạo; - Thực hiện nghiêm túc chương trình bồi dưỡng thường xuyên, bồi dưỡng hè, bồi dưỡng chuyên đề theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; - 100% giáo viên có kế hoạch và thực hiện tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. * Đối với trẻ - 100% các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo trong trường được tổ chức cho trẻ ăn bán trú tại trường - 100% trẻ được bảo đảm an toàn về thể chất và tinh thần, không xảy ra dịch bệnh và ngộ độc thực phẩm nhà trường - 100% trẻ được khám sức khoẻ định kỳ theo quy định tại Điều lệ trường mầm non. - Tỉ lệ chuyên cần của trẻ: đạt 95% trở lên đối với trẻ 5 tuổi, 90% trở lên đối với trẻ ở các độ tuổi khác. - Ty lệ trẻ suy dinh dưỡng về chiều cao và cân nặng đầu năm của nhà trường cao. 9 - 100% trẻ bị suy dinh dưỡng được can thiệp bằng các biện pháp nhằm cải thiện tình trạng dinh dưỡng. - 100% trẻ 5 tuổi hoàn thành Chương trình giáo dục mầm non. 100% trẻ 5 tuổi được theo dõi đánh giá theo Bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi. 100% trẻ dưới 5 tuổi được học 2 buổi/ngày. - 100% trẻ khuyết tật học hoà nhập và được đánh giá có sự tiến bộ. * Thực trạng về trường, lớp và học sinh + Quy mô trường, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo Năm học 2015-2016 toàn trường có 11 nhóm lớp với tổng số 340 trẻ, trong đó mẫu giáo 9 lớp với 298 trẻ, nhà trẻ 2 nhóm với 42 trẻ. Hầu hết trẻ đến trường đúng độ tuổi và được học theo đúng chương trình quy định tuy nhiên ty lệ trẻ suy dinh dưỡng thể thấp còi đầu năm còn khá cao, nề nếp ăn ngủ của trẻ còn chưa có khoa học. phần lớn trẻ đầu năm còn chưa có nề nếp học tập và vui chơi, chưa mạnh dạn tham gia vào các hoạt động cùng cô. - Về cán bộ giáo viên, nhân viên: (Biểu 1) Tổng Đại Tỷ lệ Cao Tỷ lệ Trung Tỷ lệ số học % đẳng % cấp % Cán bộ quản lý 03 03 100 0 0 0 0 Giáo viên 19 10 53 02 10,5 07 35,5 Nhân viên 0 0 0 0 0 01 100 Chức vụ -Về quy mô trường lớp: (Biểu 2) STT Năm học 1 2012- 2013 Nhà trẻ Mẫu giáo Số nhóm Số trẻ Số lớp Số h/s 3 53 8 267 Ghi chú 10 2 2013 - 2014 2 30 9 287 3 2014 - 2015 2 40 9 308 4 2015 - 2016 2 42 9 298 Nhìn vào biểu tổng hợp ta thấy số học sinh năm sau tăng cao hơn năm trước, tỷ lệ học sinh ở các độ tuổi của nhà trường được duy trì ổn định. - Về tỷ lệ suy dinh dưỡng đầu năm: (Biểu 3). STT Độ tuổi T số PTBT Ty lệ SDD Ty SDD Ty Béo Ty cân lệ thấp lệ phì lệ nặng còi 1 2 tuổi 42 35 83 1 2 4 9,5 2 4 2 3 tuổi 102 94 92 6 5,8 9 8,8 1 0,9 3 4 tuổi 92 80 87 7 7,6 10 10,8 2 2,1 4 5 tuổi 104 88 84,6 7 6,7 14 13,4 0 0 - Về trang thiết bị phục vụ công tác tổ chức bán trú đầu năm: (Biểu 4) STT Tên đồ dùng Đơn vị tính Số lượng 1 Máy xay thịt Cái 1 2 Tủ hấp cơm Cái 1 3 Tủ lạnh lưu mẫu Cái 1 4 Nồi xoong Cái 18 5 Bát , thìa Cái 240 6 Chăn, đệm Cái 50 7 Cân y tế Cái 1 8 Sổ theo dõi sức khoe Quyển 240 Ghi chú 11 9 Phản ngủ cho trẻ Cái 82 10 Bếp ga công nghiệp Cái 2 11 Bộ đồ dùng nhà bếp Bộ 1 * Đối với phụ huynh - Phần lớn phụ huynh học sinh của nhà trường làm nghề nông, thu nhập thấp lại không ổn định nên việc huy động sự đóng góp tăng cường cơ sở vật chất, mua sắm các trang thiết bị, tài liệu, học liệu cho trẻ còn gặp nhiều khó khăn. Việc tuyên truyền tổ chức ăn bán trú cho 100% học sinh trong nhà trường bước đầu còn có nhiều phụ huynh học sinh chưa đồng thuận - Bên cạnh đó phần lớn phụ huynh còn coi nhẹ việc học tập của trẻ ở trường mầm non mà cho rằng trẻ đến trường chỉ để vui chơi, có những phụ huynh còn mải di làm kinh tế xa nhà phó mặc việc nuôi dạy trẻ cho nhà trường. - Công tác truyên truyền về bậc học cũng chưa được quan tâm đúng mức. * Thực trạng công tác bán trú của nhà trường - Nhà trường thực hiện tốt công tác tham mưu với cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, các ban ngành đoàn thể về chủ trương xây dựng và giải pháp huy động các nguồn lực phát triển giáo dục mầm non trên địa bàn. - Thường xuyên phối kết hợp với các bậc phụ huynh học sinh trong công tác tổ chức bán trú của nhà trường, không ngừng nâng cao các hoạt động tổ chức các hoạt động chăm sóc nuôi trong trường. tuyên truyền với các bậc phụ huynh về tầm quan trọng của dinh dưỡng đối với sự phát triển của trẻ. Nhà trường có các hoạt động tuyên truyền dưới nhiều hình thức để tăng cường sự hiểu biết của cộng đồng và nhân dân về mục tiêu giáo dục mầm non, tạo điều kiện cho cộng đồng tham gia và giám sát các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ của nhà trường nhằm thực hiện mục tiêu và kế hoạch giáo dục mầm non; - Nhà trường phối hợp chặt chẽ với gia đình trẻ trong việc chăm sóc, giáo dục trẻ và tạo điều kiện thuận lợi cho trẻ được vui chơi, học tập; đảm bảo mối liên hệ 12 thường xuyên giữa trường mầm non, giáo viên và gia đình thông qua các cuộc họp phụ huynh, trao đổi trực tiếp hoặc các hình thức khác để giúp trẻ phát triển. - Nhà trường chủ trì và phối hợp với các lực lượng trong cộng đồng và gia đình để tổ chức các hoạt động lễ hội theo Chương trình giáo dục mầm non phù hợp với truyền thống của địa phương. - Nhà trường huy động được sự tham gia tự nguyện của gia đình trẻ, cộng đồng và các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân nhằm tăng cường cơ sở vật chất và tổ chức các hoạt động giáo dục của nhà trường. Hằng năm nhà trường đều có kế hoạch cụ thể về việc tổ chức bán trú trong nhà trường, chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục của nhà trường không ngừng được nâng lên từ đó từ đó đã thu hút được đông đảo phụ huynh ủng hộ cho công tác tổ chức bán trú của nhà trường. Góp phần tích cực giảm ty lệ suy dinh dưỡng của nhà trường. Hàng năm nhà trường đều có kế hoạch phối hợp với Ban đại diện cha mẹ học sinh nhằm trao đổi thống nhất các biện pháp chăm sóc giáo dục trẻ đồng thời nhà trường cũng làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục. Trong công tác xã hội hóa giáo dục có thể nói đối với bậc học mầm non là khó khăn hơn cả vì phần lớn người dân và phụ còn chưa quan tâm đến bậc học mà còn coi nhẹ, nhận thức chưa hết tầm quan trọng của bậc học đối với con em mình. 7.2. Khả năng áp dụng của sáng kiến Xuất phát từ thực tế cơ sở vật chất của nhà trường và nhu cầu ăn bán trú của phụ huynh học sinh, từ những thuận lợi và khó khăn trên tôi đưa ra một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng tổ chức bán trú trong nhà trường như sau: 7.2.1. Biện pháp1: Giúp các bậc phụ huynh hiểu rõ hơn về tầm quan trọng trong công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ là ở trường mầm non. Song song với công tác giáo dục, chăm sóc, nuôi dưỡng là một nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong các cơ sở giáo dục mầm non. Mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp trẻ phát triển toàn diện về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ vào lớp một. 13 Để trẻ phát triển cân đối, khoe mạnh ở lứa tuổi này thì gia đình và nhà trường cần phải có một chế độ dinh dưỡng hợp lý cho trẻ. Như chúng ta đã biết thời gian trẻ ở trường Mầm non là thời gian trẻ thức, hoạt động và tiêu hao năng lượng nhiều nhất, cũng theo quyết định số 2824/2007/QĐ –BYT ngày 30 tháng 7 năm 2007. Về việc phê duyệt “Bảng nhu cầu dinh dưỡng khuyến nghị cho người Việt Nam” + Nhu cầu Bộ y tế khuyến nghị về năng lượng trong ngày của nhà trẻ là: 1180 Kcal, ở trường trẻ cần được ăn 2 bữa chính và 1 bữa phụ, đảm bảo cung cấp cho trẻ đạt 60 – 70% nhu cầu năng lượng cả ngày. Tức là đạt từ 708 – 826 kcal/ /1180kcal/ trẻ. + Đối với trẻ mẫu giáo nhu cầu năng lượng cả ngày của trẻ là: 1470kcal, ở trường cần được ăn một bữa chính và một bữa phụ, đảm bảo cung cấp cho trẻ đạt từ 50 – 60% nhu cầu năng lượng cả ngày. Tức là đạt từ 735 – 882 kcal/1470 kcal/ trẻ. Như vậy thời gian trẻ hoạt động, ăn, ngủ ở trường Mầm non chiếm tỉ lệ khá lớn so với thời gian trong ngày. Cùng với đó trẻ cần có một chế độ dinh dưỡng hợp lý, đảm bảo đủ chất, đủ năng lượng cho trẻ học tập và vui chơi. Có lẽ tất cả các nhà quản lý chúng ta đều biết, để có một chế độ ăn hợp lý, đầy đủ các chất dinh dưỡng luôn phải đáp ứng được 5 yêu cầu: + Đảm bảo đủ lượng calo + Cân đối các chất: Béo, đạm, bột đường theo tỉ lệ thích hợp + Thực đơn da dạng phong phú, dùng nhiều loại thực phẩm. + Thực đơn theo mùa, phù hợp với trẻ + Đảm bảo chế độ tài chính. Để có thực đơn tốt, chất lượng bữa ăn đảm bảo cung cấp đủ chất dinh dưỡng cho trẻ thì 5 yếu tố trên luôn là một thể thống nhất. 14 Vì 5 yếu tố trên luôn là một thể thống nhất nên khi ta đã có thực đơn phù hợp với trẻ, được thay đổi theo mùa, kết hợp đa dạng, phong phú các loại thực phẩm nhưng với mức ăn 10,000đ/trẻ/ngày, so với mặt bằng chung giá thị trường hiện nay thì chưa đảm bảo chế độ tài chính, Dẫn đến năng lượng cần đạt và sự cân bằng dưỡng chất cho trẻ chưa ổn định. Năng lượng trẻ đạt ở trường giao động ở mức trung bình và trung bình khá, thường đạt từ: 705 - 735/kcal/ 882kcal. Tỉ lệ cân đối các chất thường luôn ở mức tối thiểu: P = 12: L = 20; G = 58. Câu hoi đặt ra nếu tình trạng trên kéo dài thì sẽ ra sao? Nếu tình trạng trên kéo dài thì sẽ dẫn đến sự thiếu hụt về dinh dưỡng, ảnh hưởng đến cân nặng và sự phát triển của trẻ. Là một nhà quản lý tôi sẽ không để tình trạng này xảy ra, tôi đã thuyết phục phụ huynh bằng kế hoạch “Nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ ở trường” với mức tiền ăn được tăng thêm 2,000đ/trẻ/ngày để đáp ứng được mặt bằng chung giá cả thị trường hiện nay, cùng sự tính toán khoa học, chi tiết và rõ ràng, chúng tôi sẽ có mức ăn cho trẻ tương đối đảm bảo, cung cấp đầy đủ dưỡng chất và năng lượng cho trẻ, để trẻ phát triển toàn diện. * Với mức tiền ăn 12.000đ/trẻ/ngày trường Mầm non Kim Long B là một trong những trường có mức ăn cao so với mặt bằng chung toàn huyện, phù hợp với thu nhập của phụ huynh. Với mức ăn này nhà trường áp dụng từ tháng 9/ 2014 với tỉ lệ trẻ ăn bán trú là 100%. 7.2.2. Biện pháp 2: “Lựa chọn thực phẩm sạch an toàn và xây dựng thực đơn phù hợp” Để có được những bữa ăn ngon, đảm bảo đủ các chất dinh dưỡng cho trẻ nhà trường luôn trú trọng tới khâu lựa chọn thực phẩm.Thực phẩm được lựa chọn phải đảm bảo tươi, ngon, có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng. Giá cả hợp lý. Ưu tiên thực phẩm sẵn có ở địa phương và đặc biệt là nguồn cung cấp thực phẩm sạch từ phụ huynh. Ngoài ra, khẩu phần ăn và thực đơn được xây dựng hợp lý, các chất dinh dưỡng luôn đảm bảo sự cân đối với ty lệ thích hợp, cung cấp đủ năng lượng theo nhu cầu cơ thể của trẻ. Để trẻ luôn cảm thấy ngon miệng, thực đơn được thay 15 đổi theo tuần, theo tháng, theo mùa. Quá trình chế biến hợp khẩu vị, lứa tuổi của trẻ và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Giáo viên, luôn tạo không khí vui vẻ, thái độ ân cần, động viên trẻ ăn hết xuất. Công tác giám sát xuất – nhập thực phẩm, công tác quản lý tài chính, thực hiện công khai tài chính, lưu mẫu thức hàng ngày, luôn được nhà trường trú trọng và quản lý tốt. Tạo được lòng tin của các bậc phụ huynh. Về công tác nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng chúng tôi đã xây dựng thực đơn, khẩu phần ăn hợp lý, thay đổi thực phẩm hàng ngày, thay đổi cách chế biến theo tuần, thay đổi thực đơn theo mùa, cân đối cung cấp đủ lượng dinh dưỡng của 4 nhóm thực phẩm trong mỗi bữa ăn. Lựa chọn những loại thực phẩm có sẵn ở địa phương như: cua, trứng, hến, đậu, cá … vừa rẻ tiền vừa giàu dinh dưỡng. Sử dụng phần mềm Nutrikis để tính ăn đảm bảo ty lệ cân đối giữa các chất cho trẻ. Tuyên truyền cho phụ huynh biết cách phối hợp chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ, thường xuyên kiểm tra ngăn chặn kịp thời những biểu hiện, việc làm chưa tốt của giáo viên, nhân viên trong việc nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ Như vậy, mức tiền ăn được nâng lên chỉ với 12,000đ/ngày/trẻ, bằng tình thần trách nhiệm của tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường cũng như sự ủng hộ nhiệt tình của 100% các bâc phụ huynh, trong công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ. Đã đem lại cho trẻ những bữa ăn dinh dưỡng hợp lý, góp phần quan trọng trong việc cải thiện tình trạng suy dinh dưỡng, giúp trẻ đạt được sự phát triển toàn diện cả về thể lực và trí lực. 7.2.3. Biện pháp 3: “Chỉ đạo theo việc khám sức khỏe định kỳ và theo dõi sức khỏe bằng biểu đồ tăng trưởng” Cùng với việc nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ, công tác chăm sóc sức khoe luôn được nhà trường quan tâm. 100% trẻ được khám sức khoe định kỳ 2 lần/năm, 100% trẻ được theo dõi, đánh giá sức khoe bằng biểu đồ tăng trưởng, 3 tháng/ lần. Đối với trẻ suy dinh dưỡng và thấp còi một tháng/lần và luôn có chế 16 độ chăm sóc đặc biệt. Tuyên truyền với các bậc phụ huynh học sinh vầ tình trạng sức khoe của trẻ, nhu cầu và dinh dưỡng hợp lý đối với từng trẻ. Hàng tháng nhà trường đều có các nội dung tuyên truyền về dinh dưỡng, công tác chăm sóc giáo dục trẻ tới các bậc cha mẹ trẻ và cộng đồng. từ đó tạo được sự quan tâm sâu rộng của các tầng lớp nhân dân. Nhờ đó, ty lệ suy dinh dưỡng của trẻ đã giảm đáng kể. Cuối mỗi năm học ty lệ trẻ suy dưỡng giảm rõ rệt so với đầu mỗi năm học. Công tác tuyên truyền của nhà trường trong năm học qua có sự thành công đáng kể, dưới sự chỉ đạo và phân công rạch ròi của Hiệu trưởng nên chất lượng bài viết, tin viết về trường mầm non đã có hiệu quả nhiều với đông đảo quần chúng nhân dân, các cấp lãnh đạo và đặt biệt đối với phụ huynh, cứ mỗi tuần viết một bài, nội dung bài viết được thống nhất trong ban giám hiệu, phân công cụ thể cho 5 thành viên trong liên tịch gồm (Hiệu trưởng, p.hiệu trưởng, tổ trưởng tổ CM, TTT nuôi) mỗi người chịu viết một bài để phát trên đài truyền thanh, thôn, xã, chương trình phát thanh măng non của trường mỗi tuần 2 lần vào thứ 3 và thứ 6, tuỳ theo thời điểm và các hoạt động của nhà trường trong tuần, trong tháng mà có bài viết cho phù hợp 7.2.4. Biện pháp 4: “Tổ chức tốt giấc ngủ cho trẻ” Nhằm giúp đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhận thức được tầm quan trọng và nắm chắc các nội dung, phương pháp, hình thức chăm sóc giấc ngủ cho trẻ mầm non. Ngay từ đầu năm tôi đã chỉ đạo đồng chí P.Hiệu trưởng phụ trách bán trú xây dựng “Kế hoạch chỉ đạo giáo viên chăm sóc giấc ngủ cho trẻ”. Xác định mục tiêu, nội dung, phương pháp phù hợp với từng khối lớp, kết quả mong đợi phù hợp với nhu cầu của từng lứa tuổi. Từ đó giúp họ nắm được kế hoạch cụ thể. Đồng thời giúp giáo viên xây dựng kế hoạch chăm sóc giấc ngủ riêng cho từng lớp. Kế hoạch sau khi được ban hành và triển khai tới toàn thể giáo viên trong nhà trường. 17 Giúp đỡ giáo viên xây dựng kế hoạch phù hợp với lớp, học sinh của lớp mình phụ trách. Tôi còn thường xuyên giúp giáo viên hiểu rõ: Vai trò, tầm quan trọng của việc chăm sóc giấc ngủ cho trẻ. Các bước cần làm và yêu cầu cụ thể trong việc chăm sóc giấc ngủ cho trẻ. Kỹ năng tổ chức chăm sóc giấc ngủ cho trẻ. Các bài tập tình huống về chăm sóc giấc ngủ cho trẻ và cách giải quyết. Tập huấn cho giáo viên trong trường về “Hoạt động chăm sóc giấc ngủ cho trẻ”. 7.2.5. Biện pháp 5: “Tăng cường công tác vệ sinh môi trường” Rác thải trong trường mầm non là một vấn đề cũng không kém phần quan trọng trong công tác tổ chức bán trú mà các trường mầm non đang quan tâm cần tìm gia giải pháp thích hợp để xử lý rác thải đảm bảo môi trường. Bằng các biện pháp tập huấn nâng cao ý thức của đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên về công tác vệ sinh môi trường. Từ đó giáo dục ý thức của trẻ, các bậc phụ huynh học sinh về việc để rác đúng nơi quy định có ý thức giữ gìn và bảo vệ môi trường. Hướng dẫn giáo viên cách phân loại các loại rác thải và có kế hoạch xử lý rác thải hiệu quả. Đôn đốc giáo viên thường xuyên vệ sinh đồ dùng đồ chơi, vệ sinh môi trường lớp học. Giáo viên có kế hoạch giáo dục bảo vệ môi trường được tích hợp lồng luồn vào các hoạt động để giáo dục trẻ. Thường xuyên tuyên truyên về công tác vệ sinh: bao gồm vệ sinh môi trường, vệ sinh phòng lớp, nhà bếp, đặc biệt là vệ sinh cá nhân. Bằng cách tổ chức thực hành chuyên đề vệ sinh cho cô và trẻ, tham gia tập huấn công tác vệ sinh an toàn thực phẩm của ngành y tế. Thường xuyên kiểm tra đánh giá công tác vệ sinh của trẻ, nhóm lớp, nhà bếp để ngăn chặn được dịch bệnh, ngộ độc xảy ra trong nhà trường ảnh hưởng đến sức khoẻ của trẻ. 18 Ngoài ra nhà trường quản lý tiền ăn của trẻ qua sổ ăn quản lý ngày ăn thông qua giáo viên chủ nhiệm cùng kế toán, quản lý thực phẩm khẩu phần ăn có sự phối hợp của nhà trường, ban đại diện cha mẹ học sinh và trưởng các đoàn thể kiểm tra giám sát bất kỳ không báo trước, nhờ có sự phối hợp chăm sóc đồng bộ sức khoẻ của trẻ tăng trưởng tốt, thu hút 100% trẻ ra lớp ăn bán trú. 8. Những thông tin cần được bảo mật: Không có 9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến Khi nghiên cứu sáng kiến này tôi cần có các điều kiện hỗ trợ để thực hiện được tốt bản sáng kiến của mình, tôi tìm hiểu đối tượng là giáo viên của trường, các bậc phụ huynh học sinh, lãnh đạo địa phương, các ban ngành đoàn thể và nhân dân địa phương. Toàn bộ việc thống kê cơ sở vật chất, phòng học các trang thiết bị phục vụ cho công tác tổ chức bán trú của nhà trường và kế hoạch đầu tư mua sắm trang thiết bị phục vụ cho bán trú cũng là một phần quan trọng cho tôi hoàn thành bản sáng kiến của mình. Hàng năm vào cuối năm học tháng 3/2014 tôi thống kê lại toàn bộ CSVC, trang thiết bị của nhà trường do vậy mà vào đầu năm học mới tháng 8/2015 tôi đã có thể xây dựng được kế hoạch tổ chức công tác bán trú của nhà trường một cách thuận lợi và đem lại hiệu quả cao. 10. Đánh giá lợi ích thu được 10.1. Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả Với những kết quả đạt được, bản thân tôi chia sẻ những kinh nghiệm chung nhất do nghiên cứu tài liệu, do tích luỹ được trong suốt quá trình thời gian công tác với mong muốn gửi đến cô giáo, cha mẹ trẻ những thông điệp mang tính thuyết phục với một số điều cần quan trọng trong công tác tổ chức tốt bữa ăn, giấc ngủ cho trẻ, giúp trẻ phát triển hài hòa về thể chất, tinh thần 19 Kết quả khảo sát thực tế cho thấy việc tổ chức bấn trú của trẻ trường mầm non Kim Long B và công tác tổ chức ăn ngủ có lúc còn chưa được khoa học và hợp lý. Nguyên nhân chủ yếu là do giáo viên chưa quan tâm tìm hiểu để nâng cao nhận thức về các điều kiện nhu cầu dinh dưỡng vệ sinh an toàn thực phẩm ảnh hưởng đến sự phát triển toàn diện của trẻ. Chính vì vậy mà tôi đã lựa chọn đề tài này nhằm áp dụng và đem lại hiệu quả thiết thực. .* Về cơ sở vật chất Diện tích đất được mở rộng thêm là 4000m 2 đang xây dựng dãy phòng học 2 tầng dự kiến hoàn thành vào năm học 2015 – 2016. Cảnh quan sư phạm được cải tạo nâng cấp tạo nên một môi trường khang trang: “Xanh - Sạch - Đẹp và an toàn”. Tham mưu với các cấp lãnh đạo quy hoạch bếp ăn theo tiêu chuẩn bếp ăn một chiều với các trang thiết bị hiện đại và đạt tiêu chuẩn theo quy định. 100% trẻ có đủ đồ dùng thiết bị như: Bát, thìa, ca, cốc, chăn, gối… Nhà bếp được tu sửa hợp sạch sẽ hợp vệ sinh, các trang thiết bị phục vụ công tác bán trú được bổ sung đầy đủ hơn so với đầu năm học. Góp phần năng cao chất lượng tổ chức bán trú của nhà trường. - Về trang thiết bị phục vụ công tác tổ chức bán trú cuối năm: (Biểu 5) STT Tên đồ dùng Đơn vị tính Số lượng 1 Máy xay thịt Cái 1 2 Tủ hấp cơm Cái 1 3 Tủ lạnh lưu mẫu Cái 1 4 Nồi xoong Cái 38 5 Bát , thìa Cái 360 6 Chăn, đệm Cái 65 Ghi chú 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan