Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Trung học cơ sở Skkn một số kinh nghiệm về giáo dục hòa nhập học sinh khiếm thị ở thcs...

Tài liệu Skkn một số kinh nghiệm về giáo dục hòa nhập học sinh khiếm thị ở thcs

.PDF
11
154
139

Mô tả:

MỤC LỤC Nội dung Trang Phần I. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 4 2. Mục đích nghiên cứu 4 3. Đối tượng nghiên cứu 4 4. Phương pháp nghiên cứu 5 5. Phạm vi nghiên cứu 5 Phần II. NỘI DUNG I. Cơ sở lý luận 5 II. Thực trạng 6 III. Nội dung 6 1. Sơ lược về tâm lí của học sinh khiếm thị. 6 2. Quy trình thực hiện 7 IV. Kết quả 10 1. Kết quả của việc áp dụng đề tài 10 2. Bài học kinh nghiệm 11 Phần III: KẾT LUẬN 1. Ý nghĩa của đề tài đối với công tác giáo dục hòa nhập 11 2. Kiến nghị 11 Tài liệu tham khảo 13 3 Đề tài: Một số kinh nghiệm về giáo dục hòa nhập học sinh khiếm thị ở THCS PHẦN I: MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài: Trong xu thế phát triển của thời đại, đất nước ta đang trong thời kỳ đổi mới, với trọng tâm là phát triển công nghiệp hóa-hiện đại hóa. Đất nước ta đang cần những nguồn năng lực dồi dào về thể chất, đạo đức và trí tuệ. Để thực hiện được điều đó chúng ta cần phải đầu tư đến yếu tố con người và vai trò của giáo dục. Như chúng ta đã biết giáo dục là chiếc chìa khoá vàng tiến vào tương lai, một nước nghèo cũng có thể phát triển được nếu đầu tư đầy đủ vào vốn con người. Mà đầu tư vào vốn con người tức là đầu tư vào văn hoá, giáo dục. Đặc biệt là trong bối cảnh hiện nay, với xu thế toàn cầu hoá, khi cuộc cách mạng khoa học công nghệ làm chuyển biến nền kinh tế, làm xuất hiện bộ phận kinh tế tri thức. Hiểu rõ vai trò đó của giáo dục, Đảng ta cũng nêu rõ “Muốn tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá thắng lợi phải phát triển mạnh giáo dục-đào tạo, phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản của sự phát triển nhanh và bền vững” (Nghị quyết Trung ương Đảng khoá VIII). Tuy nhiên, đi đôi với sự phát triển giáo dục, chúng ta còn thực hiện sự công bằng trong giáo dục. Có thể nói vấn đề công bằng giáo dục được coi là trọng tâm và là nhiệm vụ chính trị của ngành giáo dục. Chính vì lẽ đó, Đảng và nhà nước ta luôn quan tâm đến những người thiệt thòi trong xã hội, nhất là đối với trẻ em bị khuyết tật về thể chất và tinh thần. Trẻ khiếm thị là một trong những trường hợp khuyết tật của trẻ phải được hưởng mọi quyền lợi như những trẻ bình thường, được học với môi trường bình thường, được hòa nhập vui chơi như bao trẻ bình thường khác đó là việc làm mang tính nhân đạo, thể hiện quyền bình đẳng mà công ước Quốc tế, luật bảo vệ -chăm sóc bà mẹ trẻ em thừa nhận. Chính vì thế, việc giáo dục hòa nhập (GDHN) học sinh khiếm thị là việc làm cần thiết và rất cần được quan tâm. Tuy nhiên, giáo dục trẻ khiếm thị là việc hết sức khó khăn và vất vả. Vấn đề đặt ra ở đây là làm thế nào để nhiều trẻ khiếm thị được đi học và được hưởng nền giáo dục có chất lượng? Vì những lý do trên, nên tôi đã tìm tòi, nghiên cứu và tổng kết được một số kinh nghiệm GDHN học sinh khiếm thị trong những năm qua. 2. Mục đích yêu cầu: Xác định các biện pháp GDHN học sinh khiếm thị nhằm phát huy hiệu quả của giáo dục toàn diện nhân cách giúp trẻ tự tin, mạnh dạn trong giao tiếp, hòa nhập với bạn bè, với cộng đồng xã hội. Đồng thời giáo dục lòng nhân ái, tình cảm yêu thương của các cháu đối với những bạn khuyết tật. 3. Đối tượng nghiên cứu: Học sinh khiếm thị học hòa nhập. 4 4. Phương pháp nghiên cứu: + Phân tích và tổng hợp các tài liệu lý luận và những văn bản có liên quan đến vấn đề nghiên cứu. +Tham khảo tài liệu nghiên cứu cơ sở thực tiễn về giáo dục hòa nhập trẻ khiếm thị. + Tìm hiểu thực trạng trẻ khiếm thị trong địa bàn trường, liên hệ phối hợp với trung tâm hội người mù, tìm hiểu tâm sinh lý, cá tính của HS, sơ lược về các dạng khiếm thị. + Thực hành trải nghiệm, quan sát trong quá trình giảng dạy, trong các hoạt động trên lớp có trẻ khiếm thị hòa nhập. + Dự giờ, thăm lớp. + Tổng kết kinh nghiệm giảng dạy thực tế trong những năm qua. 5. Phạm vi nghiên cứu: Học sinh khiếm thị ở trường THCS Khai Quang thông qua các hoạt động dạy học, giáo dục. PHẦN II: NỘI DUNG I. Cơ sở lý luận : GDHN là xu hướng chung của hầu hết các nước trên thế giới và đã được Bộ GD-ĐT Việt Nam xác định là con đường chủ yếu để thực hiện những quyền cơ bản của mọi trẻ em, đặc biệt là quyền được giáo dục. Đây cũng là cơ hội để mọi trẻ em, trong đó chú trọng đến trẻ khiếm thị, trẻ khó khăn được tiếp cận nền giáo dục bình đẳng, có chất lượng. Thực hiện Quyền về cơ hội giáo dục trẻ khuyết tật, theo Chỉ thị số 012006/CT-TTg, ngày 6-1-2006 của Thủ tướng Chính phủ về Chiến lược và kế hoạch hành động giáo dục trẻ khuyết tật giai đoạn 2006 – 2010 và định hướng đến năm 2015. Mục tiêu của chiến lược giáo dục trẻ khuyết tật là đến năm 2015 hầu hết trẻ khuyết tật Việt Nam có cơ hội bình đẳng trong tiếp cận một nền giáo dục có chất lượng và được trợ giúp để phát triển tối đa tiềm năng, tham gia và đóng góp tích cực cho xã hội. Lúc sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh vĩ đại của chúng ta đã có một câu nói nổi tiếng: “ tàn mà không phế ”, đó cũng chính là thái độ của Đảng, chính phủ và nhân dân Việt Nam đối với bộ phận người tàn tật. Kế thừa truyền thống nhân ái tốt đẹp của dân tộc Việt Nam “Thương người như thể thương thân”, Đảng và nhà nước ta luôn quan tâm đến những người khuyết tật trong xã hội, nhất là đối với trẻ em. Trong điều kiện đất nước gặp nhiều khó khăn, kinh tế còn chậm phát triển, chúng ta đã từng bước xây dựng, thực hiện chính sách và biện pháp nhằm giúp đỡ người khuyết tật nói chung, nhất là giúp đỡ trẻ em bị khuyết tật về vật chất và tinh thần, vượt qua khó khăn riêng để hoà nhập vào cuộc sống cộng đồng. Thực tiễn cho thấy, giáo dục hoà nhập cho trẻ khuyết tật vào các trường bình thường đang là một xu hướng phổ biến trên thế giới nói chung và đặc biệt đang được triển khai ở một số nước có hệ thống giáo dục đặc biệt phát triển. 5 Có thể nói GDHN là mô hình giáo dục trẻ khuyết tật có hiệu quả nhất. Hơn thập kỷ qua, mô hình giáo dục hoà nhập ở Việt Nam đã được thực hiện. Theo số liệu báo cáo của các địa phương: trong năm qua, đã có hơn 100 nghìn trẻ khuyết tật được học hoà nhập với trẻ bình thường. Tại một số địa phương đã huy động trên 90% trẻ khuyết tật ở độ tuổi ra lớp học hoà nhập theo chương trình. II. Thực trạng: Giáo dục hòa nhập là phương thức giáo dục trong đó trẻ khiếm thị cùng học với trẻ em bình thường. GDHN trẻ khiếm thị trong trường THCS là tạo cơ hội bình đẳng giáo dục. Giáo dục hòa nhập đòi hỏi sự hỗ trợ cần thiết để trẻ phát triển hết khả năng của mình. Sự hỗ trợ cần thiết đó được thể hiện trong việc điều chỉnh chương trình, các đồ dùng dạy học, dụng cụ hỗ trợ đặc biệt, các kỹ năng giảng dạy đặc thù… Nhằm chuẩn bị cho trẻ trở thành những thành viên đầy đủ của xã hội. Tuy nhiên, thực trạng giáo dục hòa nhập trẻ khiếm thị ở trường THCS Khai Quang vẫn còn những hạn chế. Cộng đồng chưa nhận thức đầy đủ về vai trò và trách nhiệm của xã hội trong việc giáo dục trẻ khiếm thị và về khả năng phát triển của trẻ khiếm thị. Cơ sở vật chất cho giáo dục trẻ khiếm thị chưa có những trang thiết bị và đồ dùng dạy học đặc thù cho HS khiếm thị. Đội ngũ giáo viên chưa được đào tạo chuyên sâu về giáo dục trẻ khiếm thị. Nhưng làm thế nào để trẻ khiếm thị hòa nhập được tốt, đây là vấn đề mà toàn xã hội cần phải quan tâm, trong đó hệ thống giáo dục đóng vai trò then chốt. Nhưng với tinh thần trách nhiệm ,lòng yêu nghề, đặc biệt với tình yêu thương những HS kém may mắn tôi đã không ngại khó khăn tìm tòi nghiên cứu qua mạng Internet , tham khảo tài liệu sách báo…đưa ra những biện pháp cụ thể để giáo dục hòa nhập trẻ khiếm thị một cách có hiệu quả. Giúp trẻ tự tin, nhanh nhẹn, hoạt bát, phát triển ngôn ngữ, lĩnh hội những kiến thức quý báu làm hành trang cho trẻ bước vào đời hòa nhập với cộng đồng xã hội. III. Nội dung, biện pháp thực hiện 1/ Sơ lược về tâm lý của học sinh khiếm thị. Là giáo viên trực tiếp đứng lớp giảng dạy có hs khiếm thị 3 năm qua. Đa số tâm lý trẻ đều bất ổn về tinh thần, trẻ thường chậm nói, ít nói, không muốn tiếp xúc với mọi người, thiếu tự tin. Đặc điểm quá trình nhận thức (tư duy) của học sinh khiếm thị: - Ngôn ngữ giữ vai trò đặc biệt trong quá trình tư duy. Tuy nhiên những thao tác tư duy diến ra phức tạp và khó khăn vì: + Quá trình phân tích, tổng hợp dựa trên kết quả của quá trình nhận thức cảm tính (cảm giác, tri giác), nhưng nhận thức cảm tính của học sinh khiếm tính lại bị khiếm khuyết, không đầy đủ, do đó ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình tư duy + Quá trình so sánh thường dựa vào kết quả phân tích tổng hợp, để tìm ra những dấu hiệu giống và khác nhau giữa các sự vật và hiện tượng. Học sinh khiếm thị khó tự tìm ra những dấu hiệu bản chất để khái quát hóa và phân loại theo một hệ 6 thống xác định. Đôi khi các em chỉ dựa vào một dấu hiệu đơn lẻ để khái quát thành một nhóm chung. - Đối với học sinh khiếm thị, khả năng bù trừ chức năng của các giác quan do khiếm thị vẫn có thể giúp trẻ tư duy tương đối tốt. Do đó không phải khi dạy bất cứ vấn đề nào cũng cần phải dùng vật thật hay hình nổi. 2/ Quy trình thực hiện: - Giáo viên dạy HS khiếm thị cần nhớ 12 quy luật vàng trong việc dạy trẻ khiếm thị: + Khen ngợi và khuyến khích trẻ khiếm thị, tuy nhiên cũng đặt ra những tiêu chuẩn đủ cao cho trẻ. + Trẻ khiếm thị cần được giúp đỡ thêm trong lớp học, tuy nhiên chúng cũng cần được tạo điều kiện để càng tự lập càng tốt. + Hòa nhập trẻ khiếm thị trong tất cả các hoạt động của lớp. + Khuyến khích trẻ khiếm thị phát huy tác phong gọn gàng, đồng thời giữ bút sách ngăn nắp. luôn đảm bảo lớp học cũng gọn gàng để không gây khó khăn cho các học sinh khiếm thị di chuyển. + Tất cả những học sinh khiếm thị cần được học trong những khu vực yên tĩnh. Những lớp học của trẻ nhìn kém cần đảm bảo luôn đủ ánh sáng. + Hãy tìm vị trí ngồi thích hợp cho trẻ khiếm thị. Trẻ khiếm thị cần ngồi gần khu vực giảng dạy của giáo viên phòng trường hợp cần sự giúp đỡ. Trẻ nhìn kém nên ngồi quay lưng về phía cửa sổ. + Trẻ khiếm thị thường không đọc và viết nhanh như trẻ có thị lực bình thường, khi lên giáo án giảng bài, giáo viên phải chú ý tới điểm này. + Khuyến khích trẻ nhìn kém sử dụng thị lực của mình càng nhiều càng tốt. + Khuyến khích trẻ khiếm thị sử dụng các giác quan khác như xúc giác, thính giác, khứu giác càng nhiều càng tốt. + Giáo viên thường phải kiên nhẫn và cẩn thận giải nghĩa các từ ngữ cho trẻ khiếm thị, đặc biệt những từ mô tả vật mà ta có thể thấy bằng mắt. + Giữ quan hệ gần gũi với phụ huynh trẻ khiếm thị, tạo điều kiện cho họ góp phần vào việc giáo dục trẻ. + Giữ kết quả đánh giá tiến bộ của trẻ cập nhật nhất có thể. Để chuyên đề giáo dục hòa nhập trẻ khiếm thị đạt hiệu quả cao tôi luôn kết hợp với BGH nhà trường và phụ huynh học sinh, trung tâm hội người mù, đưa ra một số kinh nghiệm và biện pháp cụ thể để giúp trẻ khiếm thị tự tin hòa nhập ở trường THCS. + Trong 3 năm học vừa qua, số học sinh khiếm thị tại trường THCS Khai Quang được thống kê như sau: - Năm 2012-2013: có 03 học sinh; - Năm 2013-2014: có 08 học sinh; - Năm 2014-2015: có 13 học sinh; Với số lượng học sinh khiếm thị ngày càng tăng, đòi hỏi người giáo viên giảng dạy ngày càng phải có phương pháp phù hợp với các đối tượng học sinh này. Hướng các em tới sự hòa nhập với các bạn cùng lớp một cách nhanh chóng và tự tin; vững vàng tiếp thu kiến thức. 7 a/ Xây dựng môi trường giáo dục thân thiện: Môi trường giáo dục có vai trò rất quan trong trong quá trình phát triển toàn diện cho trẻ, đặc biệt là đối với trẻ khiếm thị. Khi có môi trường giáo dục tốt sẽ giúp phát triển nhân cách cho trẻ đồng thời giúp trẻ phát triển về tiềm năng của các tư chất, các năng lực tinh thần và thể chất. Hơn nữa đối với trẻ khiếm thị rất nhạy cảm với mọi tác động bên ngoài về bệnh tật có thể gây tác hại lâu dài mà ngay cả những thiếu sót trong cách thức giáo dục, trong quan hệ tình cảm cũng dễ làm nẩy sinh những chấn thương tâm lý, ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển của trẻ. VD: Việc khen thưởng kỷ luật, giáo viên chủ nhiệm nên áp dụng nội quy cho toàn thể học sinh đối với trẻ khiếm thị. Những cử chỉ cười đồng tình hoặc gật đầu khuyến khích là không đủ để học sinh khiếm thị có thể tiếp thu và hiểu được, vì vậy giáo viên luôn phải nói thành lời những điều cần nói hoặc vỗ vai, vỗ lưng. Học sinh khiếm thị cũng phải hoàn thành bài tập giống như các bạn cùng lớp nhưng ưu tiên về thời gian và khối lượng bài tập. Nhiều khi học sinh khiếm thị cũng muốn được đảm nhận những vai trò trong lớp như tổ trưởng, quản ca...khuyến khích trẻ khiếm thị trong việc này sẽ giúp trẻ hòa đồng hơn với các bạn trong lớp. Không quan tâm và quá chú ý đến trẻ khiếm thị để trẻ khiếm thị sẽ thấy thoái mái và không bị tự ti với bạn bè. Giảng dạy, đối xử với trẻ khiếm thị trên tư tưởng bình đẳng, công bằng thường sẽ đem lại kết quả tốt cho người dạy và học sinh khiếm thị. b. Xây dựng phương pháp dạy học sinh khiếm thị - Tiếp thu kiến thức qua môn học: + Bài giảng giáo viên luôn nói to, đọc to nhứng gì mình viết hoặc nhờ một bạn đọc to nhứng gì viết trên bảng. + Sử dụng ngôn ngữ miêu tả thành lời. - Phương pháp dạy học đặc thù cho trẻ khiếm thị: + Phương pháp thuyết trình: lời giải thích đúng trọng tâm, vừa giải thích vừa minh họa... + Phương pháp hướng dẫn trực quan cho học sinh khiếm thị: Giới thiệu sơ bộ vật quan sát trước khi học sinh tiếp xúc trực tiếp hoặc không giới thiệu để học sinh tự khám phá. - Yêu cầu về câu hỏi trong việc sử dụng phương pháp vấn đáp: cách hỏi nhẹ nhàng tránh gây tâm trạng lo sợ; nội dung câu hỏi cụ thể tránh trừu tượng. c/ Phối hợp, tuyên truyền với phụ huynh: Gia đình và nhà trường là cái nôi nuôi dưỡng trẻ trong những tháng đầu đời, nhà trường và gia đình đều có những ưu thế riêng. Chính vì vậy việc kết hợp giữa hai lực lượng này là một trong những yếu tố góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trẻ khuyết tật. Gia đình, nhà trường và xã hội luôn có mối quan hệ hữu cơ không thể tách rời, mọi ảnh hưởng của xã hội đều có tác động rất lớn đến quá trình phát triển của trẻ. Sự chăm lo của xã hội như: Phát động ngày vì trẻ em, gây quỹ, tặng học bổng cho HS khiếm thị học tâp tốt...đã có nhiều tác động đến các bậc 8 làm cha mẹ, giúp họ hiểu hơn trách nhiệm của mình với xã hội và trong việc giáo dục con cái. d / Đầu tư sáng tạo trong việc làm thiết bị dạy học. Để chăm sóc và giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật được tốt hơn thì việc đầu tư sáng tạo làm đồ dùng thiết bị dạy học rất cần thiết. Như chúng ta đã biết, đặc điểm tâm sinh lý của trẻ tư duy hình tượng là chủ yếu. Nếu không chuẩn bị tốt đồ dùng thì sẽ khó giúp trẻ thể hiện tốt khả năng cá nhân của mình. Vì vậy đồ dùng dạy học đóng vai trò quan trọng trong việc giảng dạy và đặc biệt là giảng dạy HS khiếm thị. Trẻ bị khiếm thị: Thiết bị dạy học phải to, rõ nét. * Kết quả khảo sát của một số học sinh khiếm thị học hòa nhập: Môn Bài - Thỏ. Sinh học - Xem băng hình về đời sống và tập tính của chim. Đồ dùng dạy học Kết quả đạt được - Hình con thỏ - Đối vời từ “ Con thỏ”, học sinh khó hình dung vì khó cảm nhận bằng xúc giác khi nó chỉ là một tấm bìa. - Vật thật: Tổ chim. - Đối với từ “Tổ chim”, học sinh hình dung được cái tổ thông qua sự mô tả của giáo viên và được cảm nhận bằng xúc giác khi quan sát vật thật. Đối với hs khiếm thị, ngoài việc giáo viên mô tả bằng lời thì đồ dùng dạy học để hỗ trợ là không thể thiếu đặc biệt đối với những vật mà có mô hình, hình nộm… giống thật. Trong trường hợp từ “con thỏ” giáo viên nên sử dụng con thỏ bằng bông thì hiệu quả hơn khi dùng con thỏ bằng tấm bìa. e/ Tổ chức cho học sinh khiếm thị tham gia vào các hoạt động: Để tổ chức cho các em khiếm thị tham gia vào các hoạt động vui chơi, học tập giúp các em phát triển khả năng tư duy sáng tạo là một yêu cầu hết sức quan trọng. Để thực hiện được vấn đề này đòi hỏi người giáo viên phải có kiến thức sâu sắc về các cơ sở khoa học và phương pháp giảng dạy và giáo dục trẻ, phải có kỹ năng, kỷ xảo nghề nghiệp. Cô giáo phải linh hoạt, nhạy bén, sáng tạo, chu đáo và tỷ mỷ để phát hiện những khả năng tiềm ẩn và đáp ứng kịp thời những nhu cầu của trẻ. Tạo cho trẻ sự tự tin, mạnh dạn hòa nhập tham gia hoạt động với các bạn. * Ví dụ: Em Đỗ Văn Chính: bị khiếm thị nhưng lại có năng khiếu hát rất hay. 9 Mắt em chỉ nhìn thấy lờ mờ không đọc và viết được chữ sáng. Vì thế nên em thiếu tự tin, rất ngại khi đứng trước bạn bè. Các thầy cô đã gần gũi, đông viên khuyến khích tạo tình cảm gắn bó giữa cô và trò, giữa các bạn với nhau. Khi đi dự giờ âm nhạc em Chính và các em khiếm thị tham gia cùng với các bạn, những tràng pháo tay khen ngợi, tôi thấy được sự hứng thú của các em. Dần dần các em tự tin, mạnh dạn xung phong lên hát. Cuối năm nhà trường tổ chức văn nghệ em Chính và một số em khác đã lên sân khấu hát cùng các bạn. g/ Theo dõi, đánh giá sự tiến bộ của trẻ khiếm thị: Trong quá trình giảng dạy tôi thường xuyên theo dõi sự tiến bộ của HS khiếm thị, đưa ra những tiêu chí cụ thể để đánh giá. - Lập bảng theo dõi kết quả phát triển trí tuệ, thể chất báo cáo cho BGH. Bảng theo dõi phải đánh giá chính xác quá trình phát triển của HS. Thường xuyên quan sát theo dõi HS ở mọi lúc mọi nơi, trong mọi hoạt động. Khi quan sát phải hiểu rõ là mình quan sát những nội dung nào, phải ghi chép đầy đủ từng nội dung, hiện tượng xảy ra trong hoạt động hàng ngày của học sinh. - Ví dụ: Học bài trên lớp, tham gia đánh giá kiểm tra các nội dung học các môn văn hóa cơ bản như học sinh sáng. Tham gia các hoạt động khác phù hợp với bản thân các em: Văn nghệ, đọc thơ... IV. Kết quả 1. Kết quả của việc áp dụng của đề tài: Sau khi nghiên cứu và áp dụng chương trình GDHN trẻ khuyết tật. Bằng các biện pháp đổi mới, sáng tạo, xây dựng môi trường lớp học thân thiện, tạo cho trẻ cảm giác thoải mái, phát huy tính độc lập sáng tạo trong hoạt động cá nhân trẻ. Qua trao đổi trò chuyện với trẻ ở mọi lúc mọi nơi sẽ giúp trẻ lĩnh hội được một số kiến thức đơn giản, nhận biết được những hành vi cử chỉ đẹp, đặc biệt trẻ (nói chung) thể hiện rõ nét về tình cảm yêu thương bạn, về kỹ năng sống … giúp trẻ phát triển ngôn ngữ giao tiếp, góp phần hoàn thiện nhân cách cho trẻ. Kết quả đạt được cụ thể như sau: - Có kỹ năng tham gia các hoạt động tập thể, tự tin trước bạn bè. - Khả năng tiếp thu bài giảng của học sinh được phát triển. - Kết quả học tập: + Năm học: 2012-2013: có 3 học sinh khiếm thị đều đạt học lực trung bình. + Năm học: 2013-2014: có 08 học sinh khiếm thị (có 02 học sinh xếp loại học lực khá, trong đó có 01 em được nhận học bổng từ quỹ khuyến học của nhà trường; 06 học sinh đạt học lực trung bình). + Năm học: 2014 - 2015: có 13 học sinh khiếm thị. Năm học này nhà trường cho các em khiếm thị thi khảo sát đầu năm cùng với học sinh sáng 8/13 học sinh đạt từ điểm trung bình trở lên. (Số học sinh còn lại đạt điểm dưới trung bình là học sinh khiếm thị của khối 6 mới chuyển từ tiểu học lên) + Kết quả đạt được trong học tập của các em học sinh khiếm thị trong những năm học qua đều được các thầy cô giảng dạy ở các bộ môn đánh giá gần sát với học sinh mắt sáng. 10 2. Bài học kinh nghiệm: - Để Giáo dục hòa nhập học sinh khiếm thị tốt phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa gia đình, nhà trường và xã hội. Đặc biệt là trạm y tế phải thường xuyên theo dõi. - Nắm rõ đặc điểm tâm sinh lý của trẻ để có biện pháp giáo dục phù hợp. - Giáo viên phải tạo môi trường tốt cho trẻ hoạt động. - Phải thường xuyên học hỏi, tìm tòi nghiên cứu đưa ra những biện pháp giáo dục phù hợp, xử lý tình huống kịp thời.. - Giáo viên phải thường xuyên gần gũi, động viên, khuyến khích, tạo điều kiện để trẻ hòa nhập vui chơi với bạn bè. - Thường xuyên giáo dục các cháu trong trường, lớp thể hiện tình cảm yêu thương, giúp đỡ bạn, giáo dục kỹ năng sống cho trẻ ở mọi lúc mọi nơi. - Thường xuyên quan tâm theo dõi các hoạt động của trẻ khuyết tật, nhận xét đánh giá sự phát triển của trẻ. - Giáo viên phải thật sự là người mẹ hiền, bằng tình thương bao la của người mẹ, bằng những kinh nghiệm, những kỹ năng sư phạm, sự linh hoạt nhạy bén trong phương pháp giáo dục và quan tâm chăm sóc giáo dục trẻ mọi lúc mọi nơi, trong mọi hoạt động. - Đầu tư nghiên cứu, học hỏi thêm kinh nghiệm của đồng nghiệp, trau dồi thêm kiến thức về hòa nhập trẻ khuyết tật để chuyên đề GDHN cho HS khiếm thị trong trường THCS ngày được nâng cao và có chất lượng tốt hơn. PHẦN III: KẾT LUẬN 1. Ý nghĩa của đề tài đối với công tác giáo dục hòa nhập: Nếu trẻ bị khiếm thị không được giáo dục hòa nhập trong môi trường bình thường thì khả năng phát triển kém, có thể sẽ mất đi cơ hội hòa nhập với xã hội, với cộng đồng. Vì thế việc nghiên cứu các biện pháp GDHN học sinh khiếm thị có ý nghĩa rất lớn trong công tác giảng dạy và giáo dục trẻ trong trường THCS. Giúp cho giáo viên có thêm kiến thức về giáo dục hòa nhập trẻ khiếm thị, khơi dậy tình cảm của mọi người đối với những trẻ kém may mắn. Giáo dục cho trẻ kỹ năng sống, lòng nhân ái, tình thương yêu bạn bè giữa những trẻ bình thường và trẻ bị khiếm thị nhằm phát triển nhân cách cho trẻ. Giúp cho trẻ mạnh dạn, tự tin, tạo tâm thế vui vẻ, thích đến trường. Phát huy những thế mạnh của trẻ khiếm thị và hạn chế những khiếm khuyết cho trẻ, giúp trẻ phát triển đầy đủ cả thể chất và tinh thần, tạo cơ hội phát triển toàn diện để sau này trở thành những người con có ích cho gia đình và cho xã hội. 2. Kiến nghị: Trên đây là một số kinh nghiệm GDHN học sinh khiếm thị trong trường THCS. Trong quá trình thực hiện tuy còn nhiều khó khăn. Nhưng bằng sự nổ lực phấn đấu của bản thân, cùng với sự giúp đỡ của BGH và trung tâm hội người mù tỉnh vĩnh Phúc. Tôi đã cố gắng khắc phục khó khăn, thực hiện tốt chương trình GD hòa nhập học sinh khiếm thị để giúp trẻ tự tin, mạnh dạn, phát triển ngôn ngữ, làm giàu vốn từ, phát triển tư duy sáng tạo góp phần phát triển toàn diện, hình thành nhân cách và hòa nhập với cộng đồng xã hội. 11 Trên đây là một số kinh nghiệm của bản thân tôi trong quá trình dạy học với học sinh khiếm thị. Rất mong được sự đóng góp ý kiến của mọi người để đề tài được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Khai Quang, ngày 29 tháng 09 năm 2014 NGƯỜI VIẾT Ngô Thị Huệ 12 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nhiệm vụ năm học 2014 - 2015 của Sở GD&ĐT Vĩnh Phúc. 2. Kế hoạch toàn diện năm học 2014-2015 của trường THCS Khai Quang. 3. Báo cáo kết quả năm học 2012-2013, 2013-2014 của trường THCS Khai Quang. 4. Tài liệu tập huấn trẻ khiếm thị năm 2014 của Bộ GD&ĐT. 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan