1. PHẦN MỞ ĐẦU
1.1 Lý do chọn sáng kiến kinh nghiệm:
Trong xã hội ngày nay, xu hướng hội nhập và toàn cầu hoá về mọi lĩnh vực đang
diễn ra với tốc độ như vũ bão. Chính vì vậy mỗi đất nước, mỗi con người ngày càng
phải cập nhật những thông tin về mọi mặt. Để biết được những thông tin đó, ngoại
ngữ đóng một vai trò rất quan trọng, nó chính là cầu nối, là phương tiện giúp chúng ta
tiếp cận và làm chủ khoa học công nghệ mới. Hơn thế nữa ngoại ngữ góp phần trong
việc tăng cường hiểu biết, hợp tác giữa các dân tộc về kinh tế, văn hoá và trao đổi
kinh nghiệm xã hội .Vậy ngoại ngữ nói chung và Tiếng Anh nói riêng không thể
thiếu được trong hành trang kiến thức của mỗi tri thức hôm nay và mai sau. Mỗi
chúng ta đều ý thức được rằng, mục đích cuối cùng của việc dạy và học ngoại ngữ là
giao tiếp, nghĩa là người học phải biết giao tiếp bằng ngôn ngữ mình học. Để làm
được điều đó, chúng ta, những giáo viên đồng thời cũng là những người đứng ra tổ
chức, điều khiển việc học, phải rèn cho học sinh đầy đủ bốn kỹ năng nghe - nói - đọc
- viết. Muốn giao tiếp được bằng Tiếng Anh đòi hỏi học sinh song song với việc rèn
luyện các kĩ năng là học từ vựng và có vốn từ vựng nhất định. Đối với học sinh ở bậc
tiểu học, nội dung kiến thức và mẫu câu không nhiều, nhưng đòi hỏi các em phải có
một lượng từ vựng nhất định để thực hành và tham gia một số trò chơi. Có vốn từ
vựng nhất định các em mới tự tin và mạnh dạn trong giao tiếp cũng như trong các kỹ
năng nghe- nói- đọc- viết. Hiện nay nhiều học sinh đang chưa chú tâm học từ vựng,
học đang còn mơ hồ, chưa có chiều sâu. Chính vì điều đó đã gây cho tôi sự trăn trở là
phải tìm ra một số thủ thuật để giúp các em dễ dàng học Tiếng Anh hơn. Đó là lý do
tôi chọn đề tài " Một số thủ thuật giúp học sinh hứng thú trong việc học từ vựng
Tiếng Anh ở bậc tiểu học." với hy vọng góp một phần nhỏ bé vào việc nâng cao chất
lượng bộ môn Tiếng Anh cho các em học sinh tiểu học.
1.2 Điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm
Trong việc dạy Tiếng Anh, giúp học sinh học được, học tốt một ngoại ngữ, là
một vấn đề luôn băn khoăn, trăn trở của các giáo viên dạy Tiếng Anh. Việc học
không chỉ đơn thuần là việc giúp học sinh một cách chung chung mà còn là việc giúp
các em học từ, học câu một cách chính xác và áp dụng trong thực tế bằng Tiếng Anh.
Vì vậy, việc tìm ra những cách thức giúp các em học tốt từ vựng là nhiệm vụ của
mỗi giáo viên với mục đích giúp học sinh hiểu, nắmvững kiến thức. Trên thực tế để
-1-
có được phương pháp học tồt từ vựng tiếng Anh thì người học ngoại ngữ phải có quá
trình luyện tập thường xuyên, lâu dài với những hình thức và nội dung học tập khác
nhau. Việc dạy và học môn tiếng Anh tuy không còn mới mẽ nhưng khó đối với tất
cả giáo viên và học sinh nhất là học sinh ở vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa. Với
việc nghiên cứu đề tài này, tôi mong muốn sẽ phần nào giúp giáo viên dần khắc phục
những khó khăn trên để tiến hành dạy học từ vựng tiếng Anh có hiệu quả tốt hơn,
học sinh tích cực, chủ động trong việc tiếp thu, lĩnh hội kiến thức của bài học.
Vấn đề này cũng đã có một vài giáo viên nghiên cứu, song tôi thấy vẫn còn
chung chung chỉ viết lý thuyết mà chưa có ví dụ cụ thể và chưa có bài tập ứng dụng.
Qua hơn năm năm thực tế dạy tiếng Anh ở bậc tiểu học và 13 năm ở trường THCS tôi
nhận thấy điểm mới của đề tài này là một số thủ thuật phù hợp và thực sự nó đã gây
được sự hứng thú và yêu thích môn học và trong việc học từ vựng Tiêng Anh cho
các em. Đó cũng là lý do mà tôi chọn đề tài này.
2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU:
2.1 Thực trạng của vấn đề:
2.1.1 Khảo sát tình hình học sinh:
Bước vào đầu năm học 2017-2018 Sau khi phân tích những nguyên nhân làm cho
học sinh sợ học tiếng Anh, thường xuyên không thuộc bài và chưa hứng thú trong
việc học từ vựng Tiếng anh ở trường Tiểu học Long Sơn đạt hiệu quả chưa cao. Cụ
thể vào đầu năm học khi nhận giảng dạy tiếng Anh, sau tuần học đầu tiên, tôi cho học
sinh lớp 3A, 4A, 5A khảo sát chất lượng cụ thể như sau:
Lớp
Tổng số
Giỏi
Khá
Trung bình
SL DT % SL DT % SL DT
%
Yếu
SL DT
%
3A
23 08DT
1
0
4.3
2
0
8.7
7
2
30.4 13
6
56.5
4A
24 12DT
1
0
4.1
2
0
8.3
7
4
29.1 14
8
58.3
5A
30 14DT
2
0
6.4
2
0
9.6 10
5
33.4 16
9
53.3
Như chúng ta đã biết, Tiếng Anh là một môn học mới và rất khó đối với học sinh
tiểu học, đặc biệt là đối với học sinh Bru Vân Kiều nói riêng hơn nữa đối với học sinh
vùng khó khăn nơi biên giới mọi điều kiện tiếp xúc và gần gũi thực tế xung quanh
còn hạn chế. Vì vậy, làm thế nào để các em học tốt bộ môn này, hứng thứ trong việc
-2-
học từ vựng đây và vấn đề luôn là câu hỏi lớn mà giáo viên dạy Tiếng Anh tiểu học
đều muốn tìm ra câu trả lời
Thực tế cho thấy ở một số tiết học trên lớp, nếu như người giáo viên áp dụng
phương pháp dạy học theo cách áp đặt, thì số lượng học sinh suy nghĩ và làm việc
tích cực rất ít số học sinh còn lại chỉ lắng nghe và ghi bài một cách thụ động máy
móc và không hiểu nội dung của bài.
2.1.2 Những thuận lợi và khó khăn khi dạy từ vựng cho học sinh
* Thuận lợi
Trường tiểu học Long Sơn đang phấn đấu đạt trường chuẩn quốc gia mức độ 1
và được các bậc phụ huynh học sinh nhiệt tình ủng hộ trong việc nâng cao dân trí. Do
đó đầu năm học 2017 – 2018, Nhà trường đã tạo điều kiện cho tôi trong việc giảng
dạy môn Tiếng Anh, với sự chỉ đạo sát sao của Ban giám hiệu nhà trường đã giúp đỡ
tôi rất nhiều trong công tác giảng dạy của mình.
Chương trình sách giáo khoa có nội dung kiến thức phù hợp với thực tế cuộc
sống học sinh và có nhiều tranh ảnh đẹp, dễ bắt mắt, tạo niềm hứng thú cho học sinh.
Sự phát triển của công nghệ thông tin giúp giáo viên có được nhiều nguồn tư liệu,
hình ảnh qua mạng Internet.
Giáo viên có năng lực, nhiệt tình và có trách nhiệm trong công tác giảng dạy
môn Tiếng Anh.
Trường nằm trên địa bàn xã biên giới, là vành đai của vườn quốc gia Phong
Nha Kẻ Bàng có động Phong Nha là kỳ quan thiên nhiên thế giới nên thu hút rất
nhiều khách nước ngoài trên khắp thế giới đến tham quan. Do đó nó là cơ hội để các
em học sinh học tốt môn Tiếng Anh nhằm tạo ra vốn từ vựng để giao tiếp như là một
hướng dẫn viên du lịch bản địa.
Chính quyền địa phương cũng rất quan tâm đến việc dạy Tiếng Anh cho học
sinh xem như là một hướng phát triển kinh tế xã hội về lâu về dài để khai thác tiềm
năng du lịch ở đây và mời gọi khách du lịch , đặc biệt là khách du lịch nước ngoài và
Tiếng Anh là phương tiện hữu hiệu để giúp các em học sinh mưu sinh lập nghiệp trên
mảnh đất quê hương mình.
-3-
* Khó khăn
Bộ môn Tiếng Anh ở trường tiểu học Long Sơn vừa mới đưa vào giảng dạy
những năm gần đây nên học sinh chưa chú trọng trong việc học tập. Mặt khác phụ
huynh chưa hiểu được tầm quan trọng của bộ môn Tiếng Anh nên chưa quan tâm đến
việc học ở nhà của con em mình.
Trường Tiểu học Long Sơn nằm trên địa bàn rộng và nhiều đồi núi nên học
sinh đi lại còn gặp nhiều khó khăn. Người dân ở đây đa số là dân tộc thiểu số sinh
sống bằng nghề đi rừng làm nương rẫy, một số lại đi làm ăn xa nên điều kiện chăm
sóc con em học tập chưa được thường xuyên. Thêm vào đó điều kiện nhà trường còn
khó khăn nên việc mua sắm trang thiết bị phục vụ cho việc dạy và học phần nào chưa
đáp ứng được với mục tiêu bài giảng.
Theo phân phối chương trình môn tiếng Anh tiểu học mới mỗi tuần 04 tiết, mà
hầu như tiết nào cũng có từ mới, hành động lời nói mới và kiến thức mới trong bài
học và kể cả trong bài tập. Nhưng muốn giúp học sinh học tốt môn Tiếng Anh và đặc
biệt là để tiết học sinh động hơn, giáo viên phải làm tranh ảnh, đồ dùng để minh
hoạ, loa máy tạo điều kiện cho các em học dễ dàng và hướng sự chú ý của các em vào
phần trọng tâm bài học.
Về phía học sinh, bên cạnh một số em học tập nghiêm túc, nhưng cũng không
ít học sinh chỉ học cho vui, không tập trung chú ý vào bài học, không tập nói, tập
nghe, tập đọc tập viết thường xuyên, không thuộc từ dẫn đến không học tốt được.
Đến khi giáo viên yêu cầu các em thực hành Tiếng Anh sẽ không thành công.
Bên cạnh đó rất khó khăn trong việc kiểm tra hoặc hướng dẫn các em tự học ở
nhà. Vì vậy, là môn ngoại ngữ, không phải phụ huynh nào cũng biết, đặc biệt càng
khó hơn đối với phụ huynh người Bru Vân kiều. Đây cũng là vấn đề hết sức khó khăn
trong quản lý việc học ở nhà của học sinh.
Ngoài ra, môn Tiếng Anh ở bậc tiểu học vẫn là môn học tự chọn nên một số phụ
huynh và học sinh chưa ý thức được tầm quan trọng của môn học này. Một số học
sinh người Vân Kiều lên lớp là vì bắt buộc phải lên chứ các em không có một động
cơ học tập nào.
Một số ít khác là đối tượng người Kinh có khá hơn, nhưng các em ngại giao tiếp
không phải vì khả năng tiếp thu chậm mà các em bị hạn chế về mặt tâm lí, ngại thực
hành trước đám đông. Thêm vào đó các em rất ít chú trọng vào việc học và rất lười
học bài nhất là từ vựng Tiếng Anh.
-4-
2.2 Các giải pháp của sáng kiến kinh nghiệm:
Từ thực tế việc dạy Tiếng Anh nói trên, tôi đưa ra một số thủ thuật giúp học sinh
học và nhớ từ cho học sinh ở bậc tiểu học. Các thủ thuật trong đề tài này cũng đã
được đề cập nhiều trong các tài liệu hướng dẫn giảng dạy ở bộ môn Tiếng Anh. Tuy
nhiên làm thế nào để áp dụng các thủ thuật đó một cách có hiệu quả thì đòi hỏi giáo
viên phải biết cách chọn lọc và tổ chức thực hiện các thủ thuật ấy một cách linh hoạt.
Có thể thủ thuật này phù hợp với bài dạy này nhưng lại không hiệu quả đối với bài
học khác. Tuy nhiên để áp dụng vào thực tế cho phù hợp, sinh động và hiệu quả cao
thì còn tùy thuộc vào phương tiện giảng dạy của từng tiết học và sự linh hoạt của giáo
viên để biến mỗi hoạt động trở thành trò chơi lí thú, dễ lôi cuốn học sinh, gây cho các
em sự hứng thú học tập và nhớ từ. Một số thủ thuật trò chơi sẽ thuận tiện hơn và hấp
dẫn hơn nếu giáo viên dạy có hỗ trợ của công nghệ thông tin. Đối với các tiết dạy
truyền thống thì giáo viên cần chuẩn bị nhiều hơn bằng các giáo cụ trực quan như
bảng phụ, vật thật, hình ảnh, mô hình. Mỗi thủ thuật có những thuận lợi khi được
giáo viên vận dụng vào thực tiễn. Sự chọn lọc các thủ thuật cho phù hợp từng mục
đích dạy, từng bài dạy, từng phương tiện đồ dùng dạy học tránh việc nhàm chán trong
hoạt động là một nội dung quan trọng được đề cập đến trong đề tài này. Trong quá
trình hướng dẫn học sinh học, giáo viên quan sát chú ý xem các em học từ vựng như
thế nào, cái gì được và cái gì chưa được để tìm ra biện pháp và phương pháp giảng
dạy thích hợp cho từng bài học.
Sau đây là một số thủ thuật mà tôi đúc kết trong quá trình giảng dạy, nghiên cứu
tài liệu nhằm giúp cho các em gia tăng vốn từ vựng Tiếng Anh một cách tự nhiên.
2.2.1 Thủ thuật giúp học sinh học từ và ôn từ khi ở trên lớp:
2.2.1.1 Guess the picture
- Mục đích của trò chơi này giúp cho học sinh thực hành ôn và nói từ một cách
hiệu quả.
- Vẽ một số tranh đơn giản minh họa một số từ cần ôn tập trên giấy A4 và xếp
thành một chồng. (Có thể sử dụng những phiếu tranh dạy từ).
- Cho một học sinh lên chọn một bức tranh (không cho những học sinh khác
nhìn thấy nội dung của tranh).
- Những học sinh khác đoán xem đó là tranh gì bằng cách đặt câu hỏi:
" Is this a/an.. ?"
- Học sinh nào đoán đúng sẽ được khuyến khích bằng điểm hoặc vỗ tay cổ vũ
động viên.
-5-
Ví dụ: Ôn các từ về dụng cụ học tập. (English 3 Unit 9 Lesson 1)
S1: Is this a map?
S1: Is this a table?
S2: No, it isn't.
S2: Yes, it is.
S1: Is this a newspaper?
S2: Yes, it is.
2.2.1.2 Pair Race
- Mục đích của trò chơi này giúp học sinh thể hiện sự năng động, sử dụng
được trò chơi này giúp các em vừa nhớ được từ vừa giúp các em phát âm từ đó một
cách chính xác.
- Tùy vào số lượng học sinh của lớp, giáo viên có thể xếp học sinh thành hai
hàng.
- Đặt một số phiếu giáo viên lên rãnh phấn trên bảng.
- Giáo viên đọc to một từ bất kỳ nào trong phiếu.
- Hai học sinh đứng đầu hai hàng chạy đua lên bảng chạm tay vào phiếu có từ
vừa gọi.
- Học sinh nào chạm tay vào trước và nói đúng từ đó thì được một điểm cho
đội của mình.
- Cứ như thế cho đến học sinh cuối cùng của hàng.
Ví dụ: Unit 9: Lesson 1- Tiếng Anh 5
Ôn các từ: Pandas, tigers, monkeys, elephants, gorillas, crocodiles, pythons,
peacocks ….
Pandas
Gorillas
tigers
monkeys
crocodiles
pythons
-6-
elephants
peacocks
2.2.1.3 Matching
- Mục đích giúp học sinh ôn từ khi kết hợp từ với tranh, từ với nghĩa, hoặc từ
với số.
- Tùy vào mục đích của từng bài, giáo viên có thể thiết kế hoạt động cho phù
hợp. Có thể sử dụng trong phần dạy từ, hoặc trong trò chơi củng cố từ.
Ví dụ1: Nối từ - tranh – số
Ví dụ 2: Nối từ với nghĩa tiếng Việt
Đáp án: 1-c
2-d 3-f 4-h 5-b 6-j 7-g 8-i 9-a
Ví dụ 3: Unit 3:Lesson 2- Tiếng Anh 5 . Nối tranh với từ tương ứng
10-e
a. Bus
b. Plane
c. Motorbike
d. bicycle
e. Train f. Car
Đáp án: 1-f 2-e
3-b 4-c 5-a 6-d
- Học sinh có thể sắp xếp lại bằng cách kẻ đường thẳng nối từ với từ, từ với
-7-
tranh (hoặc đọc thứ tự kết nối). Học sinh có thể thực hiện theo nhóm, cặp hoặc
theo cá nhân trong trò chơi này.
2.2.1.4 Jumbled word
- Mục đích của trò chơi này nhằm giúp học sinh thực hành từ mới và chính tả
của từ.
- Viết một số từ lên bảng hoặc vào tờ giấy A4 với các chữ cái xếp không
theo thứ tự nhau.
- Yêu cầu học sinh sắp xếp lại các chữ cái để tạo thành từ có nghĩa.
- Học sinh có thể thực hiện thi đua giữa các nhóm, cặp hoặc cá nhân.
- Cho các em đọc lại các từ vừa sắp xếp.
Ví dụ 1: Sắp xếp lại các chữ cái sau thành từ:
oolhcs
vgieall
ttsree
lascs
pirmyar
school
village
street
class
primary
Ví dụ 2: Unit 10: Lesson 2-Tiếng Anh 5. Sắp xếp từ theo tranh:
1. olelyvabll
2. rerllokasting
2.ofotallb
4. sketbalbal
2.2.1.5 Chain game
- Trò chơi này nhằm luyện trí nhớ cho học sinh. Hoc sinh khi tham gia trò chơi
này phải thật sự tập trung qua đó giúp học sinh nhớ từ lâu hơn. Ngoài ra, học sinh có
cơ hội nói, phát âm rõ ràng các từ đã học.
-8-
- Chia lớp thành nhiều nhóm nhỏ ngồi quay mặt với nhau.
- Học sinh đầu tiên trong nhóm lặp lại câu của giáo viên.
- Học sinh thứ 2 lặp lại câu của học sinh thứ nhất và thêm vào từ khác.
- Học sinh thứ 3 lặp lại câu của học sinh thứ nhất, thứ 2 và thêm vào một
từ mới tiếp theo, cứ tiếp tục như vậy cho đến khi trở lại với học sinh thứ nhất trong
nhóm.
Ví dụ: English 4 Unit 14
Giáo viên: In my classroom, there is a board.
HS 1
: In my classroom, there is a board and a picture.
HS 2
: In my classroom, there is a board and a picture.
HS 3
: In my classroom, there is a board and a picture and a door.
HS 4
: In my classroom, there is a board and a picture , a door and a
table...
2.2.1.6 What and Where
- Mục đích của trò chơi này giúp học sinh nhớ nghĩa và cách đọc của từ. Thủ
thuật này được áp dụng cho tất cả các từ có trong bài, thường là những từ dài và khó
đọc.
- Viết một số từ lên bảng không theo một trật tự nào và khoanh tròn chúng lại.
- Sau mỗi lần đọc giáo viên lại xóa đi một từ nhưng không xóa vòng tròn.
- Cho học sinh lặp lại các từ kể cả từ bị xóa.
- Khi xóa hết từ, giáo viên cho học sinh viết lại các từ vào đúng chỗ cũ.
Nếu thực hiện dưới dạng thi đua giữa các đội, giáo viên cần chuẩn bị bảng
phụ có các vị trí giống bảng từ giáo viên vừa xóa lên bảng và phát cho các nhóm có
thể thực hiện trên bảng phụ.
Teache
r
Doctor
Farmer
Stude
nt
Enginee
r
Writer
2.2.1.7 Bingo
- Đây là trò chơi nhằm giúp học sinh thực hành, ôn từ thông qua việc kết nối
âm vói cách viết của từ.
- Giáo viên yêu cầu lớp suy nghĩ 8 -> 10 từ theo một chủ điểm nào đó mà giáo
viên yêu cầu và viết chúng lên bảng.
- Yêu cầu học sinh chọn 6 từ hoặc 9 từ bất kì và viết vào vở hoặc giấy.
- Giáo viên đọc từ tùy ý trong các từ đã viết ở trên bảng.
- Học sinh đánh dấu vào các từ đã chọn nếu nghe giáo viên đọc.
- Học sinh nào có 6 từ hoặc 9 từ được giáo viên đọc đầu tiên sẽ thắng trò
-9-
chơi và hô "Bingo".
Ví dụ 2:
dog
Parrot
Bird
cat
goldfish
horse
rabbit
kitten
monkey
2.2.1.8 Charades
- Mục đích của trò chơi này giúp các em nhớ một số từ mang tính chất miêu tả
cảm xúc.
- Hoạt động này bao gồm nhiều dạng thức, nhưng tất cả đều dùng cử chỉ để diễn
tả nghĩa.
- Đặt một số phiếu từ hoặc phiếu tranh úp mặt xuống bàn.
- Một học sinh nhặt 1 phiếu lên nhưng không báo cho cả lớp biết đó là từ gì.
- Học sinh đó phải dùng cử chỉ hoặc điệu bộ thể hiện nghĩa của từ đó.
- Yêu cầu các học sinh còn lại trong lớp đoán từ.
- Giáo viên có thể khuyến khích học sinh đoán đúng từ bằng cách cho điểm.
- Cũng có cách đơn giản hơn là không dùng phiếu từ hoăc phiếu tranh, mà giáo
viên ghé tai nói thầm cho một học sinh một từ nào đó. Học sinh ấy làm như trên.
Ví dụ: Ôn các từ: young, short, slim, old, sick, heavy, fat
Young
Short
Slim
old
Fat
2.2.1.9 Simon says
- Mục đích của trò chơi này nhằm giúp học sinh nhớ từ và thường được áp
dụng cho câu mệnh lệnh ngắn.
- Giáo viên hô to các mệnh lệnh.
-10-
- Học sinh chỉ làm theo các mệnh lệnh của giáo viên nếu giáo viên đọc câu
mệnh lệnh bắt đầu bằng câu:"Simon says".
- Giáo viên đọc câu mệnh lệnh, không có câu "Simon says". Học sinh không
được thực hiện mệnh lệnh đó. Nếu học sinh nào thực hiện sẽ bị loại ra khỏi cuộc
chơi.
- Trò chơi này được áp dụng cho cả lớp, không nên chia theo nhóm hoặc cặp.
Ví dụ: English 3 Unit 6
Nếu giáo viên nói "Simon says: stand up!" học sinh sẽ đứng dậy.
Nếu giáo viên nói: "stand up!" học sinh không được thực hiện mệnh
lệnh đó, nếu học sinh nào đứng dậy sẽ bị loại khỏi cuộc chơi.
2.2.1.10 Group the words
- Mục đích của trò chơi này giúp học sinh nhớ nghĩa của từ và hiểu được thuộc
tính của từ.
- Giáo viên viết một số từ lên bảng.
- Học sinh làm việc theo nhóm để sắp xếp các từ theo từng chủ điểm mà giáo
viên đã yêu cầu.
- Trong khoảng thời gian nhất định, nhóm nào sắp xếp nhanh và đúng nhất sẽ
được khuyến khích bằng điểm.
Ví dụ1:
Sắp xếp các từ sau vào cột tương ứng:
Breakfast, brown, soon, school, moon, break, cool, bring
Afternoon
soon
moon
cool
school
Ví dụ 2:
brush
Break
Brown
Bring
Hãy sắp xếp các từ trong khung cho đúng cột:
round
jump
rabbit
flower
short
read
catch
puddle
little
squqre
cloud
throw
Adjectives
Verbs
Nouns
(tính từ)
(động từ)
(danh từ)
Round
jump
Flower
................
................
................
................
................
................
................
................
................
2.2.1.11 Circle the words
- Mục đích của trò chơi này giúp các em nhớ nghĩa của từ và từ loại của từ.
-11-
- Mỗi hàng ngang có thể 3 hoặc 4 từ (trong đó có 1 từ khác với các từ còn lại).
- Giáo viên yêu cầu học sinh khoanh tròn từ đó.
- Có thể tổ chức trò chơi này theo nhóm, sử dụng bảng phụ để thực hiện trò chơi.
- Yêu cầu cả lớp đọc lại tất cả các từ.
.
Ví dụ: Khoanh tròn từ khác loại với các từ còn lại:
Circle the odd one out:
1. Mother
school
father
sister
2. Big
book
pen
ruler
3. Bedroom
kitchen
bathroom
4. She
he
living room
garden
I
5. Sunny
windy
rainy
tortoise
6. Am
weather
are
is
7. Dog
bird
fish
robot
8. Ship
doll
ball
have
2.2.1.12 Symnonym and antonym
- Bên cạnh mục đích nhớ từ, hoạt động này còn giúp học sinh mở rộng vốn từ
và nhớ từ nhanh hơn.
- Giáo viên có thể đưa ra từ, yêu cầu học sinh tìm từ trái nghĩa hay đồng nghĩa.
- Học sinh làm việc theo cặp hoặc nhóm để tìm từ.
Ví dụ:
Give the antonym of the words
old
#
young
tall
#
short
pretty
#
ugly
thin
#
fat
quiet # noisy
Give the symnonym of the words:
Beautifull
:
nice, pretty
small
:
litte
near
:
next to, by
2.2.1.13 Noughts and crosses
- Ngoài việc ôn từ, trò chơi này còn giúp học sinh hiểu và vận dụng từ mới vào
trong câu.
- Giáo viên vẽ 9 ô có các từ mới lên bảng hoặc chuẩn bị trên bảng phụ.
- Chia học sinh thành 2 nhóm: một nhóm là "noughts" (o) và một nhóm là
"crosses" (x).
- Hai nhóm lần lược chọn các từ trong ô và đặt câu với từ đó. Sử dụng mẫu câu:
-12-
I can/ can't .
He can/can't .. .
She can/can't .
- Nhóm nào đặt câu đúng sẽ được một (o) hoặc một (x).
- Nhóm nào có 3 (o) hoặc (x) trên một hàng ngang, dọc hoặc chéo sẽ thắng
cuộc.
Ví dụ:
1
2
3
Dance
play soccer
take camera
4
5
6
Draw
ride a bike
fly a kite
7
8
9
sing a song
go swimming
skip rope
Group A: ( O)I can draw.
Group B: (X)I can’t skip rope.
2.2.1.14 Rub out and remember
- Mục đích của trò chơi này cũng giúp cho học sinh nhớ từ vựng lâu hơn, cũng
gần giống như "What and Where" tuy nhiên cần áp dụng thay thế cho nhau để tránh
sự nhàm chán cho học sinh.
- Sau khi viết một số từ đã học trong bài và nghĩa của chúng lên bảng, giáo viên
cho học sinh lặp lại và xóa dần các từ Tiếng Việt hay Tiếng Anh.
- Chỉ vào nghĩa Tiếng Việt yêu cầu học sinh nói lại từ bằng Tiếng Anh và ngược
lại.
- Cho học sinh viết lại từ Tiếng Anh bên cạnh nghĩa Tiếng Việt hoặc nghĩa
Tiếng Việt bên cạnh từ Tiếng Anh.
- Giáo viên nên khuyến khích khen ngợi đối với các em viết đúng từ.
Ví dụ: English 4: Unit 18 Leson 1
- a T-shirt (n) :
. .
- . (n) :
váy ngắn
- a blouse (n) :
.
- trousers (n) :
.
- .. (n) :
đôi dép lê
- a dress (n) :
. .
2.2.1.15/ Relay Race
- Cũng tương tự như "Pair Race", nhưng trò chơi này mang tính tập thể nhiều
hơn.
- Chia lớp thành nhiều đội, mỗi đội ngồi theo một hàng ngang.
- Cho học sinh ngồi đầu mỗi hàng một từ, nhóm từ, hoặc câu.
- Học sinh đó nói thầm lại với người ngồi bên cạnh mình nghe.
- Cứ như thế cho đến khi từ đó đến với học sinh ngồi cuối hàng.
- Khi nhận được từ, học sinh cuối cùng này đứng dậy đọc to từ đó lên rồi chạy
-13-
nhanh lên bảng viết từ đó lên bảng.
- Đội nào hoàn thành trước sẽ thắng.
Ví dụ: wrong, find, hear, reach, see, bookshelf ..
2.2.1.16 Dùng tranh nói từ
- Mục đích của trò chơi này cũng nhằm giúp học sinh ôn từ và ôn cả cách
dùng từ như danh từ số ít hoặc danh từ số nhiều.
- Cho học sinh quan sát tranh và hỏi, đáp.
- Sử dụng mẫu câu hỏi đáp: "What is this? - It's a/an."
hoặc "What are these? - They're.."
- Giáo viên đưa tranh và yêu cầu học sinh thực hiện theo cặp
Ví dụ: Unit8: Lesson 1,2 –Tiếng Anh 3
S1: What are these?
S2: They're pencils
S1: What are these?
S2: They're books
S1: What’s this?
S2: It’s a pencil case .
S1: What's this?
S2: It's a school bag
2.2.1.17 Networks
- Mục đích của trò chơi này nhằm giúp học sinh ôn lại hệ thống từ vựng.
Ngoài ra còn đặt các từ trong những bài khác nhau vào trong một ngữ cảnh giúp
học sinh nhớ từ tốt hơn.
- Giáo viên cho chủ điểm và yêu cầu học sinh viết từ tương ứng với chủ điểm
đó.
- Trò chơi này được thực hiện theo nhóm.
- Trong một khoảng thời gian quy định nếu đội nào viết được nhiều từ đúng
thì thắng cuộc
-14-
-15-
2.2.1.18 Draw pictures
- Mục đích của hoạt động này ngoài việc ôn từ còn giúp cho học sinh nghe từ
và nhớ từ.
- Giáo viên đọc, yêu cầu học sinh lắng nghe và vẽ lại.
- Học sinh ở bậc tiểu, lượng từ vựng ít và khả năng nghe Tiếng Anh còn hạn
chế nên giáo viên chỉ đọc những câu đơn giản.
- Hoạt động này có thể thực hiện theo cá nhân, cặp hoặc nhóm.
- Sau khi hoàn thành bức tranh, giáo viên kiểm tra lại tranh một số học sinh để
xem mức độ nghe và hiểu của các em như thế nào.
- Qua những hình vẽ ngộ nghĩnh của các em giáo viên nhận xét, ôn bài sẽ tạo
cho các em sự hứng thú trong giờ học.
- Thủ thuật này rất thích hợp trong việc ôn lại các từ chỉ đồ vật trong nhà và
các giới từ. Ví dụ: Unit 14: Lesson 1 –Tiếng anh 3
Giáo viên đọc, học sinh nghe và vẽ tranh
This is a living room. There is a table and There are four chairs near the table.
There is a TV on the cupboard in the room. There is a sofa in front of the
cupboard . There is a vase and a set of cups on the table. There are four pictures
and a big map on the wall.
2.2.1.19 Pass the card
- Mục đích của thủ thuật này khích lệ khả năng nhớ từ của học sinh.
- Học sinh đứng thành nhiều hàng.
- Giáo viên đưa cho học sinh đứng đầu mỗi hàng một phiếu tranh hoặc một đồ
vật.
- Học sinh đó phải gọi tên đồ vật, rồi chuyển phiếu hoặc đồ vật đó cho người
đứng ngay sau mình.
- Học sinh cuối cùng giơ cao phiếu tranh hoặc đồ vật và đọc to từ ấy lên.
Ví dụ:. Unit 19 lesson 2- Tiếng Anh 3
Sunny, Rainy, Cloudy, Windy, Snowy,Stormy
-16-
Sunny
Rainy
Cloudy
Windy
Snowy
Stormy
2.2.1.20 Crossword
- Thủ thuật này sẽ thuận lợi hơn nhiều nếu giáo viên soạn giảng với sự hỗ trợ
của công nghệ thông tin. Tuy nhiên giáo viên cũng có thể thực hiện trò chơi này qua
bảng phụ. Trong thủ thuật này cách thức là việc giải ô chữ thế nhưng giáo viên nên
linh động thay đổi cách tiến hành để tránh gây nhàm chán cho các em.
- Giáo viên cho các em nhìn tranh và hoàn thnh ô chữ.
Ví dụ 1: Khoanh tròn các từ tìm được:
Ví dụ 2: Tô màu các từ Tiếng Anh tìm được:
FINE
HOW
YOU
NAME
MEET
WHAT
NICE
ARE
T
H
A
N
K
S
F
Y
O
U
N
W
I
E
N
M
I
L
N
A
M
E
C
A
E
T
S
R
E
T
Ví dụ 3: Giải ô chữ
-17-
W
H
A
T
W
E
C
O
R
N
B
R
T
W
E
N
D
U
2.2.2 Thủ thuật giúp học sinh học từ và ôn từ khi ở nhà:
2.2.2.1 Học từ:
a/ Luyện viết:
- Sau mỗi bài học, giáo viên yêu cầu học sinh về nhà luyện viết từ. Giáo viên
có thể yêu cầu các em viết một số từ khó học hoặc một số từ dài. Mỗi một lần học
sinh có thể viết 5 từ. Vì đây là học sinh tiểu học nên mục đích của việc luyện viết từ
vừa giúp cho học sinh nhớ từ đồng thời giúp cho các em rèn chữ viết.
- Tiết học sau, học sinh mang vở cho giáo viên kiểm tra.
b/ Sau khi học từ vựng trên lớp, học sinh nên học từ ngay khi về nhà, không
nên để cho đến tiết học tiếp theo mới học. Học sinh nên học thường xuyên, mỗi ngày
học một hoặc ôn vài từ. Các em nên lập cho mình một thời gian biểu, quy định một
khoảng thời gian nhất định trong ngày để học từ.
c/ Mỗi học sinh nên trang bị cho mình một cái bảng nhỏ để có thể thường
xuyên viết từ. Các em nên viết một từ nhiều lần lên bảng (học sinh vừa viết kết hợp
với đọc từ) để nhớ từ được lâu.
d/ Học sinh cũng có thể học từ thông qua một số bài hát hoặc bài thơ mà giáo
viên đã dạy cho các em biết ở trường.
Thông qua bài hát Bắt kim thang học sinh học thuộc và nhớ một số giới từ.
In on by under in on.
On in by in by under.
Where's the kite? It's in the tree.
Where's the pen? It's by the bag.
Where's the doll? In on by under.
By under in on under under.
2.2.2.2 Ôn từ:
* Hướng dẫn các em làm những tấm thẻ bằng giấy, một mặt ghi từ, mặt còn lại
các em có thể ghi nghĩa, hoặc vẽ tranh minh họa của từ đó. Những tấm thẻ bìa này
các em có thể bỏ vào túi, vào cặp sách để mang theo bên mình hoặc có thể dán một
vài nơi trong phòng của mình để học thường xuyên.
-18-
Ví dụ:
Từ: sunbathe ( E5 Unit 5)
Mặt A của tấm bìa học sinh viết từ "sunbathe"
Mặt B của tấm bìa học sinh có thể viết: "tắm nắng" hoặc có thể vẽ một
bông hoa.
sunbathe
tắm nắng
Side A
Side B
2.2.2.3 Công tác chuẩn bị trước khi dạy từ:
Để việc dạy từ và giúp học sinh nhớ từ lâu, giáo viên phải chuẩn bị những việc
sau đây:
- Lập kế hoạch dạy từ vựng sẽ được học hoặc ôn tập theo đặc trưng của từng tiết
học.
- Lựa chọn trò chơi và thủ thuật cho phù hợp theo từng nội dung bài.
- Chuẩn bị một số đồ dùng dạy học ( bảng phụ dạy từ, bút lông, tranh, vật thật,
thẻ bìa, phiếu học..).
- Chuẩn bị máy tính, đèn chiếu nếu tiết dạy có sự hỗ trợ của việc ứng dụng công
nghệ thông tin.
- Chuẩn bị, sắp xếp lớp học để tổ chức cho học sinh một số trò chơi có hiệu quả.
2.3. Kết quả nghiên cứu:
Sau một thời gian vận dụng các thủ thuật giúp học sinh hứng thú trong việc học
từ vựng Tiếng Anh trong các tiết học ở trường Tiểu học Long Sơn. Tôi nhận thấy
rằng:
Tiết học ngày càng sinh động hơn, học sinh chủ động trong việc học nhờ vào
lượng từ ngày càng được gia tăng. Học sinh có thói quen chủ động tham gia vào các
trò chơi, sử dụng vốn từ vào giao tiếp thực tế có phần chuyển biến tốt hơn và đem lại
kết quả khả quan.
Việc vận dụng chúng đòi hỏi sự linh hoạt và biết chọn lọc của giáo viên để
tránh sự nhàm chán cho học sinh và phù hợp cho từng bài dạy. Tùy vào loại từ mà
chọn các thủ thuật để đạt hiệu quả cao. Dưới sự sáng tạo của giáo viên sẽ còn nhiều
thủ thuật khác nữa cho giáo viên vận dụng nhưng các thủ thuật trên theo tôi là phổ
biến, dễ thực hiện nhất và khả quan nhất.
Kết quả khảo sát vận dụng các thủ thuật giúp học sinh hứng thú trong việc
học từ vựng Tiếng Anh cuối năm học 2017-2018 ở trường Tiểu học Long Sơn:
Tổng số
Lớp
Giỏi
Khá
Trung bình
SL DT % SL DT % SL DT
-19-
%
Yếu
SL DT
%
3A
23 08DT
6
1
4.3
8
2
8.7
9
4
30.4
0
0
0.0
4A
24 12DT
7
1
4.1
8
2
8.3
9
8
29.1
0
0
0.0
5A
30 14DT
8
2
6.4 10
2
9.6 12
8
33.4
0
0
0.0
Từ số liệu thống kê tỉ lệ phần trăm ta thấy số lượng hay tỉ lệ học sinh sau khi
áp dụng các biện pháp dạy học được tăng lên đáng kể. Tỉ lệ học sinh yếu giảm hẳn và
cuối năm đã sẽ không có học sinh yếu về việc học từ vựng. Học sinh giỏi, khá sẽ tăng
lên rất nhiều.
-20-
- Xem thêm -