Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Mầm non - Mẫu giáo Skkn ứng dụng cntt giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản ở tuổi vị thành niên ...

Tài liệu Skkn ứng dụng cntt giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản ở tuổi vị thành niên cho học sinh trong môn sinh học 8

.DOC
27
144
60

Mô tả:

“Ứng dụng công nghệ thông tin để giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản ở tuổi vị thành niên trong môn Sinh học 8”. 1/ Lý do chọn đề tài: Là một giáo viên, với nhiều năm làm công tác chủ nhiệm và giảng dạy, tôi luôn buồn lòng và suy nghĩ rất nhiều về vấn đề học sinh bỏ học giữa chừng tại đơn vị mình công tác. Một trong số những nguyên nhân khiến số lượng học sinh tại trường THCS Chu Văn An liên tục giảm là do các em nghỉ học sớm đi lấy chồng, cũng có em mang thai ngoài ý muốn để bất đắt dĩ phải nghỉ học. Làm mẹ ở tuổi này, liệu rồi cuộc sống của các em sẽ ra sao? Câu hỏi đó cứ lờn vờn trong đầu tôi. Tôi cảm thấy mình thật có lỗi vì bản thân là một giáo viên sinh học mà còn được nhà trường giao nhiệm vụ giảng dạy môn sinh 8 - Sinh học cơ thể người, hơn ai hết tôi biết rất rõ những hệ lụy từ việc mang thai sớm ở tuổi vị thành niên, tôi cần phải có trách nhiệm. Tôi trăn trở, nghĩ suy và từ vốn kiến thức mà mình đã có, tôi học hỏi thêm đồng nghiệp để xây đề tài: "Ứng dụng công nghệ thông tin để giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản ở tuổi vị thành niên trong môn Sinh học 8" với hi vọng giúp các em hiểu hơn các vấn đề về giới tính, về sức khỏe sinh sản vị thành niên sau khi học xong chương sinh sản. 2/ Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài: Đề tài: “Ứng dụng công nghệ thông tin giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản ở tuổi vị thành niên trong sinh học 8” với mục tiêu: Thông qua môn học, thông qua những hình ảnh, video, tổ chức trò chơi giúp cho bài giảng sinh động, học sinh hứng thú, chủ động lĩnh hội kiến thức, mạnh dạn trao đổi những thông tin, thắc mắc của mình với giáo viên, gia đình. Nhiệm vụ của đề tài: Đưa tài liệu phục vụ cho bài giảng giáo dục giới tính ở một vài tiết trong môn sinh học 8 chương Sinh sản với mục đích trang bị những kiến thức và giáo dục kiến thức về giới tính, sức khỏe, sinh sản và tình dục cho học sinh.Từ những hậu quả của sự thiếu hụt kiến thức này hình thành cho học sinh THCS kỹ năng sống tốt, giảm bớt sự nhút nhát, thụ động của học sinh, có cách nhìn khoa học, đúng đắn hơn về vấn đề này. Giáo viên: Trần Thị Bích Lũy – Trường THCS Chu Văn An 1 Trang “Ứng dụng công nghệ thông tin để giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản ở tuổi vị thành niên trong môn Sinh học 8”. 3/ Đối tượng nghiên cứu: Học sinh khối 8 trường THCS Chu Văn An, năm học 2014-2015, 20152016 4/ Giới hạn của đề tài: Đề tài được nghiên cứu trong chương sinh sản - sinh học 8 với các bài sau: + Bài 58: Tuyến sinh dục (Xem đoạn video-clip về những dấu hiệu xuất hiện ở nam và nữ ở giai đoạn dậy thì) + Bài 60,61: Cơ quan sinh dục nam, cơ quan sinh nữ + Bài 62: “Thụ tinh, thụ thai và phát triển của thai”: Áp dụng trong các hoạt động” Thụ tinh và thụ thai, sự phát triển của thai” (Xem đoạn video-clip về sự thụ tinh và hình thành thai) + Bài 63: Cơ sở khoa học của các biện pháp tránh thai 5/ Phương pháp nghiên cứu: Trong khuôn khổ và phạm vi đề tài này tôi sử dụng chủ yếu một số phương pháp sau: - Nghiên cứu toàn bộ chương trình sinh học 8 - Quan sát sư phạm: Tìm hiểu đặc điểm tâm sinh lí của học sinh trung học cơ sở - Tìm nguồn tư liệu trên internet. - Phân tích đánh giá tính hiệu quả của các tư liệu và tổ chức ứng dụng. - Đánh giá kết quả bài giảng ứng dụng công nghệ thông tin, so sánh đối chiếu với phương pháp truyền thống. - Điều tra giáo dục. - Tổng kết kinh nghiệm. Giáo viên: Trần Thị Bích Lũy – Trường THCS Chu Văn An 2 Trang “Ứng dụng công nghệ thông tin để giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản ở tuổi vị thành niên trong môn Sinh học 8”. 1/ Cơ sở lí luận: Một vấn đề đáng quan tâm cho xã hội, gia đình, cá nhân mỗi người đó là sự thiếu hụt về kiến giáo dục giới tính, sinh sản, tình dục cho học sinh trung học cơ sở. Sức khỏe sinh sản của các em lúc này đứng trước nhiều mối đe dọa nghiêm trọng. Nếu không được hướng dẫn, chăm sóc một cách đúng đắn gây ra những nguy cơ lớn nhất ảnh hưởng đến sức khỏe sinh sản của các em là tình trạng có thai sớm và tình trạng nhiễm bệnh lây truyền qua đường tình dục như HIV/AIDS, giang mai, lậu... Theo nghiên cứu cho thấy, tại Việt Nam mỗi năm có khoảng 70 nghìn ca phá thai ở lứa tuổi vị thành niên, thanh niên chưa có gia đình. Chỉ riêng bệnh viện phụ sản trung ương hàng năm có khoảng 5 nghìn ca phá thai, trong đó có tới 30% thai phụ dưới 24 tuổi, có em 15 tuổi đã có 2 lần phá thai. Vì vậy, trong giáo dục cần đổi mới phương pháp_ phương tiện dạy học để giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản nhằm trang bị cho các em đầy đủ những kiến thức về giới tính, sức khỏe sinh sản, về tình bạn, tình yêu…, giúp cho học sinh hứng thú, phát huy tính tích cực chủ động trong quá trình lĩnh hội kiến thức, bồi dưỡng kiến thức tự học và tự vận dụng kiến thức vào trong thực tiễn giảm bớt tính nhút nhát, thụ động của học sinh. Đây là việc làm cần thiết bên cạnh việc giảng dạy văn hóa để góp phần tạo ra một tương lai thật tươi sáng cho học sinh, Vì “Trẻ em chính là mầm xanh, là tương lai của đất nước”, những kiến thức mà các em tiếp thu ngày hôm nay, chính là nền tảng giúp cho các em vào đời sau này, giúp cho các em xây dựng một đất nước Việt Nam ngày càng tươi đẹp hơn, sánh vai với các nước trên khu vực và trên thế giới. Nhằm tạo ra một “môi trường học tập mới-môi trường dạy học điện tử” thật sự mang lại hiệu quả cao theo tôi: Việc sử dụng hình ảnh, video để tóm tắt các quá trình trong việc giáo dục giới tính và hậu quả của việc quan hệ tình dục sớm là cần thiết. Giáo viên: Trần Thị Bích Lũy – Trường THCS Chu Văn An 3 Trang “Ứng dụng công nghệ thông tin để giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản ở tuổi vị thành niên trong môn Sinh học 8”. Trước kia, khi giáo dục giới tính cho học sinh, giáo viên sử dụng tranh ảnh sẵn có ở trường để giảng dạy thông qua thông tin trên kênh hình để truyền đạt kiến thức cho học sinh hoặc dạy lý thuyết xuông nên làm cho học sinh khó tiếp thu nội dung bài, hậu quả các em tiếp nhận kiến thức rời rạc, chắp vá từ đó làm cho các em tò mò, tự tìm kiếm thông tin theo hướng lệch lạc. Để việc giáo dục giới tính cho học sinh mang lại hiệu quả cao người giáo viên cần phải giải quyết vấn đề đó thật rõ ràng, không úp mở để học sinh khỏi phải thắc mắc, tránh tiếp thu những luồng thông tin sai lệch…Vì vậy, việc trang bị cho học sinh những kiến thức giới tính, sinh sản, tình dục trong chương trình sinh học 8 theo tôi sử dụng công nghệ thông tin rất cần thiết, giáo viên có thể trình chiếu những hình ảnh hay đoạn video-clip bao gồm các quá trình dài ở những kiến thức hoặc các bài mang tính chất trừu tượng, khó hiểu, học sinh không hình dung được, giúp cho việc ghi nhớ nội dung bài dễ dàng, khắc sâu và mở rộng hơn, phát huy khả năng trực quan tìm tòi, sâu chuỗi kiến thức qua những hình ảnh, đoạn video-clip của giáo viên. Giáo viên có thể sử dụng hình ảnh, video ở khía cạnh khác như thiết kế trò chơi ở hoạt động củng cố bài học: - Với phương châm “Chơi mà học, học mà chơi”, tôi nhận thấy qua các bài học để tăng hứng thú học tập, giảm sự căng thẳng của giờ học, tăng hiệu quả của bài giảng, việc tổ chức một trò chơi trong tiết học rất quan trọng. - Các hoạt động trò chơi thường vận dụng như: Ô cửa bí mật, đi tìm ẩn số… với sự thiết kế khéo léo bằng Power point giáo viên sẽ giúp cho học sinh hiểu khắc sâu và vận dụng kiến thức đã học để giải quyết các tình huống xảy ra trong đời sống, từ đó hình thành cho học sinh kĩ năng sống tốt khi còn ngồi trên ghế nhà trường. Qua những hậu quả của việc thiếu hiểu về kiến thức giới tính, sinh sản, tình dục và những biện pháp giáo dục của giáo viên cung cấp đã hình thành cho học sinh đạo đức tốt, có cách nhìn khoa học, đúng đắn về vấn đề giới tình và Giáo viên: Trần Thị Bích Lũy – Trường THCS Chu Văn An 4 Trang “Ứng dụng công nghệ thông tin để giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản ở tuổi vị thành niên trong môn Sinh học 8”. tình dục, nên những học sinh có nguy cơ bỏ học đã có thái độ học tập nghiêm túc, học sinh nghỉ học sớm lấy chồng, bỏ nhà theo người yêu không còn nữa. 2/ Thực trạng của vấn đề: Bản thân là giáo viên đang giảng dạy bộ môn Sinh học tại Trường trung học cơ sở Chu Văn An. Tôi nhận thấy việc giáo dục cho các em về kiến thức giới tính, sức khỏe sinh sản, tình dục chưa có hiệu quả và gặp rất nhiều khó khăn, sự thiếu hiểu biết về những kiến thức này ở học sinh là do những nguyên nhân sau đây: a/ Học sinh : + Học sinh ở lứa tuổi THCS (lớp 8) đang ở giai đoạn tuổi dậy thì với sự thay đổi về nội tiết, dinh dưỡng, cơ thể và tâm sinh lí. Dậy thì hiện nay diễn ra ngày càng sớm làm tăng khoảng thời gian sinh sản của các em nữ khi các em chưa trưởng thành về mặt trí tuệ, tâm lý, xã hội. + Khi học tới những bài đề cập tới vấn giới tính, sinh sản, tình dục… học sinh rất e dè, e ngại, rụt rè, chưa mạnh dạn, trong quá trình tìm hiểu hay tiếp thu kiến thức có liên quan. Nhiều em nhận thức chưa đúng đắn mọi việc làm và suy nghĩ mang cảm tính, bắt chước chưa có tính chọn lọc... nên đã có những hành vi, suy nghĩ sai lệch: Yêu sớm, bỏ học, bỏ nhà theo người yêu, quan hệ tình dục ở tuổi vị thành niên, kết quả học tập thấp, tham gia vào các tệ nạn của xã hội, mang thai sớm... b/ Giáo viên : + Đối với nhiều giáo viên cho rằng việc giáo dục giới tính, sức khỏe sinh sản, tình dục là vấn đề tế nhị "không nên vẽ đường cho hươu chạy", khi dạy những kiến thức này giáo viên nói chung chung, chưa trao đổi cung cấp đầy đủ những kiến thức cần thiết cho các em, không có sự định hướng và có phương pháp giảng dạy để thu hút học sinh... Giáo viên: Trần Thị Bích Lũy – Trường THCS Chu Văn An 5 Trang “Ứng dụng công nghệ thông tin để giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản ở tuổi vị thành niên trong môn Sinh học 8”. + Một số giáo viên cũng lo ngại nếu cung cấp cho học sinh những thông tin và biện pháp tránh thai, các bệnh lây qua đường tình dục sẽ vô tình thúc đẩy cho học sinh hoạt động tình dục sớm và bừa bãi... c/ Gia đình và xã hội: + Đặc thù đời sống của địa phương xã Eah'Leo: o Thứ nhất, người dân Jarai tại chỗ, tập tục tảo hôn vẫn còn lưu giữ, các em thường nghỉ học sớm để kết hôn, cũng có thể các em vừa kết hôn vừa đi học. o Thứ hai, người dân từ các nơi khác đến làm kinh tế, cuộc sống nhiều khó khăn, chưa quan tâm đến đời sống, học tập của con dẫn đến con có lối sống lệch lạc, mang thai ngoài ý muốn... + Nhiều bậc phụ huynh chưa giám trực tiếp trao đổi cho con mình về những vấn đề giáo dục giới tính ‘Trời sinh voi sinh cỏ” đến tuổi thì con tự biết hết, nhiều bậc cha mẹ vẫn tồn tại những suy nghĩ phong kiến như trao đổi, cung cấp cho trẻ những kiến thức về giới tính là “vẽ đường cho hươu chạy”. Vì thế họ không bao giờ trao đổi với các em về những vấn đề này. Rồi từ đó, không ít người đã “giáo dục” con bằng cách nhốt lại hay đòn roi khi biết con yêu sớm. + Sự phát triển đáng kể của ngành truyền thông, phim ảnh, hệ thống Internet, các mạng xã hội… học sinh giờ đây có thể tiếp xúc với nhiều luồng thông tin hơn các thế hệ trước. Với những trang web sex, blog đen, phim, sách báo mang tính chất đồi trụy sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống tình dục của các em… Cụ thể tại trường Trung học cơ sở Chu Văn An: - Năm học 2011-2012 có em Nguyễn Thị Thu Thanh học sinh lớp 9A mang thai ở tuổi 15 và phải bỏ học giữa chừng. - Năm học 2012-2013 có em Nay H Brai lớp 8E cưới chồng khi còn đi học, Em Trần Thị Thu Hương lớp 9A cũng làm mẹ khi đang ngồi trên ghê nhà trường. Giáo viên: Trần Thị Bích Lũy – Trường THCS Chu Văn An 6 Trang “Ứng dụng công nghệ thông tin để giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản ở tuổi vị thành niên trong môn Sinh học 8”. - Năm học 2013-2014 lớp tôi chủ nhiệm 7A4 có em Nguyễn Thanh Hậu và em Đỗ Thị Ngọc Mẫn yêu nhau và có những cử chỉ rất gần gũi nhau, nhiều lúc tôi còn bắt gặp các em "tâm sự” rất thân mật ở cánh đồng sau trường, các em sa sút trong việc học, nếu không kịp thời ngăn chặn thì khả năng làm mẹ khi còn là học sinh rất dễ xảy ra. Từ những thực trạng trên tôi nghĩ việc giáo dục giới tính cho các em là rất cần và việc trang bị kiến thức về sinh sản cho các em dù sao vẫn tốt hơn là để các em tự thân mò mẫm trong "bóng tối”. Vì vậy, tôi xin trao đổi với đồng nghiệp kinh nghiệm: "Ứng dụng công nghệ thông tin để giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản ở tuổi vị thành niên trong môn sinh học 8” với mục đích đổi mới phương pháp dạy học - phương tiện dạy học nhằm phát huy tính hứng thú học tập của học sinh, giáo dục cho các em có kĩ năng sống tốt, tích cực và chủ động trong việc tiếp thu những kiến thức, từ đó các em giải đáp những tò mò, thắc mắc của bản thân đồng thời là hành trang cần thiết cho việc chăm sóc sức khỏe bản thân. Để cho “Hươu chạy đúng đường”. 3/ Nội dung và hình thức của giải pháp: a. Mục tiêu của giải pháp: Ứng dụng công nghệ thông tin giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản ở tuổi vị thành niên trong chương trình sinh học 8, góp phần làm đổi mới phương pháp, phương tiện dạy và học, giúp cho giáo viên tiết kiệm thời gian trong việc tìm kiếm cắt dán tranh ảnh, thiết kế trò chơi… trên bảng phụ. Giúp cho học sinh tiếp cận được một lượng kiến thức phong phú, sâu rộng và thật sự sinh động. Giáo viên sử dụng tốt các tư liệu minh họa (hình ảnh, Video-clip), trình chiếu nội dung phù hợp giúp cho học sinh hứng thú học tập, mạnh dạn trong việc tiếp nhận kiến thức sức khỏe sinh sản, tình dục, tránh các tệ nạn xã hội, giảm sự bùng nổ dân số và không có việc làm, từ đó các em chủ động trong xây dựng kế hoạch học tập, góp phần giải phóng sức lao động của con người và nâng cao chất lượng cuộc sống. Giáo viên: Trần Thị Bích Lũy – Trường THCS Chu Văn An 7 Trang “Ứng dụng công nghệ thông tin để giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản ở tuổi vị thành niên trong môn Sinh học 8”. Trang bị những kiến thức giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản ở tuổi vị thành niên trong chương trình sinh học 8, làm tiền đề cho cuộc sống của các em, biết tự bảo vệ mình, từ đó các em tránh tiếp thu những kiến thức lệch lạc và tu dưỡng học tập để đạt mục đích đề ra. ∙Mục đích của việc sử dụng hình ảnh, video để giáo dục giới tính cho học sinh: + Tạo điều kiện để thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, loại trừ khuynh hướng dạy chay làm cho bài học khô khan, mang tính chất lí thuyết, áp đặt học sinh. + Làm tăng tính hấp dẫn đối với nội dung học, gây hứng thú học tập, giúp cho bài dạy thêm sinh động. + Qua những hình ảnh giáo viên trình chiếu học sinh phân tích nội dung và thấy được những hậu quả việc thiếu hiểu biết giới tính, sinh sản, tình dục ở lứa tuổi vị thành niên và những hậu quả đó không phải ai khác phải gánh chịu mà đó là các em (Đặc biệt là những học sinh nữ). Với những hậu quả như: quan hệ tình dục sớm (Tổn thương cơ quan sinh dục ở nữ), mắc các bệnh lây qua đường tình dục; Bệnh lậu, giang mai, HIV-AIDS..), mang thai ở tuổi vị thành niên ( ảnh hưởng đến học tập, hạnh phúc gia đình trong tương lai, vị thế trong xã hội, nguy cơ tử vong cao), nạo phá thai (Rạn tử cung, dính buồng tử cung, tắc vòi dẫn trứng gây vô sinh…) + Hình ảnh,Video-clip là nguồn tư liệu giúp cho học sinh khai thác nội dung bài học một cách tích cực, tự giác. Học sinh vận dụng những kiến đã học vào thực tế từ đó có những biện pháp để bảo vệ, vệ sinh cơ thể như: giữ vệ sinh bộ phận sinh dục, trong thời gian kinh nguyệt ở nữ chú ý chế độ ăn uống và vệ sinh, tình dục an toàn, giảm sự bùng nổ dân số… hình thành kỹ năng sống, giáo dục thẩm mỹ cho học sinh, xây dựng mục đích học tập rõ ràng và tình bạn khác giới trong sáng và lành mạnh. Với biện pháp vừa truyền thụ tri thức, vừa giáo dục cho học sinh có ý thức đối với bản thân, để hình thành Giáo viên: Trần Thị Bích Lũy – Trường THCS Chu Văn An 8 Trang “Ứng dụng công nghệ thông tin để giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản ở tuổi vị thành niên trong môn Sinh học 8”. nhân cách, ý thức cho học sinh, để các em trở thành một con người vừa có tri thức vừa có đạo đức. ∙ Chú ý: Việc sử dụng hình ảnh, video-clip để làm tư liệu trong giảng dạy cần phải đảm bảo nguyên tắc sau: + Hình ảnh, video-clip phải phù hợp, đúng kiến thức trọng tâm. + Không nên quá dài, chất lượng hình ảnh, âm thanh phải rõ ràng. + Không nên sử dụng video-clip không rõ nguồn gốc, nhạy cảm. + Liên kết với các file nội dung và video-clip phải phù hợp với nhau. + Khi chiếu đoạn video-clip phải chậm không nhanh quá… b/ Nội dung và cách thức thực hiện: Cách ứng dụng Bài Hình thức Nội dung giáo dục CNTT Sử dụng video Bài 58 Giáo viên cho học sinh xem +Tinh thần không nên “Tuyến sinh đoạn video, clip về những dấu lo lắng trước sự thay hiệu ở tuổi dậy thì của nam đổi cơ thể ở giai đoạn dục” (khoảng 11-12 tuổi) và nữ này.Tư vấn cho những (Khoảng 10-12 tuổi) học sinh cơ thể phát không →Qua những dấu hiệu xuất triển hiện ở tuổi dậy thì nam và nữ thường. bình trên đoạn video, giáo viên +Biện pháp giữ vệ sinh nhấn mạnh dấu hiệu xuất tinh cơ thể, cơ quan sinh lần đầu (ở nam) và dấu hiệu dục (Đối vơi các em nữ hành kinh lần đầu ở nữ là quan trong thời gian hành trọng nhất, có khả năng sinh kinh nên chú ý đến chế sản, nhưng ở lứa tuổi các em độ ăn uống và sự vận thì chưa sinh sản được,Vì sao? động cơ thể , giữ vệ sinh vùng kín trong thời Giáo viên: Trần Thị Bích Lũy – Trường THCS Chu Văn An 9 Trang “Ứng dụng công nghệ thông tin để giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản ở tuổi vị thành niên trong môn Sinh học 8”. Các em cần phải làm gì để gian này) tránh xa đời sống tình dục ở +Có lối sống lành tuổi vị thành niên? mạnh trong quan hệ bạn bè (đặc biệt là bạn khác giới),vui chơi… biết chắc lọc những thông tin trên các phương tiện đại chúng ( không xem các web sex, blog đen, phim, sách báo mang tính chất đồi trụy) +Giáo dục tính thẩm mỹ về cách mặc những loại trang phục cho học sinh (chú trọng các các học sinh nữ) Sử dụng hình ảnh Bài 60, 61 “Cơ quan sinh dục nam. Cơ quan sinh dục nữ” Trình chiếu hình ảnh mang tính trực quan, kết hợp dùng hiệu ứng cho từng bộ phận của cơ quan sinh dục nam và nữ từ đó nêu được chức năng của từng bộ phận thay vì giáo viên chỉ thẳng vào tranh. Vì sao chúng ta hay bị viêm -Khi quan sát học sinh Giáo viên: Trần Thị Bích Lũy – Trường THCS Chu Văn An 10 Trang “Ứng dụng công nghệ thông tin để giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản ở tuổi vị thành niên trong môn Sinh học 8”. nhiễm đường sinh dục? Biện sẽ nhận thấy đường pháp phòng tránh? sinh dục nằm gần Tại sao chúng ta không nên đường tiết niệu Dễ quan hệ tình dục vào tuổi vị gây viêm nhiễm nếu vệ thành niên? sinh không đúng cách -Biện pháp bảo vệ, thường xuyên vệ sinh cơ quan sinh dục nam và nữ hàng ngày tránh các bệnh viêm nhiễm do các vi khuẩn gây ra đặc biệt là khi thời tiết nóng, vận động nhiều hay chơi thể thao, không nên mặc quần quá chật và ẩm ướt. -Cơ thể chưa phát triển đầy đủ cả về sinh – tâm lý, các bộ phận của cơ quan sinh dục (ở nữ) chưa hoàn thiện nếu quan hệ tình dục ở giai đoạn này làm cho bộ phận sinh dục sẽ bị tổn thương, dễ bị trầy sướt gây viêm nhiễm, lở loét và sẽ ảnh hưởng tới sức khỏe và khả năng sinh sản sau này , dễ bị mắc Giáo viên: Trần Thị Bích Lũy – Trường THCS Chu Văn An 11 Trang “Ứng dụng công nghệ thông tin để giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản ở tuổi vị thành niên trong môn Sinh học 8”. các bệnh lây qua đường tình dục. Sử Bài 62 * Giáo viên cho học sinh xem -Cơ sở thực hiện kế dụng “Thụ tinh, video “ Sự thụ tinh” thay vì sử hoạch hóa gia đình, video thụ thai và dụng tranh, giáo viên cho học quan hệ tình dục an phát triển sinh thuyết minh rõ đường đi toàn để tránh mang của thai” của tinh trùng gặp trứng sau thai ngoài ý muốn: Áp dụng khi dạy phần I, II. Sự thụ tinh thụ thai và phát triển của thai khi thụ tinh, hợp tử di chuyển Ngăn trứng chín và về làm tổ ở cổ tử cung. Khi tới rụng, không cho tinh tử cung, khối tế bào đã phân trùng gặp trứng, ngăn chia sẽ bám vào lớp niêm mạc cản sự làm tổ của trứng tử cung đã được chuẩn bị sẵn đã thụ tinh (dày, xốp và xung huyết) để -Vận động sinh để có làm tổ và sẽ phát triển thành kế hoạch nhằm mục thai→ Sự thụ thai (lớp niêm Giáo viên: Trần Thị Bích Lũy – Trường THCS Chu Văn An 12 Trang “Ứng dụng công nghệ thông tin để giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản ở tuổi vị thành niên trong môn Sinh học 8”. mạc tử cung được duy trì nhờ đích: hooc môn của thể vàng tiết ra) +Giảm tỉ lệ tăng dân * Giáo viên cho học sinh xem số, giảm tỉ lệ thất đoạn video-clip về sự phát nghiệp, không có việc triển của thai học sinh nắm làm. được yêu cầu sau: +Nâng cao chất lượng +Thai phát triển và được nuôi cuộc sống của mỗi dưỡng, bảo vệ như thế nào người dân trong tử cung của mẹ? +Bảo đảm sức khỏe bà +Sức khỏe của người mẹ ảnh mẹ và trẻ em hưởng như thế nào đến sự phát -Xây dựng mối quan hệ triển của thai? xã hội, gia đình , bạn + Khi nào quá trình mang thai bè (đặc biệt tình bạn không xảy ra  Biện pháp khác giới trong sáng) tránh thai? không quan hệ tình dục -Giáo viên nêu vấn đề để học ở tuổi vị thành niên để sinh thảo luận: ở lứa tuổi học tránh mang thai ngoài sinh trung học cơ sở chúng ta ý muốn ảnh hưởng trọng đến có nên mang thai không? Vì nghiêm sao? Việc mang thai ở tuổi vị tương lai và vị thế thành niên(thai nghén) gây ra trong xã hội,, biết bảo những hậu quả gì? (giáo viên vệ mình trước nguy cơ phải giải thích rõ hậu quả của bị xâm hại tình dục, xác việc mang thai ở tuổi vị thành định mục đích sống rõ ràng để tránh phấn đấu niên). tu dưỡng học tập để đạt kết quả cao…… Sử dụng Bài 63 Khi dạy bài này nội dung thông tin trong sách giáo chỉ là Giáo viên: Trần Thị Bích Lũy – Trường THCS Chu Văn An 13 Trang “Ứng dụng công nghệ thông tin để giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản ở tuổi vị thành niên trong môn Sinh học 8”. hình “Cơ sở khoa lí thuyết, nếu chúng ta dạy mà ảnh học của các chỉ theo thông tin trong sách biện pháp giáo khoa là chưa đủ, mà tránh thai” chúng ta cần sử dụng những Áp dụng cho hình ảnh thực tế để cho học sinh quan sát và phân tích phần II. Những nguy *Giáo viên trình chiếu hình về cơ có thai ở những hậu quả của việc mang tuổi vị thành thai ở tuổi vị thành niên, học niên sinh phân tích những hậu quả qua các hình ảnh và đưa ra những việc cần làm để tránh mang thai hoặc tránh nạo phá thai ở tuổi vị thành niên Ví dụ *Hậu quả của việc có thai ở tuổi còn đi học: -Tăng nguy cơ tử vong ở mẹ và con , con sinh ra mang dị tật Dị tật ở con -Ảnh hưởng xấu đến học tập, vị thế xã hội, hạnh phục gia đình trong tương lai *Hậu quả của việc nạo phá thai ở tuổi vị thành niên -Rạn tử cung, thủng tử Học sinh nghỉ học vì có thai Giáo viên: Trần Thị Bích Lũy – Trường THCS Chu Văn An 14 cung, dính buồng tử Trang “Ứng dụng công nghệ thông tin để giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản ở tuổi vị thành niên trong môn Sinh học 8”. cung, tắc vòi dẫn trứng gây vô sinh hoặc chửa ngoài dạ con, gây sẹo ở thành tử cung là nguyên nhân gây vỡ tử cung khi chuyển dạ ở Ảnh hưởng đến dời sống những lần sinh sau rất nguy hiểm tính mạng… -Ảnh hưởng về tinh thần Chửa ngoài dạ con * Các biện pháp tránh thai, đối với những kiến thức học sinh rất mơ hồ, trừu tượng vì vậy giáo viên trình chiếu những hình ảnh minh họa giúp cho học nắm bắt được nội dung *Một số biện pháp tránh quan hệ tình . Ngăn không cho trứng chín dục ở tuổi vị thành và rụng: Dùng thuốc tránh thai niên -Phải hiểu rõ cấu tạo, chức năng của cơ quan sinh dục, nữ cần nắm vững chu kì kinh nguyệt của minh. -Quan trọng xác định Giáo viên: Trần Thị Bích Lũy – Trường THCS Chu Văn An 15 Trang “Ứng dụng công nghệ thông tin để giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản ở tuổi vị thành niên trong môn Sinh học 8”. mục đích sống rõ ràng, một lối sống lành mạnh, tham gia các hoạt động của đội và đoàn tại trường và địa .Ngăn trứng thụ tinh: phương. -Tránh những hoàn cảnh cám dỗ -Xây dựng tình bạn khác giới trong sáng, Thắt ống dẫn trứng (ở nữ) kết bạn với những người cùng chí hướng -Không xem các băng hình, sách báo đồi trị. -Rèn luyện tính cách cương nghị và các kỹ năng quyết đoán Thắt ống dẫn tinh (ở nam) - Không uống rượu và . Ngăn trứng làm tổ (đã thụ thử dùng các loại ma túy... tinh) Sử dụng Bài 63 Giáo nêu thể lệ trò chơi: “Cơ sở khoa +Lớp chia làm 4 đội, mỗi đội Giáo viên: Trần Thị Bích Lũy – Trường THCS Chu Văn An 16 Trang “Ứng dụng công nghệ thông tin để giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản ở tuổi vị thành niên trong môn Sinh học 8”. tranh học của các trong biện pháp + Mỗi ô cửa là một là một bức thiết tránh thai” tranh,từng đội quan sát tranh kế trò sẽ chọn một ô cửa Áp dụng cho thuyết trình nội dung thông tin chơi phần II. Cơ trên tranh “Ô cửa sở khoa học +Ở mỗi ô cửa sẽ tương ứng bí mật” cho các biện những phần quà cho đội đó pháp tránh (Nếu trả lời thuyết phục). thai Ô cửa số 1 Ô cửa số 3 Ô cửa số 2 Ô cửa số 4 Hình ảnh minh họa cho từng ô cửa Ô cửa số 1 Giáo viên: Trần Thị Bích Lũy – Trường THCS Chu Văn An 17 *Ô cửa số 1: Qua hình ảnh ở ô cửa số 1 giáo dục cho học sinh thấy hậu quả của việc nạo phá thai: Rạn nứt tử cung, tắc vòi trứng gây vô sinh, chửa ngoài dạ con…. Trang “Ứng dụng công nghệ thông tin để giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản ở tuổi vị thành niên trong môn Sinh học 8”. Ô cửa số 2 Ô cửa số 3 Ô cửa số 4 Giáo viên: Trần Thị Bích Lũy – Trường THCS Chu Văn An 18 *Ô cửa số 2: Qua hình ảnh ở ô cửa số 2 giáo dục cho học thấy hậu quả yêu sớm: Ảnh hưởng lớn đến sức khỏe, kết quả học tập. không ít em phải nghỉ học giữa chừng để ở nhà lấy chồng, bạo lực học đường liên quan đến tình yêu… *Ô cửa số 3 : Giáo dục cho học sinh thấy được hậu quả của việc mang thai ở tuổi đi học: Ảnh hưởng đến việc học (nghỉ học),ảnh hưởng đến sức khỏe, vị thế xã hội, tinh thần… *Ô cửa số 4: Hậu quả của việc có con ở tuổi vị thành niên: Thất nghiệp vì không có trình độ, sống dựa vào gia đình để nuôi con, con sinh ra bị dị tật, bị cô lập, tương lai của mình bị bán rẻ, mất giá trị trong con mắt của Trang “Ứng dụng công nghệ thông tin để giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản ở tuổi vị thành niên trong môn Sinh học 8”. mọi người, làm tăng thêm cảm giác thất bại, lạc long từ đó tham gia vào các tế nạn xã hội Qua những hậu quả từ các hình ản→ Mỗi học sinh phải xác định nhiệm vụ học tập của mình, có mục đích sống rõ ràng, một lối sống lành mạnh, phấn đấu học tập để đạt mục đích đề ra… *Tóm lại: Để tạo sự hứng thú, phát huy tinh thần tự giác của học sinh, trang bị cho học sinh về những kiến thức giáo dục giới tính, hình thành kỹ năng sống tốt, tôi nhận thấy rằng để có một giờ dạy tốt thu hút học sinh, giáo viên cần phải nắm bắt nội dung bài dạy, tâm sinh lí ở lứa tuổi này và tìm kiếm những tài liệu vận dụng vào từng nội dung bài cho phù hợp. Ngoài ra giáo viên phải giao nhiệm vụ hoặc giao chủ đề, đưa ra một tình huống xảy ra trong đời sống cho học sinh thảo luận nhóm giải quyết vấn đề, làm việc trước ở nhà. c/ Mối quan hệ giữa các biện pháp, giải pháp: Giáo viên phải nắm bắt được mục tiêu môn học, cấp học và căn cứ vào mục tiêu cụ thể của từng bài, vào năng lực, trình độ của học sinh, điều kiện hoàn cảnh của từng vùng miền để xác định phương pháp dạy học phù hợp từ đó mới lựa chọn những tư liệu tương ứng để tiến hành nhận thức của học sinh. Dạy học là một nghệ thuật mà giáo viên cũng như một người nghệ sĩ, khi thực hiện các biện pháp dạy học phải kết hợp linh hoạt, khéo léo. Ví dụ: Khi sử dụng kĩ thuật phân tích tranh hay phân tích video, trước khi cho học sinh quan sát giáo viên cần kết hợp với phương pháp đặt câu hỏi để định hướng cho học sinh nội dung cần xem, cần phân tích. Lựa chọn hình ảnh, video cũng là một một khâu rất quan trọng, giáo viên phải xác định rõ nội dung cần truyền tải từ đó lựa chọn cho phù hợp nhất. Giáo viên: Trần Thị Bích Lũy – Trường THCS Chu Văn An 19 Trang “Ứng dụng công nghệ thông tin để giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản ở tuổi vị thành niên trong môn Sinh học 8”. Trong chương trình sinh học 8, về nội dung giáo dục giới tính, sức khỏe sinh sản cho học sinh, việc ứng dụng công nghệ thông trong giảng dạy rất cần thiết, nhưng không phải nội dung nào chúng ta cũng áp dụng. Vì vậy, chúng ta phải lựa chọn nội dung phù hợp để áp dụng công nghệ thông tin mang lại hiệu quả cao, truyền đạt hết nội dung cho học sinh. Khi đưa các tư liệu vào bài giảng giáo viên phải phân tích kỹ về hiệu quả của nó (Với tư liệu này có phù hợp với nội dung hay không? Có thể truyền đạt thông tin cho học sinh hay không?...) Giáo viên cần mạnh dạn, không ngại khó, tự thiết kế và sử dụng bài giảng điện tử của mình sẽ giúp cho giáo viên rèn luyện được nhiều kỹ năng và phối hợp tốt các phương pháp dạy học tích cực khác. Với nội dung giáo dục giới tính sức khỏe sinh sản cho học sinh cần chú ý đến các tranh ảnh minh họa, các đoạn video minh họa phải đảm bảo rõ nét, tránh lạm dụng và gây phản cảm hoặc làm sai lệch nội dung của bài. Đối với các video khi sử dụng không nên quá dài vì tiết học có giới hạn về thời gian. Ngoài việc cung cấp cho các em học sinh những kiến thức về giáo dục giới tính, sức khỏe sinh sản, phải yêu cầu học sinh vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế chính bản thân từng em, có nghĩa là các em phải đưa ra đưa ra các biện pháp bảo vệ và giữ gìn vệ sinh cơ thể, có tư tưởng và tinh thần học tập nghiêm túc, mạnh dạn tiếp cận kiến thức, trao đổi những thắc mắc của mình cho giáo viên. Đối với giáo viên khi giảng dạy không nên né tránh hay bỏ qua những kiến thức có liên quan, phải giải đáp rành mạch và cụ thể những câu hỏi liên quan đến nội dung giáo dục giới tính, sức khỏe sinh sản, không nên trả lời chung chung. d. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu: Trong năm học 2014-2015, 2015-2016 tôi đã bắt đầu áp dụng phương pháp trên đối với học sinh khối 8 tại trường THCS Chu Văn An khi dạy các bài Giáo viên: Trần Thị Bích Lũy – Trường THCS Chu Văn An 20 Trang
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan