Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thiết kế mạng lưới quan trắc chất lượng nước mặt sông cái phan rang ninh thuận...

Tài liệu Thiết kế mạng lưới quan trắc chất lượng nước mặt sông cái phan rang ninh thuận

.DOCX
49
1
105

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM KỸ THUẬT HỒ CHÍ MINH KHOA CÔNG NGHỆ HÓA HỌC VÀ THỰC PHẨM BỘ MÔN: QUAN TRẮC MÔI TRƢỜNG  GVHD: TS. Nguyễn Hải Âu Tp. Hồ Chí Minh, tháng 01 năm 2020 NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN ............................................................................................. ...................................................................... ............................................................................................................................. ...................................... .................................................................................................................................................... ............... .................................................................................................................... ............................................... ............................................................................................................................. ...................................... ................................................................................................................................................................... ............................................................................................................................. ...................................... ............................................................................................................................. ...................................... ................................................................................................................................................................... ............................................................................................................................. ...................................... ............................................................................................................................. ...................................... ............................................................................................ ....................................................................... ............................................................................................................................. ...................................... ............................. ĐIỂM: LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên cho chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến quý thầy cô trong Trƣờng Đại học Sƣ phạm Kỹ thuật TP.HCM nói chung và các thầy cô trong khoa Công Nghệ Hóa học – Thực phẩm, bộ môn Công nghệ Kỹ Thuật Môi trƣờng nói riêng đã hết lòng dạy dỗ chúng em. Không chỉ truyền đạt những kiến thức chuyên ngành mà thêm vào đó là những gì thực tế mà thầy cô đã trải qua, giúp tụi em có cái nhìn mới mẻ hơn, và đặc biệt là nhiệt huyết tuổi trẻ giúp chúng em càng tin yêu ngành nghề mà mình đã chọn. Có thể nói con đường đi đến thành công nào cũng đều trải qua biết bao gian khổ. Nhƣng mà trên con đường đó, chúng em cũng đã trƣởng thành và khôn lớn thêm nhờ sự chỉ dạy và giúp đỡ hết lòng từ thầy cô và bạn bè. Dù sự hổ trợ đó ít hay nhiều thì chúng em vẫn luôn biết ơn. Không thể không kể đến sự có mặt, giúp đỡ, tận tình chỉ dạy từ ngƣời quan trọng nhất đó là GVHD TS. Nguyễn Hải Âu. Trong suốt quá trình làm báo cáo, chúng em đã học đƣợc rất nhiều kiến thức bổ ích, cũng nhƣ lắp đầy lại những kiến thức bị hỏng. Thầy còn truyền thêm cho chúng em động lực để hoàn thành thật tốt. Tinh thần làm việc hết mình, thái độ làm việc nghiêm túc và cẩn thận. Có thể thấy đó là những điều cần thiết cho chúng em hôm nay cũng nhƣ về sau trong đời sống và công việc. Để hoàn thành thật tốt đề tài mà thầy giao, chúng em đã cố gắng tìm hiểu từ các nguồn tài liệu khác nhau. Đƣơng nhiên trong quá trình làm cũng không thể tránh khỏi những sai sót nên chúng em mong nhận đƣợc những lời góp ý và chỉ dạy từ quý thầy cô. Để chúng em có cái nhìn tốt hơn, hoàn thiện về môn học này và những lời góp ý này cũng sẽ giúp ích cho công việc sau này của chúng em. Lời cuối cùng, chúng em xin kính chúc quý thầy cô khoa Công nghệ Hóa học – Thực Phẩm – thầy Nguyễn Hải Âu có thật nhiều sức khỏe để hoàn thành thật tốt sứ mệnh truyền đạt kiến thức đến những thế hệ mai sau. Trân trọng MỤC LỤC CHƢƠNG 1.................................................................................................................. 1 1.1. Đặt vấn đề............................................................................................................... 1 1.2. Mục đích nghiên cứu.............................................................................................. 2 1.3. Phƣơng pháp nghiên cứu........................................................................................ 2 1.4. Phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu........................................................................... 2 CHƢƠNG 2.................................................................................................................. 4 2.1. Vị trí địa lý, đặc điểm hệ thống sông, chế độ thủy văn của tỉnh ninh thuận............4 2.1.1. Vị trí địa lý........................................................................................................... 4 2.1.2. Đặc điểm hệ thống sông, hồ, khí tƣợng và chế độ thủy văn................................. 4 2.2. Tình hình, định hƣớng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và khả năng tác động đến chất lƣợng............................................................................................................... 8 2.2.1. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội tháng 8 năm 2019....................................... 8 2.2.2. Một số vấn đề xã hội.......................................................................................... 15 2.3. Định hƣớng phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Thuận đến năm 2010 – Định hƣớng đến năm 2030 và khả năng tác động đến chất lƣợng nƣớc..............................16 2.3.1. Định hƣớng phát triển ƣu tiên........................................................................... 16 2.3.2 Các tác động đến chất lƣợng nƣớc..................................................................... 18 2.4. Nhu cầu sử dụng nƣớc.......................................................................................... 21 CHƢƠNG 3................................................................................................................ 22 3.1. Xác định loại quan trắc......................................................................................... 22 3.2. Mục tiêu quan trắc................................................................................................ 22 3.3. Thiết lập bộ tiêu chí của việc chọn vị trí trạm quan trắc.......................................22 3.4. Các thông số quan trắc.......................................................................................... 24 3.5. Mạng lƣới quan trắc chính thức............................................................................ 26 3.6. Phạm vi và thời gian lấy mẫu................................................................................ 31 3.7. Những hạn chế thực tế......................................................................................... 31 3.8. Dụng cụ lấy mẫu và phƣơng pháp lấy mẫu........................................................... 32 3.9. Bảo quản mẫu:...................................................................................................... 33 3.10. Phƣơng pháp phân tích....................................................................................... 33 3.10.1. Phƣơng pháp đo đạc hiện trƣờng................................................................... 33 3.10.2. Quy trình phòng thí nghiệm............................................................................. 34 3.11. Các nguồn lực phục vụ mạng lƣới quan trắc chất lƣợng nƣớc sông Cái Ninh Thuận........................................................................................................................... 35 3.12. Lập dự toán kinh phí thực hiện chƣơng trình quan trắc...................................... 38 3.13. Các tổ chức thực hiện........................................................................................ 39 3.14. Phƣơng pháp phân tích số liệu và thể hiện kết quả quan trắc............................39 3.14.1. Xử lý số liệu..................................................................................................... 39 3.14.2. Báo cáo kết quả............................................................................................... 40 TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................ 41 DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Hệ thống sông cái................................................................................. .... 7 Bảng 2.2: Ngƣỡng để đánh giá các chỉ tiêu khô hạn................................................. 11 Bảng 2.3: Dự báo tải lƣợng các chất ô nhiễm trong nƣớc thải KCN, CCN.............. 22 Bảng 2.4: Tải lƣợng ô nhiễm các chất từ nƣớc thải y tế đến năm 2030.................... 23 Bảng 3.1: Các thông số chất lƣợng nƣớc cần đo đạc trong chƣơng trình quan trắc 28 sông Cái Phan Rang....................................................................................... ........... Bảng 3.2: Phân bố vị trí, mục đích, loại trạm quan trắc sơ bộ.................................. 30 Bảng 3.3: Những hạn chế từ điều kiện thực tế đến chƣơng trình quan trắc.............. 35 Bảng 3.4: Quy định về thời gian lƣu mẫu và bảo quản mẫu..................................... 38 Bảng 3.5: Phƣơng pháp đo đạc tại hiện trƣờng......................................................... 39 Bảng 3.6: Phƣơng pháp phân tích sử dụng trong phòng thí nghiệm......................... 39 DANH MỤC HÌNH Hình 3.1: Kết quả khảo sát ý kiến về các tiêu chí xét đặt trạm quan trắc................. Hình 3.2: Các vị trí quan trắc trên sông Cái tại đoạn thƣợng nguồn các cầu sông Cái 3.5km - S1........................................................................................................... 23 28 Hình 3.3: Các vị trí quan trắc trên sông Cái tại đoạn thôn Quảng Sơn - S2............... 28 Hình 3.4: Các vị trí quan trắc trên sông Cái tại đoạn cầu Tân Mỹ - S3..................... 29 Hình 3.5: Các vị trí quan trắc trên sông Cái tại đoạn thôn Phú Thạch - S4............... 29 Hình 3.6: Các vị trí quan trắc trên sông Cái tại đoạn đập Lâm Cấm - S5................. 30 Hình 3.7: Các vị trí quan trắc trên sông Cái tại đoạn càu Móng - S6........................ 30 Hình 3.8: Các vị trí quan trắc trên sông Cái tại đoạn càu Đạo Long I – S................ 31 Hình 3.9: Máy quang phổ tử ngoại khả kiến Agilent 8453UV – visible (Mỹ)......... 37 Hình 3.10: Máy quang phổ hấp thụ nguyên tử AAS – Zeenit 700P (Đức)............... 37 Hình 3.11: Tủ cấy vi sinh AVC – 401ESCO (Singapo)............................................ 38 Hình 3.12: Máy cất nƣớc 2 lần................................................................................. . 38 Hình 3.13: Bút Ðo pH /nhiệt độ – HI98108 – Hanna 1.318.000.............................. 39 Hình 3.14: Dụng cụ lấy mẫu nƣớc lòng sông Wildco – USA 31.460.000đ.............. 39 Hình 3.15: Chai trung tính nâu đựng mẫu 2000ml, GL 45 3.300.000đ.................... 39 Thiết kế mạng lưới quan trắc chất lượng nước mặt sông Cái Ninh Thuân CHƢƠNG 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Trong những năm gần đây, vấn đề ô nhiễm môi trƣờng đã và đang trở thành một trong những vấn đề cấp bách mà mọi quốc gia, mọi tổ chức quốc tế phải quan tâm giải quyết. Một trong những nội dung quan trọng của công tác quản lí môi trƣờng là giám sát chất lƣợng môi trƣờng thông qua các trạm giám sát liên tục hoặc lƣu động. Theo quy mô và mục đích của Chƣơng trình giám sát môi trƣờng có thể là chƣơng trình toàn cầu, khu vực, quốc gia, địa phƣơng hay khu công nghiệp, một cơ sở sản xuất công nghiệp. Tại Việt Nam, hiện nay đã hình thành hệ thống giám sát môi trƣờng trên quy mô toàn quốc, bao gồm các trạm trong đất liền, các trạm vùng biển, các trạm chuyên đề và các trạm phân tích môi trƣờng. Một trong những nội dung quan trọng của công tác quản lí môi trƣờng là giám sát chất lƣợng môi trƣờng thông qua các trạm giám sát liên tục hoặc lƣu động. Theo quy mô và mục đích của Chƣơng trình giám sát môi trƣờng có thể là chƣơng trình toàn cầu, khu vực, quốc gia, địa phƣơng hay khu công nghiệp, một cơ sở sản xuất công nghiệp ... Tại Việt Nam, hiện nay đã hình thành hệ thống giám sát môi trƣờng trên quy mô toàn quốc, bao gồm các trạm trong đất liền, các trạm vùng biển, các trạm chuyên đề ánh giá chất lƣợng môi truờng nƣớc ta và cung cấp các dữ liệu để lập các báo cáo hiện trạng môi trƣờng Việt Nam hằng năm. Tuy vậy, mạng lƣới các trạm quan trắc chƣa đảm bảo sự chính xác , chƣa đáp ứng đầy đủ những yêu cầu và thực hiện đầy đủ những nhiệm vụ của công tác quan trắc và phân tích môi trƣờng quốc gia. Sông Cái Phan Rang thuộc tỉnh Ninh Thuận ( gọi là sông Cái, còn có tên khác là: Tô Hạp, sông Dinh) là một con sông đổ ra biển Đông có chiều dài 135km và diện tích lƣu vực là 3109 km2, là con sông huyết mạch của tỉnh Ninh Thuận, suất nguồn từ sƣờn đông của dãy núi Gia Rích (1923m), giáp với tỉnh Lâm Đồng, khởi nguồn sông chảy theo hƣớng Bắc – Nam, khi cách cửa biển 35 km đổi theo hƣớng Tây Bắc – Đông Nam và đổ ra biển Đông tại vịnh Phan Rang, tại Phan Rang sông chảy vào địa phận xã Phƣớc Bình, huyện Bác Ái về phía Tây Bắc tỉnh Ninh Thuận. Sông cái Phan Rang có Trang 1 vai trò ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và là nguồn cung cấp nƣớc chính cho sinh hoạt, sản xuất công nghiệp, nông nghiệp và các hoạt động dân sinh khác vì vậy nó cần đƣợc bảo vệ và quản lí an toàn để phục vụ cho mục tiêu phát triển bền vững lâu dài của địa phƣơng. 1.2. Mục đích nghiên cứu Nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội đi theo đó là sự gia tăng dân số, nhu cầu sử dụng nƣớc để phục vụ cho hoạt động sống của con ngƣời ngày càng cao và thải ra càng nhiều, có khả năng gây ô nhiễm và suy thái môi trƣờng, trong đó nƣớc là tài nguyên vô cùng quan trọng không thể thiếu trong mọi hoạt động sống của con ngƣời. Vì lƣợng nƣớc thải vào sông suối lớn hơn so với lƣu lƣợng dòng chảy của sông nên con sông dễ bị ô nhiếm trên một đoạn dài kể từ điểm thải; dẫn đến các nguồn nƣớc ngọt bị ô nhiễm gây không ít khó khăn cho sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh, du lịch của ngƣời dân. Tất cả các nhu cầu nêu trên trong công tác quản lý Nhà nƣớc về bảo vệ môi trƣờng đều đòi hỏi và không thể tách rời lĩnh vực quan trắc môi trƣờng – một công cụ cơ bản để cung cấp cơ sở dữ liệu trong mục tiêu bảo vệ môi trƣờng. Do đó, đánh giá chất lƣợng nƣớc và kiểm soát các nguồn thải là một trong những vấn đề đƣợc quan tâm hàng đầu ở hầu hết các quốc gia trên thế giới. Xuất phát từ những lý do nêu trên, chuyên đề “Thiết kế mạng lƣới quan trắc nƣớc mặt sông Cái Phan Rang” đƣợc lựa chọn để thực hiện. 1.3. Phƣơng pháp nghiên cứu Mạng lƣới điểm quan trắc đƣợc xây dựng dựa trên các số liệu đo đạc thực tế tại hiện trƣờng đối với môi trƣờng nƣớc của các tài liệu, các cơ sở lý luận khoa học, tính toán và phân tích khách quan. Để có đƣợc số lƣợng điểm cụ thể và thích hợp với địa phƣơng còn phải căn cứ vào điều kiện thực tế của từng nơi và sự phân bố ô nhiễm từng khu vực. 1.4. Phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu: Đoạn thƣợng nguồn (từ đầu nguồn sông Cái, cách cầu sông Cái khoảng 3,5km về thƣợng nguồn đến đập Lâm Cấm): Mục đích chính của đoạn này là nguồn cấp nƣớc đầu vào của Nhà máy nƣớc Tháp Chàm đạt cột A2 - Dùng cho mục đích cấp nƣớc sinh hoạt (Quy chuẩn Việt Nam QCVN 08:2008/BTNMT). Đoạn hạ nguồn (từ sau đập Lâm Cấm đến cuối nguồn sông Cái, gần nhà máy xử lý nƣớc thải): Mục đích chính của đoạn này là phục vụ cho sản xuất nông nghiệp (tƣới tiêu) nên áp dụng cột B1 - Dùng cho mục đích tƣới tiêu thuỷ lợi (Quy chuẩn Việt Nam QCVN 08:2008/BTNMT), [2] Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung về các vấn đề đánh giá chất lƣợng nƣớc mặt sông Cái Phan Rang do sự tác động về mọi mặt kinh tế - xã hội thông qua chƣơng trình quan trắc, đồng thời đƣa ra các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm phù hợp. Khảo sát các thông số đánh giá chất lƣợng nƣớc (theo Thông tu2 24/2017/TT-BTNMT quy định kỹ thuật quan trắc môi trƣờng). CHƢƠNG 2 NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ 2.1. Vị trí địa lý, đặc điểm hệ thống sông, chế độ thủy văn của tỉnh ninh thuận 2.1.1. Vị trí địa lý Lƣu vực sông Cái thuộc khu vực Nam Trung Bộ Việt Nam có vị trí vào khoảng 11o23’00’’ – 12o10’00’’ vĩ Bắc và 108o20’30’’ – 109o30’00’’ kinh Đông, diện tích tự nhiên khoảng 3043 km2 thuộc địa bàn các tỉnh: Ninh Thuận chiếm 82%, Khánh Hòa 11%, Lâm Đồng 6% và Bình Thuận 2%. Lƣu vực sông Cái đƣợc liệt kê vào danh mục lƣu vực sông liên tỉnh, tuy nhiên phần lớn diện tích lƣu vực thuộc địa bàn tỉnh Ninh Thuận, và diện tích lƣu vực sông Cái chiếm 74% diện tích toàn tỉnh Ninh Thuận, chỉ trừ một số vùng ven biển thuộc các huyện Thuận Bắc, Ninh Hải và Ninh Phƣớc có các sông độc lập chảy thằng ra biển nhƣ: sông Trâu, suối bà Râu, suối Vĩnh Hy, suối Nƣớc Ngọt,…,[1]. 2.1.2. Đặc điểm hệ thống sông, hồ, khí tƣợng và chế độ thủy văn 2.1.2.1. Đặc điểm hệ thống sông, hồ Trên lƣu vực sông Cái, ngoài dòng chính còn có nhiều sông, suối nhánh khống chế diện tích lƣu vực khá lớn 3043 km2. Trong đó: phần thuộc tỉnh Ninh Thuận là 2488 km2, phần thuộc Khánh Hòa là 336 km2, phần thuộc tỉnh Lâm Đồng là 172 km2 và phần thuộc tỉnh Bình Thuận là 47 km2, [1]. Hệ thống sông Cái có dạng hình cành cây với dòng chính sông Cái và nhiều nhánh sông suối phía bờ tả đáng kể có sông Sắt, Cho Mo và suối Ngang,… phía bờ hữu có sông Ông, sông Chá – Than, sông Quao và sông Lu,… Bảng 2.1. Hệ thống sông Cái Sông suối Thuộc địa phận Trong đó Flv Chiều dài Ninh Tỉnh Thuận khác 733 450 336 50 Bác Ái 409 409 - 34 3. Sông Cho Mo Bác Ái 86 86 4. Sông Ông Ninh Sơn 215 195 20 28 488 336 152 36 1. Tuyến hồ Ninh Thuận, Sông Cái Khánh Hòa 2. Sông Sắt - Trà Co 5. Sông Cha Ninh Thuận, Lâm Đồng (km2) km2 20 6. Suối Ngang Ninh Sơn, Bác Ái 59 59 - 14 7. Sông Quao Ninh Phƣớc 154 154 - 40 504 464 47 34 348 348 - 70 3043 2488 555 120 8. Sông Lu 9. Các suối nhỏ Ninh Thuận, Bình Thuận lƣu vực sông Cái Hệ thống sông Cái (Nguồn: Báo cáo dự án rà soát, điều chỉnh quy hoạch thủy lợi tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020, tầm nhìn 2030 thích ứng biến đổi khí hậu) 2.1.2.2. Đặc điểm khí tượng và chế độ thủy văn a. Đặc điểm khí tượng Nằm trong vùng khô hạn nhất cả nƣớc, Ninh Thuận có nhiệt đới gió mùa với các đặc trƣng là gió nhiều, khô nóng, lƣợng bốc hơi mạnh từ (từ 670 - 1827 mm) và không có mùa đông lạnh. Nhiệt độ trung bình hằng năm từ 26-27oC, lƣợng mƣa trung bình 800-925mm ở vùng ven biển và tăng dần theo độ cao, đến trên 1100 mm ở vùng núi. Độ ẩm không khí từ 75 - 77%. Năng lƣợng bức xạ lớn 160 Kcl/cm2. Tổng lƣợng nhiệt 9.500– 10.000oC. Thời tiết có 2 mùa rõ rệt: mùa mƣa từ tháng 9 đến tháng 11; mùa khô từ tháng 12 đến tháng 9 năm sau. Gió: Do ảnh hƣởng của các dãy núi bao quanh, từ tháng 10 đến tháng 2, ngoài gió Đông-Bắc thổi về ban ngày, thƣờng xuất hiện gió thung lũng về ban đêm với hƣớng gió Tây-Bắc. Từ tháng 3 trở đi, về ban ngày gió Đông-Nam dần thay thế cho gió Đông-Bắc, về ban đêm gió thung lũng vẫn chế ngự theo hƣớng Tây-Bắc. Ninh Thuận có chế độ gió quanh năm và gió thịnh hành cả ngày lẫn đêm. Bão:, ATNĐ: Về bão, ATNĐ đổ bộ vào Ninh Thuận là rất hiếm gặp (tần suất khoảng 4%); do đó lƣợng mƣa có đƣợc sau bão là không đáng kể. Bức xạ: Trên lãnh thổ Ninh Thuận hàng năm mặt trời đi qua thiên đỉnh hai lần cách nhau khá xa: Lần thứ nhất vào tháng 4 và lần thứ hai vào tháng 8. Theo kết quả tính toán thực nghiệm, lƣợng bức xạ tổng cộng lý tƣởng rất lớn, trung bình hàng năm tại Nha Hố trên 230Kcal/cm2 , tháng ít nhất cũng đạt trên 14 Kcal/cm2 . Nắng: Ninh Thuận nằm ở vĩ độ thấp, quanh năm có thời gian chiếu sáng dài, hơn nữa mùa khô lại kéo dài 8 - 9 tháng, trời thƣờng quang mây cho nên trung bình hàng năm có tới 2800 - 2900 giờ nắng. Nếu coi mùa nắng là gồm những tháng liên tiếp có số giờ nắng vƣợt quá 100 giờ thì mùa nắng ở Ninh Thuận là cả năm, tháng nắng nhiều nhất là tháng 3, trung bình một ngày có trên 10 giờ nắng. Tháng nắng ít nhất là tháng 7 trung bình một ngày cũng có trên 8 giờ nắng. Nhiệt độ: Lƣợng bức xạ dồi dào đem lại một nền nhiệt độ cao, phân bố khá đều giữa các tháng đã góp phần quan trọng quyết định tính chất nhiệt đới của khí hậu Ninh Thuận. Ninh Thuận có nền nhiệt độ cao quanh năm, hầu hết vùng đồng bằng ven biển và các vùng núi thấp kế cận đều có nhiệt độ trung bình năm trên 26 0C và tổng nhiệt năm trên 94000C. Độ ẩm: Độ ẩm tƣơng đối trung bình năm của Ninh Thuận rất thấp, từ 70% đến 75%; khu vực đồng bằng Phan Rang - Phƣớc Dân có độ ẩm tƣơng đối trung bình năm là 71%, thấp nhất trong tỉnh và cả nƣớc. Mưa: Mƣa ít, mùa khô kéo dài, mùa mƣa ngắn và lệch sang Đông là đặc điểm chung cho cả khu vực tỉnh Ninh Thuận. Lƣợng mƣa bình quân năm chỉ trên 700mm/năm (Nha Hố 744mm, Phan Rang 723mm, Quán Thẻ: 737mm, Cà Ná: 814mm, Nhị Hà: 835mm...). Ngoài ra, mùa mƣa ở đây rất ngắn, có nhiều năm không có mùa mƣa. Chế độ mƣa biến động khá mạnh, biến suất mƣa năm nhỏ hơn biến suất mƣa tháng. Bốc hơi: Lƣợng bốc thoát hơi nƣớc tiềm năng tại Ninh Thuận ở mức khá cao, trị số TBNN khoảng 1800-1900 mm/năm, cao nhất cả nƣớc. b. Đặc điểm thủy văn  Dòng chảy năm: Mô đun dòng chảy năm trên các sông suối tƣơng đối thấp, trị số TBNN khoảng dƣới 10 l/s.km2 . Quan hệ giữa chuẩn dòng chảy năm và mƣa năm của các vùng trong tỉnh, chúng ta có quan hệ theo phƣơng trình cân bằng nƣớc nhƣ sau: Y0 = 0,96 X0 - 665 Từ bản đồ đẳng trị chuẩn dòng chảy năm Y0 tính đƣợc độ sâu dòng chảy bình quân toàn tỉnh Ninh Thuận YOF: là 513mm trong đó lƣợng mƣa năm trung bình nhiều năm trên toàn tỉnh XOF = 1272mm, lƣợng bốc hơi trên mặt lƣu vực toàn tỉnh là: Z = 759mm. Ta có tổng lƣợng nƣớc: W0 (Ninh Thuận) = W0 (nội địa) + W0 (ngoại lai) ≈ 1,868km3 /năm + 1,030km3 /năm ≈ 2,898 km3 /năm. Nếu đem chia số nƣớc trên cho số dân cƣ của toàn tỉnh (theo thống kê dân số 2009), ta đƣợc trị số 5000m 3 /ngƣời/năm nhỏ hơn nhiều so với trị số trung bình của cả nƣớc (hơn 13000m3/ngƣời/năm) và của thế giới (gần 12000m3 /ngƣời/năm).  Dòng chảy mùa lũ: Đặc điểm lũ Ninh Thuận: Các sông ở Ninh Thuận đều có 2 thời kỳ lũ, lũ tiểu mãn và lũ chính vụ; có năm lũ tiểu mãn lại là lũ lớn nhất trong năm. Lũ chính vụ thông thƣờng chỉ kéo dài từ 3-4 tháng, khoảng từ cuối tháng 9 đến đầu tháng 12, chủ yếu tập chung vào 2 tháng 10 và 11. Qua tài liệu quan trắc và điều tra trên sông Cái Phan Rang, sông Lu đã xảy ra nhiều trận lũ lớn, trong đó trận lũ năm 1964, năm 2003 và năm 2010 là các năm có những trận lũ điển hình gây ngập lụt nghiêm trọng, thiệt hại to lớn về ngƣời và tài sản.  Dòng chảy mùa cạn: Đặc trƣng dòng chảy mùa cạn: Theo tài liệu điều tra kiệt Qmin thƣờng xuất hiện vào tháng 4, nhiều sông suối bị tắt dòng vào thời gian này. Những vùng sông có diện tích lƣu vực: Flv  100km2 thì Mmin < 1.0 l/s.km2 Trên sông Cái Phan Rang, trị số khảo sát mô đun dòng chảy nhỏ nhất khoảng 5.6 l/s.km2 .  Mức độ khô hạn: Từ công thức tính chỉ số khô hạn năm theo cán cân n ƣớc K của GS.TS Nguyễn Trọng Hiệu, ( là công thức phản ánh tỷ số giữa phần thu và phần chi chủ yếu của cán cân nƣớc ): Kn = En / Rn Trong đó: En: Lƣợng bốc hơi Piche năm Rn: Lƣợng mƣa năm Bảng 2.2: Ngƣỡng để đánh giá các chỉ tiêu khô hạn BẢNG ĐỐI CHIẾU CÁC MỨC KHÔ HẠN Hệ số K K < 0.5 0.5≤ K<1.0 1.0≤ K<2.0 2.0≤ K<4.0 K≥4 Mức hạn Rất ẩm Ẩm Hơi khô Khô hạn Rất khô hạn 2.2. Tình hình, định hƣớng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và khả năng tác động đến chất lƣợng 2.2.1. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội tháng 8 năm 2019 2.2.1.1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản - Nông nghiệp Sản xuất nông nghiệp tháng 8 tập trung chăm sóc, phòng ngừa sâu bệnh trên các loại cây trồng vụ hè thu và thu hoạch một số diện tích rau đậu gieo trồng sớm. Trong tháng, đầu nguồn có mƣa, các hồ chứa thêm nƣớc phục vụ sản xuất, hiện cây trồng phát triển tốt. Kết thúc vụ Hè thu 2019, tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm đạt 28.917,2 ha, tăng 1,9% so cùng kỳ. Trong đó: diện tích lúa đạt 14.755 ha, tăng 2,1% so cùng kỳ; Ngô và cây lƣơng thực khác thực hiện 3.950,3 ha, tăng 6,5% so cùng kỳ, trong đó ngô đạt 3.924 ha, tăng 5,8% so cùng kỳ; Cây lấy củ có chất bột 70 ha, giảm 8,5% so cùng kỳ do thuận thời tiết, đủ nƣớc cung cấp nên phần diện tích trồng khoai lang và sắn chuyển sang trồng ngô làm giảm diện tích cây lấy củ có chất bột nói chung; Nhóm rau đậu 4.575,9 ha, giảm 1,9% so cùng kỳ, giảm mạnh ở phần diện tích đậu các loại do diện tích trồng đậu chuyển sang trồng lúa và tăng ở phần diện tích rau các loại; nhóm cây dƣợc liệu 41,5 ha, giảm 2,6% so cùng kỳ; cây hàng năm khác 1.218,1 ha, tăng 5,2%. Diện tích mía trong vụ hè thu đạt 3.562 ha, tăng 0,8% so cùng kỳ. - Lâm nghiệp Tình hình lâm nghiệp của tỉnh trong tháng chủ yếu tập trung vào công tác chăm sóc, bảo vệ rừng trên diện tích 652,13 ha bằng 33,5% so cùng kỳ (năm 2 là 276,53 ha, năm 3 trở lên là 375,6 ha). Do chƣa thuận mƣa nên các BQL rừng và đơn vị Lâm nghiệp của tỉnh tiếp tục hoàn tất các khâu chuẩn bị (thiết kế, ƣơm cây giống) để trồng rừng vào mùa mƣa sắp tới theo đúng kế hoạch đề ra. Các đơn vị lâm nghiệp tăng cƣờng công tác tuần tra, kiểm tra các vùng trọng điểm để hạn chế tình trạng khai thác, vận chuyển lâm sản và nghiêm cấm các loại phƣơng tiện ra vào rừng trái phép; bên cạnh đó phối hợp với lực l ƣợng vũ trang, các đơn vị chủ rừng, UBND các xã có rừng tổ chức các đợt truy quét phát hiện bắt giữ 20 vụ giảm 27 vụ so cùng kỳ. Khai thác gỗ khu vực nhà nƣớc không thực hiện. Khai thác gỗ trong tháng 8/2019 chủ yếu thuộc hộ cá thể ƣớc đạt 193m3, duy trì so cùng kỳ; củi khai thác 687 ster bằng 98,4% so cùng kỳ, chủ yếu thu nhặt và khai thác từ cây chết từ rừng trồng và một phần từ rừng tự nhiên. - Thuỷ sản Ngƣ trƣờng vùng biển miền trung và nam bộ trong tháng không có bão và áp thấp nhiệt đới, thời tiết ổn định, thuận lợi cho tàu tỉnh nhà v ƣơn khơi đánh bắt. Nhóm nghề vây ánh sáng (pha xúc) chuyên đánh bắt cá cơm, và nghề l ƣới vây ngày đánh bắt cá nục, cá cơm tiếp tục là những nghề khai thác chính hoạt động có hiệu quả. Các tàu đánh bắt gần bờ tập trung khai thác với các nghề rê tầng đáy, câu, l ƣới vây, mành, ... đánh bắt cá nục, cá ngừ thƣờng, thu ảo, hố,... Ƣớc sản lƣợng thuỷ sản tháng 8 năm 2019 đạt 16,99 nghìn tấn, tăng 6,2% so với cùng kỳ; Lũy kế tổng sản lƣợng thủy sản 8 tháng đầu năm 2019 đạt 94,02 nghìn tấn, tăng 4,6% so cùng kỳ, trong đó: sản lƣợng khai thác đạt 88,11 nghìn tấn, tăng 5% so cùng kỳ; Sản lƣợng thủy sản nuôi trồng ƣớc đạt 5,91 nghìn tấn, xấp xỉ cùng kỳ . Sản xuất và kinh doanh tôm giống trong tháng ổn định. Hoạt động ƣơm nuôi ấu trùng khá hiệu quả, sản lƣợng tôm giống tăng cao ở các tháng trƣớc, hiện tại nhu cầu giống các tỉnh đồng bằng sông Cửu long giảm nhẹ do hộ nuôi tôm đã thả nuôi nhiều ở tháng trƣớc, sản lƣợng tôm giống xuất trong tháng 8 của tỉnh ƣớc đạt 2.450 triệu con giống, tăng 1,7% so cùng kỳ. Dự kiến các tháng còn lại, sản lƣợng tôm giống sản xuất hàng tháng sẽ ít hơn, khoảng từ 2.000 đến 2.400 triệu con/ tháng do gần hết diện tích nuôi và chƣa vào lại vụ nuôi chính mới. Lũy kế 8 tháng đầu năm 2019 sản lƣợng giống thủy sản đạt 24.130 triệu con, tăng 12,2% so cùng kỳ; trong đó giống tôm thẻ đạt 19.000 triệu con, tăng 11,8%. 2.2.1.2. Sản xuất công nghiệp Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tháng 8/2019 dự ƣớc tăng 23,15% so tháng cùng kỳ 2018. Tính chung 8 tháng, ƣớc chỉ số sản xuất toàn ngành tăng 6,08% so cùng kỳ; trong đó: ngành khai khoáng giảm 12,12%, ngành chế biến, chế tạo giảm 1,51%, ngành sản xuất, phân phối điện tăng 44,72% và ngành cung cấp nƣớc, xử lý rác thải tăng 10,01%. - Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu thực hiện trong tháng: - Sản xuất muối biển: dự báo thời tiết có mƣa, vì vậy sản lƣợng muối khai thác trong tháng ƣớc đạt 34,2 ngàn tấn, giảm 33% so cùng kỳ. Tính chung 8 tháng ƣớc đạt 219,3 ngàn tấn, giảm 31,4% so cùng kỳ. - Bia đóng lon: ƣớc đạt 6 triệu lít, tăng 8,2% so cùng kỳ; Tính chung 8 tháng bia đóng lon ƣớc đạt 39,3 triệu lít, giảm 9,5% so cùng kỳ. - Tôm đông lạnh: ƣớc đạt 615 tấn các loại, tăng 54% so cùng kỳ. Tính chung sản xuất 8 tháng ƣớc đạt 3.767 tấn, giảm 10,3% cùng kỳ. - Hạt điều nhân: dự kiến trong tháng sản xuất 457 tấn, tăng 46,8% so cùng kỳ; thực hiện 8 tháng ƣớc đạt 3.350 tấn, tăng 46,8% so cùng kỳ. - Xi măng các loại: ƣớc đạt 19,9 ngàn tấn, tăng 57% so cùng kỳ. Tính chung 8 tháng sản xuất xi măng ƣớc đạt 126,5 ngàn tấn, tăng 20,1% cùng kỳ. - Gạch nung các loại: ƣớc đạt 8,6 triệu viên, giảm 9,6% so cùng kỳ. Tính chung 8 tháng sản xuất ƣớc đạt 63,1 triệu viên, giảm 6,5% cùng kỳ. - Điện sản xuất: ƣớc đạt 269 triệu kwh, tăng 125,8% so tháng cùng kỳ, trong đó điện năng lƣợng tái tạo đóng góp 145 triệu kwh. Tính chung 8 tháng, điện năng lƣợng tái tạo sản xuất ƣớc đạt 550 triệu kwh, là sản phẩm chủ yếu làm tăng chỉ số sản xuất công nghiệp toàn ngành. 2.2.1.3. Vốn đầu tư phát triển Dự kiến vốn đầu tƣ phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc do địa phƣơng quản lý thực hiện trên địa bàn tỉnh trong tháng 8 năm 2019 đạt 104,5 tỷ đồng, tăng 9,6% so với cùng kỳ năm trƣớc. Cộng dồn 8 tháng năm 2019 đạt 790,7 tỷ đồng, tăng 4%, trong đó vốn ngân sách nhà nƣớc cấp tỉnh đạt 539,8 tỷ đồng, giảm 2,3%, vốn ngân sách nhà nƣớc cấp huyện đạt 249,9 tỷ đồng, tăng 20,2%. Vốn đầu tƣ tháng 8 năm 2019 thuộc nguồn ngân sách tỉnh chủ yếu thực hiện đầu tƣ các dự án nhƣ Dự án bố trí dân cƣ vùng sạt lở ven biển Cà Ná - Xã Phƣớc Diêm, 'Đập dâng hạ lƣu Sông Dinh, Dự án nâng cấp đê bắc Sông Dinh, tái định cƣ, 'Công viên trƣớc bệnh viện tỉnh, Nâng cấp, mở rộng Khu neo đậu tránh trú bão Ninh Chữ, Hội trƣờng UBND huyện Ninh Phƣớc, Hồ sinh thái Kiền Kiền, Hạ tầng kỹ thật Cụm công nghiệp Quãng Sơn, huyện Ninh Sơn, Nâng cấp thuyến đƣờng Nguyễn Bỉnh Khiêm thuộc dự án nâng cấp đƣờng Nguyễn Bỉnh Khiêm, Xây dựng mới thƣ viện tỉnh, Hệ thống thủy lợi Suối Cầu và U Go xã Phƣớc Chiến. 2.2.1.4. Tài chính, Ngân hàng - Tài chính Tổng thu ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn đến ngày 30/8/2019 ƣớc đạt 2.975 tỷ đồng/2.700 tỷ đồng, đạt 110% kế hoạch; trong đó thu nội địa ƣớc đạt 1.831 tỷ đồng/2.400 tỷ đồng, đạt 76% kế hoạch, thu hoạt động xuất nhập khẩu đạt 1.135 tỷ đồng/300 tỷ đồng, đạt 378% kế hoạch. Tổng chi ngân sách địa ph ƣơng đến ngày 30/8/2019 ƣớc đạt 3.335 tỷ đồng/ 5.352 tỷ đồng, đạt 62,3% kế hoạch. Nhìn chung, công tác chi ngân sách đƣợc đảm bảo kế hoạch và đáp ứng kịp thời việc điều hành thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội của địa phƣơng. - Ngân hàng Theo báo cáo của Ngân hàng nhà nƣớc chi nhánh tỉnh Ninh Thuận, huy động vốn ƣớc đến cuối tháng 8/2019 đạt 14.750 tỷ đồng, tăng 111 tỷ đồng (+0,76%) so với tháng trƣớc; tăng 1.520 tỷ đồng (+11,49%) so với cuối năm 2018, bằng 71,7% kế hoạch năm 2019. Ƣớc đến cuối tháng 8/2019, tổng dƣ nợ tín dụng trên địa bàn đạt 23.300 tỷ đồng, tăng 334 tỷ đồng (+1,45%) so với tháng trƣớc, tăng 2.506 tỷ đồng (+12,05%) so với cuối năm 2018, bằng 53,6% kế hoạch. Ƣớc đến cuối tháng 8/2019, dƣ nợ xấu trên địa bàn là 167 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 0,72% so với tổng dƣ nợ, bằng với tỷ lệ nợ xấu tại thời điểm cuối tháng tr ƣớc, (số tuyệt đối tăng 1,6 tỷ đồng); tăng 0,12% so với tỷ lệ 0,6% của cuối năm 2018 (số tuyệt đối tăng 42,3 tỷ đồng). 2.2.1.5. Thương mại, dịch vụ và giá cả Tổng mức hàng hóa bán ra và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 8 năm 2019 đạt 1.848,1 tỷ đồng, tăng 11,6% so cùng kỳ. Tính chung 8 tháng đầu năm 2019, tổng mức hàng hóa bán ra và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ƣớc đạt 14.910,3 tỷ đồng, tăng 14,% so cùng kỳ năm 2018. - Bán lẻ hàng hóa Ƣớc tính tổng mức bán lẻ hàng hóa tháng 8 năm 2019 đạt 1.417,4 tỷ đồng, tăng 12,2% so tháng cùng kỳ, nâng tổng mức bán lẻ hàng hóa 8 tháng đầu năm 2019 đạt 11.335,9 tỷ đồng, tăng 13,5% so với cùng kỳ năm trƣớc; Trong đó: Kinh tế Nhà nƣớc đạt 579,9 tỷ đồng, tăng 7,1% so cùng kỳ; Kinh tế ngoài Nhà nƣớc đạt 10.756 tỷ đồng, tăng 12,5% so cùng kỳ. Tháng 8/2019, nhiều doanh nghiệp kinh doanh thƣơng mại tranh thủ tổ chức bán hàng khuyến mãi trong dịp hè; tại siêu thị Co.opmart, vinMart, trung tâm điện máy xanh … khuyến mãi theo nhiều hình thức nhằm kích cầu tiêu dùng. Trong tháng 8/2019 là tháng chuẩn bị cho năm học mới, nhu cầu mua sắm mặt hàng sách, vở,dụng cụ học sinh tăng lên đáng kể. - Dịch vụ lưu trú, ăn uống và du lịch lữ hành Doanh thu lƣu trú, ăn uống và dịch vụ lữ hành tháng 8/2019 ƣớc đạt 272,3 tỷ đồng, tăng 9,1% so tháng cùng kỳ. Nâng tổng số 8 tháng đầu năm 2019 đạt 2.250,9 tỷ đồng, tăng 14% so cùng kỳ. Trong đó: Dịch vụ lƣu trú, ăn uống đạt 2.246,6 tỷ đồng, tăng 14%; dịch vụ du lịch lữ hành đạt 4,3 tỷ đồng, tăng 17,5% so cùng kỳ. Tháng 8/2019, hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh tiếp tục có sự tăng tr ƣởng tốt, các điểm đến luôn đông khách và dịch vụ đi kèm đƣợc du khách ƣa chuộng, đặc biệt đối với khách là các đoàn, cụ thể: đoàn trại hè, Farmtrip, hội nghị, hội thảo, tour… Các doanh nghiệp du lịch trên địa bàn tiếp tục nâng cao chất l ƣợng phục vụ, đáp ứng nhu cầu vui chơi lành mạnh, an toàn cho du khách. - Chỉ số giá tiêu dùng: Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 08 năm 2019 tăng 0,23% so với tháng tr ƣớc; tăng 2,14% so với cùng kỳ năm trƣớc; tăng 1,43% so với tháng 12 năm tr ƣớc; CPI bình quân 08 tháng đầu năm 2019 tăng 2,61%. Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng chính, có 09 nhóm chỉ số giá tăng là: hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,12%, đồ uống và thuốc lá tăng 0,68%; may mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,22%; nhà ở, điện nƣớc, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,24%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,13%; thuốc và dịch vụ y tế tăng 2,58%; giáo dục tăng 0,12%; văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,02%; hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,27%. Nhóm có chỉ số giá giảm là nhóm giao thông giảm 0,39%. Nhóm b ƣu chính viễn thông có chỉ số giá ổn định.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng