Thiết kế xây dựng bãi chôn lấp chất thải hợp vệ sinh tại thành phố Buôn Ma Thuột (Đăk Lăk)
TRƯỜNG CAO ĐẲNG ĐỨC TRÍ
KHOA: CÔNG NGHỆ SH&MT
LỚP: 08MT2
ĐỀ TÀI: THIẾT KẾ XÂY DỰNG BÃI CHÔN LẤP CHẤT THẢI HỢP
VỆ SINH TẠI THÀNH PHỐ BUÔM MA THUỘT (Đăk Lăk)
PHẦN I MỞ ĐẦU
Hiện nay bên cạnh mục tiêu phát triển nền kinh tế xã hội thì phải gắn liền với vấn đề
bảo vệ môi trường bởi môi trường rất quan trọng dối với chúng ta .Nó là cuộc sống là nền
tảng của sự phát triển kinh tế xã hội cũng như sự tồn tại và phát triển của con người cũng
như các loai sinh vật. Việt Nam là 1 nước đang trên đà phát triển đã gia nhập WTO tổ
chức thương mại thế giới chính đó là cơ hội cho nước ta phát triển về mọi mặt .Tuy nhiên
giữa hệ thống kinh tế và hệ thống môi trường bên cạnh mặt tương hỗ thì mặt trái của nó
cũng được thể hiện rõ cụ thể đó là sự phát triển kinh tế đi đôi là sự tổn hại đến môi trường
và mặt trái của sự phát triển là tình trạng ô nhiễm, suy thoái môi trường đang tồn đọng
quá lớn và có xu hướng ngày càng gia tăng. Hiện nay vấn đề ô nhiễm đang là một thách
thức lớn đối với toàn cầu. Cùng với tốc độ phát triển kinh tế quá nhanh, nguy cơ ô nhiễm
môi trường càng gây nhức nhối cho cộng đồng quốc tế. Vì vậy làm thế nào để vừa phát
triển kinh tế-xã hội vừa bảo vệ môi trường là một trong những vấn đề trên Thế Giới cũng
như Việt Nam đang hết sức quan tâm. Xử lý chất thải rắn chủ yếu vẫn là hình thức chôn
lấp tại các bãi hỡ hoặc kín nhưng không hợp vệ sinh, bên cạnh đó trong quá trình quản
lý chất thải rắn việc phân công trách nhiệm giữa các ngành chưa rõ, cơ chế thực hiện vẫn
mang nặng tính bao cấp, hình thức thu gom chủ yếu vẫn mang tính thủ công, thiếu đầu tư
nâng cấp các trang thiết bị, nhận thức cộng đồng đang ở trình độ thấp..Đặc biệt là ở các
vùng nông thôn huyện thị miền núi thì vấn đề thu gom xử lý chất thải rắn chưa được quan
tâm thực hiện. Cũng như hầu hết các tỉnh thành khác hiện nay, việc xử lý rác thải rắn trên
địa bàn tỉnh Đắc Lắc, nhất là các khu, cụm công nghiệp vẫn còn nhiều bất cập, gây ô
nhiễm môi trường, đang gây lo ngại cho người dân địa phương. Đăk Lăk có diện tích tự
nhiên là 13.085 km2, dân số gần 1,7 triệu người, với gần 44 dân tộc khác nhau cùng sinh
sống, trong đó đồng bào dân tộc thiểu số chiếm khoảng 29,5% dân số toàn tỉnh, được
phân bố khắp 13 huyện, thành phố.
Diện tích của thành phố Buôn Ma Thuột khoảng 370 km², dân số 340.000 người.
Trong đó diện tích nội thành khoảng 50 km². Thành phố này có 43.469 người dân tộc
thiểu số, sinh sống tại 33 buôn, trong đó có 7 buôn nội thành, đông nhất là người Êđê. Dân
số nội thành khoảng 230.000 người. (Số liệu thống kê năm 2006)
BẢN ĐỒ THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT (Đăk Lăk|)
Buôn Ma Thuột năm 1975 còn là một thị xã miền núi bé nhỏ, nghèo nàn với vài con
đường nhựa quanh Ngã 6 - trung tâm, công nghiệp hầu như không có gì. Nay, Buôn Ma
Thuột đã trở thành thành phố năng động nhất Tây Nguyên, phấn đấu đến năm 2010 trở
thành đô thị loại 1 trực thuộc tỉnh và đô thị loại 1 trực thuộc Trung ương vào năm 2015 theo
định hướng của chính phủ. Hiện nay, Buôn Ma Thuột được chính phủ công nhận là thành
phố có quy hoạch tốt nhất Việt Nam.
•
•
Tốc độ tăng trưởng hàng năm bình quân: 12%. Chuẩn đô thị loại 1 là 6,3%. Riêng
năm 2007 là 18,21%
Đầu tư: trong 10 năm xây dựng thành phố (1995-2005) đã đầu tư hơn 1000 tỷ
đồng, trong đó ngân sách thành phố hơn 300 tỷ đồng
•
Thu nhập bình quân đầu người: 773 USD/người/năm. Chuẩn đô thị loại 1 là 630
USD/người/năm.
•
Tỷ trọng các ngành: 36,72% công nghiệp-xây dựng, 48,84% thương mại-dịch vụ,
14,44% nông-lâm nghiệp. Năm 2007, tỷ trọng ngành nông nghiệp chỉ còn 14%,
vượt chuẩn đô thị loại 1 là 15%. Phấn đấu đến 2010 tỷ trọng ngành nông nghiệp
trong cơ cấu kinh tế chỉ còn khoảng 11%.
•
Giao thông: Có 140 km đường phố chính và đã được nhựa hóa trên 85%. Có 305
km đường nội bộ đã được cứng hóa trên 60%.
•
Văn hóa-giáo dục: đã có 16/21 xã, phường hoàn thành phổ cập trung học cơ sở.
Bình quân cứ 2,5 người thì có 1 người đi học.
•
Y tế: 21/21 xã, phường đã có y, bác sĩ túc trực. Tuổi thọ bình quân: 70 tuổi.
•
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên: 1,3%
Cũng như các thành phố công nghiệp khác ở miền trung thành phố Buôn Ma Thuột tốc
độ phát triển kinh tế rất manh mẽ từ khi gia nhập WTO đặc biệt là các ngành công nghiệp
đã tạo ra một khối lượng lớn chất thải rắn khổng lồ hiện trạng tại khu vực trung tâm thành
phố Buôn Ma Thuột (Đắk Lắk) nằm sát đường Lê Thị Hồng Gấm, thuộc Khối 1, phường
Tân An phát sinh một bãi rác thải chất rắn rộng trên 2 ha. Bãi rác đã làm mất mỹ quan
phố xá và gây ô nhiễm môi trường, dễ gây dịch bệnh nguy hiểm, ảnh hưởng đến đời sống
sinh hoạt của nhân dân trên địa bàn. Mặc dù các cơ quan tổ chức công ty môi trường
thành phố thu gom và xử lý lượng rác phát sinh nay nhưng chưa triệt để và còn nhiều tồn
đọng gây ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe con người và môi trường. Do đó việc lựa chọn
công nghệ xử lý rác và qui hoạch bãi chôn lấp rác một cách hợp lý có ý nghĩa hết sức
quan trọng đối với công tác bảo vệ môi trường.
Xuất phát từ cơ sở lý luận, thực tiễn và tình hình phát sinh chất thải rắn tại thành phố
nhóm chọn đề tài “ thiết kế xây dựng bãi chôn lấp chất thải rắn tại thành phố Buôn Ma
Thuột” nhằm tìm hiểu rõ nguồn gốc phát sinh chất thải rắn và đề xuất một phương pháp
xử lý triệt để lượng rác thu gom một cách hợp vệ sinh và tác động môi trường một cách
thấp nhất.
PHẦN II.
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Giới thiệu về chất thải rắn
Theo quan niệm chung: Chất thải rắn là toàn bộ các loại vật chất được con người loại bỏ
trong các hoạt động kinh tế - xã hội của mình (bao gồm các hoạt động sản xuất, các hoạt
động sống và duy trì sự tồn tại của cộng đồng v.v…), Trong đó quan trọng nhất là các
loại chất thải sinh ra từ các hoạt động sản xuất và hoạt động sống.
Theo quan điểm mới: Chất thải rắn đô thị (gọi chung là rác thải đô thị) được định nghĩa
là: Vật chất mà con người tạo ra ban đầu vứt bỏ đi trong khu vực đô thị mà không đòi hỏi
được bồi thường cho sự vứt bỏ đó. Thêm vào đó, chất thải được coi là chất thải rắn đô thị
nếu chúng được xã hội nhìn nhận như một thứ mà thành phố phải có trách nhiệm thu gom
và tiêu hủy.
1.2Tốc độ phát sinh chất thải rắn trên thế giới
Lượng chất thải rắn phát sinh phụ thuộc vào nhiều yếu tố kinh tế-xã hội. Nói chung thì
mức sống càng cào cao thì lượng chất thải phát sinh ngày càng nhiều.
Tại Châu Á
Hiện nay, châu Á đã trở thành núi rác khổng lồ của thế giới phát triển. Ấn Độ và
Bangladesh là hai quốc gia thầu gần như 90% các tàu cũ cần được dỡ bỏ. Những năm gần
đây, muốn đưa tàu đi phá phải khử hết các chất độc hại có trên tàu. Nhưng chẳng mấy
chủ tàu muốn làm điều đó.
Tại Trung Quốc có tới 20 triệu chiếc ĐTDĐ trở thành rác thải mỗi năm Hiện nay, việc
thu gom chất thải phân loại được thực hiện ở 52% khu dân cư ở Bắc Kinh, tuy nhiên tỷ lệ
trên toàn quốc vẫn thấp hơn 10%. Theo thống kê, nếu chất thải tái chế được thu gom và
tái sử dụng hợp lý thì mỗi năm có thể tiết kiệm được 25 tỷ nhân dân tệ.
Các nhà máy xử lý chất thải cũng đang nỗ lực đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng. Mặc dù
công suất của các nhà máy xử lý rác thải ở Trung Quốc mỗi năm tăng 46.800 tấn từ năm
2000 đến năm 2005, tuy nhiên tỷ lệ chất thải thực tế được xử lý giảm từ 61% xuống còn
54%. Tình trạng này phản ánh lượng lớn chất thải đang phát sinh do số người tiêu dùng ở
Trung Quốc ngày càng tăng.
Hội nghị về quản lý rác thải độc hại quốc tế do Liên Hợp quốc tổ chức tại Bali (Inđônêxia
từ 23 đến 27-6-2008) đã kết thúc sau 5 ngày nhóm họp mà không phá vỡ được thế bế tắc
về tình trạng buôn bán rác thải độc hại qua biên giới. Các đại biểu nhất trí không cấm
xuất khẩu rác thải độc hại mà đề nghị chính phủ các nước tự hành động. Nhiều nước
đang phát triển hiện vẫn tiếp tục chấp nhận rác thải độc hại có xuất xứ từ các nước phát
triển, như máy vi tính cũ, tàu biển không sử dụng,... với quan điểm thiển cận là để thoát
nghèo, cho dù chúng tác động xấu đến sức khỏe con người và môi trường, nhất là nguồn
nước ngọt quý hiếm .
Tại Châu Âu
Kết quả kiểm tra tại 17 cảng của châu Âu gần đây cho thấy, trong số 258 kiện hàng bị
kiểm tra, 140 kiện có chứa rác, trong đó 48% là rác thải vận chuyển bất hợp pháp.
Tại Châu Phi
Rác thải độc hại đã từng lật đổ một Chính phủ đang cầm quyền. Sự kiện chấn động này
vừa xảy ra ở quốc gia Tây Phi (Bờ biển Ngà). Một Chính phủ quá độ đã được thành lập
để thay thế Chính phủ vừa từ chức tập thể 10 ngày trước đó vì vụ rác thải độc hại gây ô
nhiễm nghiêm trọng ở thủ đô Abidjan.
Tại Châu Mĩ
Hình dung bức tranh về người tiêu dùng Mỹ ném bỏ một khối lượng đáng kinh ngạc, các
chất thải rắn bao gồm :
- Lượng nhôm bỏ đi chỉ trong 3 tháng củng đủ để chế tạo toàn bộ máy bay của nước
Mỹ.
- Lượng thủy tinh vứt bỏ chỉ trong hai tuần đủ để chất cao bằng trung tâm thương mại
quốc tế cao 412 m.
- Lượng lốp bỏ đi trong một năm đủ để quấn quanh hành tinh 3 lần.
- Lượng cốc, đĩa bỏ đi dùng trong một năm đủ để phục vụ 6 bữa ăn cho tất cả mọi
người trên toàn cầu.
- Một lượng vải bỏ đi khoảng 18 triệu đơn vị trong một năm, nếu nối lại từ đầu nọ đến
đầu kia đủ để nối liền với mặt trăng và trở về 7 lần.
- Bỏ đi khoảng 2 tỉ lưỡi dao cạo râu; 1,6 tỉ bút chì, 500 triệu bật lữa trong một năm.
- Khoảng 8 triệu ti vi mỗi năm.
- Mỗi giờ khoảng 2,5 triệu chai chất dẻo không sử dụng lại được.
- Khoảng 14 tỉ catalog, và 38 tỉ các mảnh vụn bưu phẩm mỗi năm.Theo thống kê của Tổ
chức Hợp tác và phát triển kinh tế (OECD), trung bình một người Mỹ thải ra 700kg
rác/năm, so với chỉ 220kg rác của mỗi người dân sống tại Nairobi (Kênya)
Bảng2.1 lượng phát sinh chất thải rắn tại một số nước.
Tên nước
GNP/người
(1995
USD)
Dân số đô thị hiện Lượng phát sinh chất thải
nay (% tổng số)
rẳn đô thị hiện nay
(kg/người/ngày)
Nước thu nhập
thấp
490
27,8
0,64
Nepal
200
13,7
0,5
Bangladesh
240
18,3
0,49
Việt Nam
240
20,8
0,55
Ấn Độ
340
26,8
0,46
Trung Quốc
620
30,3
0,79
Nước thu nhập
trung bình
1410
37,6
0,73
Indonesia
980
35,4
0,76
Philippines
1050
54,2
0,52
Thái Lan
2740
20
1,1
Malysia
3890
53,7
0,81
Nước có thu nhập
cao
30990
79,5
1,64
Hàn Quốc
9700
81,3
1,59
Hồng Kông
22990
95
5,07
Singapose
26730
100
1,10
Nhật Bản
39640
77,6
1,47
Các bãi biển trên khắp thế giới đang kêu cứu bởi "đại dịch" rác thải, từ những thứ rác "vô
hại" cho đến những loại rác có nguồn gốc từ hàng trăm nghìn con chim biển và động vật
có vú ở biển bị chết do vướng phải lưới và cần câu vứt ngổn ngang ngoài bãi.
Ngoài ra, những người hút thuốc lá cũng góp vào "bãi rác khổng lồ" này. Theo báo cáo
của Ủy ban bảo vệ đại dương, gần 2,3 triệu mẩu thuốc lá, đầu lọc và đầu ngậm của điếu
xì-gà được "tình cờ tìm thấy" dọc các bờ biển.
Chưa kể gần 600 nghìn túi nhựa, hơn 1,7 triệu giấy bọc thức ăn, hộp đựng, cốc chén, đồ
dùng nấu ăn, gần 1,2 triệu vỏ lon bia hoặc chai rượu, hộp sữa bị con người "bỏ quên"
ngoài bãi biển. Các bãi biển trên khắp thế giới phải "đón nhận" khoảng... ba triệu kg rác
mỗi ngày do con người trực tiếp hoặc gián tiếp thải ra
2.1Tổng quan về tình hình phát sinh chất thải rắn tại Việt Nam
Nước ta đang trong tiến trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, cùng với sự tăng
thêm các cơ sở xản xuất với quy mô ngày càng lớn.các khu tập trung dân cư càng ngày
càng nhiều, nhu cầu tiêu dùng các sản phẩm vật chất cũng ngày càng lớn. Tất cả những
điều đó tạo điều kiện kích thích các ngành xản suất, kinh doanh và dịch vụ được mở rộng
và phát triển nhanh chóng, đóng góp tích cực cho sự phất triển kinh tế của đất nước, nâng
cao mức sống chung của xã hội: mặt khác cũng tạo ra một số lượng lớn chất thải bao
gồm: chất thải sinh hoạt chất thải công nghiệp, chất thải nông nghiệp chất thải y tế, chất
thải xây dựng v v….Về chất thải rắn, theo báo cáo diễn đàn môi trường việt nam năm
2004 về chất thải rắn thì lượng chất thải rắn phát sinh trên toàn quốc ước tính khoảng 15
triệu tấn / năm, trong đó khoảng hơn 150.000 tấn là chất thải nguy hại. Dự báo đến năm
2010 lượng chất thải rắn có thể tăng từ 24% đến 30% tương đương 45 triệu tấn
rác/năm.Trong đó, chất thải y tế nguy hại vào khoảng 25.000 tấn/năm. Nguyên nhân là do
các ngành chức năng chưa thực sự quan tâm đến vấn đề xử lý chất thải, bảo vệ môi
trường mà chỉ tập trung phát triển kinh tế và đáp ứng nhu cầu của cuộc sống, nguy cơ ô
nhiễm môi trường do các chất thải gây ra đã và đang trở thành một vấn đề cấp bách trong
công tác bảo vệ môi trường ở nước ta hiện nay. Chất thải ra không được xử lý an toàn đã
tích tụ lâu dài trong môi trường, gây ô nhiễm đất, nước mặt, nước ngầm và không khí,
ảnh hưởng đến các hệ sinh thái và ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe con người.
Kết quả điều tra ban đầu về chất thải rắn nguy hại (CTNH) cho thấy: Ở nước ta các cơ sở
sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp phát triển rất đa dạng và phong phú về loại
hình, ngành nghề như công nghiệp hóa chất, luyện kim, dệt nhuộm, giấy và bột giấy,
nhựa, cao su, công nghiệp thực phẩm, dược phẩm... Theo báo cáo diễn biến môi trường
Việt Nam về chất thải rắn, tổng lượng chất thải phát sinh từ các cơ sở công nghiệp mỗi
năm khoảng 2,6 triệu tấn, trong đó CTNH công nghiệp vào khoảng 130.000 tấn/năm.
Phần lớn chất thải công nghiệp nguy hại phát sinh từ miền Nam, đặc biệt là khu vực kinh
tế trọng điểm phía Nam, chiếm khoảng 64% tổng lượng CTNH phát sinh của cả nước.
Tiếp theo là các tỉnh miền Bắc với lượng CTNH phát sinh chiếm 31%. Thêm vào đó, gần
1.500 làng miền Bắc với CTNH phát sinh chiếm 31%, mà chủ yếu tập trung ở các vùng
nông thôn miền Bắc mỗi năm phát sinh cỡ 774.000 tấn chất thải rắn sản xuất, bao gồm cả
CTNH và không nguy hại.
Lượng phát sinh chất thải công nghiệp nguy hại
Ước tính hiện nay, tổng lượng chất thải rắn tại việt nam vào khoảng 49,3 nghìn tấn /ngày,
trong đó chất thải rắn công nghiệp chiếm khoảng 54,8% (khoảng 24 nghìn tấn), chất thải
sinh hoạt chiếm khoảng 44.4% (khoảng 21,9 nghìn tấn )và chất thải bệnh viện chiếm
khoảng 0.8% (0,4 nghìn tấn ).So với các nước trong khu vực và trên thế giới, tổng lượng
chất thải rắn của việt nam là không lớn, nhưng lượng chất chất thải sinh hoạt và chất thải
bệnh viện ở hầu hết các địa phương và thành phố còn chưa được xử lý hợp vệ sinh trước
khi thải ra môi trường. Các chất thải rắn ở các đô thị và các khu công nghiệp hầu như
không được phân loại trước khi chôn lấp. Tất cả các loại chất thải công nghiệp, sinh hoạt
ý tế đều được chôn lấp lẫn lộn, ngoài ra tỉ lệ thu gom chất thải chỉ đạt 20-30%. Lượng
chất thải không được thu gom và chôn lấp (70-80%) đã và đang gây nên những tác động
xấu tới môi trường, tới đời sống sinh hoạt và các hoạt động kinh tế.Nguyên nhân là do
việc bố trí các cơ sở sản xuất công nghiệp không hợp, lí nằm sen kẽ trong các khu dân cư
càng làm tăng mức độ ô nhiễm.theo số liệu thống kê của bộ khoa học công nghệ và môi
trường, 82% trong số số 3,311 cơ sở sản xuất kinh doanh đang gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng loại nằm giữa các khu dân cư.
Trên thực tế, việc xử lý ô nhiễm môi trường và quan lý nguy cơ ô nhiễm môi trường do
chất thải rắn gây ra đang trở thành vấn đề cấp bách của công tác bảo vệ môi trường ở
nước ta hiện nay.
Tình hình phát sinh chất thải rắn ở Hà Nội
Trong khoảng 10 năm qua, khối lượng rác thải của Hà Nội đã tăng gấp đôi, từ 600
tấn/ngày đêm vào đầu những năm 90 lên đến 900 tấn/ngày đêm năm 1996 và hiện nay
ước khoảng 5.000 tấn/ngày, trong đó có khoảng 3.500 tấn là chất thải sinh hoạt đô thị và
khoảng 1.500 tấn chất thải sinh hoạt nông thôn.
Tình hình rác thải tại Hà
Nội
1- CT Sinh hoạt
2- CT Công nghiệp
3- CT Xây dựng
4- CT Y tế nguy hại
5- Phân bùn bể phốt (Nguồn: URENCO Hà Nội)
Bảng khối lượng rác thải
Tình hình phát sinh chất thải rắn ở thành phố Đà Nẵng
Nằm trong vùng kinh tế trọng điểm miền trung, thành phố Đà Nắng là một trong những
địa phương có quá trình ĐTH- CNH phát triển mạnh của việt nam. Bên cạnh những thành
tựu phát triển về kinh tế- xã hội đã đạt được, trong những năm qua thành phố Đà Nắng
đang phải đường đầu với những vấn đề bức xúc về sự suy giảm chất lượng môi trường
sống.
Theo số liệu điều tra của sở TN&MT Đà Nẵng, tổng lượng chất thải rắn của thành phố
năm 2004 khoảng 217.000 tấn. Tỷ lệ phát sinh rác thải vào khoảng 0.76 kg/ người tương
ứng với tỷ lệ phát sinh rác ở mức độ trung bình của đô thị trên thế giới. Tổng lượng rác
thải được thu gom năm 2004 là 185.000 tấn chiếm 85.5%. trong đó, rác thải sinh hoạt
chiếm 92.6%; rác công nghiệp 6.7%; rác y tế 0.67%.
Việc thu gom và sử lý rác chưa đạt tiêu chuẩn qui định cụ thể như : rác sinh hoạt được
thu gom chung với rác thải công nghiệp và rác thải y tế, Gây ra ô nhiễm môi trường
Tình hình phát sinh chất thải rắn ở thành phố Hồ Chí Minh
Hiện nay, mỗi ngay TPHCM thải ra khoảng 6.000- 6.500 tấn chất thải rắn đô thị.Phần lớn
(75-80%) chất thải rắn đô thị (5.900-6.200 tấn/ ngày)đều được thu gom, vận chuyện và sử
lý tại bãi chôn lấp Gò Cát – bình Chánh và bãi chôn lấp pướng hiệp (thuộc khu liên hợp
xử lý chất thải rắn Tây Bắc (880ha) Cù chi với công nghệ duy nhất là chôn lấp vệ sinh.Cả
hai bãi chôn lấp này, mặc dù được đầu tư rất lớn với công nghệ khá hiện đại, nhưng vẫn
gây ô nhiễm đến môi trường do nước rỉ rác và khí bãi rác chôn lấp (kể cả mùn). Đặc biệt
công nghệ chôn lấp vệ sinh chiếm đất rất lớn, mỗi năm với khối lượng chất thải rắn đô thị
khoảng 5.900-6.200 tấn/ ngày TPHCM cần 9-12ha đất để chôn lấp với diện tích này sẽ
khó có thể sự dụng vào mục đích khác thời gian dài (20-50 năm) không những thế, chúng
còn cần được bảo trì và giám sát với kinh phí hàng năm (20-25 năm sau khi đóng bãi)
khá lớn.
2.2. Một số công nghệ xử lý rác đã áp dụng tại Việt Nam
Chiến lược bảo vệ môi trường Việt Nam từ 2001 - 2010 và định hướng đến năm 2020
đã nêu rõ phòng ngừa và giảm thiểu ô nhiễm môi trường kết hợp với xử lý ô nhiễm môi
trường là một trong những yếu tố chủ chốt. Ngoài công tác nâng cao nhận thức cộng
đồng trong công tác bảo vệ môi trường, sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên, các
công nghệ xử lý chất thải là một trong những hướng phát triển ưu tiên hàng đầu kết hợp
với các công nghệ thân môi trường tạo đà cho phát triển bền vững. Dưới đây là một số
công nghệ xử lý chất thải rắn được áp dụng ở Việt Nam:
2.2.1 Công nghệ Dano System
Đây là công nghệ được đưa vào sử dụng tại Hóc Môn, Tp. Hồ Chí Minh năm 1981 do
chính phủ Vương Quốc Đan Mạch viện trợ. Công suất xử lý 240 tấn rác/ngày, sản xuất
được 25 000 tấn phân hữu cơ/năm
Ưu điểm
của công nghệ này là quá trình lên men ủ phân rất đều, quá trình được đảo trộn liên tục
trong ống sinh hoá, các vi sinh vật hiếu khí được cung cấp khí và độ ẩm nên phát triển rất
nhanh. Nhược điểm của công nghệ này là: Thiết bị nặng nề, khó chế tạo trong nước, đặc
biệt là các hệ thống máy nghiền, xích băng tải và các vòng bi lớn. Tiêu thụ điện năng cho
hệ thống rất lớn (670 kWh) làm cho giá thành sản phẩm cao. Chất lượng sản phẩm thô
không phù hợp với nền nông nghiệp Việt Nam, mà chỉ phù hợp vớ nền nông nghiệp cơ
giới hoá.
2.2.2 Xử lý CTR bằng phương pháp ép kiện:
Phương pháp ép kiện được thực hiện trên cơ sở toàn bộ rác thải tập trung vào nhà máy.
Rác đươc phân loại bằng phương pháp thủ công trên băng tải, các chất trơ và các chất có
thể tận dụng được như: kim loại, nylon, giấy, thuỷ tinh, plastic được thu hồi và tái chế.
Những chất còn lại sẽ được băng tải chuyền qua hệ thống nén, ép rác bằng thuỷ lực với
mục đích làm giảm tối đa thể tích khối rác và tạo thành các kiện với tỷ số nén rất cao.
Các kiện rác đã nén ép này đã được sử dụng vào việc đắp các bờ chắn hoặc san lấp
những vùng đất trũng sau khi được phủ lên các lớp đất cát. Trên diện tích này có thể sử
dụng làm mặt bằng để xây dựng công viên, vườn hoa, các công trình xây dựng nhỏ và
mục đích chính là làm giảm tối đa mặt bằng khu vực xử lý.
Kim loại
Thuỷ tinh
Rác thải
Phễu nạp
rác thải
Băng tải
rác
Phân
loại
Giấy
Nhựa
Các khối kiện sau
khi ép
Băng tải thải vật
liệu
Máy ép rác
Sơ đồ xử lý rác thải bằng công nghệ ép kiện.
2.2.3 Phương pháp xử lý CTR bằng công nghệ HYDROMEX:
Đây là công nghệ mới lần đầu tiên được áp dụng tai Hawai Hoa Kỳ ( 2/1996). Công
nghệ Hydromex nhằm xử lý rác đô thị ( cả rác độc hại) thành các sản phẩm phục vụ xây
dựng, làm vật liệu, năng lượng và sane phẩm nông nghiệp hữu ích.
CTR chưa phân
loại
Kiểm tra bằng mắt
Cắt, xé nghiền tơi nhỏ
Chất thải lỏng hỗn hợp
Thành phần polyme hóa
Làm ẩm
Trộn đều
Ép hay đùn ra
Sản phẩm mới
Sơ đồ công nghệ Hydromex
Mô tả công nghệ: Rác thải chưa phân loại ta qua sự quan sát, kiểm tra bằng mắt
thường, sau khi kiểm tra xong ta đem vào máy cắt, xé nghiền cho kích thước nhỏ lại rồi
đem làm ẩm trộn đều dưới sự tác động của polyme hóa và sử dụng áp lực để nén ép hay
đùn ra để định hình các sản phẩm. Trong quá trình nén ép thì nó tạo ra một chất thải lỏng
hỗn hợp và chất thải này nó sẽ tiếp tục làm ẩm và trộn đều có tác dụng polyme hóa và sử
dụng áp lực để nén để định hình sản phẩm .
Ưu điểm:
Công nghệ Hydromex tương đối đơn giản, chi phí đầu tư thấp.
Xử lý được cả chất thải rắn và lỏng.
Trạm xử lý có thể di chuyển hoặc cố định.
Rác sau khi xử lý bán sản phẩm hoặc sản phẩm đem lại lợi ích kinh tế.
Tăng cường khả năng tái chế, tận dụng chất thải, tiết kiệm điện tích đất tại bãi chôn lấp
Nhược điểm:
Chưa được áp dụng rỗng rãi
2.2.4 Công nghệ ASC
Công suất xử lý 80 - 150 tấn/ngày do Công ty cổ phần Kỹ nghệ Anh Sinh (ASC) thiết
kế, chế tạo, lắp đặt, vận hành được lắp đặt tại Nhà máy xử lý rác Thuỷ Phương tại thành
phố Huế năm 2004 trên cơ sở hoàn thiện công nghệ trước đó. Hiệu quả đạt được là 85
-90% rác thải được chế biến và tái chế; không phát sinh nước rỉ rác. Nhà máy xử lý rác
Thuỷ Phương, Công ty cổ phần kỹ thuật ASC vừa được đưa vào sử dụng trên diện tích
khoảng 1,7 ha. Đặc biệt, Nhà máy xử lý rác Thuỷ Phương được lắp đặt những thiết bị sản
xuất trong nước nên vốn đầu tư cho nhà máy giảm đáng kể, đồng thời các nguyên liệu có
được sau phân loại và xử lý rác có thể sản xuất ra các sản phẩm ứng dụng rộng rãi, với
giá rẻ, chất lượng tốt phục vụ thiết thực cho cộng đồng.
Nhà máy xử lý rác thải Thuỷ Phương là nhà máy bước đầu hoàn thiện công nghệ xử lý
rác thải sinh hoạt của Việt Nam do trong nước tự thiết kế, chế tạo, lắp ráp, vận hành đáp
ứng nhu cầu giải quyết vấn đề môi trường và tận dụng được rác thải để tạo ra những sản
phẩm phục vụ sản xuất và đời sống. Hiệu quả của dây chuyền xử lý rác thải của nhà máy
đạt hiệu quả cao, tỉ lệ rác thải cần phải chôn lấp thấp.
Các sản phẩm được chế biến từ rác của Nhà máy xử lý rác Thuỷ Phương gồm: Phân hữu
cơ vi sinh dạng bột, phân hữu cơ vi sinh dạng dẻo, phân hữu cơ vi sinh dạng lỏng, mùn
hữu cơ vi sinh, ống cống dùng cho thoá nước, cọc An sinh dùng cho trụ cây tiêu và cây
thanh long, thùng đựng rác, dải phân cách đường, ống bọc cáp điện...
Công nghệ này đã tách được riêng 7 loại rác và từng loại đều được xử lý triệt để. Vì vậy,
tỷ lệ chôn lấp thấp, chỉ còn khoảng 12-15%. Với những vùng mưa nhiều, ẩm ướt như Huế
thì việc thu hồi nước rác cũng đã được tính đến. Rác được cho vào bể rửa, nước rửa này
được thu hồi để phun lên hầm ủ.
2.3 Phương pháp xử lý chất thải rắn tại Việt Nam
Xử lý chất thải, bao gồm các hoạt động tái sử dụng, tái chế, thu gom, xử lý tiêu huỷ là
khâu rất quan trọng có tính quyết định đối với việc tạo lập một hệ thống quản lý chất thải
hiệu quả, để giảm thiểu các rủi ro đối với môi trường và sức khoẻ con người. Mặc dù
những năm gần đây, hoạt động của nhiều công ty môi trường đô thị tại các địa phương đã
có những tiến bộ đáng kể, phương thức tiêu huỷ chất thải sinh hoạt đã được cải tiến,
nhưng chất thải vẫn là mối hiểm hoạ đối với sức khoẻ và môi trường.
Nguồn phát sinh chất thải rắn
-Chất thải sinh hoạt của dân cư ,khách vãng lai,du lịch…thực phẩm dư thừa nilon
giấy,carton,nhựa,vải,rác vườn,gỗ,thủy tinh,tro.
-Chất thải rắn từ các chợ, tụ điểm buôn bán, nhà hàng khách sạn, khu vui chơi giải trí,
khu văn hoá…. thực phẩm dư thừa nilon giấy,carton,nhựa,vải,thủy tinh,kim loại,các chất
độc hại…
-Chất thải rắn sinh hoạt từ các viện nghiên cứu, cơ quan, trường học
-Chất thải rắn sinh hoạt của công nhân trong các công trình xây dựng,cải tạo và nâng cấp
-Chất thải rắn sinh hoạt của công nhân trong nhà máy, xí nghiệp, khu công nghiệp
Ở nước ta, hiện nay đang sử dụng các công nghệ xử lý CTR sau: Chôn lấp, chế biến phân
vi sinh, thiêu đốt, tái sinh/tái sử dụng và xử lý chất thải bằng công nghệ ASC, Seraphin
và công nghệ MBT - CD - 08.
2.3.1 Phương pháp chôn lấp
Phương pháp này chi phí thấp và được áp dụng phổ biến ở các nước đang phát triển.
Việc chôn lấp được thực hiện bằng cách sử dụng xe chuyên dùng chở rác tới các bãi đã
xây dựng trước. Sau khi rác được đổ xuống, dùng xe ủi san bằng, đầm nén trên bề mặt và
đổ lên một lớp đất. Hàng ngày phun thuốc diệt muỗi và rắc vôi bột…. Theo thời gian, sự
phân hủy vi sinh vật làm cho rác trở lên tơi xốp và thể tích của các bãi rác giảm xuống.
Việc đổ rác tiếp tục cho đến khi bãi đầy thì chuyển sang bãi mới. Hiện nay, việc chôn lấp
rác thải sinh hoạt và rác thải hữu cơ vẫn được sử dụng ở các nước đang phát triển, nhưng
phải tuân thủ các quy định nghiêm ngặt về bảo vệ môi trường. Việc chôn lấp chất thải có
xu hướng giảm dần, tiến tới chấm dứt ở các nước đang phát triển. Các bãi chôn lấp rác
thải phải được đặt cách xa khu dân cư, không gần nguồn nước mặt và nước ngầm. Đáy
của bãi rác nằm trên tầng đất sét hoặc được phủ một lớp chống thấm bằng màng địa chất.
Ở các bãi chôn lấp rác cần thiết phải thiết kế khu thu gom và xử lý nước rác trước khi thải
ra môi trường. Việc thu khí gas để biến đổi thành năng lượng là một trong những khả
năng thu hồi một phần kinh phí đầu tư cho bãi rác.
Phương pháp này có các ưu điểm và nhược điểm như công nghệ đơn giản; chi phí thấp,
song nó cũng có một số nhược điểm như: chiếm diện tích đất tương đối lớn; không được
sự đồng tình của dân cư xung quanh; việc tìm kiếm xây dựng bãi chôn lấp mới là khó
khăn và có nguy cơ dẫn đến ô nhiễm môi trường nước, không khí, gây cháy nổ.
Mô hình chôn lấp:
2.3.2 Xử lý CTR bằng phương pháp ủ sinh học:
2.3.2.1. Khái niệm:
Ủ sinh học ( compost) có thể được coi là quá trình ổn định sinh hóa các chất hữu cơ để
tạo thành chất mùn, với thao tác sản xuất và kiểm soát một cách khoa học tạo môi trường
tối ưu đối với quá trình.
Qúa trình ủ hữu cơ từ rác hữu cơ là một phương pháp truyền thống được áp dụng phổ
biến ở các quốc gia và ở Việt Nam. Những đống lá hoặc những đống phân có thể để hàng
năm và thành chất thải hữu cơ rồi thành phân ổn định, nhưng quá trình có thể tăng nhanh
trong một tuần hoặc ít hơn. Qúa trình coi như một quá trình xử lý tốt hơn quá trình lên
men yếm khí bùn hoặc quá trình hoạt hóa bùn. Qúa trình ủ áp dụng đối với chất hữu cơ
không độc hại, lúc đầu là khử nước, sau là xử lý cho tới khi nó thành xốp và ẩm. Độ ẩm
và nhiệt độ được kiểm tra để giữ cho vật liệu luôn luôn ở trạng thái hiếu khí. Trong suốt
thời gian ủ. Qúa trình tự tạo nhiệt nhờ quá trình oxy hóa sinh hóa các chất thối rữa. Sản
phẩm cuối cùng của quá trình phân hủy là CO2, nước và các hợp chất hữu cơ bền vững
2.3.2.2 Công nghệ sinh học ủ theo đống:
Công nghệ ủ đống thực chất là một quá trình phân giải phức tạp gluxit, lipit, và protein
với sự tham gia của các vi sinh vật hiếu khí và kị khí. Các điều kiện pH, độ ẩm, thoáng
khí ( đối với vi khuẩn hiếu khí) càng tối ưu vi sinh càng hoạt động mạnh và quá trình ủ
phân càng kết thúc nhanh. Tùy theo công nghệ mà vi khuẩn kị khí hoặc vi khuẩn hiếu khí
sẽ chiếm ưu thế. Công nghệ ủ đống có thể là ủ tĩnh thoáng khí cưỡng bức, ủ luống định kì
hoặc thổi khí vừa đảo.
2.3.2.3Công nghệ ủ sinh học theo khối công nghiệp: ( lên men hiếu khí)
Rác tươi được vận chuyển về nhà máy, sau đó được chuyển vào bộ phận nạp rác và
được phân loại thành phần của rác trên hệ thống băng tải ( tách các chất hữu cơ cần phân
hủy, chất vô cơ, chất tái sử dụng) phần còn lại là phần hữu cơ phân hủy được qua máy
nghiền rác và được băng tải chuyển đến khu vực trộn phân bắc để giữ độ ẩm. Máy xúc
đưa các vật liệu này vào ngăn ủ, quá trình lên men làm tăng nghiệt độ lên 65 – 70oC sẽ
tiêu diệt các mầm bệnh và làm cho rác hoại mục. Qúa trình này được thúc đẩy nhờ quạt
gió cưỡng bức. Thời gian ủ là 21 ngày, rác được đưa vào ủ chín 28 ngày. Sau đó sang để
thu lấy phần lọt qua sang mà trong đó các chất trơ phải tách ra nhờ bộ phận tỷ trọng. Cuối
cùng ta thu được phân hữu cơ tinh có thể bán ngay hoặc phối trộn thêm với các thành
phần cần thiết (N, P, K và một số nguyên tố hóa học vi lượng hoặc một số phụ gia kích
thích sinh trưởng) rồi đóng bao.
Phân hầm cầu
Rác tươi
Cân điện tử
Sàng tập kết
Bể chứa
Băng phân loại
Nghiền
Băng
chuyền Băng chuyền
Tái chế
Trộn
Máy xúc
Lên men ủ
(21 ngày)
Kiểm soát nhiệt độ
tự động
Ủ chín( 28
ngày)
Cung cấp độ
ẩm
Thổi khí
cưỡng bức
Sàng
Vê viên
Tinh chế
Đóng bao
Trộn phụ gia
N, P,K
Quy trình công nghệ ủ sinh học quy mô công nghiệp
*Các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình ủ:
-Ảnh hưởng tới độ ẩm.
- Ảnh hưởng của nhiệt độ
- Làm thoáng và kích thước hạt.
- Tốc độ tiêu thụ oxi
- Mức độ và tốc độ ủ.
- Các chỉ tiêu đối với quá trình ủ tốc độ cao.
- Hệ số nhiệt độ hô hấp hang ngày ( hiệu ứng hô hấp).
- Ảnh hưởng của pH và tỉ lệ C/N
- Nuôi cấy và xáo trộn.
- Sự thay đổi axit hữu cơ trong quá trình phân giải.
-Tổn thất Nitơ trong quá trình ủ.
- Sự chuyển hóa photpho.
* Ưu điểm:
-Loại trừ 50% rác thải sinh hoạt bao gồm các chất hữu cơ là thành phần gây ô nhiễm
môi trường đất nước, không khí.
Sử dụng lại 50% các chất hữu cơ có trong thành phần rác thải để chế biến phục vụ nông
nghiệp theo hướng cân bằng sinh thái. Hạn chế việt nhập khẩu phân hóa học để bảo vệ
đất đai.
- Tiết kiệm đất sử dụng làm bãi chôn lấp. Cải thiện điều kiện sống cộng đồng.
- Vận hành đơn giản, bảo trì dễ dàng. Dễ kiểm soát chất lượng sản phẩm.
- Gía thành tương đối thấp.
- Xem thêm -