Trường Cao Đẳng Xây Dựng Công Trình Và Đô Thị
Báo Cáo Thực Tập
LỜI NÓI ĐẦU
Kính thưa các thầy cô giáo trong Ban Giám Hiệu nhà trường, đồng kính thưa các thầy cô
giáo bộ môn khoa cấp thoát nước, đặc biệt là các thầy cô giáo trong tổ hướng dẫn thực tập
của nhà trường.
Thưa các thầy cô giáo trong suốt bốn năm học ngành cấp thoát nước, được sự dìu dắt chỉ
bảo của các thầy cô giáo, em đã học được nhiều kiến thức cơ bản về ngành cấp thoát nước
qua các môn học như: cấp thoát nước trong và ngoài nhà,mạng lưới cấp nước, mạng lưới
thoát nước, xử lý nước cấp, các môn học tại xưởng... Đó là những môn học cơ bản và rất
cần thiết cho công việc của em sau này.
Để phát triển đất nước ta, nền khoa học kỹ thuật trong công cuộc xây dựng trên thế giới
đã và đang phát triển với một tốc độ rất mạnh mẽ với hàng loạt những thành tựu mới trong
rất nhiều ngành, trong đó có ngành cấp thoát nước. Với phương châm đi tắt đón đầu, đội
ngũ cán bộ kỹ sư, kiến trúc sư, kỹ thuật viên của chúng ta đã biết vận dụng một cách có
hiệu quả và sáng tạo các thành tựu mới nhất của ngành cấp thoát nước trongquá trình thiết
kế và thi công.Vì vậy mà ngành cấp thoát nước cũng đang có xu hướng phát triển nhanh
gắn liền với sự phát triển của đất nước. Tất cả máy móc, trang thiết bị hiện đại, các công
nghệ tiên tiến đã được đưa vào sử dụng có hiệu quả trong ngành cấp thoát nước góp phần
đẩy nhanh tiến độ thi công, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao chất lượng công trình và góp
phần nâng cao chất lượng đời sống sinh hoạt của con người.
Trong những năm gần đây, nước ta chủ trương đẩy mạnh công cuộc xây dựng một nền
kinh tế hàng hóa nhiều thành phần có sự quản lý của nhà nước.Đặc biệt là ngành khoa học
kỹ thuật đã và đang đẩy mạnh công tác nghiên cứu, áp dụng các công nghệ kỹ thuật tiên
tiến để phát triển các ngành nghề mà trong đó có ngành cấp thoát nước.
Vì vậy ngành cấp thoat nước hiện nay ngày càng đòi hỏi đội ngũ kỹ sư, kỹ thuật viên có
kiến thức rộng và kinh nghiệm thực tế trong ngành nhiều hơn. Do đó em thiết nghĩ những
kiến thức học trong sách vở khi ngồi trên ghế giảng đường chỉ là những kiến thức căn bản
GVHD: Vũ Thị Ngân
SVTH: Lê Thị Hương Trang
Lớp: k13 CTN
1
Trường Cao Đẳng Xây Dựng Công Trình Và Đô Thị
Báo Cáo Thực Tập
chưa đủ để có thể giúp em thực hiện tốt công việc sau này. Chính vì thế quá trình thực tập
này là một khoảng thời gian rất có ích cho bản thân để em có thể tiếp cận thực tế, học hỏi
kinh nghiệm của những người đi trước, biết được sự khác nhau giữa học lý thuyết và khi
vào thực tế, đồng thời là tích lũy kinh nghiệm cho bản thân.
Trong thời gian làm báo cáo thực tập, nhà trường, khoa kỹ thuật môi trường, các thầy cô
đã tạo điều kiện giúp đỡ để em có thể hoàn thành nhiệm vụ được giao. Bên cạnh sự nỗ lực
của bản thân, được sự hướng dẫn của thầy Đinh Viết Cường là giáo viên hướng dẫn thực
tập, và các anh chị, cô chú, cán bộ kỹ thuật trong Xí Nghiệp nước sạch Gia Lâm( Chi
nhánh Công Ty nước sạch số 2 Hà Nội) nơi em thực tập trong thời gian vừa qua, em đã
học hỏi thêm được nhiều kiến thức và kinh nghiệm thực tế, điều đó sẽ giúp bản thân rất
nhiều cho công việc của sau này.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu nhà trường, cảm ơn khoa kỹ
thuật môi trường , các thầy cô hướng dẫn, đặc biệt là thầy Đinh Viết Cườngđã không quản
ngại khó khăn giúp đỡ em hoàn thành nhiệm vụ học tập và thời gian thực tập vừa qua.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày 17 tháng 9 năm 2016
Sinh viên
TRẦN ĐĂNG VÂN
GVHD: Vũ Thị Ngân
SVTH: Lê Thị Hương Trang
Lớp: k13 CTN
2
Trường Cao Đẳng Xây Dựng Công Trình Và Đô Thị
Báo Cáo Thực Tập
BÁO CÁO THỰC TẬP
I. Giới thiệu về công ty cổ phần nước sạch số 2 Hà Nội.
1 Thông tin chung.
- Tên công ty: CTY Cổ Phần Nước Sạch Số 2 Hà Nội.
- Địa chỉ: Km0, Đường Nguyễn Văn Linh, Phường Phúc Đồng, Quận Long Biên, Thành
Phố Hà Nội, Việt Nam.
- Giám Đốc: Nguyễn Hữu Thắng.
- Quá trình hình thành và phát triển:
Công ty kinh doanh nước sạch số 2 Hà Nội được thành lập theo quyết định số 2882/QĐ-UB
ngày 31/8/1996 của Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội trên cơ sở tách Xí nghiệp kinh doanh
nước sạch Gia Lâm thuộc Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội và tiếp nhận Dự án cấp nước Gia
Lâm thuộc nguồn vốn ODA của Chính phủ Nhật Bản tài trợ, với nhiệm vụ chính là khai thác sản
xuất nước sạch đáp ứng nhu cầu dùng nước của các cơ quan, đơn vị và nhân dân trên địa bàn phía
bắc Thành phố Hà Nội.
Tháng 10 năm 1996, Công ty chính thức đi vào hoạt động trong điều kiện hết sức khó khăn:
năng lực sản xuất nước lớn với một nhà máy và hai trạm sản xuất có tổng công suất thiết kế
46.000m3/ngày đêm nhưng chỉ khai thác sản xuất được 10% công suất thiết kế với hơn 1.100
khách hàng sử dụng nước; nhận thức và nhu cầu sử dụng nước của nhân dân trên địa bàn còn nhiều
hạn chế. Mặt khác, trên địa bàn Công ty quản lý cấp nước còn tồn tại song song hai mạng cấp nước
cũ và mới: mạng cấp nước cũ chảy vỡ, rò rỉ, xuống cấp nghiêm trọng, tỷ lệ nước thất thoát thất thu
lên đến hơn 70% ; mạng lưới cấp nước mới của dự án cấp nước Gia Lâm chỉ có hơn 600 khách
hàng tư nhân, vừa vận hành vừa tiếp tục thi công các hạng mục còn lại của dự án nên công tác khai
thác sản xuất nước và quản lý mạng chưa đồng bộ, tỷ lệ thất thoát nước cao thường xuyên ở mức
40 đến 50%.
Là một doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh nước sạch - một sản phẩm đặc thù mang mục đích
phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, Công ty đã không ngừng khắc phục mọi khó khăn, nỗ
GVHD: Vũ Thị Ngân
SVTH: Lê Thị Hương Trang
Lớp: k13 CTN
3
Trường Cao Đẳng Xây Dựng Công Trình Và Đô Thị
Báo Cáo Thực Tập
lực phấn đấu từng bước vươn lên và khẳng định qua kết quả hoạt động từng năm. Từ chỗ hoạt
động với nguồn vốn ít ỏi, nước sản xuất ra thất thoát thất thu lớn, thu không đủ bù chi; sau hai năm
hoạt động, năm 1999 Công ty bắt đầu sản xuất kinh doanh ổn định và bước đầu có lãi, hoàn thành
mọi nghĩa vụ nộp ngân sách đối với Nhà Nước.
Với mục tiêu tập trung nâng cao năng lực sản xuất, phát triển mạng lưới mở rộng diện tích
cấp nước, phát triển khách hàng, trong những năm qua Công ty đã thực hiện hàng loạt các dự án
phát triển nguồn, phát triển mạng đường ống cấp nước từ đó tạo tiền đề tăng trưởng và phát triển
sản xuất kinh doanh, đảm bảo khả năng cung cấp nước phục vụ sinh hoạt, sản xuất cho nhân dân
và các cơ quan trên địa bàn quản lý.
Tháng 6/2008, thực hiện Quyết định số 367/QĐ - UBND ngày 22/01/2008 của Uỷ ban nhân
dân Thành phố Hà Nội về việc chuyển Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội sang hoạt động theo
hình thức Công ty Mẹ - Công ty Con. Tiếp đến tháng 7/2010, Công ty kinh doanh nước sạch số 2
Hà Nội chuyển thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên nước sạch số 2 Hà Nội theo
quyết định số 3464/QĐ-UBND ngày 13/7/2010 của Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội.Ngày
08/06/2015 UBND Thành Phố Hà Nội ban hành Quyết định số 2588/QĐ-UBND về việc chuyển
Công ty TNHH MTV Nước Sạch Số 2 Hà Nội thành Công Ty Cổ Phần Nước Sạch Số 2 Hà Nội
với vốn điều lệ 568 tỷ đồng và giữ nguyên tên công ty từ đó đến nay ,việc chuyển đổi doanh
nghiệp theo chủ trương của Chính Phủ là tiền đề tạo ra những nhân tố tích cực giúp cho công tác
chỉ đạo điều hành, nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Qua 20 năm xây dựng và phát triển, có thể nói thành tựu nổi bật nhất của Công ty là đã bằng
chính nội lực của mình, phối hợp tốt với chính quyền địa phương tuyên truyền vận động nâng cao
nhận thức của người dân trên địa bàn về sử dụng và bảo vệ công trình cấp nước một cách có hiệu
quả, làm tốt công tác phát triển mạng lưới, phát triển khách hàng với 100% khách hàng được lắp
đặt và thanh toán tiền nước qua đồng hồ, dịch vụ cấp nước đảm bảo, giảm tỷ lệ thất thoát thất thu
nước từ 70% xuống 11,50% năm 2015 và dự kiến xuống 11,32 % vào năm 2016.
20 năm xây dựng và trưởng thành, với sự phấn đấu bền bỉ, liên tục và đạt được nhiều thành tích
xuất sắc về mọi mặt, Công ty đã được Nhà nước, Chính phủ, các Bộ, Ngành khen tặng nhiều phần
GVHD: Vũ Thị Ngân
SVTH: Lê Thị Hương Trang
Lớp: k13 CTN
4
Trường Cao Đẳng Xây Dựng Công Trình Và Đô Thị
Báo Cáo Thực Tập
thưởng cao quý. Đặc biệt, ghi nhận quá trình phấn đấu vươn lên không ngừng của một doanh
nghiệp trong thời kỳ đổi mới: năm 2004, Công ty được Nhà nước trao tặng Huân chương Lao động
hạng Ba và năm 2013 vinh dự được Nhà nước trao tặng Huân chương Lao động hạng Nhì là đơn vị
có thành tích xuất sắc, góp phần vào sự nghiệp xây dựng CNXH và bảo vệ Tổ quốc.
Tự hào với kết quả được xây đắp bởi sức lực, trí tuệ của mỗi thành viên, kế thừa và phát huy
truyền thống tốt đẹp; đoàn kết, đồng lòng để phát triển, khẳng định vị trí, vai trò và thương hiệu
của Công ty trên địa bàn được giao quản lý, Công ty Nước sạch số 2 Hà Nội tiếp tục vươn lên,
xứng đáng là doanh nghiệp có uy tín, có trách nhiệm, thực hiện cung cấp nước sạch đảm bảo chất
lượng, dịch vụ tốt; góp phần cải thiện đời sống nhân dân, nâng cao tính văn minh đô thị và sự
nghiệp phát triển của Thủ đô Hà Nội ngàn năm văn hiến.
GVHD: Vũ Thị Ngân
SVTH: Lê Thị Hương Trang
Lớp: k13 CTN
5
Trường Cao Đẳng Xây Dựng Công Trình Và Đô Thị
Báo Cáo Thực Tập
2. Mô hình tổ chức Công Ty Nước Sạch Số 2 Hà Nội.
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN KIỂM SOÁT
GIÁM ĐỐC CÔNG TY
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÒNG TÀI
CHÍNH KẾ
TOÁN
PHÒNG TỔ
CHỨC
HÀNH
CHÍNH
TRUNG
TÂM KIỂM
ĐỊNH, SỬA
ĐỒNG HỒ
XÍ
NGHIỆP
KINH
DOANH
DỊCH VỤ
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
XÍ
NGHIỆP
NƯỚC
SẠCH
GIA LÂM
GVHD: Vũ Thị Ngân
SVTH: Lê Thị Hương Trang
Lớp: k13 CTN
PHÒNG
KẾ
HOẠCH
KỸ
THUẬT
XÍ NGHIỆP
NƯỚC
SẠCH
LONG
BIÊN
6
PHÒNG
KINH
DOANH
XÍ
NGHIỆP
NƯỚC
SẠCH
ĐÔNG
ANH
XÍ NGHIỆP
KHẢO SÁT
TƯ VẤN
THIẾT KẾ
BAN QUẢN
LÝ DỰ ÁN
XÍ NGHIỆP
XÂY LẮP
CÔNG
TRÌNH
Trường Cao Đẳng Xây Dựng Công Trình Và Đô Thị
Báo Cáo Thực Tập
II.
Giới thiệu về Xí Nghiệp nước sạch Gia Lâm.
-
Tên Xí Nghiệp: Xí Nghiệp Nước Sạch Gia Lâm(Chi nhánh Công ty cổ phần
nước sạch số 2 Hà Nội).
-
Địa Chỉ : Thôn 7,Xã Đình Xuyên,Huyện Gia Lâm,Thành Phố Hà Nội.
-
Giám Đốc Chi Nhánh: Ông Kiều Quốc Hoàn.
1,Quá trình hình thành và phát triển :
Xí nghiệp nước sạch Gia Lâm được thành lập theo quyết định số 30/QĐ-HĐQT ngày
07/01/2016 của Hội đồng quản trị Công ty cổ phần nước sạch số 2 Hà Nội về việc thành lập
chi nhánh Công ty cổ phần nước sạch số 2 Hà Nội –Xí nghiệp Nước sạch Gia Lâm.
Tính đến tháng 6-2016 toàn xí nghiệp có 88 lao động. Số lao động ký hợp đồng
không xác định thời hạn là 56 người, số lao động ký hợp đồng có thời hạn là 31
người và số lao động kí hợp đồng thử việc là 01 người.
Xí nghiệp gồm có 2 trạm sản xuất nước là trạm Yên Viên(Công suất thiết kế 7200
m3/ngđ nhưng chỉ hoạt động với 50% công suất) cấp nước cho khu vực phía Bắc
Đuống Huyện Gia Lâm. Trạm Kiêu Kỵ ( Công suất 4500 m3/ngđ) cấp nước cho các
xã Kiêu Kỵ,Dương Xá, Dương Quang, Đặng Xá, Phú Thị.
Nguồn cấp nước từ nhà máy Gia Lâm thông qua 3 đồng hồ (Trâu Quỳ DN-350 từ,
Cầu Bây –DN300 cơ,Đông Dư –DN 250 từ) với sản lượng cấp bình quân ngày thong
qua 3 đồng hồ tổng chia nước từ 10.000÷ 11.000 m3/ngđ.
Mạng lưới chiều dài tuyến ống của Xí nghiệp Gia Lâm đang quản lý tính đến ngày
30/6/2016 là 562.239 m.
-
Tại khu vực Trâu Quỳ tổng chiều dài đường ống từ(DN20÷ DN400) là:438.669m,
171 tru cứu hỏa và 24 đồng hồ chia nước và phân tuyến (DN100÷ DN400), có 9
điểm quan trắc áp lực 54 điểm xả cặn đường kính từ DN(80÷ 200),24 điểm xả khí
cấp nước cho 23.390 khách hàng.Tổng sản lượng cấp bình quân 14.500 m3/ngđ.
GVHD: Vũ Thị Ngân
SVTH: Lê Thị Hương Trang
Lớp: k13 CTN
7
Trường Cao Đẳng Xây Dựng Công Trình Và Đô Thị
Báo Cáo Thực Tập
-
Tại khu vực Yên Viên tổng chiều dài đường ống từ (DN20 ÷ DN400) là 124.570 m,
34 trụ cứu hỏa,9 đồng hồ phân tuyến (DN150 ÷ DN200), có 5 điểm quan trắc áp lực
57 điểm xả cặn đường kính từ DN(80 ÷ 100), 28 điểm xả khí cấp nước cho 9.055
khách hàng.
2.Mô hình tổ chức Xí Nghiệp
Giám Đốc
PGĐ Kinh Doanh
Bộ Phận
Kĩ Thuật
Phòng
Thiết Kế
-Thi
Công
Bộ Phận
Quản Lý
Khách
Hàng
PGĐ Kỹ Thuật
Bộ
Phận 1
Cửa
Phòng
Kế
Toán
Trạm Yên
Viên,Trạm
Kiêu Kỵ
Đội Quản Lý
địa bàn :Yên
Viên Và
Trâu Quỳ
3. Chức năng nhiệm vụ từng phòng ban.
- Bộ phận kĩ thuật:
Tiếp nhận, theo dõi, yêu cầu các bộ phận thực hiện theo quy định về công tác
cấp nước mới, cải tạo chuyển nguồn, nâng cốt đồng hồ…cho các khách hàng từ
nhân, cơ quan trên địa bàn Xí nghiệp theo phân cấp của Công ty.
Thực hiện công tác khảo sát, thiết kế các công trình lắp mới, cải tạo…cho các
khách hàng tư nhân, cơ quan trên địa bàn Xí nghiệp quản lý theo phân cấp của
Công ty.
Thực hiện công tác giám sát thiết kế, thử áp lực, đấu giáp, xúc xả và nghiệm thu
các công trình cấp nước trên địa bàn Xí nghiệp.
GVHD: Vũ Thị Ngân
SVTH: Lê Thị Hương Trang
Lớp: k13 CTN
8
Trường Cao Đẳng Xây Dựng Công Trình Và Đô Thị
Báo Cáo Thực Tập
Nghiên cứu, đề xuất và xây dựng các biện pháp nhằm bảo vệ an toàn lao động –
vệ sinh lao động đối với người và máy móc thiết bị trong Xí nghiệp.
Xây dựng quy trình làm việc trong nội bộ và các quy trình giải quyết các công
việc có liên quan tới bộ phận khác trong Xí nghiệp.
Thực hiện các công việc khác do Xí nghiệp giao liên quan đến công tác kỹ thuật
trên toàn bộ HTCN.
Đề xuất mua sắm vật tư dự phòng phục vụ công tác sản xuất kinh doanh, theo
dõi quản lý cấp phát vật tư.
Thực hiện việc thống kê, phân tích và báo cáo các số liệu liên quan đến quản lý
nước thất thoát.
Lưu trữ các tài liệu, hồ sơ kỹ thuật của các dự án cấp nước trên địa bàn. Quản lý
bản vẽ hoàn công, quản lý sơ đồ hệ thống cấp nước.
Cung cấp thông tin hệ thống kỹ thuật công trình ngầm theo quy định.
-Phòng thiết kế - thi công:
Quản lý mạng và chống thất thoát, thất thu.
Thực hiện công tác giám sát thiết kế, thử áp lực, đấu giáp, xúc xả và nghiệm thu
các công trình cấp nước trên địa bàn Xí nghiệp.
Nghiên cứu, đề xuất và xây dựng các biện pháp nhằm bảo vệ an toàn lao động –
vệ sinh lao động đối với người và máy móc thiết bị trong Xí nghiệp.
Xây dựng quy trình làm việc trong nội bộ và các quy trình giải quyết các công
việc có liên quan tới bộ phận khác trong Xí nghiệp.
Thực hiện các công việc khác do Xí nghiệp giao liên quan đến công tác kỹ thuật
trên toàn bộ HTCN.
Đề xuất mua sắm vật tư dự phòng phục vụ công tác sản xuất kinh doanh, theo
dõi quản lý cấp phát vật tư.
Thực hiện việc thống kê, phân tích và báo cáo các số liệu liên quan đến quản lý
nước thất thoát.
Lưu trữ các tài liệu, hồ sơ kỹ thuật của các dự án cấp nước trên địa bàn. Quản lý
bản vẽ hoàn công, quản lý sơ đồ hệ thống cấp nước.
GVHD: Vũ Thị Ngân
SVTH: Lê Thị Hương Trang
Lớp: k13 CTN
9
Trường Cao Đẳng Xây Dựng Công Trình Và Đô Thị
Báo Cáo Thực Tập
Cung cấp thông tin hệ thống kỹ thuật công trình ngầm theo quy định.
-Bộ phận quản lý khách hàng:
Xây dựng phương án kinh doanh nước sạch cho phù hợp với từng thời kỳ phát
triển của Xí nghiệp.
Chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch ghi thu tiền nước. Tổng hợp, phân tích, đánh giá
tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh của các đội quản lý khách hàng và toàn
xí nghiệp theo định kỳ.
Quản lý hóa đơn đặc thù do công ty in theo quy định của Bộ tài chính. Quyết
toán sử dụng hóa đơn nước của Xí nghiệp với Công ty theo định kỳ.
Theo dõi dữ liệu khách hàng truyền về Công ty, đảm bảo dữ liệu đồng bộ, thống
nhất từ Xí nghiệp đến Công ty.
Quản lý, duy trì, vận hành phần mềm, xử lý các sự cố đột xuất, lỗi hệ thống phần
mềm ghi thu và dịch vụ khách hàng.
Lập kế hoạch mua sắm máy móc, thiết bị, bảo dưỡng định kỳ duy trì Hệ thống
phần mềm.
Xây dựng giá nước bình quân, tỷ lệ nước và kế hoạch doanh thu cho các đội
quản lý khách hàng trong Xí nghiệp.
-Phòng kế toán:
Tổ chức công tác kế toán, thống kê và bộ máy kế toán phù hợp với công tác tổ
chức SXKD theo yêu cầu hoạt động và phát triển của Xí nghiệp.
Thực hiện ghi chép, tính toán, phản ánh số hiện có, tình hình luân chuyển, sử
dụng tài sản, vật tư, tiền vốn của Xí nghiệp, do Công ty cấp trong quá trình thực
hiện và kết quả từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện thu chi tài chính, việc giữ gìn và sử dụng
tài sản, vật tư, tiền vốn; giảm thiểu lãng phí, vi phạm chế độ, quy định của Tài
chính, Công ty, Xí nghiệp.
Xây dựng kế hoạch tài chính của Xí nghiệp. Thực hiện công tác kế toán hạch
toán chi phí nội bộ, do Công ty cấp theo đúng quy định của Tài chính, Công ty,
Xí nghiệp.
GVHD: Vũ Thị Ngân
SVTH: Lê Thị Hương Trang
Lớp: k13 CTN
10
Trường Cao Đẳng Xây Dựng Công Trình Và Đô Thị
Báo Cáo Thực Tập
Thực hiện đúng và phổ biến chính sách chế độ quản lý tài chính của Nhà nước
với các bộ phận liên quan khi cần thiết.
Xây dựng quy trình làm việc với các bộ phận liên quan và ra các văn bản kịp
thời theo yêu cầu của công việc, quy định của Tài chính, Công ty.
Cung cấp số liệu, tài liệu cho Ban lãnh đạo Xí nghiệp điều hành hoạt động sản
xuất kinh doanh.
Báo cáo bằng bảng biểu các số liệu cho Ban lãnh đạo Xí nghiệp, Công ty theo
đúng yêu cầu, quy định của Xí nghiệp, Công ty, Tài chính.
Tổ chức lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán, bảo mật số liệu kế toán.
Thực hiện các công việc khác liên quan đến công tác Tài chính kế toán.
Chịu sự chỉ đạo theo ngành dọc của Công ty và chủ động thực hiện công việc do
Công ty yêu cầu, báo cáo Giám đốc kết quả thực hiện.
-Bộ phận 1 cửa:
Thỏa thuận đấu nối nguồn cấp nước cho cơ quan.
Lắp đặt đồng hồ nước cho cơ quan, hộ gia đình.
Di dời thay đổi đường ống cấp nước, vị trí cụm đồng hồ đo nước.
Thay đổi đồng hồ đo nước.
Kiểm tra, kiểm định đồng hồ đo nước.
Tạm ngừng, mở lại nguồn cấp nước.
Thay đổi thông tin; Kí lại hợp đồng dịch vụ cấp nước; Xác định đơn giá bán
nước theo mục đích sử dụng; Thay đổi mục đích sử dụng.
- Đội quản lý ĐB Yên Viên:
Đảm bảo mục tiêu cấp nước an toàn, ổn định chống thất thoatsthaats tu sảnha ẩm
nước sạch, an toàn tài sản, vật tư, thiết bị được giao quản lý; an toàn vệ sinh lao
động phòng chống cháy nổ.
GVHD: Vũ Thị Ngân
SVTH: Lê Thị Hương Trang
Lớp: k13 CTN
11
Trường Cao Đẳng Xây Dựng Công Trình Và Đô Thị
Báo Cáo Thực Tập
Tổ chức và thực hiện quản lý, sửa chữa, bảo dưỡng vận hành an toàn toàn bộ hệ
thống mạng lưới cấp nước và Trạm bơm tăng áp khu vực được giao quản lý theo
đúng quy, trình quy định chế độ vận hành .v.v.v., của Xí nghiệp và Công ty.
Tổ chức và thực hiện ghi, thu tiền nước , quản lý khách hang theo đúng quy
định.
Đầu mối giáo dịch với các cấp chính quyền địa phương từ cấp xã thị trấn xuống
các tổ dân phố, thôn, cụm dân cư…để thực hiện công tác phối hợp trong quá
trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ và phát triện khách hàng.
Thực hiện các nhiệm vụ khác được Xí nghiệp giao.
III. Giới thiệu công nghệ( Trạm cấp nước Yên Viên thuộc xí nghiệpNước sạch Gia Lâm
)
1. Dây chuyền công nghệ của trạm cấp nước Yên Viên
GVHD: Vũ Thị Ngân
SVTH: Lê Thị Hương Trang
Lớp: k13 CTN
12
Trường Cao Đẳng Xây Dựng Công Trình Và Đô Thị
Báo Cáo Thực Tập
SƠ ĐỒ DÂY CHUYỀN CÔNG NGHỆ TRẠM CẤP NƯỚC YÊN VIÊN
Trạm bơm
giếng
Nhà hóa
chất
Nhà clo
xút
Dàn mưa
phèn
Bể trộn và
Bể tiếp xúc
Bể phản
ứng+lắng
lamen
Hệ thống xử lý bùn căn,
máy ép cặn
GVHD: Vũ Thị Ngân
SVTH: Lê Thị Hương Trang
Lớp: k13 CTN
Mạng lưới thoát
nước trong khu
13 vực
Bể lọc tự
rửa
Bể chứa
nước sạch
Trạm bơm
cấp 2
Mạng lưới đường ống
truyền dẫn và phân
phối
Trường Cao Đẳng Xây Dựng Công Trình Và Đô Thị
Báo Cáo Thực Tập
Hướng của các dung dịch hóa chất
Hướng nước chảy qua các
Công trình xử lý nước sạch
Hướng nước qua các công trình
xử lý nước xả lắng, rửa lọc
2. Hệ thống trang thiết bị
2.1 Giếng khai thác nước.
* QUY TRÌNH VẬN HÀNH GIẾNG YV 1+2+4+5+6
a.Công tác chuẩn bị:
Kiểm tra tình trang thiết bị, tuyến ống và hệ thống điện, tủ điện, thông số kỹ thuật trước
khi vận hành.
Giếng YV1 gồm có 1 động cơ bơm ITALY:
U : 375 ÷ 415 V ; I : 40 A
Công suất : 18,5 Kw ; Q : 85 m3/h ; P : 4 bar
+
Kiểm tra điện áp đảm bảo 375V ÷ 415V tại đồng hồ vôn kế trên tủ điện (xoay
công tắc để kiểm tra từng pha).
+ Độ lệch giữa các pha<± 10V
+
Kiểm tra tổng thể các tủ điện, dây cáp điện của giếng kịp thời phát hiện các
hiện tượng lạ.
+
Kiểm tra các van khóa trong trạm bơm giếng, trên đường ống nước thô yêu
cầu các van phải đảm bảo đóng mở nhẹ nhàng, kín khít.
GVHD: Vũ Thị Ngân
SVTH: Lê Thị Hương Trang
Lớp: k13 CTN
14
Trường Cao Đẳng Xây Dựng Công Trình Và Đô Thị
Báo Cáo Thực Tập
+
Kiểm tra tín hiệu mức nước, đồng hồ đo nhiệt độ động cơ, các lỗi ( nếu có )
hiển thị trên tủ điều khiển.
+
Đóng các attomat điều khiển của bơm vận hành.
+
Chuẩn bị các phơi, sổ sách để thực hiện ghi chép đầy đủ các thông số kỹ
thuật, theo yêu cầu.
b. Kỹ thuật vận hành
VẬN HÀNH TẠI CHỖ :
1. Xoay khóa chuyển mạch Tại chỗ - Từ xa về vị trí Tại chỗ.
2. Kiểm tra van đẩy của giếng đóng hết, sau đó mở 0,5 vòng, mở van xả khí (vòi đồng
F15 dưới đồng hồ P). Van đồng hồ áp lực P và van xả khí luôn mở.
3. Nhấn nút “ON” tại tủ điển điều khiển khởi động bơm giếng. Đóng van xả khí sau
khi đã lên nước.
4. Mở từ từ van đẩy (khoảng 1,5 vòng) theo dõi dòng vận hành I qua đồng hồ Ampe,
đồng hồ áp lực, lưu lượng qua đồng hồ ở mức đảm bảo theo quy định.
5. Ghi chính xác các chỉ số nước, các chỉ tiêu kỹ thuật như U, I cả 3 pha, P từng giờ vào
phơi phiếu theo dõi vận hành của giếng.
VẬN HÀNH TỪ XA :
1. Xoay khóa chuyển mạch Tại chỗ - Từ xa về vị trí Từ xa.
2. Mở van đầu đẩy đã được định vị trước về áp lực.
3. Ấn nút chạy bơm trên bảng điện trong nhà điều hành, đèn tín hiệu bật sáng báo bơm
đang chạy, và tín hiệu dòng chảy cùng lưu lượng hiển thị trên máy tính.
Lưu ý : Việc vận hành từ xa chỉ được thực hiện khi đảm bảo tất cả các vấn đề kỹ
thuật giếng vận hành tốt. Người vận hành tại trạm bơm cấp II cần phối hợp chặt chẽ
với người trực giếng để đảm bảo vấn đề kỹ thuật.
c. Dừng bơm
1.
Từ từ khép van đẩy đến gần hết, nhấn nút “OFF”. Giếng dừng khép hết van
đẩy lại.
2.
Ghi sổ nhật ký các thông số kỹ thuật của giếng để bàn giao ca sau theo dõi.
d. Các điểm lưu ý
1.
Khi công nhân vận hành phát hiện thấy hiện tượng lạ thì dừng giếng báo cáo
Trạm trưởng.
GVHD: Vũ Thị Ngân
SVTH: Lê Thị Hương Trang
Lớp: k13 CTN
15
Trường Cao Đẳng Xây Dựng Công Trình Và Đô Thị
Báo Cáo Thực Tập
2.
Thường xuyên kiểm tra các thông số kỹ thuật và các đầu cốt nối dây, cáp
điện động lực nếu thấy quá nóng, có mùi khét thì dừng giếng báo cáo lãnh đạo vận
hành giếng khác.
3.
Bơm giếng đang chạy tự nhả:
+
Do chất lượng điện, báo cáo Trạm trưởng và kiểm tra lại điện áp trong khung
vận hành (kiểm tra các pha ở mức U d=380-400V, Up=200-220A), nhấn phím
RESET và vận hành lại theo đúng quy trình.
+
Do cạn nước, đợi nước phục hồi, vận hành lại khép bớt van đẩy, ghi chỉ số
đồng hồ áp lực P và số vòng van mở báo cáo Trạm trưởng.
+
Do nhiệt độ động cơ cao hơn bình thường ( hiển thị trên đồng hồ đo nhiệt độ
o
o
t > 45 C) cần báo cáo Trạm trưởng để có phương án xử lý.
+
Đèn sự cố sáng, kiểm tra lại chế độ mở van và điện áp có nằm trong khung
vận hành không, nếu chưa xác định được nguyên nhân, dừng giếng và báo cáo Trạm
trưởng, vận hành giếng khác.
Theo dõi tuyến ống nước thô từ giếng về trạm, bất cứ hiện tượng lạ xảy ra trên tuyến
ống phải báo cáo Trạm trưởng để có phương án thích hợp
2.2: Giàn mưa.
- Dàn mưa có 2 sàn đập 1 sàn thu
- Kết cấu: Bêtông cốt thép
- Nguyên lí: Chia thành ống nhỏ, tia nhỏ ( ống xương cá ) chia nhỏ lượng nước, tiếp xúc
không khísàn đập làm vỡ nước
hút không khí tang lượng ôxi ( hố thu châm phèn và sút ),
bơm phèn và sút lên ống chảy cùng với nước ( bể trộn ) hòa lẫn phèn sút và lượng nước xử
lý sơ bộ.
- Mục đích của quá trình làm thoáng là cân bằng lại áp lực của khí quyển cho nước, làm giàu
ôxi cho nước, giải phóng các khí hoà tan có mặt trong nước như:CO2, H2S, làm tăng độ pH
của nước, chuyển sắt hoá trị II thành sắt hoá trị III.
Khi trong nước có ôxi hoà tan sắt ( II ) ở dạng hoà tan sẽ bị ôxi hoá chuyển thành sắt ( III )
ở dạng không tan.
GVHD: Vũ Thị Ngân
SVTH: Lê Thị Hương Trang
Lớp: k13 CTN
16
Trường Cao Đẳng Xây Dựng Công Trình Và Đô Thị
Báo Cáo Thực Tập
Ống phun mưa có nhiệm vụ tạo ra các tia nước nhỏ để tăng cường tiếp xúc giữa nước với
không khí.
Sàn đập có nhiệm vụ chuyển hình dạng nước từ dòng tia sang dạng hạt đường ống va đập
và được lập lại để tăng cường tiếp xúc giữa nước với không khí.
Sàn thu nước có nhiệm vụ tập trung thu nước sau khi qua dàn mưa để dẫn nước vào bể
lắng.
Hình ảnh giàn mưa kết hợp bể trộn:
2.3: Bể phản ứng + lắng Lamen.
- Trạm gồm có 4 bể lắng lamen được lắp ghép hoàn toàn bằng thép rất thuận tiện cho việc
di chuyển và tháo lắp, giá thành rẻ hiệu quả sử dụng cao và độ bền cao
* Nguyên tắc hoạt động
GVHD: Vũ Thị Ngân
SVTH: Lê Thị Hương Trang
Lớp: k13 CTN
17
Trường Cao Đẳng Xây Dựng Công Trình Và Đô Thị
Báo Cáo Thực Tập
Nguyên lý hoạt động của bể lắng lamen:
Bể lắng lamen hoạt động dựa trên sự kết hợp giữa hai cùng làm việc trong cùng một
bể đó là vùng keo tụ - tạo bông và vùng lắng lớp mỏng.
Nước sau bể phản ứng qua dàn ống (4) đục lỗ được phân phối đều khắp bề mặt bể
lắng. Dòng nước dâng lên khoang (5) theo modul tấm lắng (6), phần lớp bùn được
lắng xuống khoang thu cặn (9), các bông cặn có tính chất lơ lửng khó lắng còn lại
được tách tại tấm lắng (6). Phần nước trong được thu trên bề mặt tấm lắng (6) bằng
máng thu răng cưa (7)đưasang bể lọc qua ống dẫn (8).
Tấm lắng (6) đặt nghiêng một góc 60độ so với phương ngang được ghép tạo thành
các hình lục giác có đường kính 50mm, tấm lắng này làm tăng diện tích bề mặt đáy
bể lắng, (Diện tích bể lắng lamen thường giảm 5,26 lần so với bể lắng ngang) và
không bị uốn cong dưới tác động của trọng lượng bùn.
Để đảm bảo thu nước đều trên toàn bộ chiều dài bể lắng các máng thu nước (7) xẻ
hình răng cưa. Nước chảy trong máng luôn là chế độ chảy tầng và dòng luôn ở trạng
thái ổn định.
Phần bùn lắng dưới khoang thu cặn (9) được xả ra hồ chứa bùn theo định kỳ qua van
điều khiển trên đường ống xả. Khoang thu cặn (9) được thiết kế với đáy côn có góc
rất nhỏ do vậy phần bùnđược nén xuống và xả ra ngoài rất triệt để.
Hình ảnh bể lắng lamen kết hợp với bể phản ứng:
GVHD: Vũ Thị Ngân
SVTH: Lê Thị Hương Trang
Lớp: k13 CTN
18
Trường Cao Đẳng Xây Dựng Công Trình Và Đô Thị
Báo Cáo Thực Tập
GVHD: Vũ Thị Ngân
SVTH: Lê Thị Hương Trang
Lớp: k13 CTN
19
Trường Cao Đẳng Xây Dựng Công Trình Và Đô Thị
Báo Cáo Thực Tập
2.4 Bể lọc.
- Đây là giai đoạn cuối cùng của quá trình làm trong, nhằm tách các cặn bẩn, hạt keo và 1
phần các vi sinh vật trong nước. Quá trình này được thực hiện tại khu bể lọc. Bể lắng xử lý
sơ bộ và bể lọc xử lý các bông cặn nhỏ.
1. Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của bể lọc tự rửa
GVHD: Vũ Thị Ngân
SVTH: Lê Thị Hương Trang
Lớp: k13 CTN
20
- Xem thêm -