BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỒ CHÍ MINH
Nguyễn Thị Hồng
THỰC TRẠNG GIÁO VIÊN SỬ DỤNG
PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC KỸ NĂNG
TỰ BẢO VỆ CHO TRẺ MẪU GIÁO 3-4 TUỔI
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Thành phố Hồ Chí Minh – 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỒ CHÍ MINH
Nguyễn Thị Hồng
THỰC TRẠNG GIÁO VIÊN SỬ DỤNG
PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC KỸ NĂNG
TỰ BẢO VỆ CHO TRẺ MẪU GIÁO 3-4 TUỔI
Chuyên ngành : Giáo dục học (Giáo dục mầm non)
Mã số
: 8140101
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN THỊ QUỐC MINH
Thành phố Hồ Chí Minh – 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu và tài
liệu được trích dẫn trong luận văn là trung thực. Kết quả nghiên cứu này không trùng
với bất cứ công trình nào đã được công bố trước đó.
Tôi chịu trách nhiệm với lời cam đoan của mình.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Hồng
LỜI CÁM ƠN
Để có được kết quả này, tôi xin chân thành cám ơn Ban Giám Hiệu, phòng
Sau Đại học, phòng Đào tạo, Khoa Giáo dục mầm non, Thư viện Trường Đại học Sư
phạm Thành phố Hồ Chí Minh đã dành rất nhiều thời gian tận tình hướng dẫn và
tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt khóa học.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Trần Thị Quốc Minh
đã tận tâm hướng dẫn, chỉ bảo, động viên và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin cám ơn Ban Giám Hiệu và tập thể giáo viên, nhân viên các lớp 3-
4 tuổi của một số trường mầm non tại Thành phố Hồ Chí Minh đã hỗ trợ và hợp tác
nhiệt tình trong suốt quá trình tôi nghiên cứu tại trường.
Cuối cùng, tôi muốn bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình, bạn bè, đồng
nghiệp đã động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài này.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 9 năm 2018
Học viên
Nguyễn Thị Hồng
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cám ơn
Mục lục
Danh mục viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ
MỞ ĐẦU............................................................................................................ 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC KỸ NĂNG
TỰ BẢO VỆ CHO TRẺ EM...................................................... 8
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề phương pháp giáo dục KNTBV cho trẻ em.......8
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài........................................................... 8
1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam........................................................... 11
1.2. Cơ sở lý luận về phương pháp giáo dục kỹ năng tự bảo vệ cho trẻ mẫu giáo
3-4 tuổi....................................................................................................... 17
1.2.1. Khái niệm kỹ năng, kỹ năng sống, kỹ năng tự bảo vệ....................17
1.2.2. Giáo dục kỹ năng sống- Giáo dục KNTBV cho trẻ mẫu giáo 3-4
tuổi................................................................................................ 23
1.2.3. Phương pháp- Phương pháp giáo dục- Phương pháp giáo dục kỹ năng
sống- Phương pháp giáo dục KNTBV cho trẻ mẫu giáo 3-4 tuổi .. 25
1.2.4. Hình thức giáo dục KNTBV cho trẻ 3-4 tuổi.................................. 37
1.2.5. Khái niệm biện pháp....................................................................... 37
1.2.6. Một số đặc điểm tâm lí của trẻ mẫu giáo 3-4 tuổi liên quan đến việc
giáo dục KNTBV cho trẻ............................................................... 38
1.2.7. Giáo dục kỹ năng tự bảo vệ cho trẻ mẫu giáo 3-4 tuổi...................42
Tiểu kết chương 1............................................................................................. 50
Chương 2. THỰC TRẠNG GIÁO VIÊN SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP GIÁO
DỤC KỸ NĂNG TỰ BẢO VỆ CHO TRẺ MẪU GIÁO 3-4
TUỔI.......................................................................................... 52
2.1. Khái quát về quá trình nghiên cứu điều tra thực trạng...............................52
2.1.1. Mục đích khảo sát thực trạng.......................................................... 52
2.1.2. Nhiệm vụ khảo sát.......................................................................... 52
2.1.3. Phương pháp và đối tượng khảo sát................................................ 52
2.1.4. Khái quát về cơ sở khảo sát............................................................ 55
2.2. Tiêu chí và thang đo đánh giá.................................................................... 56
2.2.1. Tiêu chí đánh giá............................................................................ 56
2.2.2. Thang đo và cách đánh giá thực trạng biểu hiện kỹ năng tự bảo vệ của
trẻ mẫu giáo 3-4 tuổi...................................................................... 57
2.3. Kết quả nghiên cứu thực trạng biểu hiện KNTBV của trẻ 3-4 tuổi ở một số
trường mầm non tại TP.HCM..................................................................... 58
2.4. Thực trạng giáo viên mầm non sử dụng phương pháp giáo dục kỹ năng tự
bảo vệ cho trẻ mẫu giáo 3-4 tuổi................................................................ 68
2.4.1. Thực trạng nhận thức của giáo viên mầm non về giáo dục kỹ năng tự
bảo vệ cho trẻ mẫu giáo 3-4 tuổi ở một số trường mầm non tại
TP.HCM........................................................................................ 68
2.4.2. Thực trạng tổ chức giáo dục KNTBV cho trẻ 3-4 tuổi của giáo viên
mầm non........................................................................................ 70
2.4.3. Thực trạng sử dụng các phương pháp giáo dục kỹ năng tự bảo vệ cho
trẻ mẫu giáo 3-4 tuổi của giáo viên mầm non................................ 77
2.4.4. Các điều kiện cần đảm bảo khi sử dụng phương pháp giáo dục
KNTBV cho trẻ 3-4 tuổi; Những nguyên nhân gây khó khăn cho giáo
viên khi sử dụng phương pháp giáo dục KNTBV cho trẻ 3-4 tuổi 95
Tiểu kết chương 2........................................................................................... 100
Chương 3. ĐỀ XUẤT VÀ KHẢO NGHIỆM MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP
GIÁO VIÊN SỬ DỤNG TỐT PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC
KỸ NĂNG TỰ BẢO VỆ CHO TRẺ MẪU GIÁO 3-4
TUỔI......................................................................................... 102
3.1. Những định hướng xác lập biện pháp giúp GV sử dụng tốt phương pháp giáo
dục kỹ năng tự bảo vệ cho trẻ mẫu giáo 3-4 tuổi......................................102
3.1.1. Cơ sở lý luận......................................................................................... 102
3.1.2. Cơ sở thực tiễn:............................................................................. 102
3.2. Một số biện pháp giúp giáo viên sử dụng tốt phương pháp giáo dục KNTBV
cho trẻ 3-4 tuổi.......................................................................................... 103
3.3. Khảo nghiệm một số nhóm biện pháp giúp giáo viên sử dụng tốt phương
pháp giáo dục kỹ năng tự bảo vệ cho trẻ mẫu giáo 3-4 tuổi ở một số trường
mầm non tại TP.HCM............................................................................... 115
3.3.1. Mục đích khảo nghiệm................................................................. 115
3.3.2. Đối tượng khảo nghiệm................................................................ 115
3.3.3. Mô tả cách thức tiến hành............................................................. 115
3.3.4. Kết quả khảo nghiệm.................................................................... 116
Tiểu kết chương 3........................................................................................... 122
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................... 124
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................ 128
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt
Viết đầy đủ
BP
Biện pháp
CBQL
Cán bộ quản lí
GDMN
Giáo dục mầm non
GV
Giáo viên
KNTBV
Kỹ năng tự bảo vệ
MN
Mầm non
PP
Phương pháp
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Khái quát thông tin về đối tượng khảo sát..................................... 55
Bảng 2.2. Tiêu chí và thang đo đánh giá biểu hiện KNTBV của trẻ 3-4 tuổi . 57
Bảng 2.3. Biểu hiện kỹ năng: Nhận ra và không chơi với một số đồ vật nguy
hiểm đến tính mạng....................................................................... 58
Bảng 2.4. Biểu hiện kỹ năng: Biết và không làm một số việc, hành động có thể
gây nguy hiểm đến tính mạng........................................................ 59
Bảng 2.5. Biểu hiện kỹ năng: Biết và không chơi ở những nơi mất vệ sinh, nguy
hiểm, không an toàn đến tính mạng............................................... 60
Bảng 2.6. Biểu hiện kỹ năng: Không đi theo, không nhận quà của người lạ khi
chưa được người thân cho phép..................................................... 61
Bảng 2.7. Biểu hiện kỹ năng: Nhận biết, phòng tránh một số trường hợp khẩn
cấp, biết kêu cứu gọi người giúp đỡ và chạy ra khỏi nơi nguy
hiểm............................................................................................... 63
Bảng 2.8. Mức độ biểu hiện KNTBV của trẻ 3-4 tuổi.................................... 64
Bảng 2.9. So sánh biểu hiện KNTBV của trẻ 3-4 tuổi ở nhóm trường MN Công
lập và MN ngoài Công lập............................................................. 66
Bảng 2.10. Nhận thức của giáo viên mầm non về giáo dục kỹ năng tự bảo vệ cho
trẻ mẫu giáo 3-4 tuổi...................................................................... 68
Bảng 2.11. Mức độ thường xuyên giáo dục KNTBV cho trẻ mẫu giáo 3-4
tuổi................................................................................................ 71
Bảng 2.12. Hình thức giáo viên giáo dục KNTBV.......................................... 74
Bảng 2.13. Cách cho điểm ở mỗi mức độ........................................................ 78
Bảng 2.14. Thang đánh giá mức độ khảo sát................................................... 78
Bảng 2.15. Nội dung các phương pháp GV sử dụng để giáo dục KNTBV cho trẻ
3-4 tuổi.......................................................................................... 78
Bảng 2.16. Kết quả khảo sát mức độ sử dụng các phương pháp giáo dục KNTBV
79
Bảng 2.17. So sánh mức độ sử dụng các phương pháp giáo dục KNTBV của
nhóm trường MN Công lập và trường MN ngoài Công lập...........82
Bảng 2.18. Kết quả khảo sát mức độ hiệu quả của các phương pháp giáo dục
KNTBV......................................................................................... 86
Bảng 2.19. Kết quả khảo sát mức độ phù hợp của phương pháp giáo dục với mục
tiêu và nội dung giáo dục KNTBV cho trẻ 3-4 tuổi.......................89
Bảng 2.20. Kết quả khảo sát mức độ phù hợp của phương pháp giáo dục với đặc
điểm tâm lí trẻ 3-4 tuổi.................................................................. 90
Bảng 2.21. Kết quả khảo sát mức độ phù hợp của phương pháp giáo dục với điều
kiện sống tại TP.HCM................................................................... 92
Bảng 2.22. Kết quả khảo sát mức độ phù hợp của phương pháp giáo dục với điều
kiện cơ sở vật chất của trường, lớp................................................ 93
Bảng 2.23. Các điều kiện cần đảm bảo khi sử dụng phương pháp giáo dục
KNTBV cho trẻ 3-4 tuổi................................................................ 95
Bảng 2.24. Nguyên nhân gây khó khăn khi GV sử dụng phương pháp giáo dục
KNTBV cho trẻ 3-4 tuổi................................................................ 96
Bảng 3.2. Kết quả khảo sát tính cần thiết của các biện pháp........................116
Bảng 3.3. Kết quả khảo sát tính khả thi của các biện pháp........................... 119
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Điểm trung bình mức độ biểu hiện KNTBV theo từng tiêu chí...65
Biểu đồ 2.2. Đánh giá chung mức độ biểu hiện KNTBV của trẻ 3-4 tuổi........66
Biểu đồ 2.3. Hình thức giáo dục KNTBV cho trẻ 3-4 tuổi............................... 76
Biểu đồ 2.4. Mức độ sử dụng các phương pháp giáo dục KNTBV..................80
Biểu đồ 2.5. So sánh mức độ sử dụng các phương pháp giáo dục KNTBV giữa 2
nhóm trường Công lập và ngoài Công lập
84
Biểu đồ 2.6. Mức độ hiệu quả các phương pháp giáo dục KNTBV.................88
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trẻ em cần được lớn lên trong sự an toàn và hạnh phúc. Trẻ em cần lắm sự yêu
thương từ những người xung quanh. Thế nhưng, những người xung quanh không hẳn
lúc nào cũng có thể ở bên cạnh để bảo vệ và che chở cho trẻ có được sự an toàn tuyệt
đối. Trẻ em ở độ tuổi đang lớn rất hiếu động, đặc biệt ở độ tuổi lên ba, thường có tâm
lí tự mình khám phá thế giới xung quanh và mong muốn khẳng định bản thân. Các
em vốn ngây thơ hồn nhiên, chưa có khả năng lường trước những điều không hay sẽ
xảy đến với mình nên rất dễ bị đối mặt hoặc tự mình tiếp cận với nhiều tình huống
nguy hiểm khó lường. Nếu thiếu kỹ năng nhận biết và tránh xa những tình huống bất
lợi, những hoàn cảnh thiếu an toàn thì rất nguy hiểm. An toàn là điều kiện sống cơ
bản, mỗi bạn nhỏ nếu như hiểu được việc yêu quý bản thân sẽ học được cách tự bảo
vệ chính mình. Thực tế đã chứng minh, trẻ càng được giáo dục sớm kỹ năng tự bảo
vệ để tránh nguy hiểm, bị rủi ro thì sẽ vững vàng vượt qua những thử thách của cuộc
sống. Vì vậy, cách bảo vệ trẻ tốt nhất chính là dạy cho chúng biết cách tự bảo vệ
chính mình (Huỳnh Văn Sơn et al., 2017).
Việc giáo dục kỹ năng sống nói chung và kỹ năng tự bảo vệ nói riêng ngày
càng được xã hội quan tâm. Quỹ Nhi đồng Liên Hiệp Quốc (UNICEF) là tổ chức có
nhiều công trình nghiên cứu sâu về kỹ năng sống dưới góc độ tồn tại và phát triển
của cá nhân đã phân loại kỹ năng sống thành ba nhóm cơ bản. Trong đó, kỹ năng tự
bảo vệ là một trong những kỹ năng quan trọng thuộc nhóm một- nhóm kỹ năng tự
nhận thức và sống với chính mình. Vì vậy, nếu xét dưới góc độ tồn tại và phát triển
của cá nhân thì kỹ năng tự bảo vệ là kỹ năng rất cần thiết và quan trọng đối với mỗi
người (UNICEF, 2009).
Thuyết nhu cầu của Maslow đã chỉ ra nhu cầu của con người được chia làm
hai nhóm chính: nhóm nhu cầu cơ bản (basic needs) và nhóm nhu cầu bậc cao (meta
needs). Ông nghiên cứu cấu trúc của tháp nhu cầu có 5 tầng, thứ tự từ tầng 1 đến
tầng 5 lần lượt là: nhu cầu sinh học; nhu cầu an toàn; nhu cầu xã hội; nhu cầu tự
trọng và nhu cầu tự khẳng định. Từ đó cho chúng ta thấy nhu cầu an toàn là nhu cầu
rất quan trọng (Maslow, 1943; Maslow & Lewis, 1987).
2
Giai đoạn tuổi lên ba ở trẻ xuất hiện mâu thuẫn giữa một bên là tính độc lập đang
được phát triển mạnh, muốn tự mình làm tất cả mọi việc như người lớn, và một bên là
khả năng còn quá non yếu của trẻ. Tình trạng trẻ em luôn luôn đòi hỏi “để con làm lấy!”.
Trong trường hợp này, người lớn không thể dùng biện pháp cấm đoán, vì như vậy là
ngăn chặn bước đường phát triển của trẻ mà người lớn phải cung cấp cho trẻ những kiến
thức và kỹ năng cần thiết cho bản thân (Nguyễn Ánh Tuyết et al., 2002).
Trong giai đoạn trẻ 3-4 tuổi, nhân cách của trẻ bắt đầu hình thành. Dấu hiệu
đầu tiên là sự xuất hiện tự ý thức, còn gọi là ý thức bản ngã, tức là tự nhận thức về
bản thân mình. Trẻ bắt đầu ý thức được rằng mình là một con người riêng biệt, khác
với những người xung quanh, có những ý muốn riêng biệt. Trẻ bắt đầu nhận ra mình,
biết tên của mình, hiểu cơ thể của mình và biết những đặc điểm về giới tính của
mình. Nhu cầu tự khẳng định và nguyện vọng được độc lập thể hiện rất rõ ở giai
đoạn này. Người lớn nên tôn trọng tính độc lập của trẻ và biết cách hướng dẫn cho
trẻ một số việc trẻ có thể tự làm được thì trẻ sẽ thỏa mãn được tính độc lập tự chủ,
tạo tiền đề cho sự hình thành nhân cách của trẻ (Nguyễn Ánh Tuyết, 2007).
Theo thông tư 28 sửa đổi, bổ sung một số nội dung của chương trình giáo dục
mầm non năm 2017, trong lĩnh vực giáo dục phát triển thể chất của lứa tuổi 3-4 tuổi
có nội dung giữ gìn an toàn. Trong đó bao gồm một số nội dung như nhận biết và
phòng tránh những hành động nguy hiểm; những nơi không an toàn; những vật dụng
nguy hiểm đến tính mạng; nhận biết một số trường hợp khẩn cấp và gọi người giúp
đỡ (Bộ giáo dục và Đào tạo, 2017a).
Năm học 2017-2018, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chỉ đạo Phòng Giáo dục
hướng dẫn các trường xây dựng kế hoạch năm học 2017-2018 trong trường mầm non
phải duy trì việc đảm bảo chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng, bảo vệ sức khỏe và an
toàn tuyệt đối cho trẻ. Đặc biệt phải chú trọng dạy trẻ kỹ năng tự bảo vệ an toàn cho
bản thân theo yêu cầu của chương trình (Bộ giáo dục và Đào tạo, 2017b).
Năm 2010 Bộ Giáo dục – Đào tạo Việt Nam đã ban hành Bộ Chuẩn phát triển trẻ
em 5 tuổi. Trong đó, chuẩn 6 đã đưa ra chỉ số đánh giá “Trẻ có hiểu biết và thực hành an
toàn cá nhân”. Để trẻ có thể đạt được chuẩn này khi ra khỏi trường mầm non, chuẩn bị
hành trang cho việc lên lớp Một, bắt buộc giáo viên mầm non (GVMN) phải
3
giáo dục kỹ năng tự bảo vệ cho trẻ ngay từ khi còn nhỏ. Để làm được điều đó, đòi
hỏi GVMN phải sử dụng tốt các phương pháp giáo dục kỹ năng tự bảo vệ cho trẻ (Bộ
giáo dục và Đào tạo, 2010).
Trong kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên cho GVMN của Bộ Giáo dục và
Đào tạo, tác giả Lê Bích Ngọc với Module MN 39 “Giáo dục kỹ năng sống cho trẻ
mẫu giáo” đề cập đến các nhóm phương pháp giáo dục kỹ năng sống nói chung và
giáo dục kỹ năng tự bảo vệ nói riêng bao gồm nhóm phương pháp trực quan, nhóm
phương pháp dùng lời và nhóm phương pháp thực hành. Để giáo dục kỹ năng tự bảo
vệ cho trẻ một cách có hiệu quả, ngoài việc xác định mục tiêu, lựa chọn nội dung
người giáo viên phải biết sử dụng hiệu quả các phương pháp giáo dục vì mỗi phương
pháp có đặc điểm và yêu cầu sư phạm khác nhau. Các phương pháp này phải phù
hợp với mục tiêu và nội dung giáo dục mầm non; đặc điểm tâm lí trẻ; văn hóa, điều
kiện sống và điều kiện cơ sở vật chất của trường, lớp (Lê Bích Ngọc, 2013).
Thế giới bên ngoài luôn ẩn chứa rất nhiều cạm bẫy, rình rập các bạn nhỏ mỗi
khi các em rời xa vòng tay của những người thân yêu. Trên thực tế hiện nay tình
trạng trẻ em thụ động, không có kiến thức tự bảo vệ mình, không biết ứng phó trong
những tình huống khẩn cấp, nguy hiểm, không biết tìm kiếm sự giúp đỡ… đã gây ra
những hậu quả vô cùng thương tâm. Thực tế này khiến cho toàn xã hội, đặc biệt là
các nhà giáo dục phải trăn trở và suy nghĩ.
Trong khi đó, các đề tài nghiên cứu về giáo dục kỹ năng sống, kỹ năng tự bảo
vệ cho trẻ mẫu giáo 3-4 tuổi rất ít, chủ yếu là nghiên cứu dành cho các lứa tuổi lớn
hơn. Riêng nghiên cứu về việc sử dụng phương pháp giáo dục kỹ năng tự bảo vệ cho
trẻ 3-4 tuổi gần như không có.
Thấy được vai trò, tầm quan trọng và sự cần thiết của việc sử dụng phương
pháp giáo dục KNTBV cho trẻ mẫu giáo 3-4 tuổi, tôi chọn đề tài “Thực trạng giáo
viên sử dụng phương pháp giáo dục kỹ năng tự bảo vệ cho trẻ mẫu giáo 3-4 tuổi”.
2. Mục đích nghiên cứu
Khảo sát thực trạng giáo viên sử dụng phương pháp giáo dục KNTBV cho trẻ
mẫu giáo 3-4 tuổi ở một số trường mầm non tại TP.HCM. Từ đó đề xuất và khảo
nghiệm một số biện pháp giúp giáo viên sử dụng phương pháp giáo dục KNTBV cho
4
trẻ mẫu giáo 3-4 tuổi trong trường mầm non được tốt hơn.
3. Giới hạn đề tài nghiên cứu
3.1 . Nội dung nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu phương pháp giáo viên đã sử dụng để giáo dục kỹ
năng tự bảo vệ cho trẻ mẫu giáo 3-4 tuổi ở một số trường mầm non tại thành phố Hồ
Chí Minh.
3.2 . Địa bàn khảo sát
Khảo sát thực trạng giáo viên sử dụng phương pháp giáo dục KNTBV cho trẻ
mẫu giáo 3-4 tuổi ở 08 trường MN trong địa bàn TP.HCM: trường MN Thành Phố
(quận 3), trường MN Măng Non 1 (quận 10), trường MN Tuổi Xanh (quận Tân
Bình), trường MN 20/10 (quận 1), trường MN Chuồn Chuồn Kim (quận 1), trường
MN Sân Lá Cọ (quận 1), trường MN Bông Hồng (quận Tân Bình), trường MN
Hương Hồng (quận Tân Bình).
- Giáo viên mầm non dạy lớp 3-4 tuổi: 80 người.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình giáo dục KNTBV cho trẻ mẫu giáo 3-4 tuổi ở một số trường mầm
non.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng giáo viên sử dụng phương pháp giáo dục KNTBV cho trẻ mẫu
giáo 3-4 tuổi.
5. Giả thuyết nghiên cứu
Việc giáo viên sử dụng phương pháp giáo dục KNTBV cho trẻ 3-4 tuổi ở một
số trường mầm non tại TP.HCM còn nhiều hạn chế. Nếu làm rõ thực trạng giáo viên
sử dụng phương pháp giáo dục KNTBV cho trẻ và nguyên nhân của những hạn chế
thì sẽ đề xuất được những biện pháp giúp giáo viên sử dụng phương pháp giáo dục
KNTBV cho trẻ mẫu giáo 3-4 tuổi tốt hơn.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận có liên quan đến đề tài (kỹ năng, kỹ năng
sống, KNTBV, giáo dục KNTBV, phương pháp giáo dục KNTBV..)
5
- Nghiên cứu về thực trạng giáo viên sử dụng phương pháp giáo dục KNTBV
cho trẻ mẫu giáo 3-4 tuổi ở một số trường mầm non tại TP.HCM.
- Đề xuất và khảo nghiệm một số biện pháp giúp giáo viên sử dụng phương
pháp giáo dục KNTBV cho trẻ tốt hơn.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Phương pháp thu thập tài liệu: Thu thập các tài liệu có liên quan đến đề tài
nghiên cứu.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các tài liệu có liên quan đến
đề tài.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát
+ Mục đích: Quan sát một số hoạt động của giáo viên và trẻ, biểu hiện
KNTBV của trẻ ở trường mầm non để tìm hiểu về thực trạng sử dụng phương pháp
giáo dục KNTBV cho trẻ mẫu giáo 3-4 tuổi.
+ Đối tượng: Hoạt động của giáo viên và trẻ, biểu hiện KNTBV của trẻ.
+ Nội dung: Thực trạng biểu hiện KNTBV của trẻ, thực trạng sử dụng phương
pháp giáo dục KNTBV của GV.
+ Công cụ: Phiếu biên bản quan sát hoạt động giáo viên và trẻ.
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
+ Mục đích: điều tra giáo viên bằng phiếu hỏi để thấy được thực trạng nhận
thức và thực trạng sử dụng phương pháp giáo dục KNTBV cho trẻ mẫu giáo 3-4 tuổi,
các nguyên nhân của hạn chế việc sử dụng phương pháp giáo dục KNTBV cho trẻ.
+ Đối tượng: Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, tiến hành khảo sát bằng
phiếu hỏi đối với giáo viên ở một số trường mầm non tại thành phố HCM.
+ Nội dung:
Thực trạng nhận thức của GV về KNTBV
Thực trạng GV sử dụng phương pháp giáo dục KNTBV cho trẻ mẫu giáo
3-4 tuổi:
Nội dung các phương pháp GV sử dụng để giáo dục KNTBV
6
Mức độ sử dụng các phương pháp giáo dục KNTBV
Mức độ hiệu quả các phương pháp giáo dục KNTBV
Mức độ phù hợp của các phương pháp giáo dục KNTBV (với mục
tiêu và nội dung giáo dục KNTBV, đặc điểm tâm lí trẻ 3-4 tuổi,
điều kiện sống tại TP.HCM và điều kiện cơ sở vật chất trường,
lớp).
+ Công cụ: Sử dụng mẫu phiếu hỏi dành cho giáo viên tại một số trường mầm
non ở TP.HCM.
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động
+ Mục đích: Nghiên cứu sản phẩm trong kế hoạch giáo dục (năm, tháng, tuần,
giáo án) của giáo viên mầm non ở một số trường mầm non tại TP.HCM.
+ Đối tượng: Hồ sơ giáo dục của GV.
+ Nội dung: Nghiên cứu hồ sơ của GV để thấy thực trạng GV sử dụng
phương pháp để giáo dục KNTBV cho trẻ 3-4 tuổi.
+ Công cụ: Phiếu biên bản ghi chép kết quả nghiên cứu.
- Phương pháp phỏng vấn
+ Mục đích: Phỏng vấn CBQL và GVMN để biết thực trạng nhận thức và
thực trạng sử dụng phương pháp giáo dục KNTBV cho trẻ 3-4 tuổi.
+ Đối tượng: CBQL và GVMN.
+ Nội dung: Nhận thức của CBQL và GV về KNTBV và thực trạng sử dụng
phương pháp giáo dục KNTBV của GV.
+ Công cụ: Máy ghi âm, biên bản ghi chép.
- Phương pháp khảo nghiệm
+ Mục đích: Lấy ý kiến CBQL và GVMN về những biện pháp mà tác giả đề xuất.
+ Đối tượng: CBQL và GVMN.
+ Nội dung: Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp tác
giả đề xuất.
+ Công cụ: Phiếu khảo sát tính cần thiết và tính khả thi các biện pháp.
7.3. Phương pháp xử lý số liệu thống kê
7
+ Mục đích: tìm ra kết quả của quá trình khảo sát thực trạng, khảo sát biện pháp
khảo nghiệm .
+ Đối tượng: dữ liệu, thông tin.
+ Nội dung: xử lí, phân tích thông tin thu được từ bảng hỏi, phiếu điều tra, ghi
chép, …
+ Công cụ: dùng phần mềm Excel.
8. Đóng góp của đề tài
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về phương pháp giáo dục KNTBV cho trẻ 3-4 tuổi.
Khái quát được thực trạng giáo viên sử dụng phương pháp giáo dục kỹ năng tự
bảo vệ cho trẻ mẫu giáo 3-4 tuổi ở một số trường MN tại TP.HCM. Đề tài chỉ ra
được nguyên nhân của những hạn chế trong việc sử dụng phương pháp giáo dục
KNTBV của GV.
Đề xuất một số biện pháp giúp GV sử dụng tốt phương pháp giáo dục
KNTBV cho trẻ 3-4 tuổi.
8
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHƯƠNG PHÁP
GIÁO DỤC KỸ NĂNG TỰ BẢO VỆ CHO TRẺ EM
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề phương pháp giáo dục KNTBV cho trẻ em
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Có rất nhiều tổ chức cũng như cá nhân trên thế giới đã nghiên cứu về kỹ năng
sống nói chung và kỹ năng tự bảo vệ của trẻ nói riêng như Quỹ Nhi đồng Liên Hiệp
Quốc (UNICEF), Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), Tổ chức Giáo dục Khoa học và
Văn hóa Liên Hiệp Quốc (UNESCO)... Công ước của Liên Hiệp Quốc về quyền trẻ
em khẳng định: “Vì chưa đạt đến sự trưởng thành về mặt thể chất và trí tuệ, trẻ em
cần phải được bảo vệ và chăm sóc đặc biệt, trước cũng như sau chào đời. Các bậc
cha mẹ là người chịu trách nhiệm chính trong việc nuôi nấng và giáo dục con cái của
mình”. “Các bậc cha mẹ có nghĩa vụ bảo vệ con cái của mình tránh mọi nguy cơ xâm
hại tình dục dưới mọi hình thức khác nhau. Không một ai, kể cả cha mẹ đẻ, cha mẹ
nuôi, anh em, họ hàng, thầy cô, hàng xóm hay những người xa lạ có thể lạm dụng và
xâm hại trẻ em. Lạm dụng tình dục trẻ em là một tội ác. Nếu cha mẹ hay những
người có trách nhiệm chăm sóc các em nhận thấy những điều đó mà không báo cho
các nhà chức trách thì bị coi là kẻ đồng phạm”. “Không ai được phép làm tổn hại đến
trẻ em. Nghĩa vụ của chúng ta là tôn trọng và bảo vệ các em. Không ai được ngược
đãi trẻ em trai và gái về mặt thể chất, bằng ngôn ngữ hoặc tình cảm, kể cả cha mẹ,
thầy cô giáo hay những người chăm sóc trẻ” (UNICEF, 2006).
Một nghiên cứu của nhóm các tác giả Wurtele, Kast, Miller-Perrin, and Kondrick
trong “Comparison of programs for teaching personal safety skills to preschoolers” (So
sánh các chương trình giảng dạy kỹ năng an toàn cá nhân cho trẻ mẫu giáo). Các tác giả
đã so sánh hiệu quả của hai chương trình giáo dục để giảng dạy kỹ năng an toàn cá nhân
với 100 trẻ mầm non. Chương trình đào tạo kỹ năng hành vi đã được so sánh với chương
trình dựa trên cảm xúc, hướng dẫn trẻ em tin tưởng cảm xúc khi đưa ra quyết định an
toàn. Một tháng sau khi tham gia chương trình, cha mẹ và giáo viên được khảo sát về
phản ứng của trẻ. Kết quả thu được, cả hai chương trình đều có hiệu quả trong việc nâng
cao kiến thức và kỹ năng giữ an toàn cá nhân cho trẻ
9
em mà không làm cho trẻ sợ hãi. Tuy nhiên, số trẻ trong chương trình dựa trên cảm
xúc đã gặp khó khăn khi nhận ra sự phù hợp của một số yêu cầu liên lạc. Cách tiếp
cận này có thể có một số hạn chế với trẻ em ở lứa tuổi mẫu giáo... (Wurtele, Kast,
Miller-Perrin, & Kondrick, 1989).
Tác giả Sandy K. Wurtele với đề tài “Teaching personal safety skills to
four-year-old children: A behavioral approach” (Dạy kỹ năng an toàn cá nhân cho trẻ
bốn tuổi: Cách tiếp cận hành vi). Mục đích của nghiên cứu này là xác định hiệu quả
của cách tiếp cận hành vi để dạy trẻ bốn tuổi kỹ năng an toàn cá nhân. Đề tài nghiên
cứu trên 24 trẻ mầm non đã được kiểm tra trước và tham gia vào chương trình huấn
luyện kỹ năng hành vi hoặc chương trình kiểm soát. Trẻ em đã được hướng dẫn về
kỹ năng và tri thức. Kết quả nghiên cứu cho thấy, trẻ tham gia chương trình đào tạo
đã có nhiều kiến thức về các kỹ năng an toàn cá nhân tốt hơn, kiến thức về lạm dụng
tình dục cũng được nâng cao. Hiệu quả này được duy trì ở tháng tiếp theo. Tác giả
kết luận, các chương trình dạy kỹ năng an toàn cá nhân theo cách tiếp cận hành vi có
thể được thực hiện hiệu quả và an toàn với trẻ em bốn tuổi (Wurtele, 1990).
Các tác giả Boyd, Herring and Briers trong đề tài “Developing life skills in
youth” (Phát triển kỹ năng sống trong giới trẻ) năm 1992 đã nghiên cứu một số kỹ
năng sống cần thiết cho thanh thiếu niên, trong đó có các kỹ năng tự bảo vệ như kỹ
năng tìm kiếm sự giúp đỡ, kỹ năng tự ứng phó khi gặp nguy hiểm... (Boyd, Herring,
& Briers, 1992).
Các tác giả Sandy K. Wurtele và Julie Sarno Owens thuộc khoa Tâm lí, Đại
học Colorado tại Colorado Springs, CO, Mỹ trong đề tài: “Teaching personal safety
skills to young children: an investigation of age and gender across five studies”.
(Phương pháp dạy kỹ năng an toàn cho trẻ nhỏ: một cuộc điều tra về tuổi tác và giới
tính trong 5 nghiên cứu). Các tác giả đã nghiên cứu trên trẻ mẫu giáo nhằm xác định
mức độ kỹ năng an toàn cá nhân, phòng chống lạm dụng tình dục ở trẻ từ đó đưa ra
các biện pháp nâng cao kỹ năng an toàn cho trẻ (Wurtele & Owens, 1997).
Trong cuốn “Raising kids who can protect themself” (Nuôi dạy những đứa trẻ
có thể tự bảo vệ mình) của tác giả Debbie and Mike Gardnert thuộc bản quyền của
công ty McGraw Hill, Mỹ. Các tác giả đã chia sẻ phương pháp dạy trẻ biết cách xác
- Xem thêm -