aaaaaaaaa
BỘ
Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
VŨ THỊ THUÝ ANH
THỰC TRẠNG KIẾN THỨC DỰ PHÒNG BIẾN CHỨNG DO
TĂNG HUYẾT ÁP CỦA NGƯỜI BỆNH TẠI TRUNG TÂM Y TẾ
THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU, TỈNH QUẢNG NINH NĂM 2022
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
NAM ĐỊNH - 2022
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
VŨ THỊ THUÝ ANH
THỰC TRẠNG KIẾN THỨC DỰ PHÒNG BIẾN CHỨNG DO
TĂNG HUYẾT ÁP CỦA NGƯỜI BỆNH TẠI TRUNG TÂM Y TẾ
THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU, TỈNH QUẢNG NINH NĂM 2022
Chuyên ngành: Điều dưỡng Nội người lớn
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN:
TS. NGÔ HUY HOÀNG
NAM ĐỊNH - 2022
i
LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện và hoàn thành chuyên đề này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ
tận tình của các thầy cô, các anh chị, bạn bè, đồng nghiệp, những người thân
trong gia đình và đặc biệt được sự giúp đỡ của Ban Giám đốc Trung tâm Y tế thị
xã Đông Triều, Tập thể bác sỹ, điều dưỡng cán bộ Phòng khám Đông Triều đã
tạo điều kiện, giúp đỡ, động viên tôi trong quá trình thực tập tại đây.
Tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo Sau đại
học, bộ môn Điều dưỡng Nội, các thầy cô giảng dạy của Trường Đại học Điều
dưỡng Nam Định đã tận tình hướng dẫn chỉ bảo tôi trong thời gian qua.
Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn:
Ts Ngô Huy Hoàng đã tận tình hướng dẫn, động viên, quan tâm và tạo mọi điều
kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học, thực hiện và hoàn thành chuyên đề tốt
nghiệp này.
Tuy có nhiều cố gắng, nhưng trong báo cáo này không tránh khỏi những
thiếu sót, kính mong quý thầy cô, các đồng nghiệp, các chuyên gia, những người
quan tâm đến chuyên đề, tiếp tục có những ý kiến đóng góp, giúp đỡ để báo cáo
được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Nam Định, tháng 08 năm 2022
Vũ Thị Thuý Anh
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là báo cáo chuyên đề của riêng tôi. Nội dung trong
bài báo cáo này hoàn toàn trung thực, khách quan và chưa được áp dụng. Báo
cáo này do bản thân tôi thực hiện dưới sự giúp đỡ của Giảng viên hướng dẫn.
Nếu có điều gì sai trái tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Người làm báo cáo
Vũ Thị Thuý Anh
iii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................................ii
MỤC LỤC ........................................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................................. v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ....................................................................................................... vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ...........................................................................................vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ............................................................... 4
1.1 Cơ sở lý luận ..................................................................................................... 4
1.1.1 Định nghĩa tăng huyết áp ................................................................................ 4
1.1.2 Phân độ tăng huyết áp: ................................................................................... 4
1.1.3 Các yếu tố nguy cơ gây tăng huyết áp ............................................................. 5
1.1.4. Nguyên nhân tăng huyết áp thứ phát .............................................................. 8
1.1.5. Biến chứng tăng huyết áp............................................................................... 9
1.2. Chăm sóc, phòng ngừa biến chứng tăng huyết áp............................................ 10
1.2.1. Uống thuốc điều trị tăng huyết áp ................................................................ 10
1.2.2. Tích cực thay đổi lối sống ............................................................................ 11
1.2.3. Theo dõi huyết áp, nhận biết và xử trí các dấu hiệu của biến chứng do tăng
huyết áp ................................................................................................................. 11
1.3. Các nghiên cứu liên quan đến THA và dự phòng biến chứng do THA ............ 12
1.3.1. Trên thế giới ................................................................................................ 12
1.3.2. Tại Việt Nam ................................................................................................ 15
1.4. Phương pháp đánh giá kiến thức về dự phòng biến chứng của người bệnh THA
.............................................................................................................................. 18
CHƯƠNG 2. MÔ TẢ VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT ............................................ 20
2.1. Một số thông tin khái quát về Trung tâm y tế thị xã Đông Triều ..................... 20
2.2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu ........................................................... 20
2.3.1 Thông tin chung của người bệnh tham gia nghiên cứu ................................. 22
2.3.2 Thực trạng kiến thức về dự phòng biến chứng THA của ĐTNC. ................... 25
Chương 3. BÀN LUẬN....................................................................................................... 32
iv
3.1 Thông tin chung về người bệnh tham gia nghiên cứu ...................................... 32
3.2 Kiến thức về phòng biến chứng do tăng huyết áp của ĐTNC .......................... 34
KẾT LUẬN ......................................................................... Error! Bookmark not defined.
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ......................................... Error! Bookmark not defined.3
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Đặc điểm nhân khẩu học của ĐTNC (n=89) ................................ 22
Bảng 2.2. Đặc điểm về chỉ số khối cơ thể của ĐTNC .................................. 24
Bảng 2.3. Đặc điểm liên quan đến tăng huyết áp của ĐTNC ....................... 24
Bảng 2.4. Nguồn thông tin về tăng huyết áp mà người bệnh nhận được ...... 25
Bảng 2.5. Kiến thức về chỉ số tăng huyết áp và nguyên tắc điều trị ............. 25
Bảng 2.6. Kiến thức về biến chứng do tăng huyết áp ................................... 26
Bảng 2.7. Kiến thức dấu hiệu và xử trí biến chứng tăng huyết áp ................ 27
Bảng 2.8. Kiến thức về dấu hiệu và xử trí cơn tăng huyết áp kịch phát ....... 27
Bảng 2.9. Kiến thức về các yếu tố làm tăng nguy cơ biến chứng (n=89) ..... 28
Bảng 2.10. Kiến thức về lối sống phòng biến chứng do tăng huyết áp......... 28
Bảng 2.11. Phân loại kiến thức về phòng biến chứng do tăng huyết áp ....... 29
Bảng 2.12. Tuân thủ điều trị thuốc của người bệnh (n=89) .......................... 29
vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Đặc điểm giới tính của đối tượng nghiên cứu ........................ 223
Biểu đồ 2.2. Đặc điểm trình độ học vấn của đối tượng nghiên cứu .............. 23
vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ĐTNC
Đối tượng nghiên cứu
ĐTĐ
Đái tháo đường
HA
Huyết áp
HATT
Huyết áp tâm thu
HATTr
Huyết áp tâm trương
NB
Người bệnh
NCT
Người cao tuổi
NMCT
Nhồi máu cơ tim
TBMMN
Tai biến mạch máu não
THA
Tăng huyết áp
NVYT
Nhân viên y tế
WHO
Tổ chức Y tế Thế giới
GDSK
Giáo dục sức khỏe
TTGDSK
Truyền thông giáo dục sức khỏe
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tăng huyết áp đã và đang là căn bệnh có xu hướng tăng nhanh trên toàn
cầu cũng như ở Việt Nam trong thời gian gần đây. Theo thống kê của Tổ chức
Y tế Thế giới, tăng huyết áp hiện tác động đến gần 1 tỷ người trên khắp thế
giới và có thể tăng lên mức 1,5 tỷ người vào năm 2025 [35]. Hiện nay, ở
Châu Á, cứ 4 người trưởng thành thì có 1 người bị tăng huyết áp [30]. Tại
Việt Nam, nếu năm 1980 cho thấy có khoảng 10% người bệnh tăng huyết áp
thì đến năm 2009 con số này đã tăng lên 25% và năm 2015 là trên 40% ở
người trưởng thành [16]. Đây cũng là căn bệnh có tỷ lệ gây ra các bệnh lý về
tim mạch nhiều nhất và là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu hiện nay.
Tăng huyết áp được xem như là “kẻ giết người thầm lặng” vì bệnh thường
không có triệu chứng, tiến triển theo thời gian và có thể gây ra những biến
chứng nặng nề và nguy hiểm. Tỷ lệ tử vong và tàn phế do tăng huyết áp là 2030% và biến chứng xuất huyết não lên tới 45-50% [28]. Các biến chứng của
tăng huyết áp là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong trong
các bệnh về tim mạch. Theo số liệu của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) năm
2013, trên toàn cầu bệnh tim mạch có 17 triệu ca tử vong mỗi năm và hơn
một phần ba trong số đó có nguyên nhân là tăng huyết áp [30]. Ở người cao
tuổi, tử vong do tăng huyết áp chiếm đến 81% trong tổng số ca tử vong [28].
Trước thực tế này, từ năm 2000, Liên đoàn Tim mạch Thế giới (World Heart
Federation – WHF) đã quyết định chọn ngày Chủ nhật cuối cùng của Tháng 9
là “Ngày Tim mạch Thế giới” (World Heart Day) nhằm nâng cao nhận thức
trong cộng đồng về bệnh lý tim mạch, đặc biệt là bệnh tăng huyết áp [35].
Tại Việt Nam, nhiều nghiên cứu về biến chứng của tăng huyết áp cũng đã
cho kết quả tương tự và cho thấy tăng huyết áp thực sự là một gánh nặng về
kinh tế - tinh thần đối với mỗi cá nhân, gia đình và cộng đồng [9]. Tăng huyết
áp là nguyên nhân hàng đầu gây suy tim ở người lớn, 46% người bệnh nhồi
2
máu cơ tim cấp được điều trị tại Viện Tim Mạch Việt Nam có liên quan đến
tăng huyết áp và hơn 1/3 số người bệnh tai biến mạch máu não điều trị tại
Khoa Thần Kinh, Bệnh viện Bạch Mai có nguyên nhân là tăng huyết áp [26].
Nhiều nghiên cứu đã cho thấy cải thiện kiến thức và thực hành dự phòng các
biến chứng do tăng huyết áp cho người bệnh (NB) thông qua can thiệp giáo
dục sức khoẻ là một trong các biện pháp có hiệu quả góp phần giảm tỷ lệ các
biến chứng do tăng huyết áp [5], [20]. Kiểm soát huyết áp hiệu quả làm giảm
40% nguy cơ đột qụy và 15% nguy cơ nhồi máu cơ tim [29]. Tuy nhiên, từ
kết quả của các nghiên cứu có sẵn lại cho thấy tỷ lệ kiểm soát tốt huyết áp
bằng thuốc trên thế giới chỉ đạt từ 25 - 40% do tăng huyết áp thường đi kèm
những yếu tố nguy cơ như hút thuốc lá, đái tháo đường, rối loạn lipid máu,
béo phì, ít vận động thể lực… Các yếu tố nguy cơ nếu không được phòng
tránh một cách đầy đủ, kết quả lại làm trầm trọng thêm tình trạng tăng huyết
áp và các biến chứng của nó [9]. Theo nghiên cứu của Trịnh Thị Hương
Giang tại Ninh Bình (2015), cho thấy tỷ lệ thực hành phòng biến chứng của
người bệnh tăng huyết áp chỉ đạt là 28,7% [5]. Nghiên cứu của Đinh Thị Thu
(2018), tại Bệnh viện đa khoa Tỉnh Quảng Ninh cũng cho thấy kết quả không
cao về tỷ lệ (54,6%) người bệnh tăng huyết áp có kiến thức và thực hành
phòng biến chứng do tăng huyết áp [22].
Tính đến thời điểm hiện nay, tại Trung tâm Y tế thị xã Đông Triều, đã có
một số nghiên cứu mô tả về tình hình tăng huyết áp được thực hiện nhưng
chưa có một nghiên cứu can thiệp giáo dục sức khoẻ về việc phòng ngừa các
biến chứng do tăng huyết áp cho người bệnh được công bố. Với mong muốn
đóng góp vào công tác quản lý người bệnh tăng huyết áp, hạn chế các biến
chứng do tăng huyết áp gây ra cho người bệnh; góp phần mở rộng và cải thiện
chất lượng dịch vụ chăm sóc y tế tại địa phương. Tôi tiến hành thực hiện
chuyên đề “Thực trạng kiến thức dự phòng biến chứng do tăng huyết áp của
3
người bệnh tại Trung tâm y tế thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh năm 2022”
Với 2 mục tiêu như sau:
1. Mô tả thực trạng kiến thức dự phòng biến chứng do tăng huyết áp của
người bệnh tại Trung tâm Y tế thị xã Đông Triều,tỉnh Quảng Ninh năm 2022.
2. Đề xuất một số giải pháp để cải thiện kiến thức dự phòng biến chứng
do tăng huyết áp của người bệnh tại Trung tâm Y tế thị xã Đông Triều, tỉnh
Quảng Ninh.
4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1 Cơ sở lý luận
1.1.1 Định nghĩa tăng huyết áp
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), tăng huyết áp khi huyết áp tâm thu ≥
140mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương ≥ 90 mmHg [30].
Tăng huyết áp (THA) có thể là tăng cả huyết áp tâm thu và huyết áp tâm
trương hoặc chỉ tăng một trong hai chỉ số. Các chỉ số huyết áp 120-139/8090mmHg, Theo JNC7 (Joint National Committee 7 - Uỷ ban Quốc gia lần thứ
7 của Hoa Kỳ) được coi là tiền THA, nghĩa là có nguy cơ bị THA thật sự cao
gấp 2 lần so với người có huyết áp bình thường là < 120/80mmHg.
Tại Việt Nam, theo Bộ Y tế (2010) một người trưởng thành (≥ 18 tuổi)
được gọi là tăng huyết áp khi huyết áp tâm thu lớn hơn hoặc bằng 140 mmHg
và/hoặc huyết áp tâm trương lớn hơn hoặc bằng 90 mmHg [1].
1.1.2 Phân độ tăng huyết áp:
Hiện nay có 3 phân loại THA thường được sử dụng trên lâm sàng là phân
độ theo Liên ủy quốc gia về dự phòng, phát hiện, đánh giá và điều trị THA
(JNC - Join National Committee) lần thứ VII năm 2003. Phân độ theo
European Society of Hypertension/European Society of Cardiology
(ESH/ESC) Hội tăng huyết áp Châu Âu / Hội Tim mạch Châu Âu năm 2007
và phân độ THA theo bộ y tế năm 2010 [1], [14], [35]. Trong nghiên cứu này
chúng tôi sử dụng phân độ tăng huyết áp của Bộ Y tế Việt Nam [1].
Bảng 1. Phân độ tăng huyết áp của Bộ Y tế
Phân độ
HATT (mmHg)
HATTr (mmHg)
HA tối ưu
< 120 và
< 80
HA bình thường
120 – 129 và/hoặc
80 - 84
Tiền tăng huyết áp
130-139 và/hoặc
85-89
THA độ 1
140-150 và/hoặc
90-99
5
THA độ 2
160-179 và/hoặc
100-109
THA độ 3
≥180 và/hoặc
≥110
THA tâm thu đơn độc
≥140 và
<90
Tiền THA: Kết hợp HA bình thường và HA bình thường cao, nghĩa là HATT
từ 120 -139 mmHg và HATTr từ 80-89 mmHg.
1.1.3 Các yếu tố nguy cơ gây tăng huyết áp
* Ăn mặn
Nguy cơ mắc bệnh THA thường hay gặp ở người có thói quen ăn mặn.
Muối hiện được coi là một trong những nguy cơ quan trọng của THA. Theo
khuyến cáo của WHO, người trưởng thành mỗi ngày chỉ nên sử dụng ít hơn
6g muối (một thìa cà phê). Thực tế cũng cho thấy người dân ở vùng ven biển
có tỷ lệ THA cao hơn so với người dân ở vùng đồng bằng và miền núi [30].
* Hút thuốc lá, thuốc lào
Theo nghiên cứu của Nguyễn Văn Triệu về thực trạng bệnh THA và một
số yếu tố liên quan đến bệnh THA tại nhà máy nhiệt điện Phả Lại, số người
mắc tiền THA, THA độ I và THA độ II ở những người hút thuốc lá cao hơn
so với những người không hút thuốc lá (tương ứng 8,5; 13,4 và 5,5% với 6,8;
13,7 và 2,5%) [25].
* Đái tháo đường
Ở những người bị đái tháo đường tỷ lệ bị bệnh THA cao gấp đôi so với
người không bị đái tháo đường (ĐTĐ). Khi NB có cả bệnh THA và ĐTĐ sẽ
làm tăng gấp đôi biến chứng ở các mạch máu lớn và nhỏ, làm tăng gấp đôi
nguy cơ tử vong so với người bệnh THA đơn thuần. Vì vậy khi bị ĐTĐ, cần
phải điều trị tốt bệnh này để góp phần khống chế được bệnh THA kèm theo.
* Rối loạn Lipid máu
Cholesterol và triglycerid máu là các thành phần chất béo ở trong máu.
Chúng thường được gọi là các thành phần mỡ của máu hay chính xác hơn là
6
lipid máu. Nồng độ cholesterol máu cao là nguyên nhân chủ yếu của quá trình
xơ vữa động mạch và dần dần làm hẹp lòng các động mạch cung cấp máu cho
tim và các cơ quan khác trong cơ thể. Động mạch bị xơ vữa sẽ kém đàn hồi và
cũng chính là yếu tố gây THA. Vì vậy cần ăn chế độ giảm lipid máu sẽ giúp
phòng bệnh tim mạch nói chung và bệnh THA nói riêng. Nhóm tăng
triglycerid có nguy cơ THA cao gấp 1,34 lần so với nhóm triglyceride bình
thường theo nghiên cứu của Nguyễn Thái Hoàng và cộng sự trên 948 NCT,
nghiên cứu một số yếu tố nguy cơ ảnh hưởng đến huyết áp ở NCT năm 2012
[9].
* Tiền sử gia đình có người bị tăng huyết áp
Tiền sử gia đình, nhất là trực hệ (bố, mẹ, anh, chị, em, ruột), có người mắc
bệnh THA, béo phì, bệnh tim mạch, rối loạn lipid máu là nguy cơ cao cho
thành viên trong gia đình mắc các bệnh mãn tính trên nói chung và THA nói
riêng. Vì vậy, những người mà tiền sử gia đình có người thân bị THA càng
cần phải cố gắng loại bỏ các yếu tố nguy cơ để có thể phòng tránh được bệnh
THA.
* Tuổi, giới, chủng tộc
Tuổi càng cao thì tỷ lệ THA càng nhiều do thành động mạch bị lão hóa và
xơ vữa, giảm tính đàn hồi, trở nên cứng hơn, làm cho huyết áp tâm thu tăng
cao hơn, gọi là THA tâm thu đơn thuần. Tuổi càng cao, khả năng đàn hồi của
thành mạch càng giảm cộng với huyết áp càng cao tăng dần theo tuổi sẽ làm
tăng nguy cơ xảy ra biến chứng do THA [3], [14].
* Thừa cân, béo phì
Trọng lượng của cơ thể con người có mối quan hệ khá tương đồng với
bệnh THA. Có một công thức đơn giản để tính trạng thái thừa cân, đó là tính
chỉ số khối cơ thể (BMI).
BMI = cân nặng(kg)/{chiều cao(m)}2
Ở người bình thường, chỉ số BMI sẽ giao động trong khoảng 18,5-24,9.
7
Tỷ lệ THA tăng dần theo chỉ số cơ thể Body Mass Index (BMI), BMI
càng cao, khả năng bị THA càng nhiều với nguy cơ tương đối càng cao [22].
Theo nghiên cứu của Hoàng Văn Ngoạn tại Huế (2009) cho thấy rằng chỉ số
BMI càng lớn thì mức độ THA càng cao (p < 0,05) [25].
* Uống nhiều bia, rượu
Người uống nhiều bia, rượu quá mức cũng là yếu tố nguy cơ gây bệnh tim
mạch nói chung và bệnh THA nói riêng. Đối với những người phải dùng
thuốc để điều trị THA, việc uống bia, rượu quá mức hoặc người bị nghiện
rượu sẽ làm mất tác dụng của thuốc hạ huyết áp, làm tăng tỷ lệ TBMMN ở
người THA. Ở nghiên cứu của Nguyễn Dung và cộng sự năm 2011 tại Thừa
Thiên Huế, nhóm NB có thói quen uống rượu bia có tỷ lệ THA là 17,1% cao
hơn nhóm không uống rượu bia có tỷ lệ THA là 16,7% [10].
* Ít vận động thể lực
Hoạt động thể lực có liên quan đến THA. Người ít vận động thể lực hay
có lối sống tĩnh tại cũng được xem là một nguy cơ của bệnh THA. Tỷ lệ THA
tăng dần theo mức giảm hoạt động thể lực, ở nhóm ít hoạt động thể lực có tỷ
lệ THA 17,6% cao hơn nhóm có vận động thể lực có tỷ lệ THA 16,7% theo
nghiên cứu của Nguyễn Dung và cộng sự, nghiên cứu tình hình bệnh THA tại
thành phố Huế và thị xã Hương Thuỷ, tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2011 [3].
* Căng thẳng, lo âu quá mức
Khi bị căng thẳng tâm thần kinh, hệ thần kinh giao cảm tăng cường hoạt
động giải phóng ra Adrenalin và Noadrenalin làm cho tim tăng co bóp, nhịp
tim đập nhanh hơn, động mạch nhỏ co lại và làm HA tăng. Nhiều nghiên cứu
đã chứng minh được những người bị căng thẳng thần kinh, lo âu quá mức hay
bị stress sẽ làm tăng nhịp tim. Vì vậy, mỗi người cần rèn luyện cho mình tính
tự lập, kiên nhẫn và luôn luôn biết làm chủ bản thân trước mọi vấn đề xảy ra
trong cuộc sống góp phần vào việc phòng THA. Kết quả nghiên cứu của
Nguyễn Kim Kế năm 2012 đã chỉ ra người cao tuổi có cuộc sống tinh thần
8
không thoải mái, hay căng thẳng có nguy cơ THA cao gấp 7,4 lần so với
người cao tuổi có cuộc sống tinh thần thoải mái [12].
1.1.4. Nguyên nhân tăng huyết áp thứ phát
Đại đa số NB THA (trên 90%) thường không có các dấu hiệu cảnh báo
nào trước. Quan điểm trước đây cho rằng cứ THA là phải có các dấu hiệu như
đau đầu, mặt đỏ bừng, người béo… là hết sức sai lầm. Ở nhiều trường hợp, sự
xuất hiện triệu chứng đau đầu đã có thể là sự kết thúc của người bệnh THA do
đã bị tai biến mạch máu não (TBMMN). Do vậy, việc kiểm tra huyết áp
thường xuyên, đặc biệt đối với những người có nguy cơ cao là việc làm hết
sức cần thiết và quan trọng [13], [19].
Khoảng 90 - 95 % các trường hợp bị THA là không có nguyên nhân trực
tiếp (hay còn gọi THA nguyên phát). Các nhà khoa học nhận thấy có một số
yếu tố tác động, phối hợp gây bệnh và liên quan đến sự hình thành, tiến triển
của THA nguyên phát, còn được gọi là yếu tố nguy cơ như: Ăn mặn, béo phì,
uống nhiều rượu/bia, hút thuốc lá/thuốc lào, ít hoạt động thể lực, tuổi, giới,
chủng tộc các yếu tố di truyền, … các yếu tố trên có thể phối hợp với nhau
ngay trên cùng một NB.
Có khoảng dưới 10% số người bị THA là do một bệnh hoặc yếu tố nào đó
gây ra. Đây gọi là THA thứ phát, hay THA có căn nguyên. Một số bệnh có
thể là nguyên nhân gây ra THA như [19]:
- Các bệnh về thận cấp hoặc mãn tính: viêm cầu thận cấp/mãn, viêm thận
kẽ, sỏi thận, suy thận, thận đa nang…
- Hẹp động mạch thận
- Bệnh về nội tiết: U tủy thượng thận
- Cường Aldosterone tiên phát (hội chứng Conn)
- Hội chứng Cushing
- Bệnh lý tuyến giáp, cận giáp, tuyến yên
- Do thuốc, liên quan đến thuốc: Hormone, corticoid.
9
- Hẹp eo động mạch chủ.
- Tăng huyết áp do nhiễm độc thai nghén
1.1.5. Biến chứng tăng huyết áp
* Các biến chứng thường gặp
Biến chứng ở tim: Suy tim và bệnh mạch vành là hai biến chứng chính và
là nguyên nhân tử vong cao nhất đối với THA: dày thất trái gây suy tim toàn
bộ, suy mạch vành gây nhồi máu cơ tim, phù phổi cấp [13]. THA thường
xuyên sẽ làm sức cản ngoại vi tăng dẫn đến tim phải làm việc nhiều để thắng
sức cản đó theo thời gian dẫn đến suy tim trái, suy tim phải và suy tim toàn
bộ. Về lâm sàng, lúc đầu NB mệt mỏi, khó thở khi gắng sức, về sau với gắng
sức vừa cũng khó thở và đến giai đoạn cuối của bệnh thì khó thở cả khi đi
ngủ. Ngoài ra người bệnh còn có da xanh, phù, tím tái…. Động mạch vành
cũng dần dần bị xơ vữa do tăng huyết áp thúc đẩy, gây ra thiếu máu cơ tim
cục bộ làm xuất hiện những cơn đau thắt ngực, mức độ nặng có thể gây nhồi
máu cơ tim. Bệnh THA được coi là yếu tố đe dọa quan trọng trong bệnh mạch
vành [27].
Biến chứng ở não: Là những biến chứng rất thường gặp và thường là nặng
nề với người bệnh THA. THA lâu ngày làm cho động mạch não mất độ đàn
hồi, biến dạng, dễ hình thành những túi phồng nhỏ, rất dễ vỡ khi có cơn THA
kịch phát. THA cũng thúc đẩy quá trình xơ vữa động mạch não, lòng động
mạch não hẹp lại, gây cản trở tuần hoàn, giảm lưu lượng máu tới nuôi tổ chức
não gây ra tình trạng thiếu máu não, hoặc gây tắc mạch dẫn đến tình trạng
nhồi máu não. Các biến chứng não ở người bệnh THA rất đa dạng: Từ tai biến
mạch máu não (TBMMN) đến xơ vữa mạch não.…có thể tử vong hoặc để lại
di chứng nặng nề [13]. TBMMN có thể xảy ra đột ngột vào bất cứ thời điểm
nào trong ngày nhưng chủ yếu là vào ban đêm hoặc khi thời tiết thay đổi.
Biến chứng ở thận: THA gây tổn thương thận, tình trạng THA cao và kéo
dài làm tổn thương và phá hủy các mạch máu trong cơ thể, làm giảm lượng
10
máu cung cấp đến thận và các cơ quan khác, động mạch thận dần dần bị xơ
hóa, ảnh hưởng đến chức năng lọc của cầu thận. Do đó, THA là nguyên nhân
chính dẫn đến suy thận mạn. Triệu chứng lâm sàng của thận trong THA rất
kín đáo. Thường ở thời gian đầu thận bù trừ tốt nên các biểu hiện thường
nghèo nàn như thiếu máu nhẹ, chán ăn, mệt mỏi, tức 2 bên hố lưng. Những
xét nghiệm cần làm chẩn đoán tổn thương thận do THA dựa vào creatinin
máu để đánh giá mức lọc máu cầu thận, lượng protein trong nước tiểu [2]. Khi
người bệnh (NB) đã bị bệnh thận mạn do THA đến giai đoạn không thể điều
chỉnh bằng thuốc sẽ dẫn đến chi phí điều trị tăng lên rất nhiều do phải chạy
thận nhân tạo định kỳ dẫn đến nhiều NB nghèo không có khả năng chi trả
phải ngưng điều trị ảnh hưởng đến tính mạng.
Biến chứng ở mắt: Các biến chứng về mắt tiến triển qua nhiều giai đoạn
từ mờ mắt, xuất huyết, xuất tiết và phù gai thị. Khi soi đáy mắt có thể thấy tổn
thương đáy mắt. Biến chứng này tuy ít gặp nhưng dễ nhầm với các bệnh về
mắt hoặc biến chứng mắt do đái tháo đường.
Biến chứng ở mạch máu: THA là yếu tố gây xơ vữa động mạch, phồng
động mạch chủ. Các biến chứng về mạch máu ngày càng gặp nhiều hơn trong
thời gian gần đây và ảnh hưởng nhiều đến chất lượng cuộc sống của NB.
1.2. Chăm sóc, phòng ngừa biến chứng tăng huyết áp
1.2.1. Uống thuốc điều trị tăng huyết áp
THA là bệnh mạn tính, chính vì vậy việc uống thuốc điều trị THA hàng
ngày và liên tục là điều rất quan trọng giúp NB ổn định HA, cải thiện được
tình trạng bệnh, hạn chế tối đa các biến chứng. Nhưng mức độ tuân thủ dùng
thuốc ở các nghiên cứu còn chưa cao. Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị
Thơm tại địa bàn nghiên cứu chỉ có 59,6% NB uống thuốc điều trị THA
thường xuyên [21].
11
1.2.2. Tích cực thay đổi lối sống
Tại Việt Nam theo hướng dẫn chẩn đoán, điều trị THA của Bộ Y Tế áp
dụng cho mọi NB để ngăn ngừa sự tiến triển của bệnh và giảm nguy cơ mắc
biến chứng do THA gây ra [1]. Các biện pháp tích cực thay đổi lối sống: áp
dụng cho mọi NB để ngăn ngừa tiến triển và giảm được huyết áp, giảm số
thuốc cần dùng …
+ Chế độ ăn hợp lý, đảm bảo đủ kali và các yếu tố vi lượng:
+ Giảm ăn mặn (< 6 gam muối hay 1 thìa cà phê muối mỗi ngày).
+ Tăng cường rau xanh, hoa quả tươi.
+ Hạn chế thức ăn có nhiều cholesterol và axít béo no.
Tích cực giảm cân (nếu quá cân), duy trì cân nặng lý tưởng với chỉ số
khối cơ thể (BMI: body mass index) từ 18,5 đến 22,9 kg/m2.
Cố gắng duy trì vòng bụng dưới 90cm ở nam và dưới 80cm ở nữ.
Hạn chế uống rượu, bia: Số lượng ít hơn 3 cốc chuẩn/ngày (nam), ít hơn 2
cốc chuẩn/ngày (nữ) và tổng cộng ít hơn 14 cốc chuẩn/tuần (nam), ít hơn 9
cốc chuẩn/tuần (nữ). 1 cốc chuẩn chứa 10g ethanol tương đương với 330ml
bia hoặc 120ml rượu vang, hoặc 30ml rượu mạnh.
Ngừng hoàn toàn việc hút thuốc lá hoặc thuốc lào.
Tăng cường hoạt động thể lực ở mức thích hợp: tập thể dục, đi bộ hoặc
vận động ở mức độ vừa phải, đều đặn khoảng 30-60 phút mỗi ngày.
Tránh lo âu, căng thẳng thần kinh; cần chú ý đến việc thư giãn, nghỉ ngơi
hợp lý. Tránh bị lạnh đột ngột.
1.2.3. Theo dõi huyết áp, nhận biết và xử trí các dấu hiệu của biến chứng
do tăng huyết áp
Trong các khuyến cáo mới nhất WHO, JNC cũng như các tổ chức phòng
chống THA trên thế giới và Phân hội THA Việt Nam, những người mắc THA
cần theo dõi HA thường xuyên hàng ngày vào những giờ nhất định hoặc khi
có dấu hiệu bất thường. Theo dõi HA mang lại nhiều lợi ích cho NB: Theo
- Xem thêm -