Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thực trạng kiến thức dự phòng viêm tĩnh mạch sau đặt catheter tĩnh mạch ngoại vi...

Tài liệu Thực trạng kiến thức dự phòng viêm tĩnh mạch sau đặt catheter tĩnh mạch ngoại vi tại bệnh viện đa khoa tỉnh bắc ninh năm 2022

.PDF
51
1
105

Mô tả:

BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH CAO SỸ TOẢN THỰC TRẠNG KIẾN THỨC DỰ PHÒNG VIÊM TĨNH MẠCH SAU ĐẶT CATHETER TĨNH MẠCH NGOẠI VI TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH BẮC NINH NĂM 2022 BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NAM ĐỊNH - 2022 BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH CAO SỸ TOẢN THỰC TRẠNG KIẾN THỨC DỰ PHÒNG VIÊM TĨNH MẠCH SAU ĐẶT CATHETER TĨNH MẠCH NGOẠI VI TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH BẮC NINH NĂM 2022 Chuyên ngành: Điều dưỡng Nội người lớn BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: ThS. NGUYỄN THỊ THÙY NAM ĐỊNH – 2022 i LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn Đảng ủy, Ban giám hiệu Trường Đại học Điều Dưỡng Nam Định, Phòng Đào tạo Sau đại học, Trung tâm Thực hành tiền lâm sàng và các Phòng, Ban khác của Nhà trường đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi học tập và hoàn thành chuyên đề này. Với lòng kính trọng sâu sắc: tôi xin chân thành cảm ơn ThS Nguyễn Thị Thùy – giảng viên Trung tâm Thực hành tiền lâm sàng, trường Đại học Điều dưỡng Nam Định đã trực tiếp hướng dẫn cho tôi hoàn thành chuyên đề này. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban giám đốc Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Ninh, Phòng kế hoạch tổng hợp, cán bộ nhân viên Trung tâm Tim mạch đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập số liệu. Tôi xin cảm ơn: các thầy, cô trong hội đồng chấm thi đã dành thời gian đọc góp ý cho chuyên đề của tôi được hoàn chỉnh hơn. Tôi xin cảm ơn: những điều dưỡng tham gia nghiên cứu đã hợp tác và tạo điều kiện cho tôi trong quá trình nghiên cứu, hoàn thành chuyên đề. Cuối cùng với lòng biết ơn vô cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình và những người thân đã tạo điều kiện và luôn bên tôi, chia sẻ những khó khăn và động viên tôi trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành chuyên đề này. Nam Định, ngày tháng Tác giả Cao Sỹ Toản năm 2020 ii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan chuyên đề này là công trình nghiên cứu thực sự của cá nhân tôi, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, kiến thức và khảo sát thực tiễn tại Trung tâm Tim mạch, bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh. Các số liệu thu thập và kết quả trong chuyên đề là trung thực, chưa từng được công bố trước khi trình, bảo vệ và công nhận bởi hội đồng đánh giá chuyên đề Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định. Nam Định, ngày tháng Tác giả Cao sỹ Toản năm 2020 MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................................... i LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................................. ii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................................iii DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................................... iv DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ............................................................................................... v ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................................... 1 MỤC TIÊU ............................................................................................................................ 3 Chương 1 ............................................................................................................................... 4 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC .............................................................................................. 4 1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................................... 4 1.1.1. Khái niệm về Caheter tĩnh mạch ngoại vi........................................................ 4 1.1.2. Khái niệm viêm tĩnh mạch ngoại vi ..................................................................... 9 1.1.3. 1.2. Tiêu chí đánh giá viêm tĩnh mạch:................................................................. 11 Cơ sở thực tiễn ...................................................................................................... 11 1.2.1. Thực trạng viêm tĩnh mạch sau đặt catheter tĩnh mạch ngoại vi. .................. 11 1.2.2. Vai trò của điều dưỡng trong thực hiện đặt catheter tĩnh mạch ngoại vi và tiêm thuốc qua đường tĩnh mạch.......................................................................................... 13 1.2.3. Vai trò của điều dưỡng trong xử trí, theo dõi, chăm sóc người bệnh có đặt catheter tĩnh mạch ngoại vi .......................................................................................... 13 Chương 2 ............................................................................................................................. 14 MÔ TẢ VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT ............................... Error! Bookmark not defined. 2.1. Thực trạng kiến thức dự phòng viêm tĩnh mạch sau đặt catheter tĩnh mạch ngoại vi tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh ............................................................................... 14 2.1.1. Giới thiệu về bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh ................................................. 14 2.1.2. Thực trạng kiến thức dự phòng viêm tĩnh mạch sau đặt catheter tĩnh mạch ngoại vi tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh ....................................................................... 15 2.2.3. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu ........................................................ 16 2.2.4. Thực trạng kiến thức dự phòng viêm tĩnh mạch ................................................ 17 Chương 3 ............................................................................................................................. 25 BÀN LUẬN ......................................................................................................................... 25 3.1. Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu .......................................................... 25 3.3. Những ưu điểm và tồn tại trong kiến thức dự phòng viêm tĩnh mạch sau đặt catheter tĩnh mạch ngoại vi. ............................................................................................. 30 KẾT LUẬN.......................................................................................................................... 31 ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ....................................................................................................... 32 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................... 33 PHỤ LỤC ............................................................................................................................ 37 iii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT NANDA-I Hiệp hội chẩn đoán điều dưỡng Bắc Mỹ iv DANH MỤC CÁC BẢNG Tên bảng Trang Bảng 2.1. Phân bố về giới......................................................................................................... 16 Bảng 2.2. Hỗ trợ từ bệnh viện, đồng nghiệp ............................................................................ 17 Bảng 2.3. Kiến thức về catheter tĩnh mạch ngoại vi................................................................. 18 Bảng 2.4. Kiến thức về đường lây nhiễm của các tác nhân nhiễm khuẩn ................................ 18 Bảng 2.5. Kiến thức về tai biến sau đặt catheter ...................................................................... 19 Bảng 2.6. Kiến thức về sát khuẩn tại vị trí đặt catheter ............................................................ 19 Bảng 2.7. Kiến thức về quy trình đặt catheter .......................................................................... 20 Bảng 2.8. Kiến thức về chăm sóc catheter tĩnh mạch ngoại vi................................................. 21 Bảng 2.9. Kiến thức về đánh giá và xử trí viêm tĩnh mạch ngoại vi ........................................ 23 v DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Tên biểu đồ Trang Biểu đồ 1: Đặc điểm về thâm niên công tác ............................................................................ 16 Biểu đồ 2. Trình độ chuyên môn ............................................................................................. 17 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Kỹ thuật tiêm truyền tĩnh mạch được thực hiện bằng kim catheter tĩnh mạch ngoại vi là phương pháp tiêm truyền tĩnh mạch sử dụng loại kim bằng ống nhựa mềm luồn vào trong tĩnh mạch [2]. Hiện nay kỹ thuật đặt kim catheter tĩnh mạch ngoại vi được sử dụng rộng rãi trong các cơ sở điều trị mang lại nhiều tiện ích và hiệu quả trong cả người bệnh và điều dưỡng [4]. Mặc dù những ưu điểm của việc sử dụng catheter tĩnh mạch ngoại vi trong tĩnh mạch trị liệu là không thể phủ nhận khi đem lại sự thoải mái cho người bệnh, giúp người bệnh: giảm bớt đau đớn trong những lần đặt kim mới và tạo điều kiện thuận lợi hơn cho điều dưỡng trong việc thực hiện y lệnh thuốc. Nhưng lưu catheter tĩnh mạch ngoại vi trong một thời gian gây ra một số tai biến: có những tai biến sớm sẽ được xử trí ngay mà không để lại hậu quả nghiêm trọng, nhưng có những tai biến muộn như viêm tĩnh mạch, nhiễm khuẩn tại chỗ, huyết khối tĩnh mạch, nhiễm khuẩn huyết, nhiễm khuẩn toàn thân nếu không được phát hiện sớm sẽ gây ra hậu quả vô cùng nghiêm trọng. Một trong những tai biến muộn hay gặp nhất là tình trạng viêm tĩnh mạch sau đặt và lưu catheter tĩnh mạch ngoại vi [12] Hiện nay, tỷ lệ tiêm tĩnh mạch trên thế giới được công bố qua các công trình nghiên cứu dao động từ 1,8% đến 60% tùy thuộc vào phương pháp và địa điểm thực hiện biện pháp nghiên cứu [34]. Tại Việt Nam việc sử dụng catherter tĩnh mạch ngoại vi rất phổ biến và các biến chứng như viêm tĩnh mạch là không ít chiếm từ 5,1% đến 50,52% và một số yếu tố liên quan có thể làm tăng tỷ lệ viêm tĩnh mạch được nhắc đến như: loại catheter; quá trình đặt, chăm sóc và sử dụng các loại thuốc dịch truyền, vị trí lưu, thời gian lưu kim [5]…. Trên thế giới có nhiều đề tài đã đề cập đến có vai trò quan trọng của người điều dưỡng trong việc phòng ngừa và giảm tỷ lệ viêm tĩnh mạch ngoại vi cho người bệnh: Kiến thức của điều dưỡng về việc chăm sóc catheter tĩnh mạch ngoại vi và nhận biết sớm các yếu tố nguy cơ có thể làm giảm các biến chứng viêm tĩnh mạch [24] [25]. Ở Tây Ban Nha, được đề cập đến là năng lực điều dưỡng. Ngoài ra, Hiệp hội chẩn đoán điều dưỡng Bắc Mỹ (NANDA-I) thu thập chẩn đoán rủi ro để ngăn ngừa nguy cơ viêm tĩnh mạch và phân loại can thiệp điều dưỡng để phòng ngừa và điều trị viêm tĩnh mạch.[23] 2 Tại Việt Nam, có nhiều đề tài đánh giá về tuân thủ quy trình và chăm sóc catheter tĩnh mạch ngoại vi nhưng còn ít đề tài đề cập đến vai trò của người điều dưỡng trong công tác dự phòng viêm tĩnh mạch sau đặt catheter tĩnh mạch ngoại vi cho người bệnh. Do đó, để góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc người bệnh chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu chuyên đề: “Thực trạng kiến thức dự phòng viêm tĩnh mạch sau đặt catheter tĩnh mạch ngoại vi của điều dưỡng tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh năm 2022” 3 MỤC TIÊU 1. Mô tả thưc trạng kiến thức dự phòng viêm tĩnh mạch sau đặt catheter tĩnh mạch ngoại vi tại trung tâm Tim mạch, bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh. 2. Đề xuất một số giải pháp nâng cao kiến thức về phòng viêm tĩnh mạch sau đặt catheter tĩnh mạch ngoại vi của điều dưỡng tại trung tâm Tim mạch, bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh. 4 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Khái niệm về Caheter tĩnh mạch ngoại vi Catheter đặt trong lòng mạch (Intravascular catheter): là loại ống được làm bằng vật liệu tổng hợp, đưa vào trong lòng mạch nhằm chẩn đoán và điều trị người bệnh (NB)[1]. Catheter tĩnh mạch ngoại vi là dụng cụ y khoa có thiết kế chính bao gồm hệ thống van một chiều và van 2 chiều, hệ thống ống dẫn trong đó ống nhựa bao bọc sát ống dẫn kim loại, khi đưa vào lòng mạch sẽ loại bỏ ống dẫn kim loại và cố định ống nhựa. Đầu catheter mềm nên khi người bệnh cử động không gây tổn thương thành mạch. Catheter tĩnh mạch ngoại vi thường được đặt trong tĩnh mạch ở cẳng tay và cánh tay. Chiều dài dưới 8cm [1]. Kỹ thuật tiêm truyền tĩnh mạch được thực hiện bằng kim catheter tĩnh mạch ngoại vi là phương pháp tiêm, truyền tĩnh mạch sử dụng loại kim làm bằng ống nhựa mềm luồn vào trong lòng tĩnh mạch. Kim catheter có thể luồn sâu và cố định chắc chắn vào trong lòng tĩnh mạch, đầu kim không sắc nhọn nên không có khả năng đâm xuyên qua thành mạch, đặc biệt trong trường hợp người bệnh giãy giụa. Kim catheter tĩnh mạch ngoại vi được sử dụng trong những trường hợp người bệnh có chỉ định cần phải tiêm, truyền nhiều lần trong ngày hoặc phải duy trì tiêm, truyền nhiều ngày. Sử dụng kim catheter tĩnh mạch ngoại vi khắc phục được nhược điểm của kim sắt (gây chệch ven, xuyên mạch, đau trong quá trình tiêm truyền…). Hiện tại kỹ thuật đặt kim catheter tĩnh mạch ngoại vi được sử dụng rỗng rãi trong các cơ sở điều trị, mang lại nhiều tiện ích và hiệu quả cho cả người bệnh và điều dưỡng [2] 1.1.1.1. Chỉ định và chống chỉ định [2] * Chỉ định: - Các trường hợp người bệnh cần hồi sức cấp cứu: sốc, trụy mạch, suy hô hấp, hôn mê, ngừng tuần hoàn… - Tiêm, truyền thuốc qua đường tĩnh mạch - Truyền dịch liên tục - Truyền dịch ngắt quãng 5 - Truyền máu và các chế phẩm của máu - Trước khi làm thủ thuật, phẫu thuật, các thuốc cản quang… - Các trường hợp cần nuôi dưỡng tĩnh mạch ngắn ngày * Chống chỉ định: - Vùng tĩnh mạch bị tổn thương, bị nhiễm khuẩn, bầm tím , bỏng ….. 1.1.1.2. Tai biến và cách xử trí [2] * Tai biến sớm - Đâm nhầm vào động mạch. Xử trí: Rút ngay kim, băng ép tại điểm đâm kim, theo dõi dấu hiệu chảy máu tại chỗ. - Thoát mạch: do chệch kim, vỡ tĩnh mạch Xử trí: Rút kim truyền, chuyển vị trí truyền sang chi khác, thường xuyên kiểm tra bằng bắt mạch và làm dấu hiệu làm đầy mao mạch. Báo bác sĩ. - Tụ máu: Do chảy máu vào tổ chức xung quanh hoặc kim xuyên qua mạch máu Xử trí: Rút kim truyền, Băng ép quanh nơi tụ máu bằng gạc lạnh - Tuột Catheter: Do cố định không chắc hoặc do người bệnh tự rút truyền Xử trí: Rút kim truyền * Tai biến muộn - Viêm tĩnh mạch: Do cục máu đông ở đầu kim Catheter; lưu kim Catheter quá lâu; dịch truyền có độ pH quá cao hoặc quá thấp hoặc dịch ưu trương. Xử trí: Rút kim truyền, chườm ấm, báo bác sĩ, ghi chép tình trạng và những xử trí. - Nhiễm khuẩn tại chỗ Xử trí: Rút kim truyền, chuyển vị trí truyền sang chi khác, báo bác sĩ, theo dõi chăm sóc vị trí nhiễm khuẩn. - Nhiễm khuẩn toàn thân: do không tuân thủ nguyên tắc vô khuẩn khi thực hiện kỹ thuật/chăm sóc vùng truyền kém/người bệnh suy giảm miễn dịch/lưu kim catheter quá lâu/viêm tĩnh mạch kéo dài. Xử trí: + Báo bác sĩ, dùng thuốc theo chỉ định, nuôi cấy vùng truyền và đầu catheter + Theo dõi dấu hiệu sinh tồn và toàn trạng người bệnh * Một số tai biến khác - Co thắt tĩnh mạch, kích ứng tại nơi truyền: do truyền dịch/máu lạnh; Kích ứng tĩnh 6 mạch do thuốc hoặc dịch; Tốc độ truyền quá nhanh. Xử trí: Áp miếng gạc ấm lên vùng truyền (Có thể sử dụng máy làm ấm dịch truyền). Giảm tốc độ truyền. - Quá tải tuần hoàn: do tốc độ truyền quá nhanh Xử trí: + Cho người bệnh nằm đầu cao 30-45 độ + Thở oxy nếu cần + Báo bác sĩ để có hướng xử trí phù hợp. - Dị ứng thuốc: Ngừng truyền, Phối hợp với bác sĩ xử trí sốc phản vệ theo phác đồ nếu có. * Một số tai biến ít gặp - Tổn thương dây chằng, dây thần kinh: do kỹ thuật chọc không đúng hoặc cố định chặt quá. Xử trí: Ngừng truyền, báo bác sĩ - Tắc mạch do khí Xử trí: Ngừng truyền + Đặt người bệnh ở tư thế Trendelenburg + Báo bác sĩ, Cho người bệnh thở oxy theo chỉ định + Ghi chép các xử trí và can thiệp đã làm 1.1.1. 3. Lựa chọn vị trí và chăm sóc loại catheter [1] - Việc lựa chọn catheter phải dựa trên mục đích và thời gian sử dụng, những biến chứng nhiễm khuẩn hoặc không nhiễm khuẩn (viêm mao mạch và rò rỉ dịch) và kinh nghiệm của từng cá nhân khi đặt catheter. - Ở người lớn, nên sử dụng mạch máu ở chi trên. Trong trường hợp phải đặt đường truyền ở chi dưới nên chuyển vị trí đặt từ chi dưới lên chi trên nếu có thể thay đổi. - Ở trẻ em, nên ưu tiên chi trên. Trong trường hợp không còn nơi khác, có thể đặt ở chi dưới hoặc vùng da đầu lành lặn. - Tránh sử dụng kim bằng thép để truyền dịch và thuốc, do nguy cơ gây hoại tử mô và có thể thấm dịch ra ngoài mạch máu. - Nên sử dụng ống catheter có độ dài trung bình đặt vào mạch máu trung tâm khi thời gian điều trị kéo dài trên 6 ngày. 7 - Cần thăm khám hằng ngày bằng quan sát trực tiếp để phát hiện dấu hiệu sưng, nóng, đỏ của vị trí đặt catheter khi sử dụng loại băng keo trong. Không nên tháo bỏ bông gạc vô khuẩn che phủ vị trí đặt catheter chỉ để xem nếu không có dấu hiệu nhiễm khuẩn. - Rút bỏ catheter trong trường hợp có sưng, nóng, đỏ, đau tại vị trí đặt hoặc có những dấu hiệu NKH có liên quan đến đặt catheter. 1.1.1.4. Vệ sinh tay và kỹ thuật vô khuẩn [1] - Phải rửa tay với xà phòng và nước hoặc sát khuẩn tay với dung dịch có chứa cồn trước đụng chạm vào đường truyền. - Phải duy trì kỹ thuật vô khuẩn khi đặt và chăm sóc: đặt catheter, thay ống thông, sửa chữa, bơm thuốc và thay gạc che phủ đường truyền. - Cần mang găng sạch khi đặt catheter ngoại biên có nguy cơ phơi nhiễm với máu. Không được đụng chạm vào vùng da đã sát khuẩn, thân kim, đốc kim, cửa bơm thuốc của hệ thống tiêm truyền. - Phải sử dụng găng tay vô khuẩn mới trước khi thực hiện đặt đường truyền mới, khi thay ống dẫn mới. - Phải rửa tay sau khi tháo găng kết thúc quy trình đặt catheter. 1.1.1.5. Chuẩn bị vùng đặt catheter [1] - Phải sát khuẩn da với dung dịch cồn 70% hoặc hỗn hợp cồn trong I ốt hoặc cồn trong chlorhexidine trước khi đặt đường truyền mạch máu ngoại biên. - Cần sát trùng da với Chlorhexidine 0,5% trong cồn hoặc iodophor 10 đơn vị, trước khi đặt catheter trung tâm và catheter động mạch ngoại biên và khi thay gạc che phủ. Nếu có chống chỉ định với Chlorhexidine, hợp chất iodine, hoặc iodophor thì cồn 70 % có thể sử dụng để thay thế. - Không nên sử dụng Chlorhexidine cho trẻ < 2 tháng tuổi. - Sau khi sát khuẩn cần phải để khô ít nhất 30 giây trước khi đặt catheter. 1.1.1.6. Thay gạc che phủ tại vị trí đặt catheter [1] - Phải sử dụng gạc vô khuẩn (gạc dạng bán thấm, gạc trong suốt) để che phủ vị trí đặt catheter, thay gạc che phủ nếu gạc bị ẩm ướt, không còn kín, nhìn thấy bẩn. - Không sử dụng kháng sinh dạng mỡ hoặc kem để bôi lên vị trí đặt catheter. - Khi tắm không được để vị trí đặt thấm nước, phải che phủ vị trí đặt làm giảm nguy cơ nhiễm khuẩn. 8 - Cần thay gạc tại vị trí đặt mỗi 2 ngày với gạc thông thường và mỗi 7 ngày với gạc trong suốt vô trùng hoặc miếng tẩm Chorhexidine khi lưu catheter có độ dài trung bình, ở bệnh nhi phải thay ngay khi gạc che phủ bị tuột, thấm nhiều máu và không còn tác dụng che phủ vô trùng. - Nên sử dụng miếng gạc có tẩm chlorhexidine cho những người lớn và bệnh nhi trên 2 tháng tuổi khi đặt catheter trung tâm. - Phải giám sát tình trạng nhiễm khuẩn vị trí đặt khi thăm khám và thay gạc dựa trên những quy định và tình trạng lâm sàng cho phép của người bệnh. Nếu người bệnh có dấu hiệu sưng, nóng ở vị trí đặt, sốt mà không tìm thấy nguyên nhân hoặc thấy những biểu hiện nghi ngờ nhiễm khuẩn tại nơi đặt hoặc có nhiễm khuẩn huyết, phải rút bỏ ngay đường truyền. 1.1.1.7. Vệ sinh da người bệnh [1] Nên sử dụng chlohexidine 2% (dạng xà phòng tắm, hoặc dung dịch lau sạch) để vệ sinh da hằng ngày, giúp làm giảm nhiễm khuẩn huyết liên quan đến đặt catheter. 1.1.1.8. Những loại catheter được thiết kế đặc biệt [1] - Không cần thiết thay đổi đường truyền thường quy mỗi 72 giờ. - Không cần thiết thay đổi chỗ nối của hệ thống tiêm truyền mỗi 72 giờ hoặc phải theo khuyến cáo của nhà sản xuất cho mục đích giảm tần suất nhiễm khuẩn. - Cần phải bảo đảm rằng tất cả các thành phần của hệ thống có khả năng làm giảm tối thiểu việc hỏng hoặc vỡ của hệ thống. - Phải giới hạn tới mức thấp nhất nhiễm khuẩn cho hệ thống tiêm truyền bằng cách sát khuẩn cửa bơm thuốc (bằng chlorhexidine, povidone iodine, iodophor hoặc cồn 70 độ) và giữ cho cửa đưa thuốc vào bằng thiết bị vô khuẩn. - Khi sử dụng thiết bị tiêm truyền thuốc qua cửa bơm là hệ thống van, nên sử dụng thiết bị có hệ thống van có màng ngăn hơn là các hệ thống van cơ học do nguy cơ nhiễm khuẩn gia tăng. 1.1.1.9. Thay thế đường truyền và hệ thống tiêm truyền [1] Thay catheter ngoại biên và catheter có độ dài trung bình - Ở người lớn, không nên thay catheter ngoại biên thường quy trước 72 – 96 giờ. - Thay catheter ở trẻ em chỉ khi có những chỉ định trên lâm sàng. - Chỉ thay catheter có độ dài trung bình khi có chỉ định lâm sàng đặc biệt như viêm mao mạch, nhiễm khuẩn huyết. 9 Thay thế đường tiêm truyền - Các đường truyền không phải là máu, sản phẩm của máu, mỡ không cần thiết thay thường quy trước 96 giờ và không nên để quá 7 ngày, kể cả khi thay thế đường truyền hoặc gắn thêm thiết bị. - Dây truyền máu, sản phẩm của máu hoặc mỡ không để quá 24 giờ. 1.1.1.10. Loại vật liệu catheter [1] - Nên sử dụng catheter làm bằng teflon hoặc polyurethane ít có nguy cơ biến chứng nhiễm khuẩn hơn là những catheter làm bằng povinyl chloride hoặc polyethylene. - Cần phải sử dụng những catheter dạng kim luồn trong lòng mạch, không lưu kim bằng kim loại trong lòng mạch. 1.1.1.11. Nguyên tắc vô khuẩn khi đặt và chăm sóc catheter [1] - Phải chọn vị trí an toàn ít nguy cơ nhiễm khuẩn. - Phải rửa tay với xà phòng có tính sát khuẩn (có chứa iôt 4 đơn vị hoặc chlorhexidine 2%) và nước hoặc sát khuẩn tay với dung dịch có chứa cồn (nếu bàn tay trước đó không dính máu và dịch cơ thể). - Mang găng: + Găng tay sạch khi có nguy cơ tiếp xúc với máu. + Găng tay vô khuẩn khi đặt đường catheter trung tâm hoặc catheter trung tâm từ mạch máu ngoại biên. - Kỹ thuật sát khuẩn da vùng đặt phải đúng kỹ thuật: một là dùng kỹ thuật sát khuẩn xoáy trôn ốc từ trong ra ngoài hoặc kỹ thuật sát khuẩn theo chiều dọc từ trong ra ngoài, từ trên xuống; sát khuẩn ít nhất 2 lần, giữa hai lần sát khuẩn, trước khi đặt catheter da phải khô. - Cần phải sát khuẩn da với chất sát khuẩn trước khi tiêm, có thể chọn chlorhexidine 0,5% với người lớn và trẻ lớn hoặc iode 10% trong cồn trước khi đặt (có thể dùng cồn 70 %, povidone-iodine được bảo quản kỹ). - Không được dùng cồn có chứa Iốt cho trẻ sơ sinh, nhưng có thể dùng povidone-iodine. 1.1.2. Khái niệm viêm tĩnh mạch ngoại vi Tại Việt Nam Catheter tĩnh mạch ngoại vi được sử dụng cho người bệnh từ rất lâu, ở hầu hết các bệnh viện đặc biệt là người bệnh tại khoa cấp cứu hồi sức và phẫu thuật. Những catheter này đòi hỏi phải được duy trì và chăm sóc cẩn thận để tránh các biến chứng như viêm tĩnh mạch, thâm nhiễm, tắc nghẽn, nhiễm trùng cục bộ và một số trường 10 hợp có thể dẫn đến nhiễm trùng huyết. Một trong những biến chứng đó là tình trạng hay gặp của việc đặt catheter tĩnh mạch ngoại vi là viêm tĩnh mạch trong thời gian lưu kim [12] 1.1.2.1. Khái niệm viêm tĩnh mạch. Viêm tĩnh mạch là sự viêm của tĩnh mạch về mặt tại vị trí đặt catheter tĩnh mạch ngoại vi các triệu chứng của viêm tĩnh mạch xuất hiện theo các mức độ viên được đánh giá theo thang điểm biến chứng của viêm tĩnh mạch [15] Viêm tĩnh mạch sớm tại một vị trí lưu tĩnh mạch ngoại vi thường sẽ tự khỏi sau khi catheter được loại bỏ hoặc đặt ở một vị trí khác. Biến chứng rất hiếm nhưng có thể xảy ra bao gồm những trùng huyết khối và viêm tắc tắc tĩnh mạch tái phát Một trong những biến chứng nghiêm trọng nhất và hiếm gặp là viêm tắc tĩnh mạch ngoại từ một tình trạng được đặc trưng bởi huyết khối tĩnh mạch và viêm nhiễm với sự hiện diện của nhiễm khuẩn huyết [12] 1.1.2.2. Xử trí viêm tĩnh mạch sau đặt catheter tĩnh mạch ngoại vi [3] Điều dưỡng nên đánh giá thường xuyên vị trí đặt catheter để phát hiện các dấu hiệu và triệu chứng của viêm tĩnh mạch từ đó xác định nhu cầu và loại can thiệp giáo dục bệnh nhân và hoặc người chăm sóc về viêm tĩnh mạch can thiệp và theo dõi đánh giá đáp ứng của người bệnh để điều trị Nếu tình trạng viêm tĩnh mạch xảy ra điều dưỡng viên có các xử trí như sau: - Đánh giá vị trí đặt catheter để biết các dấu hiệu triệu chứng và mức độ nghiêm trọng của viêm tĩnh mạch bằng việc sử dụng một thang đo tiêu chuẩn - Xác định nguyên nhân để có thể gây ra tình trạng viêm tĩnh mạch do các loại thuốc sử dụng qua các vị trí đặt catheter hoặc quá trình chuẩn bị đặt và chăm sóc da qua đó lựa chọn các biện pháp can thiệp phù hợp. - Việc xử trí viêm tĩnh mạch sẽ phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của tình trạng viêm và sự hiện diện của huyết khối với bất kỳ mức độ viêm tĩnh mạch nào thì việc đầu tiên là người sử dụng đường truyền tại vị trí đó và loại bỏ các catheter tĩnh mạch ngoại vi - Áp dụng phương pháp chườm ấm trong vòng 20 phút tại vị trí đặt catheter trong thời gian 6 đến 24 tiếng. - Xem xét sự cần thiết phải phối hợp với bác sĩ và các điều dưỡng khác về nhu cầu tiếp tục đặt ra catheter hay thay thế hoặc loại bỏ hoàn toàn sau khi rút bỏ các người điều 11 dưỡng nên theo dõi vị trí đã đạt và neuchatel trong vòng 48 giờ để phát hiện viêm tĩnh mạch. Sau truyền khi xuất viện bệnh nhân và người chăm sóc cần được hướng dẫn về các dấu hiệu triệu chứng của viêm tĩnh mạch. Nếu viêm tĩnh mạch ngoại vi xảy ra các điều dưỡng nên sử dụng một thang đo đánh giá viêm tĩnh mạch được tiêu chuẩn hóa đảm bảo hợp lệ đáng tin cậy và khả thi về mặt lâm sàng một khi bị ảnh hưởng bởi viêm tĩnh mạch sau đặt catheter tĩnh mạch ngoại vi được nâng lên để giảm thiểu viêm 1.1.3. Tiêu chí đánh giá viêm tĩnh mạch: Một số thang đo mức độ viêm tĩnh mạch và các công cụ đánh giá đã được phát triển và hai công cụ thông thường nhất được sử dụng là INS Phlebitis Scale và Visual Infusion Phlebitis(VIP) Scale. Trong đó INS Phlebitis Scale được phát triển bởi Hội Điều dưỡng tiêm truyền (Infusion Nurses Society của Hoa Kỳ) (2011) sử dụng một thang điểm từ 0 – 4, do đó INS Phlebitis Scale đã được chứng minh là một công cụ nhanh chóng, dễ dàng và hữu ích [15] Mức độ Biểu hiện 0 Không biểu hiện 1 Đỏ da ở vị trí đặt kim có kèm đau hoặc không đau 2 Đau tại vị trí đặt tim có kèm theo đỏ da và/ hoặc phù nề 3 Đau tại vị trí đặt kim có kèm theo đỏ da và/ hoặc phù nề bắt đầu hình thành thường tĩnh mạch có thể sờ thấy được 4 Đau tại vị trí đặt Kim có kèm theo đỏ da và/ hoặc phù nề hình thành thường tĩnh mạch rõ rệt có chiều dài trên 2,5 cm, rỉ dịch mủ 1.2. Cơ sở thực tiễn 1.2.1. Thực trạng viêm tĩnh mạch sau đặt catheter tĩnh mạch ngoại vi. Theo nghiên cứu cảu Malach T và cộng sự (2006) tỷ lệ viêm tĩnh mạch ở những người có catheter tĩnh mạch ngoại vi khác nhau rất nhiều do sự khác nhau về định nghĩa, thiết kế nghiên cứu, lựa chọn bệnh nhân và thời gian theo dõi [22]. các nghiên cứu của Webster (2015) và nghiên cứu của Abdul Hak (2014) cũng chỉ ra rằng tỷ lệ viêm tĩnh mạch dao động từ 1,8% [33] đến 60% [8] trên những người bệnh có sử dụng Catheter tĩnh mạch ngoại vi.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất