Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu của công ty ...

Tài liệu Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu của công ty cổ phần đầu tư và thương mại tng

.DOC
102
230
153

Mô tả:

Khóa luận tốt nghiệp  Khoa Quản trị Doanh nghiệp MỤC LỤC MỤC LỤC…................................................................................................................1 Tóm tắt khóa luận.........................................................................................................5 Lời nói đầu…................................................................................................................6 CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU VÀ HIỆU QUẢ KINH DOANH XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC...................................................8 1.1. Những vấn đề cơ bản về hoạt động xuất khẩu.................................................8 1.1.1. Khái niệm về xuất khẩu.............................................................................8 1.1.2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu..............................................................9 1.1.2.1. Đối với nền kinh tế quốc dân.............................................................9 1.1.2.2 Đối với doanh nghiệp.......................................................................11 1.1.3. Các hình thức xuất khẩu..........................................................................12 1.1.3.1. Xuất khẩu trực tiếp..........................................................................13 1.1.3.2. Xuất khẩu tại chỗ............................................................................14 1.1.3.3. Xuất khẩu ủy thác............................................................................14 1.1.3.4. Xuất khẩu gia công.........................................................................16 1.1.3.5. Buôn bán đối lưu............................................................................18 1.2. Nội dung chính của hoạt động xuất khẩu.....................................................19 1.2.1. Nghiên cứu tiếp cận thị trường, xác định mặt hàng xuất khẩu............19 1.2.1.1. Nghiên cứu thị trường hàng hoá thế giới......................................19 1.2.1.2. Xác định mặt hàng xuất khẩu........................................................19 1.2.2. Lựa chọn đối tượng giao dịch................................................................22 1.2.3. Giao dịch đàm phán, ký kết hợp đồng....................................................25 1.2.3.1 Giao dịch đàm phán..........................................................................25 1.2.3.2 Ký kết hợp đồng xuất khẩu..............................................................28 1.2.4. Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu.................................................29 1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh xuất khẩu..................................30 -1- Khóa luận tốt nghiệp 1.3.1.  Khoa Quản trị Doanh nghiệp Hiệu quả kinh doanh xuất khẩu...........................................................30 1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh xuất khẩu...........................32 1.3.2.1. Khả năng xâm nhập, mở rộng và phát triển thị trường....................32 1.3.2.2. Hiệu quả tài chính...........................................................................32 1.3.2.3. Kết quả về mặt xã hội.......................................................................33 1.3.2.4. Chỉ tiêu tổng hợp..............................................................................34 1.3.2.5. Chỉ tiêu lợi nhuận.............................................................................34 1.3.2.6. Chỉ tiêu hiệu quả kinh tế của xuất khẩu...........................................35 1.3.2.7. Các chỉ tiêu về sử dụng vốn............................................................37 1.3.2.8. Chỉ tiêu doanh lợi xuất khẩu............................................................37 1.3.2.9. Tỷ suất ngoại tệ xuất khẩu...............................................................37 1.4. Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu..........................38 1.4.1. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp......................................................38 1.4.1.1. Nhân tố chính trị – luật pháp..........................................................38 1.4.1.2. Các nhân tố kinh tế – xã hội...........................................................39 1.4.2. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp....................................................40 1.4.2.1. Cơ chế tổ chức quản lý công ty.......................................................40 1.4.2.2. Khả năng tài chính.........................................................................41 1.4.2.3 Vị trí địa lý......................................................................................41 1.4.2.4 Uy tín của doanh nghiệp.................................................................42 1.5. Kết luận..........................................................................................................42 CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI TNG.......43 2.1 Khái quát chung về Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG..............43 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG...........................................................................................................43 2.1.1.1. Tên địa chỉ của công ty cổ phần đầu tư và thương mại TNG........43 2.1.1.2. Lịch sử hoạt động của công ty.........................................................43 -2- Khóa luận tốt nghiệp  Khoa Quản trị Doanh nghiệp 2.1.1.3 Logo của công ty..............................................................................45 2.1.2. Quy mô hiện tại của công ty cổ phần đầu tư và thương mại TNG........45 2.1.3. Chức năng nhiệm vụ của Công ty Cổ Phần đầu tư và Thương mại TNG....46 2.1.3.1 Chức năng..........................................................................................46 2.1.3.2. Nhiệm vụ chính của Công ty..........................................................46 2.1.3.3. Các lĩnh vực kinh doanh của công ty...............................................47 2.1.4. Quy trình công nghệ sản xuất.................................................................47 2.1.5. Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG......48 2.1.6. Các sản phẩm chính của công ty.............................................................52 2.1.7. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty...........................54 2.2. Thực trạng hiệu quả xuất khẩu hàng may mặc của công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG..............................................................................................57 2.2.1. Tình hình xuất khẩu của công ty trong thời gian vừa qua......................57 2.2.1.1 Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của công ty.....................................57 2.2.1.2 Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu...............................................................60 2.2.1.3 Thị trường xuất khẩu của công ty.....................................................62 2.2.2. Thực trạng hiệu quả hoạt động xuất khẩu hàng may mặc của công ty. .64 2.2.2.1. Phân tích tình hình xuất khẩu..........................................................64 2.2.2.1. Phân tích các chỉ tiêu hiệu quả xuất khẩu........................................65 2.2.2.2. Các biện pháp mà công ty đang áp dụng để nâng cao hiệu quả xuất khẩu.................................................................................................................70 2.2.3. Đánh giá chung về nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu của công ty.. .72 2.2.3.1. Những thành tựu trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu hàng may mặc của công ty...................................................................72 2.2.3.3 Nguyên nhân của những mặt hạn chế...............................................77 2.3. Kết luận...........................................................................................................79 -3- Khóa luận tốt nghiệp  Khoa Quản trị Doanh nghiệp CHƯƠNG III. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI TNG..........................................................................80 3.1. Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh và nâng cao hiệu quả xuất khẩu hàng may mặc của công ty trong thời gian tới.......................................................80 3.1.1. Định hướng của toàn ngành dệt may......................................................80 3.1.2. Định hướng phát triển của công ty.........................................................85 3.2. Một số giải pháp đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu hàng may mặc của công ty.....................................................................................86 3.2.1 Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng hoạt động marketing........................86 3.2.2. Nâng cao chất lượng sản phẩm...............................................................91 3.2.3. Thay đổi điều kiện cơ sở giao hàng........................................................93 3.2.4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.....................................................93 3.2.5. Áp dụng hình thức thương mại điện tử...................................................97 3.2.6. Cải tiến phương thức thanh toán.............................................................98 KẾT LUẬN…..........................................................................................................100 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................101 -4- Khóa luận tốt nghiệp  Khoa Quản trị Doanh nghiệp Tóm tắt khóa luận Quá trình hội nhập kinh tế giữa các nước trên thế giới hiện nay đang ngày càng diễn ra một cách sâu rộng, xuất khẩu là nhân tố giữ một vai trò quan trọng trong quá trình hội nhập đó. Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu, góp phần chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển. Xuất khẩu còn góp phần tích cực giải quyết công ăn việc làm và cải thiện đời sống người dân. Xuất khẩu làm tăng GDP, làm gia tăng nguồn thu nhập quốc dân, từ đó có tác động làm tăng tiêu dùng nội địa, xuất khẩu gia tăng sẽ tạo thêm công ăn việc làm trong nền kinh tế, nhất là trong ngành sản xuất cho hàng hoá xuất khẩu, xuất khẩu làm gia tăng đầu tư trong ngành sản xuất hàng hoá xuất khẩu, chính vì vậy xuất khẩu là nhân tố kích thích nền kinh tế tăng trưởng. Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG là một công ty chuyên xuất khẩu hàng may mặc, xuất khẩu là hoạt động chính đem lại nguồn lợi nhuận cho công ty, chính vì vậy việc ngày càng phải nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu là một nhiệm vụ quan trọng của công ty. Nhận thấy vai trò quan trọng của xuất khẩu trong hoạt động sản xuất của công ty em đã chọn đề tài “Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu của Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG”. Em đã đưa ra một số lý thuyết về hoạt động xuất khẩu như khái niệm, vai trò, các nhân tố ảnh hưởng. Sau một thời gian được tiếp xúc trực tiếp với hoạt động sản xuất xuất khẩu của công ty em đã nhận ra một số mặt thuận lợi cũng như mặt hạn chế trong hoạt động xuất khẩu của công ty, từ đó đưa ra những phân tích và một số giải pháp nhằm giúp công ty khắc phục được những mặt hạn chế đó. -5- Khóa luận tốt nghiệp  -6- Khoa Quản trị Doanh nghiệp Khóa luận tốt nghiệp  Khoa Quản trị Doanh nghiệp Lời nói đầu 1. Tính cấp thiết của đề tài. Hiện nay quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra ngày càng sâu rộng. Kể từ khi gia nhập WTO Việt Nam càng có thêm nhiều cơ hội để giao lưu, phát triển kinh tế với các quốc gia trên thế giới. Nền kinh tế Việt Nam đã từng bước chuyển mình và hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới. Một trong những hoạt động cơ bản để thúc đẩy quá trình hội nhập chính là hoạt động xuất khẩu. Hoạt động xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển, tạo điều kiện cho các ngành khác phát triển. Thực tế trong những năm vừa qua, đã khẳng định vị thế của ngành dệt may Việt Nam, là một trong những ngành xuất khẩu mang lại nguồn thu ngoại tệ chủ yếu trong quá trình công nghiệp hóa đất nước. Tuy nhiên cùng với sự phát triển đi lên của ngành dệt may thì những doanh nghiệp trong nước tham gia vào hoạt động xuất khẩu hàng dệt may cũng bộc lộ không ít những khuyết điểm. Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG là một doanh nghiệp xuất khẩu hàng may mặc. Trong thời gian thực tập ở công ty em nhận thấy vẫn còn những mặt hạn chế trong hoạt động xuất khẩu của công ty. Từ đó em đã chọn đề tài: “Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu của Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG” nhằm nghiên cứu hoạt động xuất khẩu của công ty, và đưa ra một số biện pháp để khắc phục những mặt hạn chế trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu và góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu của Công ty. 2. Mục đích nghiên cứu. - Hệ thống hóa các cơ sở lý luận về xuất khẩu và hiệu quả kinh doanh xuất khẩu - Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng may mặc của công ty Cổ phần đầu tư và thương mại TNG. -7- Khóa luận tốt nghiệp  Khoa Quản trị Doanh nghiệp - Đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu của công ty trong thời gian tới. 3. Đối tượng nghiên cứu. Hoạt động xuất khẩu của Công ty Cổ phần đầu tư và Thương mại TNG. 4. Phạm vi nghiên cứu. Phạm vi về không gian: Công ty Cổ phần đầu tư và Thương mại TNG. Phạm vi về thời gian: Số liệu nghiên cứu trong các năm 2009 và 2010. 5. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp thu thập số liệu: Thu thập số liệu sơ cấp, thứ cấp, thống kê mô tả. - Phương pháp phân tích, xử lý số liệu: phương pháp phân tích tỷ lệ, phương pháp so sánh, liên hệ cân đối 6. Kết cấu của Khóa luận. Khóa luận gồm 3 chương: Chương I: Cơ sở lý luận về hoạt động xuất khẩu và hiệu quả kinh doanh xuất khẩu hàng may mặc. Chương II: Thực trạng hiệu quả hoạt động xuất khẩu hàng may mặc của công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG. Chương III: Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu hàng may mặc của công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG. -8- Khóa luận tốt nghiệp  Khoa Quản trị Doanh nghiệp CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU VÀ HIỆU QUẢ KINH DOANH XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC 1.1. Những vấn đề cơ bản về hoạt động xuất khẩu 1.1.1. Khái niệm về xuất khẩu Hoạt động xuất khẩu hàng hoá là việc bán hàng hoá và dịch vụ cho một quốc gia khác trên cơ sở dùng tiền tệ làm phương tiện thanh toán, với mục tiêu là lợi nhuận. Tiền tệ ở đây có thể là ngoại tệ đối với một quốc gia hoặc với cả hai quốc gia. Mục đích của hoạt động này là thu được một khoản ngoại tệ dựa trên cơ sở khai thác lợi thế so sánh của từng quốc gia trong phân công lao động quốc tế. Khi việc trao đổi hàng hoá giữa các quốc gia đều có lợi thì các quốc gia đều tích cực tham gia mở rộng hoạt động này. Hoạt động xuất khẩu là một mặt của hoạt động thương mại quốc tế nên nó cũng có những đặc trưng của hoạt động thương mại quốc tế và nó liên quan đến hoạt động thương mại quốc tế khác như bảo hiểm quốc tế, thanh toán quốc tế, vận tải quốc tế...Hoạt động xuất khẩu không giống như hoạt động buôn bán trong nước ở đặc điểm là nó có sự tham gia buôn bán của đối tác nước ngoài, hàng hoá phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng ở phạm vi nước ngoài. Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi lĩnh vực, trong mọi điều kiện của nền kinh tế, từ xuất khẩu hàng tiêu dùng cho đến tư liệu sản xuất, máy móc hàng hoá thiết bị công nghệ cao. Tất cả các hoạt động này đều nhằm mục tiêu đem lại lợi ích cho quốc gia nói chung và các doanh nghiệp tham gia nói riêng. Hoạt động xuất khẩu diễn ra rất rộng về không gian và thời gian. Nó có thể diễn ra trong thời gian rất ngắn song cũng có thể kéo dài hàng năm, có thể được diễn ra trên phạm vi một quốc gia hay nhiều quốc gia khác nhau. Hoạt động xuất khẩu mang lại nhiều lợi ích cho quốc gia. Nó không chỉ đem lại lợi ích cho các doanh nghiệp mà còn góp phần thúc đẩy mạnh sản xuất trong nước nhờ tích luỹ từ khoản thu ngoại tệ cho đất nước, phát huy tính sáng tạo của các đơn vị kinh tế thông qua cạnh tranh quốc tế. Kinh doanh xuất nhập khẩu còn là -9- Khóa luận tốt nghiệp  Khoa Quản trị Doanh nghiệp phương tiện để khai thác các lợi thế về tự nhiên, vị trí địa lý, nhân lực và các nguồn lực khác. Ngoài ra hoạt động xuất khẩu còn thúc đẩy quan hệ hợp tác quốc tế giữa các nước và đẩy mạnh tiến trình hội nhập nên kinh tế toàn cầu. 1.1.2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu. 1.1.2.1. Đối với nền kinh tế quốc dân. Xuất khẩu là một trong những nhân tố tạo đà, thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Theo như hầu hết các lý thuyết về tăng trưởng và phát triển kinh tế đều khẳng định và chỉ rõ để tăng trưởng và phát triển kinh tế mỗi quốc gia cần có bốn điều kiện là nguồn nhân lực, tài nguyên, vốn, kỹ thuật công nghệ. Nhưng hầu hết các quốc gia đang phát triển (như Việt Nam) đều thiếu vốn, kỹ thuật công nghệ. Do vậy câu hỏi đặt ra làm thế nào để có vốn và công nghệ: - Xuất khẩu tạo nguồn vốn cho nhập khẩu, phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Đối với mọi quốc gia đang phát triển thì bước đi thích hợp nhất là phải công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước để khắc phục tình trạng nghèo nàn lạc hậu chậm phát triển. Tuy nhiên quá trình công nghiệp hoá phải có một lượng vốn lớn để nhập khẩu công nghệ thiết bị tiên tiến. Thực tế cho thấy, để có nguồn vốn nhập khẩu một nước có thể sử dụng nguồn vốn huy động chính như sau: + Đầu tư nước ngoài, vay nợ các nguồn viện trợ + Thu từ các hoạt động du lịch, dịch vụ thu ngoại tệ trong nước + Thu từ hoạt động xuất khẩu Tầm quan trọng của vốn đầu tư nước ngoài thì không ai có thể phủ nhận được, song việc huy động chúng không phải dễ dàng. Sử dụng nguồn vốn này, các nước đi vay phải chịu thiệt thòi, phải chịu một số điều kiện bất lợi và sẽ phải trả sau này. Do vậy xuất khẩu là một hoạt động tạo một nguồn vốn rất quan trọng. Xuất khẩu tạo tiền đề cho nhập khẩu, nó quyết định đến qui mô tốc độ tăng trưởng của hoạt động nhập khẩu. Ở một số nước, một trong những nguyên nhân chủ yếu của tình trạng kém phát triển là do thiếu tiềm năng về vốn do đó nguồn vốn ở bên ngoài là chủ yếu, song mọi cơ hội đầu tư vay nợ và viện trợ của nước ngoài chỉ thuận lợi -10- Khóa luận tốt nghiệp  Khoa Quản trị Doanh nghiệp khi chủ đầu tư và người cho vay thấy được khả năng sản xuất và xuất khẩu – nguồn vốn duy nhất để trả nợ thành hiện thực . - Xuất khẩu thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển Dưới tác động của xuất khẩu, cơ cấu sản xuất và tiêu dùng của thế giới đã và đang thay đổi mạnh mẽ. Xuất khẩu làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các quốc gia từ nông nghiệp chuyển sang công nghiệp và dịch vụ. Có hai cách nhìn nhận về tác động của xuất khẩu đối với sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Thứ nhất, chỉ xuất khẩu những sản phẩm thừa so với nhu cầu tiêu dùng nội địa. Trong trường hợp nền kinh tế còn lạc hậu và chậm phát triển sản xuất về cơ bản chưa đủ tiêu dùng, nếu chỉ thụ động chờ ở sự dư thừa ra của sản xuất thì xuất khẩu chỉ bó hẹp trong phạm vi nhỏ và tăng trưởng chậm, do đó các ngành sản xuất không có cơ hội phát triển. Thứ hai, coi thị trường thế giới để tổ chức sản xuất và xuất khẩu. Quan điểm này tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế thúc đẩy xuất khẩu. Nó thể hiện: + Xuất khẩu tạo tiền đề cho các ngành cùng có cơ hội phát triển. Điều này có thể thông qua ví dụ như khi phát triển ngành dệt may xuất khẩu, các ngành khác như bông, kéo sợi, nhuộm, tẩy…sẽ có điều kiện phát triển. + Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng thị trường sản phẩm, góp phần ổn định sản xuất, tạo lợi thế nhờ quy mô. + Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất, mở rộng thị trường tiêu dùng của một quốc gia. Nó cho phép một quốc gia có thể tiêu dùng tất cả các mặt hàng với số lượng lớn hơn nhiều lần giới hạn khả năng sản xuất của quốc gia đó thậm chí cả những mặt hàng mà họ không có khả năng sản xuất được. + Xuất khẩu góp phần thúc đẩy chuyên môn hoá, tăng cường hiệu quả sản xuất của từng quốc gia. Nó cho phép chuyên môn hoá sản xuất phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu. Trong nền kinh tế hiện đại mang tính toàn cầu hoá như ngày nay, mỗi loại sản phẩm người ta nghiên cứu thử nghiệm ở nước thứ nhất, chế tạo ở nước thứ hai, lắp ráp ở nước thứ ba, tiêu thụ ở nước thứ tư và thanh toán thực hiện ở nước -11- Khóa luận tốt nghiệp  Khoa Quản trị Doanh nghiệp thứ 5. Như vậy, hàng hoá sản xuất ra ở mỗi quốc gia và tiêu thụ ở một quốc gia cho thấy sự tác động ngược trở lại của chuyên môn hoá tới xuất khẩu. Với đặc điểm quan trọng là tiền tệ sản xuất sử dụng làm phương tiện thanh toán, xuất khẩu góp phần làm tăng dự trữ ngoại tệ một quốc gia. Đặc biệt với các nước đang phát triển đồng tiền không có khả năng chuyển đổi thì ngoại tệ có được nhờ xuất khẩu đóng vai trò quan trọng trong việc điều hoà về cung cấp ngoại tệ, ổn định sản xuất, qua đó góp phần vào tăng trưởng và phát triển kinh tế. - Xuất khẩu có tác động tích cực tới việc giải quyết công ăn việc làm, cải thiện đời sống nhân dân. Đối với công ăn việc làm, xuất khẩu thu hút hàng triệu lao động thông qua việc sản xuất hàng xuất khẩu. Mặt khác, xuất khẩu tạo ra ngoại tệ để nhập khẩu hàng tiêu dùng đáp ứng yêu cầu ngày càng đa dạng và phong phú của nhân dân. - Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy sự phát triển các mối quan hệ kinh tế đối ngoại. Xuất khẩu và các mối quan hệ kinh tế đối ngoại, ngoại giao có tác động qua lại, phụ thuộc lẫn nhau. Hoạt động xuất khẩu là cơ sở tiền đề vững chắc để xây dựng các mối quan hề kinh tế đối ngoại sau này, từ đó kéo theo các mối quan hệ khác phát triển như du lịch quốc tế, bảo hiểm quốc tế, tín dụng quốc tế… ngược lại sự phát triển của các ngành này lại tác động trở lại hoạt động xuất khẩu làm cơ sở hạ tầng cho hoạt động xuất khẩu phát triển. Có thể nói xuất khẩu nói riêng và hoạt động thương mại quốc tế nói chung sẽ dẫn tới những sự thay đổi trong sinh hoạt tiêu dùng hàng hoá của nền kinh tế bằng hai cách: + Cho phép khối lượng hàng tiêu dùng nhiều hơn với số hàng hoá được sản xuất ra. + Kéo theo sự thay đổi có lợi cho phù hợp với các đặc điểm của sản xuất. Tuy nhiên, tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng quốc gia mà các tác động của xuất khẩu đối với các quốc gia khác nhau là khác nhau. 1.1.2.2 Đối với doanh nghiệp Cùng với sự bùng nổi của nền kinh tế toàn cầu thì xu hướng vươn ra thị trường quốc tế là một xu hướng chung của tất cả các quốc gia và các doanh nghiệp. Xuất -12- Khóa luận tốt nghiệp  Khoa Quản trị Doanh nghiệp khẩu là một trong những con đường quen thuộc để các doanh nghiệp thực hiện kế hoạch bành trướng, phát triển, mở rộng thị trường của mình. Xuất khẩu tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra. Nhờ có xuất khẩu mà tên tuổi của doanh nghiệp không chỉ được các khách hàng trong nước biết đến mà còn có mặt ở thị trường nước ngoài. Xuất khẩu tạo nguồn ngoại tệ cho các doanh nghiệp, tăng dự trữ qua đó nâng cao khả năng nhập khẩu, thay thế, bổ sung, nâng cấp máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu… phục vụ cho quá trình phát triển. Xuất khẩu phát huy cao độ tính năng động sáng tạo của cán bộ xuất nhập khẩu cũng như các đơn vị tham gia như: tích cực tìm tòi và phát triển các mặt trong khả năng xuất khẩu các thị trường mà doanh nghiệp có khả năng thâm nhập. Xuất khẩu buộc các doanh nghiệp phải luôn luôn đổi mới và hoàn thiện công tác quản trị kinh doanh. Đồng thời giúp các doanh nghiệp kéo dài tuổi thọ của chu kỳ sống của một sản phẩm. Xuất khẩu tất yếu dẫn đến cạnh tranh, theo dõi lần nhau giữa các đơn vị tham gia xuất khẩu trong và ngoài nước. Đây là một trong những nguyên nhân buộc các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu phải nâng cao chất lượng hàng hoá xuất khẩu, các doanh nghiệp phải chú ý hơn nữa trong việc hạ giá thành của sản phẩm, từ đó tiết kiệm các yếu tố đầu vào, hay nói cách khác tiết kiệm các nguồn lực. Sản xuất hàng xuất khẩu giúp doanh nghiệp thu hút được nhiều lao động tạo ra thu nhập ổn định cho đời sống cán bộ, công nhân viên và tăng thêm lợi nhuận. Doanh nghiệp tiến hành hoạt động xuất khẩu có cơ hội mở rộng quan hệ buôn bán kinh doanh với nhiều đối tác nước ngoài dựa trên cơ sở đôi bên cùng có lợi. 1.1.3. Các hình thức xuất khẩu Hoạt động xuất khẩu hàng hoá được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, điều này căn cứ vào đặc điểm sở hữu hàng hoá trước khi xuất khẩu, căn cứ vào nguồn hàng xuất khẩu. Hiện nay, các doanh nghiệp ngoại thương thường tiến hành một số hình thức xuất khẩu sau: -13- Khóa luận tốt nghiệp  Khoa Quản trị Doanh nghiệp 1.1.3.1. Xuất khẩu trực tiếp Hoạt động xuất khẩu trực tiếp là một hình thức xuất khẩu hàng hoá mà trong đó các doanh nghiệp ngoại thương tự bỏ vốn ra mua các sản phẩm từ các đơn vị sản xuất trong nước, sau đó bán các sản phẩm này cho các khách hàng nước ngoài (có thể qua một số công đoạn gia công chế biến). Theo hình thức xuất khẩu này, các doanh nghiệp ngoại thương muốn có hàng hoá để xuất khẩu thì phải có vốn thu gom hàng hoá từ các địa phương, các cơ sở sản xuất trong nước. Khi doanh nghiệp bỏ vốn ra để mua hàng thì hàng hoá thuộc sở hữu của doanh nghiệp. Hình thức này không qua một tổ chức trung gian nào, có thể trực tiếp gặp nhau cùng bàn bạc thảo luận để đưa đến một hợp đồng hoặc không cần gặp nhau trực tiếp mà thông qua thư chào hàng, thư điện tử , fax, điện thoại... cũng có thể tạo thành một hợp đồng mua bán kinh doanh thương mại quốc tế được ký kết. * Ưu điểm của giao dịch trực tiếp Xuất khẩu theo hình thức trực tiếp thông thường có hiệu quả kinh doanh cao hơn các hình thức xuất khẩu khác. Bởi vì doanh nghiệp có thể mua được những hàng hoá có chất lượng cao, phù hợp với nhu cầu của mình cũng như của khách hàng với giá cả mua vào thấp hơn. Thông qua thảo luận trực tiếp nên dễ dàng dẫn đến thống nhất ý kiến và ít xảy ra những hiểu lầm đáng tiếc. Giảm được chi phí trung gian, nhiều khi chi phí này rất lớn, phải chia sẻ lợi nhuận. Giao dịch trực tiếp sẽ có điều kiện xâm nhập thị trường, kịp thời tiếp thu ý kiến của khách hàng, khắc phục thiếu sót. Chủ động trong việc chuẩn bị nguồn hàng, phương tiện vận tải để thực hiện hoạt động xuất khẩu và kịp thời điều chỉnh thị trường tiêu thụ, nhất là trong điều kiện thị trường nhiều biến động. * Hạn chế của giao dịch trực tiếp Đây là hình thức xuất khẩu có độ rủi ro lớn, hàng hoá có thể không bán được do những thay đổi bất ngờ của khách hàng, của thị trường dẫn đến ứ đọng vốn và đôi khi bị thất thoát hàng hoá. -14- Khóa luận tốt nghiệp  Khoa Quản trị Doanh nghiệp Đối với thị trường mới chưa từng giao dịch thường gặp nhiều bỡ ngỡ, dễ gặp sai lầm, bị ép giá trong mua bán. Đòi hỏi cán bộ công nhân viên làm công tác kinh doanh xuất khẩu phải có năng lực hiểu biết về nghiệp vụ ngoại thương, ngoại ngữ, văn hoá của thị trường nước ngoài, phải có nhiều thời gian tích luỹ. Khối lượng mặt hàng giao dịch phải lớn mới có thể bù đắp được các chi phí trong giao dịch như: giấy tờ, đi lại, nghiên cứu thị trường…. 1.1.3.2. Xuất khẩu tại chỗ Đây là hình thức mà doanh nghiệp xuất khẩu ngay tại chính đất nước của mình để thu ngoại tệ thông qua việc giao hàng cho các doanh nghiệp đang hoạt động ngay tại chính lãnh thổ của quốc gia đó và theo sự chỉ định của phía nước ngoài hoặc cũng có thể bán hàng qua khu chế xuất hoặc các xí nghiệp chế xuất đang hoạt động ngay tại chính lãnh thổ nước đó. Đặc điểm: - Hợp đồng ký kết là hợp đồng ngoại thương. - Hàng hóa vật tư là đối tượng mua bán của hợp đồng xuất khẩu ra khỏi lãnh thổ Việt Nam. - Các doanh nghiệp phải thực hiện đầy đủ những thủ tục hải quan về xuất khẩu tại chỗ như việc mở tờ khai hải quan xuất nhập khẩu tại chỗ và các thủ tục khác để được hoàn thuế. Ưu điểm của hình thức này là tăng kim ngạch xuất khẩu, giảm rủi ro trong kinh doanh xuất nhập khẩu, giảm chi phí kinh doanh xuất nhập khẩu như chi phí vận tải, chi phí bảo hiểm hàng hóa. Hình thức này thường được áp dụng đối với quốc gia có thế mạnh về du lịch và có nhiều tổ chức nước ngoài đóng tại quốc gia đó. 1.1.3.3. Xuất khẩu ủy thác Hoạt động xuất khẩu uỷ thác là một hình thức dịch vụ thương mại, theo đó doanh nghiệp ngoại thương đứng ra với vai trò là trung gian thực hiện việc xuất khẩu hàng hoá cho các đơn vị có hàng hoá uỷ thác. Trong hình thức này, hàng hoá trước khi kết thúc quá trình xuất khẩu vẫn thuộc sở hữu của đơn vị uỷ thác. Doanh nghiệp ngoại thương chỉ có nhiệm vụ làm các thủ tục về xuất khẩu hàng hoá, kể cả -15- Khóa luận tốt nghiệp  Khoa Quản trị Doanh nghiệp việc vận chuyển hàng hoá và được hưởng một khoản tiền gọi là phí uỷ thác mà đơn vị uỷ thác trả. Một số lưu ý khi thực hiện xuất khẩu ủy thác: - Thương nhân được ủy thác cho thương nhân khác xuất khẩu, nhập khẩu hoặc được nhận ủy thác xuất khẩu các loại hàng hóa trừ trường hợp danh mục cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, hàng hóa thuộc danh mục cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu. - Đối với những hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép thì bên ủy thác hoặc bên nhận ủy thác có giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu trước khi ký hợp đồng ủy thác hoặc nhận ủy thác. - Các tổ chức, cá nhân Việt Nam không phải thương nhân trên cơ sở hợp đồng ký kết theo qui định của pháp luật được ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa phục vụ nhu cầu của tổ chức, cá nhân đó, trừ hàng hóa thuộc danh mục cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu hàng hóa thuộc danh mục nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu. - Quyền lợi và nghĩa vụ của bên ủy thác, bên nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu do các bên tự thỏa thuận trong hợp đồng ủy thác, nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu. Ưu điểm - Ở khía cạnh nào đó tăng cường tiềm năng kinh doanh xuất khẩu cho công ty nhận ủy thác nhằm duy trì khách hàng và duy trì thị trường. - Phát triển hoạt động thương mại dịch vụ tăng thu nhập cho doanh nghiệp. - Tạo việc làm cho phòng kinh doanh xuất nhập khẩu. Nhược điểm: - Có thể tham gia vào các tranh chấp thương mại. - Bên ủy thác xuất khẩu không thực hiện tốt các nghĩa vụ thủ tục và thuế xuất khẩu và bên nhận ủy thác chịu trách nhiệm liên đới. - Để giảm thiểu tranh chấp thương mại có liên quan đến hoạt động xuất khẩu ủy thác, các bên đi ủy thác và bên nhận ủy thác xuất khẩu nên làm một hợp đồng ủy thác xuất khẩu. -16- Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị Doanh nghiệp  1.1.3.4. Xuất khẩu gia công Gia công xuất khẩu là một phương thức sản xuất hàng xuất khẩu. Trong đó người đặt gia công ở nước ngoài cung cấp: máy móc, thiết bị, nguyên phụ liệu hoặc bán thành phẩm theo mẫu và định mức cho trước. Người nhận gia công trong nước tổ chức quá trình sản xuất sản phẩm theo yêu cầu của khách. Hàng hoá sau khi sản xuất xong được giao cho bên đặt gia công. Bên nhận gia công được trả tiền công. Khi hoạt động gia công vượt ra khỏi biên giới quốc gia thì được gọi là gia công quốc tế. Theo hình thức xuất khẩu này, doanh nghiệp ngoại thương đứng ra nhập nguyên nhiên vật liệu, bán thành phẩm về cho các đơn vị nhận gia công từ các khách hàng nước ngoài đặt gia công. Sau đó, đơn vị ngoại thương sẽ nhận thành phẩm từ các đơn vị nhận gia công và xuất sản phẩm này sang cho khách hàng nước ngoài đã đặt gia công. Đơn vị ngoại thương sẽ nhận được khoản tiền thù lao gia công. Có 3 hình thức gia công quốc tế:  Nhận nguyên liệu giao thành phẩm: Bên đặt gia công giao nguyên liệu hoặc bán thành phẩm và không phải chịu thuế quan nhập khẩu cho bên nhận gia công để chế biến sản phẩm và sau thời gian chế tạo, sản xuất sẽ thu hồi thành phẩm và trả phí gia công. Trong trường hợp này, trong thời gian chế tạo, quyền sở hữu về nguyên liệu vẫn thuộc về bên đặt gia công. Thực chất đây là hình thức làm thuê cho bên đặt gia công và bên nhận gia công không được quyền chi phối sản phẩm làm ra. Ta có thể hình dung sơ đồ này như sau: Sơ đồ 1.1: Các bước của hình thức nhận nguyên liệu giao thành phẩm (1) Bên đặt gia công (nước ngoài) (2) Bên đặt gia công (nước ngoài) (3) (4) (1): Tiền công gia công. (2): Máy móc thiết bị, nguyên phụ liệu, mẫu hàng. (4): Trả sản phẩm hoàn chỉnh. -17- Tổ chức quá trình sản xuất Khóa luận tốt nghiệp  Khoa Quản trị Doanh nghiệp Đây là hình thức gia công xuất khẩu chủ yếu của nước ta vì công nghiệp sản xuất nguyên phụ liệu của Việt Nam chưa phát triển, chưa tạo được nguyên liệu có chất lượng cao.  Mua đứt, bán đoạn dựa trên hợp đồng mua bán dài hạn với nước ngoài Bên đặt gia công bán đứt nguyên liệu hoặc bán thành phẩm cho bên nhận gia công và sau thời gian sản xuất chế tạo sẽ mua lại thành phẩm. Trong trường hợp này, quyền sở hữu về nguyên vật liệu chuyển từ bên đặt gia công sang bên nhận gia công. Vì vậy, khi nhập trở lại các bộ phận giá trị thực tế tăng thêm đều phải chịu thuế. Thực chất đây là hình thức bên đặt gia công giao nguyên vật liệu, giúp đỡ kỹ thuật cho bên nhận gia công và bao tiêu sản phẩm.  Kết hợp Trong đó, bên đặt gia công chỉ giao những nguyên vật liệu chính còn bên nhận gia công cung cấp những nguyên phụ liệu.  Hình thức gia công chuyển tiếp: là hình thức sản phẩm gia công của hợp đồng gia công xuất khẩu này được sử dụng làm nguyên liệu gia công xuất khẩu khác tại Việt Nam. Ưu điểm của hình thức gia công xuất khẩu: - Hoạt động gia công xuất khẩu có đặc điểm là doanh nghiệp ngoại thương không phải bỏ vốn vào kinh doanh nhưng thu được hiệu quả cũng khá cao, ít rủi ro và khả năng thanh toán đảm bảo vì đầu ra chắc chắn. - Đây là hình thức rất thích hợp với các doanh nghiệp Việt Nam vì các doanh nghiệp vốn đầu tư hạn chế, chưa am hiểu về luật lệ và thị trường thế giới, chưa có thương hiệu, kiểu dáng công nghiệp nổi tiếng qua gia công xuất khẩu vẫn có thể tham nhập ở mức độ nhất định vào thị trường thế giới. - Qua gia công xuất khẩu, doanh nghiệp có thể tích lũy kinh nghiệm tổ chức sản xuất hàng xuất khẩu, kinh nghiệm làm thủ tục xuất khẩu và có thể tích lũy vốn. - Rủi ro kinh doanh xuất khẩu ít vì đầu vào và đầu ra của quá trình kinh doanh đều do phía đối tác đặt gia công nước ngoài lo. - Đây là hình thức giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, thu ngoại tệ. -18- Khóa luận tốt nghiệp  Khoa Quản trị Doanh nghiệp Khuyết điểm của hình thức gia công xuất khẩu: - Nếu doanh nghiệp muốn thực hiện theo hình thức này, doanh nghiệp phải quan hệ được với các khách hàng đặt gia công có uy tín. Đây là một hình thức phức tạp, nhất là trong quá trình thoả thuận với bên khách hàng gia công về số lượng, chất lượng, nguyên vật liệu và tỷ lệ thu hồi thành phẩm, giám sát quá trình gia công. Do đó, các cán bộ kinh doanh của doanh nghiệp phải am hiểu tường tận về các nghiệp vụ và quá trình gia công sản phẩm. - Hiệu quả xuất khẩu thấp, ngoại tệ thu được chủ yếu là tiền gia công ngày một giảm trong điều kiện cạnh tranh lớn của những đơn vị gia công cao. - Tính phụ thuộc vào đối tác nước ngoài cao. - Nếu chỉ áp dụng phương thức kinh doanh xuất khẩu thì doanh nghiệp khó có thể xây dựng chiến lược phát triển sản phẩm, chiến lược giá, chiến lược phân phối, xây dựng thương hiệu và thiết kế kiểu dáng công nghiệp cho sản phẩm. 1.1.3.5. Buôn bán đối lưu Buôn bán đối lưu là một phương thức giao dịch trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu, người bán đồng thời là người mua. Khối lượng hàng hoá được trao đổi có giá trị tương đương. Theo hình thức này, mục đích của hoạt động xuất khẩu không phải nhằm thu về một khoản ngoại tệ mà là thu về một lượng hàng hoá khác tương đương với trị giá của lô hàng xuất khẩu. Doanh nghiệp ngoại thương có thể sử dụng hình thức xuất khẩu này để nhập khẩu những loại hàng hoá mà thị trường trong nước đang rất cần hoặc có thể xuất khẩu sang một nước thứ ba. Tuy tiền tệ không được thanh toán trực tiếp nhưng nó được làm vật ngang giá chung cho giao dịch này. Hình thức xuất khẩu này giúp doanh nghiệp tránh được sự biến động của tỉ giá hối đoái trên thị trường ngoại hối đồng thời có lợi khi các bên không có đủ ngoại tệ để thanh toán cho lô hàng nhập khẩu của mình. -19- Khóa luận tốt nghiệp  Khoa Quản trị Doanh nghiệp 1.2. Nội dung chính của hoạt động xuất khẩu 1.2.1. 1.2.1.1. Nghiên cứu tiếp cận thị trường, xác định mặt hàng xuất khẩu Nghiên cứu thị trường hàng hoá thế giới Như chúng ta đã biết thị trường là nơi gặp gỡ của cung và cầu. Mọi hoạt động của nó đều diễn ra theo đúng quy luật như quy luật cung, cầu, giá cả, giá trị…. Thật vậy thị trường là một phạm trù khách quan gắn liền với sản xuất và lưu thông, ở đâu có sản xuất thì ở đó có thị trường. Để nắm rõ các yếu tố của thị trường, hiểu biết các quy luật vận động của thị trường nhằm mục đích thích ứng kịp thời và làm chủ nó thì phải nghiên cứu thị trường. Nghiên cứu thị trường hàng hoá thế giới có ý nghĩa quan trọng sống còn trong việc phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế, đặc biệt là công tác xuất, nhập khẩu của mỗi quốc gia nói chung và doanh nghiệp nói riêng. Nghiên cứu và nắm vững đặc điểm biến động của thị trường và giá cả hàng hoá thế giới là nền móng vững chắc đảm bảo cho các tổ chức kinh doanh xuất khẩu hoạt động trên thị trường thế giới có hiệu qủa nhất. Để công tác nghiên cứu thị trường có hiệu quả chúng ta cầm phải xem xét toàn bộ quá trình tái sản xuất của một ngành sản xuất hàng hoá, tức là việc nghiên cứu không chỉ trong lĩnh vực lưu thông mà còn ở lĩnh vực phân phối, tiêu dùng. Nội dung chính của nghiên cứu thị trường là xem xét khả năng xâm nhập và mở rộng thị trường. Nghiên cứu thị trường được thực hiện theo hai bước: nghiên cứu khái quát và nghiên cứu chi tiết thị trường.  Nghiên cứu khái quát: Nghiên cứu khái quát thị trường cung cấp những thông tin về quy mô cơ cấu, sự vận động của thị trường, các yếu tố ảnh hưởng đến thị trường như môi trường kinh doanh, môi trường chính trị- luật pháp…  Nghiên cứu chi tiết: Nghiên cứu chi tiết thị trường cho biết những thông tin về tập quán mua hàng, những thói quen và những ảnh hưởng đến hành vi mua hàng của người tiêu dùng. 1.2.1.2. Xác định mặt hàng xuất khẩu Theo như quan điểm của Marketing đương thời thì các nhà kinh doanh phải bán cái mà thị trường cần chứ không phải cái mình có. Vì vậy cần phải nghiên cứu về -20-
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan