Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tìm hiểu kỹ thuật điều chế trong thông tin vô tuyến [truyền dẫn vô tuyến]...

Tài liệu Tìm hiểu kỹ thuật điều chế trong thông tin vô tuyến [truyền dẫn vô tuyến]

.PDF
22
1926
79

Mô tả:

Tìm hiểu kỹ thuật điều chế trong thông tin vô tuyến [Truyền Dẫn Vô Tuyến]
ĐỒ ÁN TRUYỀN DẪN VÔ TUYẾN GVHD: THS. NGUYỄN VŨ ANH QUANG LỜI NÓI ĐẦU Vào đầu thế kỷ 20 Marconi thành công trong việc liên lạc vô tuyến qua Đại Tây Dương, Kenelly và Heaviside phát hiện một yếu tố là tầng điện ly hiện diện ở tầng phía trên của khí quyển có thể dùng làm vật phản xạ sóng điện từ. Những yếu tố đó đã mở ra một kỷ nguyên thông tin vô tyuến cao tần đại quy mô. Chiến tranh thế giới lần thứ hai là một bước ngoặt trong thông tin vô tuyến. Thông tin tầm nhìn thẳng - lĩnh vực thông tin sử dụng băng tần số cực cao (VHF) đã được nghiên cứu liên tục sau chiến tranh thế giới - đã trở thành hiện thực nhờ sự phát triển các linh kiện điện tử dùng cho VHF và UHF, chủ yếu là để phát triển ngành rađa.Với sự gia tăng không ngừng của lưu lượng truyền thông, tần số của thông tin vô tuyến đã vươn tới các băng tần siêu cao (SHF) và cực cao (EHF). Vào những năm 1960, phương pháp chuyển tiếp qua vệ tinh đã được thực hiện và phương pháp chuyển tiếp bằng tán xạ qua tầng đối lưu của khí quyển đã xuất hiện. Do những đặc tính ưu việt của mình như dung lượng lớn, phạm vi thu rộng, hiệu quả kinh tế cao, thông tin vô tuyến được sử dụng rất rộng rãi trong phát thanh truyền hình quảng bá, vô tuyến đạo hàng, hàng không, quân sự, quan sát khí tượng, liên lạc sóng ngắn, thông tin vệ tinh vũ trụ v.v... Tuy nhiên, can nhiễu với lĩnh vực thông tin khác là điều không tránh khỏi, bởi vì thông tin vô tuyến sử dụng chung phần không gian làm môi trường truyền dẫn. Chính vì thế điều chế tín hiệu là một phần không thể thiếu được trong truyền dẫn của thông tin vô tuyến. Điều chế giúp chúng ta có thể truyền đi thông tin hoặc tín hiệu mong muốn và nhận được những tín hiệu mà mình muốn có. Đồ án được chia làm ba phần : CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ĐIỀU CHẾ CHƯƠNG 2: MỘT SỐ LOẠI ĐIỀU CHẾ CHƯƠNG 3: MÔ PHỎNG TÍN HIỆU VỚI MATLAB Do thời gian không nhiều nên trong khi tìm hiểu chúng em còn nhiều thiếu sót mong thầy cô và các bạn góp ý để bài làm hoàn chỉnh hơn. Xin chân thành cảm ơn ! SVTH: VĂN BÌNH – HỒNG PHONG 1 ĐỒ ÁN TRUYỀN DẪN VÔ TUYẾN GVHD: THS. NGUYỄN VŨ ANH QUANG MỤC LỤC 1.3.2 Phân loại theo sự thay đổi của các tham số sóng mang.............................................5 Tần số tức thời cho bởi : ..................................................................................................10 Hình 2.12 Điều chế pha 2PSK..................................................................................................15 SVTH: VĂN BÌNH – HỒNG PHONG 2 ĐỒ ÁN TRUYỀN DẪN VÔ TUYẾN GVHD: THS. NGUYỄN VŨ ANH QUANG DANH MỤC HÌNH ẢNH 1.3.2 Phân loại theo sự thay đổi của các tham số sóng mang.............................................5 Tần số tức thời cho bởi : ..................................................................................................10 Hình 2.12 Điều chế pha 2PSK..................................................................................................15 SVTH: VĂN BÌNH – HỒNG PHONG 3 ĐỒ ÁN TRUYỀN DẪN VÔ TUYẾN GVHD: THS. NGUYỄN VŨ ANH QUANG DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nghĩa của các từ Chức năng BER Bít Error Rate Số bít bị lỗi FSK Frequency Shift Keying Điều chế tần số số AM Amplitude Modulation Điều chế biên độ tương tự ASK Amplitude Shift Keying Điều chế biên độ số QAM Quature Amplitude Modulation Điều biên cầu phương PSK Phase Shift Keying Điều chế pha số BASK Binary Amplitude Shift Keying Điều chế khóa dịch biên độ nhị phân OOK On –off keying Điều chế khóa on-off STR Symbol Timing Recovery Bộ khôi phục đồng bộ BPSK Binary Phase Shift Keying Điều chế khóa dịch pha nhị phân BFSK Binary Frequency Shift Keying Điều chế khóa dịch tần nhị phân QPSK Quadrature Phase Shift Keying Điều chế khóa pha cầu phương Frequency Modulation Điều chế tần số tương tự Differential Frequency Modulation Phổ của tín hiệu điều tần số FM DFM SVTH: VĂN BÌNH – HỒNG PHONG 4 ĐỒ ÁN TRUYỀN DẪN VÔ TUYẾN GVHD: THS. NGUYỄN VŨ ANH QUANG CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ĐIỀU CHẾ 1.1 Khái niệm điều chế Điều chế (modulation) nói chung là làm biến đổi các đặc tính của một tín hiệu theo một tín hiệu khác. Trong hệ thống thông tin tín hiệu bị biến đổi theo sóng mang (carrier). Có thể định nghĩa điều chế là sự biến đổi các thông số của tín hiệu mang tin theo sóng mang. 1.2 Mục đích điều chế Mục đích chính của điều chế là gắn tín hiệu mang tin (thường là băng gốc) vào tín hiệu song mang có phổ thích hợp hơn, tạo thành tín hiệu thông dải để: - Làm cho tín hiệu mang tin tương xứng với các đặc điểm của kênh truyền. - Kết hợp các tín hiệu lại với nhau (sử dụng ghép kênh phân tần số) rồi truyền đi qua một môi trường vật lý chung. - Bức xạ tín hiệu dùng các anten có kích thước phù hợp thực tế. - Định vị phổ vô tuyến nhằm giữ cho giao thoa giữa các hệ thống ở dưới mức cho phép. 1.3 Phân loại điều chế 1.3.1 Phân loại theo tín hiệu đưa vào điều chế - Điều chế tương tự : tín hiệu điều chế là tín hiệu tương tự. - Điều chế số : tín hiệu điều chế là tín hiệu số. 1.3.2 Phân loại theo sự thay đổi của các tham số sóng mang Điều chế biên độ: là tác động tín hiệu điều chế vào sóng mang làm cho biên độ của sóng mang thay đổi theo quy luật của tín hiệu điều chế. Điều chế biên độ tương tự được gọi là AM (Amplitude Modulation). Điều chế biên độ số được gọi là ASK (Amplitude Shift Keying). Điều chế tần số: là tác động tín hiệu điều chế vào sóng mang làm cho tần số của sóng mang thay đổi theo quy luật của tín hiệu điều chế. Điều chế tần số tương tự được gọi là FM (Frequency Modulation). Điều chế tần số số được gọi là FSK (Frequency Shift Keying). Điều chế pha: là tác động tín hiệu điều chế vào sóng mang làm cho pha của sóng mang thay đổi theo quy luật của tín hiệu điều chế. Điều chế pha tương tự được gọi là PM (Phase Modulation). Điều chế pha số được gọi là PSK (Phase Shift Keying). Điều chế QAM (Quature Amplitude Modulation): là phương pháp điều chế kết hợp cả điều chế biên độ ASK và điều chế pha PSK. Với điều chế này thì khi tín hiệu điều chế tác động vào sóng mang thì cả biên độ và pha của sóng mang đều thay đổi theo quy luật của tín hiệu điều chế. SVTH: VĂN BÌNH – HỒNG PHONG 5 ĐỒ ÁN TRUYỀN DẪN VÔ TUYẾN GVHD: THS. NGUYỄN VŨ ANH QUANG CHƯƠNG 2 MỘT SỐ LOẠI ĐIỀU CHẾ 2.1 Điều chế tín hiệu tương tự 2.1.1 Điều chế tần số (FM) FM là viết tắt của ( Fryquency Moducation : Điều chế tần số ) là điều chế theo phương thức làm thay đổi tần số của tín hiệu cao tần theo biên độ của tín hiệu âm tần, khoảng tần số biến đổi là 150KHz Sóng FM là sóng cực ngắn đối với tín hiệu Radio, sóng FM thường phát ở dải tần từ 76MHz đến 108MHz Hình 2.1 Mạch điều chế tần số FM Với mạch điều chế tần số thì sóng mang có biên độ không đổi, nhưng tần số thay đổi theo biên độ của tín hiệu âm tần, khi biên độ tín hiệu âm tần tăng thì tần số cao tần tăng, khi biên độ âm tần giảm thì tần số cao tần giảm. Như vậy sóng mang FM có tần số tăng giảm theo tín hiệu âm tần và giới hạn tăng giảm này là +150KHz và -150KHz , như vậy tần số sóng mang điều tần có dải thông là 300KHZ. Thí dụ nếu đài tiếng nói việt nam phát trên sóng FM 100MHz thì nó truyền đi một dải tần từ 99,85 MHz đến 100,15 MHz. Hình 2.2 Dạng sóng của mạch điều chế tần số FM. a Tín hiệu điều chế; b Sóng mang; c Tín hiệu sau khi điều chế Ưu và nhược điểm của sóng FM. Sóng FM có nhiều ưu điểm về mặt tần số, dải tần âm thanh sau khi tách sóng điều tần có chất lượng rất tốt, cho âm thanh trung thực và có thể truyền âm thanh Stereo , sóng FM ít bị can nhiễu hơn só với sóng AM. SVTH: VĂN BÌNH – HỒNG PHONG 6 ĐỒ ÁN TRUYỀN DẪN VÔ TUYẾN GVHD: THS. NGUYỄN VŨ ANH QUANG Nhược điểm của sóng FM là cự ly truyền sóng ngắn, chỉ truyền được cự ly từ vài chục đến vài trăm Km , do đó sóng FM thường được sử dụng làm sóng phát thanh trên các địa phương. 2.1.2 Điều chế biên độ (AM) Điều chế AM là quá trình điều chế tín hiệu tần số thấp( như tín hiệu âm tần, tín hiệu video ) vào tần số cao tần theo phương thức => Biến đổi biên độ tín hiệu cao tần theo hình dạng của tín hiệu âm tần => Tín hiệu cao tần thu được gọi là sóng mang. Hình 2.3 Tín hiệu vào và ra của mạch điều chế AM Tín hiệu âm tần có thể lấy từ Micro sau đó khuếch đại qua mạch khuếch đại âm tần, hoặc có thể lấy từ các thiết bị khác như đài Cassette, Đầu đĩa CD . Tín hiệu cao tần được tạo bởi mạch tạo dao động, tần số cao tần là tần số theo quy định của đài phát. Tín hiệu đầu ra là sóng mang có tần số bằng tần số cao tần, có biên độ thay đổi theo tín hiệu âm tần. 2.1.2.1 Quá trình phát tín hiệu ở đài phát . Hình 2.4 Quá trình phát sóng Radio AM SVTH: VĂN BÌNH – HỒNG PHONG 7 ĐỒ ÁN TRUYỀN DẪN VÔ TUYẾN GVHD: THS. NGUYỄN VŨ ANH QUANG Tín hiệu sau khi điều chế thành sóng mang được khuếch đại lên công xuất hàng ngàn Wat sau đó được truyền ra Anten phát . Sóng điện từ phát ra từ Anten truyền đi trong không gian bằng vận tốc của ánh sáng, sóng AM có thể truyền đi rất xa hàng ngàn Km và chúng truyền theo đường thẳng, và cũng có các tính chất phản xạ, khúc xạ như ánh sáng. 2.1.2.2 Đường truyền từ đài phát đến máy thu cách nửa vòng trái đất. Với các đài phát ở xa cách chúng ta nửa vòng trái đất như đài BBC phát từ Anh Quốc, sóng điện từ truyền theo đường thẳng gặp tầng điện ly chúng phản xạ xuống trái đất rồi lại phản xạ ngược lên nhiều lần mới đến được máy thu, vì vậy tín hiệu đi tới máy thu rất yếu và sóng không ổn định Để có thể truyền tín hiệu đi xa, các đài phát thường phát ở băng sóng ngắn có tần sóng mang từ 4 MHz đến khoảng 23 MHz . Hình 2.5 Đường truyền sóng của các Đài phát ở xa máy thu 2.1.2.3 Ưu và nhược điểm của phát thanh trên sóng AM Ưu điểm : của sóng AM là có thể truyền đi xa tới hàng nghìn Km Nhược điểm : của sóng AM là dễ bị can nhiễu, dải tần âm thanh bị cắt sén do đặc điểm của mạch tách sóng điều biên, do đó chất lượng âm thanh bị hạn chế. SVTH: VĂN BÌNH – HỒNG PHONG 8 ĐỒ ÁN TRUYỀN DẪN VÔ TUYẾN GVHD: THS. NGUYỄN VŨ ANH QUANG 2.1.3 Điều chế cầu phương QAM Điêu biên cầu phương QAM là phương pháp mã hóa dữ liệu trên một tần số sóng mang đơn. Sự mã hóa dữ liệu bằng cách thay đổi cả biên và pha cua sóng mang. QAM dùng một dạng sóng sine và một dạng sóng cosine với cùng bộ phận tạo tần số để chuyển đổi thông tin. Các sóng này được gửi đông thời lên kênh truyền, biên độ mỗi sóng chứa tin được gửi. máy phát sóng cosine Thiết lập bit đầu vào Tìm giá trị (x,y) Giá trị x Giá trị y X Nhánh I Nhánh Q X + Dạng sóng ra máy phát sóng sine Hình 2.6 Mô hình điều chế QAM Trong bộ điều chế QAM, nhánh thực hiện biên độ sóng cosine còn gọi là nhánh phase, biên độ cosine gọi là phase hay I. nhánh thực hiện biên độ sóng sine gọi là nhánh cầu phương, biên độ sine gọi là cầu phương hay Q. Tính trực giao giữa sóng sine và cosine cho phép truyền dữ liệu đồng thời trên kênh. Xem xét một chu kỳ đơn mỗi sóng, nguyên lý trực giao có thể trình bày như mô hình 2.6. Ứng dụng điều chế QAM - 64-QAM và 256-QAM thường sử dụng trong truyền hình cáp, kỹ thuật số và các ứng dụng modem cáp. - Hệ thống truyền thông được thiết kế để đạt được mức độ rất cao về hiệu quả quang phổ thông thường sử dụng các chòm sao QAM rất dày đặc. 2.1.4 Điều chế pha ( PM) Là tác động tín hiệu điều chế vào sóng mang làm cho pha của sóng mang thay đổi theo quy luật của tín hiệu điều chế. Điều chế pha tương tự được gọi là PM (Phase Modulation). Nếu góc pha thay đổi theo tín hiệu thông tin ta có điều chế pha. SVTH: VĂN BÌNH – HỒNG PHONG 9 ĐỒ ÁN TRUYỀN DẪN VÔ TUYẾN GVHD: THS. NGUYỄN VŨ ANH QUANG ePM ( t ) = A0 cos ωot + m p g ( t )  trong đó mp là độ dời pha cực đại Tần số tức thời cho bởi : ωi ( t ) = dφ( t ) / dt =ωc +mp dg (t ) dt Nếu g(t) có dạng cos ωm t thì ω i (t ) = ω c − m pω m sin ω mt ePM (t ) = Ac cos ω ct − m pω m sin ω m t  So sánh hai công thức trên xem mp là chỉ số điều chế pha, tương đương với mr trong FM, ta có thể xác định được băng thông của tín hiệu PM. Là độ di tần tương đương của PM BW = 2 ( ω m = m pω m ) rad / s m pω p = ∆ ω ep 2.2 Điều chế tín hiệu số 2.2.1 Điều chế khóa dịch biên độ nhị phân (BASK) Trong hệ thống BASK, biên độ của sóng mang tần số fc được chuyển đổi giữa hai giá trị tùy thuộc vào tín hiệu băng gốc, biên độ của sóng mang bao gồm hai mức A0 và A1 biểu diễn cho hai ký tự 0 và 1 tương ứng. Trong thực tế, dạng sóng BASK gồm các xung “mark “ biểu diễn ký tự 1 và “space” biểu diễn ký tự 0. Lúc này BASK còn được gọi là biểu diễn khóa on-off OOK và ký hiệu BASK được biểu diễn như sau :  t  AΠ   cos 2π f 0t   T0  f (t ) =   AΠ  t  cos 2π f t + φ 0  T    0 Cho số 1 Cho số 0 Bộ điều chế OOK có thể được thực hiện như là một khóa chuyển mạch đơn giản, khóa sóng mang ở on hay off tùy tín hiệu mang tin là 1 hay 0 hoặc là một bộ điều chế cân bằng, nhân sóng mang với tín hiệu OOK đơn cực băng gốc. Bộ tách sóng OOK có thể là kết hợp hay không kết hợp. Trường hợp này tách sóng kết hợp có thể dùng một bộ lọc phối hợp, đầu ra của bộ lọc phối hợp đạt cực đại khi đầu vào có tín hiệu và bằng 0 khi đầu vào không có tín hiệu. Hoặc dùng bộ tách sóng tương quan, yêu cầu là phải SVTH: VĂN BÌNH – HỒNG PHONG 10 ĐỒ ÁN TRUYỀN DẪN VÔ TUYẾN GVHD: THS. NGUYỄN VŨ ANH QUANG có bộ khôi phục sóng mang CR. Tín hiệu sau đó được lấy mẫu và quyết định ngưỡng với đồng hồ lấy ra từ bộ khôi phục đồng hồ STR. Kiểu tách sóng không kết hợp được sử dụng phổ biến hơn, được cấu thành hai kênh tương quan để tách thành phần đồng pha và vuông pha của tín hiệu, sau đó bình phương thành phần đồng pha và vuông pha rồi sau đó cộng lại. Sự sắp xếp này khắc phục được yêu cầu về đồng bộ pha sóng mang. Kiểu này phức tạp nhưng với sự phát triển của công nghệ VLSI, chúng trở nên nhỏ, nhẹ và rẻ hơn so với bộ lọc và tách đường bao trong các thiết kế truyền thống. Hình 2.7 Điều chế on-off: dạng sóng, bộ điều chế, phổ a Tín hiệu băng gốc b Phổ điện áp của tín hiệu băng gốc c Bộ điều chế OOK d Tín hiệu OOK thông dải e Phổ điện áp của tín hiệu OOK thông dải Thời điểm quyết định ở bộ quyết định bên thu là f(nT0) và điện áp quyết định là: số 1  kE1Chọn Chọn số 0 f (nT0 ) =  0 Trong đó E là năng lượng chuẩn hóa chứa trong ký tự 1 và k là hằng số, có thể đặt bằng 1. Trường hợp sử dụng bộ lọc phối hợp, xác xuất lỗi được tính như sau: 1   1 1  E1 2   Pe = 1 −erf   2 2  N1       Trong đó N là PSD của nhiễu, erf(x) là hàm lỗi SVTH: VĂN BÌNH – HỒNG PHONG 11 ĐỒ ÁN TRUYỀN DẪN VÔ TUYẾN GVHD: THS. NGUYỄN VŨ ANH QUANG 1 2 Đặt E = ( E1 + E 2 ) là năng lượng trung bình theo thời gian trên một ký tự, với OOK thì E0=0, ta được: Pe =  E 1 1  1 −erf 2 2 N  0   1  2        Hình 2.8 a Bộ thu dùng bộ lọc phối hợp; b Bộ thu tương quan c Bộ thu tách sóng đường bao; d Bộ thu 2 kênh 2.2.2 Điều chế pha cầu phương QPSK Khi thiết kế hệ truyền thông ngoài mục tiêu quan trọng là xác suất lỗi bit phải thấp còn có mục tiêu là sử dụng có hiệu suất độ rộng băng. Khóa dịch vuông pha là trường hợp riêng của hợp kênh sóng mang vuông góc, ở đó mỗi dạng sóng mang thông SVTH: VĂN BÌNH – HỒNG PHONG 12 ĐỒ ÁN TRUYỀN DẪN VÔ TUYẾN GVHD: THS. NGUYỄN VŨ ANH QUANG tin 2 bit nên cần tất cả 4 dạng sóng ứng với 4 pha có hiệu suất băng tần cao. Hình 2.9 Dạng sóng ứng với tín hiệu 01 10 10 00 2.2.3 Điều chế tần số với tín hiệu số (FSK) Khi tín hiệu điều chế là tín hiệu số thì điều chế tần số được gọi là FSK (Frequency Shift Keying: khóa dịch tần số). Hiện nay có nhiều kiểu điều chế FSK: 2 FSK, 4 FSK, 8 FSK ... Hình 2.10 Sơ đồ khối mạch điều chế 2FSK - LO1 và LO0: hai bộ dao động độc lập: LO 1 tạo ra sóng mang có tần số f 1, LOo tạo ra sóng mang có tần số fo. - Mo và M1: các cổng truyền dẫn được điều khiển bởi tín hiệu điều chế. - Σ: bộ cộng có nhiệm vụ kết hợp các sóng mang fo và f 1 để tạo thành tín hiệu 2 FSK. SVTH: VĂN BÌNH – HỒNG PHONG 13 ĐỒ ÁN TRUYỀN DẪN VÔ TUYẾN GVHD: THS. NGUYỄN VŨ ANH QUANG Nguyên lý hoạt động của mạch ở hình 4.14 như sau: Mạch dao động LO0 tạo ra tín hiệu sóng mang có tần số fo đưa đến ngõ vào của cổng truyền dẫn Mo. Mạch dao động LO1 tạo ra sóng mang có tần số f1 đưa đến ngõ vào của cổng truyền dẫn M1. Tín hiệu điều chế được đưa đến điều khiển các cổng truyền dẫn Mo và M1. Khi tín hiệu điều chế là bit 0 thì cổng truyền dẫn M1 không được điều khiển nên không cho tín hiệu sóng mang f1 đi qua, cổng truyền dẫn Mo được điều khiển nên cho tín hiệu sóng mang fo đi qua. Khi tín hiệu điều chế là bit 1 thì cổng truyền dẫn Mo không được điều khiển nên không cho sóng mang fo đi qua, cổng truyền dẫn M1 được điều khiển cho sóng mang f1 đi qua. Mạch cộng Σ kết hợp các tín hiệu ở ngõ ra của các cổng truyền dẫn Mo và M1. Kết quả là ở ngõ ra của mạch cộng ta thu được sóng mang đã điều chế 2 FSK gồm hai tần số fo và f1 ứng với các bit số liệu đưa vào điều chế. Hình 2.11 Dạng sóng điều chế 2FSK a) Tín hiệu điều chế, b) Sóng mang f0 , c) Sóng mang f1, d) Sóng mang sau điều chế 2.2.4 Điều chế pha hai trạng thái (2 PSK) SVTH: VĂN BÌNH – HỒNG PHONG 14 ĐỒ ÁN TRUYỀN DẪN VÔ TUYẾN GVHD: THS. NGUYỄN VŨ ANH QUANG Hình 2.12 Điều chế pha 2PSK a) Sơ đồ khối của mạch điều chế 2 PSK. b) Dạng sóng của điều chế 2 PSK. c) Biểu đồ pha của điều chế pha 2 PSK Điều chế pha hai trạng thái là điều chế mà sau khi điều chế sóng mang đã điều chế có hai trạng thái pha so với pha của sóng mang chưa điều chế. Số liệu nhị phân cần điều chế trước hết được đưa vào mạch chuyển mã để biến đổi từ mã NRZ đơn cực sang NRZ luỡng cực. Sau đó, số liệu được đưa đến bộ nhân M 2. A cos(ωt + ϕ o ) để nhân với sóng mang tạo ra từ mạch tạo dao động sóng mang. Ở ngõ ra của bộ nhân ta thu được một tín hiệu mà thành phần chính là d(t) 2. A cos(ωt + ϕ o + ϕt ) và một số thành phần phát sinh không mong muốn. Các tín hiệu này được đưa qua mạch lọc băng để loại bỏ các thành phần không cần thiết. Kết quả, ở ngõ ra ta thu được một tín hiệu đã điều chế 2 PSK: U (t ) = d ( t ) 2 . A cos(ωt + ϕ o ) . đầu của sóng mang, A 2 Trong đó: d(t) là số liệu số cần điều chế, ϕo: pha ban : biên độ của sóng mang. Vì bộ nhân M nhân tín hiệu điều chế d(t) với sóng mang 2. A cos ωt theo miền pha nên có thể viết lại U(t) như sau: U (t ) = A 2 .cos(ωt + ϕ t + ϕ o ) Trong đó ϕt là góc lệch pha do số liệu điều chế gây ra tại thời điểm điều chế (ϕt = 0 hoặc ϕt = π). Dễ dàng nhận thấy rằng khi số liệu điều chế là bit 0 thì d(t) = -1 và sóng mang sau điều chế là: U (t ) = A 2 .cos(ωt + ϕ o + 0) . Khi số liệu điều chế là bit 1 thì d(t) = 1 và sóng mang sau điều chế là: U ( t ) = A 2 .cos(ωt + ϕ o + π ) Như vậy sóng mang sau điều chế pha có hai trạng thái là đồng pha với sóng mang chưa điều chế (khi điều chế bit 0) và ngược pha với sóng mang chưa điều chế (khi điều chế bit 1). Phía thu sẽ dựa vào sự chuyển pha của sóng mang để thực hiện giải điều chế. 2.2.5 Điều chế ASK Điều chế ASK là điều chế biên độ áp dụng cho tín hiệu điều chế là tín hiệu số. Hình 2.13 Điều chế ASK - S(t): tín hiệu điều chế (tín hiệu số) SVTH: VĂN BÌNH – HỒNG PHONG 15 ĐỒ ÁN TRUYỀN DẪN VÔ TUYẾN GVHD: THS. NGUYỄN VŨ ANH QUANG - LO: mạch dao động tạo sóng mang (Local Ocsilator) - A.sinωt: sóng mang được tạo ra từ mạch dao động LO - M: Bộ nhân - BPF: bộ lọc thông băng (BPF: Band Pass Filter) - S(t).Asinωt: sóng mang đã được điều chế biên độ. Hình 2.14 Dạng sóng của điều chế ASK a) Tín hiệu điều chế b) Sóng mang c) Sóng mang sau điều chế Tín hiệu điều chế S(t) là tín hiệu số được đưa đến đầu vào thứ nhất của bộ nhân M. Sóng mang A.sinωt tạo ra từ bộ dao động LO được đưa đến đầu vào thứ hai của bộ nhân. Bộ nhân M sẽ nhân tín hiệu điều chế S(t) với tín hiệu sóng mang A.sinωt. Ở đầu ra của bộ nhân ta thu được thành phần cơ bản là S(t).Asinωt và một số thành phần khác (ví dụ A.sin2ωt, S(t).A sin3ωt ...). Tín hiệu này được đưa qua bộ lọc thông giải để loại bỏ các thành phần không mong muốn. Kết quả ở đầu ra của bộ lọc ta thu được tín hiệu đã điều chế biên độ (ASK) là S(t).Asinωt. Điều chế ASK có ưu điểm là mạch điện điều chế và giải điều chế đều rất đơn giản. Tuy nhiên có nhược điểm rất lớn là khả năng chống nhiễu thấp vì nhiễu dễ dàng tác động vào vùng biên độ (vùng mang tin của sóng mang điều chế ASK). SVTH: VĂN BÌNH – HỒNG PHONG 16 ĐỒ ÁN TRUYỀN DẪN VÔ TUYẾN GVHD: THS. NGUYỄN VŨ ANH QUANG CHƯƠNG 3 MÔ PHỎNG TÍN HIỆU ĐIỀU CHẾ VỚI MATLAB 3.1 Mô phỏng tín hiệu điều chế số Các bạn mở phần mềm mô phỏng Matlab và chạy chương trình, khi bạn thì sẽ xuất hiện ra màn hình chính của chương trình mô phỏng tín hiệu điều chế. Hình 3.1 Giao diện mô phỏng tín hiệu điều chế Màn hình xuất hiện bạn hãy nhập các giá trị biên độ sóng mang, tần số sóng mang và chuỗi nhị phân. Bắt đầu điều chế các tín hiệu phía dưới. Hình 3.2 Điều chế ASK SVTH: VĂN BÌNH – HỒNG PHONG 17 ĐỒ ÁN TRUYỀN DẪN VÔ TUYẾN GVHD: THS. NGUYỄN VŨ ANH QUANG Điều chế ASK (Amplitude Shift Keying) là điều chế biên độ số với các giá trị cho sẵn Hình 3.3 Điều chế FSK Điều chế FSK (Frequency Shift Keying) là điều chế tần số số với tần số sóng mang thứ nhất là 3 và tần số sóng mang thứ hai là 4 và chuỗi nhị phân là 1 1 0 0 1 1 0 1 0 Hình 3.4 Điều chế OOK SVTH: VĂN BÌNH – HỒNG PHONG 18 ĐỒ ÁN TRUYỀN DẪN VÔ TUYẾN GVHD: THS. NGUYỄN VŨ ANH QUANG Điều chế On – Off keying (OOK) là điều chế khóa on-off với bit 0 tín hiệu điều chế giống với bit 0 của tín hiệu nhị phân, bit 1 của tín hiệu điều chế OOK giống với tín hiệu sóng mang. Hình 3.5 Điều chế PSK (Phase-shift keying) SVTH: VĂN BÌNH – HỒNG PHONG 19 ĐỒ ÁN TRUYỀN DẪN VÔ TUYẾN GVHD: THS. NGUYỄN VŨ ANH QUANG Hình 3.6 Điều chế DPSK Điều chế DPSK (differential phase- shift keying) Điều chế pha số vi sai là kỹ thuật điều chế không đồng bộ (không cần xác định pha sóng đến). Hình 3.7 Điều chế QAM Điều chế QAM (Quadrature Amplitude Modulation) điều chế biên cầu phương Hình 3.8 Kết thúc chương trình điều chế số SVTH: VĂN BÌNH – HỒNG PHONG 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan