BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRẦN THỊ MỸ DUNG
XÂY DỰNG QUY TRÌNH ĐỊNH LƯỢNG
ĐỒNG THỜI METRONIDAZOL VÀ SPIRAMYCIN I
TRONG HUYẾT TƯƠNG NGƯỜI BẰNG KỸ THUẬT
SẮC KÝ LỎNG GHÉP KHỐI PHỔ (LC-MS/MS)
Ngành: Kiểm nghiệm Thuốc – Độc chất
Mã số: 8720210
LUẬN VĂN THẠC SĨ DƯỢC HỌC
Hướng dẫn khoa học:
TS. CHƯƠNG NGỌC NÃI
PGS.TS. NGUYỄN ĐỨC TUẤN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2018
.
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất kỳ công trình nghiên cứu khác.
Trần Thị Mỹ Dung
.
MỤC LỤC
Trang
TRANG BÌA PHỤ
LỜI CAM ĐOAN
i
MỤC LỤC
ii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
vi
DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ
viii
MỞ ĐẦU
1
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
3
1.1. Tổng quan về metronidazol (MET)
3
1.2. Tổng quan về spiramycin I (SPY I)
5
1.3. Tổng quan về các chất dùng làm chất chuẩn nội
7
1.4. Tổng quan về sắc ký lỏng ghép khối phổ
8
1.5. Xử lý mẫu huyết tương
14
1.6. Thẩm định quy trình định lượng thuốc trong dịch sinh học theo US-
17
FDA và EMA
1.7. Một số công trình nghiên cứu định lượng metronidazol và spiramycin
24
trong huyết tương người bằng kỹ thuật sắc ký lỏng
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
27
2.1. Đối tượng nghiên cứu
27
2.2. Địa điểm nghiên cứu
27
2.3. Nguyên vật liệu
27
2.4. Phương pháp nghiên cứu
28
2.4.1. Chuẩn bị mẫu
28
2.4.2. Xây dựng quy trình định lượng đồng thời MET và SPY I trong huyết
29
tương người bằng phương pháp LC-MS/MS
.
2.4.3. Thẩm định quy trình định lượng đồng thời MET VÀ SPY I, IS trong
31
huyết tương người bằng phương pháp LC-MS/MS theo hướng dẫn của USFDA và EMA
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
35
3.1. Khảo sát điều kiện khối phổ
35
3.2. Khảo sát chuẩn nội
37
3.3. Khảo sát điều kiện sắc ký
38
3.4. Khảo sát quy trình xử lý mẫu huyết tương
45
3.5. Xác định khoảng nồng độ định lượng MET và SPY I trong huyết tương
47
người
3.6. Thẩm định quy trình định lượng đồng thời MET và SPY I trong huyết
47
tương người bằng phương pháp LC-MS/MS
3.7. Dự thảo quy trình định lượng đồng thời MET và SPY I trong huyết
57
tương người bằng kỹ thuật LC-MS/MS
Chương 4. BÀN LUẬN
60
4.1. Lựa chọn kỹ thuật phân tích để định lượng đồng thời MET và SPY I
60
4.2. Điều kiện sắc ký, thời gian phân tích và lượng mẫu thử
60
4.3. Khảo sát thành phần pha động
62
4.4. Lựa chọn chất chuẩn nội
63
4.5. Quy trình xử lý mẫu, hiệu suất chiết và ảnh hưởng của nền mẫu
64
4.6. Độ nhạy và tính đặc hiệu của phương pháp
65
4.7. Độ ổn định của các chất phân tích
65
4.8. Ảnh hưởng của lượng mẫu tồn dư
66
Chương 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
67
5.1. Kết luận
67
5.2. Kiến nghị
68
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
.
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu,
Từ nguyên
chữ viết tắt
ACN
Acetonitrile
AUC
Area under cover (Diện tích dưới đường cong)
APCI
Atmospheric pressure chemical ionization (Ion hóa hóa học
ở áp suất khí quyển)
AS
Analytical Substance (Chất phân tích)
CE
Collision cell (Buồng va chạm)
FAB
Fast atom bombardment (Bắn phá nhanh nguyên tử)
CI
Chemical Ionization (Ion hóa hóa học)
Cmax
Nồng độ đỉnh
CV
Coefficient of variation (Hệ số phân tán)
ECD
Electron capture detection (Đầu dò cộng kết điện tử)
ESI
Electrospray Ionization (Ion hóa bằng cách phun điện)
FDA
Food and Drug Administration (Cơ quan Quản lý thuốc và Thực phẩm)
FI
Field Ionization (ion hóa trường)
EMA
European Medicines Agency (Cơ quan Quản lý thuốc Châu Âu)
HQC
High Quality Control (Mẫu kiểm tra nồng độ cao)
HT
Huyết tương
IS
Internal standard (Chuẩn nội)
IUPAC
International Union of Pure and Applied Chemistry (Hiệp
hội Quốc tế về Hóa học thuần túy và ứng dụng)
LC
Liquid Chromatography (Sắc ký lỏng)
LC-MS/MS
Liquid Chromatography- Mass Spectrometry/Mass
Spectrometry (Sắc ký lỏng – Khối phổ/Khối phổ)
LLE
Liquid-liquid extraction (Chiết lỏng-lỏng)
LLOQ
Lower Limit of Quantification (Giới hạn định lượng dưới)
LQC
Low Quality Control (Mẫu kiểm tra nồng độ thấp)
.
MIC
Minimum Inhibitory Concentration (Nồng độ ức chế tối thiểu)
MQC
Medium Quality Control (Mẫu kiểm tra nồng độ trung bình)
MS
Mass Spectrometry (Khối phổ)
MRM
Multiple reacting monitoring (Kỹ thuật ghi phổ MRM)
MeOH
Methanol
MF
Matrix effect (Ảnh hưởng nền mẫu)
MET
Metronidazole
ROX
Roxithromycin
PPT
Protein precipitation (Tủa protein)
CV
Relative Standard Deviation (Độ lệch chuẩn tương đối)
SIM
Selected Ion Monitoring (Kỹ thuật ghi phổ SIM)
SD
Standard deviation (Độ lệch chuẩn)
SPE
Solid phase extraction (Chiết pha rắn)
SRM
Selected Reaction Monitoring (Kỹ thuật ghi phổ SRM)
SPY I
Spiramycin I
TB
Trung bình
TIN
Tinidazole
Tmax
Thời gian đạt nồng độ đỉnh
t1/2
Thời gian bán thải
ULOQ
Upper Limit of Quantification (Giới hạn định lượng trên)
.
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Các thông số dược động học của thuốc đối chứng và thuốc thử
4
Bảng 1.2. Các thông số dược động học của spiramycin
6
Bảng 1.3. Tóm tắt quy triǹ h xử lý mẫu huyế t tương
16
Bảng 1.4. So sánh hướng dẫn US-FDA 2018 và EMA 2015
23
Bảng 2.1. Chất chuẩn đối chiếu và chuẩn nội được sử dụng trong nghiên cứu
27
Bảng 2.2. Dung môi và hóa chất được sử dụng trong nghiên cứu
27
Bảng 2.3. Nồng độ lý thuyết các dung dịch chuẩn và dung dịch kiểm tra (QC)
29
Bảng 3.1. Tóm tắt thông tin khảo sát nội chuẩn
37
Bảng 3.2. So sánh tỷ lệ thu hồi với 2 dung môi tủa protein ở mức nồng độ MQC
47
Bảng 3.3. Nồng độ lý thuyết của các thuốc trong huyết tương
47
Bảng 3.4. Kết quả kiểm tra tính phù hợp hệ thống (n = 6)
48
Bảng 3.5. Kết quả xác định tính đặc hiệu của phương pháp
49
Bảng 3.6. Kết quả khảo sát khoảng tuyến tính và xây dựng đường chuẩn
50
Bảng 3.7. Kết quả khảo sát tính tương thích của phương trình hồi quy
50
và ý nghĩa của các hệ số của phương trình hồi quy
Bảng 3.8. Kết quả thẩm định độ đúng và độ chính xác của phương pháp
51
(với MET)
Bảng 3.9. Kết quả thẩm định độ đúng và độ chính xác của phương pháp
52
(với SPY I)
Bảng 3.10. Hiệu suất chiết của MET, SPY I và ROX (n = 6)
52
Bảng 3.11. Độ ổn định của MET và SPY I trong dung dịch chuẩn gốc (n = 6)
53
Bảng 3.12. Độ ổn định của MET và SPY I trong huyết tương (n = 6)
54
Bảng 3.13. Kết quả đánh giá sự ảnh hưởng của nền mẫu khi phân tích MET và
55
SPY I
Bảng 3.14. Kết quả đánh giá sự ảnh hưởng của mẫu tồn dư MET, SPY I và
56
ROX
Bảng 3.15. Kết quả đánh giá độ pha loãng của MET, SPY I trong huyết tương
.
58
DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ VÀ ĐỒ THỊ
Trang
Hình 1.1. Cấu trúc hóa học của metronidazol
3
Hình 1.2. Cấu trúc hóa học của spiramycin
5
Hình 1.3. Cấu trúc hóa học của roxithromycin
7
Hình 1.4. Cấu trúc hóa học của tinidazol
7
Hình 1.5. Cấu trúc hóa học của carbamazepin
8
Hình 1.6. Sơ đồ cấu tạo của hệ thống HPLC
9
Hình 1.7. Sơ đồ ta ̣o thành ion dương trong kỹ thuật ESI
10
Hình 1.8. Sơ đồ khối của đầu dò khối phổ hai lần tứ cực
11
Hình 1.9. Các chế độ làm việc của MS/MS
12
Hình 1.10. Bộ phận phân tích khối phổ của thiết bị LC-MS/MS 8040
14
Shimadzu
Hình 3.1. Phổ khối của SPY I (A), MET (B), ROX (C) và TIN (D)
36
Hình 3.2. Sắc ký đồ dung dịch MQC với hệ pha động acid formic 0,1% -
37
MeOH (43:57), cột Gemini NX-C18 (100 x 3 mm; 5 µm), nhiệt độ cột
40 oC, thể tích tiêm mẫu 3 µl
Hình 3.3. Sắc ký đồ dung dịch MQC với pha động 1 (A đến C) và pha động
38
2 (D).
Hình 3.4. Sắc ký đồ dung dịch MQC với pha động 3 (A), 4 (B), 5 (C) và
39
(D), 6 (E) và 7 (F)
Hình 3.5. Sắc ký đồ dung dịch MQC với pha động có pH 2,5 (A),
40
pH 5 (B), pH 7,5 (C) và pH 8,0 (D)
Hình 3.6. Sắc ký đồ dung dịch MQC với các cột sắc ký khác nhau (nhiệt
độ cột 40 oC). (A) Cột Nucleosil C18 (150 x 4,6 mm; 3 µm). (B) Cột
Nucleosil C8 (150 x 4,6 mm; 5 µm). (C) Cột Gemini NX-C18 (100 x 3,0
mm; 5 µm). (D) Cột Gemini C18 (100 x 4,6 mm; 3 µm). (E) Cột Zorbax
C18 (250 x 4,6 mm; 3 µm). Hệ pha động ACN - amoni format 5 mM pH
7,4 (80:20). Thể tích tiêm mẫu 3 µl
.
42
Hình 3.7. Sắc ký đồ dung dịch MQC với nhiệt độ cột khác nhau.
43
(A) 30 oC, (B) 35 oC, (C) 40 oC. Hệ pha động amoni format 5 mM pH 7,4 ACN (20:80). Thể tích tiêm mẫu 3 µl
Hình 3.8. Sắc ký đồ dung dịch MQC với tốc độ dòng khác nhau.
44
(A) 0,3 ml/phút, (B) 0,4 ml/phút, (C) 0,5 ml/phút
Hình 3.9. Sắc ký đồ dung dịch MET, SPY I và ROX ở mức nồng độ
45
MQC
Hình 3.10. Sắc ký đồ dung dịch MQC với các dung môi tủa protein
45
khác nhau. (A) tủa bằng ACN, (B) tủa bằng MeOH
Hình 3.11. Sắc ký đồ dung dịch MQC với các dung môi tủa protein khác
46
nhau. (A) tủa bằng ACN trong dung dịch NaOH 0,01 N; (B) và (C) tủa bằng
ACN trong dung dịch NaOH 0,1 N; (D) tủa bằng ACN trong dung dịch
NaOH 1 N; (E) tủa bằng ACN trong dung dịch acid formic 1%; (F) tủa bằng
MeOH trong dung dịch acid formic 1%. Hệ pha động amoni format 5 mM
pH 7,4 -ACN (20:80). Nhiệt độ cột 40 oC. Thể tích tiêm mẫu 3 µl
Hình 3.12. Sắc ký đồ mẫu huyết tương trắng (A) và mẫu huyết tương tự tạo
49
có chứa chuẩn ở nồng độ LLOQ (B)
Hình 4.1. Công thức cấu tạo của spiramycin I gồm có 3 phân tử đường
.
61
MỞ ĐẦU
Hiện nay dạng thuốc phối hợp metronidazol và spiramycin với liều cố định được sử
dụng phổ biến trong nha khoa để điều trị nhiễm khuẩn răng miệng cấp tính, mạn tính và dự
phòng nhiễm khuẩn tại chỗ sau phẫu thuật nha khoa tại Việt Nam. Ngoài việc sử dụng các
thuốc kháng viêm giảm đau trong điều trị nhiễm trùng răng miệng, kháng sinh cũng có vai
trò quan trọng trong việc diệt vi khuẩn gây bệnh vùng răng miệng như nướu răng, lợi…Các
vi khuẩn gây bệnh vùng răng miệng khá đa dạng, thường bao gồm cả hai loại kỵ khí và
hiếu khí nên sự phối hợp kháng sinh để điều trị là cần thiết. Việc phối hợp metronidazol và
spiramycin nhằm tăng tác dụng điều trị, mở rộng phổ kháng khuẩn, tạo nên tác dụng hiệp
đồng ức chế một số chủng vi khuẩn nhạy cảm, giảm nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) 30 lần
đối với metronidazol và giảm MIC 10 lần đối với spiramycin [31], cũng như giảm những
tác dụng không mong muốn. Spiramycin là một kháng sinh thuộc nhóm macrolid được
phân lập từ Streptomyces ambofaciensand, là một hỗn hợp tự nhiên gồm ba thành phần
spiramycin I, II và III, trong đó hàm lượng spiramycin I trên 85%, spiramycin II và
spiramycin III lần lượt không quá 5% và 10% [27],[32]. Spiramycin I có hoạt tính sinh học
cao nhất trong số ba đồng phân trên [25]. Vì vậy, spiramycin I thường được chọn là chất
đại diện để định lượng spiramycin [5],[9],[32].
Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật sắc ký lỏng để định lượng
metronidazol trong dịch sinh học [11],[17],[21],[24],[29],[32],[34],[35],[36] và spiramycin
I [5],[9],[23],[32]. Tuy nhiên, việc nghiên cứu định lượng đồng thời metronidazol và
spiramycin I trong mẫu huyết tương người bằng kỹ thuật LC-MS/MS chỉ có một công trình
công bố cho đến thời điểm hiện tại [32]. Trong nước, vẫn chưa có công trình công bố về
phương pháp định lượng đồng thời metronidazol và spiramycin I trong huyết tương người.
Thị trường Việt Nam hiện nay đang lưu hành dạng bào chế phối hợp metronidazol và
spiramycin với nhiều tên biệt dược khác nhau, được sản xuất trong nước với giá thành rẻ
hơn so với các thuốc ngoại nhập cùng hàm lượng. Tuy nhiên, chế phẩm này chưa được
đánh giá tương đương sinh học so với thuốc gốc. Để đảm bảo chất lượng thuốc sản xuất
trong nước, các thuốc generic cần được chứng minh tính hiệu quả và an toàn trong điều trị
qua thử nghiệm tương đương sinh học với thuốc gốc.
.
2
Xuất phát từ những lý do trên, đề tài: “XÂY DỰNG QUY TRÌNH ĐỊNH LƯỢNG
ĐỒNG THỜI METRONIDAZOL VÀ SPIRAMYCIN I TRONG HUYẾT TƯƠNG
NGƯỜI NGƯỜI BẰNG KỸ THUẬT SẮC KÝ LỎNG GHÉP KHỐI PHỔ (LC –
MS/MS)” được thực hiện với các mục tiêu sau:
- Xây dựng quy trình định lượng đồng thời metronidazol và spiramycin I trong huyết tương
người bằng kỹ thuật LC – MS/MS.
- Thẩm định quy trình định lượng đồng thời metronidazol và spiramycin I trong huyết
tương người bằng kỹ thuật LC – MS/MS theo hướng dẫn của US-FDA và EMA.
.
3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1.
Tổng quan về metronidazol (MET)
1.1.1 Danh pháp, cấu trúc
- Cấu trúc hóa học:
Hình 1.1. Cấu trúc hóa học của metronidazol
- Danh pháp IUPAC: (Metronidazol là 2-(2-methyl-5-nitro-1H-imidazol-1-yl)-ethanol
[1].
- Công thức phân tử: C6H9N3O3 [1].
- Khối lượng phân tử: 171,2 g/mol [1].
1.1.1. Tính chất lý hóa
- Metronidazol là bột kết tinh màu trắng hoặc hơi vàng hoặc gần như trắng, dễ hút ẩm [1].
- Tính chất: khó tan trong nước, aceton, ethanol 96% và methylen clorid [1].
- pKa = 2,5 [12].
- Điểm chảy: 159 - 162 oC [12].
1.1.2. Cơ chế tác dụng và dược động học
1.1.2.1. Cơ chế tác dụng
Metronidazol là một dẫn chất 5-nitro imidazol, có phổ hoạt tính rộng trên động vật nguyên
sinh như amip, Giardia, Entamoeba histolytica, Trichomonas vaginalis và trên vi khuẩn
kỵ khí. Trong ký sinh trùng, nhóm 5-nitro của thuốc bị khử thành các chất trung gian độc
với tế bào. Các chất này liên kết với cấu trúc xoắn của phân tử DNA làm vỡ các sợi này và
cuối cùng làm tế bào chết. Nồng độ trung bình có hiệu quả của metronidazol là 8 µg/ml
hoặc thấp hơn đối với hầu hết các động vật nguyên sinh và các vi khuẩn nhạy cảm. Nồng
độ ức chế tối thiểu các chủng nhạy cảm khoảng 0,5 µg/ml [2].
Metronidazol có tác dụng diệt khuẩn trên Bacteroides, Fusobacterium và các vi khuẩn kỵ
khí bắt buộc khác, nhưng không có tác dụng trên vi khuẩn hiếu khí. Khi bị nhiễm cả vi
khuẩn hiếu khí và kỵ khí, phải phối hợp metronidazol với các thuốc kháng khuẩn khác [2].
.
4
1.1.2.2. Dược động học
Metronidazol thường hấp thu nhanh và hoàn toàn sau khi uống. Khoảng 80% liều được hấp
thu từ đường tiêu hóa, đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương (Cmax) khoảng 11,5 – 13,0 µg/ml
trong vòng 1-3 giờ sau khi uống liều đơn 500 mg. Khoảng 10 - 20% thuốc liên kết với
protein huyết tương. Metronidazol thâm nhập tốt vào các mô và dịch cơ thể, vào nước bọt
và sữa mẹ. Nồng độ điều trị cũng đạt được trong dịch não tủy. Metronidazol chuyển hóa ở
gan thành các chất chuyển hóa dạng hydroxy và acid, và thải trừ qua nước tiểu một phần
dưới dạng glucuronid [2].
Thời gian bán thải trung bình trong huyết tương khoảng 7 giờ, đối với chất chuyển hóa
hydroxy là 9,5 - 19,2 giờ. Sự bài tiết chủ yếu qua thận, chủ yếu là các chất chuyển hóa
hydroxy và khoảng 14% liều dùng thải trừ qua phân [2].
Các thông số dược động học của metronidazol, thuốc đối chứng Flagyl® 250 mg và thuốc
thử Amin 250 mg [11] được trình bày trong bảng 1.1.
Bảng 1.1. Các thông số dược động học của thuốc đối chứng và thuốc thử
Thử (TB ± SD)
Đối chứng (TB ± SD)
Cmax (µg/ml)
9,99 ± 1,34
10,61 ± 1,43
Tmax (giờ)
2,17 ± 0,91
2,17 ± 0,86
t1/2(giờ)
9,15 ± 1,84
9,10 ± 0,64
Nồng độ đỉnh của metronidazol và spiramycin sau 2 giờ uống thuốc phối hợp metronidazol
và spiramycin (viên nén Rodogyl® và viên nghiên cứu chứa spiramycin 769.000 UI và
metronidazol 128 mg trên người tình nguyện) lần lượt là 13,5 µg/ml và 1,06 µg/ml [31].
Trên bệnh nhân viêm nha chu, sau 2 giờ uống viên nén Rodogyl® chứa spiramycin 739.000
UI và metronidazol 127,4 mg; nồng độ đỉnh của metronidazol và spiramycin lần lượt là
11,8 µg/ml và 1,8 µg/ml [31].
.
5
1.2. Tổng quan về spiramycin I (SPY I)
1.2.1. Danh pháp, cấu trúc
Cấu trúc hóa học:
Hình 1.2. Cấu trúc hóa học của Spiramycin
Thành phần
Spiramycin I
Spiramycin II
Spiramycin III
R
H
COCH3
CO-CH2-CH3
Công thức phân tử
C43H74N2O14
C45H76N2O15
C46H78N2O15
Phân tử lượng
843,1
885,1
899,1
Danh pháp IUPAC: Spiramycin là một kháng sinh nhóm macrolid được tạo ra khi nuôi cấy
các chủng vi khuẩn Streptomyces ambofaciens hoặc thu được bằng các phương pháp khác.
Thành phần chính là (4R,5S,6S,7R,9R,10R, 11E,13E,16R)-6-[[3,6-dideoxy-4-O-(2,6dideoxy-3-C-methyl--L-ribo-hexopyranosyl)-3-(dimethylamino)--Dglucopyranosyl]oxy]-4-hydroxy-5-methoxy-9,16-dimethyl-7-(2-oxoethyl)-10-[[2,3,4,6tetradeoxy-4-(dimethylamino)-D-erythro-hexopyranosyl]oxy]-oxacy-clohexadeca-11,13dien-2-on (spiramycin I). Ngoài ra còn có spiramycin II (4-O-acetyl spiramycin I) và
spiramycin III (4-O-propanoyl spiramycin I) [1].
1.2.2. Tính chất lý hóa
Spiramycin có dạng bột màu trắng hoặc hơi ngà vàng, hút ẩm nhẹ, khó tan trong nước, dễ
tan trong aceton, trong ethanol 96% và trong MeOH [1].
pKa = 7,9 [16].
1.2.3. Cơ chế tác dụng và dược dộng học
1.2.3.1. Cơ chế tác dụng
Spiramycin là kháng sinh nhóm macrolid. Thuốc có tác dụng kìm khuẩn trên vi khuẩn đang
phân chia tế bào. Cơ chế tác dụng của thuốc là tác dụng trên các tiểu đơn vị 50S của ribosom
.
6
vi khuẩn và ngăn cản vi khuẩn tổng hợp protein. Ở những nơi có mức kháng thuốc rất thấp,
spiramycin có tác dụng kháng các chủng vi khuẩn Gram dương, các chủng Coccus như
Staphylococcus, Pneumococcus, Meningococcus, phần lớn chủng Gonococcus, 75% chủng
Streptococcus và Enterococcus. Các chủng Bordetella pertussis, Corynebacteria,
Chlamydia, Actinomyces, một số chủng Mycoplasma và Toxoplasma cũng nhạy cảm với
spiramycin. Spiramycin không có tác dụng với các vi khuẩn đường ruột Gram âm [2].
1.2.3.2. Dược động học
Spiramycin được hấp thu không hoàn toàn ở đường tiêu hóa. Thuốc uống được hấp thu
khoảng 20 - 50% liều sử dụng. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được trong vòng 2 - 4
giờ sau khi uống và có thể duy trì được 4 đến 6 giờ. Nồng độ đỉnh trong huyết tương sau
khi uống liều 6 triệu đơn vị spiramycin đạt được tương ứng là 3,3 µg/ml sau 1,5 – 3 giờ.
Thức ăn làm giảm khoảng 70% nồng độ tối đa của thuốc trong huyết thanh và làm cho thời
gian đạt đỉnh chậm 2 giờ. Spiramycin phân bố rộng khắp cơ thể. Nửa đời thải trừ trung
bình là 5 - 8 giờ. Thuốc thải trừ chủ yếu ở mật [2].
Các thông số dược động học của spiramycin được thống kê trên 10 người tình nguyện sau
khi uống thuốc thử spiramycin 1,5 g (6 viên Rovanmycin 750000 IU của Rhone-Poulenc
Rorer) [37] được trình bày trong bảng 1.2.
Bảng 1.2. Các thông số dược động học của spiramycin
Thông số
Thử (TB ± SD)
Cmax (µg/ml)
2,403 ± 1,004
Tmax (giờ)
2,726± 1,234
t1/2(giờ)
6,238 ± 2,811
.
7
1.3. Tổng quan về các chất dùng làm chuẩn nội
1.3.1. Roxithromycin (ROX)
Cấu trúc hóa học:
Hình 1.3. Cấu trúc hóa học của roxithromycin
Danh pháp IUPAC: (3R,4S,5S,6R,7R,9R,11S,12R,13S, 14R)-4-[(2,6-dideoxy-3-Cmethyl-3-O-methyl--L-ribo-hexopyranosyl)oxy]-14-ethyl-7,12,13-trihydroxy-10-[(E)-[(2methoxyethoxy)methoxy]imino]-3,5,7,9,11,13-hexomethyl-6-[[3,4,6-trideoxy-3(dimethylamino)--D-xylo-hexapyranosyl]oxy] oxacyclotetradecan-2-on [1].
Công thức phân tử: C41H76N2O15 [1].
Khối lượng phân tử: 837,0 g/mol [1].
Roxithromycin có dạng bột kết tinh trắng, đa hình, rất khó tan trong nước, dễ tan trong
aceton, ethanol 96% và methylen clorid, khó tan trong dung dịch acid hydrocloric loãng
[1].
pKa = 9,08 (trong kiềm mạnh); pKa = 12,46 (trong acid mạnh) [38].
1.3.2. Tinidazol (TIN)
- Cấu trúc hóa học:
Hình 1.4. Cấu trúc hóa học của tinidazol
.
8
Danh pháp IUPAC: 1-[2-(ethylsulphonyl)ethyl]-2-methyl-5-nitro-1H-imidazol [1].
Công thức phân tử: C8H13N3O4S [1].
Khối lượng phân tử: 274,3 g/mol [1].
Tindazol có dạng bột kết tinh gần như trắng hoặc vàng nhạt, thực tế không tan trong nước,
tan trong aceton và trong methylen clorid, hơi tan trong MeOH [1].
pKa = 4,7 [39]. Điểm chảy: 127 - 128 °C [39].
1.3.3. Carbamazepin
Cấu trúc hóa học:
Hình 1.5. Cấu trúc hóa học của carbamazepin
Danh pháp IUPAC: 5H-dibenzo[b,f]azepin-5-carboxamid [1].
Công thức phân tử: C15H12N2O [1].
Khối lượng phân tử: 236,3 g/mol [1].
Carbamazepin có dạng kết tinh trắng hoặc gần như trắng, đa hình, rất khó tan trong nước,
dễ tan trong dicloromethan, hơi tan trong aceton và ethanol 96% [1].
pKa = 13,9 [40].
1.4. Tổng quan về sắc ký lỏng ghép khối phổ
Sắc ký lỏng ghép khối phổ LC-MS/MS là kỹ thuật phân tích kết hợp khả năng tách của sắc
ký lỏng với khả năng phân tích khối lượng của máy khối phổ. LC-MS/ MS đã được ứng
dụng thành công trong phân tích các dược chất, nội tiết tố, độc chất và chất chuyển hóa…
LC-MS/MS mang đến những đột phá lớn trong lĩnh vực phân tích định lượng trong dịch
sinh học do tính đặc hiệu, độ nhạy cao và thời gian phân tích nhanh. Ngoài ra, LC-MS/MS
cũng được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khác như mỹ phẩm, môi trường, thực
phẩm…
.
9
1.4.1. Hệ thống sắc ký lỏng
Cột HPLC
Xử lýdữ liệu
liệu
Bình
chứa pha
động
Bơm
mp
Bộ phận
tiêm mẫu
Đầu dò
Hình 1.6. Sơ đồ cấu tạo của hệ thống HPLC
(Nguồn: https://repositorio.uam.es/bitstream/handle/10486/677482/wojnicz_aneta.pdf?sequence=1)
Sắc ký lỏng là kỹ thuật phân tích phổ biến sử dụng để tách, định tính và định lượng từng
thành phần trong hỗn hợp. Trong kỹ thuật LC, dung môi được đẩy qua cột nhờ bơm với áp
suất 50 đến 350 bar. Cột LC thường có đường kính từ 2,1 mm đến 4,6 mm, chiều dài từ 30
mm đến 250 mm và hạt có kích thước từ 1,5 μm đến 5 μm. Sự phân tách xảy ra dựa trên
sự tương tác của mẫu với pha động và pha tĩnh. Sắc ký lỏng tách các thành phần của mẫu
dựa trên sự khác biệt về tính phân cực của chất đó đối với pha tĩnh hoặc pha động [28].
1.4.2. Đầu dò khối phổ hai lần tứ cực
1.4.2.1. Bộ phận ion hóa phun điện (Electrospray ionization - ESI)
ESI là một kỹ thuật ion hóa được ứng dụng cho những hợp chất kém bền nhiệt, phân cực,
có khối lượng phân tử lớn. Kỹ thuật ESI có khả năng tạo thành những ion nhiều điện tích
(dương hoă ̣c âm, tùy vào cực điê ̣n thế ) [3].
Trong kỹ thuật ESI, dung dịch phân tích được phun ra khỏi đầu mao quản vào vùng có điện
trường mạnh 3-6 kV ở áp suất khí quyển. Dưới ảnh hưởng của điê ̣n thế cao, ta ̣i đầ u ố ng
dẫn mao quản bằng thép không rỉ (có đường kính 0,1 – 0,5 mm), mẫu được phun thành
những hạt sương nhỏ mang điện tích (dương hay âm) bị bay dung môi dần nhờ dòng khí
xung quanh. Các giọt sương càng xa đầu phun càng có kích thước nhỏ và bị hút vào bộ
phân tích khối lượng [3],[18].
.
10
Những phân tử nhỏ (khoảng dưới 500 Da) có một nhóm chức có khả năng mang điện tích,
sẽ nhận một proton để tạo thành ion phân tử [M+H]+ khi nguồn ion hoạt động ở chế độ ion
dương hoặc cho một proton để tạo thành ion phân tử [M-H]- khi ở chế độ ion âm. Khi có
sự hiện diện của muối (như muối natri, kali, format, acetat, …), sẽ tạo các ion phân tử như
[M+Na]+, [M+K]+, [M+format]-, [M+acetat]-…Với những phân tử lớn hơn, có thể có nhiều
tâm nhận ion, ESI sẽ tạo ra những ion phân tử mang điện tích như [M+2H]2+, [M+3H]3+
[18].
Bộ phận
phân tích
khối phổ
Dung dịch chất phân tích
Hình 1.7. Sơ đồ ta ̣o thành ion dương trong kỹ thuật ESI
(Nguồn: http:// pubs.acs.org/ac)
1.4.2.2. Bộ phận phân tích khối 2 lần tứ cực
Máy khối phổ hai lần liên tiếp (MS/MS) gồm hai tứ cực được ghép như hình 1.8.
.
11
Hình 1.8. Sơ đồ khối của đầu dò khối phổ hai lần tứ cực
(Nguồn: https://repositorio.uam.es/bitstream/handle/10486/677482/wojnicz_aneta.pdf?sequence=1)
1. Nguồn ion hóa. 2a. Bộ phận phân tích khối thứ nhất (Q1), 2b. Buồng va chạm (Q2) 2c.
Bộ phân phân tích khối thứ hai (Q3). 3. Bộ phận phát hiện (detector)
Máy khối phổ tứ cực hoạt động như một bộ lọc khối. Mỗi tứ cực có một chức năng riêng.
Đầu tiên tứ cực thứ nhất (Q1) chọn khảo sát một ion cụ thể (ion mẹ) cho vào Q2 là buồng
va chạm (collison cell) với dòng khí trơ (argon) để phân mảnh. Các ion trong buồng va
chạm được tăng tốc nhờ áp điện thế, tạo ra năng lượng va chạm. Nhờ va chạm, các ion
được gia tốc cùng với các phân tử khí trơ để tạo phân mảnh nhỏ. Quá trình này được gọi là
phân mảnh do va chạm. Các mảnh ion được tạo ra ở buồng va chạm được phân tích trong
tứ cực thứ hai (Q3) và đến đầu dò [15],[19].
1.4.2.3. Một số kỹ thuật ghi phổ
a. Kỹ thuật full scan
Đây là phương pháp quét dãy khối trong khoảng thời gian nhất định, đầu dò sẽ nhận được
tất cả các mảnh ion để cung cấp phổ khối tất cả ion của các chất trong suốt quá trình phân
tích. Việc tìm hợp chất quan tâm có thể khó khăn vì nhiều hợp chất có cùng số khối. Phương
pháp này chủ yếu được sử dụng để phân tích định tính [18].
.
- Xem thêm -