Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Kỹ thuật - Công nghệ Điện - Điện tử Xây dựng quy trình triển khai e learning tại trường tiểu học thcs thpt nam m...

Tài liệu Xây dựng quy trình triển khai e learning tại trường tiểu học thcs thpt nam mỹ

.PDF
42
294
99

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO THẠC SĨ CNTT QUA MẠNG –&— BÀI BÁO CÁO PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY ĐẠI HỌC E-LEARNING Đề tài XÂY DỰNG QUY TRÌNH TRIỂN KHAI E-LEARNING TẠI TRƯỜNG TIỂU HỌC - THCS - THPT NAM MỸ Giảng viên hướng dẫn: TS. NGUYỄN KIM DUNG Thực hiện: NHÓM ĐOM ĐÓM 1. CH1101065 - Bùi Thị Hoàng Anh (Nhóm trưởng) 2. CH1101002 - Nguyễn Thị Xuân An (Thư ký) 3. CH1101006 - Trịnh Thị Trúc Chi 4. CH1101140 - Đỗ Đình Thủ 5. CH1101011 - Tô Hồ Hải 6. CH1101030 - Võ Hồng Phương TP.HCM, 06/2013 NỘI DUNG PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC Danh sách thành viên: 1. CH1101065 - Bùi Thị Hoàng Anh (Nhóm trưởng) 2. CH1101002 - Nguyễn Thị Xuân An (Thư ký) 3. CH1101006 - Trịnh Thị Trúc Chi 4. CH1101140 - Đỗ Đình Thủ 5. CH1101011 - Tô Hồ Hải 6. CH1101030 - Võ Hồng Phương STT 1 Nội dung LỜI NÓI ĐẦU Người thực hiện Hoàng Anh CÁC THÀNH PHẦN CƠ BẢN CỦA HỆ THỐNG E-LEARNING 2 I.1. Yếu tố con người Hoàng Anh 3 I.2. Yếu tố công nghệ Xuân An 4 I.3 Yếu tố quy trình Trúc Chi II.GIỚI THIỆU TRƯỜNG TIỂU HỌC - THCS - THPT NAM MỸ 5 II.1 Giới thiệu trường Nam Mỹ Hồ Hải 6 II.2 Lý do xây dựng quy trình Hồ Hải III. XÂY DỰNG QUY TRÌNH TRIỂN KHAI E-LEARNING TẠI TRƯỜNG TIỂU HỌC - THCS - THPT NAM MỸ 7 III.1 Chuẩn bị Hoàng Anh, Đình Thủ 8 Biểu mẫu BM1.1 – BM1.7 Hoàng Anh, Đình Thủ, Hồng Phương 9 III.2 Triển khai khóa học Trúc Chi, Đình Thủ 10 Biểu mẫu BM2.1 – BM2.5 Trúc Chi, Đình Thủ, Hồng Phương 11 III.3 Đánh giá khóa học Hồ Hải, Xuân An 12 Biểu mẫu BM3.1- BM3.5 Hồ Hải, Xuân An, Hồng Phương 13 III.4 Kết thúc quy trình Hồ Hải, Xuân An 14 Biểu mẫu BM4.1- BM4.3 Hồ Hải, Xuân An, Hồng Phương 15 IV.TỔNG KẾT Đình Thủ MỤC LỤC MỤC LỤC 3 LỜI NÓI ĐẦU 4 I. CÁC THÀNH PHẦN CƠ BẢN CỦA HỆ THỐNG E-LEARNING 5 I.1. Yếu tố con người 6 I.2. Yếu tố công nghệ 9 I.3 Yếu tố quy trình 10 II. GIỚI THIỆU TRƯỜNG TIỂU HỌC - THCS - THPT NAM MỸ 13 II.1 Giới thiệu trường Nam Mỹ 13 II.2 Lý do xây dựng quy trình 14 III.XÂY DỰNG QUY TRÌNH TRIỂN KHAI E-LEARNING TẠI TRƯỜNG TIỂU HỌC - THCS - THPT NAM MỸ 15 III.1 Chuẩn bị 15 III.2 Triển khai khóa học 17 III.3 Đánh giá khóa học 18 III.4 Kết thúc quy trình 19 IV.TỔNG KẾT 21 TÀI LIỆU THAM KHẢO 22 PHỤ LỤC 23 Báo cáo môn học: PPGD Đại Học E-Learning GVHD: TS. Nguyễn Kim Dung LỜI NÓI ĐẦU E-Learning là một phương pháp dạy học hiệu quả và khả thi, tận dụng tiến bộ của các phương tiện điện tử hiện đại như máy tính, mạng internet để truyền tải các kiến thức và kĩ năng đến những người học. Các cá nhân và tổ chức ở bất kì nơi nào trên thế giới tại bất kì thời điểm nào sử dụng E-Learning thông qua các hình thức như: e-mail, thảo luận trực tuyến, diễn đàn, hội thảo video,… Với các công cụ đào tạo truyền thông phong phú, cộng đồng người học online và các buổi thảo luận trực tuyến, E-Learning giúp mọi người mở rộng cơ hội tiếp cận với các khóa học với chi phí thấp. Trên phạm vi toàn thế giới cũng như trong nước, E-Learning là một vấn đề không mới, nhưng cho đến thời điểm này, vấn đề quy trình triển khai ELearning - một trong ba yếu tố quyết định sự thành công hay thất bại của một hệ thống - hiện tại vẫn chưa tổ chức nào công bố rộng rãi. Chính vì thế đây là cơ hội và cũng là thách thức đối với bất kỳ ai khi quyết định tìm hiểu và xây dựng quy trình triển khai E-Learning. Đó là lý do nhóm chúng tôi mạnh dạn chọn đề tài “Xây dựng quy trình triển khai E-learning tại trường tiểu học - THCS - THPT Nam Mỹ”. Mục đích ban đầu của việc chọn đề tài này là do nhóm chúng tôi muốn chọn một hướng nghiên cứu mới & không trùng lắp nội dung nghiên cứu của các nhóm khác cùng nghiên cứu chủ đề Dạy học E-Learning. Và quá trình triển khai thực hiện đề tài, nhóm nhận thấy đây là một hướng đi mới đầy sáng tạo và rất thú vị. Thông qua bài báo cáo, nhóm Đom Đóm xin chân thành cảm ơn cô giáo – TS. Nguyễn Kim Dung, người đã tận tình truyền đạt rất nhiều kiến thức bổ ích liên quan đến môn học “Phương pháp giảng dạy đại học E-Learning” cũng như giúp chúng tôi có cái nhìn đầy đủ hơn về E-Learning, một cách thức dạy học rất hiện đại. Thực hiện: Nhóm Đom Đóm Trang 4 Báo cáo môn học: PPGD Đại Học E-Learning GVHD: TS. Nguyễn Kim Dung I. CÁC THÀNH PHẦN CƠ BẢN CỦA HỆ THỐNG E-LEARNING Một hệ thống E-Learning hoàn chỉnh được kiến tạo bởi ba yếu tố: Con người, Công nghệ và Quy trình. Ba yếu tố này là một thể thống nhất, không tách rời nhau. Nếu khuyết một trong ba yếu tố thì hệ thống sẽ không có được thành công hoàn hảo. Ví dụ nếu hệ thống chỉ có quy trình và công nghệ mà thiếu yếu tố con người thì nó sẽ mất tính chuyên nghiệp; nếu chỉ có quy trình và con người mà thiếu yếu tố công nghệ thì hoạt động không hiệu quả; nếu chỉ có con người và công nghệ mà thiếu yếu tố quy trình thì sẽ hỗn loạn trong hoạt động. Thực hiện: Nhóm Đom Đóm Trang 5 Báo cáo môn học: PPGD Đại Học E-Learning GVHD: TS. Nguyễn Kim Dung I.1. Yếu tố con người Con người là một nhân tố vô cùng quan trọng trong việc triển khai ELearning. Việc ứng dụng E-Learning trong nhà trường có thành công hay không là do chất lượng nội dung của các khóa học được xây dựng bởi những người có chuyên môn cao . Nhân sự cụ thể cần có trong hệ thống E-Learning như sau: a. Người quản trị hệ thống Quản lý về mặt kỹ thuật nền CNTT và môi trường E-Learning. Đây là một trong các nhân tố mấu chốt đảm bảo hệ thống E-Learning có thể hoạt động được. b. Người quản lý khóa học Chịu trách nhiệm về việc định hướng tất cả các nội dung giảng dạy. c. Người quản lý dạy và học Thực hiện: Nhóm Đom Đóm Trang 6 Báo cáo môn học: PPGD Đại Học E-Learning GVHD: TS. Nguyễn Kim Dung Chịu trách nhiệm quản lý các lớp học E-Learning. d. Chuyên gia lĩnh vực (Subject Matter Expert: SME) Là người có tri thức sâu về chuyên ngành. e. Người phụ trách về mặt nội dung sư phạm Gồm các giáo viên, giảng viên nhiều kinh nghiệm, nắm vững kết cấu chương trình giảng dạy, họ sẽ là người trao đổi với nhau bằng ngôn ngữ của giáo dục. Những người này chịu trách nhiệm thiết kế nội dung học tập phù hợp với các mục đích đào tạo đã đề ra, các phương pháp sư phạm, các phương pháp đánh giá quá trình học tập,… f. Người làm phần mềm nội dung Bao gồm những người am hiểu về các yêu cầu khi phát triển một hệ thống E-Learning, các định dạng multimedia, các chuẩn đang được thế giới sử dụng, các kỹ thuật ICT sử dụng để đáp ứng yêu cầu của bộ phận nội dung. Những người này chịu trách nhiệm viết và biên tập nội dung giảng dạy trong khuôn khổ thể hiện trên Web, chịu trách nhiệm về mặt kỹ thuật và phát triển các bài học trực tuyến. Bao gồm nội dung và các yếu tố khác như: định dạng file, hợp chuẩn ELearning, yếu tố multimedia, tương tác, kiểm tra và đánh giá,… g. Giáo viên Trong dạy học E-Learning, giáo viên đóng nhiều vai trò khác nhau để truyền tải kiến thức đến người học. Giáo viên vừa là người định hướng, kích thích động cơ, lập kế hoạch; vừa là người chỉ dẫn; vừa là người hỗ trợ, đồng thời là huấn luyện viên. Thực hiện: Nhóm Đom Đóm Trang 7 Báo cáo môn học: PPGD Đại Học E-Learning GVHD: TS. Nguyễn Kim Dung h. Trợ giảng Hỗ trợ giáo viên chính trong việc hướng dẫn thực hành, phụ giảng trong nhiều nội dung hay trường hợp cụ thể. i. Người học Người học đóng vai trò trung tâm và chủ động trong quá trình học tập. Trong dạy học E-Learning người học có thể học mọi lúc - mọi nơi. Thực hiện: Nhóm Đom Đóm Trang 8 Báo cáo môn học: PPGD Đại Học E-Learning GVHD: TS. Nguyễn Kim Dung I.2. Yếu tố công nghệ Là bước khởi đầu, tạo lập nền tảng để xúc tiến việc ứng dụng CNTT vào dạy học có hiệu quả. Trong hệ thống E-Learning, yếu tố công nghệ bao gồm hai thành phần chính: hạ tầng cơ sở vật chất và hệ thống các phần mềm quản lý. a. Hạ tầng cơ sở vật chất - Hạ tầng truyền thông và mạng: Bao gồm các thiết bị đầu cuối người dùng (học viên), thiết bị tại các cơ sở cung cấp dịch vụ, mạng truyền thông,... - Hạ tầng phần mềm: Các phần mềm LMS, LCMS, Authoring Tools (Aurthorware, Toolbook,...) - Nội dung đào tạo (hạ tầng thông tin): Phần quan trọng của E-learning là nội dung các khóa học, các chương trình đào tạo, các courseware. - Hệ thống máy chủ chứa CSDL - Hệ thống máy vi tính dùng để triển khai các phần mềm quản lý hệ thống, xây dựng bài giảng E-Learning, xây dựng hệ thống bài kiểm tra đánh giá b. Phần mềm Hệ thống các công cụ, phần mềm hỗ trợ E-Learning được chia thành sáu nhóm sau: i.Các công cụ trình chiếu: tiêu biểu trong nhóm này có: Zoho Show, 280 Slides, PowerPoint, Wondershare PPT2Flash Professional Thực hiện: Nhóm Đom Đóm Trang 9 Báo cáo môn học: PPGD Đại Học E-Learning ii. GVHD: TS. Nguyễn Kim Dung Các công cụ hỗ trợ mô phỏng: có các đại diện như ScreenToaster, CamStudio, DemoCreator, Adobe Captive iii. Các công cụ đánh giá chủ yếu là tạo các bài kiểm tra. Gồm các ứng dụng mạnh như: Hot Potatoes, Qedoc Quiz Maker, Online Quiz-Creator, Articulate QuizMaker iv. Các công cụ tạo lớp học ảo: như WiZiQ, Adobe Acrobat Connect Pro. v. Hệ thống quản lý khóa học: được ưa thích hiện nay là Moodle vi. Các công cụ blog: được dùng nhiều như Blogger và Edublogs. I.3 Yếu tố quy trình a. Quy trình là gì? Phương pháp quản lý theo quá trình (management by process) là phương pháp quản lý dựa trên việc phân loại các hoạt động theo các quá trình. Để vận hành một cách có hiệu quả, một tổ chức phải xác định và quản lý nhiều hoạt động có liên hệ mật thiết với nhau. Bất cứ hoạt động nào tiếp nhận các đầu vào và chuyển thành các đầu ra có thể coi như một quá trình. Thông thường đầu ra của quá trình này sẽ là đầu vào của quá trình tiếp theo. b. Quá trình và Quy trình là gì? Thuật ngữ trong ISO 9000 & ISO 9001 đề cập đến “Quá trình – Process” như là một “tập hợp các hoạt động có tương tác nhằm biến đổi đầu vào thành đầu ra”. Như vậy nói Quá trình – Process là nói đến hoạt động. Thuật ngữ “Quy trình – Procedure” như là “một phương pháp cụ thể để thực hiện một quá trình hay công việc. Quy trình thường được thể hiện bằng văn bản. Như vậy, thông thường các đơn vị phát triển các “Quy trình” nhằm thực hiện và kiểm soát các “Quá trình” của mình. Một quy trình có thể nhằm kiểm soát nhiều quá trình, và ngược lại, một quá trình có thể được kiểm soát bằng nhiều quy trình. Như vậy, một quy trình là một chuỗi những hoạt động được thưc hiện theo một thứ tự logic nhằm đạt được kết quả mong muốn từ những dữ kiện được xác định ban đầu. Thực hiện: Nhóm Đom Đóm Trang 10 Báo cáo môn học: PPGD Đại Học E-Learning GVHD: TS. Nguyễn Kim Dung c. Tại sao lại cần phải có quy trình? Mỗi cá nhân có kiến thức, kỹ năng khác nhau dẫn đến cách làm việc khác nhau. Quy trình giúp cho người thực hiện công việc biết rằng trong một nghiệp vụ thì họ phải tiến hành những bước công việc nào, làm ra sao và phải cần đạt kết quả như thế nào? Ví dụ: Trong một hệ thống đào tạo E-Learning, mỗi cá nhân có từng vai trò riêng, có kiến thức khác nhau: giáo viên có vai trò giảng dạy, tạo bài giảng, học viên có vai trò tiếp thu, làm bài tập, kỹ thuật viên có vai trò bảo trì và vận hành hệ thống, để cho các vai trò này thực hiện đúng lúc, đúng vị trí thì cần 1 quy trình để xác định các bước cần làm, làm thế nào thì hợp lý, hiệu quả. Quy trình này cũng cần được phát triển và cập nhật theo kinh nghiệm và thời gian để đạt được kết quả ngày càng tốt hơn. Đối với những quá trình công việc cần sự phối hợp nhóm (teamwork) thì quy trình giúp cho các thành viên phối hợp với nhau một cách ăn khớp và đúng trình tự mà không phải thắc mắc rằng việc này do ai làm? Làm như thế nào? Khi quy mô của một tổ chức/ hệ thống càng ngày càng rộng, số lượng nhân sự ngày càng lớn thì quy trình thực sự phát huy vai trò của nó. Quy trình cũng giúp ích cho các cấp quản lý kiểm soát tiến độ và chất lượng công việc do nhân viên thực hiện. d. Cách thiết lập quy trình - Xác định nhu cầu. - Xác định mục đích. - Xác định phạm vi áp dụng. - Hoàn thiện phần định nghĩa, tài liệu tham khảo Thực hiện: Nhóm Đom Đóm Trang 11 Báo cáo môn học: PPGD Đại Học E-Learning GVHD: TS. Nguyễn Kim Dung - Xác định số bước công việc. - Xác định các điểm kiểm soát. - Xác định người thực hiện. - Xác định tài liệu phải tuân theo và hồ sơ. - Xác định phương pháp kiểm soát các bước công việc. - Xác định các điểm cần kiểm tra thử nghiệm. - Mô tả/diễn giải các bước công việc., biểu mẫu kèm theo. e. Sử dụng quy trình hiệu quả Quy trình được lập ra và thống nhất thực hiện là một điều cần thiết cho tác nghiệp của nhân viên và là công cụ kiểm soát cho các cấp quản lý. Quy trình tốt hay không được đánh giá qua mức độ vận dụng vào thực tiễn và nó phải nâng cao chất lượng của người thực hiện công việc. Quy trình được lập ra không có nghĩa là hoàn toàn dập khuôn, trong một số trường hợp nó phải được vận dụng linh hoạt, tránh mắc bệnh giấy tờ. Thực hiện: Nhóm Đom Đóm Trang 12 Báo cáo môn học: PPGD Đại Học E-Learning GVHD: TS. Nguyễn Kim Dung II. GIỚI THIỆU TRƯỜNG TIỂU HỌC - THCS - THPT NAM MỸ II.1 Giới thiệu trường Nam Mỹ Trường Trung học phổ thông Nam Mỹ/VAPS đã được cấp phép hoạt động giảng dạy trung học cơ sở và trung học phổ thông từ năm 2005. Do nhu cầu mở rộng cấp tiểu học, trường Nam Mỹ/VAPS nay được phép thành lập số 1996/QĐUBND ngày 20/04/2011 của UBND TPHCM với tên gọi chính thức là trường Tiểu học - Trung học Cơ sở - Trung học Phổ thông Nam Mỹ. Tên giao dịch tiếng Anh: VIETNAMESE AMERICAN PRIVATE SCHOOL (VAPS). Nam Mỹ/VAPS là trường trung tiểu học ngoài công lập thực hiện giảng dạy song ngữ từ lớp 1 đến lớp 12 chương trình của Bộ Giáo dục - Đào tạo và Tăng cường Anh ngữ. Đồng thời được phép giảng dạy từ lớp 9 đến lớp 12 chương trình của trung học Texas (trực thuộc Đại học Texas - Austin) do Bộ Giáo dục bang Texas chuẩn y. Trung học Texas (UTHS) và trường Nam Mỹ (VAPS) đã ký thỏa thuận về việc thực hiện giảng dạy chương trình của trung học Texas tại trường Nam Mỹ từ năm 2008. Chương trình giáo dục từ xa của UTHS giờ đây trở thành chương trình du học tại chỗ của trường Nam Mỹ. UTHS cấp bằng trung học Hoa Kỳ cho học sinh trường Nam Mỹ và tạo điều kiện cho học sinh tốt nghiệp với kết quả cao. Hoàn tất chương trình của trung học Texas và đạt kỳ thi TAKS đầu ra tại trường Nam Mỹ/VAPS sẽ nhận bằng tốt nghiệp phổ thông Hoa Kỳ (High School Diploma) do đại học Texas (University of Texas, Austin- UT) cấp. Bằng TNPT của UT được chấp nhận theo học các trường đại học uy tín của Hoa Kỳ hoặc các nước trên thế giới. Chương trình áp dụng cho thanh thiếu niên và cả người lớn từ lớp 9 đến lớp 12 trên toàn thế giới. Học viên của trung học Texas đến từ nhiều tầng lớp xã hội khác nhau nhưng tất cả đều có chung mục tiêu theo học chương trình giáo dục từ xa. Bất kỳ học sinh nào hoàn thành xong chương trình tương đương lớp 8 của Hoa Kỳ đều có thể đăng ký học chương trình của UTHS. Học sinh lớp 11 và 12 có thể chọn lựa chương trình tín chỉ kép. Chương trình tín chỉ kép cho Thực hiện: Nhóm Đom Đóm Trang 13 Báo cáo môn học: PPGD Đại Học E-Learning GVHD: TS. Nguyễn Kim Dung phép học sinh nhận được tín chỉ đồng thời cho cả bậc trung học và đại học sau khi hoàn thành các tín chỉ theo yêu cầu của bậc trung học. Học sinh có thể chọn phương pháp học qua sách giáo khoa, CD, chương trình online, hay kết hợp tất cả các phương pháp trên. II.2 Lý do xây dựng quy trình Hiện tại UTHS đang phối hợp với các trường đối tác trong những hoạt động sau: - Phân tích kết quả học tập - Chuyển tín chỉ - Kế hoạch tốt nghiệp - Các yêu cầu về bài tập, luận văn - Tư vấn học thuật - Tổ chức kỳ thi tốt nghiệp (TAKS) - Thư giới thiệu khi nộp đơn nhập học hay xin học bổng Song song đó, UTHS cũng đang triển khai hệ thống đảm bảo chất lượng trong giáo dục theo hướng chủ động về giáo viên và nội dung giảng dạy. Để đảm bảo không gây khó khăn về kinh tế cho các đối tác, UTHS chọn phương thức triển khai hệ thống lớp học ảo. Hệ thống này được UTHS tư vấn cho các đối tác thực hiện tùy theo khả năng, điều kiện và hoàn cảnh thực tế của từng đơn vị cụ thể. Vì những lý do trên và được sự khuyến nghị của UTHS nên trường Nam Mỹ - VAPS đang khẩn trương tiến hành triển khai hệ thống lớp học ảo để có thể đưa vào sử dụng trong học kỳ mùa thu năm 2013. Thực hiện: Nhóm Đom Đóm Trang 14 Báo cáo môn học: PPGD Đại Học E-Learning GVHD: TS. Nguyễn Kim Dung III. XÂY DỰNG QUY TRÌNH TRIỂN KHAI E-LEARNING TẠI TRƯỜNG TIỂU HỌC - THCS - THPT NAM MỸ Nhóm chúng tôi đề xuất quy trình triển khai E-Learning gồm bốn bước: Chuẩn bị - Triển khai - Đánh giá - Kết thúc. III.1 Chuẩn bị a. Mục đích: - Khảo sát thông tin từ học viên về mức độ ưa thích đối với môn học thông qua biểu mẫu (BM1.1). Đối với những môn học có chỉ số ưa thích thấp cần phải có lý do cụ thể, từ đó có giải pháp thích hợp trong bước kết thúc quy trình. - Khảo sát tình hình cơ sở vật chất phục vụ cho công tác đào tạo trực tuyến (BM1.2). Cơ sở vật chất của hệ thống E-Learning phải đạt mức phục vụ cao nhất trong quá trình diễn ra khóa học. - Khảo sát tình hình xử lý sự cố về cơ sở vật chất (BM1.3). Nếu trong quá trình diễn ra khóa học, cơ sở vật chất phục vụ E-Learning có sự cố thì phải có phương án xử lý tức thời hoặc phương án thay thế. - Khảo sát kế hoạch đào tạo (BM1.4) và khảo sát lịch rảnh của giáo viên (BM1.5). Kế hoạch này phải hoàn toàn tương thích với lịch rảnh của giáo viên, đồng thời trong suốt khóa học E-Learning diễn ra phải bảo đảm luôn có giáo viên thay thế khi giáo viên chính không thể trực tiếp phụ trách lớp được. - Khảo sát kế hoạch phân công nhân viên phụ trách, nhân viên thay thế trực lớp học trong quá trình triển khai khóa học của bộ phận kỹ thuật (BM1.6). - Giáo trình và tài nguyên học thuật phục vụ cho môn học được cập nhật đầy đủ, sẵn sàng phục vụ lớp học (BM1.7). c. Các mẫu thông tin - Chi tiết các mẫu thông tin từ biểu mẫu BM1.1 đến BM1.8. d. Thực hiện Trình tự các công việc trong bước chuẩn bị như sau: - B0: Khảo sát trước khóa học Nội dung khảo sát được gởi tới toàn bộ học viên nhằm khảo sát từng học viên có thích học môn học sắp mở hay không. Tất cả thông tin Thực hiện: Nhóm Đom Đóm Trang 15 Báo cáo môn học: PPGD Đại Học E-Learning GVHD: TS. Nguyễn Kim Dung được điền vào biểu mẫu BM1.1. Hết thời hạn khảo sát mọi học viên không tham gia khảo sát mặc định xem như đồng ý tham gia khóa học. - B1: Phân tích dữ liệu thu thập được Nếu tỷ lệ học viên yêu thích môn học không đạt ngưỡng thì cần xét tới tính chất của môn học mà quyết định: + Nếu là môn bắt buộc thì vẫn tiếp tục quy trình. + Nếu là môn tự chọn thì chuyển qua bước 4 (Kết thúc quy trình) - B2: Tiếp nhận lịch rảnh của giáo viên từ bộ phận giáo vụ (BM1.5) Nếu giáo vụ không thu xếp được lịch rảnh cho giáo viên chính và giáo viên thay thế thì chuyển qua bước 4. - B3: Lên kế hoạch đào tạo (BM1.4) Kế hoạch chi tiết theo thời gian: thời điểm khai giảng, dự trữ, tổ chức thi cử, chấm thi, phúc khảo và chốt điểm. - B4: gồm hai bước nhỏ, khuyến nghị nên thực hiện song song + B4.1: Rà soát lại toàn bộ giáo trình cho môn học. Giáo viên phối hợp với bộ phận kỹ thuật tạo mới hay cập nhật tài liệu học thuật (BM1.7). + B4.2: Bộ phận kỹ thuật rà soát lại tất cả cơ sở vật chất phục vụ môn học, cài đặt, nâng cấp để sẵn sàng phục vụ (BM1.2). Liệt kê tất cả các sự cố có thể xảy ra và phương án giải quyết (BM1.3). Phân công nhân viên theo dõi, túc trực hỗ trợ lớp học, bao gồm cả nhân viên thay thế (BM1.6) - B5: Phân tích và đánh giá Phân tích và đánh giá toàn bộ biểu mẫu từ biểu mẫu BM1.1 đến BM1.7. Nếu tất cả tiêu chí điều thỏa thì qua bước 2. Ngược lại thì quay lui bước 1 để bắt đầu lại, hoặc đến bước 4 để kết thúc quy trình. e. Những tác động nếu làm sai quy trình - Đào tạo không đúng nguyện vọng, sẽ ảnh hưởng tới chất lượng và hiệu quả của môn học. - Bị động trong bố trí giáo viên, tài nguyên, xử lý sự cố nếu có. Thực hiện: Nhóm Đom Đóm Trang 16 Báo cáo môn học: PPGD Đại Học E-Learning GVHD: TS. Nguyễn Kim Dung - Giáo trình, tài liệu học thuật nghèo nàn, thiếu thốn hay lạc hậu. - Đây là bước quan trọng cho tổ chức khóa học, do đó, bất kỳ thông số nào không được xác định chính xác đều gây ảnh hưởng tới thành công của lớp học. III.2 Triển khai khóa học a. Mục đích - Đảm bảo lớp học E-Learning có thể diễn ra suông sẻ từ lúc khai giảng đến khi chốt điểm kết thúc môn học. - Ghi nhận nhật ký của lớp học (BM2.1); nhật ký của giáo viên, học viên và thao tác liên quan (BM2.2, BM2.3). - Theo dõi trạng thái hoạt động của hệ thống (BM2.4), diễn tiến các sự cố và giải pháp khắc phục tương ứng (BM2.5). - Đảm bảo hệ thống vận hành tốt 24/7. b. Các mẫu thông tin - Chi tiết các biểu mẫu từ biểu mẫu từ BM2.1 đến BM2.6 c. Thực hiện - B0: Khởi động hệ thống cho khóa học bắt đầu Các phần mềm hỗ trợ, thiết bị thu phát, truyền dẫn đi vào hoạt động. - B1: Hoạt động diễn tiến của lớp học: + Thực hiện theo như kế hoạch đào tạo ban đầu, biểu mẫu BM1.4 gồm các công việc chi tiết trong từng ngày từ ngày khai giảng đến khi có điểm tổng kết từng môn học (BM2.1). + Giáo viên giảng bài, trao đổi với học viên. Việc trao đổi hoàn toàn online dựa trên lớp học ảo hay forum. Cập nhật các thao tác liên quan tới giáo viên như cung cấp tài liệu mới, download, upload, update giáo trình (BM2.2). + Học viên kết nối vào hệ thống, theo dõi lớp học, ngoài ra học viên có thể download, update, upload tài liệu trong ngày (BM2.2). + Ghi nhận trạng thái hoạt động của hệ thống (BM2.4) Thực hiện: Nhóm Đom Đóm Trang 17 Báo cáo môn học: PPGD Đại Học E-Learning GVHD: TS. Nguyễn Kim Dung + Nếu có sự cố xảy ra: giải quyết các sự cố nhằm duy trì hệ thống theo biểu mẫu BM1.3, cập nhật vào biểu mẫu BM2.5. d. Những tác động nếu làm sai quy trình - Tiến độ không đảm bảo. Bất kỳ mọi sự cố nào xảy ra, làm sai quy trình đều ảnh hưởng tới tiến độ, có khi làm cho không thể kết thúc được môn học. - Các hoạt động của giáo viên, học viên không đồng bộ. Ví dụ: giáo viên giảng bài, nhưng học viên không thể theo dõi được. Hoặc vì lý do nào đó mà không thể sử dụng các tài nguyên học thuật - Bị động trong xử lý nếu có sự cố xảy ra, sự phối hợp giữa các bộ phận hỗ trợ không đồng bộ. - Việc thi cử, đánh giá không đúng kế hoạch, minh bạch dẫn tới làm giảm chất lượng chuyên môn và uy tín của đơn vị. III.3 Đánh giá khóa học a. Mục đích - Đưa ra đánh giá chi tiết tất cả các mặt hoạt động của tất cả các bộ phận tham gia như: + Chất lượng giảng dạy qua kết quả học tập và sự hài lòng của học viên + Hiệu quả làm việc của giáo viên và bộ phận hỗ trợ - Đưa ra giải pháp nhằm cải tiến quy trình, nâng cao hiệu quả của toàn đơn vị b. Các mẫu thông tin - Bảng khảo sát học viên về môn học: giờ giấc, phương tiện, bài giảng, giáo viên, chất lượng tín hiệu,... ý kiến đề xuất (BM3.1). - Bảng khảo sát từ giáo viên: giờ giấc, phương tiện, chất lượng tín hiệu, sự hỗ trợ từ các bộ phận liên quan,... ý kiến đề xuất (BM3.2). - Bảng khảo sát từ bộ phận kỹ thuật về tình trạng và khả năng vận hành trang thiết bị (BM3.3) - Thống kê số lượng học viên tham gia (BM3.4), điểm tổng kết môn học (BM3.5) Thực hiện: Nhóm Đom Đóm Trang 18 Báo cáo môn học: PPGD Đại Học E-Learning GVHD: TS. Nguyễn Kim Dung c. Thực hiện - Phân tích tất cả các số liệu từ các biểu mẫu trên, đưa ra kết luận về hoạt động hiện tại của toàn hệ thống. - Đưa ra các giải pháp nhằm khắc phục các điểm hạn chế và nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống cho lần sau. d. Những tác động nếu làm sai quy trình - Không đánh giá được tình trạng hiện tại của hệ thống. - Không phát hiện kịp thời các điểm yếu làm giảm hiệu quả hoạt động của hệ thống. - Không đưa ra được các giải pháp khác làm tăng hiệu quả hoạt động của toàn hệ thống nhằm đáp ứng sự thay đổi liên tục của nhu cầu, công nghệ. III.4 Kết thúc quy trình a. Mục đích - Hoàn thành tất cả các công đoạn còn lại nhằm kết thúc quy trình. - Có kế hoạch lưu trữ, nâng cấp, sửa chữa tất cả tài nguyên. b. Các mẫu thông tin - Biểu mẫu ghi nhận kết thúc từng công việc (BM4.1). - Lịch nâng cấp, cài đặt, sửa chữa chi tiết từng loại tài nguyên: giáo trình, máy móc thiết bị, đường truyền (BM4.2). - Kế hoạch thực hiện cải tiến, nâng cấp toàn hệ thống theo bước “Đánh giá” (BM4.3). c. Thực hiện - Duyệt qua tất cả các công việc, đưa công việc vào trạng thái dừng và kết thúc. Đưa vào lưu trữ, hay tái sử dụng tài nguyên. - Kết thúc lịch làm việc của giáo viên, nhân viên hỗ trợ của môn học. - Xây dựng lịch cài đặt, nâng cấp, sửa chữa tất cả tài nguyên. - Xây dựng lịch thực hiện cải tiến, nâng cấp hiệu quả của hệ thống. d. Những tác động nếu làm sai quy trình Thực hiện: Nhóm Đom Đóm Trang 19 Báo cáo môn học: PPGD Đại Học E-Learning - GVHD: TS. Nguyễn Kim Dung Không có thông tin cụ thể về trạng thái của từng loại tài nguyên, giáo viên, nhân viên hỗ trợ, gây khó khăn cho việc phân bố, tổ chức, thực thi các quy trình khác. - Tất cả tài nguyên của hệ thống không được nâng cấp, bảo trì làm giảm hiệu quả chung cho các quy trình sau. - Không thực hiện việc cải tiến, nâng cấp làm cho hệ thống không phục vụ đúng yêu cầu thực tế luôn thay đổi hàng ngày. Thực hiện: Nhóm Đom Đóm Trang 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan