ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------------
NGUYỄN THỊ VÂN ANH
BẢO HIỂM Y TẾ TỰ NGUYỆN CHO NÔNG DÂN VÀ
VAI TRÒ CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI
( Nghiên cứu trên địa bàn huyện Lục Nam, Tỉnh Bắc Giang)
LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI
Hà Nội - 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------------
NGUYỄN THỊ VÂN ANH
BẢO HIỂM Y TẾ TỰ NGUYỆN CHO NÔNG DÂN VÀ
VAI TRÒ CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI
( Nghiên cứu trên địa bàn huyện Lục Nam, Tỉnh Bắc Giang)
Chuyên ngành: Công tác xã hội
Mã số
: 60.90.01.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI
Người hướng dẫn: PGS.TS Hoàng Bá Thịnh
Hà Nội - 2014
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt ..............................................................................................1
Danh mục các bảng .....................................................................................................2
Danh mục các biểu đồ .................................................................................................3
Mở đầu ........................................................................................................................4
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................4
2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu .........................................................................6
2.1. Những nguyên tắc cơ bản ở các nước trong quá trình thực hiện BHYT ......7
2.2. Kinh nghiệm thực hiện BHYT TN tại một số nước trên thế giới ..................7
2.3. Nhận xét và rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ...............................10
2.4. Một số nghiên cứu trong nước ...................................................................11
3. Ý nghĩa của nghiên cứu .....................................................................................17
3.1. Ý nghĩa lý luận ............................................................................................17
3.2. Ý nghĩa thực tiễn .........................................................................................17
4. Đối tượng, khách thể nghiên cứu ......................................................................17
4.1. Đối tượng nghiên cứu .....................................................................................17
4.2. Khách thể nghiên cứu .....................................................................................17
5. Phạm vi nghiên cứu ...........................................................................................18
6. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .....................................................................18
6.1. Mục đích nghiên cứu...................................................................................18
6.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................................18
7. Câu hỏi nghiên cứu ...........................................................................................18
8. Giả thuyết nghiên cứu .......................................................................................18
9. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................19
10. Cấu trúc của luận văn .....................................................................................20
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn .......................................................................21
1.1. Một số khái niệm ............................................................................................21
1.1.1.Nông dân ...................................................................................................21
1.1.2. Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm y tế tự nguyện ...................................................21
1.1.3. Giám định bảo hiểm y tế ..........................................................................23
1.2. Các lý thuyết ứng dụng trong nghiên cứu ......................................................25
1.2.1. Thuyết nhu cầu của Maslow ....................................................................25
1.2.2. Thuyết vai trò xã hội ................................................................................27
1.3. Chính sách của Việt Nam về bảo hiểm y tế và bảo hiểm y tế tự nguyện ........27
1.3.1 Nội dung cơ bản về chính sách bảo hiểm y tế ..........................................27
1.3.2. Nội dung chính sách bảo hiểm y tế tự nguyện cho nông dân ..................33
1.4. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu .........................................................................35
1.4.1. Đặc điểm vị trí địa lý ...............................................................................35
1.4.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội .........................................................................36
1.4.3. Dân số lao động .......................................................................................38
Kết luận chương 1 .................................................................................................38
Chương 2: Thực trạng triển khai bảo hiểm y tế tự nguyện cho nông dân ................39
huyện Lục Nam - tỉnh Bắc Giang .............................................................................39
2. 1. Thực trạng triển khai bảo hiểm y tế tự nguyện cho nông dân .......................39
2.1.1. Hiểu biết, thái độ của nông dân về bảo hiểm y tế tự nguyện...................39
2.1.2. Nguyện vọng, nhu cầu tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện của nông dân
huyện Lục Nam ...................................................................................................44
2.1.3. Tình hình triển khai bảo hiểm y tế tự nguyện cho nông dân huyện Lục
Nam ....................................................................................................................46
2.2. Nguyên nhân dẫn tới những khó khăn trong việc triển khai bảo hiểm y tế tự
nguyện....................................................................................................................63
2.2.1. Nguyên nhân từ việc nhận thức còn hạn chế của người nông dân..........63
2.2.2. Do khó khăn về kinh tế.............................................................................63
2.2.3. Thủ tục khám chữa bệnh và thanh toán chi phí khám chữa bệnh ..........64
2.2.4. Chất lượng đại lý thu bảo hiểm y tế tự nguyện........................................66
2.2.5. Nguyên nhân từ phía cơ quan bảo hiểm xã hội .......................................66
Kết luận chương 2 .................................................................................................67
Chương 3: Một số giải pháp phát triển bảo hiểm y tế tự nguyện cho nông dân và vai
trò của nhân viên công tác xã hội ..............................................................................68
3.1. Một số giải pháp cơ bản phát triển bảo hiểm y tế tự nguyện cho nông dân
huyện Lục Nam ......................................................................................................68
3.1.1. Về chính sách bảo hiểm y tế tự nguyện....................................................68
3.1.1.1. Xây dựng khung mức đóng bảo hiểm y tế tự nguyện hợp lý .................68
3.1.1.2. Quy định rõ các phương thức thanh toán chi phí khám chữa bệnh .....69
3.1.1.3. Nâng cao quyền lựa chọn cơ sở khám chữa bệnh ban đầu .................69
3.1.1.4. Tăng cường công tác kiểm tra đối với công tác quản lý thu và chi quỹ
bảo hiểm y tế ......................................................................................................69
3.1.2. Đối với cơ quan bảo hiểm xã hội .............................................................70
3.1.3. Đối với các cơ quan có liên quan ...........................................................73
3.2. Vai trò của nhân viên công tác xã hội ............................................................74
3.2.1 Thuận lợi và khó khăn trong việc triển khai bảo hiểm y tế tự nguyện cho
nông dân ............................................................................................................74
3.2.1.1.Đối tượng tham gia ................................................................................75
3.2.1.2. Mức đóng và khung mức đóng ..............................................................75
3.2.2. Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc hỗ trợ / tạo điều kiện
giúp nông dân tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện .............................................78
Kết luận chương 3 .................................................................................................82
Kết luận .....................................................................................................................83
Danh mục tài liệu tham khảo ....................................................................................85
Phụ lục số 1 ...............................................................................................................88
Phụ lục số 2 ...............................................................................................................89
Phụ lục số 3 ...............................................................................................................90
Phụ lục số 4 ...............................................................................................................92
Danh mục các từ viết tắt
BHYT
Bảo hiểm y tế
BHYT TN
Bảo hiểm y tế tự nguyện
BHYT BB
Bảo hiểm y tế bắt buộc
BHXH
Bảo hiểm xã hội
CSSK
Chăm sóc sức khỏe
CTXH
Công tác xã hội
KCB
Khám chữa bệnh
ND
Nông dân
NSNN
Ngân sách nhà nước
NV CTXH
Nhân viên công tác xã hội
PTTT
Phương thức thanh toán
1
Danh mục các bảng
Bảng 2.1: Nguồn cung cấp thông tin về BHYT TN cho nông dân ...................................... 39
Bảng 2.2: Lợi ích khi tham gia BHYT TN .......................................................................... 40
Bảng 2.3: Thái độ của nông dân với việc mua thẻ BHYT TN ............................................ 43
Bảng 2.4: Ý kiến của người dân về mức đóng BHYT hiện nay .......................................... 44
Bảng 2.5: Nguyện vọng của người dân về mức đóng BHYT TN thời gian tới ................... 45
Bảng 2.6: Tình hình tham gia BHYT theo nhóm đối tượng giai đoạn 2010-2013 .............. 47
Bảng 2.7: Tỷ lệ nông dân tham gia BHYT TN giai đoạn 2010 - 2013................................ 48
Bảng 2.8: Tổng thu BHYT TN cho nông dân giai đoạn 2010 - 2013 ................................. 52
Bảng 2.9: Tổng chi phí KCB BHYT TN huyện Lục Nam giai đoạn 2010 – 2013 ............. 53
Bảng 2.10: Cơ sở y tế được nông dân lựa chọn KCB BHYT .............................................. 54
Bảng 2.11: Nơi KCB thường xuyên của nông dân khi có thẻ BHYT ................................. 55
Bảng 2.12: Ý kiến của nông dân về khả năng đáp ứng nhu cầu KCB cho người có thẻ
BHYT TN ............................................................................................................................ 57
Bảng 2.13: Đánh giá chất lượng đại lý thu BHYT TN ........................................................ 63
Bảng 2.14: Lý do người dân không tham gia BHYT TN .................................................... 64
2
Danh mục các biểu đồ
Biều 2.1: Số nông dân tham gia BHYT TN ......................................................................... 42
Biểu 2.2: So sánh tỷ lệ nông dân tham gia BHYT TN giai đoạn 2010 – 2013.................... 49
Biểu 2.3: Cơ cấu diện bao phủ BHYT năm 2013 ................................................................ 50
Biểu 2.4: Diện bao phủ BHYT TN cho nông dân ............................................................... 51
Biểu 2.5 : Tổng chi phí KCB BHYT TN huyện Lục Nam giai đoạn 2010 – 2013 ............. 54
Biểu 2.6: Mức độ sử dụng thẻ BHYT để KCB (năm 2013) ................................................ 56
Biểu 2.7: Số lượng đại lý thu BHYT TN huyện Lục Nam giai đoạn 2010 – 2013 ............. 61
3
Mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Con người là tài sản, là nguyên khí của mỗi quốc gia. Một đất nước muốn phát
triển, muốn khẳng định được vị thế của mình phải biết tận dụng và phát huy nguồn
lực con người. Chính vì vậy, việc quan tâm, chăm sóc đời sống vật chất và tinh thần
của nhân dân, việc bảo vệ con người trước những rủi ro, tổn thất trong cuộc sống
luôn được coi là mục tiêu và nhiệm vụ hàng đầu. Có sức khoẻ con người mới có thể
thực hiện các hoạt động sống phục vụ cho chính bản thân mình và cho cộng đồng.
Nhu cầu có một cuộc sống khoẻ mạnh, an toàn, ấm no và hạnh phúc là nhu cầu
trước nhất của mỗi con người. Song không phải lúc nào con người cũng dồi dào sức
khoẻ và không phải ai cũng có đủ khả năng chi trả chi phí khám chữa bệnh khi
không may gặp rủi ro bất ngờ như ốm đau, bệnh tật. Mặt khác những rủi ro về sức
khoẻ nếu tái phát, biến chứng vừa làm suy giảm sức khoẻ, suy giảm khả năng lao
động, từ đó dẫn tới kinh tế gia đình ngày càng giảm sút, ảnh hưởng gián tiếp tới sự
phát triển của toàn xã hội. Đặc biệt khi kinh tế xã hội ngày càng phát triển, đời sống
của người dân ngày càng được nâng cao theo đó nhu cầu được chăm sóc sức khỏe,
được an toàn ngày càng tăng cao. Vì vậy, BHYT ra đời với vai trò bảo vệ sức khoẻ
cho người lao động và gia đình họ đáp ứng được nhu cầu về sức khoẻ cho mọi
người dân trong xã hội ngoài ra còn nhằm ổn định đời sống và góp phần đảm bảo an
toàn xã hội. Điều 39, Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam khẳng định: “Thực hiện
BHYT tạo điều kiện để mọi người dân được chăm sóc sức khoẻ”.
Chính sách BHYT ở Việt Nam bắt đầu được triển khai từ năm 1992. Theo
Điều lệ BHYT được ban hành kèm theo Nghị định 299/NĐ/CP của Chính phủ,
BHYT Việt Nam trực thuộc Bộ Y tế, BHYT các tỉnh và ngành trực thuộc BHYT
Việt Nam. Đến 1998, thực hiện Nghị định số 58/1998/NĐ-CP của Chính phủ,
BHYT Việt Nam được thành lập trên cơ sở thống nhất hệ thống cơ quan BHYT từ
trung ương đến địa phương và BHYT ngành để quản lý và thực hiện chính sách
BHYT. Quỹ BHYT được quản lý tập trung, thống nhất trên phạm vi cả nước. Từ 11-2003, BHYT sáp nhập vào Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Bảo hiểm Xã hội Việt
4
Nam là cơ quan tổ chức thực hiện chính sách BHYT. Đến ngày 8-8-2005 Chính phủ
đã có Quyết định thành lập Vụ BHYT thuộc Bộ Y tế để thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về BHYT. Trải qua gần 22 năm thực hiện chính sách bảo hiểm y tế đã
tạo nên những thay đổi quan trọng không chỉ về cơ chế, chính sách tài chính y tế mà
còn tác động đến nhiều mặt của hoạt động khám bệnh, chữa bệnh cho nhân dân và
đã đạt được những kết quả nhất định.
BHYT là một trong những chính sách an sinh xã hội quan trọng, là cơ chế tài
chính vững chắc giúp bảo vệ, chăm sóc sức khỏe của nhân dân.Trong suốt hơn 20
năm qua, BHYT đã khẳng định tính đúng đắn của một chính sách xã hội của Nhà
nước, phù hợp với tiến trình đổi mới đất nước. BHYT còn góp phần đảm bảo sự
công bằng trong khám chữa bệnh, người lao động, người sử dụng lao động và người
dân nói chung ngày càng nhận thức đầy đủ hơn về sự cần thiết của BHYT cũng như
trách nhiệm đối với cộng đồng xã hội. Đông đảo người lao động, người nghỉ hưu,
mất sức, đối tượng chính sách xã hội và một bộ phận người nghèo yên tâm hơn khi
ốm đau đã có chỗ dựa khá tin cậy là BHYT.
BHYT cần được triển khai sâu rộng, thiết thực và hiệu quả. Thực hiện
BHYT sẽ tạo mọi điều kiện để mọi người dân được chăm sóc sức khỏe. Đây là quan
điểm nhất quán của Nhà nước ta hướng tới thực hiện công bằng trong chăm sóc sức
khỏe, tiến tới BHYT toàn dân.
Theo Luật BHYT số 25/2008/QH12 ngày 14 tháng 11 năm 2008 của Quốc
hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, đến năm 2014 sẽ thực hiện BHYT
toàn dân bằng cách chuyển dần các đối tượng tham gia BHYT sang diện BHYT bắt
buộc. Tuy nhiên, hiện nay nước ta vẫn còn trên 50% dân số chưa có BHYT, trong
đó phần lớn là những người nông dân, những người lao động tự do..thuộc nhóm đối
tượng tham gia BHYT tự nguyện. Vì vậy trong giai đoạn hiện nay, khi lộ trình thực
hiện BHYT toàn dân vẫn chưa thể triển khai có hiệu quả thì việc phát triển BHYT
tự nguyện là việc làm cần thiết, là giai đoạn quá độ để tiến tới BHYT toàn dân.
BHYT tự nguyện sẽ tạo điều kiện để các đối tượng không thuộc diện tham gia
5
BHYT bắt buộc, đặc biệt là những người nông dân được khám bệnh, chữa bệnh,
được chăm sóc sức khỏe giúp họ nâng cao đời sống tinh thần.
Như vậy, BHYT tự nguyện là một chính sách xã hội do Nhà nước tổ chức
thực hiện, nhằm huy động sự đóng góp của cộng đồng, chia sẻ nguy cơ bệnh tật và
giảm bớt gánh nặng tài chính của mỗi người khi ốm đau, bệnh tật, tạo nguồn tài
chính hỗ trợ cho hoạt động y tế, thực hiện công bằng và nhân đạo trong lĩnh vực bảo
vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân. Tuy nhiên quá trình triển khai BHYT tự nguyện
đến với người dân vẫn còn những khó khăn, tồn tại đặc biệt là từ khi thực hiện
BHYT theo Điều lệ BHYT ban hành kèm theo Nghị định số 63/2005 của Chính
Phủ, chính sách BHYT tự nguyện ngày càng tỏ ra có nhiều bất cập. Vì muốn đi sâu
nghiên cứu về BHYT tự nguyện cho người nông dân để thấy được nhu cầu tham gia
BHYT của người nông dân cũng như những hoạt động triển khai BHYT tự nguyện
tại huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang em đã chọn đề tài:
“ Bảo hiểm y tế tự nguyện cho nông dân và vai trò của nhân viên công tác xã hội
(nghiên cứu trên địa bàn huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang)”.
2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Hiện nay, BHYT bắt buộc là hình thức có số đối tượng tham gia chủ yếu
trong các lọai hình BHYT. Trong khi chúng ta chưa có đủ điều kiện để thực hiện
BHYT BB cho mọi tầng lớp dân cư thì việc phát triển, mở rộng BHYT TN là bước
đi cần thiết và quan trọng trong lộ trình tiến tới BHYT toàn dân. Đây là một hình
thức BHYT được áp dụng cho người có thu nhập thấp, không đủ điều kiện tham gia
BHYT bắt buộc hoặc BHYT tư nhân, do người dân tự nguyện tham gia. Để góp
phần nâng cao công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe của những đối tượng này, để
đảm bảo công bằng trong chăm sóc sức khỏe của mọi tầng lớp nhân dân trong xã
hội thì việc triển khai BHYT tự nguyện là rất cần thiết, đặc biệt là BHYT TN cho
ND.L
Những năm qua, đã và đang có nhiều kế hoạch, chương trình triển khai
BHYT TN trên địa bàn tỉnh Bắc Giang nói chung, huyện Lục Nam nói riêng về
công tác tuyên truyền, phổ biến, đánh giá thực trạng triển khai BHYT TN và những
6
kết quả trong công tác khám bệnh, chữa bệnh BHYT cho người dân. Đi kèm với đó
là những nghiên cứu, báo cáo, cách thức triển khai BHYT tự nguyện được thực hiện
một cách cụ thể, chi tiết về vấn đề BHYT tự nguyện.
2.1. Những nguyên tắc cơ bản ở các nước trong quá trình thực hiện BHYT
Nguyên tắc cơ bản của BHYT là nhằm đảm bảo sự công bằng và hiệu quả, số
đông bù số ít. Chính vì vậy cần phân biệt BHYT phi lợi nhuận với các loại hình
BHYT thương mại, trong đó có một số nguyên tắc chung như sau:
Về mức đóng: cần đảm bảo mức đóng phù hợp với khả năng, người có thu nhập
cao đóng phí cao, người có thu nhập thấp đóng phí thấp, đồng thời mức đóng
BHYT không phụ thuộc vào tình trạng sức khoẻ của người tham gia BHYT.
Bắt buộc tham gia: Tham gia BHYT là nghĩa vụ, mỗi cá nhân đều có trách
nhiệm đóng góp, tạo quỹ chăm lo sức khoẻ cho cộng đồng, toàn xã hội trong đó có
bản thân mình. Kinh nghiệm của nhiều nước đã triển khai loại hình BHYTTN cho
thấy: BHYTTN không có tính bền vững, có nhiều nguy cơ không cân đối thu chi do
nhiều nguyên nhân. Ví dụ: chính cơ chế tự nguyện tạo ra tình trạng vỡ quỹ lớn nhất
vì có tình trạng lựa chọn ngược, người ốm hoặc người có vấn đề về sức khoẻ mới
tham gia BHYT, còn người khoẻ thì không có nhu cầu tham gia, không đảm bảo
nguyên tắc số đông bù số ít của BHYT…. Chính vì vậy BHYTTN thường chỉ là
bước quá độ để tiến tới BHYT toàn dân. Để thực hiện BHYT toàn dân phải có luật
bắt buộc tham gia BHYT cho tất cả mọi công dân. Tuy nhiên, trong lúc chưa thể
thực hiện được BHYT toàn dân thì việc triển khai loại hình BHYT tự nguyện dựa
vào cộng đồng cho các nhóm người dân lao động tự do là rất cần thiết trong đó đặc
biệt chú ý đến những người dân sống ở khu vực nông thôn vì hầu hết họ có thu nhập
thấp, không ổn định và thường có tính cộng đồng cao hơn.
Quyền lợi của người tham gia được hưởng theo bệnh tật, hoàn toàn không phụ
thuộc vào số tiền đã đóng.
2.2. Kinh nghiệm thực hiện BHYT TN tại một số nước trên thế giới
Trên thế giới, BHYT là một vấn đề không mới nhưng rất được các nhà khoa học
pháp lý quan tâm nghiên cứu vì BHYT luôn mang ý nghĩa nhân đạo, có tính chia sẻ
7
cộng đồng sâu sắc, góp phần quan trọng thực hiện mục tiêu công bằng xã hội trong
việc bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân. Loại hình BHYT tự nguyện
tồn tại và phát triển ở hầu hết các nước trên thế giới. Tuy nhiên, mô hình tổ chức và
hiệu quả của từng mô hình BHYT tự nguyện là rất khác nhau.
Đa số các quốc gia trên thế giới, từ những quốc gia phát triển đến những
quốc gia đang phát triển đều coi BHYT là một trong những giải pháp tài chính chủ
yếu trong lĩnh vực y tế, được xem như một chính sách xã hội quan trọng, không thể
thiếu trong chiến lược chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân.
BHYT tại Đức:
Cộng hòa liên bang Đức là một đất nước có bảo hiểm y tế tương đối sớm trên
thế giới. Từ những năm 1884, bảo hiểm y tế Cộng hoà liên bang Đức đã tương đối
hoàn thiện và đã đạt tiêu chí bảo hiểm y tế toàn dân trên cơ sở hoạt động bảo hiểm y tế
theo luật định. Vì vậy, tất cả mọi người đều phải tham gia BHYT bắt buộc, BHYT tự
nguyện chỉ cho phép các cá nhân có mức thu nhập xã hội cao (trên 45.900 Euro/năm).
Trong hoạt động BHYT thì tính đoàn kết cùng chia sẻ rủi ro là rất cao, nó là nền tảng
cho lĩnh vực bảo vệ và chăm sóc sức khỏe, nó điều tiết mạnh mẽ giữa người khỏe
mạnh và người ốm yếu, giữa thanh niên với người già và giữa người có thu nhập cao so
với người có thu nhập thấp. Sự đoàn kết tương trợ lẫn nhau trong BHYT là sự đảm bảo
cho từng người dựa trên cơ sở sự đoàn kết không điều kiện của sự hợp tác cùng chung
lòng chung sức và gắn kết chặt chẽ với nhau. Đoàn kết tương trợ không chỉ là quyền
nhận mà còn phải có nghĩa vụ đóng góp.
Quyền lợi của người tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện vì thế cũng rất khác
nhau, tùy theo các mức phí mà có các gói dịch vụ tương ứng, nhằm chi trả một phần
chi phí cho người bệnh và hầu hết các loại hình bảo hiểm y tế tự nguyện đều do tư
nhân cung cấp. Vì vậy, từng mức thu và chi đều phải được xác định và cân đối cụ
thể trong đó có tính đến cơ cấu lợi nhuận. Tính đến 2003, tỷ lệ người tham gia bảo
hiểm y tế tự nguyện tại Cộng hoà liên bang Đức chỉ chiếm có 9,7% dân số.[22,
tr.47-49]
8
BHYT tại Thái Lan:
Thái Lan bắt đầu làm BHYT tự nguyện từ năm 1983. Tại thời điểm đó, GDP
của Thái Lan là 563USD/bình quân đầu người. Chương trình BHYT tự nguyện này
được tổ chức cho nông dân cận nghèo và trung lưu, được nhà nước hỗ trợ tới 50%
phí BHYT thông qua Bộ Y tế. Mỗi thẻ BHYT được Bộ Y tế Thái Lan cấp 500 bạt.
Người có thẻ BHYT được khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế công lập và phải đi
khám chữa bệnh theo tuyến chuyên môn kỹ thuật. Năm 1988, sau 5 năm, toàn quốc
có 2,1 triệu thẻ; tới năm 1996 được 6 triệu thẻ trong tổng số 60 triệu dân của Thái
Lan. Với 18 năm làm liên tục, được Nhà nước hỗ trợ nguồn kinh phí rất lớn, tỉ lệ
tham gia BHYT tự nguyện mới đạt 9-10% dân số.[27]
BHYT tại Philipin:
Năm 1995, chính phủ đã ban hành luật BHYT toàn dân vào thời điểm thu
nhập bình quân đạt gần 2000USD/người /năm. Do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng
tài chính trong khu vực, 6 năm qua tại Philipin số người được BHYT chỉ dừng ở mức
40% dân số. Theo kế hoạch thì thời điểm cuối cùng Philipin phải đạt được độ bao phủ
BHYT toàn dân là 2010. Gánh nặng tài chính mà chính phủ Philipin phải lo hỗ trợ
cho khoảng 25 triệu người nghèo, đến năm 2002 tại Philippin mới chỉ có khoảng trên
400.000 người nghèo được hưởng chế độ BHYT. Luật BHYT ở Philippin được ban
hành năm 1995, với khẩu hiệu "Hãy tham gia BHYT vì sức khoẻ của gia đình". Khẩu
hiệu này thể hiện rõ ưu tiên của BHYT Philippin đối với chương trình BHYT theo hộ
gia đình. Từ năm 1997, Philippin đã triển khai chương trình BHYT cho người nghèo;
đến năm 2001 đã có 2, 82 triệu người nghèo có BHYT. Năm 2002 thực hiện cam kết
của tổng thống, BHYT Philippin xây dựng kế hoạch 500 (plan 500), với mục tiêu
cung cấp thẻ BHYT cho 500.000 gia đình cận nghèo ở các đô thị. Hiện nay Philippin
đang triển khai các biện pháp để thực sự tiến gần đến BHYT toàn dân. Bộ Nội vụ và
chính quyền địa phương, BHYT đang giám sát các doanh nghiệp tư nhân đóng
BHYT và chỉ cấp giấy phép kinh doanh cho họ khi đã đóng BHYT. Hiện nay tại
Philippin có 40 triệu /75 triệu người dân có BHYT. [27]
9
BHYT tại Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào:
BHYT tại Lào mới được thí điểm vào năm 2002. Chương trình BHYT dựa
trên cộng đồng được thực hiện tại Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào do WHO trợ
giúp kỹ thuật. Đây là mô hình được WHO đánh giá là có tính khả thi cao cho một số
nước đang phát triển. Hoạt động BHYT dựa vào cộng đồng của Lào được điều hành
từ các Ban Quản lý dự án ở địa phương bao gồm: Chủ tịch quận, huyện làm trưởng
ban, các thành viên là đại diện bệnh viện huyện, cơ quan tài chính, các đoàn thể và
trưởng các thôn.
Đối tượng vận động và điều kiện tham gia BHYT dựa vào cộng đồng là
toàn thể gia đình, những người có tên trong hộ khẩu được coi là một đơn vị tham
gia BHYT.
Quỹ BHYT từ quĩ đóng góp của cộng đồng theo hộ gia đình có áp dụng giảm
phí cho các loại hộ tham gia đông. Phí thu theo tháng hoặc quí, được gửi tại tài
khoản ngân hàng và được thanh toán cho bệnh viện có ký hợp đồng khoán quĩ.
Quyền lợi người tham gia:
Được khám chữa bệnh ngoại trú sau khi đã đóng phí BHYT ít nhất 2 tháng,
được nằm viện sau khi đã đóng BHYT ít nhất 4 tháng. Có các thời gian chờ đợi điều
trị cho các loại hình điều trị đặc biệt khác nhau.
Khám chữa bệnh ngoại trú cũng theo hình thức khoán quỹ và qui định danh
mục thuốc thiết yếu. Khám chữa bệnh nội trú có bao gồm cả tiền ăn, tiền vận
chuyển bệnh nhân nếu là cấp cứu, tuy nhiên chỉ được hưởng 90 ngày nằm viện
trong 1 năm và không thanh toán các trường hợp không có trong chế độ BHYT
hoặc ở các cơ sở y tế không do BHYT chỉ định.
Ngoài chế độ khám chữa bệnh, bệnh nhân còn được chăm sóc y tế khi bị tai
nạn lao động và bệnh nghề nghiệp.[30]
2.3. Nhận xét và rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
Qua giới thiệu về BHYT của một số quốc gia trên thế giới – mỗi quốc gia có
những đặc điểm về chính trị, kinh tế, tôn giáo...khác nhau nhưng đều có điểm chung
là đã thực hiện đuợc BHYT toàn dân hoặc đã định hướng được BHYT toàn dân.
10
Điểm giống nhau của các nước khi thực hiện BHYT toàn dân:
Quy trình khám chữa bệnh và thanh toán chi phí khám chữa bệnh có sự quan
hệ mật thiết giữa ba chủ thể: cơ quan quản lý BHYT, bệnh viện hoặc bác sĩ tư và
bệnh nhân BHYT.
Đa phần các nước đều có luật pháp chặt chẽ ngay từ đầu. Kinh nghiệm từ
nước Cộng hoà Liên bang Đức là nước sớm có Luật BHYT ngay từ khi thực hiện
với những quy định khung pháp lý cơ bản, giao quyền tự chủ tự quản cho các quỹ
BHYT.
Sự đa dạng hoá các quỹ BHYT tạo ra sự cạnh tranh mạnh mẽ, quỹ BHYT
muốn tồn tại, phát triển phải luôn tự đổi mới, hoàn thiện, nâng cao tính hấp dẫn, thu
hút người tham gia. Thực hiện BHYT không chỉ nằm gói gọn trong các cơ quan
Nhà nuớc mà mở rộng ra tư nhân cũng tham gia, chăm sóc bệnh nhân không chỉ ở
bệnh viện công mà ngay tại bệnh viện tư hoặc gia đình ( mời bác sĩ đến nhà).
Quyền lợi của người tham gia BHYT cũng đa dạng, đặc biệt là lựa chọn
được nhà cung cấp dịch vụ y tế
BHYT mang tính chất bắt buộc tham gia, đầu tiên là những người làm công
ăn lương sau đó mở rộng ra những đối tượng khác. BHYT tự nguyện chỉ là hỗ trợ.
Nhược điểm chung chưa thể khắc phục được của các nước là phương thức
thanh toán chi phí khám chữa bệnh theo phí dịch vụ, đã áp dụng các phương pháp
thanh toán khác nhưng hiệu quả chưa cao. Ví dụ: Theo thống kê của Chính phủ
Nhật Bản, năm 2001, quỹ BHYT nước này có mức bội chi kỷ lục là 4,9 tỷ USD.
Hay Hàn Quốc là quốc gia thành công trong BHYT toàn dân cũng phải đương đầu
với tình trạng gia tăng chi phí y tế vượt quá khả năng của quỹ.
Các quốc gia đạt được BHYT toàn dân đều nhìn nhận vấn đề một cách thực
tế: không thể đạt được BHYT toàn dân bằng chương trình theo mô hình thu phí.
Chuơng trình phải được tính toán và thiết kế một cách kỹ càng nhằm đảm bảo
quyền lời cho người tham gia, khả năng cân đối của quỹ, khả năng quản lý của cơ
quan BHXH.
2.4. Một số nghiên cứu trong nước
11
BHYT tự nguyện là một chính sách quan trọng để bảo đảm an sinh xã hội,
tham gia vào chống đói nghèo do bệnh tật gây ra. Tuyên truyền cho chính sách
BHYT là một công tác quan trọng, với mục đích giúp cho người dân hiều vai trò và
ý nghĩa của BHYT để họ tham gia, hiểu rõ trách nhiệm cũng như quyền lợi mà họ
được hưởng, hiểu rõ những việc nên làm và cả những việc nên tránh để BHYT thực
sự mang lại hiệu quả hữu hiệu cho CSSK của cộng đồng cũng như của chính bản
thân người dân tham gia.
Theo điều 39, Hiến pháp nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1992
khẳng định “kết hợp y tế Nhà nước với y tế nhân dân; thực hiện BHYT tạo điều
kiện để mọi người dân được chăm sóc sức khoẻ”. Nhằm thực hiện các chủ chương
của Đảng và Nhà nước trong việc chăm sóc sức khoẻ toàn dân mà Hiến pháp năm
1992 đã chỉ ra Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) đã ra Nghị định 299/HĐBT
ban hành Điều lệ BHYT (có hiệu lực từ ngày 1/10/1992). Tuy Điều lệ BHYT nhằm
thực hiện loại hình BHYT bắt buộc nhưng trong đó vẫn khuyến nghị: Nhà nước
khuyến khích BHXH tự nguyện đối với các trường hợp KCB mà Điều lệ BHYT
không áp dụng. Từ khi có Thông tư liên bộ số 14/TTLB về công tác BHYT cho học
sinh năm 1994 của liên Bộ giáo dục- đào tạo, Bộ y tế, loại hình BHYT trong học
đường đã bắt đầu hình thành và phát triển.
Để quản lý tốt hơn sự nghiệp BHYT, Chính phủ đã ra Nghị định số 58/1998/NĐCP ngày 13/8/1998 ban hành Điều lệ BHYT để thay thế cho Nghị định số 299/ HĐBT
ngày 15/8/1992 và Nghị định số 47/CP ngày 06/06/1994 của Chính phủ ban hành và sử
đổi một số Điều lệ BHYT. Nhằm mở rộng và phát triển BHYT TN trong khi liên bộ
chưa ban hành Thông tư hướng dẫn BHYT TN, BHYT Việt Nam đã có văn bản xin ý
kiến Bộ y tế về việc triển khai thi điểm các mô hình BHYT TN.
Ngày 07/08/2003 liên Bộ tài chính và Bộ y tế ban hành thông tư số
77/2003/TTLB-BTC-BYT hướng dẫn thực hiện BHYT TN thì BHYT TN có quy
định chung như sau: BHYT TN quy định tại thông tư liên tịch này nhằm thực hiện
chính sách xã hội trong KCB, không vì mục đích kinh doanh, không áp dụng các
quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm.
12
Công dân Việt Nam trừ những người có thẻ BHYT bắt buộc, có thẻ BHYT
được cấp theo chính sách xã hội của Chính phủ đều có quyền tham gia BHYT TN
theo nguyên tắc tập thể, cộng đồng để có thể chăm sóc sức khoẻ.
Quyền lợi và nghĩa vụ của người tham gia BHYT TN được thực hiện thống
nhất trong cả nước. Mức phí BHYT TN được xác định trên cơ sở khung gía dịch vụ
y tế- xã hội, khả năng tiếp cận dịch vụ y tế và tỷ lệ số người tham gia của từng
nhóm đối tượng.
Quỹ KCB tự nguyện được quản lý tập trung thống nhất hạch toán theo quỹ
thành phần độc lập với ngân sách Nhà nước và được Nhà nước bảo hộ theo quy
định của pháp luật.
Ngày 16/5/2005 Chính phủ đã ra Nghị định số 63/2005/NĐ-CP của Chính phủ
ban hành Điều lệ BHYT mới. Tiếp đó ngày 24/8/2005, liên Bộ y tế, Bộ tài chính
ban hành thông tư liên tịch số 22/2005/TTLT-BYT-BTC hướng dẫn thực hiện
BHYT TN theo Điều lệ BHYT mới. Từ khi triển khai Nghị định số 63/2005/NĐ-CP
ngày 16/5/2005 của Chính phủ, đối tượng và phạm vi bao phủ BHYT TN tăng
nhanh và nhu cầu KCB của người bệnh cũng gia tăng nhanh chóng.
Trong 2 năm từ 2005 – 2006, trước thực tế Quỹ BHYT tự nguyện mất cân đối
trầm trọng, tình trạng lạm dụng quỹ gia tăng… Liên Bộ Y tế - Tài chính ban hành
Thông tư liên tịch số 06/2007/TTLT-BYT-BTC hướng dẫn BHYT tự nguyện thì có
quy định lại khung mức đóng và chế độ thanh toán chi trả cho những người tham
gia BHYT tự nguyện. Với mức đóng cao hơn và áp dụng chế độ đồng chi trả nếu
chi phí KCB/1 đợt điều trị là 100.000 đồng, cụ thể người có thẻ BHYT sẽ được
thanh toán 80% chi phí KCB, phần còn lại do người bệnh tự chi trả.
Luật BHYT số 25/2008/QH1 ngày 14 tháng 11 năm 2008 của Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có hiệu lực thi hành 01/7/2009. Luật này đã
thể chế hóa đường lối, chủ trương của Đảng và an sinh xã hội về công bằng và phát
triển trong công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân thành pháp luật của Nhà
nước, tạo cơ sở pháp lý cơ bản và đầy đủ nhất trong thực hiện chính sách BHYT.
Để đánh dấu sự kiện Luật BHYT có hiệu lực, Thủ tưởng Chính phủ đã quyết định
13
lấy ngày 01/7/2009 là “ Ngày bảo hiểm y tế Việt Nam”.
Nghị định 62/2009/NĐ – CP ngày 27/7/2009 của Chính phủ quy định người
thuộc hộ nông, lâm, ngư, diêm nghiệp có mức sống trung bình được Nhà nước hỗ
trợ tối thiểu bằng 30% mức đóng BHYT.
Ngày 13/06/2014, tại kỳ họp thứ 7, Quốc hội khóa XIII, Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật bảo hiểm y tế ( BHYT) số 46/2014/ QH 13 đã được ban
hành. So với Luật BHYT năm 2008, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật
BHYT sửa đổi, bổ sung 25/52 điều. Trong đó, có một số điểm quan trọng, có tính
đột phá mạnh mẽ, khắc phục những hạn chế, bất cập của luật BHYT hiện hành, tạo
cơ chế pháp lý bảo đảm quyền lợi của người tham gia BHYT, nhằm thực hiện mục
tiêu BHYT toàn dân.
Sau hơn 20 năm hoạt động, BHYT đã từng bước phát triển, đạt được một số
thành tựu quan trọng. Nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng khám chữa bệnh cho
người bệnh BHYT, nâng cao y đức học, tích cực hưởng ứng Cuộc vận động học tập
và làm theo tấm gướng đạo đức Hồ Chí Minh, Bộ Y tế đã phát động “ Chương trình
nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh BHYT” từ ngày 01/7/2009. Chương trình tập
trung vào 4 mục tiêu chính: Nâng cao thái độ phục vụ người bệnh, cải cách thủ tục
hành chính, giảm thiểu phiền hà trong đón tiếp, khám chữa bệnh và thanh toán viện
phí với người bệnh BHYT; Chống lạm dụng thuốc, kỹ thuật, xét nghiệm nhằm tiết
kiệm nguồn lực y tế và chi phí KCB; Nâng cao chất lượng các dịch vụ y tế trong
bệnh viện, các cơ sở KCB đảm bảo quyền lợi của người bệnh có BHYT.
Bên cạnh đó cũng đã có những nghiên cứu là luận văn tốt nghiệp nghiên cứu
về vấn đề BHYT tự nguyện như: Luận văn tốt nghiệp: “ Bảo hiểm y tế tự nguyện tại
Việt Nam giai đoạn 2003 – 2009” của Phạm Thị Mai, ĐH Sư phạm Hà Nội được
thực hiện vào tháng 8/2010.“ Thực trạng tham gia BHYT tự nguyện ở thành phố Hà
Tĩnh” của: Chu Thị Kim Loan, Nguyễn Hồng Ban, được thực hiện vào tháng
02/2013.
Luận văn thạc sĩ với đề tài:“ Phát triển và hoàn thiện hệ thống bảo hiểm y tế
tại Việt Nam” của Nguyễn Thị Tứ (2007), Trường ĐH Kinh tế Hồ Chí Minh. Luận
14
văn tập trung nghiên cứu về những thành tựu bước đầu của chính sách BHYT đã
mang lại những thành tựu đáng khích lệ, đặc biệt đã làm được bản chất cơ bản là
chăm sóc sức khoẻ người dân trên nguyên tắc san sẻ, lá lành đùm lá rách, mang lại
quyền lợi cho những người tham gia. Tuy nhiên, song song những thành tựu đó thì
những khiếm khuyết cũng dần bộc lộ, không phải ít mà ngày càng nhiều hơn, sự
không tin tuởng của người dân vào chính sách BHYT, cơ quan BHXH cũng chưa có
giải pháp khả thi nào thúc đẩy BHYT và các cơ sở KCB cũng chưa là người trung
gian hoàn hảo trong cung cấp dịch vụ KCB đối với người dân. Vì vậy, việc nghiên
cứu đề tài là yêu cầu cần thực hiện tức thời để ngày càng hoàn thiện chính sách
BHYT.
Luận văn thạc sĩ: “ Một số vấn đề về triển khai bảo hiểm y tế tự nguyện tại
Bảo hiểm xã hội Việt Nam” của Vũ Thị Nhâm (2008), Trường ĐH KHXH&NV
Thành phố Hồ Chí Minh đã nghiên cứu về thực trạng và những thách thức trong
triển khai BHYT TN tại BHXH Việt Nam qua đó đưa ra một số giải pháp về vấn đề
BHYT TN tại Việt Nam.
Đề tài nghiên cứu khoa học:“ Những giải pháp thực hiện bảo hiêm y tế ở
Việt Nam” Bùi Hữu Phước (2005), Trường ĐH Kinh tế Hồ Chí Minh, TP.Hồ Chí
Minh đã đưa ra được những tồn tại trong việc triển khai BHYT ở nước ta và các
giải pháp nhằm hạn chế những tồn tại, vướng mắc.
Bên cạnh đó còn rất nhiều bài viết về lĩnh vực BHYT TN trong các tạp chí
Bảo hiểm xã hội như: Nguyễn Huy Nghị (2007): “ Phương thức thanh toán BHYT
tác động đến thầy thuốc và người bệnh”, Ths. Lưu Viết Tĩnh (2007), “ Một số vấn
đề rút ra từ thực tiễn đóng góp xây dựng Luật BHYT”, TS. Phạm Đình Thành
(2005), “ Về mô hình BHYT toàn dân ở nước ta”.
Tạp chí Bảo hiểm xã hội số 87 có bài viết: TS. Phạm Đình Thành (2005)“
Cần mở rộng mạng lưới an sinh xã hội” hay Tạp chí công nghiệp số 33 có bài viết
của Hồ Nga (2004): “ Bảo hiểm y tế - những bất cập cần sớm giải quyết”. Tất cả
những bài viết này đều đề cập đến hệ thống bảo hiểm y tế ở nước ta, việc mở rộng
15
BHYT TN chính là đảm bảo người dân được chăm sóc sức khỏe, đáp ứng được nhu
cầu khám chữa bệnh ngày càng cao của người dân.
Tạp chí Bảo hiểm xã hội số 67 có bài viết: “ Tình hình thực hiện chính sách
BHYT và lộ trình tiến tới BHYT toàn dân”, TS. Nguyễn Huy Ban (2004) đã đưa ra
lộ trình tiến tới BHYT toàn dân đến năm 2014. Tuy nhiên hiện nay khi mà người
dân vẫn còn chưa thật sự mặn mà với BHYT TN thì việc thực hiện được BHYT
toàn dân vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn.
Bài viết:“ Đổi mới công tác tuyên truyền về bảo hiểm y tế” của GS.TS
Phạm Mạnh Hùng – phó chủ tịch chuyên trách HĐKH các cơ quản Đảng TW đã chỉ
ra rằng BHYT là giải pháp hữu hiệu tránh được nghèo đói bởi con người vừa là một
thực thể tự nhiên, đồng thời cũng là thực thể xã hội. Chính mặt xã hội đã nâng con
người lên khỏi tầm của con vật. Trong mặt xã hội đa dạng và phong phú ấy của con
người, sự cưu mang và tương trợ lẫn nhau để cứu chữa bệnh tật, bảo toàn tính mạng
trước bệnh tật, trong đó có việc chia sẻ với nhau về tài chính để KCB, tức là chính
sách BHYT, là một hoạt động đặc trưng. Nhưng hoạt động nhân đạo của con người
chỉ chuyển từ tự phát sang tự giác khi người ta được giác ngộ bằng tuyên truyền
giáo dục. Do vậy cần phải đẩy mạnh công tác tuyên truyền trong thực hành chính
sách BHYT, để tiến đến BHYT bắt buộc toàn dân.
Các bài viết này bên cạnh việc điều tra, mô tả thực trạng BHYT TN tại Việt
Nam, bước đầu cũng đã đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao công tác triển khai
BHYT TN nhằm phát triển mạng lưới đại lý làm BHYT TN, thu hút người dân
tham gia, tiến tới BHYT toàn dân. Đây được xem là những nghiên cứu khá mới mẻ
trong việc đánh giá thực trạng BHYT TN. Tuy nhiên, các nghiên cứu trên mới chỉ
đưa ra được thực trạng, kết quả, tồn tại, hạn chế trong việc triển khai BHYT TN nói
chung chứ chưa đi sâu vào nghiên cứu với đối tượng cụ thể.
Do đó, luận văn tốt nghiệp:“Bảo hiểm y tế tự nguyện cho nông dân và vai trò
của nhân viên công tác xã hội ( Nghiên cứu trên địa bàn huyện Lục Nam, tỉnh Bắc
Giang)” là một chủ đề mới trong hoạt động thực tiễn cũng như trong khoa học
nghiên cứu. Đề tài thể hiện được hai vấn đề: nhu cầu tham gia BHYT tự nguyện của
16
- Xem thêm -