ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------
CAO PHƢƠNG THÚY
CƠ CẤU LOẠI HÌNH GIẢI TRÍ CỦA THANH NIÊN
SO SÁNH NHÓM ĐI HỌC VÀ NHÓM ĐI LÀM
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Xã hội học
MÃ số: 60.31.30
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Quý Thanh
Hà Nội - 2012
1
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................... 6
2. Ý nghĩa lý luận, ý nghĩa thực tiễn ........................................................... 3
3. Câu hỏi nghiên cứu, mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài ............. 4
4. Đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu ............................................. 4
5. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 5
6. Giả thuyết nghiên cứu ............................................................................ 7
7. Mô hình các mối quan hệ ....................................................................... 8
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA
ĐỀ TÀI .............................................................................................................9
1.1. Cơ sở lý luận .................................. Error! Bookmark not defined.
1.1.1. Chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử ...... 9
1.1.2. Các hướng tiếp cận lý thuyết xã hội học ................................. 20
1.1.3. Hệ khái niệm công cụ ............................................................. 15
1.2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................... 9
1.2.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ................................................... 9
CHƢƠNG 2: CƠ CẤU LOẠI HÌNH GIẢI TRÍ CỦA THANH NIÊN 26
2.1. Tần suất thực hiện các hoạt động giải trí của thanh niên.......... 26
2.2 Các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động giải trí của thanh niên..... 46
2.2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động giải trí của thanh niên ... 46
2.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động giải trí của thanh niên đi làm. 59
2.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động giải trí nhóm thanh niên đi
học.................................................................................................... 65
2
2.3. Nhƣ̃ng hoa ̣t đô ̣ng giải trí mang tính tiêu cực trong thanh niên 70
2.3.1 Cơ cấu những hoạt động giải trí mang tính tiêu cực trong thanh
niên .................................................................................................. 70
2.3.2. Uố ng rươ ̣u bia ......................................................................... 71
2.3.3. Hút thuốc lá ............................................................................ 75
2.3.4. Đua xe máy ............................................................................. 79
2.3.5. Sự khác biệt giữa các nhóm thanh niên trong các hình thức giải
trí có tính chất tiêu cực. .................................................................... 81
CHƢƠNG 3: KẾT LUẬN - KHUYẾN NGHỊ ..................................... 85
3.1.Kết luận .......................................................................................... 85
3.2. Giải pháp và khuyến nghị .............................................................. 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................... 90
3
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Cơ cấ u mẫu thanh n iên đươ ̣c khảo sát .......................................... 5
Bảng 2: Mức độ thực hiện các hoạt động giải trí của thanh niên (%) ........ 26
Bảng 3: Mức độ thực hiện các hoạt động giải trí của thanh niên (điểm trung
bình) ......................................................................................................... 28
Bảng 4: Phân tích nhân tố ......................................................................... 30
Bảng 5: Mức đô ̣ thường xuyên trong viêc̣ lưạ cho ̣n các loa ̣i hin
̀ h giải trí của
thanh niên ............................................................................................... 31
Bảng 6: Các nguồn thông tin t hanh niên thường tiế p câ ̣n.......................... 36
Bảng 7: Trung bình mức độ các loại hình giải trí của thanh niên đi học và
thanh niên đi làm ..................................................................................... 38
Bảng 8: Tương quan giữa nhóm thanh niên đi làm - đi học với mức độ sử
dụng các hình thức giải trí. ....................................................................... 39
Bảng 9: Phân tích phương sai một nhân tố (kiểm định Anova) về mối liên
hệ giữa độ tuổi và mức độ lựa chọn các loại hình giải trí của thanh niên .. 40
Bảng 10: Phân tích so sánh mức độ thực hiện các hoạt động giải trí giữa
các độ tuổi của thanh niên ........................................................................ 42
Bảng 12: Phân tích so sánh mức độ thực hiện các hoạt động giải trí giữa
các địa bàn của hai nhóm thanh niên (đi làm và đi học) ............................ 46
Bảng 13: Tương quan giữa các yếu tố thuộc phẩm chất cá nhân của nhóm
thanh niên với mức độ sử dụng các hình thức giải trí ............................... 47
Bảng 14: Tương quan giữa yếu tố về hoàn cảnh sống của các nhóm thanh
niên với mức độ sử dụng các hình thức giải trí ......................................... 49
Bảng 15: Tương quan giữa các yếu tố về kinh tế của nhóm thanh niên với
mức độ sử dụng các hình thức giải trí ....................................................... 51
Bảng 16: Tương quan giữa đặc điểm cá nhân của thanh niên với mức độ sử
dụng các hình thức giải trí ........................................................................ 53
4
Bảng 17: Nơi ở và mức đô ̣ thường xuyên lựa cho ̣n các loa ̣i hình giải t rí của
thanh niên ................................................................................................ 54
Bảng 18: Giới tin
́ h và mức đô ̣ thường xuyên lựa cho ̣n các loa ̣i hiǹ h giải trí
của thanh niên ......................................................................................... 57
Bảng 19: Mô hình hồi quy về hình thức giải trí cá nhân của nhóm thanh
niên đi làm ............................................................................................... 59
Bảng 20: Mô hình hồi quy về hình thức giải trí tương tác số hóa của nhóm
thanh niên đi làm ...................................................................................... 61
Bảng 21: Mô hình hồi quy về hình thức giải trí vận động của nhóm thanh
niên đi làm ............................................................................................... 62
Bảng 22: Mô hình hồi quy về hình thức giải trí nhóm, cộng đồng của nhóm
thanh niên đi làm ...................................................................................... 64
Bảng 23: Mô hình hồi quy về hình thức giải trí cá nhân của nhóm thanh
niên đi học ................................................................................................ 65
Bảng 24: Mô hình hồi quy về hình thức giải trí Tương tác số hóa của nhóm
thanh niên đi học ...................................................................................... 66
Bảng 26: Mô hình hồi quy về hình thức giải trí mang tính chất nhóm, cộng
đồng của nhóm thanh niên đi học ............................................................. 69
Bảng 27: Cơ cấu những hoạt động giải trí mang tính tiêu cực trong thanh
niên .......................................................................................................... 71
Bảng 28: Mố i liên hê ̣ giữa yế u tố “nghề nghiê ̣p” với viê ̣c uố ng r ượu, bia
của thanh niên (%) ................................................................................... 72
Bảng 29: Mố i liên hê ̣ giữa nghề nghiê ̣p với viê ̣c hút thuố c lá của thanh niên
(%) ........................................................................................................... 76
Bảng 30: Mố i liên hê ̣ giữa viê ̣c đua xe máy với nghề nghiê ̣p của thanh niên
(%) ........................................................................................................... 79
5
Bảng 31: Mức đô ̣ thực hiện các hoạt động giải trí mang tính tiêu cực của
thanh niên (Đơn vị: trung bình điểm đánh giá cho từng tiêu chí) ............. 81
Bảng 32: Phối hợp từng cặp nghề nghiệp, hình thức giải trí và hình thức
giải trí mang tính chất tiêu cực ................................................................. 82
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Từ xưa đến nay giải trí luôn là một nhu cầu thiết yếu, chính đáng của
con người nhằm lấy lại sự cân bằng, sức khỏe và trí lực sau những giờ phút
học tập, làm việc mệt mỏi, căng thẳng. Và hoạt động giải trí của mỗi chúng
ta bao giờ cũng gắn liền với những hình thức giải trí cụ thể của từng thời
đại khác nhau, vì hình thức giải trí là một thực thể động thay đổi theo thời
gian, sự ra đời và phát triển của nó gắn liền với sự phát triển và tiến bộ của
xã hội, của khoa học kỹ thuật. Trước đây thường là những loại hình giải trí
đơn giản, có sẵn trong tự nhiên nhưng đến ngày nay, trong thời đại Internet
kỹ thuật số, các hình thức giải trí đa dạng hơn rất nhiều: nghe nhạc; đi hát
karaoke; đọc sách, báo; xem truyền hình; lướt web; đi tham quan, du lịch,
dã ngoại…. Tuy nhiên, với mỗi người cách lựa chọn các loại hình giải trí
lại không giống nhau.
Sự phát triển của vị thành niên và thanh niên luôn là vấn đề được
quan tâm hàng đầu ở Việt Nam cũng như nhiều quốc gia trên thế giới. Đây
là thế hệ quyết định đến tương lai và vận mệnh của đất nước. Ở Việt Nam,
vị thành niên và thanh niên tuổi từ 14 – 25 là nhóm dân cư đông nhất,
chiếm gần một phần tư dân số cả nước (khoảng trên 20 triệu người – Tổng
cục Thống kê, Điều tra dân số và nhà ở năm 2009). Việc nắm bắt được
những đặc điểm cơ bản liên quan đến đời sống xã hội, thái độ, nguyện
vọng, những thách thức trong sự phát triển của nhóm dân số này là điều hết
sức quan trọng.
6
Hòa cùng sự phát triển về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội thì nhu
cầu giải trí ngày càng cao và đa dạng các loại hình giải trí là một biểu hiện
đặc trưng trong lối sống văn hóa của thanh niên hiện đại. Nhu cầu giải trí là
nhu cầu tất yếu của con người. Trong những năm gần đây, nhu cầu giải trí
của con người càng cao hơn, vì thế một loạt các loại hình giải trí đã nhanh
chóng hình thành và xuất hiện. Sự đa dạng các loại hình giải trí đã tạo điều
kiện cho việc vui chơi, giải trí của thanh niên được thuận lợi hơn, cơ hội
lựa chọn hình thức giải trí nhiều hơn, từ đó làm phong phú thêm đời sống
văn hóa tinh thần của thanh niên. Nhưng bên cạnh những mặt tích cực đó
thì mặt trái của nó đã để lại những hậu quả cũng không kém phần quan
trọng. Một số loại hình giải trí của nước ngoài mang nội dung xấu như đề
cao bạo lực, tình dục, cuồng tín… đã thâm nhập một cách tự nhiên vào
người sử dụng nó, đặc biệt là tầng lớp thanh niên. Điều này đã kích thích sự
tò mò của một bộ phận thanh niên, đẩy họ đến chỗ có những hành vi phạm
tội, thiếu văn hóa, phi đạo đức, đi ngược lại với lối sống văn hóa lạnh mạnh
của xã hội.
Có thể nói thanh niên hiện nay đang hàng ngày hàng giờ tiếp cận với
những phương tiện thông tin đại chúng hiện đại, với internet và rất nhiều
loại hình giải trí mà chỉ mới cách đây một vài năm còn khá hiếm hoi. Tính
đa dạng của các loại hình giải trí đó khiến cho cơ hội lựa chọn xu hướng
giải trí của thanh niên được mở rộng hơn rất nhiều. Tuy nhiên, như trên đã
nói, với mỗi người cách lựa chọn các loại hình giải trí là không giống nhau.
Liệu rằng việc tiếp cận các loại hình giải trí giữa thanh niên đi học và thanh
niên đi làm có giống nhau không? Hay cơ hội lựa chọn những loại hình vui
chơi giải trí ở họ là khác nhau?
2
Việc nghiên cứu tìm hiểu và đáp ứng nhu cầu văn hóa của thanh niên
là vô cùng cần thiết, góp phần xây dựng đời sống văn hóa tinh thần lành
mạnh, phong phú của xã hội nói chung và thanh niên nói riêng.
Trước đây đã có một số tác giả trên thế giới như Dumagedier; Corbin
Alain (1850-1960) tại Pháp; I.D Rodichkin tại Liên Xô (1977), đã có những
cơ sở về nghiên cứu hoạt động giải trí của công nhân. Ở Việt Nam chưa có
nhiều công trình nghiên cứu riêng về lĩnh vực giải trí của thanh niên. Tác
giả Đinh Thi ̣Vân Chi
(2003); Đoàn Văn Chúc (2004); Phạm Duy Đức
(2004); Đặng Cảnh Khanh (2006); Phạm Hồng Tung (2011); Nguyễn Quý
Thanh (2011), đã có những bài viết, sách, nghiên cứu về giải trí của thanh
niên trong những năm gần đây. Tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào so sánh
cơ cấu loại hình giải trí giữa thanh niên đi học và thanh niên đi làm.
Với ý nghĩa sâu sắc trên của lĩnh vực giải trí, tôi chọn nghiên cứu đề
tài “Cơ cấu loại hình giải trí của thanh niên: so sánh nhóm đi học và nhóm
đi làm” với mong muốn tìm hiểu thêm về nhu cầu giải trí của thanh niên
hiện nay, xem xét xem hai nhóm thanh niên này có sự khác biệt nào về nhu
cầu sử dụng các loại hình giải trí không, bổ sung, đóng góp thêm tiếng nói
của mình trong việc tìm hiểu xung quanh vấn đề giải trí.
2. Ý nghĩa lý luận, ý nghĩa thực tiễn
2.1. Ý nghĩa lý luận
Đời sống văn hóa tinh thần luôn là một trong những vấn đề xã hội
được Đảng và Nhà nước ta quan tâm. Đã có rất nhiều đề tài khoa học
nghiên cứu về lĩnh vực này, song đó là những nghiên cứu trên diện rộng,
chưa có nhiều công trình nghiên cứu chuyên sâu vào những khía cạnh thật
cụ thể của vấn đề đời sống văn hóa tinh thần của một nhóm người, một
cộng đồng, một tầng lớp, hoặc một đơn vị xã hội nhất định. Đề tài không
thuộc nhóm đề tài nghiên cứu lý luận nhằm phát triển, sáng tạo lý luận xã
3
hội học cơ bản, mà chủ yếu ứng dụng một số lý thuyết chức năng, lý thuyết
nhu cầu vào giải thích xã hội.
2.2. Ý nghĩa thực tiễn
Trong phạm vi đề tài này, tuy chỉ phản ánh các loại hình giải trí của
thanh niên (thanh niên đi học và thanh niên đi làm), nhưng luận văn với
những cố gắng của mình đã khái quát tìm hiểu được phần nào tình hình đời
sống văn hóa tinh thần của hai nhóm thanh niên này. Rút ra kết luận chính
xác về cơ cấu các loại hình giải trí của thanh niên cũng như mức độ lựa
chọn các loại hình đó. Từ đó có thể đưa ra khuyến nghị phù hợp.
3. Câu hỏi nghiên cứu, mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.1. Câu hỏi nghiên cứu
Cơ cấu loại hình giải trí của thanh niên hiện nay là như thế nào?
Hoạt động giải trí của thanh niên đi học và thanh niên đi làm khác
nhau như thế nào? Yếu tố nào dẫn đến sự khác nhau đó?
3.2.Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là làm rõ cơ cấu loại hình giải trí
của hai nhóm thanh niên: thanh niên đi học và thanh niên đi làm.
3.3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu mức độ sử dụng thời gian giải trí đối với từng loại hình
giải trí của thanh niên.
- Phân tích sự khác nha u trong cơ cấ u loại hình giải trí của hai nhóm
thanh niên (thanh niên đi ho ̣c và thanh niên đi làm )
- Các yếu tố ảnh hưởng đến các hoạt động giải trí của hai nhóm
thanh niên
- Đề xuấ t mô ̣t số khuyế n nghi ̣và giải pháp nhằ m giúp thanh niên
chọn phù hợp các loại hình giải trí .
4. Đối tƣợng, khách thể, phạm vi nghiên cứu
4
lựa
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là cơ cấu loại hình giải trí của thanh
niên đi học và thanh niên đi làm.
4.2. Khách thể nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu của đề tài là Thanh niên Việt Nam (độ tuổi từ
16 đến 30 tuổi)
4.3. Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi không gian: Hà Nội; Hải Dương; Huế ; Hồ Chí Minh ; Tây
Ninh
Đề tài nghiên cứu từ tháng 9-2011 đến tháng 12 - 2012
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành dựa trên các phương pháp cụ thể sau:
5.1. Phương pháp phân tích tài liệu
Trọng tâm phân tích số liệu định lượng của đề tài dựa trên một phần
số liệu khảo sát về thực trạng hoạt động giải trí của thanh niên trong khuôn
khổ đề tài khoa ho ̣c cấp Nhà nước (mã số KX03.16/06-10: “Thực tra ̣ng và xu
hướng biế n đổ i lố i số ng của thanh niên Viê ̣t Nam trong quá triǹ h đổ i mới và
hô ̣i nhâ ̣p quố c tế ”) do PGS.TS Phạm Hồng Tung làm chủ nhiệm đề tài.
Có thể mô tả tóm tắ t cuô ̣c khảo sát này như sau :
Nghiên cứu đã tiế n hành khảo sát
2.022 thanh niên. Trong số 2.022
thanh niên đươ ̣c khảo sát , có 1.019 thanh niên đang đi ho ̣c , 1.003 thanh
niên đang đi làm . Trong số 1.019 thanh niên đang đi ho ̣c tham gia tr ả lời ,
có 50% thanh niên là ho ̣c sinh các trường trung ho ̣c phổ thông và
50%
thanh niên là sinh viên các trường cao đẳ ng , đa ̣i ho ̣c.[14, tr 34]
Bảng 1: Cơ cấ u mẫu thanh niên được khảo sát [14, tr 32]
Tỉnh/thành
Số thanh
Tỷ lệ
Nơi ở hiê ̣n ta ̣i của thanh niên
Tổ n
phố
niên đươ ̣c
(%)
trong khảo sát (%)
g
5
khảo sát
Tỷ lệ thanh
Tỷ lệ thanh
niên số ng ở
niên số ng ở
khu vực nông
khu vực đô
thôn
thị
Hà Nội
611
30,2
45,9
54,1
100
Hải Dương
207
10,2
53,4
46,6
100
Huế
402
19,9
51,5
48,5
100
Thành phố
602
29,8
39,2
60,8
100
200
9,9
39,2
60,8
100
2.022
100
47,3
52,7
100
Hồ Chí
Minh
Tây Ninh
Tổ ng
Về giới tính : trong số những thanh niên đươ ̣c khảo sát có
48,7% là
nữ thanh niên và 51,3% là nam thanh niên .
* Xây dựng các chỉ số của các hoạt động giải trí
+ Trong quá trình nghiên cứu chúng tôi đã xây dựng các chỉ số của
các hoạt động giải trí dựa trên những chỉ báo thực nghiệm là các loại hình
giải trí cụ thể. Với thang đo mức độ thực hiện các hình thức giải trí: 0 là
không bao giờ thực hiện, 4 là rất thường xuyên thực hiện.
+ Từ đó chúng tôi nhóm các biến số quan sát có tính chất tương đối
giống nhau thành một biến mới mà ý nghĩa của chúng không đổi để dễ
dàng hơn trong quá trình phân tích.
Ngoài ra, đề tài còn sử dụng phương pháp phân tích các nguồn tài
liệu thứ cấp: số liệu khảo sát, số liệu thống kê, những số liệu liên quan đến
hoạt động giải trí của thanh niên . Trong số kế t quả của các cuô ̣c điề u tra ,
khảo sát mà chúng tôi khai thác và sử
dụng trong nghiên cứu này , giữ vai
trò quan trọng nhất là cuộc điều tra SAVY năm
6
2003 và SAVY năm 2009,
đây là 2 cuộc điều tra quốc gia về vị thành niên và thanh niên Việt Nam về
nhiều vấn đề khác nhau: giáo dục, lao động, việc làm, tình dục và sức khoẻ
sinh sản, sức khoẻ tâm thần, tai nạn, thương tích và bệnh tật, hành vi, ước
muốn, hoài bão... Kết quả của 2 cuộc điều tra cho phép so sánh sự thay đổi
và xu hướng phát triển quan trọng trong kiến thức, thái độ, hành vi, lối
sống và điều kiện sống của thanh thiếu niên.
5.2. Phương pháp phỏng vấ n sâu
Chúng tôi tiến hành phỏng vấn sâu 10 đối tượng là thanh niên Hà
Nội, Hà Giang, Tuyên Quang nhằm tìm hiểu ý kiến của họ về cách thức
giải trí để làm rõ hơn sự khác biê ̣t trong cơ cấ u
loại hình giải trí của hai
nhóm thanh niên (thanh niên đi ho ̣c và thanh niên đi làm )
5.3. Phương pháp xử lý và phân tích thông tin.
Trong bài luâ ̣n văn này , phần mềm SPSS 16.0 nhằm mô tả tổng quan
tình hình tiếp cận và sử dụng các loại hình giải trí của thanh niên, đồng thời
cũng cho thấy được sự khác biệt của hai nhóm thanh niên đi ho ̣c và đi làm
theo các đặc trưng nhân khẩu học (nhóm tuổi, giới tính, trình độ học vấn...),
kinh tế xã hội (mức sống, hoàn cảnh sống).
6. Giả thuyết nghiên cứu
- Cơ cấ u loại hình giải trí của thanh niên hiê ̣n nay khá đa da ̣ng nhưng
những hoạt động giải trí ở mức độ thấp (công cộng) vẫn được sử dụng chủ
yếu.
- Có sự khác biệt trong việc lựa chọn các loại hình giải trí giữa thanh
niên nông thôn – thành thị; giữa thanh niên đi học và thanh niên đi làm.
- Yếu tố cơ bản tạo nên sự khác biệt đó là khă năng về kinh tế của
thanh niên.
7
7. Mô hình các mối quan hệ
Điều kiện
kinh tế xã hội
Tố chất/cá
tính cá nhân
Điều kiện
kinh tế
Môi trường
gia đình
Yếu tố cá nhân
(Dân tộc,tôn giáo,
nơi ở )
Thanh niên đi
làm
Nhóm thanh
niên đi học
Hoạt động
giải trí
Hình thức giải trí
cá nhân
Hình thức giải trí
vận động
Hình thức giải trí
tương tác số hóa
8
Hình thức giải trí mang
tính chất nhóm cộng
đồng
CHƢƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Sự nghỉ ngơi, vui chơi, giải trí là một nhu cầu tất yếu của con người.
Hoạt động này diễn ra khác nhau ở những thời kỳ lịch sử khác nhau và ở
trình độ phát triển lực lượng sản xuất trong các xã hội khác nhau. Vấn đề
vui chơi giải trí trong những nước công nghiệp phát triển là một vấn đề vô
cùng quan trọng và đã được quan tâm, nghiên cứu từ lâu.
Trên thế giới, những nghiên cứu về vai trò của giải trí xuất hiện
nhiều hơn vào cuối thế kỷ XIX, khi xã hội công nghiệp đã phát triển khá
mạnh mẽ. Ở các nước Tây Âu các tác giả như, Corbin Alain (1850,1955,
1960), với các tác phẩm Những thực tại của sự nhàn rỗi và các hệ tư
tưởng (Dumagedier); Sự ra đời của giải trí (Corbin Alain 1850-1960);
Lavenement des loisirs (Corbin Alain 1850-1960) đã nêu bật lên vai trò của
giải trí trong xã hội công nghiệp. Dumagedier đã phân tích trong các xã hội
công nghiệp và đô thị, những áp lực về công việc khiến cho các nguy cơ về
mất cân bằng, trầm cảm ngày càng gia tăng, người ta mới nhận thấy vui
chơi giải trí có những tác động tích cực như thế nào đối với đời sống.
Corbin Alain đã cho rằng giải trí lành mạnh là cách tốt nhất giúp con người
cân bằng cuộc sống, và làm giàu thêm đời sống tinh thần. Hoạt động giải trí
cũng giúp con người có thêm những mối quan hệ xã hội.
9
Bên cạnh đó các tác giả cũng chú ý đến sự phát triển của các hình
thức giải trí và nhu cầu của người lao động về các hình thức giải trí.
Dumagedier đã kỳ vọng rằng các loại hình giải trí sẽ ngày càng đa dạng và
đáp ứng được ngày càng nhiều nhu cầu của con người. Người công nhân đã
có quyền nghỉ ngơi và giải trí mà vẫn hưởng lương. Corbin Alain cũng
phân tích những ước muốn du lịch của người lao động sau những ngày lao
động vất vả trong những xã hội công nghiệp.
Các tác giả cũng đi sâu vào phân tích xây dựng phương pháp luận
cũng như xây dựng các mô hình giải trí mới. Corbin đã viết trong cuốn
Alain Lavenement des loisirs (1955) về việc tổ chức giải trí cho những
người lao động và thời gian dành cho họ, các khái niệm về thời gian rỗi,
ước muốn du lịch đối với người lao động. Tại Liên Xô năm 1977 đã xuất
bản cuốn sách “Con người – môi trường – nghỉ ngơi” của tác giải I.D
Rodichkin viết dưới góc độ xã hội học. Trong cuốn sách này, tác giả bàn về
những vấn đề phương pháp luận trong hoạt động giải trí và nêu ra những đề
án xây dựng các trung tâm giải trí vừa đáp ứng nhu cầu của người dân vừa
phù hợp với chương trình quy hoạch, xây dựng các thành phố.
Ở Việt Nam chưa có nhiều công trình nghiên cứu riêng về lĩnh vực
giải trí của thanh niên. Song cũng có một số công trình nghiên cứu có nói
một phần nhỏ về giải trí, đó là:
Các tác giả chú ý đến vai trò và tầ m quan tro ̣ng của giải trí trong đời
số ng xã hô ̣i . Đinh Thi ̣Vân Chi - Nhu cầ u giải trí của thanh niên
(2003 );
Đoàn Văn Chúc - Văn hóa học (2004), Phạm Duy Đức - Hoạt động giải trí
ở khu vực đô thị Việt Nam hiện nay (2004); Đặng Cảnh Khanh - Xã hội
học thanh niên (2006). Các tác giả bước đầu đã cho chúng ta mô ̣t tổ ng quan
về giải trí của thanh niên hiê ̣n nay . Theo các tác giả vui chơi giải trí là một
dạng hoạt động xã hội, nó sinh ra cùng với xã hội loài người và gắn bó như
10
hình với bóng trong suốt cuộc đời của một con người. Trong thời thơ ấu thì
hoạt động vui chơi của trẻ em là phương thức tập dượt để làm người lớn,
đến tuổi trưởng thành thì hoạt động giải trí để nhằm giải tỏa những căng
thẳng về tâm sinh lý, để lặp lại sự cân bằng, là phương thức nghỉ ngơi tích
cực nhằm tái sản sinh ra sức lao động ở một cấp cao hơn, và khi về già thì
vui chơi giải trí được coi là hoạt động dinh dưỡng tinh thần để hoàn tất
cuộc đời.
Bên cạnh đó các tác giả cũng chú ý đến nhu cầu và sự biến đổi của
các hình thức giải trí hiện nay. Các hoạt động rỗi chỉ có hiệu quả giải trí khi
có một nội dung thẩm mỹ nhất định, vì thế nhu cầu giải trí cũng được gọi là
nhu cầu văn hóa, hoặc nữa là nhu cầu thẩm mỹ. Tác giả cho rằng, bước
sang xã hội công nghiệp, các hoạt động giải trí vui chơi không hề giảm đi
mà còn phát triển mạnh mẽ, vui chơi giải trí không chỉ là hoạt động xa xỉ
như quan niệm của xã hội truyền thống, mà trở thành một dạng hoạt động
sống đích thực của xã hội công nghiệp [4]. Đối với nước ta, với tư cách là
một bộ phận của văn hóa dân tộc và ngày càng đóng vai trò to lớn trong
việc đáp ứng nhu cầu tinh thần của nhân dân, các hoạt động vui chơi giải trí
cần phải được xem xét, đánh giá và điều chỉnh cho phù hợp với yêu cầu
xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, cần phải
giữ gìn, bảo vệ và phát huy bản sắc văn hóa trong các hoạt động vui chơi
giải trí, chống các nhiễu loạn, chạy theo xu hướng thương mại hóa, xa rời
các mục tiêu xây dựng con người, làm biến động bản sắc văn hóa dân tộc
[5].
Các nghiên cứu về thanh niên, trong đó thường tìm hiểu về lối sống
của thanh niên được các tác giả Đặng Cảnh Khanh - Xã hội học thanh niên
(2006); Phạm Hồng Tung - Thanh niên và lối sống của thanh niên Việt
Nam trong quá trình đổi mới và hội nhập quốc tế (2011); Nguyễn Quý
11
Thanh - Internet – Sinh viên – Lối sống: Nghiên cứu XHH về phương tiện
truyền thông kiểu mới (2011); đề cập đến. Trong các nghiên cứu đã đưa ra
định hướng giá trị, văn hóa, cấu trúc của thanh niên và phong trào thanh
niên đã được khảo cứu và phân tích trong mối liên hệ, tương tác đa chiều
với một số yếu tố kinh tế, xã hội, văn hóa…
Các nghiên cứu cũng chỉ ra những đặc trưng cơ bản của thanh niên
và đặc trưng lối sống của thanh niên hiện nay; làm rõ những xu hướng biến
đổi lối sống của thanh niên trong quá trình đổi mới đất nước và hội nhập
quốc tế, chỉ ra những yếu tố tác động cơ bản, có tính chất định hướng trong
quá trình biến đổi lối sống của thanh niên [14]
Trong các nghiên cứu về thanh niên các tác giả cũng đề cập đến các
giao tiếp thông qua các phương tiện truyền thông đại chúng như tivi, điện
thoại và đặc biệt là Internet. Thông qua Internet và các phương tiện truyền
thông hiện đại, thanh niên Việt Nam ngày nay cũng có điều kiện thuân lợi
hơn trong việc biểu lộ, bộc lộ bản thân và tham gia tích cực trực tiếp vào dư
luận xã hội. Internet một mặt đem lại những tác dụng nhưng bên cạnh đó
cũng có những tác động tiêu cực, [14]. Các nghiên cứu cũng chỉ ra việc
thanh niên sử dụng Internet với nhiều mục đích khác nhau như học tập,
hoạt động giải trí và các định hướng của họ [15].
Như vậy các nghiên cứu trước đây, cả trong nước và trên thế giới đa
phần chỉ tập trung chủ yếu và phân tích vai trò của hoạt động giải trí, nhu
cầu của con người về giải trí, cách thức xây dựng các mô hình giải trí, và
đa phần là mô tả các hoạt động giải trí nói chung. Chưa có nghiên cứu nào
đi sâu phân tích so sánh giữa hai nhóm đi làm và đi học về sự khác biệt
trong các loại hình giải trí. Nghiên cứu này sẽ cố gắng chia tách tìm ra sự
khác biệt và các yếu tố tác động của nhóm thanh niên đi làm và đi học
trong các hoạt động giải trí theo các cấp độ loại hình giải trí khác nhau.
12
1.2. Chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử
Những nguyên tắc và quan điểm của xã hội học Mác – Lênin là cơ sở
phương pháp luận, đóng vai trò quan trọng trong việc giải thích mối liên hệ
giữa các yếu tố đến quan điểm, mức độ sử dụng và nguyên nhân mà thanh
niên lựa chọn và sử dụng các hình thức giải trí.
Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng cho rằng trong xã
hội, không có sự vật – hiện tượng nào tồn tại độc lập mà chúng có một sự
liên kết và ràng buộc lẫn nhau, cái này tác động hoặc chịu tác động của cái
kia. Tức là, các hiện tượng xã hội và các quá trình của đời sống xã hội phải
được xem xét, giải thích trong mối liên hệ và phụ thuộc lẫn nhau có tính
quy luật giữa chúng, phải chỉ ra được vai trò của từng yếu tố trong mối
quan hệ đó.
Quá trình nhận thức trong xã hội học không chỉ dừng lại bên ngoài
sự vật, hiện tượng mà cần nhận thức được bản chất bên trong cũng như quy
luật khách quan của nó.
Theo Mác, nghiên cứu đời sống xã hội phải hướng vào phân tích
cuộc sống thực, phải xuất phát từ tiền đề "là những cá nhân hiện thực, là
hoạt động của họ và những điều kiện sinh hoạt vật chất của họ".[21, tr 28]
Tiền đề đầu tiên của lịch sử loài người là sự tồn tại của những cá nhân con
người sống, là "người ta phải có khả năng sống đã rồi mới có thể "làm ra
lịch sử". Sự kiện lịch sử đầu tiên và quan trọng nhất là hành động sản xuất
ra các phương tiện thỏa mãn nhu cầu vật chất để tồn tại của con người. Sự
tồn tại và cuộc sống của con người phụ thuộc vào việc con người sản xuất
ra cái gì và như thế nào, tức là bản chất của con người phụ thuộc vào các
điều kiện vật chất quy định sản xuất.
Xuất phát điểm của chủ nghĩa duy vật lịch sử là việc phân tích các
quá trình lịch sử xã hội từ góc độ hoạt động vật chất của con người, từ góc
13
độ cơ sở kinh tế của xã hội, từ quan điểm "phương thức sản xuất đời sống
vật chất quyết định các quá trình sinh hoạt xã hội", "tồn tại xã hội quyết
định ý thức xã hội".
Lĩnh vực lối sống luôn là một chủ đề nghiên cứu được các nhà xã hội
học quan tâm. C.Mác và Ph.Angghen chính là những người đã xây dựng
nền tảng cho sự ra đời của trường phái khoa học xã hội mác xít trong
nghiên cứu về lối sống của các cộng đồng người nói chung và về lối sống
của thanh niên nói riêng. Trong Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản (1848), hai
ông đã chỉ ra những xu hướng biến đổi của lối sống trong các xã hội
phương Tây dưới tác động của quá trình chuyển đổi từ xã hội phong kiến
sang xã hội tư sản và sự hình thành, vận động của lối sống tư sản ở Tây Âu
nửa đầu thế kỷ XIX. Những luận điểm của hai ông không chỉ là những
nhận định về sự biến đổi của lối sống Tây Âu thời đó mà thực sự có giá trị
mang tính phương pháp luận cho những khảo sát và phân tích về sự biến
đổi lối sống của các cộng đồng cư dân trong các nền kinh tế đang chuyển
đổi từ các nền kinh tế tiền tư bản sang nền kinh tế thị trường, đang trải qua
quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa và hội nhập quốc tế, trong đó có Việt
Nam hiện nay.
Trong nghiên cứu này, chúng tôi nghiên cứu thị hiếu, các loại hình
giải trí của thanh niên (thanh niên đi học và thanh niên đi làm) là một trong
những khía cạnh biểu hiện của lối sống.
Thứ nhất từ quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng chúng tôi
sẽ đi tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn và mức độ sử dụng
các hình thức giải trí. Qua đó thấy được sự ảnh hưởng của các yếu tố đó
mạnh hay yếu đến quá trình giải trí của thanh niên. Dưới góc độ này cho
phép chúng tôi thấy rõ được khía cạnh vận động, tác nhân xã hội đã ảnh
14
hưởng như thế nào đến việc hình thành, phát triển thị hiếu của hai nhóm
thanh niên trong hoạt động giải trí.
1.3. Hệ khái niệm công cụ
1.3.1. Khái niệm thanh niên
Thanh niên là thuật ngữ được đề cập đến trong xã hội học như là một
điển hình về vị thế quy gán, hay một cái nhãn được đặt ra về mặt xã hội
chứ không chỉ đơn giản là điều kiện sinh học của thời tuổi trẻ. Thuật ngữ
này được sử dụng theo ba cách: Một cách rất chung thì nó bao hàm toàn bộ
các giai đoạn trong vòng đời, từ lúc còn trẻ đến khi bắt đầu thành người
trưởng thành; một cách hay dùng thay cho thuật ngữ vị thành niên vốn chưa
hợp lý lắm, để chỉ lý thuyết và nhu cầu thanh thiếu niên (tuổi 13-19 tuổi) và
quá trình chuyển thành người lớn; Cách sử dụng hiện nay ít phổ biến hơn
để chỉ một tập hợp những vấn đề giả định về tình cảm và xã hội gắn với
việc lớn lên trong xã hội công nghiệp đô thị.[18, tr 547]
Dưới góc độ xã hội học, thanh niên là một nhóm dân số xã hội lớn,
với các đặc điểm được xác định bởi vai trò, vị trí của hệ thống tái sản xuất
và phát triển xã hội, các nhân tố này gắn với các quá trình tâm lý xã hội,
với tính không đồng nhất về chính trị xã hội, với các yếu tố đặc thù trong vị
trí xã hội của tầng lớp này.[12, tr 76]
Độ tuổi thanh niên được tính khác nhau tùy theo từng nước. Về điểm
khởi đầu của độ tuổi thanh niên, nhìn chung các quan điểm của các trường
phái nghiên cứu cũng như thực tiễn pháp lý của đa số các nước trên thế giới
hiện nay, kể cả của Liên hợp quốc (được thể hiện nhất quán trong các báo
cáo về thanh niên từ năm 2003 đến năm 2009) và ở Việt Nam trước đây
đều dao động giữa khoảng 14 đến 15 tuổi. [14] Đây trước hết là độ tuổi con
người cả nam và nữ bắt đầu bước vào tuổi dậy thì – một dấu hiệu về thể
chất của việc con người kết thúc tuổi trẻ em, bắt đầu giai đoạn quá độ để
15
- Xem thêm -