ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NÔI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
ĐINH KIM NGÂN
CÔNG BỐ TÀI LIỆU
TẠI KHO LƯU TRỮ TRUNG ƯƠNG ĐẢNG
GIAI ĐOẠN 1954-1975- THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Lưu trữ học
Hà Nội-2011
0
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NÔI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
ĐINH KIM NGÂN
CÔNG BỐ TÀI LIỆU
TẠI KHO LƯU TRỮ TRUNG ƯƠNG ĐẢNG
GIAI ĐOẠN 1954-1975- THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
Luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Lưu trữ học
Mã số: 60 32 24
Người hướng dẫn khoa học: PGS. Nguyễn Văn Hàm
Hà Nội-2011
1
MỤC LỤC
Trg
số
I. Phần mở đầu
5
1. Lý do chọn đề tài
5
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
5
3. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
6
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
8
5. Nguồn tài liệu tham khảo
8
6. Phương pháp nghiên cứu
9
7. Đóng góp mới của đề tài
10
8. Bố cục của đề tài
10
Chương 1 Tài liệu giai đoạn 1954-1975 bảo quản tại Kho Lưu trữ
13
Trung ương Đảng
1.1. Thành phần, số lượng tài liệu
14
1.2. Nội dung tài liệu
24
1.3. Đặc điểm tài liệu
30
Chương 2 Thực trạng công bố tài liệu lưu trữ giai đoạn 1954-
39
1975 tại Kho Lưu trữ Trung ương Đảng
2.1. Những quy định của Đảng, Nhà nước về công bố tài liệu lưu trữ
39
2.2. Tổ chức công bố tài liệu giai đoạn 1954-1975 tại Kho Lưu trữ
44
Trung ương Đảng
2
2.2.1. Nguyên tắc cần quán triệt khi công bố tài liệu
45
2.2.2. Quy trình công bố tài liệu
46
2.3. Kết quả công bố tài liệu tại Kho Lưu trữ Trung ương Đảng giai
58
đoạn 1954-1975.
2.3.1. Các phương pháp công bố
58
2.3.2. Số lượng tài liệu được công bố
66
2.3.3. Ý nghĩa của công tác công bố
66
2.4. Nhận xét, đánh giá
72
2.4.1 Ưu điểm
72
2.4.2. Tồn tại
75
Chương 3 Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác công bố tài
78
liệu giai đoạn 1954-1975 tại Kho Lưu trữ Trung ương Đảng
3.1. Tăng cường thu thập, quản lý và bảo quản tài liệu
79
3.2. Tăng cường công tác xác minh, sưu tầm tài liệu lưu trữ vào Kho
81
Lưu trữ Trung ương Đảng
3.3. Tổ chức khoa học tài liệu trong Kho
84
3.3.1. Phân loại, lập hồ sơ tài liệu các phông lưu trữ
84
3.3.2. Xây dựng công cụ tra cứu khoa học
87
3.4. Ban hành Quy định về công bố tài liệu lưu trữ Đảng thuộc Phông
89
Lưu trữ Đảng Cộng sảnViệt Nam
3.5. Các giải pháp khác có liên quan
91
3.5.1. Xây dựng quy trình công bố tài liệu tại Kho Lưu trữ Trung
91
3
ương Đảng.
3.5.2. Nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ làm công tác công bố
94
tài liệu.
3.5.3. Thường xuyên tổ chức sơ kết, tổng kết công tác công bố tài
98
liệu.
3.5.4. Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan hữu quan trong công tác
101
công bố tài liệu.
Kết luận
104
Tài liệu tham khảo
106
Phụ lục
116
4
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tổ chức công bố tài liệu lưu trữ là một phần việc quan trọng để thực hiện
nhiệm vụ tuyên truyền, giáo dục của các cơ quan lưu trữ. Đây cũng là một cách
làm hiệu quả để thu hút sự quan tâm và ủng hộ của công chúng, thể hiện sự chủ
động của các nhà lưu trữ trong việc cung cấp thông tin quá khứ quý giá, có giá
trị cao tới các nhà nghiên cứu, các độc giả quan tâm.
Giai đoạn 1954-1975 là giai đoạn quan trọng của lịch sử dân tộc nói
chung và lịch sử Đảng nói riêng. Giai đoạn này được đánh dấu bằng chiến thắng
lịch sử Điện Biên phủ gây chấn động địa cầu (1954), tiếp đó là thời kỳ miền Bắc
sôi nổi thi đua sản xuất để xây dựng chủ nghĩa xã hội và là hậu phương vững
chắc của “miền Nam ruột thịt”, Đại thắng mùa Xuân năm 1975 giải phóng hoàn
toàn miền Nam thu non sông về một mối. Thời kỳ này phản ánh sức sống mãnh
liệt cuồn cuộn chảy trong lòng mỗi người dân Việt Nam, đó sẽ mãi mãi là tự hào
trong tâm khảm của mỗi người con đất Việt.
Tài liệu hiện đang được bảo quản tại Kho Lưu trữ Trung ương Đảng giai
đoạn 1954-1975 chủ yếu phản ánh những vấn đề sau:
- Chiến thắng lịch sử Điện Biên phủ;
- Công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và đấu tranh giành
thống nhất nước nhà ở miền Nam.
- Đại thắng mùa Xuân năm 1975 giải phóng miền Nam thống nhất đất
nước.
Vì vậy, khối tài liệu lưu trữ này có tầm quan trọng đặc biệt, là bằng chứng
lịch sử, là căn cứ để tổng kết lý luận và thực tiễn cách mạng Việt Nam, đồng
thời là di sản văn hoá vô cùng quý báu của Đảng, của dân tộc. Việc công bố
rộng rãi khối tài liệu lưu trữ này có một ý nghĩa cực kỳ quan trọng và cấp bách.
Nó không những phục vụ cho việc tổng kết kinh nghiệm lãnh đạo, chỉ đạo cách
mạng của Đảng ta; việc nghiên cứu lịch sử dân tộc nói chung, lịch sử Đảng nói
5
riêng; nghiên cứu các ngành khoa học xã hội nhân văn và các nhu cầu khác của
xã hội mà nó còn phục vụ đắc lực cho việc tuyên truyền, giáo dục lý tưởng, đạo
đức cách mạng, lòng yêu nước, lòng tự hào dân tộc quần chúng nhân dân, đặc
biệt là thế hệ trẻ. Hơn nữa, khi công bố tài liệu giai đoạn 1954-1975 hiện đang
được bảo quản tại Kho Lưu trữ Trung ương sẽ thu hút được sự quan tâm của
công chúng, đặc biệt là những nhà nghiên cứu vì đây là những bằng chứng chân
thực, có độ tin cậy cao, có giá trị phản ánh về một thời kỳ hào hùng của lịch sử
dân tộc, chứng minh đường lối đúng đắn của Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ
tịch Hồ Chí Minh vĩ đại trên con đường giải phóng dân tộc, xây dựng đất nước.
Có thể nói công tác công bố tài liệu tại Kho Lưu trữ Trung ương Đảng đã
được quan tâm, thực hiện nghiêm túc và thu được những kết quả rất đáng khích
lệ, nhưng xét trên thực tế, những kết quả đó vẫn chưa thực sự tương xứng với
tiềm năng vốn có. Số lượng tài liệu được đưa ra công bố mới chỉ chiếm một
phần nhỏ trong số khoảng hơn 3000 mét giá tài liệu đang được bảo quản tại
Kho. Vì vậy, cần phải đẩy mạnh công tác công bố tài liệu lưu trữ tại Kho Lưu
trữ Trung ương Đảng hơn nữa nhằm tuyên truyền cho chủ trương, chính sách
của Đảng, giáo dục truyền thống cho thế hệ trẻ, cung cấp những cứ liệu khoa
học cho nhà nghiên cứu.
Nhằm góp phần đẩy mạnh công tác công bố tài liệu tại Kho Lưu trữ
Trung ương Đảng, đặc biệt là tài liệu giai đoạn 1954-1975, nâng cao chất lượng
của các tài liệu công bố, nên tôi chọn vấn đề “Công bố tài liệu tại Kho Lưu trữ
Trung ương Đảng giai đoạn 1954-1975- Thực trạng và giải pháp” làm đề tài
luận văn cao học của mình.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài được xác định là:
- Giới thiệu thành phần, số lượng nội dung, đặc điểm và giá trị của khối tài
liệu giai đoạn 1954-1975 hiện đang được bảo quản tại Kho Lưu trữ Trung ương
Đảng ;
6
- Nghiên cứu tình hình công bố tài liệu giai đoạn 1954-1975 tại Kho Lưu
trữ Trung ương Đảng, trên cơ sở đó nêu ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên
nhân của nó
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác công bố tài liệu
giai đoạn 1954-1975 tại Kho Lưu trữ Trung ương Đảng.
Để đạt được mục tiêu trên đề tài phải giải quyết những nhiệm vụ sau:
- Tìm hiểu, khảo sát thành phần, số lượng đặc điểm của khối tài liệu giai
đoạn 1954-1975 hiện đang được bảo quản tại Kho Lưu trữ Trung ương Đảng
- Tổng hợp, phân tích những tài liệu thuộc giai đoạn 1954-1975 tại Kho Lưu
trữ Trung ương Đảng đã được công bố, từ đó chỉ ra những ưu điểm, hạn chế của
công tác công bố.
- Đề ra một số giải pháp có tính khả thi để công tác công bố tài liệu tại
Kho Lưu trữ Trung ương Đảng được tốt hơn.
3. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Vấn đề công bố tài liệu lưu trữ nói chung và tài liệu lưu trữ Đảng nói
riêng đã được nhiều quốc gia trên thế giới, các nhà nghiên cứu trong và ngoài
nước quan tâm, nghiên cứu.
- Các nhà lưu trữ học đã quan tâm, nghiên cứu công tác công bố tài liệu:
Trên cơ sở nghiên cứu và tiếp thu lý luận và thực tiễn của công bố học các nước,
PGS Nguyễn Văn Hàm đã biên soạn cuốn "Môn học công bố tài liệu văn kiện"
do Trường đại học Tổng hợp Hà Nội ấn hành năm 1982. Ngoài ra còn nhiều bài
báo khác của tác giả Nguyễn Văn Hàm đăng trên Tạp chí Lưu trữ như: "Mấy ý
kiến bước đầu về văn bản học trong công bố tài liệu văn kiện", Tạp chí Văn thư
Lưu trữ, số 1-1989; "Công bố, xuất bản các tài liệu, tác phẩm của Chủ tịch Hồ
Chí Minh- Mấy điều cần quan tâm", Tạp chí Lưu trữ Việt Nam, số 3-1993; Vai
trò xã hội của những công bố văn kiện", Tạp chí Văn thư Lưu trữ, số 4-1996;
“Về công bố, giới thiệu tài liệu lưu trữ trên Tạp chí Văn thư Lưu trữ Việt Nam”,
Tạp chí Văn thư Lưu trữ số 4-2009; Trao đổi một số nguyên tắc chung trong
công bố tài liệu, Tạp chí Văn thư Lưu trữ Việt Nam số 5/2005; Một số vấn đề lý
7
luận công bố tài liệu lưu trữ, Tạp chí Dấu ấn thời gian, số 01/2005. Tác giả
Nguyễn Hữu Thời có bài "Vấn đề công bố giới thiệu tài liệu trên Tạp chí lưu trữ
Việt Nam trong những năm gần đây và yêu cầu trong những năm tới", Tạp chí
Lưu trữ Việt Nam, số 1-1991; "Tìm hiểu một số nguyên tắc phương pháp sưu
tầm, phát hiện và chọn lựa tài liệu để công bố " của Thanh Mai đăng trên Tạp
chí Văn thư Lưu trữ số 3 và 4 -1981. Ngoài ra còn một số bài báo của một số tác
giả khác như Nguyễn Minh Phương, Dương Văn Khảm và các tác giả khác cũng
đề cập đến vấn đề công bố tài liệu.
Một số sinh viên, học viên cao học của Khoa Lưu trữ học và Quản trị Văn
phòng đã làm khóa luận, luận văn tốt nghiệp về môn công bố này. Khóa luận:
"Công bố tài liệu trong các xuất bản phẩm của Nhà xuất bản Sự thật giai đoạn
1976-1995" của Tô Thị Kim Đính, "Công bố tài liệu trên Tạp chí Văn thư Lưu
trữ" củ Nguyễn Thu Huyền. Ngoài ra còn có luận văn cao học của học viên Trần
Thị Kim Ngân (2003) “Công bố tài liệu lưu trữ tại Kho Lưu trữ Trung ương
Đảng giai đoạn 1930-1954 - Tình hình và giải pháp"; Luận văn “Công bố tài
liệu tại Trung tâm lưu trữ Quốc gia III- Đánh giá kết quả và kiến nghị”. của học
viên cao học Nguyễn Lan Phương (2008).
Trên thế giới, các nhà lưu trữ học cũng rất quan tâm đến việc công bố tài
liệu và có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này, như Sách giáo khoa
“phương pháp công bố học” của Trường Đại học Lưu trữ Lịch sử Quốc gia
Mátxcơva, 1958.
Hiện nay trên các Website của các quốc gia, các tổ chức lưu trữ quốc tế
như Hội đồng Lưu trữ quốc tế (ICA), Hiệp hội Lưu trữ Đông Nam Á
(SARBICA) cũng đăng nhiều công trình nghiên cứu có liên quan tới công tác
công bố giới thiệu tài liệu lưu trữ như Các nguyên tắc triển lãm tài liệu lưu trữ,
các nguyên tắc về giải mật tài liệu, Quy định về tự do thông tin…
Những nghiên cứu trên đã tập trung vào một số vấn đề cơ bản của công
tác công bố tài liệu lưu trữ như: nguyên tắc, phương pháp của công bố tài liệu
cũng như vai trò của nó trong xã hội hiện nay; thực trạng công tác công bố tài
8
liệu trên một số báo, tạp chí và ấn phẩm lưu trữ. Các quy định có liên quan tới
công tác công bố tài liệu.
Vấn đề tổ chức khai thác, sử dụng tài liệu, công bố tài liệu tại Kho Lưu
trữ Trung ương Đảng cũng đã được quan tâm nghiên cứu nhưng việc nghiên cứu
cũng mới chỉ dừng lại đối với khối tài liệu của một giai đoạn, đó là giai đoạn
1930-1954. Hơn nữa, giai đoạn 1954-1975 là một giai đoạn trọng đại của lịch sử
dân tộc, nhân dân ta đã anh dũng chiến đấu chống quân xâm lược và làm nên
những chiến thắng oanh liệt, những tài liệu được sản sinh ra trong giai đoạn này
cũng đặc biệt có giá trị lịch sử. Vì vậy, cần tiếp tục đi sâu nghiên cứu về công
tác công bố tài liệu giai đoạn 1954-1975 nhằm phát huy giá trị khối tài liệu này.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
* Đối tượng nghiên cứu
- Những tài liệu thuộc giai đoạn 1954-1975 hiện đang được bảo quản tại
Kho Lưu trữ Trung ương Đảng.
- Những tài liệu có xuất xứ từ Kho Lưu trữ Trung ương đã được công bố
dưới các hình thức khác nhau.
* Phạm vi nghiên cứu là thành phần, nội dung, đặc điểm và tình hình
công bố tài liệu lưu trữ chữ viết được bảo quản tại Kho Lưu trữ Trung ương
Đảng giai đoạn 1954-1975.
5. Nguồn tài liệu tham khảo
Để thực hiện đề tài này chúng tôi đã tham khảo nhiều nguồn tài liệu khác
nhau từ trong nước và ngoài nước. Tài liệu nước ngoài như các tác phẩm kinh
điển về phương pháp luận nghiên cứu; lý luận và phương pháp công bố tài liệu
văn kiện của các nhà công bố học Xô Viết, một số tài liệu của Tiệp Khắc. Các
tập tài liệu, văn kiện được Liên Xô trước đây xuất bản. Luật pháp của các nước
quy định về vấn đề công bố tài liệu lưu trữ từ trước tới nay. Đặc biệt trên nhiều
Website của các cơ quan lưu trữ các quốc gia (www.nationalarchives.gov.uk –
Lưu trữ Anh quốc; www.archives.gov- Lưu trữ Liên bang Mỹ…), các tổ chức
lưu trữ quốc tế như Hội đồng Lưu trữ quốc tế (www.ica.org), Hiệp hội Lưu trữ
9
các quốc gia Đông Nam Á (www.arkib.gov.my/sarrbica)... nhiều công trình
nghiên cứu, bài viết khác phản ánh kinh nghiệm của các quốc gia, các cơ quan,
tổ chức lưu trữ quốc tế trong công tác công bố tài liệu.
Trong nước, chúng tôi tham khảo các Văn kiện của Đảng và Nhà nước chỉ
đạo về công tác lưu trữ nói chung và công tác công bố nói riêng; sách báo về lý
luận và phương pháp công bố tài liệu lưu trữ, các tập Văn kiện tài liệu đã xuất bản
từ trước tới nay. Các tạp chí thường xuyên công bố tài liệu của Đảng như Tạp chí
Văn thư Lưu trữ, Tạp chí Lịch sử Đảng, Tạp chí Văn phòng cấp ủy… Tham khảo
các khoá luận, luận văn tốt nghiệp của các sinh viên, học viên cao học Khoa Lưu
trữ học và quản trị văn phòng…
6. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện nhiệm vụ của đề tài chúng tôi dựa trên cơ sở phương pháp
luận của chủ nghĩa Mác -Lê-nin, chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.
Các nguyên tắc: như nguyên tắc chính trị, nguyên tắc lịch sử, nguyên tắc toàn
diện và tổng hợp được chúng tôi vận dụng trong quá trình khảo sát, phân tích tình
hình thực tế về thành phần, nội dung, đặc điểm của tài liệu lưu trữ tại Kho Lưu trữ
Trung ương Đảng giai đoạn 1954-1975; nêu rõ thực trạng, đánh giá, nhận xét về
việc công bố tài liệu lưu trữ giai đoạn 1954-1975 của Đảng trong thời gian qua.
Trong quá trình thực hiện đề tài, chúng tôi dựa trên một số phương pháp nghiên
cứu như phương pháp phân tích, tổng hợp, phương pháp sử liệu học, phương pháp
khảo sát thực tế và một số phương pháp khác.
7. Đóng góp mới của đề tài
Trong đề tài này, lần đầu tiên, chúng tôi đã giới thiệu một cách có hệ
thống thành phần, số lượng, nội dung tài liệu lưu trữ tại Kho Lưu trữ Trung
ương Đảng giai đoạn 1954-1975, từ đó làm nổi bật được ý nghĩa của khối tài
liệu này cũng như yêu cầu cấp thiết của công tác công bố. Đồng thời đề tài cũng
đã nghiên cứu, phân tích và khái quát được nội dung, đặc điểm của tài liệu lưu
trữ tại Kho Lưu trữ Trung ương Đảng giai đoạn 1954-1975, giúp cho các nhà
công bố học có thể xác minh, lựa chọn được những tài liệu có độ tin cậy cao;
truyền đạt bản văn tài liệu được dễ dàng, chính xác.
10
Đề tài cũng đã trình bày thực trạng công bố tài liệu tại Kho Lưu trữ Trung
ương Đảng giai đoạn 1954-1975 về các mặt: Các văn bản quy định, nguyên tắc,
quy trình công bố và các kết quả công bố cụ thể. Đánh giá những ưu điểm và tồn
tại của công tác này, chỉ ra các nguyên nhân của những thành tựu và tồn tại trên để
từ đó đề xuất những giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác công bố tài liệu lưu trữ giai
đoạn 1954-1975 tại Kho Lưu trữ Trung ương Đảng.
Đóng góp của đề tài còn góp phần tổng kết lý luận và thực tiễn công tác
công bố tài liệu lưu trữ tại Kho Lưu trữ Trung ương Đảng thuộc giai đoạn 19541975, nhằm làm sáng tỏ một số vấn đề về cơ sở pháp lý và phương pháp công bố
tài liệu lưu trữ hiện nay. Trên cơ sở đó đẩy mạnh và nâng cao chất lượng của các
xuất bản phẩm công bố tài liệu lưu trữ ở Việt Nam, đặc biệt là các tài liệu văn
kiện của Đảng.
8. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn gồm có ba chương và phụ lục
Chương 1. Tài liệu giai đoạn 1954-1975 bảo quản tại Kho Lưu trữ
Trung ương Đảng
Trong chương này, tác giả trình bày khái quát về thành phần, số lượng,
nội dung và đặc điểm tài liệu giai đoạn 1954-1975 hiện đang được bảo quản tại
Kho Lưu trữ Trung ương Đảng. Cụ thể, tác giả nêu rõ khối tài liệu này gồm
những phông lưu trữ nào, trong mỗi phông lưu trữ gồm những loại tài liệu gì, cơ
quan ban hành văn bản và số lượng cụ thể của tài liệu thuộc giai đoạn 19541975 so với tổng số tài liệu hiện đang được bảo quản tại Kho Lưu trữ Trung
ương Đảng.
Bên cạnh đó, chúng tôi giới thiệu nội dung cơ bản của khối tài liệu này
và giá trị nhiều mặt của nó. Những sự kiện, những mặt hoạt động nào của Đảng
được thể hiện trong đó. Đặc biệt những sự kiện lịch sử quan trọng thể hiện như
thế nào trong những tài liệu đó. Từ đó khẳng định khối tài liệu này thực sự là
nguồn sử liệu phong phú, quan trọng và đáng tin cậy để nghiên cứu lịch sử dân
tộc, lịch sử Đảng và vai trò của công tác công bố trong việc phát huy giá trị của
khối tài liệu này.
11
Chương 2 Thực trạng công bố tài liệu giai đoạn 1954-1975 tại Kho
Lưu trữ Trung ương Đảng
Chương 2 trình bày khái quát một số các quy định của Đảng và Nhà nước
trước tới này về công tác công bố tài liệu lưu trữ; việc tổ chức công tác công bố
tài liệu giai đoạn 1954-1975 tại Kho Lưu trữ Trung ương Đảng ; thực trạng, kết
quả công bố, đi sâu phân tích, nhận xét, đánh giá, chỉ ra những ưu điểm và tồn
tại; nguyên nhân của những ưu điểm và tồn tại đó.
Chương 3 Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác công bố tài
liệu giai đoạn 1954-1975 tại Kho Lưu trữ Trung ương Đảng
Trên cơ sở phân tích những ưu điểm và tồn tại của các phương pháp công
bố, giới thiệu tài liệu lưu trữ của Đảng, tác giả đưa ra một số giải pháp nhằm
nâng cao tính khoa học và chất lượng công tác công bố tài liệu nói chung và tài
liệu lưu trữ của Đảng nói riêng. Các giải pháp bao gồm: Tăng cường công tác
thu thập, sưu tầm và bảo quản tài liệu; công tác tổ chức khoa học tài liệu trong
Kho; xây dựng, hoàn thiện một số văn bản mang tính quy phạm công bố tài liệu
lưu trữ và một nhóm các giải pháp khác có liên quan.
Để hoàn thành luận văn này tôi đã nhận được sự giúp đỡ hết sức quý báu
của thầy cô và các đồng nghiệp. Tôi xin gửi lời cám ơn chân thành tới người
hướng dẫn khoa học - PGS Nguyễn Văn Hàm, các thầy cô Khoa Lưu trữ học và
quản trị văn phòng và các đồng nghiệp. Do kiến thức và kinh nghiệm công tác
còn hạn chế nên đề tài không thể tránh được những sai sót. Tôi rất mong nhận
được những góp ý của thầy cô và các đồng nghiệp, và hy vọng được tiếp tục đi
sâu nghiên cứu về vấn đề này.
12
Chương 1
Tài liệu giai đoạn 1954-1975 bảo quản tại
Kho Lưu trữ Trung ương Đảng
Quy định số 210-QĐ/TW ngày 06 tháng 3 năm 2009 của Ban Bí thư
Trung ương Đảng về Phông Lưu trữ Đảng Cộng sản Việt Nam nêu rõ: “Phông
Lưu trữ Đảng Cộng sản Việt Nam là toàn bộ tài liệu lưu trữ được hình thành
trong quá trình hoạt động của các cơ quan, tổ chức của Đảng Cộng sản Việt
Nam, tổ chức tiền thân của Đảng, tổ chức chính trị-xã hội; tài liệu về thân thế, sự
nghiệp và hoạt động của Chủ tịch Hồ Chí Minh, của các nhân vật lịch sử, tiêu
biểu của Đảng, đồng thời là cán bộ lãnh đạo chủ chốt của Nhà nước, của các tổ
chức chính trị-xã hội” (Điều 1) [96, tr. 1]
Nhằm quản lý thống nhất và bảo quản an toàn cũng như để sử dụng nguồn
di sản văn hoá quý báu này một cách có hiệu quả, tài liệu của Đảng được bảo
quản trong hệ thống Kho Lưu trữ của Đảng ở các cấp từ Trung ương đến địa
phương. Cục Lưu trữ Trung ương Đảng có trách nhiệm trực tiếp quản lý Kho
Lưu trữ Trung ương nơi tập trung bảo quản toàn bộ tài liệu của Đảng ở cấp
Trung ương.
Cụ thể, thành phần tài liệu của Kho Lưu trữ Trung ương gồm:
-“ Tài liệu của các tổ chức tiền thân của Đảng, các tổ chức tiền thân của
các tổ chức chính trị-xã hội;
- Tài liệu của Đại hội Đảng toàn quốc và đại hội đảng bộ các cấp; tài liệu
của các cấp uỷ đảng, các cơ quan, tổ chức đảng, ban cán sự Đảng, đảng đoàn
Đảng Cộng sản Việt Nam (trước kia là Đảng Cộng sản Đông Dương, Đảng Lao
động Việt Nam).
- Tài liệu của các tổ chức chính trị- xã hội,
- Tài liệu về thân thế, sự nghiệp và hoạt động của Chủ tịch Hồ Chí Minh,
các lãnh tụ tiền bối của Đảng, các nhân vật lịch sử tiêu biểu của Đảng, đồng thời
là cán bộ lãnh đạo chủ chốt của Nhà nước, của các tổ chức chính trị- xã hội,
13
- Tài liệu về hoạt động của các đảng cộng sản và công nhân, của các tổ
chức và phong trào quốc tế, của các chiến sĩ cộng sản và nhân vật lịch sử quốc tế
có liên quan đến Đảng ta.
- Tài liệu của các chế độ phong kiến, thực dân, đế quốc xâm lược và các
chính quyền tay sai phản động có liên quan trực tiếp đến hoạt động của Đảng ta
và của các tổ chức đoàn thể cách mạng”. (Điều 3) [96, tr. 1-2]
Tóm lại, tài liệu phản ánh quá trình thành lập, hoạt động của Đảng ta
trong suốt hơn 80 năm qua đều được quản lý tập trung thống nhất tại Kho Lưu
trữ Trung ương. Trong toàn bộ thành phần tài liệu này, khối tài liệu thuộc giai
đoạn 1954-1975 chiếm một khối lượng khá lớn. Những tài liệu được bảo quản
tại Kho Lưu trữ Trung ương Đảng nói chung và những tài liệu thuộc giai đoạn
1954-1975 nói riêng là tài sản vô giá của Đảng, di sản văn hoá của dân tộc, phản
ánh sự chỉ đạo, lãnh đạo tài tình, linh hoạt của Trung ương Đảng, công lao đóng
góp của các lãnh đạo tiền bối và sự đoàn kết một lòng của nhân dân ta dưới lá cờ
của Đảng trong những năm tháng đấu tranh giữ nước và xây dựng chủ nghĩa xã
hội.
1.1. Thành phần, số lượng tài liệu
Giai đoạn 1954-1975 là một giai đoạn trọng đại của lịch sử dân tộc. Nhân
dân ta đã anh dũng chiến đấu làm nên chiến thắng lịch sử Điện Biên phủ chấn
động địa cầu. Đất nước ta cùng một lúc thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược là xây
dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và đấu tranh giành thống nhất nước nhà ở
miền Nam. Dưới sự lãnh đạo tài tình, sáng suốt của Đảng Lao động Việt Nam,
nhân dân ta đã đoàn kết một lòng đè bẹp mọi ý chí xâm lược đất nước ta của kẻ
thù, xây dựng thành công xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, đấu tranh giành thống
nhất nước nhà ở miền Nam. Chính trong giai đoạn này, Trung ương Đảng đã sản
sinh ra nhiều tài liệu quan trọng, phản ánh chân thực về những sự kiện lịch sử
trọng đại, khối tài liệu này đã và đang được thu thập, xác minh, bổ sung ngày
càng đầy đủ hơn vào Kho Lưu trữ Trung ương Đảng nhằm bảo quản an toàn và
phát huy giá trị tài liệu một cách có hiệu quả nhất.
14
Thành phần tài liệu lưu trữ giai đoạn 1954-1975 tại Kho Lưu trữ Trung
ương Đảng chiếm một khối lượng khá lớn trong toàn bộ khối tài liệu hiện đang
được bảo quản tại đây, khoảng 60 phông lưu trữ trên tổng số 125 phông tài liệu
trong Kho, tức là chiếm tới gần ½ số lượng tài liệu trong Kho. Đây là những tài
liệu của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá II, III, Đại hội đại biểu Đảng
toàn quốc lần thứ III, tài liệu của các cơ quan, ban tham mưu, giúp việc cho
Trung ương Đảng trong giai đoạn 1954-1975 như Ban Tuyên giáo Trung ương,
Ban Tuyên huấn Trung ương, Ban Dân tộc Trung ương, Uỷ ban Cải cách ruộng
đất Trung ương, Ban Thống nhất Trung ương, Ban Quốc tế nhân dân…, phông
cá nhân của các đồng chí lãnh đạo Đảng, nhân vật lịch sử tiêu biểu như Phông
Chủ tịch Hồ Chí Minh, Phông đồng chí Tổng Bí thư Trường Chính, Phông đồng
chí Tổng bí thư Lê Duẩn…Như vậy, Thành phần tài liệu lưu trữ giai đoạn 19541975 tại Kho Lưu trữ Trung ương Đảng cụ thể gồm:
* Phông Đại hội đại biểu Toàn quốc lần thứ III của Đảng
Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ III diễn ra từ 5 -10/9/1960. Đại
hội đã vạch ra chủ trương, đường lối cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới:
đó là xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế miền Bắc và miền Bắc trở thành hậu
phương lớn, chi viện cho miền Nam trong công cuộc kháng chiến giành thống
nhất đất nước. Đại hội đã bầu ra Ban Chấp hành Trung ương Đảng mới gồm 78
đồng chí: 47 uỷ viên chính thức và 31 uỷ viên dự khuyết.
Tài liệu Phông Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ III (5-10/9/1960)
gồm toàn bộ tài liệu phản ánh quá trình chuẩn bị, diễn biến, kết thúc của Đại hội
đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ III và những nội dung được thảo luận tại Đại
hội.
Thuộc thành phần Phông gồm có :
- Tài liệu chuẩn bị văn kiện Đại hội (Đề cương Báo cáo Chính trị, Dự thảo
Báo cáo Chính trị, Biên bản Hội nghị của các tiểu ban…) của các Ban chuẩn bị
Đại hội như: Ban Chuẩn bị Báo cáo Chính trị, Ban Chuẩn bị Báo cáo xây dựng
Đảng và sửa đổi điều lệ Đảng, Ban chuẩn bị báo cáo kế hoạch dài hạn;
15
- Tài liệu của Đại hội trù bị. Đại hội trù bị diễn ra từ 10/8 tới 27/8/1960.
Tài liệu bao gồm: Diễn văn khai mạc, bế mạc, Biên bản của các Đoàn đại
biểu…;
- Tài liệu của Đại hội chính thức. Đại hội chính thức diễn ra từ ngày 510/9/1960. Tài liệu bao gồm: Diễn văn khai mạc, Báo cáo Chính trị, Báo cáo sửa
đổi Điều lệ Đảng, tài liệu nhân sự, biên bản họp các đoàn…
- Tài liệu phần tổ chức Đại hội
+ Tài liệu của Ban Chấp hành Trung ương và của các ban, ngành chuẩn
bị cho Đại hội,
+ Tài liệu của Ban tổ chức Đại hội như Tiểu ban phục vụ Đại hội, Tiểu
ban văn kiện…
Phông gồm 98 đơn vị bảo quản (đvbq) , thời gian của tài liệu khá dài từ
khi xây dựng kế hoạch chuẩn bị cho Đại hội (3/1957) tới khi bế mạc Đại hội
(10/9/1960).
* Phân phông Ban Chấp hành Trung ương Khoá II, III
+ Phân phông Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá II (2/19519/1960)
Nhiệm kỳ hoạt động của Ban Chấp hành TW Đảng Lao động Việt Nam
khoá II kéo dài 9 năm (từ tháng 2/1951 đến 9/1960). Trong thời gian này, theo
đường lối do ĐH toàn quốc lần thứ II của Đảng đề ra, BCH TW đã lãnh đạo
toàn Đảng, toàn dân ta kháng chiến chống thực dân Pháp giành thắng lợi năm
1954, lập lại hòa bình và xây dựng XHCH ở miền Bắc, tiếp tục cuộc kháng
chiến chống đế quốc Mỹ xâm lược ở miền Nam.
Như vậy, tài liệu Phông Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá II phản
ánh hoạt động lãnh đạo, chỉ đạo của Ban Chấp hành Trung ương Đảng trong giai
đoạn (1951-1960), gồm:
- Tài liệu Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương, Hội nghị Bộ Chính trị,
Hội nghị Ban Bí thư, Hội nghị cán bộ như: Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương
lần thứ nhất tử ngày 13 đến 16/3/1951 bàn về tổ chức bộ máy và lề lối làm việc
16
của Trung ương, tình hình và nhiệm vụ trước mắt, về công tác kinh tế tài chính
và công tác kiểm tra, Hội nghị Ban Bí thư năm 1952 bàn về công tác tuyên
huấn…
- Khối tài liệu tên gọi (nghị quyết, chỉ thị, thông tri, báo cáo…) do Trung
ương Đảng ban hành,
- Khối tài liệu về hoạt động đối ngoại (tài liệu về quan hệ đối ngoại của
Đảng ta với Đảng cầm quyền một số quốc gia, quan hệ với các tổ chức quốc
tế…),
- Tài liệu về hội nghị Giơ-ne-vơ: Các bài trả lời phỏng vấn của Chủ tịch
Hồ Chí Minh với các nhà báo nước ngoài, sự chỉ đạo của Trung ương đối với
hoạt động của đoàn Chính phủ ta tại Hội nghị…
- Khối tài liệu đến từ các địa phương, bộ, ban, ngành, tổ chức chính trị xã
hội gửi tới Trung ương (báo cáo, biên bản…).
Phông gồm 1193 đvbq thời gian kéo dài từ khoảng 1951-1960. Trong đó
có 1103 đvbq có thời gian từ 1954-1960.
+Phân phông Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá III (9/1960 12/1976)
Nhiệm kỳ hoạt động của Ban Chấp hành TW Đảng khoá III kéo dài 16
năm (9/1960-12/1976), dài gấp bốn lần so với quy định của Điều lệ Đảng.
Nguyên nhân của sự kéo dài này do những điều kiện lịch sử đặc biệt của nước ta
trong giai đoạn này. Đảng ta phải tập trung sức lãnh đạo cách mạng ở cả hai
miền Nam-Bắc, không có điều kiện triệu tập đại hội. Mặt khác, những đường lối
do Đại hội Đảng lần thứ III đề ra vẫn phù hợp với cách mạng nước ta trong giai
đoạn này. Do đó, tài liệu của Phông cũng có những đặc thù riêng, loại hình tài
liệu phong phú, thời gian của các tài liệu trong Phông kéo dài…
Thành phần tài liệu của Phông gồm
- Tài liệu của Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương, Hội nghị Bộ Chính
trị, Hội nghị Ban Bí thư, Hội nghị cán bộ như Hội nghị Ban Chấp hành Trung
ương lần thứ 5, từ 12 đến 22/7/1961 bàn về phát triển nông nghiệp trong kế
17
hoạch 5 năm 1961-1965, Hội nghị Ban Bí thư năm 1962 bàn về vấn đề nông
nghiệp…
- Tài liệu theo tên gọi Trung ương Đảng ban hành: Nghị quyết, chỉ thị,
thông tri, …
- Tài liệu về quan hệ đối ngoại của Đảng ta, tài liệu về quan hệ Việt NamLào, Việt Nam- Cămpuchia,
- Tài liệu về hội nghị Paris: Biên bản phiên họp toàn thể, biên bản các
cuộc tiếp xúc riêng, bài phát biểu của đại diện các bên tham gia đàm phán, thông
báo, nghị định thư, Hiệp định …
- Khối tài liệu đến của các bộ, ban, ngành, địa phương, các tổ chức chính
trị xã hội và tài liệu một số vụ án, vụ việc khác…
Phông gồm 2631 đvbq, thời gian tài liệu kéo dài từ 1960 tới 1976
* Khối phông các Ban tham mưu, giúp việc Trung ương
Để tiến hành công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, đấu tranh
giành thống nhất nước nhà ở miền Nam, Đảng ta đã chủ trương thành lập một số
Ban giúp việc cho Trung ương về các mảng việc cụ thể. Hiện tại, Kho Lưu trữ
Trung ương Đảng đã sưu tầm, thu thập, quản lý tài liệu của một số Ban tham
mưu, giúp việc như Văn phòng Trung ương (1947-…) (2051 đvbq), Uỷ ban
Kiểm tra Trung ương (1948-…) (8235 đvbq) và các ban như Ban Tài mậu Trung
ương (1961-1975) (404 đvbq), Ban Khoa giáo Trung ương (1968-…) (3694
đvbq), Ban Dân vận Trung ương Trung ương (1953-…) (1525 đvbq ), Uỷ ban
Cải cách Ruộng đất Trung ương (1954-1958) (550 đvbq), Ban Cải tiến quản lý
xí nghiệp Trung ương (1957-1960) (87 đvbq)…. Tài liệu của mỗi cơ quan đều
được tổ chức thành một phông riêng. Số lượng tài liệu của các Ban thuộc giai
đoạn 1954-1975 khá nhiều (khoảng hơn 20 ban), có những ban có thời gian hoạt
động nằm trọn vẹn trong giai đoạn 1954-1975 (Ban Thống nhất Trung ương
(1954-1975), Ban Tài Mậu Trung ương (1961-1975), Uỷ ban Cải cách ruộng đất
Trung ương (1954-1958)… ), một số ban có thời gian hoạt động nằm một phần
của giai đoạn 1954-1975. Sở dĩ giai đoạn này Trung ương Đảng phải thành lập
nhiều ban tham mưu, giúp việc vì đất nước ta cùng một lúc thực hiện hai nhiệm
18
vụ là xây dựng chủ nghĩa xã hội mở miền Bắc và đấu tranh giành thống nhất
nước nhà ở miền Nam nên công việc rất nhiều, Ban Chấp hành Trung cần nhiều
bộ phận tham mưu, giúp việc TW ở các lĩnh vực khác nhau. Tuy nhiên, số lượng
tài liệu của các phông cũng không đều nhau, có những phông tài liệu thu được
nhiều như Phông Ban Tuyên huấn Trung ương (1141 đvbq), Phông Ban Thống
Nhất Trung ương (591 đvbq), có những phông tài liệu ít hơn như Phông Ban Cải
tiến quản lý xí nghiệp Trung ương (87 đvbq)… Thành phần tài liệu của các ban
cũng rất phong phú, phản ánh về chức năng, nhiệm vụ của từng Ban được Trung
ương Đảng giao phó và phản ánh về tình hình đất nước ta trong giai đoạn bấy
giờ. Nhiều ban đã giải thể khi đất nước ta hoàn toàn thống nhất, khi đã hoàn
thành nhiệm vụ lịch sử như Ban Thống nhất Trung ương, Ban Tài Mậu Trung
ương, Ban Cải tiến quản lý xí nghiệp Trung ương…, cũng còn những Ban vẫn
hoạt động đến ngày nay như Văn phòng Trung ương, Uỷ ban Kiểm tra Trung
ương, Ban Dân vận Trung ương…
Thành phần tài liệu của các ban gồm các loại chính sau:
+ Bản dự thảo nghị quyết, quyết định, chỉ thị của Trung ương do Ban dự
thảo để trình Trung ương ban hành;
+ Tài liệu của Trung ương Đảng, Phủ thủ tướng gửi cho Ban
+ Tài liệu do các ban sản sinh ra: nghị quyết, quyết định, thông tri, biên
bản, chương trình công tác, kế hoạch, đề án, báo cáo ..
+ Tài liệu của các đơn vị tổ chức thuộc Ban; hồ sơ các Hội nghị do Ban
chỉ đạo, tổ chức ;
+ Ý kiến, bài nói, bài viết của các đồng chí lãnh đạo Trung ương với Ban
và của lãnh đạo Ban.
+ Tài liệu của các Ban thuộc các Khu, Liên Khu do Ban chỉ đạo gửi đến
cho cấp dưới.
Tài liệu thuộc khối Phông các ban tham mưu, giúp việc cho Trung ương
Đảng phải kể đến một số phông quan trọng trong giai đoạn này như Ban Thống
19
- Xem thêm -