Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Công tác xã hội với người cao tuổi bị bạo lực gia đình (nghiên cứu tại xã an tườ...

Tài liệu Công tác xã hội với người cao tuổi bị bạo lực gia đình (nghiên cứu tại xã an tường, tp tuyên quang, tỉnh tuyên quang) luận văn ths. công tác xã hội

.PDF
127
2151
93

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ===***=== PHÙNG THANH THẢO CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI NGƢỜI CAO TUỔI BỊ BẠO LỰC TRONG GIA ĐÌNH (Nghiên cứu tại xã An Tƣờng, TP Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang) LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI Hà Nội - 2014 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ===***=== PHÙNG THANH THẢO CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI NGƢỜI CAO TUỔI BỊ BẠO LỰC TRONG GIA ĐÌNH (Nghiên cứu tại xã An Tƣờng, TP Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang) LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI Mã số: 60.90.01.01 Giảng viên hƣớng dẫn : TS. Nguyễn Thế Huệ Hà Nội - 2014 MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................... 4 DANH MỤC BẢNG BIỂU ..................................................................................... 5 MỞ ĐẦU ....................................................................................................................7 1. Lý do chọn đề tài .....................................................................................................7 2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu .................................................................................9 3. Ý nghĩa của nghiên cứu.........................................................................................15 4. Câu hỏi nghiên cứu ...............................................................................................16 5. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................17 6. Giả thuyết nghiên cứu ...........................................................................................17 7. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ......................................................................17 8. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................18 9. Phạm vi và thời gian nghiên cứu ...........................................................................19 NỘI DUNG CHÍNH ................................................................................................20 CHƢƠNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ BẠO LỰC NGƢỜI CAO TUỔI TRONG GIA ĐÌNH VÀ LÍ LUẬN VỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI ...........................................20 1.1. Lý thuyết ứng dụng trong nghiên cứu ................................................................20 1.1.1. Thuyết xung đột ...............................................................................................20 1.1.2. Thuyết hệ thống sinh thái ................................................................................20 1.1.3. Thuyết nhu cầu của Maslow ............................................................................22 1.2. Các khái niệm công cụ .......................................................................................24 1.2.1. Các khái niệm công cụ liên quan đến lí luận về công tác xã hội ....................24 1.2.1.1.Khái niệm công tác xã hội .............................................................................24 1.2.1.2.Khái niệm nhân viên CTXH ..........................................................................25 1.2.1.3.Mục đích, chức năng, đối tượng của CTXH .................................................25 1 1.2.2. Lý luận về bạo lực người cao tuổi trong gia đình ....................................... 28 1.2.2.1.Khái niệm người cao tuổi ..............................................................................28 1.2.2.2.Khái niệm CTXH với người cao tuổi ............................................................29 1.2.2.3.Vai trò của CTXH với người cao tuổi ...........................................................29 1.2.3. Các khái niệm công cụ liên quan đến lí luận về bạo lực người cao tuổi trong gia đình ......................................................................................................................30 1.2.3.1.Khái niệm bạo lực gia đình ...........................................................................30 1.2.3.2.Bạo lực NCT trong gia đình ..........................................................................31 1.2.3.3.Các hình thức BLGĐ với NCT ......................................................................32 1.2.3.4.Các yếu tố ảnh hưởng đến BLGĐ với NCT ..................................................32 1.3. Một số đặc điểm tâm lý của người cao tuổi .......................................................34 1.4.Cơ sở pháp lý của công tác phòng chống BLGĐ với NCT tại Việt Nam ...........36 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TÌNH TRẠNG BẠO LỰC NGƢỜI CAO TUỔI TRONG GIA ĐÌNH .........................39 2.1. Vài nét về địa bàn và khách thể nghiên cứu .................................................. 39 2.1.1. Vài nét về địa bàn nghiên cứu .........................................................................39 2.1.2. Người cao tuổi tại Tuyên Quang .....................................................................39 2.2. Thực trạng về bạo lực NCT trong gia đình .................................................. 40 2.2.1. Nhận thức về bạo lực người cao tuổi trong gia đình ......................................40 2.2.1.1. Nhận thức về bạo lực gia đình với người cao tuổi.......................................40 2.2.1.2. Nhận thức về những nguyên nhân ảnh hưởng đến bạo lực NCT trong gia đình ............................................................................................................................44 2.2.2. Thực trạng bạo lực người cao tuổi trong gia đình tại địa bàn nghiên cứu ....45 2.2.2.1. Bạo lực về thể chất .......................................................................................45 2.2.2.2. Bạo lực về tinh thần .....................................................................................48 2.2.2.3. Bạo lực về kinh tế .........................................................................................53 2 2.2.2.4. Bạo lực về tình dục .......................................................................................55 2.2.3. Hậu quả của bạo lực NCT ..............................................................................56 2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến bạo lực NCT trong gia đình ....................................59 2.3.1. Yếu tố giới tính ................................................................................................61 2.3.2. Yếu tố kinh tế ...................................................................................................63 2.3.3. Yếu tố các chất kích thích................................................................................65 2.3.4. Yếu tố nhận thức, trình độ học vấn .................................................................66 2.4. Các biện pháp đã áp dụng tại địa phương nhằm giảm thiểu tình trạng bạo lực NCT trong gia đình ...................................................................................................67 CHƢƠNG 3. VAI TRÕ CỦA CÔNG TÁC XÃ HỘI NHẰM GIẢM THIỂU BẠO LỰC NGƢỜI CAO TUỔI TRONG GIA ĐÌNH .........................................70 3.1. Đề xuất các biện pháp can thiệp công tác xã hội để giảm thiểu bạo lực người cao tuổi trong gia đình ................................................................................. 70 3.1.1. Công tác xã hội với NCT bị bạo lực ...............................................................70 3.1.2. Công tác xã hội với gia đình có NCT bị bạo lực ............................................71 3.1.3. Công tác xã hội với địa phương nhằm giảm thiểu bạo lực NCT trong gia đình ...................................................................................................................................72 3.2. Xây dựng quy trình vận dụng biện pháp can thiệp CTXH trong việc giảm thiểu bạo lực người cao tuổi trong gia đình ....................................................................... 73 3.2.1. Qui trình can thiệp ..........................................................................................73 3.2.1.1. Công tác xã hội cá nhân...............................................................................74 3.2.1.2. Công tác xã hội nhóm ..................................................................................81 3.2.2. Qui trình phòng ngừa ......................................................................................83 3.2.2.1. Vai trò của NCT trong phòng chống bạo lực gia đình ................................83 3.2.2.2. Công tác xã hội với cộng đồng nhằm truyền thông về BLGĐ .....................85 3.3. Vai trò của nhân viên CTXH .............................................................................90 3 3.3.1. Biện hộ ............................................................................................................90 3.3.2. Nâng cao khả năng..........................................................................................90 3.3.3. Kết nối nguồn lực, dịch vụ ..............................................................................91 3.3.4. Kiểm tra, giám sát ...........................................................................................92 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................93 1. Kết luận .................................................................................................................93 2. Giải pháp ...............................................................................................................94 3. Kiến nghị ..............................................................................................................97 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN VĂN CỦA TÁC GIẢ .............................................................................................. 99 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................100 PHỤ LỤC ............................................................................................................. 102 4 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT BLGĐ : Bạo lực gia đình CTXH : Công tác xã hội DS : Dân số KHHGĐ : Kế hoạch hóa gia đình NCT : Người cao tuổi NV.CTXH : Nhân viên Công tác xã hội TP : Thành phố TS : Tiến sĩ 5 DANH MỤC BẢNG - BIỂU – HÌNH Bảng 2.1. Nguồn cung cấp thông tin về BLGĐ cho NCT ........................................ 41 Bảng 2.2. Hiểu biết về bạo lực gia đình của người cao tuổi ..................................... 43 Bảng 2.3. Số vụ BLGĐ với NCT của những người được điều tra ........................... 45 Bảng 2.4. Bạo lực về thể chất đối với NCT .............................................................. 45 Bảng 2.5. Người cao tuổi bị con cái chửi mắng, nhiếc móc ..................................... 49 Bảng 2.6. Mức độ xảy ra bạo lực về tinh thần đối với người cao tuổi ..................... 51 Bảng 2.7. Bạo lực về kinh tế đối với người cao tuổi ................................................ 55 Bảng 2.8. Hậu quả của bạo lực gia đình với người cao tuổi .................................... 56 Bảng 2.9. Những yếu tố ảnh hưởng đến bạo lực gia đình với người cao tuổi .......... 60 Bảng 3.1. Vai trò của NCT trong phòng, chống BLGĐ ........................................... 84 Biểu đồ 2.1. Bạo lực thể chất với NCT theo giới tính .............................................. 48 Biểu đồ 2.2. Bạo lực về tinh thần với NCT theo giới tính ........................................ 52 Biểu đồ 2.3. Các biện pháp đã áp dụng tại địa phương ............................................ 68 Biểu đồ 3.1. Hiệu quả của hoạt động tuyên truyền phòng, chống BLGĐ ................ 84 Hình 2.1. Thang nhu cầu của Maslov ..................................................................... 23 Hình 3.1. Hệ thống môi trường xung quanh người cao tuổi ..................................... 77 Hình 3.2. Kế hoạch PTCĐ về vấn đề BLGĐ với NCT ............................................ 86 6 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Việt Nam đang ở vào thời kỳ cơ cấu dân số vàng với khoảng 1,6 triệu người bước vào tuổi lao động mỗi năm. Bên cạnh điều kiện thuận lợi về dân số trước mắt thì xu hướng già hóa dân số đang diễn ra nhanh ở nước ta. Người cao tuổi Việt Nam tăng nhanh cả về số lượng và tỷ trọng. Điều tra biến động dân số năm 2012 cho thấy dân số Việt Nam đang già hóa nhanh chóng và đã bước vào thời kỳ “già hóa dân số” với tỷ lệ người cao tuổi chiếm 10,2% trong tổng dân số. Điều tra Biến động Dân số – KHHGĐ năm 2010 cho thấy, tổng dân số Việt Nam là 86,93 triệu người, trong đó NCT là 8,15 triệu người, chiếm 9,4% dân số. Trong 8,15 triệu NCT có 3,98 triệu người từ 60-69 tuổi (4,51% DS), 2,79 triệu người 70-79 tuổi (3,22% DS), 1,17 triệu người trên 80 tuổi (1,93% DS) và khoảng 9.380 người trên 100 tuổi. Hiện có 72,9% người cao tuổi sống ở nông thôn và 27,1% sống ở thành thị. 79% người cao tuổi sống với con cháu có cuộc sống vật chất, tinh thần tương đối ổn định, còn 21% sống độc thân hay chỉ có hai vợ chồng già sống với nhau. Đến cuối năm 2013, dân số Việt Nam đã đạt 90 triệu người. Do ảnh hưởng của sự phát triển kinh tế, không chỉ ở thành thị mà ở cả nông thôn, mô hình gia đình nhiều thế hệ cùng chung sống đang có xu hướng giảm đi. Số lượng các gia đình chỉ có hai vợ chồng già hay gia đình người cao tuổi đơn thân đang tăng lên. Theo dự báo của Tổng cục thống kê về tỷ trọng dân số theo nhóm tuổi thì NCT ở nước ta sẽ đạt 10% tổng dân số vào năm 2017 và sau 20 năm (2017 – 2037), Việt Nam sẽ có Dân số già (tỷ trọng người từ 60 tuổi trở lên lớn hơn hoặc bằng 20% tổng dân số). Đến cuối năm 2011, NCT Việt Nam đã chiếm 10%, về trước so với dự báo 6 năm. Cùng với sự gia tăng dân số già, bên cạnh những ưu điểm, nhiều thách thức đặt ra đối với Đảng, Nhà nước và xã hội trong việc chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi. Trong bối cảnh của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ 7 nghĩa, một trong những vấn đề hiện nay đang nổi lên trong xã hội hiện nay chính là tình trạng người già bị ngược đãi ngày càng nhiều. Tỷ lệ người cao tuổi bị bạo lực (bạo hành) trong gia đình về thể chất và tinh thần đang có chiều hướng gia tăng. Tình trạng ông đánh chửi bà, bà đánh chửi ông, con cái bất hiếu thẳng tay đuổi bố mẹ ra khỏi nhà, thậm chí đánh đập dã man những người đã mang nặng đẻ đau, hoặc chửi bố mẹ, không cho bố mẹ ăn, nhốt bố mẹ trong nhà…... vì coi họ là gánh nặng. Thậm chí, nhiều trường hợp, không chỉ đánh đập, con cái còn xuống tay giết bố mẹ, những người thân sinh ra mình. Người già không nơi nương tựa phải vào trung tâm dưỡng lão, lang thang tạo ra một áp lực lớn cho công tác an sinh xã hội. Một điều đáng bàn nữa là rất nhiều những hành vi bạo lực gia đình đối với người cao tuổi đang tồn tại nhưng không được phát hiện. Chỉ khi họ bị đẩy ra đường, bị đánh đập nguy hiểm đến tính mạng thì xã hội mới hay biết. Theo quy định của pháp luật, tại điều 151 Bộ luật Hình sự - Tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình: “Người nào ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm”. [9] Đây là vấn đề cấp bách cần được nghiên cứu của ngành Công tác xã hội. Chính bởi lẽ đó, tôi chọn đề tài: “CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI NGƯỜI CAO TUỔI BỊ BẠO LỰC TRONG GIA ĐÌNH” (Nghiên cứu xã An Tường, TP Tuyên Quang - Tỉnh Tuyên Quang) để xây dựng luận văn cao học. Do thời gian không nhiều và hiểu biết của bản thân về lĩnh vực này còn hạn chế, vì thế trong phần nghiên cứu thực tế, luận văn chỉ tập chung nghiên cứu tại một xã thuộc TP Tuyên Quang – Tỉnh Tuyên Quang. Với mong muốn rằng, bằng việc chỉ ra những tác động của công tác xã hội tới đối tượng người cao tuổi bị bạo lực trong gia đình sẽ giúp ích cho việc phát triển và cải tiến mô hình dịch vụ chăm sóc đối tượng người cao tuổi bị bạo hành nói 8 riêng và người cao tuổi trong cả nước nói chung – đối tượng yếu thế cần được quan tâm, chăm sóc của nhân viên CTXH và xã hội nói chung. 2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu Trong xã hội hiện đại, tình trạng cha mẹ về già bị con cái ngược đãi, đối xử không tốt đang xảy ra ngày càng nhiều. Mối quan hệ giữa người cao tuổi và con cháu đang được đặc biệt quan tâm khi Việt Nam đã trở thành nước già hóa dân số. Theo thống kê của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, từ năm 2009 đến năm 2012, cả nước có 178.847 vụ bạo lực gia đình. Trong đó, bạo lực gia đình với phụ nữ là 106.520 vụ, bạo lực gia đình với trẻ em là 23.346 vụ, bạo lực gia đình với người cao tuổi là 16.148 vụ. BLGĐ với NCT được cộng đồng xã hội quan tâm và lên án hơn cả vì trái với đạo lý truyền thống. Trong bối cảnh của công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước dưới tác động của toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, các giá trị gia đình ở Việt Nam đang có sự biến đổi rất lớn. Sự biến đổi này, trong một chừng mực nhất định, đã làm cho mối quan hệ giữa ông bà cha mẹ con cháu không thuận chiều như trước đây và làm tăng những mâu thuẫn và xung đột các thế thệ trong gia đình. Kết quả khảo sát thu thập, xử lý thông tin về NCT ở Việt Nam (Ủy ban Quốc gia về người cao tuổi Việt Nam, 2007), NCT xác định có vấn đề ngược đãi/bỏ rơi NCT ở địa phương chiếm 7,26%. Các tác giả Lê Ngọc Lân, Nguyễn Hữu Minh và Trần Quý Long (2011) cũng đưa ra nhận định. “Có một tỉ lệ không nhỏ NCT chưa cảm nhận được sự chăm sóc, nuôi dưỡng hay thái độ kính trọng của con cái. Theo ý kiến của nhiều người, việc đối xử của con cái đối với cha mẹ ngày nay không được tốt như ngày xưa” Các nghiên cứu về gia đình, về NCT ở Việt Nam trong thời gian qua đã ghi nhận có hiện tượng con cháu bạo hành, ngược đãi cha mẹ già. “Hiện tượng bạo lực gia đình đối với NCT diễn ra ở khắp nơi, từ thành thị đến nông thôn, từ đồng bằng đến miền núi, người có địa vị xã hội hay nông dân, từ người có học đến người không biết chữ, người giàu có hay người nghèo” [3, tr. 55]. Kết quả nghiên cứu 9 NCT và bạo lực gia đình [3] cho thấy mức độ phổ biến của bạo lực trong gia đình của NCT tham gia phỏng vấn là 50,3%. Tuy nhiên, nghiên cứu không cho biết rõ tỉ lệ gia đình NCT có bạo lực với NCT là bao nhiêu mà chỉ hàm chứa trong đó là có bạo lực đối với NCT. Kết quả điều tra của Vụ gia đình năm 2012, có tới 41% NCT xác nhận có hiện tượng bạo lực (bất kỳ một hành vi bạo lực nào) đối với bố mẹ già ở địa phương trong 12 tháng tính đến thời điểm điều tra. Nếu tính trong mẫu khảo sát, có 11,6% NCT đã từng chịu một hành vi bạo lực bất kỳ từ con cái và 7,9% NCT đã từng chịu một hành vi bạo lực bất kỳ từ con cái trong 12 tháng trước cuộc khảo sát. Nghiên cứu cũng chỉ rõ những hành vi bạo lực xảy ra gần nhất mà người trả lời biết rõ bao gồm: Sỉ nhục, hỗn láo với bố mẹ (38%); Đánh đập bố mẹ (23,0%); Đe dọa bố mẹ (17,0%); Tranh giành thừa kế/ gây sức ép với cha mẹ để đòi tài sản (9,0%); Không quan tâm chăm sóc về vật chất hoặc về tình cảm (4,0%); sử dụng/lấy một phần thu nhập/khoản tiết kiệm của bố mẹ già mà không được bố mẹ đồng ý (3,0%); Nhốt cấm đoán bố mẹ không cho đi đâu/cấm đoán trong giao tiếp (2,0%). Đặc biệt, trong số những hành vi bạo lực cha mẹ mà người trả lời biết rõ thì tỉ lệ bạo lực thể chất như đánh đập cha mẹ là khá cao (23%), hành vi đe dọa bố mẹ già cũng chiếm tới 17%. Theo TS. Nguyễn Thế Huệ có thể nói, hành vi bạo hành đối với NCT diễn ra tuy không nhiều song ở những địa phương tiến hành điều tra đều thấy những hiện tượng NCT bị bỏ rơi, không được chăm sóc hoặc có chăm sóc nhưng chiếu lệ . Một cuộc nghiên cứu về thực trạng bạo lực gia đình đối với người cao tuổi tại 3 tỉnh Phú Yên, Quảng Trị và Đắk Lắk. Kết quả, 90% số người được hỏi cho biết đã từng bị con cháu bỏ rơi, không được chăm sóc [3]. Số người già bị con cái đánh đập ở 3 tỉnh Phú Yên, Quảng Trị, Đắk Lắk lên đến 18%; ở cả 3 tỉnh, tình trạng bỏ rơi không chăm sóc cha mẹ là 90. Khoảng 50% số người cao tuổi được phỏng vấn cho biết họ bị con cái của mình đe dọa nhốt trong nhà... Kết quả nghiên cứu này đã góp phần mang thực trạng, có thêm căn cứ để xây dựng Luật phòng chống bạo lực gia đình. 10 Bạo lực với cha mẹ già xảy ra ở mọi hình thức: thể chất, tinh thần, kinh tế, ngược đãi/bỏ rơi. Về bạo lực thể chất với NCT trong gia đình Hành vi bạo lực thể chất được xem xét gồm: đánh đập cha mẹ; đe dọa cha mẹ; nhốt cha mẹ. Mức độ bạo lực thể chất của con cái đối với NCT đưa ra những kết quả khác nhau từ các nghiên cứu được tiến hành ở các địa phương khác nhau và tại thời điểm khác nhau. Theo nghiên cứu của Hội NCT tuổi Việt Nam năm 2007 tại ba tỉnh (Đăk Lăk, Quảng Trị, Phú Yên), tỉ lệ NCT bị con cái đánh đập là 3,0%, bị đe dọa, nhốt trong nhà là 8,3% [3] Tỉ lệ này là khá cao so với kết quả điều tra của Vụ Gia đình (2012) tại các tỉnh thành: Yên Bái, Hải Phòng, Đà Nẵng, Hậu Giang (đánh đập cha mẹ: 1,2%; đe dọa cha mẹ: 3,3%). Theo kết quả điều tra tại 3 tỉnh Hà Nội, Thái Bình, Phú Thọ về bạo lực gia đình của TS. Lê Thị Quý và TS. Đặng Vũ Cảnh Linh cho biết có tới 14,5% người trả lời rằng có tồn tại hiện tượng con cái đánh đập cha mẹ ở địa phương họ, trong đó Hà nội là 18,6%, Thái Bình là 18% và Phú Thọ là 6,9 [7, tr. 136] Về bạo lực tinh thần với NCT trong gia đình Hành vi bạo lực về tinh thần diễn ra dưới nhiều mức độ và nhiều dạng khác nhau. Nghiên cứu của TS. Nguyễn Thế Huệ 2007 và Vụ gia đình 2012 đều cho thấy tình trạng phổ biến là mắng nhiếc, cãi vã, xúc phạm, làm tổn hại đến tinh thần NCT coi thường, không tôn trọng ý kiến của ông bà, cha mẹ cao tuổi trong các vấn đề lớn Ngoài ra, nghiên cứu này cũng coi hành vi buộc NCT ở riêng; không nói chuyện chia sẻ; bỏ rơi không chăm sóc khi NCT ốm đau, hoạn nạn; đe dọa nhốt trong nhà là bạo lực tinh thần. Theo Nguyễn Thế Huệ (2007), 33,4% NCT trong mẫu khảo sát bị con cái chửi mắng, nhiếc móc, cao hơn rất nhiều so với kết quả điều tra của Vụ Gia đình (2012): 5,0% NCT tham gia nghiên cứu cho biết bị con cái sỉ nhục, nói hỗn láo/lăng mạ trong vòng 12 tháng trước cuộc điều tra; tỉ lệ NCT đã từng chịu hành vi này là 8,7%. Khi nghiên cứu về mâu thuẫn thế hệ và giải quyết mâu thuẫn thế hệ, theo tác giả Đặng Vũ Cảnh Linh cho biết. Khi hỏi những khó khăn gặp phải khi sống cùng 11 con cháu, những ý kiến mà người cao tuổi đưa ra chiếm tỷ lệ cao nhất, đó là: con cháu ít thời gian nói chuyện (38.9%), con cháu có nếp sinh hoạt khác (30,7%), phải thích nghi với nếp sinh hoạt của con cháu (29%), con cháu hay gây ồn ào (18,6%), con cháu không hiểu tâm lý ông bà là (16,6%), con cháu không có kiến thức, kỹ năng chăm sóc ông bà (9,2%). [5, tr. 103]. Về bạo lực kinh tế với NCT trong gia đình Hành vi bạo lực kinh tế được tìm hiểu gồm: Theo TS. Nguyễn Thế Huệ Từ chối trách nhiệm nuôi dưỡng ông bà, cha mẹ; không có chỗ dựa về kinh tế, bị bỏ rơi không chăm sóc, chia nhau/luân phiên nuôi cha mẹ, con cái không có khả năng hỗ trợ về tài chính; không trợ giúp kinh tế cho cha mẹ; coi nuôi cha mẹ là gánh nặng gia đình; tự sang tên quyền sử dụng nhà, đất (tước quyền của bố mẹ); Còn theo nghiên cứu của Vụ gia đình năm 2012, hành vi bạo lực kinh tế với người cao tuổi được hiểu là sử dụng/lấy một phần thu nhập/khoản tiết kiệm của cha mẹ mà không được cha mẹ đồng ý; tranh giành thừa kế/gây sức ép với cha mẹ để đòi tài sản (Vụ Gia đình, 2012). Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thế Huệ (2007) cho thấy, 10,9% NCT tham gia điều tra bị bạo lực về kinh tế. Nghiên cứu của Vụ Gia đình (2012) cho biết: tỉ lệ xảy ra các hành vi sử dụng/lấy một phần thu nhập/khoản tiết kiệm của cha mẹ mà không được cha mẹ đồng ý và tranh giành thừa kế/gây sức ép với cha mẹ để đòi tài sản trong 12 tháng tính đến thời điểm điều tra lần lượt là 0,4% và 1,2%; tỉ lệ đã từng xảy ra các hành vi này lần lượt là 0,8% và 1,7%. Theo các tác giả Trần Tuyết Anh, Nguyễn Hữu Minh, Hoa Hữu Vân cho biết, phần lớn người cao tuổi bị bạo lực là sống trong các gia đình có mức sống dưới trung bình. Trong 62 gia đình có mức sống khá giả chỉ có 1 trường hợp thừa nhận bị bạo lực trong 12 tháng qua, với tỷ lệ 0,02%. Trong khi đó, hơn 1/5 số gia đình người cao tuổi có mức sống dưới trung bình từng xảy ra trường hợp người cao tuổi bị bạo lực. Hành vi ngược đãi, bỏ rơi NCT: Nhốt cha mẹ trong nhà không cho đi đâu/cấm đoán cha mẹ trong giao tiếp; không quan tâm chăm sóc về vật chất, về tình 12 cảm (Vụ Gia đình, 2012). Theo kết quả của nghiên cứu này, nếu tính trong khoảng thời gian 12 tháng trước cuộc điều tra, không có NCT nào bị con cái nhốt trong nhà không cho đi đâu hoặc cấm đoán giao tiếp; 4,5% NCT bị con cái không chăm sóc về vật chất và 4,1% NCT không được con cái quan tâm chăm sóc về mặt tình cảm. Tỉ lệ NCT đã từng chịu những hành vi này lần lượt là 0,8%; 6,2% và 5,4%. Tỉ lệ NCT tham gia khảo sát bị bỏ rơi không chăm sóc chiếm tới 15%. [3] Ngoài ra, nghiên cứu của Nguyễn Thế Huệ (2007) còn đề cập tới hiện tượng bạo lực tình dục với NCT. Theo đó, người dân tham gia nghiên cứu cho biết có hiện hiện tượng bạo lực tình dục xảy ra giữa cụ ông với cụ bà vì không được “chiều”, không đáp ứng. Tuy nhiên, đây là vấn đề tế nhị, khó nói vì không tiện nên khó thu nhận được thông tin [3, tr. 54] Số liệu thống kê số vụ bạo lực gia đình với NCT vi phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Không chỉ xảy ra trên những địa bàn nghiên cứu mà bạo lực gia đình với NCT diễn ra ở khắp mọi nơi trên cả nước. Riêng địa bàn tỉnh Tuyên Quang (địa bàn nghiên cứu của luận văn) cũng xảy ra rất nhiều vụ bạo lực cả về thể chất lẫn tinh thần dẫn đến hậu quả nghiêm trọng đối với người cao tuổi. Số liệu thống kê về các vụ án Dân sự của Viện kiểm sát nhân dân Tỉnh Tuyên Quang cho biết, trong vòng 3 năm trở lại đây (2011 – 2013) thì số vụ con cái tranh chấp đất đai với cha mẹ trong độ tuổi 60 trở lên ngày càng gia tăng. Trong khoảng thời gian 3 năm, số vụ án về con cái “Tranh chấp quyền sử dụng đất và tài sản trên đất”, “Kiện đòi tài sản, chia tài sản thừa kế” với cha mẹ là người cao tuổi chiếm số lượng nhiều nhất (9 vụ). Năm 2011 thụ lý 01 vụ án “Tranh chấp quyền sử dụng đất và tài sản trên đất” giữa cụ Ngô Thế L (sinh năm 1931) và cụ Nguyễn Thị L (sinh năm 1932) với con trai là ông Ngô Thế Ch (sinh năm 1951) địa chỉ tại Tổ Vĩnh Phúc, Thị trấn Vĩnh Lộc, huyện Chiêm Hoá, Tỉnh Tuyên Quang. Năm 2012 cũng thụ lý 01 “Tranh chấp quyền sử dụng đất” giữa bà Hoàng Thị V (sinh năm 1941) với con gái là chị Lý Thị L (sinh năm 1968) địa chỉ tại Thôn Quang, xã Phú Lâm, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang. 13 Năm 2011 và năm 2012 chỉ thụ lý mỗi năm 01 vụ án, năm 2013, số vụ án dân sự tranh chấp đất đai với đối tượng là NCT và các thành viên trong gia đình gia tăng rõ rệt (7 vụ). Chỉ trong vòng 1 năm, số vụ xảy ra mâu thuẫn giữa người cao tuổi với các thành viên trong gia đình đã tăng gấp 7 lần so với 2 năm trước đó. Bà Hồng Nguyệt H (sinh năm 1931) địa chỉ tại Tổ 21, phường Minh Xuân mâu thuẫn với con trai là anh Hoàng Hồng Tr (sinh năm 1957) về tài sản, đất đai không thể giải quyết được nên đã đưa đơn kiện nên cơ quan, chính quyền địa phương. Tại huyện Sơn Dương cũng xảy ra 3 vụ án về tranh chấp quyền sử dụng đất giữa người cao tuổi với chính con trai, con gái gái của mình. Mâu thuẫn giữa bà Nguyễn Thị L (sinh năm 1935) và con gái là chị Lê Thị D (sinh năm 1968) tại Thôn Đồng Nội, xã Đồng Quý, huyện Sơn Dương. Ông Lê Văn Th (sinh năm 1932) với con trai là anh Lê Văn S (sinh năm 1968) tại Thôn Làng Thiện, xã Kế Thiện, huyện Sơn Dương. Bà Nguyễn Thị Th (sinh năm 1933) với con gái là chị Nguyễn Thị Y (sinh năm 1967) tại tổ nhân dân Bắc Trung, thị trấn Sơn Dương. Huyện Yên Sơn cũng thụ lý 01 vụ án giữa bà Cao Thị T (sinh năm 1932) và con trai là anh Đào Quý Ph (sinh năm 1964) tại xóm 6, xã Kim Phú, huyện Yên Sơn về mâu thuẫn, tranh chấp quyền sử dụng đất đai. Trên địa bàn nghiên cứu, tại xã An Tường cũng xảy ra vụ án giữa ông Vũ Viết H (sinh năm 1944) tại Tổ Vĩnh Linh, thị trấn Vĩnh Lộc, huyện Chiêm Hoá, tỉnh Tuyên Quang với con là Nguyên Viết Kh địa chỉ tại thôn Hưng Kiều 4, xã An Tường, Thành phố Tuyên Quang về việc kiện đòi tài sản và chia tài sản thừa kế. Bà Ma Thị Đ (sinh năm 1936) với con trai là Anh Ma Văn D (sinh năm 1973) xảy ra tranh chấp về tài sản tại Thôn Nghe, xã Hùng Mỹ, huyện Chiêm Hoá, Tỉnh Tuyên Quang. Không chỉ là sự gia tăng nhanh chóng về số lượng vụ án dân sự, số vụ phạm tội hình sự giữa con cái với cha mẹ là người cao tuổi từ năm 2011 đến nay cũng gia tăng đáng kể trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang. Năm 2011, đã xét xử vụ án với đối tượng Lý Văn T sinh năm 1972 trú tại thôn Tân Dân, xã Hợp Hoà, huyện Sơn Dương với tội danh giết người QĐKTVA 58, KTBC 122/2.6.2011, Lý Văn T cho 14 rằng mẹ vợ của mình là bà Trần Thị Thuý làm lây bệnh vẩy nến cho gia đình, nên đã dùng búa đinh đánh nhiều nhát vào đầu, mặt, cổ bà Thuý, dẫn đến tử vong. Năm 2012, số lượng vụ án đã tăng lên gấp 3 lần so với năm trước. Khoảng 22h ngày 12/6/2008, tại nhà ông Tạ Văn H, thôn Đồng Khấn, xã Kiến Thiết, do không can ngăn được bố đẻ là ông H đánh mẹ là bà L, H đã lấy đoạn sắt trục củ điện nước đánh 02 nhát vào ngực ông H sau đó rủ Nông Thanh Kh giết ông H. H và Kh đã dùng chày gỗ, gậy gỗ vụt nhiều nhát vào người và đầu ông H làm ông H bị chết. Tạ Đức H sinh năm 1987, Nông Thanh Kh sinh năm 1985. Khoảng 22 giờ ngày 29/6/2012, tại nhà ở thôn An Thái, xã Tân An, huyện Chiêm Hoá, Hà Kim M (sinh năm 1984) có hành vi dùng dùi đục bằng gỗ đánh nhiều nhát vào đầu mẹ đẻ của mình là bà Hà Thị Đ dẫn đến tử vong. Khoảng 23h ngày 17/9/2012, tại nhà bà Tạ Thị T ở xóm Đồng Cầu, xã Tứ Quận, huyện Yên Sơn, do mâu thuẫn cá nhân, Nguyễn Ngọc K (sinh năm 1986) đã dùng một đoạn tre một đầu có cắm que sắt nhọn đâm chị Hà Thị Nh (vợ đã ly hôn của K) và đâm nhiều nhát vào ngực mẹ chị Nh là bà Tạ Thị T. Hậu quả là bà Tu tử vong, chị Nhàn bị thương. Đến năm 2013, cũng xảy ra 2 vụ người cao tuổi bị bạo lực thể chất gây ra hậu quả nghiêm trọng. Ngày 5/5/2013, Lý Văn T (sinh năm 1980), có hành vi dùng dao đâm chết mẹ đẻ của mình là bà Lương Thị M, trú tại xã Nhân Mục, huyện Hàm Yên. Ngày 31/10/2013, Nguyễn Xuân Q (sinh năm 1964) có hành vi đánh mẹ vợ là bà Nguyễn Thị S làm bà Sợi bị thương. Gần đây nhất, năm 2014 cũng xảy ra một vụ án giết người mà nạn nhân là người cao tuổi. Do mâu thuẫn với thím dâu là chị Nguyễn Thị V, sinh năm 1984, ngày 14/7/2014, Bùi Duy Th (sinh năm 1998) có hành vi dùng dao chém chị V, chém ông nội là Bùi Đức Đ, sinh năm 1939. Hậu quả là ông Đ bị chết, bà Q và chị V bị thương. Vụ án vẫn đang trong quá trình điều tra. 3. Ý nghĩa của nghiên cứu 3.1. Ý nghĩa khoa học Bổ sung thêm thông tin hữu ích cho những khoảng trống trong nghiên cứu về người cao tuổi nói chung và vấn đề bạo lực người cao tuổi nói riêng. 15 Gợi mở hướng nghiên cứu tiếp theo cho chủ đề này, góp phần cơ sở và luận cứ khoa học cung cấp cho việc hoạch định chính sách nhằm hạn chế và tiến đến chấm dứt tình trạng bạo lực trong gia đình của người cao tuổi. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn - Kết quả nghiên cứu phản ánh cụ thể mức độ, thực trạng của vấn nạn bạo lực người cao tuổi trong gia đình cũng như những nhận thức, thái độ của người cao tuổi về vấn đề này tại địa bàn nghiên cứu. - Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, dự báo những xu hướng và giải pháp thiết thực cho việc giảm thiểu hành vi bạo lực gia đình với người cao tuổi, đặc biệt là vai trò của công tác xã hội cho vấn đề này. 3.3. Giá trị của đề tài - Góp phần làm rõ thêm NCT bị bạo lực trong gia đình theo cách tiếp cận của Công tác xã hội. - Đóng góp thêm hướng giải quyết tình trạng bạo lực trong gia đình người cao tuổi theo cách tiếp cận của công tác xã hội với các phương pháp tác nghiệp cụ thể, đồng thời giúp nhân viên công tác xã hội trong thực hành chuyên môn một cách có hiệu quả trong lĩnh vực bạo lực NCT trong gia đình. - Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo bổ ích cho việc giảng dạy, nghiên cứu về chủ đề này, và cho những gia đình đã đang và sẽ có NCT. 4. Câu hỏi nghiên cứu  Thực trạng bạo lực gia đình với NCT tại địa bàn nghiên cứu? (nhận thức về BLGĐ; thực trạng bạo lực về mặt hình thức, mức độ bạo lực; hậu quả…)  Các yếu tố ảnh hưởng đến bạo lực NCT trong gia đình.  Các biện pháp đã áp dụng nhằm giảm thiểu hành vi bạo lực NCT trong gia đình? ( những thuận lợi, khó khăn của việc áp dụng các biện pháp này vào trong thực tế ở địa phương?)  Những biện pháp nào của công tác xã hội được đề xuất nhằm giảm thiểu hành vi bạo lực NCT trong gia đình có hiệu quả? 16 5. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích của luận văn: Làm rõ thực trạng và những yếu tố tác động tới bạo lực người cao tuổi trong gia đình hiện nay. Trên cơ sở đó, đề tài đề xuất một số kiến nghị, giải pháp Công tác xã hội nhằm khắc phục, giải quyết thực trạng này. Nhiệm vụ của luận văn: - Tổng quan tình hình nghiên cứu về bạo lực người cao tuổi ở Việt Nam - Làm rõ cơ sở lý luận và những khái niệm cơ bản có liên quan đến đề tài; Vận dụng các lý thuyết, cách tiếp cận và khái niệm liên quan để lý giải, làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu. Phân tích thực trạng bạo lực người cao tuổi trong gia đình trên địa bàn - 3 thôn thuộc 1 xã thuộc thành phố Tuyên Quang tỉnh Tuyên Quang. Phân tích sự tác động của các yếu tố: giới tính, tuổi, trình độ học vấn, - nghề nghiệp, mô hình sống, khoảng cách sống giữa người cao tuổi với con cháu trong gia đình, khu vực cư trú, mức sống tới việc chăm sóc người cao tuổi của con cháu. Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị về Công tác xã hội nhằm góp - phần giảm thiểu, ngăn chặn tình trạng bạo lực gia đình với người cao tuổi. 6. Giả thuyết nghiên cứu Giả thuyết 1. Bạo lực người cao tuổi phụ thuộc vào các yếu tố: trình độ học vấn, nhận thức và đặc điểm gia đình, kinh tế và tình dục… Giả thuyết 2. Công tác xã hội góp phần giảm thiểu, ngăn chặn tình trạng bạo lực người cao tuổi trong gia đình. 7. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu  Đối tượng nghiên cứu: Công tác xã hội với người cao tuổi bị bạo lực trong gia đình  Khách thể nghiên cứu: + Người cao tuổi trên địa bàn xã An Tường – TP Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang (độ tuổi 60 tuổi trở lên) + Người cao tuổi bị bạo lực gia đình. 17 + Các chính sách xã hội về người cao tuổi, Luật người cao tuổi Việt Nam 2009; Phƣơng pháp nghiên cứu 8. Phương pháp trưng cầu ý kiến Đây là phương pháp chủ yếu được sử dụng trong đề tài: - Dung lượng mẫu : 90 mẫu. - Đối tượng trưng cầu ý kiến: NCT từ độ tuổi 60 trở lên sống tại 3 thôn Thôn An Hoà 1 Hưng Kiều 2, Sông Lô 3 thuộc xã An Tường, TP. Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang Tổng số phiếu phát ra là 100, thu về 97 phiếu, trong đó 90 phiếu hợp lệ (loại bỏ 10 phiếu do trả lời không đúng hoặc không thu hồi được) Phương pháp phân tích tài liệu Trong luận văn nghiên cứu này người viết tiến hành phân tích các nguồn tài liệu thu thập được, chỉ ra những vấn đề bạo lực NCT trong gia đình đã được giải quyết, những vấn đề chưa được giải quyết… để luận văn tiếp tục được nghiên cứu và giải quyết. Phương pháp nghiên cứu lý luận: Lý luận về NCT, luận văn đưa ra các khái niệm về NCT , các quan niệm về bạo lực gia đình , bạo lực đối với NCT trong gia đình , cách phân loại bạo lực ; các yế u tố ảnh hưởng đế n bạo lực NCT trong gia đình, các hình thức giảm thiểu; Lý luận về Công tác xã hộ i dựa trên đặc điểm tâm , sinh lý của NCT làm cơ sở lý luận cho việc xác định những yếu tố ảnh hưởng đế n bạo lực NCT trong gia đình cũng như đề xuấ t biê ̣n pháp can thiê ̣p dưới góc đô ̣ Công tác xã hô ̣i. Phương pháp phỏng vấn sâu Trong đề tài này, người nghiên cứu sử dụng phương pháp phỏng vấn bán cấu trúc. Nhà nghiên cứu dựa trên danh mục các câu hỏi và chủ đề về BLGĐ với NCT. - Đối tượng và mục đích: + NCT (60 tuổi trở lên) trên địa bàn xã An Tường (04 người trong đó có 01 NCT đã từng có mâu thuẫn với thành viên trong gia đình) : tìm hiểu nhận thức, thái đô ̣ của ho ̣ về tiǹ h tra ̣ng bạo lực người cao tuổi trong gia đình; 18
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan